mục lục
Lời nói đầu
Chương I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về
thị trường hạt điều thế giới .....................................… 1
I. Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều......................................... 1
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều...................... 1
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với
nền kinh tế quốc dân.............................................................................. 3
2.1. Sả
123 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2489 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công nghệ, góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nước........................ 3
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo
việc làm và cải thiện đời sống người lao động ................................. 4
2.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái............ 5
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước............................................................... 7
II. Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới...................................... 8
1. Tình hình sản xuất hạt điều trên thế giới............................................ 8
1.1. Phân bố sản xuất và sản lượng điều toàn thế giới.........................
8
1.2. Tình hình sản xuất và chế biến điều............................................ 11
2. Tình hình xuất nhập khẩu hạt điều thế giới.........................................15
2.1. Tình hình xuất khẩu................................................................... 15
2.2. Tình hình nhập khẩu................................................................... 17
Chương II. Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ
năm 1995 đến nay................................................................................. 24
I. Quá trình hình thành và phát triển sản xuất, chế biến, xuất khẩu
hạt điều ở Việt Nam.............................................................................. 24
1. Giai đoạn trước năm 1985.................................................................. 24
2. Giai đoạn từ năm 1985 đến nay.......................................................... 25
II. Tình hình sản xuất và chế biến điều nguyên liệu.......................... 26
1. Diện tích ....................................................................................…. 26
2. Sản lượng..................................................................................…….. 28
3. Năng suất ...............................................................................…….. 29
4. Chế biến và công nghiệp chế biến.............................................……. 30
III. Tình hình xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.......................……. 32
1. Quy mô và tốc độ xuất khẩu......................................................……. 32
2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu........................................................…….
34
3. Cơ cấu thị trường và giá cả.........................................................…….
37
IV. Một số đánh giá chung về thực trạng sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm hạt điều của Việt Nam...................................................... 42
1. Các ưu điểm.............................................................................. … 42
2. Những tồn tại cơ bản..........................................................................
45
3. Nguyên nhân của những tồn tại.......................................................
51
Chương III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
hạt điều của Việt Nam................................................................... 54
I. Định hướng xuất khẩu của ngành điều Việt Nam.......................... 54
1. Quan điểm, định hướng sản xuất và xuất khẩu của ngành điều
Việt Nam.. 54
2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm
hạt điều từ nay đến năm 2010............................................................... 56
2.1. Mục tiêu chung................................................................................ 56
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể và kế hoạch triển khai của ngành điều..........
57
3. Dự báo những cơ hội và thách thức của ngành sản xuất - chế biến - xuất khẩu hạt điều Việt Nam......................................................................... 59
3.1. Dự đoán xu hướng thị trường hạt điều thế giới................................59
3.1.1. Thị trường hạt điều thế giới ngày càng sôi động và tính cạnh tranh ngày càng gay gắt .................................................................... 59
3.1.2. Giá hạt điều chế biến trên thị trường ngày càng có xu hướng ổn
định tuy nguồn nguyên liệu luôn ở trong tình trạng khan hiếm.... 60
3.1.3. Vị trí các nước xuất khẩu hạt điều chế biến có xu hướng thay đổi và hứa hẹn nhiều biến động....................................................... 60
3.1.4. Nguồn nguyên liệu chế biến bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
phi kinh tế................................................................................. 62
3.1.5. Công nghệ chế biến là yếu tố hàng đầu được các doanh nghiệp quan tâm.................................................................................... 62
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với ngành điều Việt Nam............ 63
3.2.1. Những cơ hội cho ngành điều Việt Nam nâng cao vị trí trên thị
trường quốc tế............................................................................ 63
3.2.2. Những nguy cơ đe dọa sự phát triển của ngành sản xuất - chế biến -
xuất khẩu hạt điều Việt Nam....................................................... 64
II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Việt Nam........................................................................................ 67
1. Nhóm giải pháp vĩ mô........................................................................ 67
1.1. Chính sách quản lý và cơ chế.......................................................... 67
1.2. Chính sách tài chính, tiền tệ............................................................ 69
1.2.1. Chính sách thuế...................................................................... 69
1.2.2. Chính sách tỷ giá................................................................... 70
1.2.3. Chính sách tín dụng.............................................................. 72
1.2.4. Chính sách trợ cấp............................................................... 70
1.3. Chính sách hỗ trợ khác................................................................... 73
1.4. Mở rộng quan hệ quốc tế và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .....
74
2. Nhóm giải pháp về phía ngành điều.................................................. 75
2.1. Giải pháp về quy hoạch và phát triển ngành điều............................ 75
2.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến............ 81
2.3. Giải pháp về vốn.............................................................................. 82
2.4. Giải pháp phát triển mặt hàng.......................................................... 83
2.5. Giải pháp về thị trường và marketing...............................................
84
2.6. Giải pháp nguồn nhân lực............................................................. 86
3. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
hạt điều 87
3.1. Về công tác kế hoạch và hoạch định chiến lược kinh doanh........... 87
3.2. Về nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tạo nguồn hàng
xuất khẩu... 88
3.3. Về thị trường và marketing trong doanh nghiệp............................. 90
3.4. Về tài chính...................................................................................... 92
3.5. Về nhân lực...................................................................................... 93
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điều là cây công nghiệp lâu năm có chu kỳ sống dài và giá trị kinh tế cao. Trong hơn 20 năm qua, cây điều được phát triển mạnh ở nước ta và đã thực sự chứng tỏ được giá trị của mình so với các loại cây trồng khác. Do thích hợp với khí hậu nhiệt đới và có đặc tính cố định đất, chịu hạn tốt, cây điều đã được người nông dân chọn trồng ở những vùng đất cát, đất đồi hoặc đất nghèo kiệt dinh dưỡng, vừa đem lại lợi ích kinh tế thiết thực, vừa góp phần tái tạo môi trường sinh thái một cách hữu ích và nhanh chóng. Cây điều còn được mệnh danh là cây của người nghèo, giúp ổn định và cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc ở những vùng sâu, vùng xa. Những năm gần đây, hạt điều Việt Nam bắt đầu cuộc chinh phục mới tới những thị trường rộng lớn với sức tiêu thụ mạnh gấp nhiều lần so với thị trường nội địa. Sản phẩm nông nghiệp non trẻ này đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế và trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của đất nước.
Tuy có nhiều tiềm năng để phát triển cây điều, song trên thực tế, cũng giống như nhiều mặt hàng nông sản khác của nước ta, tình hình sản xuất và khả năng xuất khẩu các sản phẩm hạt điều vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hiệu
quả khai thác chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Cây điều Việt Nam hiện được trồng thiếu quy hoạch, công nghệ sản xuất, chế biến còn lạc hậu, không đồng bộ, chưa được đầu tư thâm canh một cách thích đáng, đặc biệt là
hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm hạt điều chưa cao.
Do đó, việc tìm ra những giải pháp thực tiễn để Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều ra thị trường thế giới bằng những tiềm năng sẵn có trong sản xuất hạt điều, với định hướng phát triển đúng đắn của Đảng và Nhà nước là một vấn đề mang tính cấp thiết được sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, nhất là trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách về thực tiễn và lý luận như đã phân tích ở trên, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam thời kỳ từ năm 1995 đến nay, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều Việt Nam trong thời gian tới với hy vọng góp một phần nhỏ
bé nhưng thiết thực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Việt Nam nói chung và mặt hàng điều nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề chính về cây điều Việt Nam như
sau:
ý nghĩa của việc sản xuất, xuất khẩu hạt điều và đôi nét về thị trường điều thế giới
Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong những năm gần đây.
Xu hướng phát triển thị trường hạt điều thế giới trong những năm tới
Định hướng và triển vọng phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều Việt Nam. Các vấn đề được phân tích, nghiên cứu trong phạm vi giới hạn sau:
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, chế biến hạt
điều ở các khu vực trồng điều chủ yếu của Việt Nam từ miền Trung trở vào phía Nam.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng xuất khẩu điều trong khoảng thời gian từ
năm 1995 đến nay, qua đó đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn để đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều Việt Nam từ nay đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong kinh tế làm phương pháp luận cơ bản. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp gồm có quan sát thực tế, so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê, phỏng vấn chuyên gia, nghiên cứu kinh nghiệm
điển hình, cân đối và dự báo bằng các mô hình kinh tế... trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận
Phù hợp với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, nội dung của khóa luận được bố cục như sau:
Lời nói đầu
Chương 1: Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và Tổng quan về thị
trường hạt điều thế giới
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam từ năm 1995 đến nay
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt
Nam
Kết luận
Mặc dù khóa luận đã được chuẩn bị với tất cả lòng nhiệt tình say mê song do những hạn chế về thời gian, trình độ và điều kiện tiếp cận các nguồn tài liệu tham khảo nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những lời chỉ bảo, những ý kiến đóng góp phê bình của thầy cô và người đọc để hoàn thiện thêm công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, Tháng 11/2003
CHƯƠNG I
Vai trò của việc xuất khẩu hạt điều và
Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới
I. Vai trò của sản xuất và xuất khẩu hạt điều
1. Giới thiệu khái quát về cây điều và các sản phẩm hạt điều
Cây đào lộn hột hay còn gọi là cây điều, có tên khoa học là Anacardium Occidentale, tên tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ Mỹ Latinh, thoạt đầu chỉ là cây mọc hoang dại, đến nay đã được trồng rộng rãi ở khắp các nước nhiệt đới, đặc biệt là các vùng nhiệt đới ven biển. Cây
điều được đưa vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Hơn một thập kỷ gần đây, cây điều được phát triển mạnh ở nước ta.
Điều là cây thân gỗ thuộc nhóm cây công nghiệp lâu năm, có vòng đời từ 30 đến 40 năm. Thời gian kiến thiết cơ bản vườn cây tương đối ngắn từ 3 đến 4 năm.(1( Như vậy, thời gian kiến thiết của điều ngắn hơn so với cao su,
dừa,... Đó là một lợi thế vì suất đầu tư cho 1 héc ta điều trồng mới thấp hơn và thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Không những thế, chu kỳ kinh tế, vòng
đời của cây trồng tính từ khi cho thu hoạch đến khi cây già cỗi lại dài. Sản xuất điều chỉ bận rộn trong khoảng 6 đến 8 tuần vào kỳ thu hoạch, nhưng thu hoạch điều không phức tạp và tốn kém nhiều công sức. Sản xuất cao su, chè
gần như bận rộn suốt năm (hái búp và cạo mủ), nhưng trong trồng điều, tính thời vụ trong canh tác ít căng thẳng hơn nhiều.
Điều là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ven biển và thích hợp với những
vùng có độ cao so với mặt nước biển từ 600 trở lại. ở những vùng trồng điều này, nhiệt độ cao đều trong năm, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình trong năm từ 24 đến 280C, ánh sáng dồi dào (trên 2000 giờ/năm)(2(, đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì điều cần ánh sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của
không khí thấp trong vụ khô (vụ ra hoa) sẽ góp phần đưa lại năng suất cao, ít sâu bệnh. Cây điều không kén đất tốt, các loại đất có độ phì nhiêu thấp như
đất đỏ vàng phát triển trên sa thạch hoặc grannít, đất cát ven biển, đất xám phát triển trên phù sa cổ hoặc đá grannit bạc mầu, khô hạn đều thích hợp với điều kiện là thoát nước tốt, đất tương đối nhẹ, có tầng dầy khá. Như vậy,
chúng ta có thể tận dụng những vùng đất còn bỏ hoang để trồng điều. Tuy nhiên, cũng cần tuân thủ những kỹ thuật cần thiết trong trồng điều. Nếu
trồng điều một cách tùy tiện, bất chấp các yêu cầu kỹ thuật, coi điều như một
cây bán dã sinh, sẽ dẫn đến những thất bại.
Điều được biết đến và trở thành một cây có giá trị kinh tế cao của nhiều nước với ba sản phẩm chính là nhân điều, dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm
chế biến từ trái điều như rượu và nước giải khát.
Nhân điều chiếm khoảng 20 - 25% trọng lượng hạt điều, là một loại thực phẩm cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao với 20% đạm, 40 - 53% chất béo,
22,3% bột đường, 2,5% chất khoáng và nhiều loại vitamin nhóm B(1(, nên được nhiều người ưa dùng vì đó là loại thức ăn vừa bổ lại vừa hạn chế được nhiều bệnh hiểm nghèo như huyết áp, thần kinh, xơ vữa động mạch... Nhân
điều có thể rang để ăn, có thể dùng làm một trong những thành phần của
(1( ,(2( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
(1(,(2( Phạm Văn Nguyên "Cây đào lộn hột - Đặc điểm sinh học, kỹ thuật trồng,chế biến và xuất khẩu",
1990
bánh ăn rất thơm, có thể ép ra dầu rán, người Trung Quốc thường dùng xào lẫn với rau dùng trong bữa ăn.
Dầu vỏ hạt điều chiếm khoảng 18 - 23% trọng lượng hạt điều, được chiết xuất từ vỏ hạt điều, thành phần chính là axid anacardic và cardol chiếm 85 -
90%(2(, đây là những dẫn suất của phenol. Công dụng chính là dùng chế
biến thành vecni, sơn chống thấm, cách điện, cách nhiệt...
Các sản phẩm chế biến từ trái điều như nước giải khát, syro điều được đánh giá là có chất lượng dinh dưỡng khá cao quả điều có mùi thơm đặc biệt và chứa nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin C và các loại muối khoáng cần thiết
cho cơ thể con người. Trái điều cũng được chế biến ra mứt bằng cách đun với mật ong hay đường. ở Brazil, dân địa phương ăn như một loại quả dưới dạng sống hay nấu chín. Một vài vùng Đông Phi, đặc biệt là ở Mozambique
và Tanzania, người ta sử dụng quả điều chưng cất lên men để sản xuất rượu mạnh giống như rượu gin.
2. Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế
quốc dân
2.1. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học công nghệ, góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc CNH - HĐH, do vậy nhu cầu về vốn là rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn trong nước, đặc biệt khi mà nước ta chỉ mới huy động được hơn 25% GDP cho tích luỹ, do đó phải huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều, bởi quá trình công nghiệp hóa không những đòi hỏi các khoản đầu tư bổ sung mà còn đòi hỏi nhiều khoản đầu tư mới với quy mô lớn mà khả năng trong nước không đáp ứng được. Hàng năm, hạt điều xuất khẩu đem lại một lượng kim ngạch rất lớn, đóng góp rất nhiều cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều không ngừng tăng trong những năm qua, với năm 2002 lần đầu tiên kim ngạch vượt con số 200 triệu USD(1(, đứng thứ tư trong số các mặt hàng nông sản xuất khẩu, sau gạo, cà phê, cao su thủy sản(2(. Đóng góp cho ngân sách nhà nước của ngành điều cũng liên
tục tăng qua các năm, ước tính năm 2003 ngành điều sẽ nộp hơn 100 tỷ cho
(1( Xem Bảng 10 - Lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu nhân hạt điều của Việt Nam 1995 - 2003
(2( Xem Phụ lục 3 - Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam 1995 - 2003
ngân sách quốc gia. Đây sẽ là nguồn vốn vô cùng quan trọng để hiện đại hóa nền kinh tế đất nước nói chung và ngành điều nói riêng.
Sản xuất và xuất khẩu hạt điều còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu khoa học công nghệ từ nước ngoài, phát triển công nghệ hiện có trong nước. Lượng ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều đã được sử dụng hợp lý để nhập khẩu những giống điều mới cho năng suất cao hơn và những công nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến để hiện đại hóa ngành chế biến điều.
Đối với nước ta, sau hơn 10 năm triển khai chương trình VIE/85/005 1989 -
1990 "Phát triển cây điều các tỉnh phía Nam" dưới sự hướng dẫn của FAO, cây điều đã ngày càng khẳng định vị trí chiến lược của mình trong các loại cây nông nghiệp phục vụ cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Việc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hạt điều đã và đang trực tiếp góp phần CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Khi sản xuất điều phát triển, đời sống của đồng bào trồng điều, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa được nâng
lên, giúp đồng bào ổn định cuộc
sống, định canh định cư, tránh hiện tượng du canh, du cư như trước. Mỗi nhà máy, xí nghiệp chế biến điều mọc lên ở đâu là nơi đó dân cư đến sinh sống
tập trung, đồng thời điện, đường, trường trạm... được xây dựng theo để phục vụ cho hoạt động của các nhà máy và đời sống của người dân. Việc phát triển ngành công nghiệp chế biến điều vô hình chung đã đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của ngành chế biến và xuất
khẩu nông sản nói chung và góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.
2.2. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động
Cây điều còn được coi là cây của vùng đất bạc màu, cây của người nghèo bởi đây là một trong những loại cây trồng chủ chốt trong chiến lược xóa đói giảm nghèo của nước ta. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế của cây điều càng được khẳng định. Theo tính toán của VINACAS thì ở Đông Nam Bộ, 1 hécta điều được chăm sóc cẩn thận, đúng quy cách thì sẽ trồng được 125 cây, thu được 1250 kg hạt. Với mức giá bao tiêu của các nhà máy trung bình là 8.000 đồng/kg (mức giá năm 2000) thì chủ vườn thu được
8.000.000 đồng tiền lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí như tiền phân bón, thuốc trừ sâu. Nếu đem so với một cây kinh tế chủ yếu khác của địa phương là cây mía thì trung bình 1 hécta mía chỉ thu được khoảng 7.000.000
lãi, như vậy việc trồng cây điều sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mà quá trình thu hoạch, bảo quản sản phẩm lại đơn giản hơn rất nhiều.
Việc phát triển sản xuất và xuất khẩu điều còn tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu thống kê của VINACAS thì hiện nay có khoảng 300.000 người sống bằng
nghề trồng điều và tổng số lao động trực tiếp đang làm việc trong các nhà máy sản xuất, chế biến, xuất khẩu hạt điều vào khoảng 60.000 người, chưa kể số lao động gián tiếp và lao động nông nhàn tham gia sản xuất khi vào vụ thu hoạch, ước tính cứ 1000 tấn điều thô cần chế biến sẽ giải quyết việc làm
cho 250 người lao động trong 1 năm sản xuất với mức thu nhập 500 -
700USD/năm/người.
Nhờ việc nhân rộng cây điều, ở nhiều địa phương nay không còn hộ đói và giảm hẳn số hộ nghèo. ở nhiều nơi, cây điều không còn là cây xóa đói
giảm nghèo mà đã trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình. Từ đó cuộc sống nông thôn được cải thiện, giặc đói nghèo được diệt tận gốc, thanh niên
nam nữ không còn kèo về thành thị tìm công ăn việc làm gây xáo trộn trật tự xã hội nữa, đồi trọc đất trống được phủ xanh, môi trường sinh thái được bảo vệ, người nông dân được làm chủ, tự tay chăm sóc, tự bảo vệ lấy tài sản của
mình, không còn tình trạng phá rừng vì sự sống nữa, nếp sống của dân cư
thực sự đi vào nề nếp.
2.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái
Nhờ trồng điều, chúng ta đã tăng nhanh vòng quay sử dụng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất ở những vùng trước đây bỏ hoang, cằn cỗi, cải biến cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của người dân ở
những vùng trồng cây điều.
Cây điều là cây công nghiệp dài ngày chịu được hạn, không kén đất... do đó chúng ta có thể tận dụng những vùng đất khô hạn ở phía Nam nước ta.
Do bản chất bán hoang dại và nguồn gốc nhiệt đới nên cây điều có thể phát triển trong điều kiện khí hậu nóng gió, khô hạn, đặc biệt là vùng Duyên hải Miền Trung. Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đất đai khô hạn, nghèo
dinh dưỡng nhưng cây điều vẫn cho hiệu quả kinh tế khá hơn hẳn một số cây trồng khác đặc biệt là ở vùng đất trống đồi núi trọc. Theo một nghiên cứu
gần đây của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thuộc Bộ NN
& PTNT, các tỉnh duyên hải miền Trung, vùng thấp các tỉnh Tây Nguyên hiện đang có hàng trăm ngàn hécta đất trống đồi trọc, trong đó có gần
400.000 hécta thích hợp cho trồng điều. Nghiên cứu này cũng cho thấy
"chưa có một loại cây trồng nào có thể phát triển mạnh và cho hiệu quả kinh
tế cao hơn cây điều"(1(. Như vậy, nếu không có sự phát triển của cây điều thì một lượng lớn đất đai sẽ bị lãng phí, hệ số sử dụng đất sẽ rất thấp. Sự biến động bất lợi về thời tiết trong những năm qua đã gây nên hạn hán và thiếu hụt nước trầm trọng ở các vùng đất cao làm hạn chế việc mở mang diện tích của các cây trồng cần nước tưới trong mùa khô như cà phê và các loại cây ăn quả khác. Điều này lại càng làm nổi bật vai trò của cây điều trong cơ cấu cây trồng ở những vùng đất cao, hiếm nước.
Hơn nữa, cây điều không chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đất hoang hóa, khô cằn mà còn chứng tỏ vị thế của mình ở những vùng đất được coi là màu mỡ bởi vì so với các loại cây công nghiệp lâu năm khác như cây cao su, cây cà phê, cây chè thì các yêu cầu về đầu tư của cây điều rất thấp nhưng hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả kinh tế lại tương đương hoặc cao hơn. Do vậy mặc dù bị cạnh tranh bởi các cây trồng khác qua việc đa dạng hóa các loại cây trồng tại một số vùng kinh tế trọng điểm nhưng cây điều vẫn giữ vị trí độc tôn.
Việc sản xuất và xuất khẩu điều cũng đã góp phần không nhỏ vào việc cải biến cơ cấu kinh tế của các vùng trồng điều. Trước đây các vùng này hầu như chỉ dựa vào nông nghiệp là chính, nhưng từ khi điều trở thành sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa và có giá trị thương mại cao thì cơ cấu kinh tế của các vùng này đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ do sự phát triển của các nhà máy sản xuất chế biến
điều gắn liền với các vùng nguyên liệu. Theo VINACAS, hiện có hơn 80 cơ
sở chế biến hạt điều và hàng trăm xưởng chế biến mini nhỏ tập trung chủ yếu ở những vùng nguyên liệu chính như Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Đây là những vùng trước đây hầu như là thuần nông, nhưng sự ra đời của các nhà máy chế biến điều đã kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều dịch vụ khác, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
Bên cạnh đó, chúng ta đang đứng trước một thực tế là môi trường nước ta hiện đang bị hủy hoại nặng nề thể hiện ở những hiện tượng thiên tai dồn dập như lũ lụt, bão, đất xói lở, hạn hán. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng ấy là do sự tàn phá rừng, sự lạm dụng phân hóa học trong trồng trọt và các hóa chất khác, sự tiêu diệt những vi sinh vật có ích... Nhiệm vụ cấp bách trước mắt là phải phủ xanh đất trống, đồi trọc, hạn chế sử dụng phân hóa
học, thuốc trừ sâu, tăng độ phì nhiêu và hiệu quả sử dụng đất.
(1( PGS. TS. Tạ Minh Sơn, "Những nghiên cứu bước đầu về phát triển cây điều ở vùng Duyên hải Miền
Trung", Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
Trước thực trạng môi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây điều là một loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc, đáp ứng được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào trong các chương trình khuyến khích trồng rừng như chương trình 327, PALM... việc trồng cây điều với diện tích gần 300.000 ha đã góp phần không nhỏ vào việc trồng, phát triển rừng và giữ gìn môi trường sinh thái. Với vai trò quan trọng trong việc phủ xanh đất trống đồi trọc, cây điều nhất định sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong kế hoạch trồng lại 5 triệu héc ta rừng của cả nước.
2.4. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan đang lôi cuốn hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, các ngành, các cấp hơn bao giờ hết đang tích cực, chủ động tham gia vào tiến trình này và ngành điều không nằm ngoài xu thế đó. Trên cơ sở lộ trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của cả nước, một lộ trình hội nhập kinh tế cho bản thân ngành điều nói chung và các doanh nghiệp ngành điều nói riêng đã được xây dựng và đưa vào triển khai. Một trong những mốc quan trọng trong tiến trình này là cắt giảm thuế trong AFTA.
Bảng 1. Lộ trình giảm thuế AFTA của sản phẩm hạt điều Việt Nam
Sản phẩm
Thuế suất MFN (%) Ký hiệu
Thuế suất CEPT (%)
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Nhân hạt điều
40
I
15
15
15
10
10
10
5
Nguồn: VINACAS 2002
Từ khi đất nước mở cửa hội nhập, ngành điều đã có quan hệ bạn hàng với nhiều thị trường trên thế giới. Số lượng bạn hàng của ngành điều không ngừng tăng, đến nay đã lên tới hơn 40 nước và vùng lãnh thổ ở khắp năm châu, từ những thị trường phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu đến những thị trường kém phát triển hơn như Trung Quốc... Gần đây, ngành điều còn mở rộng quan hệ nhập khẩu điều nguyên liệu từ các thị trường ở châu Phi như Tanzania, Mozambique. Điều đó cho thấy sự tham gia tích cực và chủ động của ngành sản xuất, chế biến và xuất khẩu hạt điều vào quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới để nắm bắt thời cơ phát triển và giảm thiểu những rủi ro, thách thức cũng do quá trình này gây nên.
Ngành điều cũng rất tích cực trong việc hợp tác với các đối tác nước ngoài như ấn Độ, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ... để tiến hành thành lập các nhà máy liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề công nhân. Việc này đã giúp cải thiện đời sống người lao động, đặc
biệt là làm thay đổi tác phong làm việc theo hướng hội nhập kinh tế thế giới. Mặt khác, quá trình này cũng giúp cho ngành điều đổi mới công nghệ, cải
tiến phương thức quản lý để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Tóm lại, việc sản xuất và xuất khẩu hạt điều đã và đang góp phần thực hiện những cam kết của nước ta trong quá trình mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới theo hướng phân công chuyên môn hóa sản xuất trên cơ sở
nhu cầu và khả năng của từng nước. Mặt khác, qua việc mở rộng tiêu thụ hạt
điều, Nhà nước và con người Việt Nam có thể mở rộng giao lưu quốc tế, hội nhập từng bước vào đời sống kinh tế quốc tế. ở đây có mối quan hệ biện chứng: hội nhập quốc tế càng rộng, càng sâu thì ngành điều Việt Nam càng có đầu ra rộng và đầu ra càng rộng thì thị trường tiêu thụ điều càng nhiều và giao lưu quốc tế lại càng phát triển.
II. Tổng quan về thị trường hạt điều thế giới
1. Tình hình sản xuất điều trên thế giới
1.1. Phân bố sản xuất và sản lượng điều toàn thế giới
Trước kia trên toàn thế giới có khoảng 50 nước trồng điều. Các nước này là các nước nhiệt đới ở châu á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Tuy nhiên
theo tài liệu của FAO, hiện nay chỉ có khoảng hơn 20 nước trồng điều trên toàn thế giới. Các nước trồng điều chủ yếu gồm có Brazil, ấn Độ, Việt Nam,
Guinea - Bissau, Ivory Coast (Bờ Biển Ngà), Tanzania, Mozambique, Nigeria và Kenya.
Từ thập kỷ 70 đến nay, sản lượng điều ở các nước châu Phi đã giảm sút nghiêm trọng. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do các vườn điều già cỗi, những đợt hạn hán kéo dài lại ảnh hưởng nhiều tới năng suất cây điều. Hơn nữa, các chủ đồn điền nước ngoài thu hẹp sản xuất do các nước này quá
nhấn mạnh chủ trương kinh tế độc lập.
Nguồn: (1) Samsons Trading Company (ấn Độ)
(2) The Cashew Export Promotion Council of India
(3) VINACAS
(*) Số liệu năm 2003 là dự kiến
Biểu đồ trên cho thấy nhìn chung sản lượng điều của thế giới có nhiều biến đổi nhưng xu hướng từ năm 1999 cho tới gần đây là tăng dần. Sản
lượng điều trong một số năm (1997, 1998, 1999) không ổn định là do hạn
hán kéo dài ở châu Phi, thời tiết diễn biến bất lợi ở ấn Độ, cuộc khủng hoảng ti._.ền tệ ở Brazil đã làm giảm sản lượng hạt điều ở một số nước sản xuất
chính. Một nguyên nhân khác lý giải cho hiện tượng này là do một số nước bố trí lại cơ cấu cây trồng như Thái Lan thay điều bằng cao su vì không thể cạnh tranh được với điều của Việt Nam và ấn Độ.
Những năm gần đây sản lượng liên tục tăng. Nếu như năm 1995 sản
lượng mới chỉ đạt 775 tấn thì đến năm 2001 sản lượng của thế giới đã tăng gần gấp đôi lên 1200 tấn. Điều này thể hiện sự gia tăng liên tục về nhu cầu của thế giới đối với hạt điều, và cũng do đó, các quốc gia, đặc biệt là ấn Độ, Brazil liên tục tăng diện tích trồng điều và sản lượng. Bên cạnh đó, các nước trồng điều chủ yếu của thế giới đã áp dụng thâm canh đưa những giống điều cao sản vào trồng nên năng suất điều cũng tăng nhanh. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật rõ ràng đã làm tăng năng suất và sản lượng hạt điều. Năng suất bình quân ở các nước châu á biến động từ 200 - 650 kg/ha, trong khi ở ấn Độ là 1000kg/ha và ở úc vào khoảng 4.000kg/ha và tiềm năng có
thể lên đến 6.000kg/ha,(1( điều đó chứng tỏ tác động quan trọng của kỹ thuật trong trồng điều. Bảng sau đây sẽ cho thấy cụ thể sản lượng hạt điều của các quốc gia và khu vực trên thế giới.
Bảng 2. Sản lượng hạt điều thô trên thế giới
Đơn vị: ngàn tấn
STT Quốc gia Sản lượng
1995
1996
1997
1998
1999
2001
1
(1(,(2( Nguyễn Văn Biên, Nguyễn Thanh Bình, "Hiện trạng nghiên cứu và sản xuất điều và định hướng phát triển trong giai đoạn 1999 - 2010", Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam
ấn Độ
250
430
350
350
300
425
2
Brazil
190
200
180
160
110
200
3
Đông Phi
140
120
110
120
100
135
4
Tây Phi
90
100
90
107
93
200
5
Việt Nam
75
115
140
110
70
140
6
Các nước khác
30
30
30
30
27
100
Tổng cộng
775
995
900
880
720
1200
% Việt Nam
9,67
11,55
15,55
11,36
9,72
11,66
Nguồn: (1) Samsons Trading Company (ấn Độ) (2) VINACAS
Nếu như vào những năm 70 và 80, châu Phi thường xuyên chiếm tới 40% sản lượng hạt điều thô của thế giới thì ngày nay tỷ trọng của khu vực này đang giảm dần và trung tâm sản xuất điều ngày nay đã chuyển sang châu á
và khu vực Mỹ Latinh. Hiện nay, diện tích điều trên toàn thế giới vào khoảng hơn 1,2 triệu ha và sản lượng điều thế giới đã đạt hơn 1 triệu tấn/năm, trong đó ấn Độ và Brazil là 2 nước có diện tích cây điều và sản lượng hạt điều lớn nhất thế giới và chiếm tới 91% lượng nhân điều xuất
khẩu toàn thế giới(2(.
Những năm vừa qua, ấn Độ vừa mở rộng qui mô, vừa tăng cường kỹ thuật canh tác điều nên sản lượng và năng suất hạt điều liên tục tăng. Diện tích trồng điều của ấn Độ cho đến cuối năm 1999 vào khoảng hơn
650.000ha, nếu như so với những năm 80 thì con số này đã tăng gần 1,5 lần, với năng suất trung bình 0,7 tấn/ha và sản lượng điều thô trung bình là
400.000 tấn/năm, thậm chí có những
năm tuy bị ảnh hưởng bởi thời tiết thất thường nhưng thu hoạt điều của nước này luôn vượt qua con số 300.000 tấn.(1( Nếu so với các nước cùng trồng điều thì năng suất trồng điều của ấn Độ ở vào loại khá cao. Đây là kết quả
của nhiều năm ngành điều nước này quan tâm đến việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vào canh tác trồng trọt và sản xuất chế biến.
Brazil cũng ra sức phát triển điều và trở thành một trong những nước
sản xuất điều hàng đầu thế giới, đứng thứ 2 sau ấn Độ về diện tích và sản lượng. Như đã biết, cây điều có nguồn gốc từ Mỹ Latinh, do đó không có gì đáng ngạc nhiên khi Brazil là một cường quốc về hạt điều. Có thể nói ngành điều Brazil đã ra đời khá lâu, thậm chí còn trước cả ngành điều ấn Độ và đương nhiên là có bề dày lịch sử vượt xa ngành điều Việt Nam. Sản lượng điều của Brazil hàng năm trung bình là 200.000 tấn thô (Bảng 2). Những năm 1998, 1999, sản lượng điều của Brazil bị sụt giảm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra ở nước này năm 1998.
Mozambique, Tanzania, Nigeria cũng là những nước sản xuất điều hàng đầu ở châu Phi. Tuy nhiên, sản lượng của các nước này gần đây đang có xu hướng giảm do thiếu vốn đầu tư và trình độ công nghệ chưa phát triển.
Trong những năm qua, Việt Nam cũng đang nổi lên là một quốc gia
có tiềm năng lớn về phát triển hạt điều, chỉ đứng sau ấn Độ và Brazil về diện tích và sản lượng. Sản lượng điều thô của Việt Nam thường xuyên chiếm tỷ
trọng từ 11 - 15% tổng sản lượng điều toàn thế giới (Bảng 2), chứng tỏ sự
lớn mạnh không ngừng của ngành điều nước ta.
1.2. Tình hình sản xuất và chế biến điều
Xu thế chung hiện nay của các nước trồng điều là hạn chế xuất khẩu hạt điều thô để chuyển sang chế biến và xuất khẩu nhân điều vì hiệu quả
kinh tế xã hội cao hơn. Giá trị xuất khẩu của nhân điều cao hơn rất nhiều so với giá trị xuất khẩu của hạt điều thô. Chính vì thế, các nước trồng điều rất
quan tâm đến công nghiệp chế biến điều và đã đầu tư xây dựng nhiều nhà máy chế biến ở nước mình. Tuy nhiên, không phải nước nào cũng tự có cơ sở chế biến. ở một số nước châu Phi, nguồn ngân sách nhà nước dành cho
việc sản xuất chế biến điều rất ít, những nước này hầu hết là các nước nghèo,
(1( Xem Phụ lục 1 - Diện tích, sản lượng và năng suất hạt điều ở ấn Độ
mức sống người dân còn rất thấp, vì thế số lượng nhà máy chế biến điều trong nước chiếm một tỷ lệ rất thấp, phần lớn các nhà máy chế biến hạt điều nằm trong tay các nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với ấn Độ, tình hình lại khác. Ngành điều của nước này có năng lực chế biến rất lớn. Toàn ấn Độ có tất cả hơn 1.000 nhà máy chế biến với
tổng công suất lên đến 800.000 tấn/năm(1(. Các nhà máy chế biến nằm rải rác ở khắp ấn Độ nhưng tập trung chủ yếu ở bang Kerala với 400 nhà máy, bang Tamil Nadu với 300 nhà máy, bang Kamataka với 100 nhà máy và các bang khác như bang Andhra Pradesh, Orissa, Maharashtra và Goa(2(. Mặc
dù có diện tích trồng điều và sản lượng thu hoạch hàng năm vào loại hàng đầu thế giới, ấn Độ luôn đứng trước tình trạng thiếu hụt nguyên liệu hết sức trầm trọng, dẫn đến các nhà máy đều hoạt động không hết công suất bởi
lượng điều sản xuất trong nước không đáp ứng đủ khả năng chế biến. Theo CEPCI, tuy đã có những nỗ lực đáng kể trong việc gia tăng diện tích trồng điều, hàng năm sản lượng điều thu hoạch trong nước chỉ đáp ứng được 1/2
công suất chế biến của các nhà máy, tương đương với 400.000 tấn. Vì vậy, ấn Độ cũng là quốc gia nhập khẩu điều thô lớn nhất thế giới. Lượng điều nhập khẩu này được đưa vào các nhà máy để chế biến thành hạt điều xuất
khẩu. Các nước chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu thô sang ấn Độ bao gồm Mozambique, Tanzania, Nigeria, Việt Nam (trước năm 1997), Bờ Biển Ngà, Benin và Brazil. Cũng theo CEPCI, lượng điều nhập khẩu vào ấn Độ hàng
năm chỉ đáp ứng được không quá 25% lượng điều thô còn thiếu hụt, tức chỉ
xấp xỉ khoảng 200.000 tấn.
Sau hơn nửa thế kỷ chiếm lĩnh và kiểm soát thị trường hạt điều thế giới, hiện nay ấn Độ đang phải đương đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là
Brazil, Việt Nam và Mozambique. Đây là những nước ban đầu chỉ đơn thuần xuất khẩu điều thô mà không có kinh nghiệm chế biến nào. Dần dần, tất cả các quốc gia trên đều nhận thức được sự bất cập của việc xuất khẩu
nguyên liệu thô mà không đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị của hạt điều xuất khẩu. Trong vòng 10 năm trở lại đây, các nước trước kia chỉ xuất khẩu điều thô nay đã không ngừng đầu tư vào ngành chế
biến hạt điều, đẩy ấn Độ vào một tình thế thiếu nguyên liệu chế biến hết sức khó khăn. Theo các chuyên gia hạt điều ấn Độ, đối thủ cạnh tranh nguy hiểm nhất hiện nay đối với nước này chính là Việt Nam, một đất nước có ngành
công nghiệp chế biến hạt điều hết sức non trẻ nhưng lại có tiềm năng to lớn và có sức bật đáng kinh ngạc. Nếu như Brazil và Mozambique, tuy có chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến hạt điều, vẫn tiếp tục xuất khẩu điều thô sang ấn Độ thì Việt Nam đã đủ sức tiêu thụ toàn bộ lượng điều thô sản xuất
(1(,(2( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
trong nước đồng thời bắt đầu hướng tới việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu thô từ nước ngoài. Năm 1992, ấn Độ nhập 28.600 tấn điều thô từ Việt Nam, năm 1994 là 31.800 tấn nhưng đến năm 1997 thì con số này bằng 0. Ngoài lượng điều nhập khẩu sụt giảm từ Việt Nam, những năm gần đây, cây điều ấn Độ còn chịu ảnh hưởng nặng nề của thời tiết thất thường tại các vùng nguyên liệu. Ngoài ra, việc thoái hóa các giống cây trồng, sâu bệnh phá hoại cũng là những nguyên nhân tác động xấu đến năng suất thu hoạch. Đặc biệt năm 1997, sản lượng điều thô của ấn Độ đã đột ngột tuột dốc do những cơn mưa trái mùa kéo dài khắp đất nước.
Bảng 3. Lượng điều thô nhập khẩu của ấn Độ từ Việt Nam 1992 - 1997
Năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997
Sản lượng (Tấn)
28.600
39.900
31.800
39.000
14.100
0
Giá trị (Triệu Rupees)
62
111,7
800
1247
497
0
Tỷ trọng trong tổng sản lượng NK điều thô của ấn Độ (%)
33
29,7
16,6
18,1
13
0
Nguồn: CEPCI - Hội đồng xúc tiến xuất khẩu điều ấn Độ
Trước tình hình đó, chính phủ ấn Độ nói chung và ngành điều ấn Độ
nói riêng đã quyết tâm rất cao trong chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của san phẩm điều ấn Độ và không ngừng đầu tư cho chế biến để đẩy mạnh chất lượng sản phẩm.
Đối với Brazil, mặc dù ngành điều nước này ra đời từ khá lâu nhưng
xét về kinh nghiệm, quy mô, chế biến cũng như xuất khẩu, ngành công nghiệp chế biến điều Brazil lại tụt hậu đáng kể so với ấn Độ và không vượt quá xa so với Việt Nam. ở nước này, ngành chế biến hạt điều xuất khẩu tuy được xếp vào hàng thứ 3 trên thế giới nhưng lại được các nhà kinh tế Brazil đánh giá là một trong những ngành công nghiệp yếu kém nhất nếu so với những ngành khác của đất nước này như công nghệ chế biến cà phê, cao su, ca cao,... Các doanh nghiệp chế biến hạt điều của Brazil vẫn cho rằng sự đầu tư của chính phủ Brazil cho ngành điều quá ít so với kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu điều. Ngành công nghiệp chế biến điều của Brazil bị
tổn thương nghiêm trọng sau cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra năm 1998. Vào thời điểm đó, chính phủ Brazil tuyên bố phá giá đồng Rial 50% đã khiến các nhà ché biến điều lao đao vì giá thu mua điều trong nước đột ngột
bị đẩy lên với tốc độ chóng mặt. Trong khi đó, những thương nhân cung cấp nguồn nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến lại không muốn bán điều thô và kiên quyết trữ điều vì sợ điều tiếp tục tăng giá. Nhiều hộ nông dân trồng điều đã bán điều ra chợ đen để đổi lấy đồng đô la. Phần lớn các nhà
máy chế biến bị thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nguyên liệu vì một mặt giá điều thô trong nước quá cao, mặt khác nguồn vốn vay để thu mua và xuất khẩu hạt điều lại bị ngưng trệ hoàn toàn do chính phủ tăng lãi suất cho vay
lên đến 49,47%/năm và các ngân hàng Brazil không được các tổ chức tiền tệ và tài chính quốc tế tiếp trục hỗ trợ về vốn. Nghiêm trọng hơn, một số doanh nghiệp giai đoạn trước vay vốn để mua điều nguyên liệu bằng USD nay đến
hạn phải trả cả vốn lẫn lời. Thiếu vốn lưu động, thiếu nguồn nguyên liệu chế biến, các bạn hàng lâu năm lần lượt ra đi, tất cả tạo một áp lực cực kỳ lớn cho toàn ngành khai thác và chế biến hạt điều xuất khẩu của Brazil vào thời
điểm cuối năm 1998 và đầu năm 1999. Từ cuối năm 1999, ngành chế biến điều Brazil đã có dấu hiệu phục hồi và khởi sắc do giá điều xuất khẩu trên thế giới tăng cao.
Sự khác biệt khá lớn giữa hai trường phái chế biến hạt điều ấn Độ -
Châu Phi - Việt Nam và Brazil là cách phân loại phẩm cấp hạt điều xuất khẩu. Ngành chế biến hạt điều tại Brazil phân loại điều theo hệ thống xếp
loại hạt điều của Hiệp hội các ngành công nghiệp thực phẩm của New York, Hoa Kỳ, hoàn toàn khác với cách phân loại hạt điều của ấn Độ, "ông tổ" ngành điều.
Tóm lại, qua phân tích tình hình sản xuất chế biến hạt điều trên thế giới nói chung và hai nước sản xuất chính nói riêng có thể rút ra những bài học về việc quy hoạch vùng nguyên liệu sao cho phù hợp với các nhà máy chế biến, về việc tăng cường đầu tư, cải tiến trang thiết bị và quy trình chế biến để thực hiện dần dần việc quốc tế hóa chất lượng sản phẩm và không ngừng nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong hạt điều chế biến xuất khẩu.
2. Tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm hạt điều trên thế giới
Hiện nay, thị trường điều thế giới chủ yếu giao dịch với 3 sản phẩm chính là hạt điều thô, nhân điều và dầu vỏ hạt điều. Những năm gần đây, thị
trường xuất nhập khẩu hạt điều trên thế giới có khá nhiều biến chuyển và ngày càng trở nên sôi động. Lượng điều thô nhập khẩu vào các nước sụt giảm lớn vì hầu hết các quốc gia đều có đủ khả năng tiêu thụ hoàn toàn
lượng hạt thô thu hoạch hàng năm. Ngoài ra, một số quốc gia do năng lực chế biến lớn hơn sản lượng có thể khai thác nên rơi vào tình trạng thiếu nguyên liệu thô nghiêm trọng. Trong khi đó, thị trường xuất nhập khẩu mặt
hàng này xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới và các thị trường trung gian hình thành khắp nơi.
2.1. Tình hình xuất khẩu
Đối với mặt hàng nhân điều xuất khẩu, mặt hàng giao dịch chính trên thị trường thế giới, theo đánh giá của các chuyên gia FAO, lượng xuất khẩu
nhân điều toàn thế giới mấy năm nay vào khoảng 150.000 tấn/năm, dự báo nhu cầu nhập khẩu nhân điều toàn thế giới trong vài năm tới sẽ đạt 180.000
tấn/năm. Các nước xuất khẩu chủ yếu bao gồm ấn Độ với trung bình hơn
70.000 tấn/năm, Brazil với 20.000-30.000 tấn/năm và Việt Nam với khoảng
50.000 tấn/năm (Bảng 4)
Bảng 4. Các nước xuất khẩu nhân hạt điều chủ yếu trên thế giới
Quốc gia
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
ấn Độ
76.500
73.000
65.500
67.000
62.000
70.000
79.500
81.000
Brazil
24.500
26.000
30.200
24.500
15.300
25.000
33.000
40.000
Việt Nam
18.257
23.791
33.000
26.000
18.500
30.000
38.000
63.000
Nguồn: Asia Regional Agribusiness Project / Fintro Info.
Hiện nay, ấn Độ là nước có sản lượng điều thô lớn nhất thế giới cũng
đồng thời là nhà xuất khẩu hàng đầu. Ước tính hàng năm ấn Độ xuất khẩu trung bình 70.000 tấn hạt điều chế biến, chiếm lĩnh hơn 60% thị trường quốc tế, kiểm soát 70% nguồn nguyên liệu thô toàn khu vực. Sản phẩm điều của
ấn Độ có chất lượng hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại của nhiều nước khác
nên rất có lợi thế về sức cạnh tranh. Giá điều xuất khẩu của ấn Độ hiện nay
đang ở mức 2,3 - 2,5 USD/lb FOB Tây ấn Độ.(1(
Sau ấn Độ, Brazil cũng có sản lượng xuất khẩu hơn 30.000 tấn hạt chế biến, hiện nay xếp thứ ba trên thế giới về xuất khẩu. Những năm gần đây, mặc dù là một nước có ngành công nghệ chế biến điều còn khá non trẻ, Việt Nam luôn giữ vị trí thứ hai trong số các nước xuất khẩu hạt điều chính trên thị trường thế giới. Theo các chuyên gia của ấn Độ đánh giá, trong vòng 5 năm trở lại đây, ngành điều Việt Nam sẽ phát triển hơn nữa do tiềm năng
của Việt Nam còn rất lớn.
Tính đến tháng 6 năm 2003, ấn Độ vẫn là quốc gia dẫn đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu hạt điều chế biến. Có thể nói hơn 10 năm qua, ngành điều ấn Độ đã lập một kỳ công liên tục giữ vững vị trí cao nhất trong bảng tổng sắp các quốc gia xuất khẩu nhân điều trên thị trường quốc tế. Sản lượng tiêu thụ nội địa của ấn Độ chỉ chiếm khoảng 5% lượng điều sản xuất trong nước. Phần còn lại ưu tiên cho xuất khẩu. Mặt hàng điều của ấn Độ có mặt ở khắp nơi trên thế giới, đóng một vai trò quan trọng trong việc điều tiết cung cầu thị trường điều và có ảnh hưởng rõ rệt đến giá xuất nhập khẩu quốc tế. Có một đặc điểm khá riêng biệt của thị trường ấn Độ là tình trạng thiếu
nguyên liệu chế biến không bao giờ được giải quyết trọn vẹn do các nhà máy chế biến của ấn Độ có công suất chế biến quá cao trong khi vùng nguyên
liệu trong nước thì có hạn. Chính vì vậy, ấn Độ cũng là quốc gia nhập khẩu
điều thô lớn nhất thế giới.
Theo đánh giá của các chuyên gia Liên Hợp Quốc, nhu cầu về hạt
điều trên thế giới có thể tăng đến 800 triệu USD, đặc biệt tập trung tại một
số khu vực trọng điểm như Mỹ, châu Âu, châu á. Sự gia tăng về nhu cầu tiêu thụ lại không tương xứng với tốc độ gia tăng của nguồn nguyên liệu nên tình
trạng mất cân đối cung cầu của thị trường điều quốc tế vào những thời điểm cuối vụ sẽ vẫn còn rất cao.
Đối với mặt hàng dầu vỏ hạt điều, giao dịch trên thị trường thế giới khoảng hơn 30.000 tấn/năm. Hiện nay ấn Độ là nước xuất khẩu chủ yếu mặt hàng này cho các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Tây Âu. Năm 1997, ấn Độ
xuất khẩu 2.300 tấn, giá FOB bình quân 400 USD/tấn. Năm 1998, lượng xuất khẩu của ấn Độ giảm so với năm 1997 do tiêu dùng trong nước tăng, nên giá dầu vỏ điều tăng đạt 430 USD/tấn FOB cảng ấn Độ.(1( Đến năm
2002, lượng xuất khẩu dầu vỏ điều của ấn Độ đã đạt hơn 3.000 tấn, giá xuất
(1( "Ngành điều Việt Nam với thị trường thế giới", Tạp chí thương mại số ra ngày 27/08/2003
(1( "Thị trường nội tiêu và xuất nhập khẩu điều", Tổng công ty Xuất nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến 2000
(2((3("Ngành điều Việt Nam với thị trường thế giới", Tạp chí Thương mại, số ra ngày 27/08/2003
khẩu hơn 400 USD/tấn.(2( Những năm qua, nhu cầu và giá của mặt hàng này có xu hướng tăng.
Mỹ là nước tiêu thụ dầu vỏ điều lớn nhất thế giới, 50 - 55% của toàn thế giới. Sau Mỹ, Anh và Nhật Bản cũng nhập khẩu nhiều dầu điều (Anh: 25
- 35%; Nhật: 10 - 14%).(3( Các nước Tây Âu, Đông Âu, úc cũng nhập khẩu
dầu vỏ điều nhưng với số lượng không lớn.
Các sản phẩm khác như nhân điều rang muối, chao dầu hay mật ong... chủ yếu do các hãng thực phẩm của các nước nhập khẩu nhân điều về chế biến bán trong nước. ấn Độ và Indonesia cũng có xuất khẩu các sản phẩm
này nhưng hiện nay vẫn chưa có số liệu thống kê chính thức. Các sản phẩm từ trái điều như nước giải khát, syrô, mứt, rượu được sản xuất và tiêu thụ ở trong nước như ấn Độ, Brazil, các nước Đông Phi như Mozambique,
Tanzania.
Tuy nhiên, nhân điều vẫn là sản phẩm chính, thị trường rất sáng sủa, có rất nhiều triển vọng, nên hầu hết các nước sản xuất chính như ấn Độ,
Mozambique, Tanzania, Indonesia đang tích cực phát triển thêm diện tích trồng điều, đánh thuế xuất khẩu hạt thô cao đến 30% để tăng cường chế biến xuất khẩu nhân.
2.2. Tình hình nhập khẩu
Tình hình nhập khẩu hạt điều trên thị trường thế giới vẫn diễn ra hết sức sôi động. Hiện nay, nhu cầu của thế giới đối với nhân điều ngày càng
tăng. Nhân điều được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất snack (khoảng 60% sản lượng tiêu thụ) và sản xuất bánh kẹo. Nhân hạt điều được chủ yếu tiêu thụ ở những nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Nhật, Canada, Australia..., nơi mà người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao về
giá trị dinh dưỡng, hàm lượng vitamin và các chất khoáng có trong thành phần của các hạt ăn được. Hiện Mỹ là nước tiêu thụ nhiều nhân điều nhất thế giới. Riêng thị trường nước này thu hút tới 60% lượng nhân điều xuất khẩu
trên thế giới nhưng Mỹ cũng là nước sản xuất 70% lượng hạnh nhân, 45% lượng óc chó và 10% lượng đậu phộng của thế giới(1(, những hạt ăn được có thể thay thế nhân điều. Do đó, khi xuất khẩu nhân điều vào Mỹ cần chú ý tác
động của đặc điểm này tới xu thế, thời điểm nhập và giá cả của nhân điều. Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng và nhập khẩu nhân hạt điều trên thế giới có xu hướng tăng, tuy nhiên cũng phải chú ý đến một số yếu tố tác động tới nhu
cầu này, đó là:
- Khối lượng nhân điều thế giới sản xuất ra
- Sự cạnh tranh của các hạt ăn được khác đối với nhân điều, đặc biệt là hạt hạnh nhân về cả hai phương diện giá cả và sản xuất.
(1( Phạm Đình Thanh, "Hạt điều - Sản xuất và chế biến", NXB Nông nghiệp 2003
- Khối lượng nhân điều cũng như các chủng loại (nhân nguyên, nhân vỡ, nhân trắng, xém vàng...) tiêu thụ không trải đều trong năm mà thường tập trung vào hai thời kỳ tiêu thụ chính: thời kỳ tiêu thụ mùa hè (phục vụ cho những ngày nghỉ hè) và thời kỳ tiêu thụ mùa đông (phục vụ cho dịp giáng sinh và tết).
Biểu hiện của những tác động này làm cho giá nhân điều luôn khó dự báo nếu không có đầy đủ những thông tin kịp thời về dự báo tình hình sản lượng hạt điều thu hoạch trong năm ở những nước sản xuất chính như ấn
Độ, Brazil, Việt Nam, Tanzania, Mozambique, Indonesia...; về sản lượng và giá cả của các loại hạt khác có mối liên quan với nhân điều, dự báo nhu cầu
tiêu thụ nhân điều nói chung và ở những thời kỳ có nhu cầu tiêu thụ tập trung và thái độ của các nhà môi giới, nhà kinh doanh và nhà sản xuất ở các nước nhập khẩu nhân điều.
Đối với mặt hàng hạt điều thô, hiện nay số nước trên thế giới tiêu thụ hạt điều thô rất ít. Hầu hết các nước có sản xuất ra hạt điều thô nếu không chế biến lấy nhân hoặc chỉ chế biến một phần hạt sản xuất ra thì đều đem xuất khẩu. Thị trường hạt điều thô luôn tiềm ẩn sự bất ổn cho cả nước tiêu thụ và nước sản xuất về giá cả và khối lượng giao dịch. Nước sản xuất có thể thiếu hoặc không có hạt điều để xuất do mất mùa thu hoạch làm ảnh hưởng tới kế hoạch nhập khẩu của nước tiêu thụ, ngược lại vì có ít nước nhập khẩu hạt thô nên các nước nhập rất dễ gây khó khăn về giá và lượng nhập cho nước
xuất. Hiện nay nước nhập khẩu hạt điều thô lớn nhất thế giới vẫn là ấn Độ
với khối lượng nhập ngày càng tăng (Biểu đồ 2)
Nguồn: Hội đồng xúc tiến xuất khẩu điều ấn Độ 2002
ấn Độ là nước luôn có nhu cầu nhập khẩu khối lượng lớn hạt điều thô để chế
biến, do lượng hạt điều thô ấn Độ tự sản xuất được không đủ đáp ứng nhu cầu và công suất chế biến. Có thể nói ấn Độ là nước đã nhập khẩu tới 95% lượng hạt điều thô giao dịch trên thị trường thế giới.
Dưới đây là vài nét về một số thị trường nhập khẩu lớn chuyên nhập khẩu các sản phẩm hạt điều:
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
giới
Bảng 5. Các nước nhập khẩu nhân điều chủ yếu trên thế
Mỹ
70.000
78.000
87.500
85.500
83.000
85.000
86.300
87.500
Hà Lan
15.000
19.300
21.000
23.000
24.500
25.000
26.400
28.000
Trung Quốc
6.250
5.200
8.000
7.500
6.500
8.000
11.000
12.500
Đức
10.000
11.100
11.500
13.000
14.100
15.300
15.100
16.000
Anh
5.700
4.000
6.200
6.000
6.500
7.200
7.700
8.300
Hồng Kông
6.200
7.000
Singapore
3.650
2.900
3.500
3.000
2.700
3.200
3.700
4.100
Nguồn: Asia Regional Agribusiness Project / Fintro Info.
- Thị trường Mỹ:
Mỹ là quốc gia nhập khẩu hạt điều lớn nhất trên thế giới. Hàng năm sản lượng điều nhập khẩu của Mỹ chiếm 70% tổng sản lượng nhập khẩu hạt điều của các quốc gia trên toàn thế giới. Sức mua của thị trường Mỹ gấp 1,5 lần
thị trường châu Âu và gấp 3,5 lần thị trường châu á, chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong ngành sản xuất - chế biến - xuất khẩu hạt điều thế giới. Nguồn nhập khẩu của Mỹ chủ yếu vẫn là từ ấn Độ, Brazil, Mozambique, Hà
Lan, những bạn hàng có mối quan hệ khá lâu dài với Mỹ từ khi ngành chế biến điều thế giới vừa mới ra đời. Việc độc chiếm thị trường Mỹ luôn là mơ ước của tất cả các nước chế biến điều. Tuy vậy, thị trường Mỹ lại đưa ra những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao đối với những
chuyến hàng đầu tiên xuất vào Mỹ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải nỗ
lực giành uy tín trong những lần giao thương đầu tiên nếu muốn đặt chân
vào thị trường rộng lớn này. Nhận định về thị trường Mỹ, các chuyên gia hạt
điều tin rằng thị trường này vẫn giữ nguyên tốc độ tăng kim ngạch nhập
khẩu hạt điều ít nhất là trong vòng 5 năm tới. Sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng hạt xuất khẩu trên thị trường Mỹ sẽ diễn ra ngày càng gay gắt và hứa
hẹn nhiều biến động. Cũng cần lưu ý rằng thị trường Mỹ chủ yếu tiêu thụ hạt điều thành phẩm nên các quốc gia cần phải nâng cao tỉ lệ hạt điều đã được chế biến đến công đoạn cuối cùng thì mới đủ sức đứng vững trên thị trường
rất nhiều tiềm năng này.
- Thị trường Hà Lan
Nếu thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất tiêu thụ trực tiếp hạt điều thành phẩm thì thị trường Hà Lan lại là thị trường tiêu thụ nhân điều trung
gian hàng đầu châu Âu với lượng tiêu thụ nội địa không đáng kể. Có thể nói
Hà Lan là nơi trung chuyển của phần lớn hạt điều chế biến trước khi chúng
đến các nước khác thuộc châu Âu. Hầu hết lượng điều nhập khẩu vào Hà Lan sẽ được xử lý tiếp trên dây chuyền chế biến nhằm tạo ra rất nhiều loại sản phẩm từ hạt điều như bánh kẹo nhân điều, , điều đóng hộp, điều làm hương liệu, điều rang muối, điều chiên bơ, điều ướp mè... Từ thị trường này, hạt điều sẽ được tiếp tục tái xuất sang các nhà phân phối thực phẩm và sản xuất chế biến bánh kẹo lớn ở châu Âu với giá trị đã được nâng lên rất nhiều so với giá nhập ban đầu. Những thị trường chính tiêu thụ hạt điều xuất khẩu của Hà Lan là Anh, Thụy Sĩ, Đan Mạch, Na Uy, Bỉ...
- Thị trường Hong Kong và Trung Quốc
Trên thị trường Châu á, Hong Kong và Trung Quốc là hai quốc gia có sức tiêu thụ hạt điều mạnh nhất trong vài năm trở lại đây. Đây là hai quốc
gia rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường. Đặc biệt Trung Quốc luôn
nhập khẩu tối đa lượng điều từ Việt Nam vừa để tiêu thụ trong nội địa vừa để tái xuất và là thị trường duy nhất trên thế giới mà ngành điều Việt Nam chiếm thị phần cao nhất. Có thể nói Trung Quốc là bạn hàng đầu tiên của các nhà xuất khẩu Việt Nam, là người hiểu rõ nhất những điểm yếu và thế mạnh của ngành điều Việt Nam và là thị trường lớn nhất nhập khẩu qua con đường biên mậu. Theo VINACAS, bình quân mỗi năm thị trường Trung Quốc tiêu thụ trên 12.000 tấn nhân điều trong đó từ 8.000 - 10.000 tấn được nhập khẩu từ Việt Nam.
- Thị trường Anh và Đức
Những năm trước 1996, ấn Độ là nước có lượng hàng xuất khẩu vào thị trường Đức lớn nhất, kế đến là Hà Lan, Brazil và Indonesia. Tuy nhiên, vị trí này đã thay đổi bất ngờ vào năm 1997 khi Hà Lan đột phá vươn lên
dẫn đầu, vượt qua cả ấn Độ. Kể từ năm 1997, Hà Lan liên tục giữ vững ngôi
hạng của mình và ngày càng nâng cao sản lượng nhập khẩu vào thị trường Đức. Nguyên nhân chủ yếu của sự thay đổi này là do các nhà nhập khẩu Đức sớm nhận ra những thuận lợi khi mua hàng của thị trường Hà Lan. Trước
hết, chất lượng hạt điều của Hà Lan cao hơn hẳn hạt điều của ấn Độ vì đã được chọn lọc và chế biến laị cho phù hợp với tiêu chuẩn châu Âu. Chủng loại hạt điều Hà Lan cũng đa dạng hơn và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
người dân Đức hơn. Ngoài ra, khoảng cách địa lý giữa Đức và Hà Lan rất gần nên việc vận chuyển thuận lợi hơn so với việc mua hàng từ ấn Độ. Như vậy, ấn Độ cần nỗ lực rất nhiều để lấy lại vị trí đã mất.
Trong các nước nhập khẩu khu vực châu Âu thì Anh là một trong những thị trường khó tính nhất. Sản lượng nhập khẩu của Anh không lớn nhưng đây là thị trường không phải là không có tiềm năng. ấn Độ vẫn chiếm thứ nhất trên thị trường này, trên Hà Lan, Brazil và các nước khác. Điểm nổi
bật của thị trường Anh là người tiêu dùng ít thay đổi khẩu vị và thói quen ăn
uống do đó các nhà nhập khẩu Anh thường ít thay đổi nhãn hiệu và nguồn nhập khẩu.
Diễn biến giá cả trên thị trường điều thế giới
Trong những năm qua, giá cả các sản phẩm hạt điều trên thị trường thế giới có nhiều biến động. Nếu như đầu những năm 90, giá điều nhân liên tục tăng và tăng nhanh hơn nhiều so với các loại nông sản khác thì gần đây giá
nhân hạt điều lại có xu hướng giảm (Biểu đồ 3).
Nguồn: Số liệu thống kê hàng năm của FAO
Xu hướng giảm giá của nhân điều gần đây là do mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nước xuất khẩu và phần nào bị tác động bởi tình trạng suy thoái và những bất ổn của nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, do các nước sản xuất điều hiện đang có xu hướng tăng diện tích và sản lượng nên đã đẩy cung vượt cầu và từ đó khiến cho giá cả nhân điều giảm xuống.
Giá hạt điều thô thường biến động theo giá nhân điều, nhưng thay đổi khá thất thường. Thông thường giá hạt thô bằng 1/7 giá điều nhân.
Giá dầu vỏ điều thường bằng 20 - 25% giá nhân điều và thông thường là do nước nhập khẩu khống chế, điều này đã gây nhiều bất lợi cho nước xuất khẩu. Giá dầu điều có tăng được hay không còn phụ thuộc vào cuộc đấu
tranh giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển trong việc thiết lập một trật tự kinh tế thế giới mới, đặc biệt trong quan hệ mậu dịch quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi.
Tình hình thị trường hạt điều thế giới hiện nay là nhân tố thuận lợi và là cơ hội hiếm có để nước ta phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hạt điều. Rõ ràng thị trường tiêu thụ hạt điều trong những năm tới sẽ không phải là quá khó khăn nếu ta có chính sách thị trường, thương nhân đúng và cùng với việc nâng cao chất lượng nhân điều hợp với nhu cầu thị trường, nhất là thị trường châu Âu và Mỹ.
Tóm lại, điều là cây trồng đã đem lại lợi ích lớn cho đất nước. Hàng năm việc sản xuất và xuất khẩu hạt điều đã đem lại kim ngạch lớn, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động trực tiếp và gián tiếp và góp phần nâng cao đời sống người lao động. Trồng điều đã thực sự góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc ở các vùng khó khăn của đất nước, giúp họ định canh định cư, ổn định cuộc sống lâu dài.
Trong những năm qua, thị trường xuất nhập khẩu hạt điều thế giới có nhiều biến chuyển mới và diễn ra hết sức sôi động. Việt Nam đã vươn lên là một trong những quốc gia hàng đầu về sản xuất, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm hạt điều bên cạnh ấn Độ, Brazil - những nước có bề dày lịch sử và kinh nghiệm sản xuất, xuất khẩu hạt điều. Thị trường điều thế giới hứa hẹn nhiều cơ hội cho các nước xuất khẩu nhưng cũng đem lại không ít thách
thức và mức độ cạnh tranh ngày càng tăng, do đó, ngành điều Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để nắm bắt những thời cơ đó, đồng thời để giảm thiểu rủi ro và thách thức khi thị trường biến động bất lợi.
Chương II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU Ở VIỆT NAM
1. Giai đoạn trước năm 1985
Tại Việt Nam, vào những năm 1950, cây điều được người nông dân trồng rải rác ở các vườn cây ăn trái nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo
bóng mát hơn là chú trọng đến thu hoạch lấy hạt và các sản phẩm khác. Đầu thập niên 70 đến cuối thập niên 80, người dân bắt đầu trồng điều nhiều hơn nhằm tái tạo khoảng xanh cho các rừng gỗ đã bị thiêu hủy hoặc khai thác hết. Không phải ngẫu nhiên mà vùng trồng điều lớn nhất hiện nay tập trung
ở địa bàn tỉnh Sông Bé (nay là 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước), vùng đất bị chiến tranh tàn phá nặng nề và là trọng điểm cho công cuộc khẩn hoang sau ngày thống nhất đất nước. Nếu so với các loại cây khác như cao su, cà
phê, tiêu, đậu phộng, điều là giống cây trồng có lịch sử phát triển tại Việt Nam khá ngắn. Hầu hết giống điều của Việt Nam hiện nay là những thế hệ điều được các._. thị trường thế giới thông qua đánh giá của các chuyên gia ngành điều và Hiệp hội điều Việt Nam và nhu cầu của các thị trường của chính doanh nghiệp.
- Căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp bao gồm công suất chế biến, năng lực tài chính, nguồn nhân lực, hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch của kỳ kế hoạch trước. Nội dung đánh giá phân tích phải tập trung vào hai vấn đề cơ bản là:
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu và mục tiêu kinh doanh hạt điều trong kỳ kế
hoạch trước.
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trong đó chú trọng đến lợi nhuận thực hiện, tỷlệ doanh lợi so với vốn, chi phí kinh doanh,
doanh thu, các chỉ tiêu quay vòng vốn và đánh giá hiệu suất sử dụng vốn...
- Căn cứ vào các nguồn lực có thể huy động của doanh nghiệp, trong đó chú trọng phân tích thực trạng vốn và khả năng đảm bảo nguồn lực về vốn phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu hạt điều, hệ thống tổ chức và thực trạng đội ngũ lao động quản lý và trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất khẩu hạt điều.
Mỗi một thị trường tiêu thụ các doanh nghiệp cần có một sách lược riêng. Đối với thị trường châu á và Trung Quốc, chất lượng không phải là yếu tố hàng đầu mà số lượng mới là yếu tố chính. Đối với thị trường châu Âu và thị
trường Mỹ thì chất lượng luôn là điều kiện tiên quyết. Vì vậy, tùy từng thời điểm giao hàng khác nhau, tùy từng bạn hàng khác nhau mà doanh nghiệp có chính sách giá, kế hoạch và chất lượng thu mua khác nhau.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất, chế biến và tạo nguồn hàng xuất
khẩu
3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất chế biến
Các doanh nghiệp cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ trong thời gian tới để có thể nâng cao năng lực sản xuất theo hướng hiện đại hóa. Việc đầu tư này tập trung vào những nội dung như xây dựng mới và
tiêu chuẩn hóa các nhà xưởng chế biến, kho chứa, sân phơi nguyên liệu theo các tiêu chuẩn quốc tế, đầu tư cho thiết bị, công nghệ chế biến các sản phẩm
hạt điều theo hướng tăng hàm lượng giá trị gia tăng và đa dạng hóa mặt hàng.
3.2.2. Phát triển hình thức gắn trực tiếp vùng nguyên liệu với các xí nghiệp chế biến
Nguyên liệu là đầu vào không thể thiếu của các xí nghiệp chế biến, do vậy, các doanh nghiệp ngành điều cần phải gắn bó chặt chẽ với nguồn nguyên liệu để đảm bảo hoạt động thông suốt và đảm bảo việc thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với bạn hàng. Để phát triển hơn nữa hình thức gắn vùng nguyên liệu với các cơ sở chế biến, có thể xem xét một số biện pháp sau:
- Hình thức gắn trực tiếp vùng nguyên liệu với các xí nghiệp chế biến
cần được tổ chức theo hướng gắn kết liên hoàn các vùng và đơn vị sản xuất nguyên liệu trước, trong và sau sản xuất; giữa sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm, tạo hành lang thông suốt từ sản xuất của nông dân đến thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, trong đó nhà máy chế biến là nơi tiêu thụ nguyên liệu ổn định và có hiệu quả cho nông dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa việc sơ chế tại hộ và nhóm hộ với các cơ sở
chế biến, sử dụng công nghệ thích hợp và đặc thù của nguyên liệu.
- Thực hiện các mô hình ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, nhân rộng rãi giống điều mới có chất lượng sản phẩm tốt và năng suất cao đến các hộ gia đình nông dân trồng điều.
- Liên kết chặt chẽ với các viện, các trường, các nhà khoa học để nhanh chóng ứng dụng các thành tựu mới nhất của công nghệ chế biến và thực hiện tốt mối quan hệ giữa 4 "nhà": Nhà nước - nhà khoa học - nhà nông
- nhà doanh nghiệp.
- Tập trung hơn nữa cho việc quy hoạch và đầu tư ở các vùng sản xuất nguyên liệu chuyên canh, hình thành và ổn định các kênh lưu thông mua bán
ở từng khu vực, thiết lập mối liên kết giữa sản xuất, lưu thông và chế biến.
3.2.3. Thiết lập hệ thống bảo quản
Bảo quản là yếu tố quan trọng để làm tăng chất lượng sản phẩm hạt
điều trước khi bán do thời gian dự trữ để chế biến hạt điều thô thường khá dài (khoảng 7 tháng/năm). Do vậy, ngành điều cần đầu tư vào hệ thống kho tàng cho việc cất trữ hàng hóa để có thể xuất hàng cho khách khi có đơn yêu cầu. Hiện nay, hệ thống kho của ngành điều tương đối nhiều, dung lượng lớn. Tuy nhiên, có một số đã bị xuống cấp do quá cũ và không được đầu tư. Những điều kiện như vậy chắc chắn không đảm bảo an toàn cho chất lượng
sản phẩm điều trong kho, vì vậy cần phải tổ chức tu sửa và nâng cấp hệ thống kho tàng của ngành nhằm bảo quản tốt hơn, bảo toàn chất lượng hàng hóa. Chú ý cần phải có những kho tàng đặc chủng để chống nhiễm khuẩn, mốc meo, mối mọt... và đặc biệt lưu ý tiêu chuẩn hóa nhà xưởng kho tàng theo tiêu chuẩn GMP, HACCP, những tiêu chuẩn quốc tế rất quan trọng hiện nay đối với nông sản xuất khẩu.
Việc bảo quản cho chế biến đã trở thành một khâu không thể thiếu được trong quy trình sản xuất của ngành điều. Phương pháp công nghệ và quy trình chế biến, bảo quản có ảnh hưởng rất lớn và gần như quyết định đối
với chất lượng sản phẩm hạt điều xuất khẩu. Đầu tư cho hệ thống bảo quản đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp sản phẩm hạt điều của ta khẳng định vị trí của mình với bạn hàng quốc tế.
3.2.4. Tăng cường liên kết với các chân hàng để đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu
Việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp phần đáp ứng kịp
thời nhu cầu thị trường, thực hiện đúng hợp đồng với chất lượng cao. Kinh doanh xuất khẩu chỉ phát huy hiệu quả khi các doanh nghiệp có biện pháp cân đối đồng bộ từ thu mua, thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán. Trong đó, khâu thu mua là khâu đầu tiên quyết định cả quá trình kinh doanh, đồng thời sẽ đảm bảo việc doanh nghiệp có khả năng thực hiện các công
việc sau đó hay không.
Các doanh nghiệp cần mở rộng quan hệ với các chân hàng, điều tra khả năng cung ứng, tìm hiểu đầu mối thu gom ở các địa phương, lập kế hoạch cụ thể từ đầu mùa vụ và liên hệ kí hợp đồng mua trực tiếp với các chân hàng.
Thiết lập quan hệ lâu dài với các chân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích giữa chân hàng và doanh nghiệp và đảm bảo việc mua hàng thường xuyên mua hàng từ các chân hàng này. Việc này có thể là không dễ thực hiện nhưng nếu không làm được như vậy, các chân hàng có
thể tìm đến các đối tác khác để bán và dẫn đến việc doanh nghiệp bị mất bạn hàng. Muốn đảm bảo tính liên tục cho hoạt động xuất khẩu thì việc tạo sự
liên kết với các chân hàng là khâu đầu tiên hết sức quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tăng uy tín với bạn hàng, tận dụng được các cơ hội có thể để
xuất hàng với giá cao, thu lợi nhuận lớn.
3.3. Về thị trường và marketing trong doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, thị trường phát triển sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu, do đó các doanh nghiệp ngành điều
cần phải tăng cường phát triển các thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước. Để làm được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải có một chiến lược về thị trường sao cho đảm bảo được mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp mình.
Để làm tốt công tác thị trường, doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp đồng bộ sau:
- Tăng cường cải biến kỹ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất chế biến nhằm nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành, đa dạng hóa mặt hàng và chủng loại sản phẩm xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
- ổn định thị trường cũ và liên tục tìm kiếm các thị trường mới theo hướng
đa dạng hóa nhằm giảm thiểu các rủi ro trên thị trường thế giới
- Đảm bảo chữ tín trong giao dịch với phương châm hai bên cùng có lợi.
- Tăng cường đánh giá phân tích nhu cầu và tiềm năng phát triển của các thị
trường sẽ có cơ sở lựa chọn phù hợp, từ đó có đối sách thích hợp với từng thị trường, từng đối tác.
Có thể nói rằng hiện nay các doanh nghiệp chế biến hạt điều của Việt Nam
còn rất non yếu về trình độ marketing và trình độ quản lý. Nếu như trên mạng internet ta có thể dễ dàng tìm được website của hàng trăm doanh nghiệp chế biến hạt điều ấn Độ, Brazil và cả Mozambique thì đáng buồn thay không thể tìm được hình ảnh nào về các doanh nghiệp Việt Nam. Tại các hội nghị và hội chợ quốc tế về mặt hàng thực phẩm chế biến, hạt điều vắng bóng hơn chục năm qua và để mất nhiều cơ hội buôn bán giá trị. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến ngồi đợi đơn đặt hàng hơn là chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Do vậy, trong ngành điều nước ta, mạng lưới "broker" nước ngoài hoạt động hết sức tấp nập và có mặt ở hầu hết các
thương vụ mua bán. Giải pháp cấp bách nhất ngay bây giờ các doanh nghiệp phải thực hiện là mở cho mình một website giao dịch trên mạng internet
cũng như chủ động chào hàng và gửi hàng mẫu đến các hội chợ triển lãm quốc tế và các công ty lớn trên thế giới. Giải pháp về lâu dài đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều là phải xây dựng cho mình kế hoạch marketing bao gồm từ khâu nghiên cứu thị trường, khách hàng cho tới khâu tiếp thị bán hàng. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải nhanh chóng xây
dựng đội ngũ marketing có năng lực, kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm. Về marketing-mix, các doanh nghiệp có thể thực hiện cả 4 chiến lược: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến để xâm nhập vào thị trường mới hoặc củng cố thị trường quen thuộc. Tùy vào trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp sử
dụng chiến lược trên ở mức độ khác nhau, ví dụ để củng cố thêm các mối
quan hệ với bạn hàng truyền thống, cần có chính sách giá cả và điều kiện ưu đãi hơn cho các bạn hàng lâu năm hoặc khi thâm nhập vào thị trường mới nên áp dụng chiến lược sản phẩm (mẫu mã, chất lượng, bao bì), chiến lược xúc tiến (quảng cáo, chào hàng) cộng thêm sự ưu đãi về giá.
Việc xây dựng một biểu tượng tốt đẹp về hàng hóa trong con mắt của khách hàng là một vấn đề rất khó khăn và lâu dài. Hoạt động marketing có tác dụng
tạo nên và đánh bóng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường và làm cho các đối tác biết đến doanh nghiệp và các sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn. Một khi hàng hóa đã có chỗ đứng, tạo dựng được uy tín với khách hàng
thì việc xuất khẩu sản phẩm ấy sẽ dễ dàng hơn nhiều.
3.4. Về tài chính
Tài chính là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu ngành điều. Để có thể đẩy mạnh xuất
khẩu, các doanh nghiệp cần phải xây dựng một chính sách tạo vốn và sử
dụng vốn hợp lý.
Đối với các doanh nghiệp, hiện nay có 5 hướng tạo vốn chính: huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước, vay vốn trong nước, vay vốn nước ngoài, vốn huy động từ lợi nhuận thu được của doanh nghiệp và nguồn vốn ngân sách cấp (đối với doanh nghiệp Nhà nước). Cụ thể là:
- Nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài: đối với một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu thì đây là nguồn vốn tốt nhất phục vụ cho các hoạt động của mình. Tuy nhiên, đối với phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu điều hiện nay thì nguồn vốn này còn chiếm một tỷ lệ khiêm tốn. Để có thể thu hút vốn đầu tư trong nước thì đơn vị kinh doanh hạt điều cần phải cổ phần hóa. Còn để thu hút đầu tư từ nước ngoài vào thì doanh nghiệp phải có dự án đầu tư có tính khả thi cao, độ rủi ro thấp. Trong tình hình như hiện nay, việc cổ phần hóa một số doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu điều cần được tiến hành nhanh hơn để các đơn vị có thể đưa vốn vào kinh doanh sinh lợi.
- Vốn vay nước ngoài: chủ yếu là vốn vay của nước ngoài cho dự án
327 "Phủ xanh đất trống đồi trọc". Nguồn vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì sẽ hỗ trợ rất lớn cho các doanh nghiệp trong chiến lược tạo nguồn nguyên liệu và có thể được sử dụng để đầu tư nghiên cứu giống điều, kỹ
thuật trồng điều mới, bảo hiểm sản xuất kinh doanh, hỗ trợ bà con nông dân...
- Vốn vay trong nước: chủ yếu từ các ngân hàng chuyên doanh và các tổ
chức tín dụng
- Vốn tự tích lũy: chủ yếu là phần trích lại từ lợi nhuận thu được trong kinh doanh của doanh nghiệp, được sử dụng để bổ sung cho vốn lưu động hoặc
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu phát triển khác của doanh nghiệp.
- Vốn từ ngân sách nhà nước: gồm có nguồn vốn xóa đói giảm nghèo chủ yếu giúp người nông dân trồng điều nhưng gián tiếp giúp các doanh nghiệp mở rộng nguồn nguyên liệu; vốn của chương trình rừng phòng hộ; vốn từ chương trình giống quốc gia; Nhà nước đứng ra vay hoặc kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài cho chương trình phát triển cây điều.
Với những nguồn vốn như trên, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tiếp cận nhưng họ cần có chiến lược kinh doanh và kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng để tăng khả năng tiếp cận với những nguồn vốn đó.
3.5. Về nhân lực
Con người được coi là vốn quý nhất của một doanh nghiệp, là tài sản vô hình, là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững của một công ty. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu điều cần có những biện pháp chiến lược để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác, ổn định nơi ăn ở và gắn bó lâu dài bởi lao động trong ngành điều rất vất vả và nhiều rủi ro. Thực tế thời gian qua đã cho thấy việc ngành điều bị thiếu hụt lao động cũng một phần là do người lao động chưa thực sự được hưởng những chế độ ưu đãi hợp lý trong khi họ phải làm việc rất vất vả mà đồng lương lại rất thấp, do đó mà phải bỏ ngành điều. Do vậy, các doanh nghiệp trong ngành cần thực hiện có nề nếp các chế độ đối với người lao động như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, khám sức khỏe định kỳ, nâng cấp nhà xưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh môi trường, các khu vực vệ sinh trong tập thể, đảm bảo
việc làm và thu nhập.
Đặc biệt, các doanh nghiệp ngành điều cần coi trọng việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất - kinh doanh và đội ngũ công
nhân có tay nghề cao, thường xuyên tạo điều kiện cho họ học tập để nâng cao trình độ qua các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn.
Có thể xem xét một vài biện pháp sau:
- Thường xuyên nâng cao trình độ hiểu biết và trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý, cho đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ nhân viên tận tụy và thạo việc.
- Khuyến khích tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có như
vậy mới mau chóng có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được nhu cầu và nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu đầy khó khăn như hiện nay.
- Mở rộng thông tin, đẩy mạnh giao lưu dưới nhiều hình thức để cán bộ công nhân viên tiếp cận được với những kiến thức mới về tất cả các mặt: kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội.
- Ban hành chế độ khen thưởng, khuyến khích thích đáng cho những cán bộ
công nhân viên có những đóng góp lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Tóm lại, phát triển nông nghiệp nông thôn luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Theo đó, định hướng cơ bản đối với ngành điều là xây dựng và phát triển thành một ngành kinh tế có tầm vóc trong sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn, đáp ứng nhu cầu trong nước, xuất khẩu ngày càng nhiều và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng, góp phần vào việc phân bố lại lao động và dân cư, thu hút ngày càng nhiều lao động, cải thiện thu nhập,
điều kiện làm việc và sinh hoạt cho người lao động, phủ xanh đất trống đồi trọc và cải thiện môi sinh. Với những lợi ích như vậy, yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Dựa trên quan điểm và định hướng đó, khóa luận đã đề xuất và giới thiệu các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều ở các cấp độ khác nhau:
ở cấp vĩ mô, những giải pháp cơ bản được đề xuất là những giải pháp và mô hình liên quan đến tổ chức, quản lý, các chính sách tài chính tiền tệ và các
chính sách hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của nước ta.
ở cấp ngành, khóa luận đưa ra những giải pháp về quy hoạch và phát triển
vùng nguyên liệu, nông nghiệp và công nghiệp chế biến, về vốn, mặt hàng, thị trường, thương hiệu, nhân lực và các giải pháp bổ trợ khác nhằm góp phần tháo gỡ phần nào những bất cập trong ngành điều hiện nay.
ở cấp doanh nghiệp, các giải pháp tổng hợp được kiến nghị để giúp các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình nhưng ở phạm vi và cấp độ hẹp hơn.
Trong các giải pháp nêu trên, mỗi giải pháp đều có tầm quan trọng riêng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp đó là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của nước ta ra thị trường thế giới.
Kết luận
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, để phát triển xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm hạt điều nói riêng, chúng ta cần phải nhìn nhận và đánh giá đúng mức vị thế thực tế của sản phẩm đó trên thị trường, phân tích được chính xác và cụ thể những lợi thế cũng như những tồn tại trong quá trình sản xuất và kinh doanh, từ đó, xây dựng nên một hệ thống liên hoàn các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm đó.
Được trình bày trong khuôn khổ gần 100 trang, dựa trên các nguồn thông tin, số liệu khác nhau, khóa luận đã phân tích, luận giải các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu nhằm đưa ra các kết luận, nhận định cần thiết phục vụ cho yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt điều của Việt Nam
giai đoạn từ nay đến năm 2010. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khóa luận đưa ra một số giải pháp đồng bộ, không chỉ bó hẹp trong ngành thương mại mà được mở rộng, bao trùm toàn bộ quá trình từ khâu sản xuất, chế biến, thu mua đến xuất khẩu nhằm giúp sản phẩm hạt điều có giá trị thương mại cao hơn, có khả năng tiếp cận với mọi cung bậc khác nhau về nhu cầu và trình độ tiêu dùng của thị trường hạt điều thế giới. Trong phạm vi của một khóa luận tốt nghiệp, người viết xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất và kiến nghị sau:
- Việc hiện đại hóa ngành hạt điều là rất cần thiết vì nó liên quan đến chất lượng hạt điều, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Thị trường là vấn đề sống còn đối với những sản phẩm như hạt điều. Vì thế ngành điều cần tăng cường công tác xúc tiến hỗn hợp, đầu tư xây
dựng chiến lược thị trường thật phù hợp để khai thác những lợi thế so sánh của mình. Ngành điều nên tăng cường quảng bá sản phẩm và thương hiệu hạt điều Việt Nam bằng nhiều phương tiện để tạo được ấn tượng về sản
phẩm hạt điều trong lòng người tiêu dùng.
- Việc đa dạng hoá các mặt hàng để đáp ứng thị hiếu thay đổi hàng ngày của khách hàng là vấn đề cấp bách trong điều kiện hiện nay. Ngành điều cần nghiên cứu để sản xuất ra nhiều chủng loại mặt hàng khác bên cạnh
sản phẩm nhân điều và dầu điều hiện có.
Tuy nhiên, khóa luận còn bộc lộ một số thiếu sót như các bảng biểu sắp xếp chưa được hệ thống, chưa khái quát được toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng tới
quá trình xuất khẩu sản phẩm hạt điều, phạm vi nghiên cứu còn chưa bao quát được tình hình sản xuất và xuất khẩu hạt điều ở tất cả các vùng trong cả nước, song hy vọng đề tài sẽ góp một phần nhỏ bé nhưng thiết thực vào việc
đánh giá rõ hơn những ưu, nhược điểm của ngành điều, để từ đó xây dựng các giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy xuất khẩu.
Hạt điều Việt Nam đang có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới, phục
vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng với nhiều nhu cầu và thị hiếu khác nhau. Sản lượng tiêu thụ hạt điều và các sản phẩm từ cây điều trong tương lai được dự báo sẽ tiếp tục gia tăng mạnh trong khi chưa có sản phẩm thay thế. Như vậy, ngành sản xuất, chế biến và đặc biệt là xuất khẩu hạt điều nước ta đang đứng trước những vận hội và thách thức vô cùng to lớn. Nắm bắt được
những vận hội này mà vẫn duy trì được thế mạnh vốn có và khắc phục hiệu quả những tồn tại trong thời gian qua là mục tiêu có tính chiến lược của
ngành điều Việt Nam. Chúng ta tin tưởng rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, với sự nỗ lực không ngừng của ngành điều nói chung cũng như các doanh nghiệp ngành điều nói riêng, việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều sẽ được tiến hành thành công và đưa cây điều phát triển lên tầm cao mới, xứng đáng với tiềm năng vốn có của nó.
Hà Nội, ngày 30/11/2003
Sinh viên
Vũ Thư Hằng
Danh mục tài liệu tham khảo
I. CÁC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ
1995 - 2002, NXB Nông nghiệp 2002
[2]. GS.TS Bùi Xuân Lưu, Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Đại học Ngoại thương, Hà Nội 2001
[3]. GS. TS. Tô Xuân Dân, Kinh tế quốc tế , NXB Thống kê 2000
[4]. GS. TS. Tô Xuân Dân, TS. Vũ Chí Lộc, Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê 2000
[5]. GS.TS Võ Thanh Thu, Giáo trình Kinh tế đối ngoại, NXB Thống kê
2000
[6]. Quyết định 120/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển điều đến năm 2010
[7]. Quyết định 764/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 28/4/1998 về việc lập quỹ thưởng xuất khẩu
[8]. VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG 7, 8, 9 - NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
[9]. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TÀI LIỆU TẠI HỘI NGHỊ PHÁT TRIỂN CÂY ĐIỀU ĐẾN NĂM 2010, BÌNH THUẬN, THÁNG 3/2000
[10]. Phạm Văn Nguyên, Cây đào lộn hột - đặc điểm sinh học, kỹ thuật trồng, chế biến và xuất khẩu, 1990
[11]. Phạm Đình Thanh, Hạt điều - Sản xuất và chế biến, NXB Nông nghiệp
2003
[12]. Ngân hàng Thế giới, Chính sách phát triển xuất khẩu, 1994
[13]. Viện nghiên cứu thương mại, Định hướng phát triển xuất khẩu, Bộ
Thương mại
[14]. Về phát triển kinh tế nông thôn nước ta hiện nay, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1997
[15]. Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1998
[16]. Xây dựng và bảo vệ thương hiệu, Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Hà Nội,
3/2003.
[17]. Chuyên đề về Thương hiệu phục vụ Hội nghị Thương mại toàn quốc
2/2003, Bộ Thương Mại, Cục Xúc tiến Thương mại.
[18]. Viện nghiên cứu dầu và cây có dầu - Cây điều - Biên dịch Trần Mỹ Lý, Trương Hoàng Giáp
[19]. Dow Jones, Việt Nam trở thành nước sản xuất hạt điều lớn thứ hai trên
thế giới, ngày 25/09/2003
[20]. Hoàng Chương, Cải thiện năng suất giống điều bằng con đường chọn giống và lai giống, Phòng nghiên cứu cây trồng, Viện nghiên cứu lâm nghiệp, Hà Nội
[21]. Hải Đăng, Bình Dương điều chỉnh hạng đất tính thuế đối với cây điều và cao su, Tuổi trẻ 09/04/2000
[22]. Nguyên Hồng, Về cây điều Việt Nam, Báo Nhân dân số ra ngày
31/07/2000
[23]. Trần Lê, Sức cạnh tranh của nông phẩm bước vào hội nhập: Thách thức nhiều hơn cơ hội, Thời báo kinh tế Việt Nam, 24/03/2003
[24]. QUYỀN THÀNH, ĐỀ XUẤT 4 BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU, BÁO TIỀN PHONG, THỨ 5 NGÀY 11/04/2002
[25]. Quang Vang, Cây điều còn nhiều tiềm năng, Thời báo kinh tế Việt
Nam, 9/10/1999
[26]. An Yên, Tự bảo vệ thương hiệu nông sản, Thời báo Kinh tế Việt Nam,
27/11/2002
[27]. 80% nhà máy chế biến điều sẽ bị lỗ? - Báo Người lao động,
30/06/2003
[28]. Thu mua hết điều nhân, Báo Sài Gòn Giải phóng, 26/06/2003
[29]. Cây điều vẫn nhiều triển vọng, Thời báo kinh tế Việt Nam, 3/07/2003 [30]. Cây điều cần cuộc "cách mạng" lần 2 - Thời báo kinh tế Việt Nam,
17/09/2003
[31]. Ngành điều Việt Nam với thị trường thế giới, Tạp chí Thương mại,
8/2003
[32]. Đầu tư cho ngành điều quá thấp, Báo Tuổi trẻ, 22/09/2003
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
[33]. Mansfield Edwin, Microeconomics - Theory & Application, NXB Prentice Hall Regents
[34]. Appleyards & Fields, International Economics: Trade Theory and
Policies, 1996
[35]. Issues and Development in International Trade Policies, IMF Washington D.C 1992
[36]. World Development Report, World Bank 2000, 2001, 2002
[37]. Michael E. Porter & J. Sachs, World Competitiveness Report 2001,
2002, World Economic Forum
(38(. ASIA REGIONAL AGRIBUSINESS PROJECT/FINTRO INFO. - CASHEW NUTS
(39(. AMBERWOOD TRADING LTD. - CASHEW SPECIFICATIONS INDIAN/AFRICAN/BRAZILIAN EQIVALENT GRADES
(40(. A.G. MATHEW - GENERAL OVERVIEW ABOUT CASHEW
APPLE - REPORT FOR V IE/85/005 PROJECT OF UNDP/FAO 1989 (41(. US DEPARTMENT OF COMMERCE - THE FOOD PROCESSING IN VIETNAM MARKET
[42]. CÁC TRANG WEB
- _ HYPERLINK "" www.home.vnn_
- _ HYPERLINK ""
www.vdcmedia.com.vn_
- _ HYPERLINK ""
www.vneconomy.com.vn_
- _ HYPERLINK www.agroviet.gov.vn_
- _ HYPERLINK "" www.vnexpress.net_
- _ HYPERLINK "" www.nhandan.org.vn_
- _ HYPERLINK "" www.vnn.vn_
- _ HYPERLINK "" www.wef.org_
- _ HYPERLINK "" www.usda.org_
- _ HYPERLINK "" www.fao.org_
Phụ lục 2a
Diện tích điều phân theo tỉnh trọng điểm
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Cả nước
189,4
194,9
202,5
191,8
185,2
195,6
199,3
Bình Định
5,7
7,9
8,5
9,0
10,6
11,0
12,5
Phú Yên
2,5
3,0
3,1
3,1
Đơn vị: Nghìn ha
3,3
3,6
3,8
Khánh Hòa
1,9
2,4
2,0
2,2
2,0
2,3
2,4
Gia Lai
11,5
13,2
13,1
7,2
7,4
7,4
8,3
Đắk Lắk
9,3
8,5
7,3
8,0
6,8
6,4
6,8
TP. Hồ Chí Minh
2,1
2,0
1,7
1,6
1,5
1,3
0,9
Lâm Đồng
7,3
8,3
8,7
8,4
8,6
8,1
7,3
Ninh Thuận
0,5
2,0
2,1
2,4
2,5
2,9
4,3
Bình Phước
55,5
56,1
63,6
62,5
64,8
70,5
69,9
Tây Ninh
7,5
7,3
6,9
4,9
4,3
4,2
4,1
Bình Dương_22,0_22,2_17,8_16,9_15,1_13,8_12,2 Đồng Nai_33,0_32,5_35,0_35,1_30,2_32,2_33,7 Bình Thuận_13,0_12,2_13,4_13,6_12,3_15,5_17,0 Bà Rịa - Vũng Tàu_17,3_15,2_16,4_14,6_12,8_12,6_12,7 Nguồn: Nông nghiệp nông
thôn Việt Nam thời kỳ 1995 - 2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc,
Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Diện tích điều cho sản phẩm phân theo tỉnh trọng điểm
Đơn vị:Nghìn haNăm_1995_1996_1997_1998_1999_2000_2001 Cả
nước_92,6_106,0_122,3_144,5_143,7_145,8_149,9 Bình
Định_2,0_2,1_2,3_2,5_2,8_3,9_4,2 Phú Yên_-
_2,5_1,7_1,7_2,4_1,5_1,9__Khánh Hòa_1,0_1,2_1,5_1,6_1,6_1,8_1,8 Gia
Lai_0,5_1,0_2,3_2,5_3,0_3,4_5,0 Đắk
Lắk_1,9_2,0_2,7_4,4_4,4_5,0_5,4 TP. Hồ Chí Minh_2,0_1,9_1,6_1,6_1.5_1,3_0,9 Lâm Đồng_2,6_2,9_6,2_6,4_7,3_7,6_6,1 Ninh Thuận_0,1_0,1_0,3_0,4_0,5_1,4_2,1 Bình Phước_35,5_25,7_29,6_47,8_50,4_48,0_50,8 Tây Ninh_6,3_5,0_4,0_4,1_4,1_4,0_4,0 Bình Dương_-
_15,9_14,2_14,4_14,1_13,0_12,0 Đồng Nai_23,2_26,3_31,1_29,9_26,3_27,6_28,3 Bình Thuận_8,0_9,0_11,0_12,0_11,3_12,3_13,3 Bà Rịa - Vũng Tàu_8,8_8,4_11,3_12,4_11,5_12,4_11,5 Nguồn: Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ 1995 - 2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc,
Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Phụ lục 2bSản lượng điều phân theo tỉnh trọng điểm Đơn vị: Nghìn
tấnNăm_1995_1996_1997_1998_1999_2000_2001 Cả nước_50,6_59,1_66,9_53,9_35,6_67,6_73,1 Bình Định_0,7_0,6_0,7_0,8_0,9_1,2_1,3 Phú
Yên_0,3_0,3_0,7_0,7_0,9_0,7_0,8 Khánh Hòa_0,5_0,6_0,6_0,7_0,6_0,7_0,7 Gia Lai_0,3_0,7_1,5_1,6_1,0_2,3_2,8 Đắk
Lắk_1,9_1,8_2,5_3,9_1,5_2,2_4,1 TP. Hồ Chí Minh_1,8_1,4_1,2_1,0_0,5_0,9_0,6 Lâm Đồng_1,8_1,7_2,5_2,4_1,0_1,0_0,9 Ninh
Thuận_0,1_0,1_0,2_0,1_0,2_0,3_0,7 Bình Phước_10,8_13,5_9,5_13,2_9,6_19,2_19,4 Tây Ninh_7,6_5,0_4,1_4,0_1,5_3,3_3,4 Bình
Dương_5,4_6,8_5,7_2,3_2,3_3,3_3,3 Đồng Nai_11,4_15,8_25,7_13,7_6,9_17,3_24,0 Bình Thuận_3,9_4,2_4,4_4,1_3,0_3,5_4,7 Bà Rịa - Vũng Tàu_4,1_3,5_5,7_4,3_4,4_10,2_5,0 Nguồn: Nông nghiệp nông thôn Việt
Nam thời kỳ 1995 - 2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Phụ lục 3Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản chính của Việt Nam 1995 - 2003
Đơn vị: Triệu USDDanh mục_1995_1996_1997_1998_1999_2000_2001_2002 Toàn nền kinh tế,
trong
đó:_5.449_7.256_9.185_9.360_11.540_14.308_15.100_16.705,8 Gạo_530
_855_870_1.024_1.025_672_625_726 Cà phê_598_337_491_594_585_474_391_317 Cao su_188_163_191_127_147_170_166_263 Hạt
điều_90_110_133_117_117_150_135_214
Nguồn: - Số liệu của
Tổng cục Thống kê- Số liệu của Vụ NN & PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Số liệu của VINACAS- Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ 1995 -
2002, GS. TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nhà xuất bản Nông nghiệp 2002Phụ lục
6Phân bố các cơ sở chế biến ở các địa phương năm 2001TT_Tỉnh_Diện tích vùng nguyên liệu (ha)_Số nhà máy_Tổng công suất chế biến
(tấn/năm) I_Duyên hải Nam Trung Bộ_61.000_7_33.000 1_Quảng
Nam_4.000_1_2.000 2_Quảng Ngãi_3.000 3_Bình Định_15.000_2_2.000 4_Phú Yên_8.000_2_2.000 5_Khánh Hòa_7.000 6_Ninh Thuận_3.000_1_2.000 7_Bình Thuận_21.000_1_25.000 II_Tây Nguyên_27.000_4_8.000 8_Kon Tum_500 9_Gia Lai_10.500 10_Đắk
Lắk_10.000_3_6.000 11_Lâm Đồng_6.000_1_2.000 III_Đông Nam
Bộ_149.000_40_169.000 12_Đồng Nai_35.000_2_28.000 13_Bà Rịa Vũng Tàu_20.000_3_15.000 14_Bình Dương_32.000_13_49.000__15_Bình Phước_50.000_9_30.000 16_Tây Ninh_10.000_1_2.000 17_TP. Hồ Chí Minh_2.000_12_45.000 IV_Đồng bằng Sông Cửu Long_13.000_9_10.000 Tổng
cộng_250.000_60_220.000
Nguồn: Báo cáo tại Hội nghị phát
triển điều đến năm 2010Phụ lục 7Dự kiến quy hoạch diện tích trồng điều ở các tỉnh theo từng vùngVùng / Tỉnh_1997_2005_2010 Toàn quốc_250.000_340.000_500.000 I. Duyên hải Nam Trung Bộ_61.000_100.000_180.000 1. Quảng Nam_4.000_10.000_25.000 2. Quảng Ngãi_3.000_10.000_25.000 3. Bình
Định_15.000_15.000_25.000 4. Phú Yên_8.000_15.000_20.000 5. Khánh Hòa_7.000_15.000_25.000 6. Ninh
Thuận_3.000_10.000_20.000 7. Bình Thuận_21.000_25.000_40.000 II. Tây Nguyên_27.000_60.000_120.000 8. Kon
Tum_500_16.000_25.000 9. Gia Lai_10.500_17.000_35.000 10. Đắk
Lắk_10.000_15.000_30.000 11. Lâm Đồng_6.000_12.000_30.000 III.
Đông Nam Bộ_149.000_170.000_190.000 12. Đồng
Nai_35.000_40.000_40.000 13. Bà Rịa - Vũng
Tàu_20.000_25.000_30.000 14. Bình Dương_32.000_28.000_28.000 15. Bình Phước_50.000_65.000_65.000 16. Tây
Ninh_10.000_10.000_25.000 17. TP Hồ Chí Minh_2.000_2.000_2.000 IV. Đồng bằng sông Cửu Long_13.000_10.000_10.000 Nguồn: Hiệp hội Cây điều Việt Nam
2000Phụ lục 8ước tính vốn đầu tư trồng mới và cải tạo 01 ha điều1. Cải tạo vườn điều cũCông việc_Định mức_Đơn giá_Thành tiền (đ) 1. Cưa cây, dọn cây_10 cây/ha_20.000 đ/cây_200.000 2. Mắt ghép_300_3.500_1.050.000 3. Phân bón 600.000 + Urê_200_2.000
đ/kg_400.000 + Supe lân_150_700 đ/kg_100.000 + Kcl_50_2.000
đ/kg_100.000 4. Thuốc trừ sâu_3 lít_50.000
đ/lít_150.000 Cộng 2.000.000 Nguồn: Báo cáo Hội nghị Phát triển
điều đến năm 2010, Bình Thuận tháng 3/20002. Trồng điều mớiCông việc_Định mức_Đơn giá_Thành tiền (đ) 1. Cưa cây, dọn
cây 3.000.000 2. Cây giống (kể cả ghép)_400
cây/ha_6.000_2.400.000 3. Phân bón 600.000 + Urê_200_2.000 đ/kg_400.000 + Supe lân_150_700 đ/kg_100.000 + Kcl_50_2.000 đ/kg_100.000 4. Đường giao thông nội bộ_3 lít_50.000
đ/lít_150.000 Cộng 7.000.000 Nguồn: Báo cáo Hội nghị Phát triển
điều đến năm 2010, Bình Thuận tháng 3/2000
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8039.doc