MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT
I. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp 4
1. Thông tin chung về doanh nghiệp 4 2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp 6
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 6
3.1. Sản phẩm chính của E.NHAT J.S.C 6
3.2. Thị trường, khách hàng 7
3.3. Cơ sở vật chất 9
3.4. Lao động 15
3.5. Vốn kinh doanh 16
II. Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp 17
1.Báo cáo kết quả
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp giảm chi phí kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghiệp E.Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh 17
2.Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh 17
III. Đánh giá các hoạt động quản trị doanh nghiệp 19
1. Cơ cấu sản xuất 19
1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất 20
1.2. Quá trình sản xuất tác nghiệp 21
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp 22
3. Các mặt quản trị khác của doanh nghiệp 25
3.1. Quản lý tồn kho 25
3.2. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu 25
3.3. Quản trị chiến lược kinh doanh 27
3.4. Hoạt động Marketing, tiêu thụ 27
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT 28
1. Quy chế của Công ty về khoán chi phí 28
2. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh trong Công ty 29
3. Phân tích cơ cấu chi phí kinh doanh trong Công ty
3.1. Cơ cấu chi phí chung
3.2. Cơ cấu chi phí sản phẩm cụ thể
4. Sự hình thành chi phí sản xuất thực tế của Công ty 30
5. Sự ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả hoạt động của Công ty 42
6. Đánh giá về thực trạng chi phí kinh doanh trong Công ty 43
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP E.NHẤT 45
1. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty 45
1.1. Thuận lợi 45
1.2. Khó khăn của Công ty 45
2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 46
3. Một số giải pháp làm giảm chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp E.Nhất 46
3.1. Tận dụng nguồn nhân lực 47
3.2. Đảm bảo tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu 48
3.3. Thay đổi cường độ sản xuất cho phù hợp 49
3.4. Định mức hóa, tiêu chuẩn hóa, đa dạng hóa, chuyên môn hóa và lựa chọn cấu trúc
3.5. Giảm chi phí kinh doanh sửa chữa 52
3.6. Hợp lý hóa các hoạt động quản trị ở mọi lĩnh vực chức năng 53
3.7. Cố gắng nâng cao độ an toàn đối với công việc 54
3.8. Cố gắng giảm thiểu ô nhiễm môi trường 55
4. Kiến nghị với Công ty 55
5. Kiến nghị với Nhà nước 66
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
NVL: Nguyên vật liệu
DVMN: Dịch vụ mua ngoài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
I.BẢNG
Bảng 1: Thống kê cán bộ - công nhân viên
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3: Các đối tác cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty
Bảng 4: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2006
Bảng 5: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006-2007
Bảng 6: Mối quan hệ chi phí tài chính với doanh thu
Bảng 7: Mối quan hệ chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu
Bảng 8: Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2005-2006
Bảng 9: Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2006-2007
Bảng 10: Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế tủ hồ sơ 2 cánh – năm 2006
Bảng 11: Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế tủ hồ sơ 2 cánh – năm 2007
Bảng 12: So sánh chi phí sản xuất thực tế của Công ty
Bảng 13: Cơ cấu tỷ trọng nhóm sản phẩm
Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã có những thay đổi tích cực trong đường lối, chính sách phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội. Trong đó, lĩnh vực kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước, giúp chúng ta có thể hòa mình vào sự phát triển chung của nhân loại.
Để đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO, đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết lựa chọn các phương án tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì một thực tế rằng: mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt, gay gắt ; bên cạnh đó là sự khan hiếm về các nguồn lực buộc các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng cùng với việc tìm ra các biện pháp giảm chi phí để từ đó đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề : “Một số giải pháp giảm chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất”.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS.Nguyễn Mạnh Quân và Ban giám đốc Công ty, cùng các cô chú, anh chị trong phòng Kinh doanh, phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, do thời gian thực tập tại Công ty không nhiều, cộng với sự hạn chế về kiến thức của bản thân nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và quý Công ty để bản Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT
I. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp
1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên chính thức : Công ty Cổ phần Công nghiệp E.NHẤT
Tên giao dịch Tiếng Anh : E.NHAT Industry Joint Stock Company
Tên viết tắt : E.NHAT J.S.C
Hình thức pháp lý : Công ty cổ phần
Địa chỉ trụ sở chính:
Địa chỉ : 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại : 04.2120864
Fax : 04.6414016
Website : http:// www.enhat.vn
Email : enhat-hn-@fpt.vn
Các đơn vị thành viên:
Xí nghiệp cơ khí số 1: 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại: 04.6411608 Fax: 04.6411079
Xí nghiệp cơ khí số 2 : 198 Cầu Tiên - Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoại: 04.8618837 Fax: 04.8618837
Xí nghiệp cơ khí số 3 : 42 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: 04.9872883 Fax: 04.9874936
Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên: Liêu Xá - Yên Mỹ - Hưng Yên
Điện thoại: 0321.974126 Fax: 0321.974316
Mã số thuế: 0101007749
Số tài khoản: 040.4311.0000030499-0 tại Chi nhánh Hàm Long - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Dịch vụ môi giới thương mại.
Sản xuất các sản phẩm cơ khí.
Xây dựng: Công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, khu đô thị, giao thông, thủy lợi.
Hoạt động khoáng sản: thăm dò, khai thác khoáng sản ( theo quy định của pháp luật ).
Kinh doanh vận chuyển hành khách vận tải hàng hóa.
Kinh doanh thiết bị truyền thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông ( Antena thu phát vô tuyến điện ).
Khai thác nuôi trồng thủy hải sản, đánh bắt cá, thủy hải sản.
Đào tạo dạy nghề: Điện, cơ khí, hàn, điện tử, điện lạnh ( chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ).
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí, nội thất, xây dựng, điện, giao thông vận tải.
Xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho các hoạt động sản xuất trên: Nguyên vật liệu thép, thủy hải sản, thiết bị truyền thanh truyền hình, bưu chính viễn thông.
2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp
Công ty Cổ phần công nghiệp E.Nhất được thành lập ngày 27/04/2000, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000043 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, thay đổi lần thứ sáu ngày 31/01/2007.
Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất là một doanh nghiệp cơ khí có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại nhập từ các nước có nền công nghiệp phát triển cao trên thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Nga… Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí mang nhãn hiệu E.NHAT – đã được Cục Sở hữu Trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số: 33954, 33955 và 56888.
Với địa điểm đóng tại Hà Nội rất thuận lợi cho việc giao dịch, ký kết hợp đồng và đây cũng là một thị trường lớn của công ty. Sản phẩm của công ty được rất nhiều khách hàng tin dùng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống của công ty như: Bộ Quốc phòng, Licogi, Coma, Vinaconex, Sông Đà … sản phẩm của công ty được ứng dụng cho nội thất văn phòng, cung cấp tủ đựng hồ sơ, giá để sách và tài liệu, cửa chống cháy và chậm cháy có uy tín ở Việt Nam.
Hơn 15 năm qua ( tiền thân là xưởng sản xuất vật liệu chiếu sáng ) các sản phẩm mang nhãn hiệu E.NHAT đã có mặt trên khắp mọi miền đất nước, dần thay thế cho các sản phẩm nhập ngoại, được các đối tác trong và ngoài nước đánh giá cao trên thị trường.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp
3.1. Sản phẩm chính của E.NHAT J.S.C:
1. Tủ điện dân dụng, công nghiệp, tủ hồ sơ, tủ cáp truyền hình.
2. Hộp cáp điện thoại thẻ, Cabin điện thoại thẻ.
3. Máng đèn thường, máng đèn ốp mica, máng đèn phản quang.
4. Thang và máng cáp điện.
5. Hệ thống dẫn khí, miệng thổi, miệng hút khí.
6. Giá, kệ trưng bày, lưu trữ.
7. Nhà thép tiền chế.
8. Hệ thống an toàn giao thông.
9. Thiết kế, chế tạo các loại khuôn dập định hình.
10. Cột đèn chiếu sáng các loại.
11. Các loại cửa bảo vệ, cửa dân dụng, cửa chống cháy, chậm cháy ( Đặc biệt cửa chống cháy đã được Cục Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy xác nhận: chất lượng cửa thép nhãn hiệu E.NHAT đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn của TCVN 2622-1995 )… và rất nhiều sản phẩm cơ khí khác.
3.2. Thị trường, khách hàng:
E.NHAT J.S.C là nhà sản xuất đầu tiên sản xuất các loại sản phẩm chiếu sáng bằng đèn Neon ở Việt Nam, là nhà sản xuất đầu tiên đã đưa tủ thép vào ứng dụng cho nội thất văn phòng. Thiết kế, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ tủ đựng hồ sơ, bàn làm việc, giá để sách và tài liệu cho các trường đại học.
E.NHAT J.S.C là nhà sản xuất thường xuyên cung cấp hệ thống tủ cáp các loại cho Hãng Truyền hình cáp Việt Nam VCTV ( nay là Trung tâm Kỹ thuật Truyền hình cáp Việt Nam ).
E.NHAT J.S.C là nhà sản xuất cửa thép và cửa chống cháy, chậm cháy có uy tín ở Việt Nam. Các công trình tiêu biểu sử dụng cửa thép, cửa chống cháy E.NHAT như Trung tâm thương mại Bourbon Thăng Long, khu đô thị mới Mỹ Đình, khu đô thị mới Việt Hưng, Văn Quán… Các khách hàng truyền thống của E.NHAT J.S.C là các đơn vị thành viên của các Tổng Công ty Thành An ( Binh đoàn 11 ), Trường Sơn ( Binh đoàn 12 ) - Bộ Quốc Phòng, phục vụ cho xây dựng các doanh trại quân đội, các doanh nghiệp xây dựng là thành viên các Tổng Công ty lớn như LICOGI, COMA, LILAMA, VINACONEX, SONG DA, HUD, các công ty Liên doanh nước ngoài như VINA-KINDEN, KURIHARA THANG LONG, TAIKISHA VIET NAM… phục vụ cho các dự án trọng điểm quốc gia như các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các nhà máy điện… Cửa thép nhãn hiệu E.NHAT cho các công trình xây dựng đã được đánh giá rất cao trên thị trường.
E.NHAT J.S.C là doanh nghiệp cơ khí đầu tiên ở Việt Nam chế tạo khuôn và dập thử thành công các chi tiết bộ vỏ xe ZIL 131 và xe UAZ CH 31512, công ty đã chế tạo và cung cấp các sản phẩm này cho Công ty Cơ khí Ôtô - Xe máy Thanh Xuân - Bộ Công an, Nhà máy Z157, Z551 - Bộ Quốc Phòng để sản xuất xe đặc dụng dùng cho Lực lượng vũ trang. Bên cạnh đó với sự nỗ lực của toàn thể Cán bộ - Công nhân viên trong công ty, E.NHAT J.S.C đã sản xuất hàng loạt các chi tiết vỏ, thân xe khách, xe buýt cho các doanh nghiệp sản xuất Ôtô trong nước như: Nhà máy Cơ khí 3-2, Nhà máy Cơ khí 1-5 và sản xuất thùng xe tải các loại cho Nhà máy Ôtô Nông dụng Cửu Long thuộc Tổng Công ty Công nghiệp Ôtô Việt Nam.
Cùng với hàng loạt các sản phẩm khác như giá hồ sơ di động cho các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và với các công trình lớn mà E.NHAT J.S.C đã tham gia cung ứng các hạng mục kết cấu chi tiết hoặc toàn phần các công trình Khu Công nghiệp Thăng Long – Hà Nội, nhà máy nhiệt điện Na Dương, nhà máy nhiệt điện Phả Lại… Gần đây nhất là chế tạo các hạng mục chi tiết cho dự án đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1, toà nhà Vincom Tower, khu công nghiệp Quế Võ - Bắc Ninh ( Dự án mở rộng nhà máy Canon giai đoạn 2), Trung tâm hội nghị Quốc gia, Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo, các khu đô thị mới như Văn Quán, Việt Hưng, Mỹ Đình, CIPUTRA … đã không ngừng làm tăng uy tín của E.NHAT J.S.C trên thị trường.
3.3. Cơ sở vật chất
- Số nhà xưởng sản xuất : 08 nhà
- Tổng diện tích để sản xuất : 13.700 m2
- Số lượng cẩu đã được lắp đặt : 01 cẩu 2 tấn; 01 cẩu 0,5 tấn; 02 cẩu ABUS 10 tấn; 01 cẩu ABUS 5 tấn.
3.4. Lao động:
Hiện nay, Công ty có trên 300 cán bộ - công nhân viên làm việc tại các xí nghiệp cơ khí là thành viên của công ty. Cán bộ quản lý có 48 người, trong đó bao gồm 30 Cử nhân kinh tế quản lý sản xuất kinh doanh, 18 Kỹ sư quản lý về kỹ thuật và KCS. Đội ngũ công nhân đều là những người thợ lành nghề được chọn lựa, có chuyên môn, hơn 200 người được đào tạo cơ bản từ các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, còn lại là các lao động đã được đào tạo tại các trung tâm dạy nghề.
Bảng 1: Thống kê cán bộ - công nhân viên
STT
Cán bộ - Công nhân theo ngành nghề
Số lượng
I
Đại học và cao đẳng
48
1
Cử nhân kinh tế ( QTKD, Kế toán, Marketing )
30
2
Kỹ sư cơ khí
18
II
Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
324
1
Công nhân bậc 3/7 – 6/7 ngành hàn
89
2
Công nhân bậc 3/7 – 6/7 ngành tiện, phay, bào
65
3
Công nhân nguội
43
4
Công nhân đột dập
67
5
Công nhân kỹ thuật khác
60
3.5. Vốn kinh doanh:
- Vốn điều lệ: 9.900.000.000 ( Chín tỷ, chín trăm triệu đồng VN )
- Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội – Chi nhánh Hàm Long
Địa chỉ: 67C Hàm Long – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
- Khả năng vay của doanh nghiệp: 5.000.000.000 VNĐ
( Bằng chữ: Năm tỷ đồng Việt Nam )
II. Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
1.Báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị tính: đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu
29 720 222 259
37 006 668 937
47 017 236 086
Chiết khấu bán hàng
12 031 034
Doanh thu thuần
29 720 222 259
37 006 668 937
47 005 205 052
Giá vốn hàng bán
27 612 754 186
34 689 103 463
43 845 075 043
Lợi nhuận gộp
2 107 468 073
2 317 565 474
3 160 130 009
Doanh thu hoạtđộng tài chính
9 447 861
3 829 159
Chi phí tài chính
706 403 489
167 041 370
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1 132 571 294
1 483 454 832
2 613 798 360
Tổng lợi nhuận trước thuế
185 058 762
137 155 014
383 119 438
Thuế thu nhập phải nộp
51 816 454
38 403 400
107 273 443
Lợi nhuận sau thuế
133 242 308
98 751 614
275 845 995
2.Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh
Qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy:
* Tổng doanh thu hàng năm đều tăng lên, cụ thể:
- Tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm 7.286.446.678 đồng ( hay 19,69% ); Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm 10.010.567.149 đồng ( hay 21,29% ).
- Tuy nhiên, doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng thêm 9.998.536.115 đồng ( hay 21,27% ). Điều này là do tăng các khoản chiết khấu bán hàng cho khách hàng ( 12.031.034 đồng hay 0,02% ). Do vậy, Công ty cần phải kiểm tra và xem xét lại lý do của việc chiết khấu bán hàng.
* Mặt khác, về giá vốn hàng bán ta thấy:
- Giá vốn hàng bán năm 2005 so với năm 2004 tăng thêm 7.076.349.277 đồng ( hay 20,39% ); Giá vốn hàng bán năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm 9.155.971.580 đồng ( hay 20,88% ).
- Năm 2005 so với năm 2004, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu, đây là một xu hướng không tốt, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sang năm 2006, Công ty đã xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn hàng bán và đã khắc phục được. Do đó tốc độ tăng của giá vốn hàng bán năm 2006 so với năm 2005 đã thấp hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu và doanh thu thuần, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Về lợi nhuận:
Năm 2005 so với năm 2004 giảm 34.490.694 đồng ( hay 34,93% ) ; Năm 2006 so với năm 2005 tăng thêm 177.094.381 đồng ( hay 64,2% ). Điều đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Do tổng doanh thu bán hàng thay đổi. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu bán hàng có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận: doanh thu tăng, lợi nhuận tăng và ngược lại. Cụ thể:
+ Năm 2005 so với năm 2004, tổng doanh thu tăng lên: 37.006.668.937 – 29.720.222.259 = 7.286.446.678 đồng.Do vậy, đã làm cho lợi nhuận bán hàng tăng thêm: 7.286.446.678 đồng.
+ Năm 2006 so với năm 2005, tổng doanh thu tăng lên: 47.017.236.086 – 37.006.668.937 = 10.010.567.149 đồng. Do vậy, đã làm cho lợi nhuận bán hàng tăng thêm: 10.010.567.149 đồng.
- Do chiết khấu bán hàng thay đổi. Chiết khấu bán hàng là một biện pháp kích thích người mua thanh toán nhanh tiền hàng. Tuy nhiên, nếu chiết khấu hàng bán nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận. Bởi vậy, người quản lý phải biết sử dụng công cụ này sao cho vừa bảo đảm thu hồi nhanh tiền hàng, vừa bảo đảm có lãi.
Cụ thể, năm 2006 so với năm 2005, chiết khấu bán hàng tăng lên đã làm giảm lợi nhuận một lượng là: 12.031.034 đồng.
- Do giá vốn hàng bán thay đổi. Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân
tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
+ Năm 2005 so với năm 2004, do giá vốn hàng bán tăng lên nên lợi nhuận bán hàng giảm đi một lượng là: 34.689.103.463 – 27.612.754.186 = 7.076.349.277 đồng.
+ Năm 2006 so với năm 2005, do giá vốn hàng bán tăng lên nên lợi nhuận bán hàng giảm đi một lượng là: 43.845.075.043 – 34.689.103.463 = 9.155.971.580 đồng.
III. Đánh giá các hoạt động quản trị doanh nghiệp
1. Cơ cấu sản xuất
1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất của Công ty
Trách nhiệm
P.KT-KH
LậpBVKT, dự toán SX
Các yêu cầu của hồ sơ mời thầu
NVKT
Tạo phôi
Công nhân
Kiểm tra
CN, NV KCS
Tạo hình
Công nhân
Kiểm tra
CN, NV KCS
Hàn ghép
Công nhân
Kiểm tra
CN, NV KCS
Sơn hoặc mạ
Công nhân
Kiểm tra TP
CN, NV KCS,
NV Kỹ thuật-CN
Hoàn thiện
Công nhân
Thành phẩm
1.2. Quá trình sản xuất tác nghiệp
Sản phẩm được sản xuất ra dựa trên 6 bước quy trình công nghệ sau:
Bước 1: Tạo phôi
Sử dụng máy cắt
Nhân lực: 39 công nhân
Bước 2: Dập
Sử dụng hệ thống khuôn dập ( quan trọng nhất )
Sử dụng máy dập tấm lớn loại 300 tấn và máy dập hình
Nhân lực: 35 công nhân
Bước 3: Hàn
Sử dụng thiết bị hàn
Sử dụng máy mài 2 đá
Nhân lực: 37 công nhân
Bước 4: Sơn ( mạ )
Sử dụng máy phun sơn, bộ phun, buồng sơn
Sử dụng dây truyền sơn tĩnh điện; sử dụng hệ thống làm sạch
Nhân lực: 12 công nhân
Bước 5: Lắp ráp
- Thủ công
- Nhân lực: 19 công nhân
Bước 6: Bao gói
- Mua sẵn hộp cactong
- Thủ công
- Nhân lực: 6 công nhân
Năng suất toàn công ty: 2308 tấn/ năm
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty gồm có: ban giám đốc, các phòng ban và các phân xưởng sản xuất.
* Ban giám đốc: gồm có một giám đốc và 3 phó giám đốc ( sản xuất, kỹ thuật, công nghệ ).
- Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm chính về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều hành quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý tài chính, phê duyệt kế hoạch kinh doanh các dự án liên doanh, liên kết.
- Phó giám đốc: Là người có quyền hành sau giám đốc trong Công ty, thay mặt giám đốc quyết định các công việc khi giám đốc vắng mặt. Được giám đốc giao quyền chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày ngay từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời làm công tác đối ngoại của Công ty như tổ chức ký kết hợp đồng giao khoán liên doanh, liên kết.
* Các phòng ban:
- Phòng Tổ chức hành chính: tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, về nhân sự, tiền lương, hành chính của toàn công ty.
- Phòng Kế toán: tham mưu giúp giám đốc về tổ chức bộ máy hạch toán kế toán trong toàn công ty. Cụ thể: cung cấp số liệu kịp thời, chính xác giúp ban giám đốc biết được tình hình các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Từ đó làm cơ sở để ban giám đốc đưa ra các giải pháp đúng đắn trong kinh doanh, phục vụ việc điều hành quản lý, có quyết định phù hợp về hướng phát triển của công ty.
- Phòng Kỹ thuật: tham mưu giúp giám đốc về quản lý kỹ thuật, giám sát toàn bộ việc chế tạo sản phẩm sao cho đúng kỹ thuật theo bản thiết kế đã định trước nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Phòng Kinh doanh: tham mưu giúp giám đốc về công tác quản trị kinh doanh, tìm kiếm đối tác, khai thác thị trường.
* Các phân xưởng sản xuất: Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất gồm có 3 xí nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
Xí nghiệp cơ khí số 1: 30 Đại Từ - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Xí nghiệp cơ khí số 2 : 198 Cầu Tiên - Hoàng Mai - Hà Nội
Xí nghiệp cơ khí số 3 : 42 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Các xí nghiệp này có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cơ khí theo yêu cầu của ban giám đốc công ty.
* Công ty có 1 công ty con có tên là Công ty TNHH E.Nhất do 1 phó giám đốc phụ trách với chức danh là giám đốc công ty con, trụ sở tại Liêu Xá, Yên Lạc, Yên Mỹ, Hưng Yên. Cơ cấu của công ty con gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng kỹ thuật.
Mối quan hệ giữa ban giám đốc, các phòng ban và các phân xưởng sản xuất trong công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất
Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên
Xí nghiệp Cơ khí số 3
Xí nghiệp Cơ khí số 2
Xí nghiệp Cơ khí số 1
Phòng Tổ chứcHành chính
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán – Tài vụ
Phòng Vật tư - Kỹ thuật
3. Các mặt quản trị khác của doanh nghiệp
3.1. Quản lý tồn kho
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty CP Công nghiệp E.Nhất nên công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp này thì hàng tồn kho được ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn các loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên tài khoản kế toán và sổ kế toán.
Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy hàng hoá, vật tư trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
3.2. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Đối với Công ty CP Công nghiệp E.Nhất, mục tiêu của hoạt động cung ứng nguyên vật liệu là luôn luôn đảm bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu ( hàng hoá ) cần thiết cho quá trình sản xuất ( tiêu thụ ) với chi phí kinh doanh tối thiểu. Muốn vậy phải thực hiện quản trị mua sắm, vận chuyển và dự trữ.
Công ty CP Công nghiệp E.Nhất đã thiết lập mối quan hệ bền chặt với các đối tác cung cấp nguyên vật liệu bằng các giải pháp thích hợp. Đồng thời tiến hành marketing với các đối tác cung ứng nhằm làm cho họ thường xuyên cung cấp hàng hoá cho mình với độ tin cậy cao, chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý.
Bảng 3: Các đối tác cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty
STT
Tên đối tác cung ứng
Mặt hàng cung ứng
1
Công ty CP Nam Vang
Tôn, thép
2
Công ty TNHH Thép Mêlin
Tôn, thép
3
Công ty TNHH IPC
Tôn, thép
4
Công ty Thương mại Nhật Quang
Tôn, thép
5
Công ty SX và TM Inox Hưng Thịnh
Inox
6
Công ty Inox Đại Phát
Inox
7
Công ty TNHH TM Inox Hà Nội
Inox
8
Công ty Hoá chất Sơn Hà Nội
Sơn
9
Công ty CP Sơn Hải Phòng
Sơn
10
Công ty TNHH Mỹ Hoàng
Sơn
11
Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing
Hoá chất
12
Công ty CP Đầu tư TM Hali
Dầu
13
Công ty LD Đá mài Việt Trung
Đá cắt, đá mài
14
Công ty CP Kính Chương Dương
Kính
15
Công ty Que hàn điện Việt Đức
Vật liệu hàn
16
Công ty CP Que hàn điện Hà Việt
Vật liệu hàn
17
Công ty CP Gas Petrolimex
Gas
18
Công ty Shell Gas Hải Phòng
Gas
19
Công ty TNHH Hào Quang
Khoá
20
Công ty Điện tử Tin học Hoá chất – BQP
Mạ nhúng kẽm
21
Công ty CP Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ
Mạ nhúng kẽm
3.3. Quản trị chiến lược kinh doanh
Công ty vẫn còn thiếu chiến lược kinh doanh cả trong dài hạn lẫn ngắn hạn, chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh. Đây là một bất lợi rất lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
3.4. Hoạt động Marketing, tiêu thụ
Công ty thiếu hoạch định chiến lược Marketing, thiếu định vị sản phẩm, bình quân hàng năm chỉ dành 1% doanh thu cho các hoạt động quảng cáo, chi dưới 5% doanh thu cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu.
Công ty chưa thiết lập được một hệ thống phân phối có hiệu quả, vẫn xem việc xây dựng và phát triển thương hiệu như một hoạt động quảng cáo.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT
1. Quy chế của Công ty về khoán chi phí
Có rất nhiều các hình thức để quản trị chi phí mà một Công ty có thể lựa chọn. Một trong những hình thức có nhiều ưu điểm đó là hình thức khoán. Vì thế, Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất đã lựa chọn hình thức khoán để quản trị chi phí một cách có hiệu quả nhất. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương khoán theo thời gian (8 giờ/ngày) và khoán theo sản phẩm. Quy chế khoán của Công ty như sau:
- Xây dựng mức khoán hợp lý và thống nhất cho các xí nghiệp, nhằm phản ánh trung thực và hợp lý các khoản mục khoán làm cơ sở cho việc điều hành kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các phòng kinh doanh, nâng cao trách nhiệm của các phòng ban trong Công ty, hiệu quả kinh doanh của mỗi phòng và toàn Công ty.
- Chỉ tiêu giao khoán phải gắn với giá trị sản xuất, phản ánh đúng và đầy đủ kết quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm tốc độ tăng chi phí phải thấp hơn tốc độ gia tăng giá trị sản xuất.
- Chỉ tiêu giao khoán phân nhóm theo đặc thù của từng đơn vị kinh doanh trong Công ty.
- Công ty chỉ xem xét, điều chỉnh mức giao khoán khi có những biến động về kế hoạch sản xuất kinh doanh (thay đổi kế hoạch và loại hình sản xuất, Nhà nước thay đổi về giá cả đối với các nguyên nhiên vật liệu chủ yếu, tiền lương và các chế độ chính sách có liên quan) hoặc các trường hợp bất khả kháng (lũ lụt, thiên tai, hạn hán…) xảy ra.
2. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh trong Công ty
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong nước có một thuận lợi lớn đó là luồng kĩ thuật, công nghệ và lao động giao lưu từ các nước tiên tiến tràn vào nước ta rất lớn. Tuy nhiên cường độ cạnh tranh cũng vì thế mà đẩy lên cao, các doanh nghiệp cơ khí trong nước không chỉ phải lo cạnh tranh với nhau như trước đây mà còn phải trực tiếp cạnh tranh với các đối thủ đến từ nước ngoài với ưu thế về công nghệ hiện đại và tiềm lực tài chính dồi dào. Do đó việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là nhu cầu bức thiết của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước. Tất cả các doanh nghiệp đều có chung một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận, Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất cũng vậy. Điều này được thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 4: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2006 (Đơn vị tính: đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
Doanh thu
37 006 668 937
47 017 236 086
10 010 567 149
Chiết khấu bán hàng
12 031 034
12 031 034
Doanh thu thuần
37 006 668 937
47 005 205 052
9 998 536 115
Giá vốn hàng bán
34 689 103 463
43 845 075 043
9 155 971 580
Lợi nhuận gộp
2 317 565 474
3 160 130 009
842 564 535
Doanh thu hoạt động tài chính
9 447 861
3 829 159
-5 618 702
Chi phí tài chính
706 403 489
167 041 370
-539 362 119
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1 483 454 832
2 613 798 360
1 130 343 528
Tổng lợi nhuận trước thuế
137 155 014
383 119 438
245 964 424
Thuế thu nhập phải nộp
38 403 400
107 273 443
68 870 043
Lợi nhuận sau thuế
98 751 614
275 845 995
177 094 381
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2005 và 2006 ta có thể nhận thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang có chiều hướng đi lên. Tốc độ tăng trưởng tăng rõ rệt ở năm 2006 so với năm 2005: Lợi nhuận ròng năm 2005 là 98.751.614 đồng, trong đó năm 2006 là 275.845.995 đồng, tăng tương ứng 177.094.381 đồng (hay 179,33%).
Tuy nhiên các khoản chi phí kinh doanh của Công ty cũng có sự biến động không đều, cụ thể:
* Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính năm 2006 so với năm 2005 đã giảm 539.362.119 đồng hay 322,89%.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 đã tăng 1.130.343.528 đồng, tương ứng tăng 76,19%.
Bảng 5: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006-2007
(Đơn vị tính: đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Doanh thu bán hàng
47 017 236 086
47 529 460 467
512 224 381
Chiết khấu bán hàng
12 031 034
- 12 031 034
Doanh thu thuần
47 005 205 052
47 529 460 467
524 255 415
Giá vốn hàng bán
43 845 075 043
44 168 872 204
323 797 161
Lợi nhuận gộp
3 160 130 009
3 360 588 263
200 458 254
Doanh thu hoạt động tài chính
3 829 159
16 655 347
12 826 188
Chi phí tài chính
167 041 370
179 291 833
12 250 463
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2 613 798 360
2 867 951 777
254 153 417
Tổng lợi nhuận trước thuế
383 119 438
330 000 000
- 53 119 438
Thuế thu nhập phải nộp
107 273 443
92 400 000
- 14 873 443
Lợi nhuận sau thuế
275 845 995
237 600 000
- 38 245 995
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2006 và 2007 thì tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có chiều hướng đi xuống. Tốc độ tăng trưởng ở năm 2007 so với năm 2006 đã có sự suy giảm: Lợi nhuận ròng năm 2007 là 237.600.000 đồng, trong khi đó năm 2006 là 275.845.995 đồng, giảm tương ứng 38.245.995 đồng (hay 13,86 %) mặc dù doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 524.255.415 đồng (hay 1,12 %). Điều này là do các khoản chi phí của Công ty tăng lên, cụ thể:
* Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 12.250.463 đồng, tương ứng tăng 7,33 %.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 254.153.417 đồng, tương ứng tăng 9,72 %.
Như vậy, trong 3 năm qua chi phí tài chính của Công ty có biến động, còn chi phí quản lý doanh nghiệp thì liên tục tăng.
Bảng 6: Mối quan hệ chi phí tài chính với doanh thu
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
Chi phí tài chính
Đồng
706 403 489
167 041 370
179 291 833
Doanh thu
Đồng
37 006 668 937
47 005 205 052
47 529 460 467
Tỷ lệ chi phí tài chính/doanh thu
%
1,91
0,35
0,38
Năm 2006 chi phí tài chính đã giảm đáng kể so với năm 2005 mặc dù doanh thu năm 2006 tăng lên so với năm 2005. Như vậy, để tạo ra 100 đồng doanh thu thì năm 2005 phải mất 1,91 đồng chi p._.hí tài chính, trong khi đó năm 2006 chỉ phải mất 0,35 đồng chi phí tài chính (giảm tương ứng 1,56 đồng). Điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự quản lý tốt hơn chi phí này. Tuy nhiên, sang năm 2007 công tác quản lý chi phí tài chính còn chưa hiệu quả. Tỷ lệ chi phí tài chính/doanh thu lại tăng lên thành 0,38% .
Bảng 7: Mối quan hệ chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
Chi phí quản lý DN
Đồng
1 483 454 832
2 613 798 360
2 867 951 777
Doanh thu
Đồng
37 006 668 937
47 005 205 052
47 529 460 467
Tỷ lệ chi phí quản lý DN/doanh thu
%
4,01
5,56
6,03
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu từ năm 2005 - 2007 liên tục gia tăng. Điều này cho thấy tình hình quản lý chi phí doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
3. Phân tích cơ cấu chi phí kinh doanh trong Công ty
Để hiểu rõ nguyên nhân của những thay đổi bất thường trong các khoản chi phí của Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất, em xin đi vào phân tích thực trạng cơ cấu chi phí kinh doanh của Công ty:
3.1. Cơ cấu chi phí chung
Bảng 8: Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2005-2006
TT
Yếu tố
chi phí
Số tiền (đồng)
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
2005
2006
2005
2006
1
Chi phí NVL
30078546656
40172722511
10094175855
81,58
86,47
4,89
2
Chi phí nhân công
3387870939
4085871682
698000743
9,19
8,79
-0,4
3
Chi phí KHTSCĐ
508363475
541394494
33013019
1,38
1,16
-0,22
4
Chi phí DVMN
957860522
1026039168
68178646
2,59
2,21
-0,38
5
Chi phí khác
1936872345
632845548
-1304026797
5,26
1,37
-3,89
Tổng
36869513937
46458873403
9589359466
100
100
Qua bảng trên ta thấy năm 2006 so với năm 2005, tỷ trọng các yếu tố chi phí của Công ty có sự biến động không đều, cụ thể:
- Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm phần lớn nhất, năm 2006 chiếm 86,47%, đã tăng thêm 4,89% so với năm 2005 (chiếm 81,58%). Nguyên nhân là do giá xăng dầu, giá điện tăng nhanh, không ổn định làm cho giá tư liệu sản xuất đầu vào của Công ty tăng lên.
- Tỷ trọng chi phí nhân công năm 2006 là 8,79%, giảm 0,4% so với năm 2005 (là 9,19%). Nguyên nhân là do trong năm 2006, số lao động giảm 27 người so với năm 2005; do Công ty điều chỉnh đơn giá tiền lương cho 36% số lao động đã hợp đồng từ 3 năm trở lên và có thành tích trong lao động.
- Tỷ trọng chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2006 là 1,16%, giảm 0,22% so với năm 2005 (là 1,38%). Nguyên nhân là do trong năm 2006, Công ty đã nhượng bán 02 xe ôtô MAZDA 4 chỗ ngồi do không phù hợp với điều kiện kiểm tra thi công tại các công trình.
- Tỷ trọng chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2006 là 2,21%, giảm 0,38% so với năm 2005 (là 2,59%).
- Tỷ trọng chi phí khác năm 2006 là 1,37%, giảm 3,89% so với năm 2005 (là 5,26%).
Bảng 9: Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2006-2007
TT
Yếu tố
chi phí
Số tiền (đồng)
Chênh lệch
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
2006
2007
2006
2007
1
Chi phí NVL
40172722511
40854667549
681945038
86,47
86,85
0,38
2
Chi phí nhân công
4085871682
3475841951
-610029731
8,79
7,39
-1,4
3
Chi phí KHTSCĐ
541394494
639468072
98073578
1,16
1,36
0,2
4
Chi phí DVMN
1026039168
1326039168
300000000
2,21
2,82
0,61
5
Chi phí khác
632845548
740827241
107981693
1,37
1,58
0,21
Tổng
46458873403
47036843981
577970578
100
100
Qua bảng trên ta thấy năm 2007 so với năm 2006, tỷ trọng các yếu tố chi phí của Công ty đều có xu hướng tăng lên, cụ thể:
- Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu của Công ty vẫn chiếm phần lớn nhất, năm 2007 chiếm 86,85%, đã tăng thêm 0,38% so với năm 2006 (chiếm 86,47%). Nguyên nhân là do giá xăng dầu, giá điện tăng nhanh, không ổn định làm cho giá tư liệu sản xuất đầu vào của Công ty tăng lên.
- Tỷ trọng chi phí nhân công năm 2007 là 7,39%, giảm 1,4% so với năm 2006 (là 8,79%). Nguyên nhân là do từ tháng 4 năm 2007, Xưởng cơ khí Cầu Tiên tách khỏi Công ty thành lập chi nhánh hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập, với tổng số nhân viên là 56 người, trong đó có 3 cán bộ quản lý và 52 công nhân. Trong năm 2007, Công ty đã cho một số công nhân có mức lương cơ bản cao nghỉ việc và thay vào một số công nhân mới có mức lương cơ bản thấp. Năm 2006, Công ty hạch toán toàn bộ các khoản thu nhập có tính chất lương như: công tác phí, tiền cước phí điện thoại trả sau và tiền xăng dầu đi công tác vào tổng thu nhập. Năm 2007, các khoản trên được hạch toán vào chi phí quản lý Công ty. Những lý do trên đã làm tổng quỹ lương giảm 15,4% so với năm 2006.
- Tỷ trọng chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2007 là 1,36%, tăng 0,2% so với năm 2006 (là 1,16%). Nguyên nhân là do trong năm 2007, để hoàn thiện công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, Công ty đã mua 16 máy công cụ: 01 máy khoan, 02 máy đột, 03 máy cắt, 01 thiết bị phun sơn, 03 máy hàn, 01 máy chấn tôn, 01 máy ép thủy lực, 02 máy tiện, 01 máy mài và 01 máy nén cơ khí. Để nâng cao hiệu quả làm việc cho bộ máy quản lý, trong năm 2007 Công ty đã mua 01 xe máy, 02 điều hòa nhiệt độ và 01 máy tính xách tay.
- Tỷ trọng chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2007 là 2,82%, tăng 0,61% so với năm 2006 (là 2,21%).
- Tỷ trọng chi phí khác năm 2007 là 1,58%, tăng 0,21% so với năm 2006 (là 1,37%).
Nhận xét chung:
Qua việc phân tích cơ cấu chi phí của Công ty ở Bảng 8 và Bảng 9, ta thấy:
- Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu luôn có xu hướng tăng lên qua các năm 2005 (chiếm 81,58%) , 2006 (chiếm 86,47%) và 2007 (chiếm 86,85%). Trong khi đó chi phí nguyên vật liệu lại là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành. Nguyên nhân có thể là do giá đầu vào tăng cao nhưng cũng cho thấy công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu còn hạn chế. Cách khắc phục tốt nhất là thực hành tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Công ty đã kiểm soát được chi phí nhân công, tỷ trọng chi phí này đã giảm xuống qua các năm: 2005 chiếm 9,19%, 2006 chiếm 8,79%, 2007 chiếm 7,39%. Đây là một dấu hiệu tốt cần phát huy hơn nữa, tuy nhiên cần lưu ý rằng việc giảm chi phí nhân công cũng cần phải phù hợp với giá cả thị trường, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà lạm phát đang ở mức 2 con số. Nếu giảm chi phí nhân công quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người lao động trong Công ty.
- Tỷ trọng chi phí khấu hao tài sản cố định qua các năm là không đều nhau. Năm 2005 là 1,38%, năm 2006 giảm xuống còn 1,16%, năm 2007 lại tăng lên là 1,36%. Việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động là việc làm cần thiết tuy nhiên cần phải tính toán kỹ càng để tránh gây lãng phí.
- Tỷ trọng chi phí dịch vụ mua ngoài chưa được kiểm soát tốt. Năm 2005 là 2,59%, năm 2006 giảm xuống còn 2,21%, đến năm 2007 lại tăng lên là 2,82%. Công ty cần tiến hành kiểm soát chặt chẽ hơn nữa để tránh xảy ra hiện tượng lãng phí, thất thoát.
- Tỷ trọng chi phí khác qua các năm cũng không đều nhau.Năm 2005 là 5,26%, năm 2006 Công ty đã quản lý rất tốt chi phí này và giảm xuống còn 1,37%, tuy nhiên sang năm 2007 tỷ trọng lại tăng lên là 1,58%.
3.2. Cơ cấu chi phí sản phẩm cụ thể
Đặc điểm của Công ty là sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, sản phẩm đa dạng, nhiều kích cỡ khác nhau, do đó việc so sánh cơ cấu chi phí giữa các năm khó tiến hành. Sau đây em xin phân tích cơ cấu chi phí của sản phẩm tủ hồ sơ 2 cánh năm 2006 và năm 2007 do có kích cỡ và mẫu mã giống nhau.
Bảng 10: Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế tủ hồ sơ 2 cánh – năm 2006
TT
Tên chi tiết
Đơn vị
Số lượng
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tỷ lệ (%)
I
Nguyên vật liệu chính
1
Thân tủ
Tấm
1
39,52
2
Cánh tủ và gân tăng cứng
Tấm
2
26,26
3
Nóc tủ
Tấm
1
4,87
4
Hồi tủ
Tấm
1
4,87
5
Chân tủ
Tấm
4
1,90
6
Các đợt trong tủ
Tấm
3
14,62
Tổng khối lượng NVL chính
92,04
12.800
1.178.112
61,92
II
Nguyên vật liệu phụ
1
Sơn
m2
20,52
15.000
307.800
16,18
2
Núm tủ
Cái
2
6.500
13.000
0,68
3
Khóa tủ
Cái
3
30.000
90.000
4,73
4
Móc áo Inox
Cái
1
16.000
16.000
0,84
5
Bản lề
Cái
6
4.200
25.200
1,32
6
Bao bì
1
35.000
35.000
1,84
Tổng chi phí nguyên vật liệu
1.665.112
87,51
III
Chi phí nhân công
1
Nhân công cơ khí
103.448
5,44
2
Nhân công sơn
28.000
1,47
IV
Chi phí sản xuất chung
106.206
5,58
Giá thực tế cho 1 sản phẩm
1.902.766
Bảng 11: Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế tủ hồ sơ 2 cánh – năm 2007
TT
Tên chi tiết
Đơn vị
Số lượng
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tỷ lệ (%)
I
Nguyên vật liệu chính
1
Thân tủ
Tấm
1
39,52
2
Cánh tủ và gân tăng cứng
Tấm
2
26,26
3
Nóc tủ
Tấm
1
4,87
4
Hồi tủ
Tấm
1
4,87
5
Chân tủ
Tấm
4
1,90
6
Các đợt trong tủ
Tấm
3
14,62
Tổng khối lượng NVL chính
92,04
13.200
1.214.928
61,64
II
Nguyên vật liệu phụ
1
Sơn
m2
20,52
15.600
320.112
16,24
2
Núm tủ
Cái
2
7.000
14.000
0,71
3
Khóa tủ
Cái
3
31.000
93.000
4,72
4
Móc áo Inox
Cái
1
18.000
18.000
0,91
5
Bản lề
Cái
6
4.900
29.400
1,49
6
Bao bì
1
33.400
33.400
1,69
Tổng chi phí nguyên vật liệu
1.722.840
87,4
III
Chi phí nhân công
1
Nhân công cơ khí
102.334
5,19
2
Nhân công sơn
27.600
1,42
IV
Chi phí sản xuất chung
118.252
5,99
Giá thực tế cho 1 sản phẩm
1.971.026
Bảng 12: So sánh chi phí sản xuất thực tế của Công ty
TT
Tên chi tiết
Giá thành (đồng)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
2006
2007
2006
2007
I
NVL chính
1.178.112
1.214.928
36.816
61,92
61,64
- 0,28
II
NVL phụ
487.000
507.912
20.912
25,59
25,76
0,17
1
Sơn
307.800
320.112
12.312
16,18
16,24
0,06
2
Núm tủ
13.000
14.000
1.000
0,68
0,71
0,03
3
Khóa tủ
90.000
93.000
3.000
4,73
4,72
- 0,01
4
Móc áo Inox
16.000
18.000
2.000
0,84
0,91
0,07
5
Bản lề
25.200
29.400
4.200
1,32
1,49
0,17
6
Bao bì
35.000
33.400
- 1.600
1,84
1,69
- 0,15
Tổng chi phí NVL
1.665.112
1.722.840
57.728
87,51
87,4
- 0,11
III
Chi phí nhân công
131.448
129.934
- 1.514
6,91
6,61
- 0,3
1
Nhân công cơ khí
103.448
102.334
- 1.114
5,44
5,19
- 0,25
2
Nhân công sơn
28.000
27.600
- 400
1,47
1,42
- 0,05
IV
Chi phí
sản xuất chung
106.206
118.252
12.046
5,58
5,99
0,41
Giá thực tế cho 1
sản phẩm
1.902.766
1.971.026
68.260
Qua các bảng 10, 11 và 12 ta thấy:
1. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2007 là 87,4%, giảm 0,11% so với năm 2006 (là 87,51%). Điều này là cơ sở để giảm giá thành, cần phát huy. Cụ thể:
- Chi phí nguyên liệu chính năm 2007 là 61,64%, giảm 0,28% so với năm 2006 (là 61,92%).
- Chi phí nguyên liệu phụ năm 2007 là 25,76%, tăng 0,17% so với năm 2006 (là 25,59%). Nguyên nhân là do giá cả tăng cao khiến tỷ trọng cơ cấu chi phí có sự thay đổi: sơn tăng 0,06%, núm tủ tăng 0,03%, móc áo Inox tăng 0,07%, bản lề tăng 0,17%. Tuy nhiên tỷ trọng chi phí khóa tủ giảm 0,01%, đặc biệt là trong năm 2007, Công ty đã tiến hành tự sản xuất lấy bao bì nên tỷ trọng chi phí bao bì đã giảm 0,15% so với năm 2006, đây là yếu tố tích cực để giảm chi phí sản xuất, cần cố gắng phát huy hơn nữa.
2. Chi phí nhân công năm 2007 là 6,61%, giảm 0,3% so với năm 2006 (là 6,91%). Cụ thể:
- Chi phí nhân công cơ khí năm 2007 là 5,19%, giảm 0,25% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007, Công ty đã tăng cường 15 máy công cụ cho bộ phận cơ khí: 01 máy khoan, 02 máy đột, 03 máy cắt, 03 máy hàn, 01 máy chấn tôn, 01 máy ép thủy lực, 02 máy tiện, 01 máy mài và 01 máy nén cơ khí. Sự đầu tư này của Công ty đã giúp nâng cao năng suất lao động và giảm được chi phí nhân công.
- Chi phí nhân công sơn năm 2007 giảm 400 đồng, tương ứng giảm 0,05% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007, Công ty đã trang bị thêm cho bộ phận sơn 01 thiết bị phun sơn để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và giảm giá thành.
3. Chi phí sản xuất chung năm 2007 tăng 12.046 đồng, tương ứng tăng 0,41% so với năm 2006. Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài … dùng cho phân xưởng chưa được tốt.
4. Sự hình thành chi phí sản xuất thực tế của Công ty
Do đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn hàng nên sản phẩm đa chủng loại, số lượng của một chủng loại sản phẩm lớn, tùy theo nhu cầu của khách hàng.Ví dụ: thang máng cáp điện của công trình nhà cao tầng khác nhau thì kết cấu khác nhau; hộp kỹ thuật phụ thuộc vào điện áp các khu nhà chung cư, các nhà xưởng sản xuất thì sẽ có kết cấu khác nhau.
Vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tùy theo định mức, phát sinh theo thị trường, phương pháp tính là phương pháp xuất nguyên vật liệu giá thành bình quân, lựa chọn phương pháp hạch toán theo đơn hàng, giá đầu ra thỏa thuận với khách hàng tại từng thời điểm.
Đa số sản phẩm của Công ty là đầu vào của các doanh nghiệp khác, khách hàng ở đây là khách hàng trực tiếp, vì vậy phải hạch toán theo đơn hàng chứ không phải hạch toán theo giá thành công xưởng. Phương pháp phân bổ chi phí trực tiếp được ấn định theo từng đơn hàng, theo từng loại sản phẩm, theo thiết kế kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật.
Phương pháp phân bổ chi phí chung là phương pháp phân bổ theo nguyên vật liệu chính mà không theo các tiêu thức khác vì nguyên vật liệu chính cấu thành sản phẩm theo thời kỳ tương đối ổn định (loại trừ yếu tố giá cả).
Cơ cấu theo tỷ trọng nhóm sản phẩm của Công ty:
Nhóm I:
- Tủ điện dân dụng, công nghiệp, tủ hồ sơ, tủ cáp truyền hình.
- Hộp cáp điện thoại thẻ, Cabin điện thoại thẻ.
Nhóm II:
- Máng đèn thường, máng đèn ốp mica, máng đèn phản quang.
- Thang và máng cáp điện.
- Hệ thống dẫn khí, miệng thổi, miệng hút khí.
Nhóm III:
- Giá, kệ trưng bày, lưu trữ.
- Nhà thép tiền chế.
- Hệ thống an toàn giao thông.
- Thiết kế, chế tạo các loại khuôn dập định hình.
- Cột đèn chiếu sáng các loại.
- Các loại cửa bảo vệ, cửa dân dụng, cửa chống cháy, chậm cháy
Bảng 13: Cơ cấu tỷ trọng nhóm sản phẩm
Nhóm sản phẩm
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch
Năm 2006
Năm 2007
Nhóm I
14,9
15,2
0,3
Nhóm II
59,2
59,1
- 0,1
Nhóm III
25,9
25,7
- 0,2
Nhìn vào bảng 13, ta thấy cơ cấu tỷ trọng nhóm sản phẩm của Công ty trong năm 2006 và năm 2007 có thay đổi nhưng không đáng kể. Nếu Công ty có thể áp dụng phương pháp hệ số tương đương để tính giá thành sản phẩm thì việc quản lý chi phí và so sánh tình hình giảm chi phí giữa các năm sẽ dễ dàng hơn.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo nhóm. Nội dung cơ bản là phân nhóm sản phẩm và xác định sản phẩm điển hình căn cứ vào tính chất, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm cần chế tạo; xây dựng hệ số tương đương cho các sản phẩm khác của nhóm. Trên cơ sở phân nhóm sản phẩm và thiết kế sản phẩm điển hình, doanh nghiệp qui đổi mọi loại sản phẩm khác thành sản phẩm điển hình theo phương pháp thích hợp. Sau đó qui đổi thành giá thành cho từng sản phẩm cụ thể trên cơ sở hệ số tương đương đã xác định.
5. Sự ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả hoạt động của Công ty
Chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ chặt chẽ và ngược chiều nhau. Khi chi phí tăng (hoặc giảm) sẽ kéo theo lợi nhuận giảm (hoặc tăng) một khoản tương ứng. Để thấy rõ mối quan hệ này chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng và doanh lợi vốn kinh doanh.
Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
2006
2007
Chênh lệch
I. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
1. Tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu
6,72
7,07
0,35
2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu
0,81
0,69
- 0,12
3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu
0,59
0,49
- 0,10
II. Tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn
1. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng vốn
3,87
3,33
- 0,54
2. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng vốn
2,79
2,4
- 0,39
Qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ở bảng trên ta thấy năm 2006 và năm 2007, mức doanh lợi của Công ty vẫn còn thấp, chỉ có tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu là còn tương đối cao. Năm 2006, tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu là 6,72%, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận gộp/doanh thu của năm 2007 tăng lên 7,07%, tăng tương ứng 0,35% so với năm 2006, điều này là dấu hiệu tốt.
Tuy nhiên, để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chúng ta cần xem xét đến các chỉ tiêu kết quả tiếp theo là tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu. Qua bảng phân tích trên ta thấy ở cả 2 năm 2006 và 2007 thì các chỉ tiêu này đều rất thấp (dưới 1%, trong khi đó mức trung bình của ngành là 3,2% ). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu năm 2006 là 0,59%, còn năm 2007 là 0,49%, có nghĩa là trong 100 đồng doanh thu, năm 2006 có 0,59 đồng lợi nhuận và năm 2007 giảm xuống chỉ còn 0,49 đồng lợi nhuận. Có thể kết luận rằng do các chi phí kinh doanh hàng năm tăng cao đã làm ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận của Công ty.
Bên cạnh các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn hay tỷ suất sinh lời của 1 đồng vốn cũng rất thấp. Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng vốn là 2,79%, năm 2007 giảm xuống chỉ còn 2,4% (trong khi đó mức trung bình của ngành là 7,1%), có nghĩa là trong 100 đồng vốn bỏ ra, năm 2006 thu được 2,79 đồng lợi nhuận còn năm 2007 chỉ thu được 2,4 đồng lợi nhuận, một mức sinh lời rất thấp.
Những phân tích này cho chúng ta thấy hoạt động quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất chưa được hiệu quả.
6. Đánh giá về thực trạng chi phí kinh doanh trong Công ty
Qua việc phân tích chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất trong những năm gần đây, ta thấy bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Công ty cần có các biện pháp khắc phục kịp thời để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới.
Về ưu điểm:
Tốc độ tăng trưởng của Công ty đã tăng rõ rệt ở năm 2006 so với năm 2005: Lợi nhuận ròng năm 2005 là 98.751.614 đồng, trong đó năm 2006 là 275.845.995 đồng, tăng tương ứng 177.094.381 đồng (hay 179,33%).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã cố gắng hết sức để tăng doanh thu đồng thời hạn chế việc tăng các khoản chi phí. Năm 2006 so với năm 2005, Công ty đã kiểm soát tốt được các khoản chi phí nhân công (giảm tương ứng 0,4%), chi phí khấu hao tài sản cố định (giảm tương ứng 0,22%), chi phí dịch vụ mua ngoài (giảm tương ứng 0,38%) và chi phí khác (giảm tương ứng 3,89%). Năm 2007 so với năm 2006, Công ty đã kiểm soát được chi phí nhân công (giảm tương ứng 1,4%).
Hạn chế:
Năm 2007 so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng có biểu hiện suy giảm: Lợi nhuận ròng năm 2007 là 237.600.000 đồng, trong khi đó năm 2006 là 275.845.995 đồng, giảm tương ứng 38.245.995 đồng (hay 13,86 %) mặc dù doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 524.255.415 đồng (hay 1,12 %).
Công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty còn thể hiện nhiều yếu kém. Trong năm 2006 so với năm 2005, Công ty đã không kiểm soát được chi phí nguyên vật liệu (tăng tương ứng 4,89%). Năm 2007 so với năm 2006, Công ty vẫn tiếp tục không kiểm soát được quá trình tăng của chi phí nguyên vật liệu (tăng tương ứng 0,38%), đây là hạn chế lớn nhất vì tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm phần lớn nhất trong cơ cấu giá thành sản phẩm của Công ty. Việc không kiểm soát được chi phí nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc chi phí sản xuất bị đội lên cao dẫn tới giá thành sản phẩm không có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Năm 2007 so với năm 2006, tỷ trọng chi phí khấu hao tài sản cố định tăng 0,2%, tỷ trọng chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 0,61%, tỷ trọng chi phí khác tăng 0,21%.
Trong cả hai năm 2006 và 2007 thì các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (chỉ xấp xỉ 1%) và các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn (chỉ xấp xỉ 3%) của Công ty đều rất thấp, dưới mức trung bình của ngành. Điều này đã gây ra ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP E.NHẤT
1. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty
1.1. Thuận lợi
Công ty có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại nhập từ các nước có nền công nghiệp phát triển cao trên thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Nga…đồng thời có một đội ngũ cán bộ quản lý có bề dày kinh nghiệm, có đội ngũ công nhân lao động tay nghề cao, năng lực tài chính dồi dào.
Sản phẩm của Công ty được rất nhiều khách hàng tin dùng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống của công ty như: Bộ Quốc phòng, Licogi, Coma, Vinaconex, Sông Đà …
Năm 2006, theo nghị định 61/NĐCP Nhà nước đã có chính sách quy định về chế độ báo cáo tài chính và mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.2. Khó khăn
Giá xăng dầu, giá điện tăng nhanh, không ổn định đã làm cho giá tư liệu sản xuất là vật tư chủ yếu của Công ty tăng theo như: tôn, inox, sắt thép các loại… đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các hợp đồng kinh tế thuộc ngân sách Nhà nước không điều chỉnh được giá.
Chính sách tiền lương của Nhà nước thay đổi đối với khối hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước (từ tháng 10 năm 2006, lương tối thiểu tăng từ 490.000đ lên 540.000đ) đã làm ảnh hưởng đến tâm lý, đời sống của người lao động trong Công ty.
Năm 2007, Nhà nước điều chỉnh tiền lương tối thiểu đối với các doanh nghiệp, nếu hạch toán đúng mức lương Nhà nước quy định thì thị trường không chấp nhận giá bán, do đó phải cân đối chi phí tiền lương trong kết cấu giá hợp lý vì vậy thu nhập, đời sống của người lao động trong Công ty gặp không ít khó khăn.
Trong tình hình giá cả các loại vật tư kỹ thuật, nhiên liệu tăng giá nhanh, không ổn định, các công trình có vốn đầu tư của Nhà nước mà Công ty trúng thầu không được điều chỉnh tổng mức đầu tư đã được phê duyệt nên dẫn đến tình trạng lãi suất đạt thấp, thậm chí có công trình chỉ đủ bù đắp chi phí. Tiến độ thanh toán của các đối tác không đúng với thời gian đã thỏa thuận, do ngân hàng giải ngân cho các dự án chậm vì vậy Công ty phải chịu một khối lượng lãi suất tiền vay lớn so với năm 2005.
Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng kinh doanh nên đã có nhiều doanh nghiệp sản xuất những chủng loại sản phẩm có công nghệ, mẫu mã như của Công ty do đó đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kĩ thuật, chính sách cơ chế tài chính để không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
2. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Với bề dày kinh nghiệm trong quản lý và năng lực về con người, năng lực về máy móc thiết bị hiện đại, năng lực tài chính dồi dào, E.NHAT J.S.C đã và đang tham gia rất nhiều các công trình lớn, trọng điểm ở Việt Nam. Trong thời gian tới để mở rộng thêm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, E.NHAT J.S.C sẽ tăng cường thêm năng lực về mọi mặt để bảo đảm chất lượng các sản phẩm đã sản xuất và đưa ra thị trường các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu hiện nay.
E.NHAT J.S.C sẽ tiếp tục tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước để sản xuất những hàng mạ cao cấp phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
3. Một số giải pháp làm giảm chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất
Đối với bất kỳ một công ty nào, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn luôn là nhiệm vụ hàng đầu.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Để có thể tăng được lợi nhuận thì có các cách sau: hoặc là tăng doanh thu hoặc là giảm chi phí hoặc là tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí…. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hóa được hình thành chủ yếu dựa vào mối quan hệ cung – cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Do đó, việc tăng giá bán để tăng doanh thu là điều mà các doanh nghiệp khó có thể làm được. Tuy nhiên, việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận lại là điều mà các doanh nghiệp có thể làm được vì chi phí là một phạm trù mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát.
Qua thời gian tìm hiểu về cơ cấu chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất, em xin đưa ra một số giải pháp để làm giảm chi phí kinh doanh tại Công ty như sau:
3.1. Tận dụng nguồn nhân lực
Đây là giải pháp có ý nghĩa lớn đối với việc giảm chi phí kinh doanh. Động cơ để người lao động tham gia tích cực là vấn đề khen thưởng phù hợp. Mọi đề nghị tăng cường tận dụng nhân lực đều phải được kiểm tra xem tính hiệu quả thông qua chỉ tiêu chi phí kinh doanh sử dụng lao động trên một đơn vị sản phẩm.
Công ty cần có chiến lược về phát triển nguồn nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu: đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và chuẩn bị nguồn nhân lực cho các thời kỳ tiếp theo, đảm bảo các vấn đề về nhân lực cần thiết cho việc hoàn thành các mục tiêu tổng quát trong doanh nghiệp.
Công ty cần phải đảm bảo năng suất lao động bao gồm: nâng cao năng suất của từng loại lao động và đảm bảo thù lao lao động cho phù hợp với trình độ lao động, mang tính cạnh tranh cao:
* Tăng năng suất lao động:
Iw = W1/W0
W: năng suất lao động
W1: năng suất kì thực hiện
W0: năng suất kì kế hoạch
Iw: chỉ số về năng suất lao động
Những cách thức để Iw >1:
- Đầu tư máy móc công nghệ
- Đầu tư con người
- Bố trí sắp xếp lại quy trình sản xuất
- Bố trí sắp xếp lại quy trình làm việc, lao động và bố trí ca kíp làm việc
* Thù lao lao động:
Iv = V1/V0
Iv: chỉ số về thù lao lao động
V1: thù lao kì thực hiện
V0: thù lao kì kế hoạch
Nhằm đảm bảo thù lao lao động có tính chất cạnh tranh ở các thời kì chiến lược thì nguyên tắc là phải tăng thù lao lao động nhưng phải đảm bảo điều kiện là tốc độ tăng năng suất lao động luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lương.
3.2. Đảm bảo tiết kiệm sử dụng nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu luôn được dự trữ ở một mức nhất định, hợp lý nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Do vậy, Công ty cần phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của Công ty.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, Công ty cần phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
Để thúc đẩy nghiên cứu và kiểm tra chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu thì việc hình thành các tiêu thức đo lường tiêu hao về kĩ thuật như kwh, lít, tấn, kg, cái… là rất quan trọng vì nó giúp cho việc kiểm tra nội bộ và bên ngoài đều có thể so sánh được. Trong tính toán kế hoạch có thể kiểm tra nhờ so sánh số thực tế và số phải đạt.
Công ty cần đầu tư công nghệ, hệ thống thiết bị gia công CNC cho hệ thống khuôn dập chi tiết để thay cho gò bằng tay. Bằng hệ thống máy móc CNC lập trình cho các chi tiết gia công sao cho ít những DC (nguyên vật liệu thừa) nhất. Bên cạnh đó cần áp dụng lý thuyết phương pháp sản xuất tối ưu trong bài toán pha cắt vật liệu để sao cho phần vật liệu dư thừa sau khi cắt là ít nhất.
Ngoài ra, Công ty cần gia công các bộ khuôn dập, các bộ khuôn mẫu chầy cối để trang bị cho các máy dập.
3.3. Thay đổi cường độ sản xuất cho phù hợp
Phải sử dụng hệ thống chỉ tiêu đo lường như tấn, kg, chiếc, mét,… cũng như các đơn vị hao phí như giờ máy, giờ lao động thủ công. Trong trường hợp sử dụng không hết năng lực sản xuất, sự thích ứng bằng cách làm giảm tốc độ làm việc hầu như là không đem lại hiệu quả. Giới hạn của năng lực dự trữ phải dừng ở mức cần thiết. Kiểm tra thời gian ngừng trệ thông qua tập hợp cấu trúc và các nhân tố ảnh hưởng từ các điểm chi phí dự trữ trước, các điểm chi phí riêng, các điểm chi phí dự trữ sau theo các nhân tố thiếu hụt về nguyên vật liệu, chi tiết thay thế, sửa chữa không kịp thời, thiếu công cụ, ốm đau, thiếu nhiệm vụ…
Tại Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất, cường độ sản xuất ở đây thuộc mức trung bình, vì vậy Công ty nên áp dụng chế độ làm việc 8 giờ/ngày. Nếu có làm thêm ngoài giờ đối với những công việc cần đảm bảo thời gian thì phải tuân theo quy định của Nhà nước không quá 2 giờ/ngày.
3.4. Định mức hóa, tiêu chuẩn hóa, đa dạng hóa, chuyên môn hóa và lựa chọn cấu trúc
Trước khi lựa chọn phương pháp chế biến có hiệu quả trong nhiều trường hợp hình thành cấu trúc sản xuất phải đặt nền móng đối với sức sản xuất sản phẩm. Khi hình thành cấu trúc cần chú ý những điểm chủ yếu sau: hình thành cấu trúc phôi tốt vật tư liên quan đến phế thải, cho đến khi còn có thể cần sử dụng các bộ phận định mức và các nhân tố mẫu, khi hình thành các bộ phận không định mức cần cố gắng sử dụng để quyết định xem đặt hàng hoặc tự sản xuất sao cho có hiệu quả hơn.
Để tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa, Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Thứ nhất, có quan điểm đúng đắn về công tác tiêu chuẩn hóa. Phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của công tác tiêu chuẩn hóa đối với sự phát triển sản phẩm, khoa học công nghệ cũng như tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn hóa là hoạt động tạo ra sự thống nhất hóa; làm cơ sở cho việc thiết lập các mối quan hệ kỹ thuật chặt chẽ trong hoạt động sản xuất cũng như sử dụng sản phẩm; tăng cường tính tổ chức và kỷ luật; là nhân tố đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng cường các mối quan hệ hợp tác sản xuất cũng như đẩy nhanh quá trình phát triển kỹ thuật phù hợp với trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
- Thứ hai, tranh thủ sự ủng hộ của lãnh đạo doanh nghiệp. Công tác tiêu chuẩn hóa không thể thành công nếu thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo doanh nghiệp. Tiêu chuẩn phải là kết quả của chính sách kỹ thuật và các hoạt động khác nhau song nhiệm vụ chủ yếu của công tác tiêu chuẩn hóa phải do bộ phận tiêu chuẩn hóa thực hiện. Sự ủng hộ, xác định đúng vị trí, nhiệm vụ của bộ phận tiêu chuẩn hóa, thiết lập các mối quan hệ cần thiết giữa các bộ phận này với các bộ phận khác cũng như tạo các điều kiện vật chất của lãnh đạo doanh nghiệp đối với bộ phận tiêu chuẩn hóa là nhân tố quan trọng đảm bảo cho công tác này._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28466.doc