Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 ÷ 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI NGUYỄN TIẾN QUYẾT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học : TS. CHU THỊ KIM LOAN HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọ

doc132 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 ÷ 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Tiến Quyết LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viên đào tạo sau đại học, Bộ môn Phát triển nông thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Chu Thị Kim Loan đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học./. Tác giả Nguyễn Tiến Quyết MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ CCN Cụm công nghiệp CN Công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá CN&XDCB Công nghiệp và xây dựng cơ bản FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư GCNĐTĐC Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất SXCN Sản xuất công nghiệp THĐT Thu hút đầu tư USD Đô la mỹ UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 3.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh 34 3.2 Cân đối lao động xã hội tỉnh Bắc Ninh có đến thời điểm 1/7 hàng năm 36 4.1 Tổng hợp dự án đầu tư và vốn đầu tư đăng ký được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc Ninh 57 4.2 Tổng hợp cấp phép đầu tư và vốn đầu tư đăng ký vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh tính đến 31/12/2008 59 4.3 Tổng hợp dự án và vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc Ninh phân theo quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến 31/12/2008) 60 4.4 Tỷ lệ lấp đầy ở một số khu công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh 61 4.5 Số lượng lao động tại các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh (tính đến 31/12/2008) 62 4.6 Kết quả hoạt động của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005-2008 64 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Tên biểu đồ Trang 4.1 Cơ cấu vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh phân theo các quốc gia và vùng lãnh thổ giai đoạn 1998÷2008. 60 4.2 Tỷ lệ lấp đầy tại một số khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 62 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Kết quả khảo sát về hệ thống giao thông 67 4.2 Kết quả khảo sát hệ thống hạ tầng và dịch vụ trong các khu công nghiệp 69 4.3.a Trình độ kỹ năng của người lao động địa phương 72 4.3.b Mức độ sẵn có của người lao động địa phương 72 4.4 Kết quả khảo sát về giá cả và chi phí đối với các loại hàng hoá và dịch vụ trong các khu công nghiệp 73 4.5.1 Kết quả khảo sát tính minh bạch trong việc thực hiện các thủ tục hành chính để được hoạt động trong khu công nghiệp 78 4.5.2 Kết quả khảo sát về thái độ và tính chuyên nghiệp của công chức nhà nước và các cơ quan liên quan khi doanh nghiệp đến thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh 79 4.6 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư vào KCN Bắc Ninh giai đoạn 1998÷2008 83 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của để tài  Đại hội IX của Đảng đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 ÷ 2010 được gọi là “chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu CNH, HĐH trước tiên Đảng và Nhà nước phải coi trọng phát triển công nghiệp. Công nghiệp được coi là ngành chủ đạo của nền kinh tế. Bắc Ninh là một tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc của Việt Nam, Nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển công nghiệp, Bắc Ninh đã quy hoạch, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung; tỉnh đã có chủ trương, cơ chế chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, cởi mở. Đặc biệt những năm gần đây tỉnh đã có những chính sách và cơ chế để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư như hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ hạ tầng trong và ngoài hàng rào dự án, đào tạo lao động.…Điều đó đã có tác dụng rất lớn thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước, ngoài nước đầu tư vào các KCN như Tập đoàn Samsung Electronics – Hàn Quốc, Tập đoàn Foxcon – Đài Loan, Canon - Nhật Bản, Tyco Electronics - Mỹ... góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh. Để sớm trở thành tỉnh công nghiệp, cùng cả nước vững bước tiến lên trong thời kỳ CNH, HĐH và để đạt được mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI, XVII đã đề ra phấn đấu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp thì Bắc Ninh cần phải xem xét lại toàn bộ công tác thu hút đầu tư vào các KCN trong thời gian qua, tìm ra những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh , trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp nhằm làm tốt hơn nữa môi trường thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 ÷ 2020" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. Hy vọng sẽ góp phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách trong việc thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010÷2020. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hoá các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về KCN và thu hút đầu tư vào các KCN. - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1998 ÷ 2008. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao khả năng thu hút đầu tư vào các KCN Bắc Ninh giai đoạn 2010 ÷ 2020. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các KCN và thu hút đầu tư vào các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Nghiên cứu các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, có tham chiếu, so sánh với một số địa phương điển hình trong nước và Quốc tế. - Thời gian: Giai đoạn 1998 ÷ 2008. - Nội dung: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh thời gian qua và phương hướng thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới giai đoạn 2010 ÷ 2020. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Khái quát chung về khu công nghiệp 2.1.1 Khái niệm khu công nghiệp KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Năm 1896, KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford Park, thành phố Manchester, Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác cũng lần lượt thành lập các KCN như Hoa Kỳ năm 1899, Italy năm 1904 và sau những năm 50 của thế kỷ XX thì sự phát triển các KCN mới thực sự bùng nổ. Hiện nay, mỗi nước đều có quan niệm khác nhau về KCN. KCN thường được hiểu là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công nghiệp thường do Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp lý riêng. Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ, KCN được định nghĩa như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật[[] Nguồn Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 13/4/2008 của Chính phủ ]. Theo Điều 3, khoản 20, Luật Đầu tư 2005 thì “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”[[] Nguồn: Luật đầu tư 2005 ]. Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, bao gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ KCN. + Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp, được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp; + Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, thực hiện các dịch vụ công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao; do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. 2.1.2 Đặc điểm chung của các KCN ở Việt Nam KCN trong giai đoạn hiện nay được hiểu là khu vực tập trung các doanh nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới xác định, sử dụng chung kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Về nguyên lý thì các doanh nghiệp trong KCN có ưu thế tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nên giá thuê hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ rẻ hơn so với đầu tư ở khu vực khác. Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của Nhà nước và của địa phương sở tại cho những ngành và doanh nghiệp loại nào được khuyến khích phát triển. Nhà nước chỉ quy định những ngành và doanh nghiệp nào được khuyến khích phát triển và loại nào không được đặt trong khu do yêu cầu bảo vệ môi trường và quốc phòng an ninh. Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp rất thuận lợi vì nằm trên một tiểu vùng. Khu công nghiệp có Ban quản lý chung thống nhất, thực hiện quy chế quản lý thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Với những đặc điểm cơ bản trên đây có thể thấy về thực chất KCN là một khu vực đặc biệt để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào những ngành và những vùng trọng điểm. 2.2 Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư 2.2.1 Các khái niệm liên quan tới đầu tư - Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, thuật ngữ đầu tư (Investment) có thể được hiểu đồng nghĩa với “sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ đó, có thể coi đầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục đích chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và được coi là đầu tư của nền kinh tế. Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá...), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội. - Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: + Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; + Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này có hiệu lực; + Hộ kinh doanh, cá nhân; + Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; + Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. - Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. - Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. - Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. - Vốn Nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước. - Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư. - Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư. - Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. - Lĩnh vực đầu tư có điều kiện là lĩnh vực chỉ được thực hiện đầu tư với các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định. Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đối với mỗi quốc gia hay một nền kinh tế thì hoạt động đầu tư phát triển luôn đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hưng thịnh của chính quốc gia đó. 2.2.2 Phân loại đầu tư Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân chia đầu tư thành các loại khác nhau. Có thể phân loại đầu tư theo những tiêu chí cơ bản sau: * Căn cứ vào mục đích đầu tư - Đầu tư phi lợi nhuận là việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đây là các hoạt động đầu tư của nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. - Đầu tư kinh doanh: Là các hoạt động đầu tư sử dụng các nguồn lực để kinh doanh thu lợi nhuận. * Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư - Đầu tư trong nước: Là hoạt động đầu tư mà nguồn lực đầu tư được huy động từ ngân sách Nhà nước và tổ chức, cá nhân trong nước. - Đầu tư nước ngoài: Là hoạt động đầu tư mà các nguồn lực đầu tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người của nước nhận đầu tư định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. Thực tiễn điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động đầu tư nước ngoài còn có sự phân biệt giữa đầu tư từ nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài. * Căn cứ vào tính chất quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư - Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng các nguồn lực (vốn) đầu tư. Trong hoạt động đầu tư trực tiếp không có sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của nhà đầu tư đối với vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp có thể phân chia là đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài: + Đầu tư trực tiếp trong nước có nội dung là việc bỏ vốn của các tổ chức cá nhân trong nước để kinh doanh theo các hình thức do pháp luật quy định. + Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài, được đặc trưng bởi sự di chuyển nguồn lực đầu tư (tư bản) trên phạm vi quốc tế với mục đích kinh doanh thu lợi. - Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà ở đó nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Như vậy, khác với đầu tư trực tiếp, trong hoạt động đầu tư gián tiếp, người đầu tư vốn và người quản lý, sử dụng vốn là hai chủ thể khác nhau và có thẩm quyền chi phối khác nhau đối với nguồn lực đầu tư. Những hoạt động đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát và điều hành hoạt động kinh doanh đều có tính chất là đầu tư gián tiếp. 2.2.3 Nguồn vốn đầu tư * Bản chất của nguồn vốn đầu tư Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu tư ngoài tiết kiệm trong nước còn có thể huy động vốn từ nước ngoài * Nguồn vốn đầu tư từ trong nước Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động, đất đai, tài nguyên... mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nước đó là vốn tích luỹ từ ngân sách, vốn tích luỹ của các doanh nghiệp và vốn tiết kiệm dân cư. - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách là nguồn vốn do Nhà nước sở hữu và điều hành. Đây không phải là nguồn vốn sử dụng vào các mục tiêu cá nhân nên nó mang tính xã hội rất lớn. Nguồn vốn này được hình thành từ thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu khác. Về nguyên tắc vốn tích luỹ từ ngân sách được xác định bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Đối với Chính phủ đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển chi cho đầu tư phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi của Chính phủ qua ngân sách Nhà nước bao gồm: Chi mua hàng hoá, dịch vụ, các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất các khoản tiền vay. Các khoản thu của Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các khoản phí, lệ phí và thu khác. - Vốn tích luỹ các doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn đầu tư được hình thành từ nguồn ngân sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi nhuận tích luỹ được. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nguồn vốn đầu tư bao gồm: Vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với cá nhân tổ chức trong và ngoài nước. - Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân chúng nhưng cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết kiệm của dân cư một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác tuỳ thuộc vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ của Nhà nước. * Nguồn vốn huy động từ nước ngoài Vốn đầu tư gián tiếp: Là vốn của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau như viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thường. Một hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại dưới loại hình ODA - viện trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): Là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên với vốn đầu tư trực tiếp nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công nghệ, học tập được kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế giới. Đối với các nước đang phát triển một vấn đề nan giải là thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự phát triển như công nghệ, cơ sở hạ tầng.… Để tạo ra được “cú hích” đầu tiên cho sự phát triển và có được tích luỹ ban đầu từ trong nước cho đầu tư phát triển kinh tế không thể không huy động vốn từ nước ngoài. Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đòi hỏi các nước cần phải tạo lập môi trường thuận lợi, thông thoáng, hấp dẫn cho nhà đầu tư như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp, lập các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào. 2.3 Vai trò của Khu công nghiệp và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội Vai trò của KCN được thể hiện qua việc làm thoả mãn hài hoà các mục tiêu của các nhà đầu tư và của nước, địa phương có KCN. 2.3.1 Vai trò kinh tế KCN, với việc tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và áp dụng mô hình quản lý đặc biệt, là một mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hiện đại, có hiệu quả, tạo sự hấp dẫn trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước. Phát triển KCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp, đẩy nhanh tốc độ, tạo ra những bước đột phá trong phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. KCN, với cơ sở hạ tầng sẵn có và với những ưu đãi của Nhà nước nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn lực phát triển. Thu hút đầu tư nước ngoài là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta. Nhờ áp dụng nguyên lý tập trung theo chiều dọc trong xây dựng nhà máy ở KCN nên nguồn nguyên liệu tại chỗ được sử dụng tối đa và giá thành sản phẩm giảm đáng kể. Các KCN được trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng nên các nhà đầu tư khi đến các KCN sẽ giảm được rất nhiều chi phí ngoại doanh nghiệp như chi phí mua đất xây dựng nhà máy với giá cao, phí tự xây dựng nhà máy, đường giao thông, hệ thống điện. Nhờ có sẵn các doanh nghiệp cung cấp đầu vào và tạo đầu ra cho nhà máy do các nhà máy được tập trung vào một khu vực nên các doanh nghiệp giải quyết dễ dàng đầu ra, đầu vào với chi phí thấp nhất. Sự phát triển nhanh, có chất lượng của các KCN có tác động rất tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tạo điều kiện phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh tự phát, phân tán, tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí sản xuất. KCN là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá. Phát triển các KCN là nhân tố thúc đẩy tốc độ đô thị hoá và tác động lan toả tích cực trong việc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác, KCN là ²hạt nhân” trong chuỗi quy hoạch đô thị sẽ được hình thành trong tương lai với hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài KCN có chất lượng cao, gắn với sự hình thành các khu dân cư, khu thương mại, dịch vụ và các khu phù trợ khác. KCN là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý các công ty tư bản nước ngoài. Để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới. Cơ chế quản lý ²một cửa, tại chỗ” trong KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư, hàng hoá cho sản xuất, thủ tục hải quan, thuế, tuyển dụng lao động... Trong khi đó, các doanh nghiệp công nghiệp ở ngoài KCN rất vất vả khi phải giải quyết các vấn đề nêu trên. 2.3.2 Vai trò xã hội - Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động: Nước ta từ một nước nông nghiệp đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nhu cầu việc làm rất lớn. Phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng nhằm tạo ra nhiều việc làm, thu hút ngày càng nhiều lao động dư thừa ở khu vực nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suất ở khu vực này. Người lao động ở các KCN có nhiều cơ hội để phát triển so với việc họ thường nghỉ dài trong mùa nông nhàn, không có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập rất ít, bấp bênh. Họ được trực tiếp tiếp cận với công nghệ sản xuất hiện đại, phương thức quản trị kinh doanh tiên tiến và được đào tạo kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc. Nhờ vậy, trình độ tay nghề và sức sáng tạo của người lao động được nâng lên rõ rệt, đồng thời họ cũng rèn cho mình tác phong làm việc công nghiệp, có hiệu quả và năng suất cao, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo nên một thị trường lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh trạnh. Qua đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, làm chuyển đổi cơ cấu lao động và hình thành đội ngũ lao động lành nghề. Đối với Việt Nam, đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm quan trọng vì lao động có chuyên môn và hàm lượng chất xám cao sẽ làm ra những sản phẩm có giá trị cao, đóng góp tích cực vào quá trình CNH, HĐH đất nước; đồng thời làm thay đổi cơ cấu lao động vốn chủ yếu là lao động nông nghiệp. Người lao động trong KCN, KCX thường xuyên có việc làm, thu nhập tăng và đời sống khá ổn định, giúp họ xoá đói giảm nghèo, giảm bớt các tệ nạn xã hội. Những năm gần đây người lao động ngày càng được hưởng nhiều chính sách ưu đãi của Nhà nước, cũng như được đảm bảo các quyền lợi về lao động. Phát triển kinh tế - xã hội vùng: Trên cơ sở lợi thế của vùng, phát triển KCN vừa khai thác lợi thế của vùng và vừa tránh được đầu tư phân tán, phát huy được hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch nên tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực khác, hình thành các đô thị mới, thực hiện văn minh, tiến bộ xã hội, giảm khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành thị. Phát triển KCN là giải pháp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng. 2.3.3 Bảo vệ môi trường KCN là nơi tập trung các cơ sở sản xuất nên có điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. KCN là địa điểm tốt để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Phát triển KCN là phát triển công nghiệp theo quy hoạch, qua đó góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. 2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp 2.4.1 Những yếu tố bên ngoài hàng rào khu công nghiệp Trước hết, đó là sự ổn định của thể chế chính trị - xã hội, đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất đối với nhà đầu tư. Bất cứ sự bất ổn nào của thể chế chính trị - xã hội đều có thể dẫn đến rủi ro và tổn thất, thậm chí cả nguy cơ phá sản. Hiện nay, trên 70% dòng vốn FDI trên thế giới được chuyển dịch giữa các nước tư bản phát triển, ngoài các yếu tố quan trọng khác như những yếu tố về thị trường, sự ổn định về thể chế chính trị - xã hội cũng là một nhân tố có sức hấp dẫn cao. Thứ hai, sự ổn định và tính minh bạch của hệ thống chính sách kinh tế, chính sách quản lý và các chính sách có liên quan. Một hệ thống chính sách ổn định, rõ ràng sẽ giúp cho nhà đầu tư hoạch định chiến lược đầu tư và kinh doanh dài hạn trên cơ sở luận cứ khoa học. Nếu hệ thống chính sách thường xuyên bị điều chỉnh, không ổn định chắc chắn sẽ gây sự lo ngại cho nhà đầu tư, do họ không thể dự báo được tương lai, do đó không hoạch định được kế hoạch, bước đi cụ thể cả ngắn hạn cũng như dài hạn. Trong các hệ thống chính sách cần được ổn định lâu dài và minh bạch thì những chính sách tài chính, thuế khoá, chính sách thương mại quốc tế và những chính sách trực tiếp tác động đến khả năng thu lợi nhuận của nhà đầu tư giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với việc thu hút đầu tư vào các KCN. Thứ ba, Về vị trí địa lý, tính phong phú, đa dạng của các nguồn lực tự nhiên và các lợi thế của vùng hay của một quốc gia muốn thu hút đầu tư, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Chính những quốc gia đang phát triển có nhiều tài nguyên, hoặc có lợi thế về địa lý, dân số là những quốc gia, vùng thu hút được mạnh nhất dòng vốn đầu tư. Bản chất tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư là khai thác được các yếu tố đầu vào với giá rẻ. Thứ tư, nguồn nhân lực dồi dào. Nguồn nhân lực ở đây không chỉ đơn thuần hiểu về số lượng, mà các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt tới nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỷ luật lao động tốt, đặc biệt đối với những ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao. Không phải ngẫu nhiên dòng vốn đầu tư nước ngoài dịch chuyển chủ yếu giữa 3 trung tâm kinh tế phát triển nhất là Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ (chiếm 70%). Chỉ một số ngành công nghiệp hoặc chỉ một số công đoạn cần nhiều nhân công lao động phổ thông là đặc biệt quan tâm đến các nước đang phát triển có nguồn lao động phổ thông rẻ và dồi dào. Thứ năm, trình độ phát triển của nền kinh tế (hạ tầng kỹ thuật, chất lượng cung cấp các dịch vụ) và đặc điểm phát triển của nền văn hoá xã hội được coi là yếu tố quản lý vĩ mô. Sự thuận lợi hay không thuận lợi về ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán đều có thể trở thành sự khuyến khích hay kìm hãm việc thu hút các nhà đầu tư vào các KCN. 2.4.2 Những yếu tố bên trong hàng rào khu công nghiệp Mục tiêu của các doanh nghiệp có cả trong dài hạn và ngắn hạn. Do vậy, bên cạnh những yếu tố thuộc nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô thì theo các chuyên gia kinh tế, các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm đầu tư dựa trên các yếu tố sau [[] Tổng hợp từ trang 17, 18, 19 Kỹ năng xúc tiến đầu tư – của B._.ộ Kế hoạch & Đầu tư và Dự án xúc tiến đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam, NXB chính trị quốc gia (2003). ]: Sự thuận lợi về vị trí địa lý và giao thông của KCN như sự gắn kết của KCN với hệ thống đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường thuỷ. Khoảng cách của KCN đến các trung tâm dân cư, trung tâm các trường đào tạo. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của KCN như: Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống đường nội bộ, hệ thống cây xanh, hệ thống thông tin liên lạc. Hệ thống hỗ trợ kinh doanh: Hệ thống ngân hàng, ngoại tệ, dịch vụ hải quan, hệ thống bảo vệ, dịch vụ logistic và các ngành công nghiệp phụ trợ. Chính sách giá, phí của KCN về giá thuê đất, phí bảo dưỡng và duy tu hạ tầng hàng năm, phí sử lý nước thải, cước phí vận chuyển, giá điện, giá nước, mức lương trung bình trong KCN). 2.5 Một số kinh nghiệm và bài học được rút ra trong việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở một số tỉnh tại Việt Nam và một số Quốc gia trên thế giới 2.5.1 Một số kinh nghiệm trong việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệpở một số tỉnh tại Việt Nam 2.5.1.1 Kinh nghiệm từ Hải Dương Ban đầu là xây dựng quy hoạch và khuyến khích, ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN. Tiếp đó là khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất trong các KCN. Đến nay, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã quy hoạch 8 KCN tập trung với tổng diện tích 1.637 ha, kế hoạch tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 2.115 tỷ đồng. Tiêu biểu là KCN Nam Sách với tổng diện tích 63,9 ha, tổng vốn đầu tư 79 tỷ đồng, triển khai thực hiện từ đầu năm 2003. Đến nay, đã có 12 doanh nghiệp thuê đất, đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, với tổng diện tích chiếm 82% tổng diện tích đất dành cho xây dựng nhà máy, tổng vốn đầu tư là 44,56 triệu USD, sẽ tạo việc làm cho 15,7 nghìn lao động trong đó đã có 8 dự án đã đi vào hoạt động. Ngày 24/03/2003, UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng KCN Đại An với tổng diện tích 170,82 ha thuộc xã Tứ Minh (TP Hải Dương) và Lai Cách (Cẩm Giàng). Tổng vốn đầu tư là 259,8 tỷ đồng. Đến nay, đã có 14 doanh nghiệp thuê và đăng ký thuê 71,9 ha, chiếm gần 100% diện tích dành cho xây dựng nhà máy sản xuất của giai đoạn 1. Tổng vốn đăng ký đầu tư là 85,5 triệu USD. KCN Phúc Điền (Cẩm Giàng) với tổng diện tích 87 ha, vốn đăng ký đầu tư là 149,8 tỷ đồng, được UBND tỉnh phê duyệt ngày 8-5-2003. Hiện các doanh nghiệp đã thuê và đăng ký thuê 45 ha. Trong đó, có 2 dự án đang xây dựng nhà xưởng. Các KCN Phú Thái (72ha), Việt Hòa (147 ha), Tân Trường (200 ha) đang được triền khai tích cực. Riêng cụm công nghiệp tàu thủy Lai Vu (Kim Thành), diện tích 1.92,5 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư 392 tỷ đồng, do Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy làm chủ đầu tư. Dự kiến từ nay đến 2010, Hải Dương sẽ phát triển thêm 10 KCN mới với tổng diện tích 2.270 ha. Đó là các KCN Nhị Chiểu, Quán Gỏi, Phả Lại, Đoàn Thượng, Hưng Đạo, Nghĩa An, Hùng Thắng, Tân Việt, Gia Tân và Cộng Hòa. Từ kết quả hình thành và phát triển của một số KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương, có thể nêu một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động THĐT vào KCN của tỉnh Hải Dương: - Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp. Một trong những điều kiện có yếu tố quyết định các nhà đầu tư (đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài) là các điều kiện về cơ sở hạ tầng, trong đó có việc xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp. Việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp đòi hỏi cần một lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn, trong khi điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, tỉnh Hải Dương đã lựa chọn phương án tạo điều kiện thuận lợi nhất để huy động tất cả các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn của các thành phần kinh tế tư nhân trong và ngoài nước, cùng với sự hỗ trợ Trung ương để đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng trong và ngoài các khu công nghiệp. Để tạo môi trường hấp dẫn các nhà đầu tư, UBND tỉnh Hải Dương đã sớm ban hành quy chế ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tạo thuận lợi cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, đáp ứng được nguyện vọng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt đối với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, họ sẵn sàng bỏ vốn để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. - Thực hiện cơ chế “một cửa tại chỗ” cho các nhà đầu tư. Sau khi được thành lập, Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương đã sớm tham mưu cho tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các cấp, ngành trong việc quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời thực hiện cơ chế uỷ quyền của Tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương trong việc thực hiện các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư: Cấp phép đầu tư đối với dự án đầu tư trong và ngoài nước; Quản lý và phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu; Cấp phép cho lao động nước ngoài và quản lý lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp... Các thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư trong thời gian qua luôn được Ban quản lý tập trung giải quyết kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong việc triển khai dự án, sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đã góp phần rất tích cực trong việc tạo ra bức tranh môi trường đầu tư hấp dẫn của tỉnh Hải Dương trong việc thu hút đầu tư. - Tổ chức và thực hiện tốt công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư Việc xúc tiến kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào địa bàn tỉnh nói chung và vào các khu công nghiệp nói riêng trong thời gian qua luôn được Lãnh đạo tỉnh Hải Dương coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp, các ngành trong tỉnh. Công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư không phải chỉ là nhiệm vụ của các chủ đầu tư hạ tầng, mà phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành trong tỉnh; đồng thời cần tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của các Bộ, ngành trung ương. Một trong những tiêu chí hết sức quan trọng để lựa chọn nhà đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đối với tỉnh Hải Dương trong thời gian qua đó là uy tín và khả năng vận động xúc tiến, kêu gọi đầu tư của các chủ đầu tư hạ tầng. Công tác thu hút đầu tư đã được tỉnh xây dựng thành những chương trình cụ thể, đặc biệt là chú trọng vào các tập đoàn đầu tư có thế mạnh trong nước và trên thế giới; các dự án có công nghệ cao từ những nước hoặc những vùng lãnh thổ có thế mạnh về đầu tư, có công nghệ tiên tiến, như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và một số nước EU... Tuy nhiên, trong thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các KCN vẫn còn một số tồn tại và khó khăn: Nguồn kinh phí của tỉnh có hạn nên việc đầu tư xây dựng đường gom, hệ thống cấp điện, nước... đến hàng rào KCN chưa được đồng bộ, việc triển khai xây dựng nhà cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp của các nhà đầu tư chậm, kinh phí tổ chức các hoạt động THĐT rất hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Trên đây là một số bài học kinh nghiệm đã rút ra trong quá trình phát triển các KCN ở tỉnh Hải Dương. Để thu hút đầu tư phát triển các KCN này một cách nhanh chóng và bền vững, góp phần đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trong và ngoài nước, UBND Hải Dương và các cơ quan quản lý chức năng cùng với các công ty kinh doanh hạ tầng KCN cần phải có những biện pháp tích cực nhằm khắc phục những mặt yếu kém trong quá trình quản lý và hoạt động của các KCN. 2.5.1.2 Kinh nghiệm từ Hà Nội Trên địa bàn thành phố Hà Nội (trước khi sát nhập thêm tỉnh Hà Tây và 04 xã của huyện Lương Sơn, Hòa Bình) đã hình thành một hệ thống các KCN tập trung, được phân bố hợp lý ở những vị trí thuận lợi và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của thành phố và quy hoạch ngành. Hà Nội hiện có 6 KCN được thành lập là KCN Nội Bài, KCN Sài Đồng B, KCN Bắc Thăng Long, KCN Đài Tư - Hà Nội, KCN Deawoo - Hanel và KCN Nam Thăng Long. Tổng diện tích đất tự nhiên của 6 KCN xấp xỉ 640 ha, trong đó tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê khoảng 450 ha, chiếm tương ứng 18% và 19% về diện tích của các KCN, KCX đã được thành lập tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong hơn 20 năm từ khi thành lập KCN đầu tiên đến nay, với nhiều khó khăn thuận lợi khác nhau, các KCN trên địa bàn Hà Nội đã thu hút được nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như Canon, Toto, Panasonic, Sumitomo, Daewoo, Hanel,… cũng như các dự án trong nước khác. Qua nghiên cứu về các biện pháp và chính sách xúc tiến đầu tư vào các KCN Hà Nội thấy có một số kinh nghiệm chính sau: Thứ nhất, Ban Quản lý KCN và UBND thành phố đã tạo mọi điều kiện thuận lợi với các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư. UBND thành phố đã có văn bản giao thêm nhiệm vụ quản lý các KCN cho Ban quản lý KCN trong việc quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong cả nước thí điểm việc xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một mô hình rất phù hợp với việc thu hút đầu tư với các doanh nghiệp dân doanh mà đa số là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thứ hai, việc lựa chọn các đối tác công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN. Hầu hết các công ty phát triển hạ tầng KCN ở Hà Nội đều là công ty liên doanh giữa một công ty trong nước và công ty nước ngoài. Công ty phát triển hạ tầng KCN Thăng Long là một liên doanh giữa công ty trong nước và đối tác từ Hà Lan, KCN Hà Nội – Đài Tư thì là một liên doanh với Đài Loan,… Việc lựa chọn nhà đầu tư cơ sở hạ tầng là các đối tác liên doanh có rất nhiều thuận lợi trong việc XTĐT. Các nhà đầu tư hạ tầng này có tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ dễ dàng hơn trong việc đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng. Đồng thời các công ty phát triển hạ tầng KCN có cách làm chuyên nghiệp và hiệu quả hơn do có kinh nghiệm ở nhiều nước. Một trong những thuận lợi rõ ràng nhất là việc thu hút FDI. Do các công ty phát triển hạ tầng là các doanh nghiệp liên doanh nên họ thực hiện XTĐT các doanh nghiệp nước ngoài rất thuận lợi. Hệ quả là các KCN có chủ xây dựng là liên doanh với bên nước nào thì trong KCN có rất nhiều doanh nghiệp của nước đó đầu tư kinh doanh. Như KCN Nam Thăng Long là các doanh nghiệp của Hà Lan, Hà Nội – Đài Tư chủ yếu các doanh nghiệp của Đài Loan, Bắc Thăng Long là của Nhật,… Thứ ba, về phía các KCN, Sài Đồng B và Thăng Long là các KCN tiêu biểu của Hà Nội về thu hút đầu tư. Một trong những điểm nổi bật của hai KCN này tạo nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư là từ phát triển cơ sở hạ tầng. KCN Thăng Long là KCN đầu tiên của các nước được cấp chứng chỉ quốc tế về môi trường ISO 14000. Nhờ có cơ sở hạ tầng tốt nhất mà các KCN này đã thu hút được nhiều nhà đầu tư kinh doanh. Thứ tư, Ban quản lý KCN Hà Nội và các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng rất tích cực thực hiện các hoạt động XTĐT. Do là trung tâm của cả nước nên các KCN của Hà Nội có nhiều thuận lợi trong việc quảng bá hình ảnh và tuyên truyền vận động đầu tư. Các KCN đã kết hợp với Ban quản lý KCN tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề về KCN, giới thiệu về các KCN với các nhà đầu tư. Đặc biệt là việc thực hiện các cuộc hội đàm, thảo luận ở trong và ngoài nước. Các công ty phát triển hạ tầng KCN đã cử các thành viên tham gia các đoàn xúc tiến thương mại đầu tư của nhà nước, các bộ ngành. UBND thành phố cũng cử nhiều đoàn sang các nước thực hiện các hoạt động XTĐT thông qua hình thức tham quan, hội họp hoặc quảng bá qua thư điện tử, đặt văn phòng đại diện hay qua tham tán thương mại. Bên cạnh những thành công đó, các KCN Hà Nội vẫn còn nhiều điểm bất cập. Điều đó làm cho các nhà đầu tư khó tiếp cận với cơ sở hạ tầng trong các KCN và họ thường tìm đến các địa phương lân cận. Một trong những điểm nhược điểm lớn nhất của các KCN Hà Nội là giá thuê mặt bằng quá cao. Hiện nay giá thuê mặt bằng tại các KCN Hà Nội thấp nhất cũng lên tới 100USD/m2/thời hạn thuê, trong khi đó tại các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Hải Dương và Bắc Ninh giá thuê mặt bằng chỉ dao động từ 40-55 USD/m2/thời hạn thuê. Ngoài ra, các công trình hạ tầng ngoài hàng rào KCN cùng các dịch vụ như cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các KCN của Hà Nội. Ở một số KCN, vẫn xảy ra tình trạng phải cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt bằng hệ thống giếng khoan tự khai thác, cung cấp điện không ổn định (sụt áp ở một số khu), đặc biệt là nạn kẹt xe kéo dài, gây trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp. 2.5.1.3 Kinh nghiệm từ Đồng Nai Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có nhiều thuận lợi để phát triển KCN. Trước giải phóng, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có KCN Biên hoà khá phát triển. Từ khi đất nước tiến hành đổi mới, tỉnh đã coi phát triển KCN là phương thức trọng tâm nhằm hỗ trợ phát triển CN của địa phương. Ngay từ khi luật khuyến khích đầu tư nước ngoài có hiệu lực, Đồng Nai đã tích cực tạo điều kiện để các KCN phát triển. Ngày 24/11/1988 KCX Long Bình đã được thành lập. Sau này tỉnh chuyển hướng sang ưu tiên phát triển KCN tổng hợp. Đến hết tháng 12/2004, tỉnh đã có 16 KCN được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập với tổng diện tích 4.805 ha, thu hút 645 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 6.800 triệu USD, tỷ lệ lấp đầy 57,7%. Hiện tỉnh đang đề nghị thành lập thêm 7 KCN nữa và quy hoạch 9 KCN mới, nâng tổng số các KCN đến năm 2010 lên 32 với tổng diện tích 11.189ha. Ngoài ra tỉnh còn xây dựng các CCN có quy mô vừa và nhỏ như CCN gốm sứ Tân Hạnh (54ha), CCN gỗ Tân Hoà (39 ha), cụm chế biến thực phẩm, may mặc Tân Tiến (3ha), CCN giầy dép, sản xuất xe máy Tam Hiệp (4ha)… (hầu hết các huyện đều có các CCN do tỉnh Quyết định thành lập, huyện quản lý). Ngay từ đầu và cho đến nay, các KCN của Đồng Nai được quy hoạch dọc theo hành lang QL 1A và QL 51, tập trung tại địa bàn trọng điểm từ thành phố Biên Hoà lan toả dần ra các huyện lân cận (Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom…) Đồng Nai dự kiến phấn đấu đến 2010 tất cả các huyện đều có KCN được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đi cùng chủ trương sớm phát triển KCN và quy hoạch tương đối dài hơi, chính quyền Đồng Nai còn tích cực vận động xúc tiến đầu tư, sử dụng nhiều biện pháp thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào KCN như hàng năm Tỉnh uỷ và UBND có kế hoạch đi thu hút đầu tư ở một số nước trọng điểm, có chính sách đối ngoại mềm dẻo để tạo thiện cảm với các nhà đầu tư, tổ chức trọng thể việc trao giấy phép đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh… Trong nghiệp vụ quản lý cụ thể, ngoài hoạt động của Ban quản lý các KCN với cơ chế một cửa khá tốt, Đồng Nai còn tạo điều kiện khuyến khích các sở, ban ngành rút ngắn thời gian hoàn tất thủ tục đầu tư trong quá trình cấp phép, phối hợp với các cơ quan thuế, hải quan tạo điều kiện cho các DN hoạt động trong KCN. Đồng Nai đã thành lập một số trung tâm và công ty tư vấn hỗ trợ thông tin và thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư trong KCN. Với rất nhiều nỗ lực của chính quyền địa phương, cho đến nay, Đồng Nai đã trở thành một trong những tỉnh có KCN phát triển nhiều và mạnh nhất. Có thể thấy, các KCN đã góp phần quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao của Đồng Nai trong nhiều năm qua, đã góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CN- dịch vụ- nông nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý và phát triển các KCN của Đồng Nai thời kỳ đầu còn vấp phải một số hạn chế như chưa chú trọng đúng mức tiêu chuẩn môi trường, chưa tạo điều kiện phát triển nông nghiệp và dịch vụ tương xứng với CN… Mặc dù là tỉnh phát triển nhanh các KCN, nhưng vai trò của các KCN ở Đồng Nai đối với nông nghiệp và nông thôn còn rất hạn chế. Nguyên nhân là do Đồng Nai quy hoạch các KCN tách rời dân cư, chủ yếu bám vào các vùng ven đô thị có sẵn, chính quyền địa phương chưa xây dựng các mối liên hệ giữa các KCN với nông thôn một cách rõ nét, nên KCN chưa giúp được nhiều cho hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vốn đầu tư mới cho các dự án về nông nghiệp và phát triển nông thôn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong KCN. Trên địa bàn tỉnh chưa hình thành liên kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất giữa nông nghiệp với CN thông qua các KCN. Đồng Nai cũng chưa thu hút được nhiều DN trong nước vào KCN (chỉ chiếm 6% tổng vốn đăng ký vào KCN). Thực tế này cho thấy việc phát huy nội lực và sự phát triển bền vững của tỉnh chưa cao. Ngoài ra, Đồng Nai cũng chưa phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ trong KCN và ngoài KCN nhằm hỗ trợ đẩy nhanh tốc độ xây dựng các KCN… Để khắc phục các nhược điểm trên và tiếp tục phát triển hiệu quả các KCN, gần đây Đồng Nai đã xây dựng các quan điểm, biện pháp và vạch ra lộ trình cụ thể để xây dựng các KCN theo hướng nâng cao chất lượng và hướng về phát triển bền vững. Cụ thể là: * Về quan điểm: Phát triển bền vững, kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường sinh thái. Coi KCN là bộ phận cấu thành của sự nghiệp CNH, HĐH, là giải pháp để đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH kinh tế của tỉnh. Phát huy tối đa và hài hoà các nguồn nội lực và ngoại lực dựa trên lợi thế so sánh; lấy nội lực làm cơ sở để hấp thụ ngoại lực. Xây dựng cơ cấu đầu tư sản xuất hợp lý trên cơ sở phát triển KCN theo chiều sâu, hướng đến nâng cao chất lượng và hiệu quả KCN, trong đó chú ý cân đối cơ cấu thành phần kinh tế (đặc biệt là trong nước và nước ngoài), cơ cấu ngành và kinh tế kỹ thuật, cơ cấu vùng lãnh thổ. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống và phát triển nguồn nhân lực làm tiêu chuẩn lựa chọn phương án phát triển KCN. * Định hướng quy hoạch phát triển các KCN của Đồng Nai là đa dạng hoá mô hình các KCN hướng tới nhu cầu của các nhà đầu tư, chú trọng các mô hình sau; Mô hình KCN tập trung đồng ngành (có tính chuyên ngành). Hình thành các khu liên hợp CN - Dân cư - Thương mại - Dịch vụ. Ưu tiên KCN sinh thái, KCNC. Phát triển các CCN vừa và nhỏ làm vệ tinh cho KCN. Mở rộng các chức năng KCN, trong đó có cả lĩnh vực dịch vụ kinh doanh quốc tế đa dạng và một số dịch vụ kinh doanh trong nước. 2.5.2 Một số kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở một số nước 2.5.2.1 Thái Lan Từ một nước phát triển nông nghiệp là chủ yếu, Thái Lan đã trở thành một nước công nghiệp mới nhờ vai trò quan trọng của chính sách thu hút vốn nước ngoài thích hợp và hiệu quả trong giai đoạn đầu. Chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được ban hành vào năm1954, đến năm 1972 ban hành luật đầu tư nước ngoài và sau đó sửa đổi vào năm 1986, 1989. Luật đầu tư nước ngoài không cho phép người nước ngoài đầu tư vào ngành trồng lúa, nghề khai thác muối (muối mỏ), buôn bán nông sản trong nước, buôn bán bất động sản, xây dựng… Thời kỳ 1961-1971: là thời kỳ nền kinh tế thiếu cả vốn lẫn kỹ thuật để phát triển kinh tế trong nước. Vì thế trong giai đoạn này chính sách đầu tư tập trung khuyến khích phát triển các liên doanh với nước ngoài. Thời kỳ 1972-1986: là thời kỳ thực thi chính sách giảm nhập khẩu, chỉ cho phép nhập khẩu chủ yếu là máy móc, trang thiết bị và nguyên vật liệu chưa sản xuât được trong nước. Trong giai đoạn này, chính sách đầu tư tập trung vào khuyến khích các dự án làm hàng xuất khẩu, các dự án phải tạo ra 80% sản phẩm phục vụ xuất khẩu. Thời kỳ 1987-1997: là thời kỳ khuyến khích mạnh mẽ các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. Những công ty có 50% sản phẩm làm ra để xuất khẩu thì các nhà đầu tư nước ngoài có thể chiếm phầm lớn cổ phần, còn các công ty có 100% sản phẩm phục vụ xuất khẩu thì có quyền bỏ 100% vốn để mua cổ phần công ty đó. Giảm bớt các dự án tập trung ở Bangkok, đồng thời cũng cho phép các nhà tư bản Thái Lan đầu tư ra nước ngoài. Năm 1989, đầu tư ra nước ngoài của Thái Lan đạt 492 triệu USD và con số đó ngày một gia tăng. 2.5.2.2 Indonesia Indonesia là nước công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên phong phú nhưng lại thiếu vốn để khai thác, do đó đường lối phát triển kinh tế của nước này cũng phải đưa vào nguồn vốn nước ngoài. Năm 1991, nợ nước ngoài của nước này đã lên đến 57,5 tỷ USD. Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1967, trong đó điều đáng chú ý là: Thời gian hoạt động của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể lên đến 30 năm; Khuyến khích hình thức liên doanh, trong đó phần góp vốn của các chủ đầu tư trong nước tối thiểu là 20% vốn pháp định vào thời điểm thành lập công ty và trong vòng 15 năm sau khi hoạt động được phép tăng vốn ít nhất tới 51%; Được miễn thuế nhập khẩu và thuế doanh thu đối với hàng nhập khẩu dùng cho mục đích góp vốn đầu tư. 2.5.2.3 Malaysia Trong các nước đang phát triển, Malaysia được đánh giá là nước thành công trong thu hút FDI để thực hiện công nghiệp hóa. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp, Malaysia luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển nền kinh tế đất nước vì coi đây là yếu tố then chốt đẻ thực thiện công nghiệp hóa. Do quan điểm như vậy. Malaysia đã luôn tích cực cải thiện môi trường đầu tư của mình để thu hút đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, dòng FDI đổ vào Malaysia ngày càng tăng và đã đóng góp to lớn tạo ra sự tăng trưởng “thần kỳ” cả nền kinh tế nước này trong nhiều năm qua. Nhờ vào chính sách đầu tư thông thoáng, đầu tư nước ngoài của Malaysia năm 1991 đạt 6,4 tỷ USD và đến năm 1996 chiếm hơn ½ tổng số vốn đầu tư trong cả nước. Các nước đầu tư lớn nhất vào Malaysia là Nhật Bản, Đài Loan, tương ứng đạt 7,02 tỷ USD và 2,29 tỷ USD. Mới 20 năm trước đây, Malaysia vẫn còn là nước xuất khẩu dầu thô, đầu thực vật, cao su, chì, gỗ và các nguyên liệu khác, tỷ lệ của hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 22% vào những năm 1980. Nhưng từ năm 1996, tỷ lệ đó đã lên 80 % và hiện nay Malaysia là một trong những trung tâm sản xuất điện tử cao cấp trên thế giới. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Malaysia chủ yếu tập trung vào: Xây dựng hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; Hệ thống giáo dục vững mạnh; Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại; Có kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu rõ ràng; Có chương trình khuyến khích đầu tư tích cực cho cả người đầu tư trong và ngoài nước Việt Nam là nước đi sau trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nên chúng ta có cơ hội tiếp cận bài học kinh nghiệm của những nước đi trước, đặc biệt là những nước Đông Nam Á, vì có những điểm tương tự với nước ta. Từ đó, có thể học cái hay từ những chính sách của họ và tránh đi những sai lầm mà các nước này đã mắc phải để có thể thu hút và quản lý có hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. 2.6 Bài học cho Bắc Ninh Từ những kinh nghiệm trong thu hút đầu tư của các địa phương và một số nước, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Bắc Ninh như sau: Thứ nhất, Cần có quy hoạch ngành nghề mũi nhọn, quy hoạch KCN và hệ thống dịch vụ đáp ứng sự phát triển bền vững của KCN đặc thù của địa phương trong dài hạn. Thứ hai, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nhiệp kinh doanh hạ tầng KCN với chính quyền địa phương như UBND tỉnh, thành phố, Ban quản lý các KCN để tận dụng sự hỗ trợ của chính quyền, tạo lòng tin cho nhà đầu tư. Thứ ba, muốn thu hút đầu tư đạt hiệu quả, điều cần thiết là mô hình xây dựng của KCN phải có được những điều kiện thuận lợi về vị trí, ưu đãi, giá đất, cơ sở hạ tầng hiện đại,... Mặt khác, công tác tuyên truyền, vận động đầu tư phải được tổ chức tốt, có sự tham gia của cả chính quyền địa phương, Ban quản lý KCN và các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN. Thứ tư, cải cách hành chính, xóa bỏ phiền hà cho doanh nghiệp, thực hiện tốt cơ chế “một cửa, một con dấu” là một trong những ưu thế của các KCN khi thực hiện công tác THĐT. Thứ năm, các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng KCN cần tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, các ngân hàng, các tổ chức tài chính... nhằm tận dụng lợi thế của họ để tăng cường năng lực tài chính, chuyên môn của doanh nghiệp. Thứ sáu, thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhất là lao động có trình độ kỹ thuật cao với mô hình Trường - Nhà đầu tư - Nhà nước. Triển khai chủ trương xây dựng nhà ở cho công nhân trong các KCN, vừa tạo việc làm mới, vừa hỗ trợ đảm bảo đời sống cho người lao động. 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 3.1.1 Điều kiện tự nhiên Với diện tích 822,71 km2 và dân số 1.035.951 người với mật độ dân số trung bình 1.259 người/Km2, Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc bộ nằm gọn trong vùng châu thổ sông Hồng; là cửa ngõ phía Bắc và cách Thủ đô Hà Nội 16km. Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc: - Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang. - Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội. - Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương. - Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội. và là đầu mối giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh, thành phố trên. Bắc Ninh là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh (khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao), có các tuyến đường giao thông chính thuận lợi bao gồm: Quốc lộ 1A nối Lạng Sơn – Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, QL18, QL38, QL3 mới, vành đai 3 và 4 Hà Nội, đường sắt liên vận Hà Nội - Lạng Sơn – Trung Quốc, đường sắt cao tốc Yên Viên – Cái Lân, hệ thống đường sông trên sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình nối với các cảng sông, cảng biển trong khu vực. Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: - Có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước. Việc đầu tư xây dựng tuyến đường xuyên Á từ Côn Minh (Trung Quốc)-Quảng Ninh-Hải Phòng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá. - Giáp thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn đứng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là một trong những thị trường lớn tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ... Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình CNH, HĐH. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ du lịch. - Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng. Bắc Ninh là miền quê đậm đà bản sắc của người Việt lâu đời với nhiều chùa tháp, đền miếu; là quê hương của lễ hội và sinh hoạt văn hoá dân gian nổi tiếng như hát quan họ, hội Lim, tranh Đông Hồ, là quê hương của 8 vị Vua nhà Lý… Bắc Ninh có hệ thống 62 làng nghề truyền thống nổi tiếng như đúc đồng (Đại Bái-Gia Bình), sắt thép (Đa Hội-Từ Sơn), đồ gỗ mỹ nghệ (Đồng Kỵ-Từ Sơn), và đặc biệt là tranh vẽ Đông Hồ nổi danh trong sử sách chỉ riêng có ở Bắc Ninh… Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất thuận lợi cho xây dựng các công trình công nghiệp. Tuy nhiên, Bắc Ninh cũng gặp một số điều kiện không thuận lợi như đất chật, người đông. Trên địa bàn tỉnh, đất có thể xây dựng KCN chủ yếu là đất trồng lúa nước 3 vụ, đã giao cho nông hộ sản xuất lâu dài, bình quân diện tích canh tác trên đầu người của Bắc Ninh rất thấp, mật độ dân cư trên địa bàn tỉnh khá cao, có nhiều tụ điểm dân cư tập trung rất cao, cự ly giữa các điểm dân cư chỉ đủ khoảng cách ly môi trường. Vì thế, khi giải phóng mặt bằng xây dựng KCN, có nơi không còn đất canh tác, đồng thời quỹ đất dành cho mỗi KCN cũng không lớn. Diện tích đất đai đã được khai thác sử dụng vào các mục đích của tỉnh đến năm 2008 có 81.627,6 ha, chiếm 99,22% diện tích tự nhiên. Như vậy, diện tích đất chưa sử dụng còn lại rất nhỏ, chỉ chiếm 0,78% diện tích tự nhiên (634,51 ha) phân bố rất manh mún, rải rác và chủ yếu là các bãi cát ven sông nên khả năng khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là hầu như không còn. Một số khu vực thuận lợi có thể khai thác sử dụng cho các mục đích chuyên dùng như làm bãi khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp cho san nền KCN. Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch gói, gốm với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở TP Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch ở Vũ Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m3. Ngoài ra có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 – 200.000 tấn. Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.   3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội Cho đến nay Bắc Ninh vẫn thuộc diện các tỉnh phát triển vào loại trung bình của đất nước. Những năm trước 1995, tỉnh đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 8%; giai đoạn 1996-2000 đạt 11,6%; 2001-2003 đạt 13,8%; 2004-2006 đạt 14,5%, năm 2007 đạt 15,65%, năm 2008 đạt 16,2%. Mặc dù tốc độ phát triển những năm gần đây khá cao, nhưng do xuất phát điểm khá thấp, lại mới chia tách, nên kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh những năm qua khá tích cực, mức độ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành CN trong GDP nhanh hơn so với cả nước, nhất là trong giai đoạn từ 1997 đến nay. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm từ 44,7% (năm 1997) xuống còn 15,3% (năm 2008), tương ứn._.h chính Hiện nay, công việc xây dựng hình ảnh thu hút đầu tư vào các KCN Bắc Ninh chủ yếu do các công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng và Ban quản lý các KCN, Sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện. Đối với hoạt động thu hút du khách do Sở Văn hoá và Du lịch; hoạt động thu hút chuyên gia cho các cơ quan nhà nước do Sở Nội vụ thực hiện, tại các doanh nghiệp do các doanh nghiệp tự quyết định. Các cơ quan này chưa có sự phối hợp, thống nhất trong hoạt động marketing xây dựng hình ảnh cho tỉnh. Kết quả chưa đạt được như mong muốn còn vì những lý do sau: - Chưa có kế hoạch ngân sách cụ thể để thực hiện việc này; - Công việc xây dựng hình ảnh không phải là nhiệm vụ chính của từng cơ quan. Do vậy rất khó để có được tính chuyên nghiệp. Việc xây dựng hình ảnh các KCN Bắc Ninh không thể tách rời các hoạt động phối hợp khác bên ngoài KCN. Do vậy để giải quyết được những yếu điểm trên, sớm thực hiện được mục tiêu đưa “Các KCN Bắc Ninh trở thành trung tâm sản xuất các sản phẩm điện, điện tử và viễn thông” như đặt ra. Luận văn đề xuất tỉnh cần thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Ninh. Đây là sẽ là cơ quan chuyên trách về hoạt động xúc tiến đầu tư cho tỉnh Bắc Ninh. Để cơ quan này hoạt động được nó phải được coi như như một cơ quan ngang Sở và trực thuộc UBND tỉnh. Về cơ bản, Trung tâm này thực hiện các công việc chính là tham mưu cho UBND tỉnh và trực tiếp thực hiện các công việc chính sau: Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư tỉnh Bắc Ninh đến các khách hàng mục tiêu (bao gồm nhà đầu tư, du khách và các chuyên gia); Hoạch định tầm nhìn của tỉnh và xây dựng các chương trình hành động nhằm tạo hình ảnh tốt đẹp của địa phương đối với khách hàng mục tiêu; Trung tâm này được thành lập nên dựa vào các yếu tố sau đây: - Về nhân sự: Lấy từ Ban quản lý các KCN, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Văn hoá, Sở Nội vụ hoặc tuyển mới từ bên ngoài. Điều quan trọng là người được tuyển dụng phải có năng lực, kiến thức về hoạt động marketing, đặc biệt là có trình độ ngoại ngữ giỏi để làm việc trong môi trường quốc tế. Hiện nay, điểm chung tại tất cả các sở, ban, ngành trên đều có các trung tâm dịch vụ trực thuộc. Kinh phí hoạt động do ngân sách tỉnh đài thọ và hoạt động kém hiệu quả nhưng vẫn tồn tại được chủ yếu dựa vào sự bảo trợ của cơ quan chủ quản cấp trên, chứ không phải dựa trên quy luật thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động của các trung tâm này có nhiều điểm trùng nhau như: Hoạt động giới thiệu việc làm, tư vấn các hoạt động hành chính công có thu phí, tư vấn đầu tư, … - Về ngân sách: Trung tâm này hoạt động dựa trên nguồn ngân sách của tỉnh là chính và sự tài trợ của các công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, các doanh nghiệp, các tổ chức nghề nghiệp khác của tỉnh. Ngoài ra, việc giải thể các trung tâm hiện có chuyển cơ sở vật chất và kinh phí của các trung tâm này cho trung tâm mới chắc chắn sẽ đảm bảo đủ kinh phí hoạt động mà không gây gánh nặng kinh phí lên ngân sách tỉnh. Về cán bộ của các trung tâm này chủ yếu là đang làm theo diện hợp đồng. Do vậy, nếu cán bộ nào đủ năng lực và có chuyên môn phù hợp có thể chuyển sang làm tại trung tâm mới. Những cán bộ không đảm bảo tiêu chuẩn có thể được tạo điều kiện cho đi đào tạo lại hoặc trợ cấp cho họ để họ tìm công việc mới. - Về trách nhiệm và quyền hạn: Trung tâm phải có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể về thực hiện chiến lược marketing của tỉnh hàng năm trên cơ sở mục tiêu thu hút đầu tư, thu hút du khách và thu hút chuyên gia của quốc gia và của tỉnh. Trung tâm có thể thuê chuyên gia nước ngoài nếu cần thiết để thực hiện được mục tiêu đặt ra. Trung tâm còn là nơi gánh trách nhiệm làm đẹp hình ảnh của tỉnh bằng các chương trình hành động hàng năm như: “Năm nâng cao ý thức người dân về vệ sinh môi trường sống”, “Năm đối xử có văn hoá của người dân địa phương với du khách”, “Năm doanh nghiệp”… Trung tâm cũng là nơi dự báo và phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh. Việc hình thành cơ chế hợp tác giữa doanh nghiệp và hệ thống các trường đại học và dạy nghề có thể thực thi như sau: Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội, và chiến lược phát triển ngành của địa phương, Trung tâm dự báo và phát triển nguồn nhân lực kết hợp với các doanh nghiệp hiện hữu, và số doanh nghiệp mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư tiến hành lập dự báo hàng tháng về số lượng lao động, ngành nghề, yêu cầu về kỹ năng, trình độ thông báo đến cơ quan Đài truyền hình tỉnh, báo địa phương để đăng trên chuyên mục mục việc làm vào ngày thứ 7 hàng tuần. Việc này phải làm thường xuyên như chương trình thông tin kinh tế thị trường hàng ngày. Và đưa lên website của tỉnh. Các trường đại học căn cứ vào đó để hình thành cơ chế phản ứng nhanh. Để có kế hoạch thực hiện đào tạo theo nhiều hình thức ngắn hạn và dài hạn đáp ứng yêu cầu của người lao động và doanh nghiệp. Kinh phí: Tất cả người lao động đều phải đóng góp kinh phí 1 lần bằng 30% một tháng lương cho Trung tâm dự báo và phát triển nguồn nhân lực để duy trì sự hoạt động của nhiệm vụ này. Trung tâm này có thể do các hiệp hội doanh nghiệp thành lập với sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước về địa điểm, và cơ sở vật chất cơ bản. Sau đó, giao lại cho hiệp hội các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh điều hành sự hoạt động của nó. Các trường đại học và đào tạo nghề, bằng kiến thức của mình hỗ trợ trung tâm này trong việc khảo sát nghiên cứu cầu và các yêu cầu về chất lượng của doanh nghiệp theo định kỳ để có được cơ chế đào tạo thích ứng. Vào dịp nghỉ hè của học sinh phổ thông, nên tổ chức cho các học sinh phổ thông trung học đến thăm quan các nhà máy, xí nghiệp trong các KCN mỗi năm một lần để khơi gợi sự chú ý và giúp học sinh hiểu dần những nghề nghiệp mà các em có thể hướng tới trong tương lai. Bên cạnh đó, trung tâm dự báo nguồn nhân lực kết hợp với đài truyền hình xây dựng các phim tư liệu, phóng sự, để làm tư liệu cho các trường phổ thông trong tỉnh chiếu để các em học sinh tìm hiểu dần. Biện pháp này có ý nghĩa to lớn để các em có cơ sở hình thành định hướng nghề nghiệp của mình sau khi tốt nghiệp quá trình học phổ thông của mình. 4.3.2.5 Tạo ra sự khác biệt Một là, Ngoài những giải pháp trên, để tạo ra sự khác biệt thì phát triển các KCN Bắc Ninh cũng cần phải song song với việc giải quyết vấn đề môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa đại phương. Môi trường và bản sắc văn hoá là hai vấn đề lớn đánh giá sự phát triển các KCN có hướng đến bền vững hay không? Sự thành công của các KCN phải góp phần giải quyết tốt vấn đề môi trường và tạo lập cơ sở vật chất giữ gìn sắc thái văn hoá địa phương. Giải quyết hai vấn đề trên chính là thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa các vấn đề: - KCN với môi trường tự nhiên; KCN với môi trường xã hội; và môi trường tự nhiên với môi trường xã hội khi xuất hiện KCN. + Giải quyết mối quan hệ KCN với môi trường tự nhiên được thể hiện qua các tiêu chí: Đảm bảo cảnh quan, tôn tạo giữ gìn công trình di tích lịch sử văn hoá, giảm thiểu ô nhiễm qua khí thải, nước thải, rác thải; đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường: Qua sử dụng đất đai, nguồn nước, tài nguyên khác; góp phần tạo lập môi trường mới hoà nhập thông qua hệ thống cây xanh, công trình kiến trúc, hệ thống các chương trình kết cấu hạ tầng…Do đó, việc quy hoạch xây dựng và hệ thống các công nghệ sản xuất có vai trò tích cực trong mối quan hệ giữa KCN và môi trường tự nhiên. + Giải quyết mối quan hệ KCN với môi trường xã hội, chính là KCN tham gia vào tổ chức đời sống xã hội. Thông thường, giai đoạn đầu KCN phải chịu áp lực về giải quyết lao động địa phương dư thừa do thu hồi đất. Do đó, mà tỉ lệ lao động tại địa phương vào các KCN thường chiếm tỉ lệ cao, lao động này hầu hết từ nông nghiệp nay chuyển sang sản xuất công nghiệp. Đây là cơ hội tốt nếu nhà đầu tư biết lược bỏ hoặc hạn chế những tập quán, thói quen không phù hợp, phát huy những tập quán tốt vào trong ứng xử cộng đồng, mối quan hệ giữa chủ - thợ tạo nên môi trường sinh hoạt xã hội mới chứa đựng những giá trị tốt đẹp về đạo đức, văn minh truyền thống. + Khi xây dựng KCN cũng là lúc “bắn phá” ghê gớm vào môi trường tự nhiên; theo đó tác động vào hoạt động xã hội với nhiều khuynh hướng khác nhau, làm xuất hiện nhiều hiện tượng xã hội chưa từng có ở nông thôn địa phương, ví dụ: - Mực nước ngầm giảm sút trong các giếng hồ ao của người nông dân; - Nước mặt có mầu lạ, thuỷ sản chết; lúa, cây trồng khô vàng lá; - Nước mưa có váng bẩn, đục hoặc mùi lạ; - Thời gian biểu của cộng đồng bị đảo lộn; - Quan hệ huyết thống, lệ làng trở thành lỏng lẻo; - Thiết chế văn hoá truyền thống có nguy cơ bị phá vỡ… Do đó KCN phải giải quyết tốt việc chuyển hoá đó theo quy luật, có lộ trình, đảm bảo tôn tạo gìn giữ cho được môi trường và bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp của địa phương. Hai là: tạo sự khác biệt về nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư bằng việc cung cấp dữ liệu đáng tin cậy về dự báo nguồn nhân lực để người dân, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo làm căn cứ hành động. 4.3.2.6 Thiết kế và tuyên truyền hình ảnh ấn tượng a. Thiết kế hình ảnh Để thực hiện được mục tiêu đặt ra, khi triển khai đồng bộ các giải pháp trên, các cơ quan quan lý về đầu tư cần tiến hành thiết kế hình tượng các KCN Bắc Ninh. Đây là bước đầu tiên trong việc tuyên truyền cho nhà mục tiêu về hình ảnh của các KCN Bắc Ninh như là một nơi lý tưởng để đầu tư, hoặc là những nỗ lực của Bắc Ninh để tạo ra hình ảnh đó. Có thể thuê những công ty chuyên nghiệp về quảng cáo trong hoặc ngoài nước để nhận dạng, phát triển và tuyên truyền hình ảnh tích cực này. Hình ảnh các KCN Bắc Ninh được thiết kế tập trung vào ba yếu tố chính sau: Thứ nhất, Các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề mục tiêu sẽ có nhiều cơ hội vượt trội khi đầu tư vào các KCN Bắc Ninh vì: (1) sẽ nhận được thương hiệu xuất xứ hàng hoá tại một nơi hội tụ của các doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực điện, điện tử và viễn thông công nghệ cao, (2) Tối ưu hoá chi phí và có nguồn nhân lực chuyên biệt dồi dào. Thứ hai, Bắc Ninh là nơi có sự quyết tâm của cả chính quyền và người dân về những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và không có tham nhũng. Thứ ba, Sự khác biệt của các KCN Bắc Ninh là nằm trên một vùng đất ít thiên tai nhất trong khu vực đồng bằng sông hồng, có hệ thống hạ tầng hiện đại bậc nhất miền Bắc Việt Nam và là nơi có nhiều truyền thống văn hoá đặc sắc của người Việt. Khẩu hiệu tuyên truyền “Các KCN Bắc Ninh - Trung tâm sản xuất các sản phẩm điện, điện tử và viễn thông” b. Tuyên truyền hình ảnh Việc tuyên truyền này nhằm vào các nhà đầu tư mục tiêu đang trong giai đoạn đầu của quá trình quyết định đầu tư. Bắc Ninh có thể tuyên truyền thông qua các kênh thông tin sau: + Tham gia quảng cáo qua các phương tiện truyền thông như: Thời Báo Kinh tế Việt Nam (tiếng Anh), Internet (Cải tiến website www.izabacninh.gov.vn bằng việc cập nhật đầy đủ các thông tin về những cơ hội, thế mạnh của tỉnh, các thủ tục hành chính, các doanh nghiệp đã đầu tư vào các KCN Bắc Ninh, các thông số kinh tế của tỉnh, …). + Tích cực tham gia vào các triển lãm đầu tư phù hợp với khách hàng mục tiêu. + Tổ chức các chuyến đi xúc tiến đầu tư trực tiếp đến các khách hàng mục tiêu của các quan chức tỉnh kết hợp với các công ty có thương hiệu đã đầu tư tại các KCN Bắc Ninh. + Tổ chức các hội thảo về cơ hội đầu tư tại thị trường các nước Nhật, Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Ấn Độ nơi có thế mạnh về các ngành CN điện, điện tử và viễn thông. + Tiến hành quảng cáo thông qua các hiệp hội điện, điện tử và viễn thông thông qua các tập chí chuyên ngành này ở các nước thị thị mục tiêu. + Sự dụng các đài truyền hình quốc tế có uy tín để thông tin quảng cáo. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động trên, tỉnh cần phải sử dụng những tài liệu đáng tin cậy, trình bày chuyên nghiệp bằng thứ tiếng của nước cần xúc tiến đầu tư thông qua brochures, đĩa VCD, các bộ phim quảng cáo, Powerpoint… chứa đầy đủ các thông tin về những cơ hội đầu tư cũng như các thế mạnh của tỉnh, nhằm phản ánh đúng với các hình ảnh ấn tượng vừa được thiết kế ở trên. 4.3.2.7 Tổ chức thực hiện và giám sát kiểm tra Việc tổ chức thực hiện chiến lược và giám sát có ý nghĩa quan trọng để hướng đến đúng mục tiêu đặt ra. Do vậy, để thực hiện tốt trước hết tỉnh giao cho Ban quản lý các KCN Bắc Ninh tham mưu trong việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể trong từng yếu tố như đã nêu trong phần giải pháp; Đồng thời chịu trách nhiệm trước tỉnh về tính trung thực của các đề nghị đó. Chẳng hạn như yếu tố lao động cần đòi hỏi kiểm tra và tổ chức đào tạo lao động đúng mục đích ngành nghề và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp mục tiêu. Để làm được điều này, phải tiến hành khảo sát, điều tra thường xuyên nhu cầu của các doanh nghiệp để có các dự báo chính xác phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng như cải thiện các vấn đề còn hạn chế cốt yếu của địa phương nhằm khắc phục và cải thiện kịp thời những chính sách đi không đúng mục tiêu. Việc tổ chức thực hiện luôn gắn liền với con người. Do vậy, việc đào tạo và vận dụng linh hoạt luật Công chức để có được những cán bộ thực sự có chuyên môn trong lĩnh vực được giao. Các yếu tố cản trở thực hiện mục tiêu như: Sách nhiễu, tham nhũng, thiếu năng lực quản lý, tăng giá phí không hợp lý, mất điện, cấp phép cho những dự án không nằm trong danh mục ngành nghề mục tiêu, dự án gây ô nhiễm môi trường… phải được kiểm soát hàng tháng và thông qua đối thoại thường niên với nhà đầu tư, doanh nghiệp. Kết quả đó phải được thông báo minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng để cùng giám sát và tạo áp lực cải thiện tình hình. Bên cạnh đó, biện pháp tuyên truyền mục tiêu của tỉnh không chỉ nhắm vào đối tượng khách hàng mà còn phải nhắm vào đối tượng công chức để đảm bảo rằng họ hiểu rõ mục tiêu nhắm đến của tỉnh trong từng giai đoạn nhất định. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Kết quả thu hút đầu tư vào các KCN Bắc Ninh bước đầu đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp là chính sang nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp ở mức cao. Qua đó, các KCN Bắc Ninh đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh. Trong khuôn khổ luận văn này, Tác giả đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, lý thuyết cạnh tranh quốc gia kết hợp với phương pháp chuyên gia. Đồng thời, tác giả sử dụng các kỹ thuật của phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh để đánh giá kết quả điều tra, khảo sát. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã kết hợp sử dụng những kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học cũng như kinh nghiệm từ thực tiễn công tác để khảo sát, giải quyết vấn đề đặt ra nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn hơn đối với các KCN Bắc Ninh. Luận văn đã khái quát được vai trò, vị trí, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN. Đồng thời đã nghiên cứu kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN của một số địa phương tiêu biểu trong nước và một số quốc gia; rút ra những kinh nghiệm cho công tác xác định tầm nhìn về việc thu hút các ngành nghề dựa trên đặc thù riêng của địa phương. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng của các KCN Bắc Ninh thông qua nghiên cứu định tính và kết quả khảo sát, điều tra; tiến hành phân tích, đánh giá khả năng đáp ứng của các KCN Bắc Ninh đối với mức độ hài lòng của nhà đầu tư và doanh nghiệp KCN trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh trong các KCN Bắc Ninh. Đặc biệt, luận văn tiến hành đánh giá so sánh mô tả sự khác biệt trong đánh giá môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN Bắc Ninh từ hai phía cung (các nhà quản lý nhà nước, các công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN) và phía cầu (các nhà đầu tư, các doanh nghiệp). Từ kết quả đó, tác giả đã đề nghị những giải pháp nhằm xây dựng hình ảnh ấn tượng cũng như các biện pháp quảng bá hình ảnh về các KCN Bắc Ninh đến các nhà đầu tư mục tiêu, nhằm thu hút thành công các dự án đầu tư trong lĩnh vực thu hút các dự án thuộc lĩnh vực điện điện tử, viễn thông công nghệ cao phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương và tạo ra sự khác biệt của các KCN Bắc Ninh. Tuy nhiên luận văn chưa có điều kiện đi sâu vào luận giải chi tiết cho từng vấn đề đã nêu, nên chưa hệ thống và khái quát hoá bằng phương pháp mô hình hoá… Luận văn đã góp phần mở ra hướng nghiên cứu mới đó là: - Xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá các KCN, các mô hình phát triển KCN bền vững. - Xác lập hệ thống các ngành công nghiệp phụ trợ thực sự cần thiết cho mục tiêu phát triển Bắc Ninh trở thành thành phố của các nhà máy sản xuất điện, điện tử công nghệ cao. 5.2 Kiến nghị Đối với Chính phủ: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa về thủ tục hành chính cho nhà đầu tư và doanh nghiệp trong việc quản lý hoạt động của nhà đầu tư sau cấp giấy chứng nhận đầu tư, đề nghị chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX, và KKT những nội dung sau: - Uỷ quyền cho Ban quản lý các KCN rõ ràng hai nội dung quản lý nhà nước trong KCN là quản lý nhà nước về môi trường và quản lý về lao động trong các KCN. Hiện nay Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 vẫn chưa quy định rõ ràng về quản lý nhà nước ở hai mục này, do vậy thông tư hướng dẫn thực hiện đã không thống nhất. Dẫn đến mỗi địa phương quản lý một kiểu khác nhau gây khó khăn cho nhà đầu tư, cũng như khó khăn cho quản lý nhà nước đối với hai lĩnh vực môi trường và lao động trong các KCN. - Bổ sung các ngành thuộc ngành công nghiệp phụ trợ vào danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư về thuế suất. Điều này sẽ khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư các cơ sở sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam. Đây sẽ là yếu tố quan trọng để chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam thực sự sớm thành công. Tăng cường công tác dự báo về thị trường lao động. Đối với tỉnh Bắc Ninh: Đề nghị tỉnh sớm có chính sách rõ ràng về những ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành nghề mục tiêu thu hút đầu tư. Đề nghị tỉnh đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng Làng đại học Bắc Ninh để các trường đã được tỉnh cấp phép đầu tư tiến hành thực hiện dự án. Góp phần đáp ứng nguồn lao động có trình độ tay nghề phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Đối với các nhà đầu tư có vốn đầu tư lớn, công nghệ cao hay có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như Samsung, Canon, …Tỉnh cần giao cho một phó chủ tịch tỉnh là người đứng đầu hỗ trợ và đối thoại thường xuyên với doanh nghiệp. Qua đó kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp một cách toàn diện để doanh nghiệp sớm đi vào hoạt động hiệu quả./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1 Ban quản lý các KCN Bắc Ninh, Báo cáo tình hình kết quả hoạt động của các KCN Bắc Ninh các năm 2000-2008. 2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Phát triển KCN, khu chế xuất các tỉnh phía Bắc, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội. 3 Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Dự án XTĐT của Hoa kỳ vào Việt Nam (U-VIP) (2003), Kỹ năng xúc tiến đầu tư, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4 Chính Phủ, Nghị định số 88/2006/NĐ - CP ngày 21/8/2006 Về đăng ký kinh doanh. 5 Chính Phủ, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 Quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế. 6 Chính Phủ, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 Quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp 7 Chính Phủ, Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước 8 Chính Phủ, Nghị định số 108/2006/NĐ - CP ngày 22/9/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 9 Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Tài liệu nghiên cứu về chiến lược xúc tiến đầu tư FDI tại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội. 10 Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh, Niên giám thống kê Bắc Ninh (2005,2006,2007, 2008) 11 Liên Hiệp Quốc – ESCAP, Asia Policy Research Co., Ltd., (2003), Hội thảo Đào tạo về Hỗ trợ và Xúc tiến Đầu tư, Hà Nội. 12 Micheal E. Porter (2008) Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nhà xuất bản trẻ 13 Phan Văn Khải (2002), Phát triển đất nước nhanh và bền vững theo định hướng XHCN. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 14 Philip Kotler trả lời phỏng vấn “báo Tuổi trẻ cuối tuần” số ra ngày 02/08/2007 15 Quốc Hội (2005), Luật Đầu tư, số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. 16 Quốc Hội (2005), Luật Doanh Nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. 17 Thời báo kinh tế Sài Gòn (2002), Kỷ yếu khu công nghiệp - khu chế xuất Việt Nam 2002, Nxb Tp. Hồ Chí Minh. 18 Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 73/2006/QĐTTg ngày 4/4/2006 duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010 tầm nhìn 2020. 19 Tỉnh ủy Bắc Ninh, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII, năm 2005. 20 Trần Trọng Hanh, Đỗ Tú Chung, Đào Đức Vinh, Trần Thu Hằng (1998), Quy hoạch quản lý và phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, Nxb Xây dựng, Hà Nội. PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT [1] Bắc Ninh ngày ….. tháng ….. năm 2009 Người gửi phiếu: Nguyễn Tiến Quyết – Ban quản lý các KCN Bắc Ninh Hiện nay, Tôi đang khảo sát điều tra số liệu thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010÷2020 ”. Ngoài việc làm căn cứ để thực hiện Luận văn, Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng nhằm cung cấp những khuyến nghị đối với Lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh trong việc xây dựng những giải pháp để thu hút đầu tư vào các KCN. Với ý nghĩa đó, Tác giả đánh giá cao ý kiến trả lời của quý Công ty và xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Công ty! HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI *Câu hỏi: Quý Công ty đánh giá thế nào về khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng trong các KCN Bắc Ninh? Tiêu chí Kém 1 --------------------> 5 Rất tốt 1 2 3 4 5 Hệ thống xử lý nước thải X * Trả lời: Quý công ty cho điểm theo quan điểm của mình bằng việc đánh dấu x vào cột 2 ở bảng trên có nghĩa là hệ thống xử lý nước thải trong các KCN Bắc Ninh kém. * Ý nghĩa: Đánh dấu X vào cột 1 là: Quá kém; cột 2 là: Kém; Cột 3 là: Trung bình, cột 4 là: Khá; Cột 5 Rất tốt. 1. Xin quý Công ty vui lòng cho cho biết quan điểm của mình về mức độ thuận lợi về vị trí của các KCN Bắc Ninh trong lĩnh vực giao thông? Hệ thống Không thuận lợi 1----------------------> 5 Rất thuận lợi 1 2 3 4 5 Đường bộ Đường thuỷ Đường sắt Đường hàng không [] Mọi thông tin trong Bảng điều tra, khảo sát này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và được bảo mật. 2. Xin quý Công ty hãy cho ý kiến của mình về kỹ năng, trình độ của lao động và mức độ thuận lợi trong việc tuyển dụng các loại lao động này tại Bắc Ninh? Chỉ tiêu Trình độ, kỹ năng Tuyển dụng Rất kém --------> Rất tốt Rất khó ---------> Rất dễ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Cán bộ quản lý Kỹ sư Cử nhân kinh tế Phiên dịch, biên dịch Công nhân kỹ thuật (Trình độ trung cấp hoặc tương đương) Lao động phổ thông 3. Xin quý Công ty đánh giá thế nào về khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng của các KCN Bắc Ninh? Chỉ tiêu Kém 1 -----------------> 5 Rất tốt 1 2 3 4 5 Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống cung cấp điện Hệ thống cung cấp nước Hệ thống cung cấp các dịch vụ viễn thông và internet Hệ thống các dịch vụ Ngân hàng Hệ thống các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ 4. Xin quý Công ty đánh giá thế nào về giá đối với các sản phẩm, dịch vụ sau tại Bắc Ninh? Chỉ tiêu Rất đắt 1 ----------------> 5 Quá rẻ 1 2 3 4 5 Giá cấp điện Giá nước cấp Giá thuê đất đã có cơ sở hạ tầng Phí bảo dưỡng hạ tầng hàng năm Cước phí vận chuyển Chi phí xử lý nước thải Chi phí ăn, ở và giải trí đối với người lao động Lương công nhân Lương của kỹ sư và cán bộ quản lý Các chi phí khi thực hiện thủ tục hành chính 5. Xin quý Công ty đánh giá thế nào về các thủ tục hành chính (thời gian, tính minh bạch và thái độ của công chức) khi thực hiện đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại Bắc Ninh? Chỉ tiêu Rất lâu, khó thực hiện ---> Rất nhanh, đơn giản Rất kém --------> Rất thân thiện và chuyên nghiệp 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Các thủ tục liên quan đến đất đai Đăng ký cấp giấy chứng nhận đtư Đăng ký cấp chứng chỉ quy hoạch Đăng ký cấp Giấy phép lao động Các thủ tục liên quan đến thuế Thủ tục hải quan 6. Quý Công ty đã tìm hiểu các thông tin về các KCN Bắc Ninh thông qua những kênh thông tin nào dưới đây, trước khi đầu tư vào các KCN Bắc Ninh? □ Internet □ Điện thoại □ Bạn bè giới thiệu □ Gặp gỡ trực tiếp □ Thông qua các hiệp hội □ Thông qua các công ty tư vấn đầu tư □ Khác ………………………………………………………………………… 7. Xin Qu ý công ty cho biết lý do mà Quý công ty lựa chọn đầu tư ( chuẩn bị đầu tư) vào các KCN Bắc Ninh. (Xin ghi rõ một lý do đươc coi là quan trọng nhất) ………………………………………………………………………………………8. Xin Qu ý công ty cho biết khi đầu tư vào các KCN Bắc Ninh quý công ty gặp phải khó khăn gi nhất? ( Xin ghi một khó khăn mà quý công ty cho là khó khăn nhất) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯƠC PHỎNG VẤN Xin Quý công ty vui lòng cho biết các thông tin sau: Họ và tên: …………………………........ …….. Chức vụ …………………….. Tên Công ty …………………………………… Quốc tịch đầu tư……………… Ngành nghề sản xuất, kinh doanh chính: ……………………………………….. ……………………………………………………………………………… Tổng vốn đăng ký đầu tư …………………………………………..Triệu USD Xin trân trọng cảm ơn Quý công ty đã dành thời gian trả lời. Chúc Quý công ty kinh doanh thành đạt! BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT [2] Bắc Ninh ngày ….. tháng ….. năm 2009 Người gửi phiếu: Nguyễn Tiến Quyết – Ban quản lý các KCN Bắc Ninh Hiện nay, Tôi đang khảo sát điều tra số liệu thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010÷2020 ”. Ngoài việc làm căn cứ để thực hiện Luận văn, Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở quan trọng trong việc cung cấp những khuyến nghị đối với Lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh trong việc xây dựng những giải pháp để thu hút đầu tư vào các KCN. Với ý nghĩa đó, Tác giả đánh giá cao ý kiến trả lời của quý vị và xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý vị! HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI *Câu hỏi: Anh/chị đánh giá thế nào về khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng trong các KCN Bắc Ninh? Tiêu chí Kém 1 --------------------> 5 Rất tốt 1 2 3 4 5 Hệ thống xử lý nước thải x * Trả lời: Quý vị cho điểm theo quan điểm của mình bằng việc đánh dấu x vào CỘT 2 ở bảng trên có nghĩa là hệ thống xử lý nước thải trong các KCN Bắc Ninh kém. * Ý nghĩa: Đánh dấu X vào cột 1 là: Quá kém; cột 2 là: Kém; Cột 3 là: Trung bình, cột 4 là: Khá; Cột 5 là: Quá tốt. 1. Xin Anh/ chị vui lòng cho cho biết quan điểm của mình về mức độ thuận lợi về vị trí địa lý của các KCN Bắc Ninh trong lĩnh vực giao thông? Hệ thống Không thuận lợi 1-------------> 5 Rất thuận lợi 1 2 3 4 5 Đường bộ Đường thuỷ Đường sắt Đường hàng không [2] Mọi thông tin trong Bảng điều tra, khảo sát này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và được bảo mật. 2. Anh/chị hãy cho ý kiến của mình về kỹ năng, trình độ của lao động và mức độ thuận lợi trong việc tuyển dụng các loại lao động này tại Bắc Ninh? Chỉ tiêu Trình độ, kỹ năng Tuyển dụng Rất kém --------> Rất tốt Rất khó ---------> Rất dễ 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Cán bộ quản lý Kỹ sư Cử nhân kinh tế Phiên dịch, biên dịch Công nhân kỹ thuật (Trình độ trung cấp hoặc tương đương) Lao động phổ thông 3. Anh/chị đánh giá thế nào về khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng của các KCN Bắc Ninh? Chỉ tiêu Rất kém 1 -----------------> 5 Rất tốt 1 2 3 4 5 Hệ thống cung cấp điện Hệ thống cung cấp nước Hệ thống xử lý nước thải Hệ thống cung cấp các dịch vụ viễn thông và internet Hệ thống các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ 4. Anh/chị đánh giá thế nào về giá đối với các sản phẩm, dịch vụ sau tại Bắc Ninh? Chỉ tiêu Rất rẻ 1 ----------------> 5 Quá đắt 1 2 3 4 5 Giá thuê đất đã có cơ sở hạ tầng Phí bảo dưỡng hạ tầng hàng năm Cước phí vận chuyển Giá cấp điện Giá nước cấp Chi phí xử lý nước thải Chi phí ăn, ở và giải trí đối với người lao động Lương công nhân Lương của kỹ sư và cán bộ quản lý Các chi phí khi thực hiện thủ tục hành chính 5. Anh/chị đánh giá thế nào về các thủ tục hành chính (thời gian và thái độ của công chức) khi doanh nghiệp thực hiện đầu tư và sản xuất, kinh doanh tại Bắc Ninh? Chỉ tiêu Rất khó và lâu ---> Rất nhanh, đơn giản Rất kém --------> Rất thân thiện và chuyên nghiệp 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Đăng ký cấp giấy chứng nhận đtư Đăng ký cấp chứng chỉ quy hoạch Đăng ký cấp Giấy phép lao động Các thủ tục liên quan đến đất đai Các thủ tục liên quan đến thuế Thủ tục hải quan 6. Theo quan điểm của Anh/chị, chúng ta cần cung cấp các thông tin về các KCN Bắc Ninh cho nhà đầu tư thông qua các kênh thông tin nào dưới đây? □ Internet □ Điện thoại □ Các doanh nghiệp đã đầu tư vào các KCN Bắc Ninh □ Gặp gỡ trực tiếp nhà đầu tư □ Thông qua các tổ chức, hiệp hội □ Thông qua các công ty tư vấn đầu tư □ Khác …………………………… 7. Theo quan điểm của Anh/chị thì lý do mà Nhà đầu tư lựa chọn đầu tư ( chuẩn bị đầu tư) vào các KCN Bắc Ninh. (Xin ghi rõ một lý do đươc coi là quan trọng nhất) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 8. Theo quan điểm của Anh/chị thì khi đầu tư vào các KCN Bắc Ninh các nhà đầu tư gặp phải khó khăn gi nhất? ( Xin ghi một khó khăn mà quý công ty cho là khó khăn nhất) ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯƠC PHỎNG VẤN Xin Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin sau: Họ và tên: ……………………………........ …….. Chức vụ ……….. Tên cơ quan/ đơn vị………………………………………………….. Xin trân trọng cảm ơn Quý anh/chị đã dành thời gian trả lời. Chúc Quý vị mạnh khoẻ và hạnh phúc! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA2943.doc
Tài liệu liên quan