Tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty Cổ phần đầu tư - Tư vấn & xây dựng 289: Lời nói đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới bước vào xu thế toàn cầu hoá với tốc độ tăng trưởng khá cao thì hoạt động xây dựng cũng tăng cao nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhà ở cho nhân dân. Theo đó hoạt động xây dựng ở nước ta cũng phát triển mạnh mẽ có tốc độ tăng trưởng khá cao. Việc thực hiện xây dựng các công trình nhà ở, các khu công nghiệp hay các công trình giao thông có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế đến chiến lược phát triển của Ch... Ebook Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty Cổ phần đầu tư - Tư vấn & xây dựng 289
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty Cổ phần đầu tư - Tư vấn & xây dựng 289, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính phủ. Do vậy, để thực hiện một công trình xây dựng cần phải có dự án cụ thể và tính hợp lý. Tầm quan trọng của hoạt động xây dựng là như vậy cho nên việc các tổ chức tư vấn về đầu tư và xây dựng là phù hợp với thực tế.
Trên thế giới hiện nay, tư vấn đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đang phát triển rất mạnh. Ở nước ta, khi đang còn trong chế độ nền kinh tế tập trung thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động còn xa lạ, không được nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nó. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đang phát triển rất mạnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó có hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh này được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng ra đời.
Với những lý do quá trình như vậy mà trong đợt thực tập này, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289” là một ví dụ minh hoạ cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn đầu tư và xây dựng ở nước ta hiện nay.
Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về kinh doanh dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chương II: Thực trạng kinh doanh dịch vụ tư vấn tại công ty cổ phần đầu tư- tư vấn và xây dựng 289.
Chương III: Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.1.Khái quát về kinh doanh dịch vụ tư vấn.
Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lươc, biện pháp hành động và giúp đỡ, hướng dẫn cho khách hàng thực hiện những lời khuyên, kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
Tư vấn là cung ứng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải là những lời khuyên chung chung. Một lời khuyên đúng đắn có thể thích hợp với một bối cảnh, một tình huống, một thời gian nhất định, nhưng lại không thích hợp cho một thực tế khác, vào hoàn cảnh và thời gian khác. Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên, Mà còn phải chỉ vẽ, hướng dẫn thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Tư vấn là một dạng dịch vụ do vậy hoạt động tư vấn dù phải tiến hành bởi cá nhân hay tổ chức nói chung đều thông qua hợp đồng giữa người sử dụng dịch vụ và người cung ứng dịch vụ. Đây là cơ sở để xác định trách nhiệm của người cung ứng dịch vụ tư vấn đối với sản phẩm tư vấn của mình.
Dịch vụ tư vấn được hiểu là những hoạt động do một cá nhân và/hoặc bên ngoài thực hiện. Dịch vụ tư vấn là các dịch vụ trợ giúp cho các tổ chức, cá nhân cung cấp trên thị trường nhằm đáp ứng được các yêu cầu của các tổ chức các cá nhân khác có nhu cầu. Cùng với sự phát triển của thương mại dịch vụ, vấn đề chuyên môn hoá ngày càng cao, và sự ra đời của các Công ty chuyên về tư vấn là một tất yếu khách quan.
Đặc điểm dịch vụ tư vấn.
Quá trình tư vấn là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa các nhà tư vấn và khách hàng.
Bối cảnh và mục tiêu của dịch vụ tư vấn luôn luôn cụ thể và xác định “sản phẩm” của tư vấn cần có tính thích và có tính hiệu quả cao.
Yếu tố cơ bản được cấp trong quá trình tư vấn là thông tin, tri thức, giải pháp xử lý các vấn đề.
Kết quả của một dịch vụ tư vấn luôn là một kết quả kép đối với người sử dụng, ngoài kết quả trực tiếp giúp giải quyết vấn đề đặt ra, người sử dụng tư vấn còn được nâng cao năng lực do có cơ hội tiếp cận các thông tin, kiến thức nhà tư vấn, đặc điểm này kiến cho hoạt động tư vấn đặc biệt hữu ích đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chất lượng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.2.Vai trò của việc đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Sự phát triển của các ngành dịch vụ trong những thập kỷ gần đây đã tạo ra một cơn sốt toàn cầu, bản thân các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng trên 60% tổng thu nhập quốc gia tại những nước phát triển và đang phát triển. Các ngành dịch vụ luôn đi đầu trong sự phát triển tổng thể tại các quốc gia . Chẳng hạn, dịch vụ chiếm 66% GDP của Argentina, chiếm 69% GDP của Mexico, chiếm 66% GDP của Nam Phi và khoảng 50%GDP của Thái Lan, thậm chí ở nhiều quốc gia, mức đóng góp tối thiểu của ngành dịch vụ cũng ở mức 45% GDP. Để việc khởi nghiệp cũng như phát triển sản xuất kinh doanh được thuận lợi, các doanh nghiệp thường sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh, trong đó có dịch vụ tư vấn.
Dịch vụ tư vấn đã xuất hiện rất sớm tại các nước phát triển. Ngay từ khi ra đời nó đã gắn liền với sự phát triển của các doanh nghiệp. Dịch vụ tư vấn giúp cho các doanh nghiệp phòng ngừa được các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Mặt khác, khi các doanh nghiệp gặp sự cố, dịch vụ tư vấn sẽ giúp cho các doanh nghiệp này khắc phục khó khăn, giải quyết sự cố. Các nhà tư vấn thường được ví như là các bác sỹ của doanh nghiệp.
Tư vấn cũng giúp đỡ kỹ thuật, tổ chức điều tra, khảo sát nghiên cứu soạn thảo các văn kiện, dự án quy hoạch, thiết kế và quản lý các dự án xây dựng cho khách hàng.
Với vị trí độc lập và trên cơ sở kiến thức kinh nghiệm phong phú của mình nhà tư vấn đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn, xúc tác, đạo diễn và thực hiện chức năng “tham mưu, đốc chiến” cho khách hàng theo từng lĩnh vực nghề nghiệp chuyên môn.
Ngày nay tư vấn đã tham gia vào hầu hết vào các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội hầu hết các tổ chức kinh tế- xã hội trong và ngoài nước, các cơ quan quản lý Nhà Nước, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức quốc tế… Đều sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình hoạt động của mình. Vai trò của các tổ chức tư vấn trong sự phát triển kinh tế- xã hội của các nước ngày càng phát triển.
Việc sử dụng tư vấn đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với các tổ chức, cá nhân trong viêc ổn định và phát triển, quan niệm về sử dụng tư vấn đã thay đổi, người ta sử dụng tư vấn không phải khi không giải quyết được vấn đề, khi công việc gặp trở ngại… mà sử dụng tư vấn như là một thông lệ, biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Thực tế cho thấy việc sử dụng tư vấn đã góp phần đưa ra nhiều ý tưởng hành động và nắm bắt được những cơ hội kinh doanh mới, như vậy dịch vụ tư vấn có thể giúp đỡ khách hàng khắc phục khó khăn, cải thiện tình hình hiện tại hoặc để tạo ra hướng phát triển mới. Việc sử dụng dịch vụ tư vấn đối với tất cả các cơ quan tổ chức đều đem lại những lợi ích cơ bản.
Dịch vụ tư vấn đã và đang phát triển đồng thời chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung điều này được thể hiện ở sự mở rộng các lĩnh vực dịch vụ tư vấn, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thương mại, bên cạnh những dịch vụ truyền thống như thương mại, vận tải, bưu chính, bảo hiểm…, các ngành dịch vụ tư vấn mới đã hình thành và ngày càng phát triển như tài chính, viễn thông, khoa học công nghệ, tư vấn đầu tư, pháp lý, kinh doanh…sự phát triển đó đã thực sự đưa dịch vụ tư vấn trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước. Với vị trí và vai trò quan trọng của dịch vụ tư vấn còn được thể hiện ở việc ngày càng có nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ tư vấn hơn.
1.2.Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.2.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường dịch vụ tư vấn.
Thị trường kinh doanh dịch vụ tư vấn hiện nay diễn ra sôi động để phát triển thực sự và bền vững trong tương lai doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu toàn diện về tình hình bên ngoài tại thời điểm đó, nơi đó ở một khoảng thời gian nhất định trong tương lai, nắm chắc những thay đổi của nhân tố hoàn cảnh sẽ có ảnh hưởng tới ưu thế trong phục vụ những nhu cầu tư vấn của các doanh nghiệp, đặc biệt là phải nghiên cứu tình hình và đối sách của các đối thủ cạnh tranh như thay đổi về thực lực, biện pháp, sách lược kinh doanh của họ, qua việc phân tích kỹ lưỡng, đúng lúc đúng cách những ảnh hưởng có khả năng phát sinh của đối thủ đối với hoạt động kinh doanh của ngành tư vấn, từ đó làm căn cứ để quyết định kế sách kinh doanh của Công ty mình. Từ đó tìm kiếm cơ hội trong những thay đổi của thị trường, đồng thời cố gắng biến những cơ hội thị trường thành cơ hội của Công ty mình, thông qua việc đánh giá những cơ hội và nguy cơ để xác định những cơ hội mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng. Như vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn.
Nội dung nghiên cứu thị trường: Là nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp: Cung, cầu, giá cả và sự cạnh tranh về dịch vụ tư vấn.Thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp doanh nghiệp làm chủ đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi.
Trên cơ sở những thông tin đầy đủ về thị trường giúp cho doanh nghiệp có được cách nhìn tổng quát về thị trường như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trường các chính sách của Nhà Nước về dịch vụ tư vấn, hiểu biết chi tiết về các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được những cơ hội cũng như đe doạ của thị trường. Kết hợp với phân tích khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi.
1.2.2.Công tác tạo nguồn hàng.
Tổ chức công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp mua được trong kỳ kế hoạch và để doanh nghiệp đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc… cho các nhu cầu của khách hàng. Có thể nói khâu quyết định khối lượng hàng bán ra và tốc độ bán hàng ra, cũng như việc cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp phần lớn phụ thuộc vào công tác tạo nguồn hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh, mạnh các nhu cầu trên thị trường, việc tạo nguồn hàng của doanh nghiệp đòi hỏi phải nhanh, nhạy, phải có tầm nhìn xa, quan sát rộng và thấy được xu hướng phát trển của nhu cầu khách hàng.
Tạo nguồn hàng là công việc phải đi trước một bước, bởi lẽ khi nhu cầu khách hàng xuất hiện, doanh nghiệp đã có hàng ở các điểm cung ứng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Do đó, điểm bắt đầu của công tác tạo nguồn hàng là việc nghiên cứu và xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, thời gian, địa điểm mà khách hàng có nhu cầu, phải nắm bắt được khách hàng cần hàng để làm gì và đồng thời phải chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị sản xuất ở trong nước và thị trường ngoài nước để tìm nguồn hàng, để đặt hàng, để ký kết hợp đồng mua hàng.
Tạo nguồn hàng là hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bao gồm nhiều khâu: xuất phát từ nhu cầu hàng hoá của khách hàng, doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn hàng có khả năng đáp ứng, phải chuẩn bị các nguồn lực để có thể tự mình khai thác, hợp tác với các đối tác, liên doanh, liên kết đầu tư ứng trước hoặc giúp đỡ, tạo điều kiện… với các đối tác để tạo ra loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu khách hàng, có chất lượng hàng hoá tốt, cung ứng đầy đủ kịp thời và đúng địa bàn mà khách hàng yêu cầu.
1.2.3.Công tác giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh.
Công tác giao dịch là một giai đoạn đầu tiên trong bất kỳ quá trình tư vấn nào, quá trình tư vấn có thể được coi là hoàn toàn thành công nếu nhà tư vấn có khách hàng đi đến một hợp đồng mà nhờ đó họ nhất trí làm việc cùng nhau về việc hay 1 dự án.
Trong thời gian nhập cuộc này nhà tư vấn và khách hàng phải gặp nhau, cố gắng tìm hiểu về nhau càng nhiều càng tốt, thảo luận và xác định vấn đề mà nhà tư vấn sắp đảm nhận, và trên cơ sở thoả thuận với nhau về phạm vi công việc được giao dịch và phương pháp tiếp cận các kết quả của những tiếp xúc ban đầu, những cuộc thảo luận, kiểm soát, và vạch kế hoạch thực hiện được phản ánh sau đó trong bản hợp đồng tư vấn, chữ ký và bản hợp đồng có thể được xem như là phần kết của giai đoạn ban đầu này.
Để có được 1 cuộc giao dịch đàm phán hiệu quả và đi đến bản hợp đồng công tác giao dịch đàm phán bao gồm các bước sau:
Bước 1: Phân tích tình huống đàm phán.
Bước 2: Lập kế hoạch cho các cuộc đàm phán sắp tới. Thiết lập các mục tiêu chung cho đàm phán, các mục tiêu này đề ra cơ sở để đạt được thoả thuận với bên đối phương.
Bước 3: Tổ chức để đàm phán có hiệu quả.
Bước 4: Giành và giữ quyền kiểm soát.
Bước 5: Kết thúc đàm phán.
Bước 6: Cải tiến liên tục.
Công tác ký kết hợp đồng cũng là một khâu rất được chú trọng. Các thủ tục ký kết hợp đồng được coi là bình thường và nên làm phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống luật pháp của từng nước và các thói quen kinh doanh của từng nước.
Hình thức hợp đồng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của luật xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình các loại công việc các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong kinh doanh có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau.
Trong ký kết hợp đồng nội dung của hợp đồng bao gồm 1 trong các nội dung sau:
Các bên ký hợp đồng (Nhà tư vấn và khách hàng).
Phạm vi vụ việc (Như mục tiêu, mô tả công việc, ngày, tháng bắt đầu, thời gian biểu và khối lượng công việc).
Sản phẩm và báo cáo công việc (Tài liệu và báo cáo trao cho khách hàng).
Các đầu vào của nhà tư vấn và khách hàng (Thời gian của chuyên gia và của nhân viên và những đầu vào khác).
Lệ phí (thù lao) và chi phí(lệ phí được làm hoá đơn, chi phí được hoàn trả cho nhà tư vấn).
Thủ tục làm hoá đơn và thanh toán.
Các trách nhiệm chuyên môn (quản lý thông tin mật, tránh xung đột về quyền lợi và các khía cạnh khác được coi là phù hợp).
Bản quyền đối với sản phẩm của công việc nhà tư vấn trong quá trình làm việc.
Trách nhiệm pháp lý (nhà tư vấn chịu trách nhiệm pháp lý đối với những thiệt hại gây ra cho khách hàng, giới hạn về trách nhiệm pháp lý)
Sử dụng những nhà đấu thầu phụ (do phía nhà tư vấn).
Chấm dứt và xem xét lại ( khi nào và như thế nào là do 1 trong 2 bên đề xuất)
Trọng tài (quyền phán quyết, thủ tục xử lý các vụ tranh chấp)
Ký tên và ghi ngày tháng.
1.2.4 Quản lý và hoạt động xúc tiến kinh doanh.
Với sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp muốn kinh doanh dịch vụ cần phải làm cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm dịch vụ của mình muốn vậy họ cần phải có kế hoạch tuyên truyền quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình đến người tiêu dùng. Xúc tiến kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp muốn kinh doanh của mình diễn ra một cách thuận lợi thì phải có kế hoạch xúc tiến phù hợp và đem lại hiệu quả cao. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động marketing mọi giá trị của hàng hoá dịch vụ thậm chí cả những lợi ích đạt được khi tiêu dùng sản phẩm cũng phải được thông tin đến tất cả các khách hàng, kể cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, cũng như những người có ảnh hưởng đến việc mua sắm. Để hoạt động kinh doanh dịch vụ đem lại hiệu quả xúc tiến kinh doanh bao gồm các hoạt động chính như:
Quảng cáo và giới thiệu dịch vụ là để thu hút, lôi cuốn khách hàng biết đến dịch vụ của Công ty bằng các biện pháp giới thiệu, truyền tin thích hợp. Để lôi cuốn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thì Công ty phải chú ý những yêu cầu quan trọng nhất cần đặt ra cho công tác quảng cáo.Thứ nhất :Dung lượng thông tin phải cao là phải ngắn gọn, cụ thể rõ ràng tập trung những thông tin mà khách hàng quan tâm như chất lượng của dịch dụ, giá cả và tính có thể so sánh. Thứ hai: Phải đảm bảo tính nghệ thuật nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, thông tin truyền đạt phải hấp dẫn gây được sự chú ý nhất đối với người nhận tin. Thứ ba: Độ tin cậy của thông tin, thông tin phải chính xác đảm bảo tính trung thực đặc biệt về chất lượng sản phẩm. Qua việc quảng cáo Công ty biết được phản ứng của khách hàng trước những biện pháp quảng cáo các phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước các chính sách bán hàng mới của Công ty.
Hội chợ triển lãm thương mại giúp Công ty nhằm mục đích thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng dịch vụ. Để phát huy vai trò của hội trợ triển lãm thương mại trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện các bước: chuẩn bị tham gia hội chợ phải nghiên cứu kỹ thư mời của các đơn vị đăng cai tổ chức, phải dự trù ngân sách, chuẩn bị nhân lực, chuẩn bị các điều kiện vật chất, tài liệu phương tiện kỹ thuật để quảng bá dịch vụ của doanh nghiệp, dự thảo phương án tham gia, chấp hành tốt các quy định về hội chợ triển lãm…Thông qua hội chợ triển lãm giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu sở thích, học hỏi kinh nghiệm của các đối tác nước ngoài, có điều kiện thuận lợi trực tiếp giới thiệu tiếp xúc đàm phán ký kết hợp đồng dịch vụ với khách hàng…
Xúc tiến bán là một hình thức quan trọng nhằm giúp cho Công ty tăng nhanh doanh số dịch vụ thông qua cấp lợi ích ngoại lệ cho khách hàng Công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà, in ấn và phát hành các tài liệu để khách hàng biết được các dịch vụ mà Công ty cung cấp…Thông qua hoạt động xúc tiến bán các doanh nghiệp có điều kiện để hiểu biết lẫn nhau, có thêm những thông tin về thị trường, có điều kiện để nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào kinh tế khu vực…
Xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu dịch vụ tư vấn. Để khách hàng biết đến thương hiệu dịch vụ tư vấn Công ty phải chủ động xây dựng chiến lược thương hiệu dịch vụ, định vị thương hiệu dịch vụ trên thị trường, tạo bản sắc thương hiệu dịch vụ, tổ chức bộ máy chuyên lo về thương hiệu dịch vụ, tổ chức cuộc thi sáng tạo, đăng ký bảo hộ thương hiệu dịch vụ, xây dựng mạng lưới phân phối tăng cường quảng bá thương hiệu. Làm tốt các hoạt động này giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, đem lại giá trị vô hình của doanh nghiệp và là tài sản quý giá của quốc gia.
Khuyến mại, phát triển quan hệ công chúng trong kinh doanh. Với việc xây dựng tốt mối quan hệ này họ có thể giúp cho doanh nghiệp tìm được nhiều khách hàng tiềm năng, họ có thể chứng thực chất lượng sản phẩm, giới thiệu về văn hoá kinh doanh, phát tán công bố thông tin dịch vụ tư vấn.... của Công ty từ tăng lượng khách hàng và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Ngoài ra Công ty tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư về nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ kỹ thuật, tổ chức tốt công tác quản lý dự trữ và bảo quản thiết bị để hạn chế được những hao hụt, hư hỏng, biến chất mất mát…để hoạt động xúc tiến kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn.
Ngày nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Trong bối cảnh đó để tồn tại và phát triển bền vững doanh nghiệp phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ cả nước, trong và sau khi bán hàng. Để thực hiện các dịch vụ trong sản xuất, kinh doanh người ta thường tổ chức các bộ phận thực hiện dịch vụ hoặc là các doanh nghiệp độc lập chuyên thực hiện các dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ được coi là vũ khí sắc bén giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. việc thực hiện các hoạt động dịch vụ suy cho cùng hướng vào mục tiêu doanh lợi của doanh nghiệp. Bởi thế cần phải đánh giá, phân tích hiệu quả của các hoạt động dịch vụ. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ là rất phức tạp và nó có phần định lượng, song có phần không địng lượng. Do vậy tuỳ theo đặc điểm của từng lĩnh vực dịch vụ và các hình thức dịch vụ khác nhau mà người ta áp dụng những chỉ tiêu thích hợp để đánh giá hoạt động kinh doanh.
Ø Trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, chi phí trực tiếp là chi phí sử dụng máy móc, thiết bị và công nhân, còn chi phí gián tiếp là chi phí để cho mọi hoạt động khác trong kinh doanh như: tiền thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng, bảo hiểm, điện thoại…
Tiền thu được trong dịch vụ phải bù đắp được các chi phí sau:
Chi phí trực tiếp;
Chi phí gián tiếp;
Lợi nhuận hợp lý;
Thông thường chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính theo giờ và gọi là giá tính cho một giờ.
Chi phí cho 1 giờ dịch vụ = Chi phí trực tiếp tính cho 1 giờ + lợi nhuận
Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi phí gián tiếp và có lãi.
Giá trị thực hiện dịch vụ được tính theo công thức:
x Gi
Trong đó:
Qi- Khối lượng dịch vụ loại i;
Gi - Giá dịch vụ loại i;
n- Số lượng các dịch vụ loại i.
Trong kinh doanh dịch vụ, để đánh giá chất lượng hoạt động, người ta còn dùng chỉ tiêu mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ (kd). Thực tế hiện nay chỉ tiêu này chưa được áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp, chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu dịch vụ được tính theo công thức sau:
Kd =
Trong đó:
- Khối lượng dịch vụ loại i mà doanh nghiệp thực hiện trong năm.
- Số lượng khách hàng được thực hiện dịch vụ loại i;
.- Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i;
- Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i;
m- Số lượng các dịch vụ được các doanh nghiệp thực hiện.
Thông qua (Kd) ta có thể xác định các chỉ tiêu đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu về từng loại dịch vụ như vận tải, chuẩn bị hàng hoá cho tiêu dùng, cho thuê thiết bị…
Ø Chất lượng sản phẩm dịch vụ là một chỉ tiêu định tính, có tính khái quát cao và khó đánh giá hơn so với chất lượng hàng hoá do tính vô hình của nó. Mỗi loại dịch vụ lại sử dụng những chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng, do vậy có một phương pháp dễ tiếp cận hơn đó là xem xét phản ứng của người tiêu dùng dịch vụ. Tuy nhiên một ngành dịch vụ có thể có rất nhiều loại sản phẩm, do vậy việc đánh giá chỉ có thể dành cho một số những dịch vụ chủ yếu đặc thù của ngành.
Ø Giá cả là một trong các chỉ tiêu định lượng để đánh giá năng lược cạnh tranh, trong cơ chế cạnh tranh trên thị trường thế giới, hiện nay giá cao không đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh thấp, giá cao thể hiện sản phẩm được người tiêu dùng tiêu dùng ưu thích và họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm đó.
Ø Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu: doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp nó phản ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty qua các thời kỳ.
Tốc độ tăng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh doanh nghiệp của doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng hay giảm. Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm các biện pháp để tăng doanh thu từ đó tăng kết quả kinh doanh.
Tốc độ tăng doanh thu
=
Doanh thu năm nay
x 100%
Doanh thu năm trước
Ø Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu này không chỉ phản ánh tiềm năng cạnh tranh mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trường này là rất gay gắt, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó có nghĩa là kinh doanh đang rất thuận lợi.
Ø Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh con số thực tế mà doanh nghiệp thu được sau một thời gian kinh doanh nhất định. Để làm tăng lợi nhuận Công ty phải có những biện pháp thích hợp thu hút được nhiều khách hàng từ đó tăng số lượng các dự án, hợp đồng kinh doanh và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng ảnh hưởng trực tiếp đến tái đầu tư, mở rộng cải tiến tiền lương và tăng đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
Ø Tốc độ tăng lợi nhuận phản ánh tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thời kỳ này so với thời kỳ trước, con số này lớn hơn 100% thì lợi nhuận của doanh nghiệp đã tăng so với kỳ trước và ngược lại.
Tốc độ tăng lợi nhuận
=
Lợi nhuận thực hiện năm nay
x 100%
Lợi nhuận thực hiện năm trước
ØMức đóng góp cho ngân sách: các doanh nghiệp thường đóng góp vào ngân sách Nhà Nước dưới hình thức đóng thuế trong đó thuế mà Công ty phải nộp bao gồm có thuế giá ttrị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
VAT phải nộp = VAT đầu vào – VAT đầu ra.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thuế suất * Lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này nói lên múc độ phát triển và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Mức đóng góp này cao cho thấy doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao, chỉ tiêu này không những là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm lớn đối với Nhà Nước.
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới kinh doanh dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Yếu tố về nguồn nhân lực.
Vì tư vấn là loại hình dịch vụ do đó yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ là con người, là nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực này, con người vừa đóng vai trò là yếu tố thực hiện, vừa đóng vai trò là yếu tố quản lý.
Trong kinh doanh dịch vụ tư vấn đòi hỏi cán bộ công nhân viên các doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao thuộc đủ các ngành nghề phục vụ cho công tác khảo sát, thiết kế, kiểm định tư vấn giám sát, có khả năng đảm nhận được các công trình có yêu cầu về khảo sát tư vấn thiết kế tập trung ở mức độ cao, quy mô lớn và có thể mở rộng ra thị trường nước ngoài. Vì vậy mà yếu tố con người ảnh hưởng tới kinh doanh dịch vụ tư vấn của các doanh nghiệp trong xây dựng cơ bản.
Yếu tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ.
Trong hoạt động tư vấn cơ sở vật chất và khoa học công nghệ là những
yếu tố quan trọng góp phần rất lớn vào việc tạo ra chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn cao hay thấp, đặc biệt là trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được đòi hỏi của khách hàng các doanh nghiệp luôn phải cập nhật công nghệ thông tin và ứng dụng các phần mềm máy tính mới vào công việc để nâng cao chất lượng sản phẩm cho khách hàng.
Yếu tố về tài chính.
Tình hình tài chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thúc đẩy hoạt động quản trị trong doanh nghiệp có hiệu quả, hoạt động quản trị là yếu tố quyết định đến chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn. Chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn đảm bảo sẽ dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có uy tín, chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng và từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Như vậy tiềm lực tài chính và chất lượng kinh doanh dịch vụ tư vấn có mối quan hệ hữu cơ với nhau và phụ thuộc vào nhau cùng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG 289
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289 Là một công ty cổ phần hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Được thành lập và hoạt động tuân theo luật Doanh nghiệp được Quốc Hội nước CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM khoá X thông qua ngày 12/9/1999. Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289 Chính thức đi vào hoạt động ngày 30/08/2001 và được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 13.03.000028 do Phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch đầu tư - tỉnh Bắc Kạn cấp ngày 16/07/2004. Sau đây là 1 vài nét chính về Công ty.
ØTên đầy đủ công ty: công ty cổ phần đầu tư-tư vấn và xây dựng 289.
- Tên giao dịch: 289 Construction and Consusltant Invertment, Joint Stock Company.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
ØTrụ sở chính của Công ty : Tổ 3- Phường Phùng Chí Kiên-Thị xã Bắc Kạn.
- Điện thoại : (0281)280289.
- Số đăng ký kinh doanh:13.03.000028
- Mã số thuế: 4700145576.
Công ty có chi nhánh và văn phòng đại diện:
ØChi nhánh tại Sơn La: Ngõ 5 Đường Tô Hiệu- Phường Chiềng Lề- Thị Xã Sơn La- Tỉnh Sơn La.
- Điện thoại: (022)859105
- Số đăng ký kinh doanh: 24.13.000038
- Mã số thuế: 4700145576-001
ØVăn phòng tại Hà Nội: 615 Kim Mã-Ba Đình_Hà Nội.
- Điện thoại: (04)7538461
- Số Fax: (04)7538461
ØVăn phòng tại Lào Cai: 419 Khánh Yên- Thành Phố Lào Cai
- Tài khoản giao dịch: 1007.24452.630.0 tại NHTM CP Quân đội
431101.054005 tại NHNN và PT Nông Thôn Bắc HN.
395.1000000.1588 tại NH Đầu tư và Phát Triển Bắc Kạn.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng Việt Nam).
Từ ngày 30/08/2001 Công ty TNHH Tư vấn-Thương mại và Xây Dựng 289 được xây dựng, qua nhiều năm hoạt động trên mỗi lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây dựng và thương mại, để phấn đấu cho công ty được lớn mạnh và ngày càng phát triển, kế thừa và phát triển các nguồn lực từ các xí nghiệp, các đội sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý điều hành của nhiều công ty giàu truyền thống trong và ngoài nước. Để đáp ứng được yêu cầu sự phát triển, phù hợp với tình hình đất nước hiện nay, việc liên kết các thành phần riêng lẻ là một tất yếu. Nhằm thoả mãn nhu cầu trên, từ tháng 7 năm 2004 Ban lãnh đạo Công ty đã đi đến quyết định xây dựng thành công ty cổ phần đầu tư-tư vấn và xây dựng 289 . Từ khi thành lập với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng hướng, một tập thể đoàn kết. Công ty đang mở rộng thêm nhiều địa bàn hoạt động liên doanh, lĩnh vực kinh doanh, chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên, liên kết hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Cùng với mô hình tổ chức quản lý tiên tiến với đội ngũ cán bộ hùng hậu có trình độ chuyên môn, năng động giàu kinh nghiệm, lực lượng công nhân lành nghề có tính kỷ luật cao, cùng với trang thiết bị thi công cơ giới đa dạng có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Trong nhiều năm qua Công ty đã và đang tham gia xây dựng, tư vấn thiết kế các công trình thuộc nhiều lĩnh vực như: Giao thông, thuỷ lợi, đường dây trạm điện, bốc xúc vận chuyển, san lắp mặt bằng … Làm nên công trình sống mãi với thời gian. Công ty cũng đang đầu tư vào các lĩnh vực Dân dụng, hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, máy thi công, vật tư khoan, thiết bị điện, điện lạnh… sánh bước cùng với các nhà đầu tư khác, từng ngày làm thay đổi diện mạo đất nước trong thời kỳ đổi mới, góp phần làm giàu cho xã hội và cho đất nước.
Kế thừa những thành quả mà công ty TNHH tư vấn thương mại và xây dựng 289 đã đạt được, Công ty cổ phần đầu tư- tư vấn và xây dựng 289 trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty luôn có nhiều cố gắng hoạt động ki._.nh doanh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sự thoản mãn của khách hàng khi họ sử dụng tới sản phẩm của Công ty.
Công ty cổ phần đầu tư – tư vấn và xây dựng 289 đã được khẳng định nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác. Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng với phương châm “tiến độ - chất lượng - hiệu quả”.
Ø Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm:
ò Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 kv, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh (điều hoà không khí), tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
ò Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 kv, hệ thống cơ điện lạnh.
òXây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện đến 35kv, lắp đặt hệ thống điều hoà không khí, điều hoà trung tâm.
òsản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng .
òKinh doanh bất động sản.
òKinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.
òVận tải hàng hoá liên tỉnh.
òKinh doanh du lịch lữ hành.
Ø Với việc kinh doanh đa ngành nghề nhưng Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng là chủ yếu.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
Chức năng của Công ty là:
[Thực hiện và hoàn thành tốt những lĩnh vực hoạt động và kinh doanh cau Công ty
[ Công ty cùng với các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước ngày càng nâng cao đời sống của nhân dân, vị thế của đất nước góp phần tích cực thuận lợi cho sự hội nhập của đất nước.
[Công ty góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào Việt Nam góp phần nâng cao đời sống của nhân dân đặc biệt đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, thu hẹp khoảng cách đời sống giữa các khu vực nông thôn- thành thị, đồng bằng và trung du miền núi
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty bao gồm:
[Xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt chất lượng, lợi nhuận năm trước phải cao hơn năm sau, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào trong sản xuất.
[Đảm bảo đời cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công ty ngày càng được nâng cao, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của Đảng và Nhà Nước.
[Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của Nhà Nước quy định .
[Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chính của Công ty còn thực hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà Nước góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ở nông thôn vùng sâu, vùng xa… để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá lưu thông giữa các vùng, các miền của đất nước, tạo cơ hội phát triển cho các vùng còn khó khăn.
2.1.3. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
a.Hệ thống tổ chức của Công ty.
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN THỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
P.Giám Đốc tài chính
P.Giám Đốc kế hoạch
Phòng Kế
toán
Phòng Xe,
Máy
Phòng
Hành chính
Phòng Thiết kế kỹ thuật
Phòng Thường trực
Phòng Thường trực
Phòng Thường trực
Phòng kế hoạch
Các văn phòng đại diện
Ban CH các công trình
Bộ
phận Marketing
Bộ
phận vật tư
Bộ
phận Cơ giới
Bộ phận xây dựng
Bộ
phận kinh doanh vận tải
Bộ
phận thiết kế lập dự án
Phòng Thường trực
4
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty .
Do đặc điểm của mỗi ngành là khác nhau nên cơ cấu tổ chức bộ máy mỗi Công ty khác nhau. Để tăng cường bộ máy quản lý và điều hành có hiệu quả, đảm bảo quản lý trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần đầu tư- tư vấn và xây dựng 289 như sau:
vHội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty .
vTổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động và quản trị mọi mặt của Công ty theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ, phát triển sản phẩm, hoàn thành các nghĩa vụ của một doanh nghiệp Nhà Nước, bảo toàn vốn, xây dựng Công ty ngày một lớn mạnh
v Giám đốc chi nhánh: Là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước phát luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Thường xuyên trao đổi công việc với các Phó giám đốc Công ty trong hoạt động của mình, giám đốc Công ty giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa lãnh đạo Công ty, đảng uỷ và công đoàn Công ty. Giám đốc có trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn vị sản xuất phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Giám đốc chi nhánh quản lý phó giám đốc phòng kế hoạch, phó giám đốc tài chính.
vP. Giám đốc kế hoạch: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc chỉ huy về các lĩnh vực : lĩnh vực lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng phát triển của công ty về các mặt kỹ thuật ….được phân công, thay mặt Công ty và được sử dụng quyền hạn của giám đốc để giải quyết công việc được giao trong phạm vi toàn Công ty khi được sự uỷ quyền của giám đốc
vP. Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Để giúp ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật bao gồm: phòng kế hoạch, phòng thiết kế kỹ thuật, phòng thường trực, phòng kế toán, phòng hành chính, phòng xe-máy. Chức năng nhiệm vụ của các phòng như sau:
ØPhòng kế hoạch :
xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ, những kế hoạch thực hiện phù hợp với diễn biến thị trường.
Phân tích hoạch động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn, ngắn hạn cho Công ty. Nắm bắt tình hình thực hiện các dự án của Công ty. Đề xuất với giám đốc Công ty
ØPhòng thiết kế kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ ,biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất
Ø Phòng thường trực: Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công văn của Công ty gửi đến gửi đi.
Ø Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức việc thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phối hợp và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong Công ty, chi tất cả các khoản chi trong Công ty.
Ø Phòng hành chính: Có chức năng tổ chức nhân sự của Công ty điều động nhân sự đưa ra các kế hoạch tổ chức trong thời gian tới của Công ty…công tác kế hoạch tiền lương…
ØPhòng xe, máy: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, chất lượng xe, máy cho các công trình theo kế hoạch. Quản lý tham mưu sử dụng toàn bộ máy móc thiết bị, phương tiện vận tải trong toàn Công ty.
+ Ban chỉ huy các công trình: Có chức năng tiếp cận với các bộ phận xây dựng, bộ phận thiết kế lập dự án, bộ phận kinh doanh vận tải, có chức năng quản lý giám sát.
+ Các văn phòng đại diện: Có chức năng quản lý, giám sát các bộ phận: Bộ phận cơ giới, bộ phận vật tư, bộ phận marketing.
Như vậy mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám đốc và chủ tịch hội đồng của Công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho Công ty .
Với hình thức sắp xếp bổ sung quản lý rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức các bộ phận và chịu sự quản lý riêng của từng phó giám đốc giúp được sự hạn chế chồng chéo trong quản lý và thi công. Bên cạnh đó, giám đốc người trực tiếp điều hành chung, được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các phó giám đốc có thể nắm bắt tổng hợp các thông tin và gia các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, chính xác nhất và giảm bớt sự căng thẳng trong việc điều hành lãnh đạo. Với mô hình như vậy thì trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các nhóm được xác định rất rõ ràng. Điều đó đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Tuy nhiên việc hoạt động của toàn bộ hệ thống có được tốt hay không, hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban, bộ phận, các nhóm trong tổ chức.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289 được kế thừa từ đội ngũ cán bộ, công nhân viên đi trước giàu kinh nghiệm đã thực hiện một số công trình trong các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác. Đây là tài sản quý giá tạo sức mạnh để Công ty đạt được những kết quả sau:
Bảng số 1.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
lượng
tỷ lệ
lượng
tỷ lệ
Tổng doanh thu
11.874.289
13.368.468
14.267.764
1.494.179
12,58
8.992.926
6,73
Tổng Chi phí
11.346.738
12.781.700
13.584.399
1.434.962
12,65
802.699
6,26
Lợi nhuận trước thuế
527.551
586.768
683.365
59.217
11,22
96.597
16,46
Thuế TNDN phải nộp
181.714
236.364
368.573
54.650
30,07
132.209
55,93
Lợi nhuận sau thuế
435.836
485.674
596.579
49.838
11,43
110.905
22,83
(Nguồn:Phòng tài chính-kế toán Công ty )
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục tăng qua các năm. Trong đó:
Doanh thu năm 2005 tăng lên 1.494.179.000 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là 12,58 % , năm 2007 tăng lên 8.992.926.000 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là 6.73 %.
Chi phí năm 2006 tăng tuyệt đối so với năm 2005 là 1.434.962.000 đồng và tăng tương đối là 12,65 %, năm 2007 tăng lên 802.699.000 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là 6,26 %.
Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên qua các năm, cụ thể là năm 2006 tăng 11,22 % so với năm 2005, năm 2007 tăng16,46 % so với năm 2006
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp năm 2006 tăng 30,07 % so với năm 2005, năm 2007 tăng lên 55,93 % so với năm 2006.
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng lên 49.838.000 đồng với tỷ lệ tương ứng là 11,46 % so với năm 2005, năm 2007 đã tăng lên 110.905.000 đồng với tỷ lệ là 22,83 % so với năm 2006. Nguyên nhân đạt được kết quả trên là do:
ü Trong những năm gần đây hàng loạt các chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng đã được ban hành như: các chính liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước, các công trình thuộc văn hoá thể thao, các chính sách liên quan đến phát triển nhà ở cho khu tái định cư…Cùng với thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về xây dựng và đầu tư ngày càng lớn.
ü Nắm bắt được nhu cầu phát triển của đất nước nói chung và nhu cầu của ngành xây dựng nói riêng, quy mô đầu tư đã gia tăng đáng kể trong những năm qua, góp phần thực hiện những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà Nước đã giao cho cũng như đáp ứng được nhu cầu thị trường Công ty đã tiếp tục thực hiện những chính sách của chính Công ty để phát triển ngày càng vững mạnh hơn.
ü Sự quan tâm và sự chỉ đạo sát sao của ban chấp hành Công ty đưa ra những chủ trương, đường lối đúng đắn phù hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. Lãnh đạo Công ty đã triển khai chủ trương của Đảng uỷ một cách năng động và sáng tạo từng lúc, từng nơi, từng điều kiện cụ thể để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
ü Sự quan tâm tạo điều kiện và sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo, các phòng ban chức năng.
ü Sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty .
ü Sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất năm 2005 và những năm tiếp theo.
2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
a. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Yếu tố con người luôn được Công ty coi trọng và được bổ sung, đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Công ty hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào bộ phận này. Kế thừa và phát huy truyền thống đó hàng năm Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu. Hiện nay Công ty đã có đội ngũ công nhân viên như sau:
STT
Chuyên môn lĩnh vực nghiên cứu
Trình độ
Số người
tuổi
1
Quản trị kinh doanh, xây dựng, kiến trúc
Trên đại học
15
45
2
Xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, mỏ địa chất, kiến trúc sư, cơ khí, xây lắp điện, máy xây dựng, kinh tế, tài chính, tin học
Đại học
57
30
3
Xây dựng, địa chất, đo đạc, xây lắp điện, điện dân dụng, kinh tế tài chính, công đoàn, máy xây dựng…
Cao đẳng, trung cấp
37
28
4
Có tay nghề bậc 5 trở lên, trung bình trên 10 năm kinh nghiệm.
Công nhân, lái xe, máy
43
38
5
Xây dựng dân dụng, điện, khai thác vật liệu cát, đá, sỏi, mộc, hoàn thiện điện dân dụng, khảo sát địa hình, địa chất…
Các đội công nhân chuyên nghiệp trực tiếp sản xuất
100
32
6
Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể
Cộng tác viên
48
48
7
Tổng số 300 người
(Nguồn:phòng nhân sự)
Trong nhiều năm nay tính đến tháng 12/2007 tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty lên đến 300 người tăng lên 150 người so với tháng 7/2004. Trong những năm qua cùng với sự tăng trưởng về sản xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh. Hiện Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác ứng dụng hiệu quả những tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm vụ được giao. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty tăng thêm nhiều hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty được mở rộng.
b. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm cả trong và ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ này, kết hợp chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với công nghệ mới mà vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở giúp tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 1.3: Danh mục máy móc thiết bị hiện có của Công ty.
TT
Tên máy móc thiết bị
Số lượng
Công suất
Nước sản xuất
Năm sản xuất
chất lượng
1
Máy đào,máy xúc
Trong đó có:
- MáyđàoHitachi
02
(200cv) 1,2m3
Nhật
1993
80%
- Máy đào Komatsu PC300
01
(207cv) 1,2m3
Nhật
1993
70%
- Máy đào Komatsu PC200
01
(170cv)
0,8m3
Nhật
1997
80%
- Máy đào kobelco Sk07
01
(107cv)
0,7m3
Nhật
1987
70%
- Máy đào Samsung bánh lốp
01
(150cv)
0,5m3
Hàn Quốc
1997
80%
Máy rải thảm Hitachi
02
85cv
Nhật
2000
80%
2
Máy ủi, san, cạp đất
Trong đó:
- Máy ủi Komatsu D85
01
(220cv)
Nhật
1989
70%
- Máy ủi DZ 171
02
(170cv)
Nga
1990
70%
- Máy ủi 130
01
(130cv)
Nga
1987
65%
- Máy san tự hành D 375
01
(180cv)
Nhật
1980
70%
- Máy cạp tự hành D257
02
(240cv)
8m3
Nhật
1989
80%
3
Máy đầm
Trong đó:
-Đầm rung Sakai
01
16 tấn
Nhật
1994
85%
- Đầm bánh lốp
01
16 tấn
Nga
1995
85%
- Đầm bánh thép DY48
02
10-16 tấn
Nga
1994
80%
- Đầm cóc, đầm bàn các loại
05
Trung Quốc
1997
85%
4
Ô tô các loại
Bao gồm:
- Ôtô Kamaz Ben
05
12 tấn
Đức
1994
80%
- Ô tô huyndai
04
15 tấn
Hàn Quốc
1998
85%
-Ô tô vận tải huyndai
01
15 tấn
Hàn Quốc
1998
85%
- Ô tô vận tải Ifa
02
6 tấn
Đức
1997
80%
- Ô tô công vụ
03
Nga, Mỹ
1999
90%
5
Phương tiện bốc dỡ
Bao gồm:
- Cẩu K64 ZIL 130
01
5-6 tấn
Đức
1989
80%
- Cẩu vận thăng, nâng hàng
02
0,5 tấn
Trung Quốc
1996
85%
6
Thiết bị trộn máy bê tông
Bao gồm:
- Máy trộn KYC.C773
05
5001
Nga
1994
80%
- Máy trộn CB- 16B-KYC
03
2501
Nga
1995
80%
- Xe vận chuyển bêtôngHUYNDAI
01
6,3 m3
Trung Quốc
1996
85%
- Đầm dùi bêtông HV11,FH60N
08 bộ
Trung Quốc
1995
80%
- Đầm dùi bêtông
05
1,5 Kv
Trung Quốc
1997
85&
7
Thiết bị thi công đá
Bao gồm:
- Máy khoan FURUKWA tự hành
02
Nhật
1995
80%
- Máy ép khí PD 12,PD 10
03
10 m3/ph
Tiệp
1988
75%
- Máy khoan tay IIP18
10 bộ
Trung Quốc
1998
85%
- Máy nghiền sàng đá CM 16
02
Trung Quốc
1992
80%
8
Các thiết bị khác
Bao gồm:
- Máy bơm nước S320
02
250 m3/h
Đức
1992
80%
- Máy bơm nước nhỏ
07
6m3/h
Trung Quốc
1998
85%
- Máy phát điện DKC-165PK
02
20KVA
Nhật
1989
80%
- Máy phát điện nhỏ
05
1,5 KVA
Trung Quốc
1999
80%
- Máy hàn tự phát DIEZEN
03
15cv
Nhật
1998
85%
-Máy cắt uốn thép
03
Trung Quốc
1997
85%
- Tời
04 bộ
ViệtNam
2000
90%
- Tó 3 chân
06 bộ
ViệtNam
2000
90%
-Hệ giáo Trần Phú
200 bộ
ViệtNam
2000
90%
-Hệ giáo chữ H,A
50 bộ
ViệtNam
2000
90%
- Cốt pha thép Đại Mỗ
1000m3
1,1 kw
ViệtNam
2000
90%
- Máy khoan bêtông BOS
04
0,75kw
Đức
1996
90%
- Máy cắt gạch Makista
02
Nhật
1995
90%
9
Thiết bị đo vẽ kiểm tra chất lượng
Bao gồm:
- Toàn đạc điện tử SOKKIA SET2B
01 bộ
Nhật
1999
95%
-Kinh vĩ quang cơ
03 ống
Tiệp
1978
80%
- Thuỷ chuẩn SOKA
03
Nhật
1999
95%
- Khoan lấy mẫu
03bộ
Trung Quốc
1997
85%
- Máy đo vẽ nội nghiệp
02 bộ
- Các phần mềm tin học trợ giúp thiết kế, dự toán, kế toán. quản lí….
05 CT
(Nguồn: Phòng xe,máy Công ty )
Đặc điểm về tài chính.
Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn, vốn tự có, vốn vay, ký các hợp đồng tín dụng với các Công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị từ 5 đến 15 tỷ đồng.
Qua hơn 7 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty đã có nhiều rất nhiều thay đổi. Năm 2001, khi mới thành lập tổng số vốn góp của các thành viên sáng lập nên Công ty chỉ có 5.000.000.000 VNĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tổng số vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, vốn kinh doanh của Công ty được trích từ lợi nhuận qua từng năm tài chính và được bổ sung thêm bởi chính các thành viên sáng lập của Công ty .
Tổng doanh thu thực hiện trong 4 năm từ 2004 đến năm 2007 được cụ thể như sau( số liệu được tính trên tổng sản lượng toàn Công ty ):
Đơn vị: VNĐ
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số
10.494.246.440
11.874.289.864
13.368.468.974
14.267.764.851
(Nguồn: Phòng tài chinh-kế toán Công ty )
Về kết quả tài chính của Công ty, doanh số năm 2004 là 10.494.246.440VNĐ nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 14.267.764.851VNĐ. Như vậy có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty có sự thay đổi lên xuống qua từng năm, do Công ty huy động vốn vay từ ngân hàng, công ty tài chính nên Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên doanh nghiệp lại có thể sử dụng vốn vay đó để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty không hề giảm sút. Đặc biệt là năm 2007 doanh số tăng cao nhất, qua đây cho thấy tình hình tài chính của Công ty có xu hướng phát triển ổn định theo thời gian và trong thời gian tới.
e. Đặc điểm về tìm kiếm thông tin, nắm bắt nhu cầu.
Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có chuyên môn cao trong lĩnh vực kinh doanh tư vấn, hoạt động của Công ty sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhu cầu, có khả năng thích ứng nhanh và tốt hơn với thị trường quốc tế thông qua hoạt động tư vấn.
Công ty có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp trong nước và khu vực, hợp tác với các đối tác truyền thống, Công ty không ngừng khai thác thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới mà bản thân Công ty tự tìm được hoặc theo sự giới thiệu của các bạn hàng truyền thống. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ bền vững, cùng có lợi với các đối tác truyền thống là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển mà ban giám đốc Công ty đề ra.
2.2.2. Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần đầu tư –tư vấn và xây dựng 289.
Là một trong những Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, trong thời gian đầu hoạt động Công ty đã gặp không ít khó khăn như vấn đề thủ tục hành chính, thông tin thị trường, các vấn đề pháp lý…Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Công ty đã thu được những kết quả đánh ghi nhận. Sản phẩm của Công ty là các hợp đồng tư vấn được hình thành từ trí tuệ đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có. Doanh thu hàng ngày của Công ty từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tư duy, kinh nghiệm và uy tín đối với khách hàng. Nếu như năm 2005 là 10 hợp đồng thì đến năm 2007 là 15 hợp đồng, các hợp đồng mà Công ty ký kết được không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về giá trị cũng như quy mô.
Bảng 1.4.. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2005
2006
2007
Số dự án
4
4
5
Số lượng hợp đồng
10
12
15
Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn
triệu đồng
5.747
7.326
11.798
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty )
Cùng với việc tăng số lượng hợp đồng cũng như số lượng dự án mà doanh thu của Công ty cũng tăng. Năm 2005 doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn là 5.747 triệu VNĐ nhưng đến năm 2007 tăng lên 11.798 triệu VNĐ. Trong đó những dịch vụ tư vấn mà Công ty cung cấp cho khách hàng cũng khá đa dạng gồm:
ØTư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và trạm biến áp điện, hệ thống cấp thoát nước, cơ điện lạnh, tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
ØTư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm biến áp, hệ thống cơ điện lạnh…
Các công trình tư vấn do Công ty thực hiện luôn hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều ban quản lý dự án và các chủ đầu tư tín nhiệm. Sau đây là ví dụ một vài dự án và dịch vụ mà Công ty đã thực hiện.
Bảng 1.5: Một số công trình, tư vấn thiết kế tiêu biểu mà cán bộ công nhân viên hiện có của Công ty đã tham gia thực hiện.
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Tên công trình,dự án
Tổng giá trị
Tên cơ quan ký hợp đồng
Thời hạn
1
Lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công (BCĐT,TKKTTC) công trình trường Tiểu học thị trấn Chợ Mới
5.000
Ban quản lý dự án xây dựng cơ bản (BQLDA XDCB) sở giáo dục đào tạo(SGD – ĐT)
2003 -2004
2
Lập BCĐT, khảo sát TKKT công trình trường Trường Mầm Non Nam cường, Chợ Đồn
4.800
BQLDA XDCB SGD và ĐT
2003 -2004
3
Tư vấn, giám sát lắp đặt hệ thống điều hoà không khí trung tâm SVĐ Vĩnh Phúc
250
BQLDA sử VHTT tỉnh Vĩnh Phúc
2003-2003
4
Lập BCĐT, khảo sát TKKT – dự thầu (DT) công trình trường tiểu học yên Đĩnh- Chợ Mới
500
QLDA XDCB SGD - ĐT
2003-2003
5
TKKT –dự thầu công trình mở rộng ngã ba đoạn đường lên trụ sở Uỷ ban tỉnh Uỷ
120
BQLDA Thị xã Bắc Kạn
2003-2004
6
Khảo sát, TKKT – DT công trình sau nền Đài Phát thanh truyền hình tỉnh bắc kạn
300.000
Công ty XD – PT nhà Mê Linh – Vĩnh Phúc
2004-2004
7
Lập báo cáo đầu tư, khảo sát TKKT – DT công trình trường Tiểu học Sông Cầu – TX Bắc Kạn
2.000
BQLDA XDCB SGD - ĐT
2004-2004
8
Khảo sát, đo đạc đường QL 3B – Na Rì
5.000
Sở XD Tỉnh Bắc Kạn
2004-2004
9
Lập báo cáo đầu tư, KSĐCĐH, TKKT trường tiểu học Nông Hạ
2.500
BQLDA XDCB SGD - ĐT
2004-2004
10
Lập báo cáo kỹ thuật, khảo sát, TKKT – DT công trình di chuyển tháp ăngten Đài Truyền Hình - Tỉnh Bắc Kạn
5.500
Đài phát thanh truyền hình Bắc Kạn
2005-2005
11
Khảo sát địa chất trụ sở nhà làm việc và trường quay Studio công trình Đài phát thanh truyền hình Bắc Kạn
206.654
Đài phát thanh truyền hình Bắc Kạn
2005-2005
12
Tư vấn khảo sát ,lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình trường THCS Thuần mang Bắc Kạn
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn
2006-2006
13
Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công + tổng dự toán 28 công trình thuộc dự án phát triển vì người nghèo miền núi phía Bắc(AIDCO/VN/2004/016 -828)
Ban QLDA phát triển vì người nghèo miền núi phía bứac (AIDCO/VN/2004/016 -828)
2007-2007
14
Tư vấn khảo sát, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán công trình: Trường THPT Quảng khê
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn
2007-2007
15
Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình: Trung tâm xúc tiến tiêu thụ Huyện Ba Bể
Ban QLDA phát triển vì người nghèo miền núi phía Bắc (AIDCO/VN/2004/016 -828)
2007- 2007
16
……
(Nguồn:Phòngkế hoạch thiết kế kỹ thuật)
Qua bảng trên ta thấy các dự án và dịch vụ tư vấn khảo sát, giám sát mà Công ty ký kết ngày càng tăng là do nhu cầu tư vấn tăng cao, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào việt nam, các chính sách liên quan đến xây dựng kết cấu hạ tầng để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và các chính sách liên quan đến phát triển nhà ở cho khu tái định cư…Đã giúp Công ty gia tăng liên tục số lượng hợp đồng ký kết, tăng doanh thu đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của Công ty.
Với uy tín và năng lực của mình Công ty ngày càng có nhiều công trình có quy mô ngày càng lớn, ngoài các dự án dịch vụ tư vấn trên Công ty còn thực hiện một số các dịch vụ tư vấn ở tỉnh Sơn La, Lào Cai và các tỉnh khác.
Bảng 1.6:Các công trình đã và đang thực hiện tại Lào Cai, Sơn La và tỉnh khác.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Tên công trình
Giá trị
Tên cơ quan ký hợp đồng
Thời gian thi công
1
Khảo sát lập án đường giao thông nông thôn loại A khu tái định cư hyện Sông Mã tỉnh Sơn La
20.000
Ban công tác Sông Đà tỉnh Sơn La
2004 – 2004
2
Khảo sát, TKKT Công ty Đường 35m cửa khẩu Bát Xát – Lào Cai
50.000
Ban QLDA Công ty XDCB huyện Bát Xát
2004 - 2004
3
Tư vấn giám sát thi công gói thầu 01 - Điện chiếu sáng - Thuộc dự án quảng trường trung tâm tỉnh Hưng Yên
9.600
Ban QLDA Sở Xây Dựng tỉnh Hưng Yên
2005 - 2005
4
Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, hồ sơ TKKT và tổmg dự toán thi công Công ty lớp mầm Non tại các điểm TĐC – Sơn La
5.200
Uỷ ban Nhân dân Huyện Mai Sơn
2006 - 2006
5
Tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Trường phổ thông cơ sở (2 trường) thị trấn huyện ly Quỳnh Nhai tại Phiên Lanh. Huyện Quỳnh Nhai – Sơn La
7.000
Ban QLDA di dân TĐC huyện Quỳnh Nhai
2006 - 2006
6
Tư vấn khảo sát, Lập báo cáo KTKT và tổng dự toán dự án Xây dựng trụ sở làm việc Ban QLDA tái định cư huyện Quỳnh Nhai.
Ban QLDA di dân TĐC huyện Quỳnh Nhai
2007 - 2007
7
Tư vấn khảo sát, lập BCKT thiết kế BVTC và tổng dự toán công trình Đường nội bộ điểm TĐC Ten Tre khu TĐC xã Mường Sại huyện Quỳnh Nhai
Ban QLDA di dân TĐC huyện Quỳnh Nhai
2007 - 2007
8
Tư vấn khảo, thiết kế bản vẽ thi công + tổng dự toán công trình : trung tâm hành chính xã Chiềng Bằng
Ban QLDA di dân TĐC huyện Quỳnh Nhai
2007 - 2007
(Nguồn: phòng kế hoạch-thiết kế kỹ thuật)
Để có được sự thành công như ngày hôm nay Công ty đã áp dụng một phương pháp làm việc rất phổ biến trong việc kinh doanh dịch vụ tư vấn như các tổ chức tư vấn quốc tế thường áp dụng. Đó là, sau khi tìm kiếm được khách hàng có nhu cầu tư vấn và nghiên cứu kỹ bản điều khoản giao việc, Công ty tiến hành ký kết hợp đồng, thu thập các thông tin cơ bản, bối cảnh thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ. Tiếp theo, cán bộ thực hiện hoạt động phải nghiên cứu và hiểu rõ nội dung công việc do khách hàng yêu cầu thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch công việc và triển khai thực hiện quá trình tư vấn là bước tiếp theo sau khi hiểu rõ các yêu cầu trong hợp đồng. Công việc tiếp theo là báo cáo, trình bày kết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện. Sau mỗi hợp đồng thực hiện hoạt động tư vấn, Công ty luôn lấy ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về mức độ thoả mãn nhu cầu, về quy trình, thái độ làm việc của cán bộ tư vấn của Công ty…Làm cơ sở để Công ty rút kinh nghiệm hoàn thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của mình. Quá trình thực hiện công việc hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty đang tiến hành bao gồm:
Tìm kiếm khách hàng.
Hình thành và ký kết hợp đồng.
Tìm hiểu dự án và hợp đồng.
Lập kế hoạch hành động.
Tiến hành thương lượng và thực hiện quá trình tư vấn.
Báo cáo kết quả và đánh giá.
Thanh lý hợp đồng.
Tìm kiếm khách hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều hoạt động trên kinh nghiệm và các mối quan hệ. Điều này là cần thiết nhưng chưa đủ để các doanh nghiệp có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình, nhất là đối với doanh nghiệp nước ngoài. Thông tin trở thành một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, việc sở hữu thông tin hay việc thiếu thông tin thị trường, những đổi thay của môi trường kinh doanh có thể là nguyên nhân cơ bản của thành công hay thất bại của một doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm trên thị trường hoặc đầu tư vào một thị trường mới hay một lĩnh vực mới. Do đó, nhu cầu của các tổ chức tư vấn là rất lớn đặc biệt là các thị trường._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11438.doc