Phần I
Những lý luận chung về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu
I.Khái quát chung về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu:
1. Nhập khẩu và vai trò của nhập khẩu:
1.1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hình thức hoạt động thương mại quốc tế của chủ thể (doanh nghiệp) kinh doanh quốc tế sản phẩm trong và ngoài nước, mua, tiếp thị và thực hiện những hàng hoá và dịch vụ ở nước ngoài vào thị trường quốc nội nhằm mục đích tạo lập cân bằng động với xuất khẩu và nâng cao chất lượng thoả m
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2020 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược Marketing Mix Nhập khẩu sản phẩm máy móc của Công ty cổ phần Đức Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãn nhu cầu thị trường, tăng cường hội nhập và quan hệ thương mại đa phương, đa dạng theo mục tiêu chiến lược thương mại quốc tế nước ta.
1.2. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá:
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, tăng cường chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt còn mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối và ổn định.
- Hàng hoá nhập khẩu góp phần thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào mà
trong nước không thể đáp ứng được.
- Những ngành nghề, lĩnh vực mà sản xuất trong nước có lợi thế kém hơn sẽ được nhập khẩu. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội, phát huy tối đa
những nguồn lực và lợi thế trong nước.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là nước xuất khẩu.
2. Marketing nhập khẩu và vai trò, nhiệm vụ của Marketing nhập khẩu:
2.1. Marketing nhập khẩu:
Marketing nhập khẩu là việc thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm định hướng dòng vận động của hàng hoá dịch vụ của các nhà cung ứng nước ngoài tới người trung gian hoặc người tiêu dùng cuối cùng ở trong nước nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh của họ.
2.2. Vai trò và nhiệm vụ của Marketing nhập khẩu:
2.2.1. Vai trò của Marketing nhập khẩu:
Nhờ có Marketing nhập khẩu doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường và khách hàng trực tiếp, có thể nắm bắt được thông tin về nguồn hàng nhập khẩu, môi trường và thị trường nhập khẩu công ty.
Các quyết định trong chiến lược kinh doanh hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có cơ sở khoa học và vững chắc hơn, doanh nghiệp có đầy đủ thông tin để thoả mãn toàn diện nhu cầu của khách hàng và có khả năng điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo hướng biến đổi của thị trường.
Hạn chế những khó khăn trên thị trường nhập khẩu do ảnh hưởng của các tác nhân ở tầm vĩ mô, quy định pháp luật, thông lệ buôn bán mang tính quốc tế ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Từ đó rủi ro có thể xảy ra tại thị trường nhập khẩu cũng được giảm thiểu. Với những đặc điểm đó Marketing có vai trò rất lớn và có tính quyết định đến doanh số, lợi nhuận, chi phí, thị phần và hình ảnh của công ty trên thị trường.
2.2.2. Nhiệm vụ của Marketing nhập khẩu:
Một kế hoạch Marketing tốt không chỉ đảm bảo kết quả sinh lãi mà còn phải có tính linh hoạt. Nội dung cơ bản của Marketing nhập khẩu gồm:
- Nghiên cứu Marketing quốc tế trên cơ sở nghiên cứu quốc tế và phân tích môi trường thị trường nhập khẩu, môi trường trogn nước và thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Lựa chọn cặp sản phẩm - thị trường nhập khẩu.
- Thích ứng chính sách kinh doanh của doanh nghiệp với nhu cầu và thị trường nội địa thông qua chiến lược Marketing – Mix.
- Đánh giá hiệu lực Marketing nhập khẩu.
II. Nội dùng chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu:
1. Phân tích tình thế chiến lược:
1.1. Tình thế môi trường, thị trường:
1.1.1. Tình thế môi trường:
* Môi trường Marketing vĩ mô: Có 4 nhóm:
- Môi trường kinh tế - dân cư:
+ Nhóm môi trường này tác động đến doanh nghiệp trên 2 giác độ: Xác lập nên sức mua, quy mô và cơ cấu thị trường và xác lập lực lượng nhân sự trong doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh tế - dân cư xét trên các yếu tố: Tình hình kinh tế, mối quan hệ đối nội, đối ngoại, sự gia tăng về GDP, xác lập thu nhập bình quân đầu người; tổng dân số, mật độ dân số, đặc điểm dân số.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Là sự tập hợp của hệ thống những cơ quan Nhà nước, của Chính phủ
và các tổ chức chính trị - xã hội khác cũng như là hệ thống luật lệ ảnh hưởng một cách khống chế đến các cá nhân và tổ chức trong một xã hội nhất định.
- Môi trường tự nhiên – công nghệ:
Là nhóm môi trường ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh như: Điều kiện địa lý khí hậu, tài nguyên, khoáng sản, trình độ khoa học - kỹ thuật.
- Môi trường văn hoá – xã hội:
+ Đây là nhóm môi trường gần gũi nhất với người tiêu dùng. Vì giá trị yếu tố văn hoá được truyền từ đời này sàng đời khác.
+ Nghiên cứu môi trường này dựa trên các yếu tố:
. Hệ thống những giá trị văn hoá hình thành nên phong tục, tập quán.
. Mỗi một vùng miền, khu vực, dân tộc thiết lập một hệ thống những giá trị, những chuẩn mực văn hoá riêng.
. Tồn tại hệ thống giai tầng trong xã hội (hay vị thế trong xã hội). Vị thế trong xã hội liên quan đến thói quen mua sắm, tiêu dùng,…
* Môi trường Marketing vi mô: Được hình thành bởi 6 nhân tố:
- Môi trường Marketing nội tại: Là môi trường được tạo nên bởi mối quan hệ mật thiết giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp.
- Môi trường Marketing trực tiếp (ngành): Doanh nghiệp là một thành tố nằm trong môi trường ngành:
+ Người cung ứng: Cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng vì nó ảnh hưởng đến yếu tố giá, từ đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh.
+ Đối thủ cạnh tranh: Là tất cả các công ty kinh doanh trong cùng một ngành hàng. Chủng loại ngành hàng rất phong phú, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh sẽ đưa ra được các thủ pháp cạnh tranh.
+ Trung gian Marketing: Là những cá nhân, tổ chức hỗ trợ cho hoạt động
Marketing của doanh nghiệp như: Các trung gian phân phối (bán buôn, bán lẻ,…) các công ty kinh doanh vận tải, các công ty kinh doanh tài chính, chuyên quảng cáo, nghiên cứu,…có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tiêu thụ.
+ Tập khách hàng: Công ty cần phải nghiên cứu kỹ khách hàng của mình để nhằm thoả mãn nhu cầu của họ, tạo dựng niềm tin và lòng trung thành đối với sản phẩm, dịch vụ của công ty.
+ Công chúng mục tiêu: Là bất kỳ một nhóm nào không tham gia trực tiếp vào hoạt động tiêu thụ trong xã hội ảnh hưởng một cách tích cực hoặc tiêu cực đến hình ảnh của doanh nghiệp.
1.1.2. Tình thế thị trường:
* Khái niệm:
Thị trường của doanh nghiệp là một tập khách hàng và người cung ứng hiện thực và tiềm năng cùng có nhu cầu ở vào những sản phẩm mà doanh nghiệp có quyết định kinh doanh với mối liên hệ với các nhân tố môi trường kinh doanh và tập người bán là đối thủ cạnh tranh của nó.
* Các loại thị trường của doanh nghiệp:
- Thị trường dưới: Là thị trường mua (hay thị trường đầu vào). Ở thị trường này doanh nghiệp đóng vai trò là một khách hàng, khách hàng tổ chức đi
mua.Doanh nghiệp phải lựa chọn được người cung ứng hiệu quả nhất trong rất nhiều những nhà sản xuất, nhập khẩu đối với sản phẩm đó.
- Thị trường trên: Là thị trường bán (hay thị trường tiêu thụ). Thị trường này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được tập khách hàng của mình. Vai trò của doanh nghiệp trong thị trường trên là người cung ứng.
- Thị trường lao động: Là thị trường cung cấp nguồn nhân sự như chợ việc làm, trung tâm tuyển lao động,…
- Thị trường tiền tệ và vốn: Là thị trường cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Đây là thị trường tiềm năng trong tương lai.
1.2. Khả năng của doanh nghiệp:
1.2.1. Khả năng tài chính:
Có thể nói đây là yếu tố có tác động và ảnh hưởng nhiều nhất đến chiến lược Marketing nhập khẩu. Nhà quản trị phải tự biết tình trạng tài chính của công ty mình có đủ để thực hiện chiến lược hay không. Và nó là nhân tố quyết định xem chiến lược đề ra có thực thi được hay không. Các mặt hàng nhập khẩu đòi hỏi công ty kinh doanh phải có một tiềm lực tài chính mạnh, khả năng huy động vốn nhanh để có thể đưa ra những chiến lược táo bạo có tính khả thi hơn đối thủ cạnh tranh.
1.2.2. Khả năng nhân sự:
Đó chính là trình độ và công tác nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cuẩ cán bộ công nhân viên. Do chủ trương chính sách của Chính phủ không ổn định, luôn thay đổi nên những người làm công tác xuất nhập khẩu phải luôn nắm bắt được vấn đề này. Hơn nữa cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu phải có kiến thức sâu rộng, am hiểu về tập quán thương mại của thị trường mà công ty đang quan tâm.
1.2.3. Khả năng Marketing:
Hệ thống marketing của công ty là một tập hợp có chủ đích các kết cấu tổ chức và các kết cấu dòng trọng yếu nhằm kết nối và hoà nhập công ty với thị trường mục tiêu của nó. Khả năng marketing của công ty quyết định dòng xúc tiến, dòng cung ứng hàng hoá dịch vụ, dòng thông tin và dòng thanh toán đối với thị trường mục tiêu của công ty.
1.2.4. Khả năng sản xuất kinh doanh:
Khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng sản xuất, nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Yếu tố này quyết định hiệu quả sản xuất và khối lượng sản phẩm tối đa có thể sản xuất.
2. Mục tiêu chiến lược:
2.1. Mục tiêu đảm bảo khả năng sinh lợi:
Nghĩa là đảm bảo mức chênh lệch lớn nhất giữa doanh thu và chi phí. Đây là mục tiêu lâu dài, thường xuyên, được hoạch định trong bất kỳ một chiến lược nào. Chỉ có vị trí của nó là thay đổi, có khi nó chỉ là mục tiêu khi các mục tiêu khác đã đạt được.
2.2. Mục tiêu đảm bảo tăng trưởng thế lực và địa vị:
Đây là mục tiêu rất tổng hợp. Mục tiêu này nhằm xác định được địa vị và thế lực của doanh nghiệp dựa trên: doanh thu, khả năng lien doanh, lien kết, lợi nhuận,…
2.3. Mục tiêu đảm bảo an toàn:
Nghĩa là khi kinh doanh, vận hành chiến lược thì mức độ rủi ro ở mức thấp nhất. Muốn vậy, chiến lược phải rất linh hoạt, vận dụng chiến lược trong thị trường an toàn. Thị trường an toàn là thị trường doanh nghiệp có thế lực nhất, môi trường ổn định nhất, khách hàng tin tưởng doanh nghiệp nhất.
2.4. Mục tiêu đảm bảo tính nhân bản:
Nghĩa là đảm bảo khi vận hành chiến lược không gây ra ô nhiễm môi trường, không gây nạn thất nghiệp cho người lao động và đảm bảo lợi ích xã hội. Đây là mục tiêu mới trong các chiến lược, khi mà ngày càng nhiều nhà máy, công xưởng mọc lên.
3. Các hình thức nhập khẩu:
3.1. Nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu uỷ thác):
Là hoạt động được hình thành khi các đơn vị kinh doanh có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá nhưng không có giấy phép nhập khẩu, quota nhập khẩu hoặc không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên công ty đã uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của công ty.
3.2. Nhập khẩu trực tiếp:
Là hoạt động nhập khẩu độc lập của một đơn vị kinh doanh có khả năng thực hiện trực tiếp nhập khẩu.
3.3. Nhập khẩu liên doanh, liên kết:
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hướng có lợi cho cả hai bên, cùng chịu rủi ro, cùng chịu lợi nhuận.
3.4. Nhập khẩu đối lưu:
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu thanh toán (không phải thanh toán bằng tiền mà bằng hàng hoá). Đây là phương tiện giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hoá trao đổi với giá trị tương đương.
3.5. Nhập khẩu tái xuất:
Là hoạt động nhập khẩu vào trong nước không phải tiêu dùng mà để xuất khẩu sàng nước thứ ba nhằm mục đích thu lợi nhuận.
3.6. Phương thức tái xuất tái nhập:
Là hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài cho các công ty hoặc các cơ sở sản xuất ở đó hoàn thiện sản phẩm sau đó nhập khẩu trở lại để tiêu dùng hoặc xuất khẩu sàng nước khác.
4. Xác lập chiến lược Marketing – Mix:
4.1. Chính sách sản phẩm quốc tế:
4.1.1. Các khái niệm cơ bản của sản phẩm trên thị trường quốc tế:
Công cụ cơ bản nhất trong Marketing – Mix là sản phẩm, là bất cứ thứ gì được cung ứng, chào hàng cho một thị trường, tạo ra sự chú ý đạt tới việc mua và tiêu dùng nó nhằm thoả mãn một nhu cầu hoặc một mong muốn nào đó.
Sản phẩm hỗn hợp là một tập có lựa chọn và phân phối mục tiêu các nhóm, loại sản phẩm và được ghi vào trong tổng danh mục hàng hoá mà một công ty kinh doanh chào hàng, chuẩn bị sẵn sàng để bán cho một tập khách hàng trọng điểm trên một khu vực thị trường mục tiêu xác định.
4.1.2. Chương trình phát triển chính sách sản phẩm quốc tế:
* Chính sách địa phương hoá: Là chính sách phát triển chương trình sản phẩm theo những khách hàng ở các thị trường khác nhau và các sản phẩm này được thiết kế nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng địa phương và các nhân tố môi trường.
* Chính sách sản phẩm thích ứng: Là chính sách thay đổi sự cấu thành của sản phẩm được bán ở các thị trường khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên chức năng của nó.
4.1.3. Các yếu tố cư bản cấu thành chương trình chính sách sản phẩm quốc tế:
* Thuộc tính sản phẩm: Phản ánh thông qua các đặc điểm: công năng, chất lượng, đặc tính nổi trội, kiểu dáng của sản phẩm.
* Bao bì, bao gói: Là yếu tố có thể thay đổi nhanh nhất, rẻ nhất để sản phẩm thích nghi với đặc diểm riêng có của từng thị trường.
* Nhãn hiệu: Có thể là một cái tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, mẫu vẽ hay tập hợp các yếu tố đó nhằm xác định những sản phẩm, dịch vụ của một hay một nhóm người bán để phân biệt sản phẩm với đối thủ cạnh tranh.
* Dịch vụ và bảo hành: Chính sách dịch vụ và bảo hành có sự khác biệt lớn giữa các thị trường khác nhau do điều kiện sử dụng và cơ sở hạ tầng giữa các thị trường không giống nhau, do các sản phẩm cung cấp khác nhau.
4.2. Chính sách giá cả:
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới định giá trong thương mại quốc tế:
* Giá là dẫn xuất lợi ích tương hỗ khi cầu gặp cung thị trường và được thực hiện. Là giá trị tiền tệ của sản phẩm được phát sinh do sự tương tác thị trường giữa người bán và người mua.
* Các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhóm nhân tố cầu thị trường: Phản ánh bản chất của thị trường mục tiêu, sự phản ứng, mong muốn của khách hàng tới việc định giá hoặc thay đổi giá cho một sản phẩm hay dịch vụ công ty kinh doanh. Nó bao gồm các nhân tố:
+ Sự cảm nhận của khách hàng: Ảnh hưởng tới các mức giá và sự thay đổi giá của sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Thu nhập của người tiêu dùng: Phản ánh số lượng loại sản phẩm hoặc dịch vụ trong tiêu dùng.
+ Cạnh tranh: Bản chất của cạnh tranh và cường độ cạnh tranh ảnh hưởng tới mức giá trong một thị trường nhất định.
- Nhóm nhân tố nội tại công ty:
+ Chi phí: Là cơ sở, nền tảng hình thành lên giá. Bao gồm: chi phí vận chuyển, thuế và các chi phí khác.
+ Mục tiêu của công ty trên thị trường nước ngoài: Nếu thị trường công ty theo đuổi có tốc độ tăng trưởng cao thì nên định giá thấp và ngược lại.
- Nhóm nhân tố môi trường: Sự giao động của tỷ giá hối đoái, lạm phát, sự kiểm soát của Chính phủ.
* Quy trình định giá:
Chọn mục tiêu định giá
Phân định cầu thị trường
Lượng giá chi phí
Phân tích giá và chào hàng của đối thủ cạnh tranh
Chọn kỹ thuật định giá thích hợp
Chọn giá cuối cùng của mặt hàng
BHI-1:Quy trình định giá của công ty kinh doanh
* Chọn mục tiêu định giá: Để có hiệu quả, mục tiêu định giá phải tương đồng với mục tiêu chiến lược marketing, ngoài ra còn có thể có mục tiêu phụ. Các mục tiêu chủ yếu bao gồm: mục tiêu tồn tại, tối đa hoá lợi nhuận, dẫn đạo thị phần, dẫn đạo về chất lượng.
* Phân định sức cầu của công ty: Khi xem xét mối tương quan cầu giá ở các mức khác nhau đều dựa trên cơ sở chấp nhận của người tiêu dùng.
* Lượng định chi phí: Các nhà chiến lược dựa trên các chi phí bỏ ra để có được sản phẩm để định giá và cũng có thể đưa ra phương pháp định giá ngược.
* Phân tích giá và chào hàng của đối thủ cạnh tranh: Công ty cần biết được rõ giá và chào hàng của mỗi đối thủ cạnh tranh. Nếu chào hàng của công ty tương tự của đối thủ chinhd yếu thì công ty sẽ phải đề sát giá với họ để không bị mất đi doanh số. Nếu chào hàng của công ty tốt hơn thì công ty có thể định giá cao hơn.
4.2.2. Lựa chọn các kỹ thuật định giá:
Có nhiều kỹ thuật định giá nhưng với giá nhập khẩu được tính như sau:
Phân tích chi phí giá thành: Dựa trên giá thành sản phẩm theo cách mà các chi phí sơ cấp được nhập vào đó bao gồm:
- Giá phải trả cho nhà xuất khẩu.
- Chi phí bảo hiểm vận tải.
- Chi phí đóng gói riêng cho hàng nhập khẩu.
- Chi phí xếp rỡ và vận tải quốc tế.
- Chi phí lãnh sự gồm chi phí bến cản, sân bay.
- Chi phí thuế hải quan, kho đảm bảo.
Đối với công ty nhập khẩu trực tiếp thì giá nhập khẩu được tính:
Giá NK = Giá nua tại nước NK + CP vận chuyển + CP bảo hiểm + CP phát sinh khác.
CP phát sinh khác là: Thuế phí hải quan, CP cảng,...
Đối với công ty nhập khẩu uỷ thác:
Giá NK = Giá NK nguyên tệ theo CIF x TGHĐ hiện hành + % phí uỷ thác
4.3. Chính sách phân phối:
4.3.1. Quyết định kênh phân phối:
* Phân phối là một công cụ then chốt trong Marketing – Mix. Nó bao gồm những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến nơi để khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
Người
tiêu
dùng
CN
công
ty KD
quốc tế
Nhà
cung
ứng
nước
ngoài
Nhà phân phối
ơ
Đại diện của công ty
NBB
BHI-2: Các kênh phân phối
4.3.2. Các chiến lược phân phối trong Marketing quốc tế:
* Chiến lược phân phối nước ngoài: Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới mục tiêu phân phối của một công ty trên thị trường nước ngoài và bao gồm các quyết định gắn liền với việc lựa chọn, phát triển và kiểm soát thành viên kênh để đáp ứng các điều kiện và mục tiêu của môi trường, của thị trường và cạnh tranh ở nước sở tại.
* Chiến lược phân phối quốc tế: Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới mục tiêu phân phối giữa các quốc gia của một công ty và bao hàm việc lựa chọn, quản lý các thành viên kênh quốc tế và ra các quyết định về nguồn cung cấp, dự trữ, hệ thống vận chuyển gắn liền với sự phát triển và kiểm soát một hệ thống hậu cần có khả năng hỗ trợ các hoạt động và mục tiêu Marketing nước ngoài.
* Chiến lược phân phối toàn cầu: Là một kế hoạch mục tiêu nhằm đạt tới đồng thời các mục tiêu phân phối toàn cầu và nước ngoài của một công ty và bao gồm các quyết định gắn liền với sự phát triển và kiểm soát của các hệ thống phân phối đan chéo các quốc gia và một tập hợp các hệ thống phân phối nước ngoài có khả năng hỗ trợ đồng thời các mục tiêu toàn cầu và nước ngoài.
4.4. Chính sách xúc tiến thương mại quốc tế:
4.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới Marketing xúc tiến thương mại quốc tế:
- Sự khác biệt về ngôn ngữ: Là khó khăn cho các nhà truyền thông tin, ảnh hưởng đến công tác truyền thông của doanh nghiệp.
- Sự khác biệt về văn hoá: Đây là phạm trù sâu sắc, khác biệt giữa các quốc gia vì văn hoá không chỉ biểu hiện thông qua ngôn ngữ mà còn thông qua: tôn giáo, không gian, quan niệm về thời gian, tín ngưỡng,…
- Sự khác biệt về mặt xã hội: Phản ánh thái độ công chúng, người tiêu dùng đối với hoạt động xúc tiến, giao tiếp, thông điệp,…
- Sự khác biệt về kinh tế: Mức sống khác nhau, trình độ kinh tế khác nhau, tốc độ đô thị hoá khác nhau ảnh hưởng đến quá trình xúc tiến thương mại.
- Sự khác biệt về quy định, luật pháp: Tạo ra những ràng buộc đối với hoạt động giao tiếp trong quá trình xúc tiến thương mại của các công ty.
- Sự khác biệt về chính trị: Bản chất của chính trị ở phạm vi của một quốc gia, hay trong khu vực hay trên phạm vi toàn cầu rất khác nhau.
4.4.2. Cấu trúc xúc tiến thương mại quốc tế:
- Quảng cáo: Là hình thức giới thiệu và khuyếch trương về công ty và sản phẩm nhập khẩu một cách gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông được tiến hành và trả tiền bởi một tổ chức nhất định.
- Xúc tiến mua: Là các biện pháp kích thích nhất thời hoặc ngắn hạn nhằm kích thích nhà xuất khẩu tìm đến với công ty.
- Quan hệ công chúng: Là hình thức khuyến khích và khuyếch trương một cách gián tiếp về hàng hoá, dịch vụ hay đơn vị kinh doanh do nhận được sự ủng hộ của một bên nào đó thông qua sự giới thiệu khách quan, có thiện chí của họ trên các phương tiện thông tin đại chúng mà tổ chức không phải trả tiền hoặc thông qua mối quan hệ thân thiện với công chúng và các tổ chức thuế quan.
- Marketing trực tiếp: Là sự giao tiếp trực tiếp với nhà xuất khẩu triển vọng với mục đích mua được nhiều hàng.
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:
1. Doanh thu:
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh.
2. Lợi nhuận:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Lợi nhuận = Tổng DT - Trị giá mua hàngd hoá - Chi phí - Thuế
Trong đó: -Chi phí: Chi phí nhập khẩu, vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, lưu bãi và các chi phí khác.
- Thuế gồm: Thuế nhập khẩu, VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Lợi nhuận sau thuế: Là phần thu nhập doanh nghiệp nhận được sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp căn cứ và các mức thuế suất đối với từng mặt hàng hay từng hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế phải nộp
4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí để tăng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu = x 100%
Tổng doanh thu
5. Thị phần:
Si
=
αi Mi
∑ αi Mi
Chỉ tiêu đo lường thị phần của công ty:
Trong đó: αi : Hiệu quả Marketing tương đối của một đồng chi phí
Mi: Hiệu lực Marketing của công ty
αi Mi : Hiệu lực Marketing có hiệu lực của công ty
6. Tỷ lệ khấu hao:
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm và được xác định:
1
Tỷ lệ KH bình quân năm =
Thời gian sử dụng của TSCĐ
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ khấu hao điều chỉnh và được xác định:
Tỷ lệ KH xác định
Tỷ lệ KH điều chỉnh = theo phương pháp x Hệ số điều chỉnh
đường thẳng
Hệ số điều chỉnh, ký hiệu là H, được xác định như sau:
H = 1,5 nếu N < hoặc = 4 năm
H = 2 nếu N > 4 năm và < hoặc = 6 năm
H = 2,5 nếu N > 6 năm
*Phương pháp khấu hao theo tỷ lệ khấu hao giảm dần:
Số năm sử dụng còn lại của TSCĐ
Tỷ lệ KH năm thứ i =
Tổng số các số thứ tự năm sử dụng của TSCĐ
Phần II
Thực trạng về chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phụ tùng của công ty CP Đức Phát.
I. Khái quát chung về hoạt động tổ chức và kinh doanh của công ty cổ phần Đức Phát
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Đức Phát được thành lập ngày 30/06/2004. Chức năng hoạt động của Công ty là kinh doanh máy móc thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực máy văn phòng, dây chuyền sản xuất, thiết bị đồng bộ, các loại phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng và được sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp giấy phép kinh doanh số 0203000885.
Tên giao dịch đối ngoại : Đức Phát Joitstock Company.
Trụ sở chính của Công ty được đặt ở Số 1 Lạch Tray Thành phố Hải Phòng
Số vốn kinh doanh ban đầu là: 2.942.000.000 (Hai tỷ chín trăm bốn mươi hai triệu đồng)
Trong đó: vốn lưu động: 942.000.000 Vốn cố định: 2.000.000.000
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng của Công ty:
- Kinh doanh máy xây dựng điện tử điện lạnh linh kiện điện tử và vật liệu điện.
- Kinh doanh sản xuất gia công văn phòng phẩm, lắp ráp, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị máy, phương tiện vận tải.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, cho thuê văn phòng, giao nhận vận chuyển, tạm nhập tái xuất, kinh doanh khách sạn.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
- Chuyên xuất khẩu và nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, thiết bị đồng bộ, các loại phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu cho sản xuất, hàng công nghiệp tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Thực hiện các chế độ về nộp thuế,trích lập các quỹ theo đúng chế độ theo đúng chế độ tái chính nhà nước ban hành.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính kế toán theo định kỳ theo đúng các cấp quản lý của nhà nước.
- Thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng lao động, cải thiện chăn lo đời sống của người lao động trong Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Phòng KD
Phòng TC - KT
Phòng HC - NS
Phòng Marketing
Phòng kỹ thuật
Xí nghiệp sản xuất
Ban kiểm soát
Bộ phận bảo hành
Bộ phận lắp đặt
Tổ dự án
Bộ phận KD thiết bị máy CN
Bộ phận KD thiết bị tin học
BH II-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức hoạt động:
- Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị: Đưa ra các quyết định cho hoạt động kinh doanh. Đồng thời kiểm soát việc thực hiện các quyết định đó.
- Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm cao nhất trước Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị.
- Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc và được uỷ quyền thực hiện một số công việc điều hành công ty.
- Phòng KD: Thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất,…; giao dịch, ký kết hợp đồng XNK,…
- Phòng TC - KT: Tham mưu cho TGĐ các công việc như: phản ánh các hoạt động kinh tế phát sinh, nghiên cứu xây dựng các chương trình kế hoạnh, hạch toán tài chính, thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế,…
- Phòng HC - NS: Tham mưu cho TGD một số công việc như: Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý, bảo đảm về tổ chức nhân sự, tiền lương, thưởng, các chế độ chính sách quản lý hành chính,…
- Phòng Marketing: Nghiên cứu nhu cầu thị trường về máy móc thiết bị, nguồn hàng, chế độ chính sách về xuất nhập khẩu của Nhà nước, phân phối và bán rộng rãi các nguồn hàng mà công ty khai thác được trong và ngoài nước,…
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện vận chuyển, bảo dưỡng, bảo hành, lắp ráp,…
- Xí nghiệp sản xuất: sản xuất, gia công các thiết bị máy móc, phụ tùng,…
STT
Các chỉ tiêu
2005
2006
So sánh tỷ lệ (%)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Trị giá mua hàng hoá
Lợi nhuận gộp
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
89.335
2.972
86.363
81.620
4.743
2.615
2.128
1.711
417
133.150
7.000
126.150
116.470
9.680
4.483
5.197
4.544
653
49,06
35,53
46,07
42,7
104,1
71,43
144,22
165,58
56,6
4.Những chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh:
BH II-2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005-2006
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy, doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 49,06 %. Điều này cho biết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà tăng trưởng và phát triển.
Về chỉ tiêu lợi nhuận gộp, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 104,1 %. Như vậy, tốc độ phát triển của doanh thu chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận gộp chứng tỏ công ty đã tối ưu hơn về hiệu quả đầu tư.
Xét cề chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng so với năm 2005 là 56,6% cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2005 – 2006, là những năm nền kinh tế nước nhà co nhiều thay đổi to lớn. Việt Nam gia nhập WTO là một sự kiện kinh tế lớn, có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty kinh doanh quốc tế. Việc tham gia sân chơi chung của thế giới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng hội nhập toàn cầu đã mở ra những cơ hội tốt về cạnh tranh, thị trường,… đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức, khó khăn. Tuy nhiên công ty cổ phần Đức Phát không những duy trì được hiệu quả của năm trước mà còn cải thiện được hiệu quả đầu tư về chất, chứng tỏ công ty cũng đã tận dụng được cơ hội để có những bước đi đúng đắn và phù hợp với cơ chế và sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
II. Thực trạng chiến lược Marketing-mix nhập khẩu sản phẩm máy móc của công ty cổ phần Đức Phát
1. Thực trạng về tình thế chiến lược của công ty
1.1 Thực trạng về môi trường, thị trường:
1.1.1 Thực trạng về môi trường:
* Môi trường vĩ mô:
Cơ cấu GDP của Việt Nam : Nông nghiệp: 21%, công nghiệp: 41%, dịch vụ: 38%. Với cấu trúc kinh tế như vậy đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu dây chuyền sản xuất, máy thi công xây dựng.
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam: Năm 2005: 640 USD/người Năm 2006: 720 USD/người, tăng 6.25% so với năm 2006. GDP bình quân đầu người tăng 7.5% - 9.5%. Lạm phát được kiềm chế dưới 10%/năm, cho phép công ty nhập khẩu các loại máy vi tính, máy công nghệ cao, linh kiện,...
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phát triển như: bưu chính viễn thông, mạng lưới giao thông vận tải thuận lợi, đường hàng không, đường biển, đường bộ nối liền 3 miền đất nước là ưu thế để công ty có những đối tác và nguồn hàng nhập khẩu.
Nhà nước đưa ra những chính sách kinh tế mở rộng đã tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước có quan hệ kinh doanh tốt với các nước trên Thế giới. Nhờ đó công ty không bị cản trở trong việc đẩy mạnh và phát triển hoạt động nhập khẩu.
Môi trường chính trị nước ta ổn định, do đó Chính phủ khuyến khích hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty, mở ra cơ hội đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước.
Việt Nam có mối quan hệ với các nước có nền chính trị tương đối ổn định như Mỹ, Đức, Pháp, Cu Ba, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,…Đây là môi trường kinh doanh an toàn để công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Hệ thống luật pháp nước ta chưa thực sự ổn định và thống nhất, gây không ít khó khăn, tốn kém cho công ty trong việc thực hiện chính sách nhập khẩu. Luật pháp các nước chủ nhà rất khác nhau, đòi hỏi công ty phải có sự hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm trong kinh doanh nhập khẩu.
Mỗi một quốc gia có một nền văn hoá và phong tục tập quán khác nhau, gây không ít khó khăn cho công ty trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng NK.
* Môi trường vi mô.
- Khách hàng:
Khách hàng là cá nhân, các hộ gia đình, các trung tâm trò chơi (Internet): Tỷ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4787.doc