Lời mở đầu
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới là xu hướng tất yếu và là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong quá trình hội nhập kinh tế diễn ra sôi động thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế chủ yếu có vai trò quan trọng tạo ra tiền đề cơ sở vật chất, là động lực thúc đẩy nhanh chóng và quyết định thành công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước là đề ra chiến lượ
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế nước ta đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, đặc biệt là chủ trương đường lối chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã đạt được một số thành công đáng kể, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Intimex.
Tuy nhiên, tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty XNK trong nước và quốc tế đang diễn ra quyết liệt và ngày càng gay gắt. Vì vậy, để kinh doanh xuất nhập khẩu thành công, công ty phải có chiến lược kinh doanh thích hợp để khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Qua nhận thức về mặt lý luận, cùng với thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu Intimex và với những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhượng cùng các cô chú trong công ty nên em đã chọn đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Intimex".
Mục đích nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu lý luận về hoạt động xuất khẩu, đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại công ty Intimex... Từ đó đề ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh nói riêng và hàng hoá mà công ty đang kinh doanh nói chung.
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian gần đây và các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này.
Phạm vi nghiên cứu: Là các mặt hàng xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Đây là một đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu rộng, với trình độ và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu này.
Qua đây em cũng xin cảm ơn các cô chú trong công ty Intimex và thầy giáo Thạc sĩ Bùi Huy Nhượng đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài này.
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
I. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một quốc gia nói chung và sự phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu:
+ Khái niệm:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hình thức bán hàng hoá, dịch vụ từ cá nhân tập thể, doanh nghiệp của một quốc gia hoặc từ một quốc gia cho các cá nhân, tập thể doanh nghiệp ở các quốc gia hoặc cho các quốc gia khá nhằm thu được lợi nhuận trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Hàng hoá trong hoạt động xuất khẩu có thể là hàng hoá hữu hình hoặc hàng hoá vô hình. Tuy nhiên hàng hoá vô hình có xu hướng chiếm vị trí ngày càng cao trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu biểu hiện sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất, cung cấp và người phân phối tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau.
+ Đặc điểm:
- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các quốc gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất nhập khẩu có thể diễn ra nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng năm.
- Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu là hoạt động ngoại thương do đó mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hoá, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường vi mô như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh doanh của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự chi phối của các nhân tố trên mà hoạt động hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù lợi nhuận cao nhưng lại có tính rủi ro tương đối lớn.
- Hoạt động xuất khẩu xét về mặt bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế. Khi hoạt động này diễn ra đồng nghĩa với việc ký kết hoạt đồng mua bán quốc tế, khi đó người bán sẽ chuyển giao chứng từ có liên quan đến hàng hoá và chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ấy cho người mua, người mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng. Quá trình này diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác. Nhưng đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong hai đối tác, thông thường đó là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO...
- Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải đường biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hoá từ nơi người bán đến tận tay người mua thường là phải qua quãng đường dài đó là hàng hoá phải được đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải, điều kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng.
- Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chũ ký pháp lý, các điều kiện và điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
2. Tính tất yếu của thương mại quốc tế và vai trò của nó đối với sự phát triển của một quốc gia:
Thương mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới các quốc gia.
Thực thế cho thấy, mọi quốc gia đều có điều kiện tự nhiên về các tài nguyên vốn có của mình, tuy nhiên các tài nguyên, nguồn lực này có hạn về năng lực khai thác và chế biến. Nền kinh tế và đặc biệt là hoạt động sản xuất trong nước không thể nào đáp ứng được hết nhu cầu đa dạng của nhân dân mà phải mua hàng hóa từ nước ngoài để thoả mãn tiêu dùng trong nước, tức là phải mở cửa trao đổi hàng hoá, tiến hành hoạt động thương mại quốc tế để mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Đó là tính tất yêú. Mặt khác, một quốc gia sẽ không thể tự phát triển, không bao giờ có cơ hội vươn lên, củng cố thế lực và nâng cao đời sống nhân dân nếu không mở cửa thị trường, phát triển nền kinh tế hướng ngoại.
Thương mại quốc tế mở ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Vai trò của thương mại quốc tế trong vấn đề nghiên cứu này thể hiện ở lợi ích của hoạt động xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu làm tăng thu ngoại tệ, giải quyết việc làm, góp phần phát triển nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống của nhân dân. Vì vậy vai trò của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia và sự phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng vai trò này thể hiện ở các vấn đề sau:
+ Xuất khẩu tạo thêm nguồn vốn cho nhập khẩu:
Vì mục tiêu của hoạt động xuất khẩu là tăng thu ngoại tệ tăng nguồn vốn kinh doanh nên hoạt động xuất khẩu được các quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển dành cho một sự ưu đãi nhất định. Phần lớn các quốc gia đang phát triển và lạc hậu đều thiếu vốn để phát triển nền kinh tế đất nước xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ nhằm rút ngắn quá trình CNH - HĐH. Việc thu hút nguồn vốn có thể được huy động từ các hoạt động như liên doanh liên kết, đầu tư nước ngoài vào trong nước, viện trợ của các tổ chức quốc tế, từ các hoạt động dịch vụ, du lịch, xuất khẩu lao động vv...
+ Xuất khẩu là nhân tố quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Khi xuất khẩu được chú trọng thì các khu công nghiệp, khu chế biến hàng xuất khẩu liên tục được xây dựng, tác động tích cực của nó là làm gia tăng số lượng lao động, tạo ra nhiều ngành mới, nghề mới cho công nhân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Mặt khác xuất khẩu gắn liền với sự cạnh tranh gay gắt, buộc các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học và cùng với hoạt động này là tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và chuyên môn sâu. Như vậy xuất khẩu không chỉ góp phần gia tăng lượng lao động mà còn nâng cao chất lượng đội ngũ này.
+ Xuất khẩu tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế đối ngoại.
- Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành liên quan cũng phát triển. Ví dụ phát triển ngành chế biến thuỷ sản sẽ tạo điều kiện cho các ngành nông nghiệp phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường, khai thác tốt hơn nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào nhằm hiện đại hoá nền kinh tế.
- ở góc độ doanh nghiệp thì xuất khẩu đặt ra yêu cầu bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu buộc các quốc gia phải mở cửa thị trường nội địa và tham gia vào thị trường thế giới, tham gia quá trình phân công lao động quốc tế, coi thị trường thế giới là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế quốc gia. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để cọ xát và tiếp xúc với nhiều đối thủ cạnh tranh và những đối tác nước ngoài, tạo được những mối quan hệ với họ trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
3. Các hình thức của xuất khẩu:
Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập khẩu của doanh nghiệp người ta chia ra các hình thức sau:
* Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do mình tự sản xuất, kinh doanh hoặc thu mua từ các đối tác nội địa đến các khách hàng nước ngoài hoặc thông qua kênh phân phối và đại diện bán hàng của tổ chức mình ở thị trường mục tiêu.
Ưu điểm:
- Doanh nghiệp trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, với thị trường nên nắm bắt được sự thay đổi của thị trường, dễ điều chỉnh khi thị trường biến đổi.
- Hình thức này diễn ra nhanh chóng, bí mật, thuận tiện, giữ được khách hàng đảm bảo được nguồn hàng của doanh nghiệp dù tự sản xuất hoặc thu gom.
Nhược điểm:
- Chi phí tốn kém, yêu cầu cả 2 đối tác phải có nghiệp vụ chuyên môn sâu.
- Tính rủi ro cao do khách hàng bất ngờ thay đổi.
* Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của mình thông qua dịch vụ của đơn vị độc lập có trụ sở ở thị trường mục tiêu.
Ưu điểm:
- Tận dụng được năng lực kinh doanh của đơn vị, tổ chức đó mà không cần phải điều tra, nghiên cứu thị trường.
- Hạn chế được rủi ro, tính an toàn cao.
Nhược điểm:
- Doanh nghiệp sẽ bị phụ thuộc vào các tổ chức tiêu thụ do không nắm bắt được xu hướng thay đổi của thị trường.
- Dễ bị mất khách vì các tổ chức tiêu thụ có cơ hội lựa chọn người cung cấp với chi phí rẻ nhất.
- Phải chia sẻ lợi nhuận cho các tổ chức này.
*Buôn bán đối lưu: Đây là hình thức giao dịch trao đổi hàng hoá, dịch vụ mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu. Nghĩa là bên mua vừa là bên bán, bên bán vừa là bên mua theo phương thức hàng đổi hàng theo giá trị tương đương. Buôn bán đối lưu còn được gọi là phương thức đổi hàng hay xuất nhập khẩu liên kết. Tuy nhiên, hình thức này không chỉ cân bằng về mặt giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu mà phải cân bằng về chủng loại hàng hoá, về giá cả, điều kiện giao nhận hàng.
Ưu điểm:
- Phù hợp với quốc gia thiếu ngoại tệ vì phương thức này ít dùng đến ngoại tệ.
- Chi phí thấp, tính rủi ro thấp.
Nhược điểm:
- Do hình thức này là hình thức xuất nhập khẩu liên kết nên người xuất khẩu có thể trở thành đối tượng để khai thác thị trường cho bên kia.
- Không thuận lợi khi bên xuất khẩu mua lại chủng loại hàng hoá mà mình không am hiểu.
* Tái xuất: Là hình thức xuất bán đi những hàng hoá đã nhập khẩu trước đây mà không qua chế biến cho đối tác nước ngoài. Đôi khi hàng không nhận về trong nước mà nhận ngay ở nước ngoài và giao ngay cho đối tác ở nước khác. Mục đích của hình thức này là thu được một lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ngoại tệ đã bỏ ra lúc đầu.
Tuy nhiên ở nước ta thì quan niệm rằng tái xuất là loại hình tái xuất theo đúng nghĩa của nó nghĩa là hàng hoá dịch vụ phải được nhập khẩu về trong nước sau đó mới xuất khẩu sang nước thứ ba.
* Xuất khẩu tại chỗ: Là hình thức bán hàng hoá dịch vụ của mình cho đối tác nước ngoài ngay tại nước mình, phương tiện thanh toán phải là ngoại tệ, đối tác nước ngoài có thể là khách du lịch, các đoàn ngoại giao...
Ưu điểm:
- Chi phí thấp, ít rủi ro vì kinh doanh tại nước nhà.
- Thuận lợi với các quốc gia có ngành kinh tế dịch vụ du lịch phát triển.
* Gia công xuất khẩu: Là hoạt động mà một bên nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật, hoặc bán thành phẩm sau đó chế biến sản xuất ra sản phẩm và giao cho bên đặt làm theo mẫu mã, tiêu chuẩn thoả thuận giữa 2 bên. Như vậy trong hình thức này thì hoạt động thương mại gắn liền với hoạt động sản xuất. Hoạt động này có ưu điểm là đạt được hiệu quả kinh tế cao vì tận dụng và khai thác được khả năng chuyên môn hoá trong sản xuất. Bên sản xuất sẽ nhận được tiền công hoặc nguyên vật liệu khác do bên đặt làm tri trả theo thoả thuận tự nguyện của cả hai bên.
* Xuất khẩu theo nghị định thư: Là hình hình thức xuất khẩu loại hàng hoá được quy định trong Nghị định thư được ký kết giữa các chính phủ theo chỉ tiêu mà Nhà nước giao cho.
Ưu điểm: - Không cần chi phí nghiên cứu thị trường
- Không có rủi ro khi thanh toán.
4. Mục tiêu của xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ của mình cho các đối tác nước ngoài nên mục tiêu của xuất khẩu quan trọng nhất là thu ngoại tệ, tối đa hoá lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên trong từng giai đoạn nhất định thì xuất khẩu lại có mục tiêu là dùng để chi cho hoạt động ngoại giao, mua vũ khí hoặc thậm chí dùng để trả nợ. Chung quy lại thì xuất khẩu có mục tiêu là phục vụ tối ưu nhất cho công cuộc CNH - HĐH đất nước.
5. Nhiệm vụ của xuất khẩu.
- Khai thác hiệu quả các nguồn lực của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, con người...
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo ra những mặt hàng đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới, có khả năng cạnh tranh cao và tăng tính hấp dẫn trong kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
- Yếu tố kinh tế: Tình hình giá cả, cung cầu của sản phẩm trên thị trường, thu nhập của người dân, tỷ lệ lạm phát,... là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Nếu như giá cả biến động sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cung hàng hoá và cầu hàng hoá tạo nên sự cân bằng mới cho mọi loại hàng. Nền kinh tế ổn định và phát triển bền vững là điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và ngược lại.
- Yếu tố về chính trị, luật pháp, xã hội và văn hoá.
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu nó, để có biện pháp thích hợp ứng phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra. Không có một doanh nghiệp nào mong muốn thị trường xuất khẩu của mình có biến động về chính trị. Luật pháp sẽ quy định những mặt hàng, loại hình kinh doanh, lĩnh vực ngành hàng mặt hàng kinh doanh mà doanh nghiệp được phép thực hiện. Môi trường chính trị ổn định sẽ có sức hấp dẫn và lôi cuốn hoạt động đầu tư vì nó loại trừ khả năng rủi ro về mặt chính trị.
- Chính sách kinh tế về thuế quan và hạn ngạch.
Thuế quan và hạn ngạch là hai chính sách chủ yếu chi phối tới hoạt động xuất khẩu, thuế tác động tới giá cả hàng hoá liên quan, khi đánh thuế hàng xuất khẩu làm tăng tương đối giá cả xuất khẩu so với giá cả hàng hoá nội địa, điều này gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên công cụ này ít được dùng và chỉ nhằm để bổ sung ngân sách. Hạn ngạch là sự quy định của chính phủ về số lượng và giá trị của mặt hàng được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định. Ngoài hai công cụ hạn chế trên thì các chính phủ còn sử dụng chính sách ưu đãi cho xuất khẩu là trợ cấp xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Tác động tới hoạt động xuất khẩu còn có một loạt các yếu tố như giấy phép xuất khẩu, biện pháp quản lý ngoại tệ, thủ tục hải quan tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ... Trong từng trường hợp cụ thể thì các yếu tố trên có tác động tiêu cực hay tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
- Yếu tố toàn cầu hoá nền kinh tế:
Đây là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của các quốc gia trên cơ sở liên kết kinh tế, quá trình này tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vì có thêm thị trường mới với rất nhiều đối tác, nhưng lại tạo ra sự cạnh tranh trong quan hệ ngoại thương giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Khi có một quốc gia tham gia vào tổ chức kinh tế nào đó thì các doanh nghiệp của quốc gia đó sẽ được hưởng những ưu đãi của các tổ chức liên kết ấy, điều này có nghĩa là đánh thuế xuất khẩu không còn tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nữa, hội nhập kinh tế tạo ra những mặt hàng, ngành hàng, dịch vụ kinh doanh mới mẻ trong lĩnh vực xuất khẩu và gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các mặt hàng cùng loại. Sự cạnh tranh này phụ thuộc vào nguồn hàng đầu vào rẻ chất lượng tốt, công nghệ sản xuất tiên tiến, biện pháp bán hàng hợp lý.
Nhìn chung khi hội nhập kinh tế sẽ đem lại cho quốc gia xuất khẩu những thời cơ và thách thức nhất định.
2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
+ Yếu tố cạnh tranh: Tham gia vào hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ. Doanh nghiệp nào đủ sức cạnh tranh thì có khả năng phù hợp với đòi hỏi của thị trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại. Ngược lại nếu doanh nghiệp nào không đủ khả năng thì doanh nghiệp đó sẽ mất thị phần, giảm doanh số, sẽ thất bại và rút lui khỏi thị trường.
+ Khả năng của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi hay không là do khả năng của nó về vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý, công nghệ sản xuất, chất lượng sản xuất... Doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn hẹp thì có thể sản xuất nhỏ và có những biện pháp chắc chắn để đảm bảo tối đa rủi ro xảy ra. Nếu doanh nghiệp là công ty lớn, công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia thì có thể mở rộng thị trường xuất khẩu, xâm nhập thị trường, kinh doanh những chủng loại hàng hoá khó khăn mà ít doanh nghiệp dám kinh doanh, nhưng có tiềm năng lớn. Tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể thì có những tiềm năng cụ thể nếu doanh nghiệp không khai thác được tiềm năng ấy thì sẽ bị cạnh tranh bị chèn ép không thể vươn ra được thị trường nước ngoài, thậm chí còn gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh tại thị trường nội địa. Vì vậy mà các yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là vai trò và động lực cho sự phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng.
* Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
- Đây là công việc quan trong đầu tiên cần được tiến hành cẩn thận khi một doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu. Vai trò của công tác nghiên cứu thị trường là giúp các doanh nghiệp nhận thức được quy luật, vận động của thị trường xuất khẩu vì thị trường là không đồng nhất ở mọi nơi, qua đó tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm mặt hàng nhất định, thông qua nghiên cứu thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp các thông tin về quy mô, dung lượng thị trường, các ngành hàng mới khả năng cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, chu kỳ sống của sản phẩm, các biện pháp và hình thức để thâm nhập vào đoạn thị trường mục tiêu đó.
Nghiên cứu thị trường là quá trình tiến hành điều tra thu thập thông tin và số liệu về thị trờng mục tiêu từ đó so sanh sức tiêu thụ tiềm năng, phân tích số liệu để thấy được hiệu quả kinh tế và rút ra kết luận. Kết thúc quá trình này các nhà quản trị phải có kế hoạch lập ra các biện pháp Marketing giúp doanh nghiệp nhanh chóng chiếm thị phần ở đoạn thị trường có hiệu quả ấy.
Khi thu thập thông tin, cần phân biệt đâu là thông tin sơ cấp
(Frimary information) và đâu là thông tin thứ cấp (Secondary Information). Dựa vào hai loại thị trường trên, người ta thường sử dụng hai phương pháp nghiên cứu thị trường sau:
+ Nghiên cứu tại hiện trường: là cách thu thập thông tin về thị trường trực tiếp từ khách hàng thông qua các cuộc phỏng vấn, điều tra nhưng chi phí cao và mất thời gian.
+ Nghiên cứu tại bàn: là cách thu thập thông tin thị trường thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm (Báo, tạp chí, chuyên đề định kỳ, thống kê của các ngành và tổng cục), các tài liệu ở nước ngoài, thông tin từ các cơ quan liên quan, uỷ ban kinh tế trung ương, các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ thế giới (IMF), tổ chức thương mại quốc tế WTO, ngân hàng quốc tế (WB), các tài liệu thống kê của liên hợp quốc...
Khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các công việc sau:
- Nghiên cứu tình hình cung cầu của hàng hoá trên thị trường: Doanh nghiệp phải xác định được tổng cung, tổng cầu dự báo của thế giới, của khu vực hay quốc gia, xác định được quy mô, dung lượng của thị trường thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, vấn đề nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm ... Ngoài ra cần phải xác định xem nhân tố nào có ý nghĩa quan trọng quyết định đến triển vọng bán hàng tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng: Xem xét các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (kinh tế, chính trị, văn hoá...) các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (cạnh tranh, giá cả cung cầu, khả năng tài chính ....). Lợi ích thu được từ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng là giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro và thua lỗ khi thâm nhập thị trường. Vấn đề giá cả có thể được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn vì nó quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm, đây là vấn đề chiến lược vì nó là điều kiện để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất khẩu.
- Xác định đối tác kinh doanh: Mục tiêu của công việc này để tìm cho doanh nghiệp người cộng tác tin cậy, an toàn và kinh doanh có lãi. Khi đó cần xem xét xem đối tác kinh doanh trong lĩnh vực gì, quan điểm kinh doanh, khả năng tài chính, mức độ uy tín của họ trên thị trường và phạm vi trách nhiệm của họ để công tác. Nên chọn những đối tác trực tiếp, tránh đối tác trung gian.
- Nghiên cứu chính sách ngoại thương của các quốc gia, xem xét chính sách thị trường, chính sách ưu đãi, chính sách mặt hàng... Các chính sách này quyết định đến việc doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và phương thức thâm nhập thị trường đó.
*. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
- Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thị trường, chính sách ưu đãi và chính sách mặt hàng của quốc gia nhập khẩu. Nó qui định mặt hàng được phép kinh doanh, được phép nhập khẩu, mặt hàng nào còn hạn ngạch...
- Lựa chọn mặt hàng dựa vào thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, quan trọng nhất là yếu tố văn hoá. Ngoài ra còn phải tính đến thương hiệu của sản phẩm, quy cách phẩm chất bao bì... tính thời vụ của sản phẩm, khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, nhân công, kỹ thuật...
- Xem xét sản phẩm định xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống trên thị trường. Nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập và phát triển thì việc xuất khẩu là thuận lợi. Nhưng có những sản phẩm ở giai đoạn thoái trào của chu kỳ sống nhờ vào các biện pháp khuyếch trương cải tiến sản phẩm làm cho sản phẩm có thể kéo dài được chu kỳ sống và từ đó có thể đẩy mạnh xuất khẩu.
- Một căn cứ nữa cũng được xét tới là tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá. Tỷ suất ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu là tổng số nội tệ chi phí ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái hối đoái hiện tại thì không nên xuất khẩu.
2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu
* Lập phương án kinh doanh: Dựa vào kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp đưa ra phương án kinh doanh của mình bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn thị trường kinh doanh
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh
- Lựa chọn phương thức giao dịch, phương thức thanh toán
- Đề ra mục tiêu cụ thể
- Các biện pháp thực hiện
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của phương án kinh doanh qua một số các chỉ tiêu.
* Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu khách hàng có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch. Muốn khai thác nguồn hàng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nguồn hàng. Công việc này có ý nghĩa chiến lược đối với uy tín, ổn định tính linh động và chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp nghiên cứu nguồn hàng là:
- Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình khả năng và tiêu thụ của từng mặt hàng.
- Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo dõi nguồn lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất.
Sau đó doanh nghiệp tổ chức đàm phán và thực hiện hợp đồng, đánh giá kết quả của công ty tạo nguồn hàng.
3. Giao dịch đàm phán kinh doanh và ký hợp đồng xuất khẩu
* Giao dịch đàm phán kinh doanh
Đàm phán là hoạt động bên mua và bên bán tiến hành trao đổi, thoả thuận các điều kiện mua bán, quy định quyền và nghĩa vụ đối với nhau để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
Đàm phán được chia thành 2 phương thức chính như sau:
- Đàm phán trực tiếp: là hoạt động giao dịch mà người mua và người bán trực tiếp gặp gỡ để qui định các điều kiện trong mua bán, giao dịch hàng hoá, giá cả, điều kiện thanh toán mỗi khi thoả thuận xong một điều kiện nào đó, 2 bên sẽ ghi lại bằng văn bản để làm bằng chứng. Hiện nay phương thức này được sử dụng khá phổ biến đòi hỏi người thực hiện công tác này phải thường xuyên có sự nâng cao kinh nghiệm, trình độ đàm phán, trao đổi kiến thức chuyên môn để tránh bị động trước đối tác giao dịch.
Đàm phán gián tiếp: Là phương thức giao dịch mà người bán và người mua không trực tiếp gặp nhau mà tiến hành trao đổi các yêu cầu, quy định và các quyền và nghĩa vụ của nhau thông qua thư từ, điện tín. Phương thức này bao gồm các hoạt động: Hỏi giá, báo giá, chào hàng, hoàn giá, chấp nhận và xác nhận.
* Ký kết hợp đồng:
Sau khi kết thúc đàm phán, các bên mua - bán tiến hành ký kết hợp đồng. Do có yếu tố nước ngoài nên hợp đồng xuất nhập khẩu có nguồn luật điều chỉnh phức tạp hơn so với hợp đồng mua bán trong nước. Mặc dù vậy một hợp đồng có hiệu lực thì trước hết nó phải tuân theo luật pháp quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Các bên có thể lựa chọn công ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, các tập quán thương mại quốc tế để điều chỉnh hợp đồng ngoại thương. Việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh do 2 bên tự thoả thuận, các hợp đồng được sử dụng thường căn cứ vào mẫu để xây dựng, đối với những trường hợp phức tạp, nhiều mặt hàng, thì kèm theo hợp đồng phải có các bên phụ kiện, có thể bổ sung, lược bỏ đi những điều kiện không cần thiết cho phù hợp với thực tiễn.
Trong kinh doanh quốc tế, tuỳ thuộc vào hình thức kinh doanh mà có các loại hợp đồng cụ thể: hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng gia công, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng chuyển giao công nghệ... Các hợp đồng này bên cạnh các điều khoản thông thường còn có các điều khoản riêng biệt cho từng loại.
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đây là công việc tiếp theo sau khi các chủ thể đã ký kết hợp đồng. Đây là công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ pháp luật quốc tế và quốc gia, phải làm rõ nội dung trách nhiệm và trình tự công việc phải làm, không để tình trạng sai sót gây thiệt hại kinh tế. Quá trình thực hiện hoạt động bao gồm các bước sau:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C
- Chuẩn bị hàng hoá
- Kiểm tra hàng hoá
- Thuê tài hoặc uỷ thác thuê tàu (nếu có).
- Mua bảo hiểm (nếu có)
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu.
- Làm thủ tục thanh toán
- Giải quyết tranh chấp (nếu có).
5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đạt được hiệu quả cao là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là chỉ tiêu tương đối để so sánh kết quả kinh doanh với các khoản chi phí bỏ ra. Để tính kết quả kinh doanh, ta phải tính một số chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả của quá trình xuất khẩu.
- Tổng giá thành XK: Là tổng chi phí sản xuất hàng hoá XK và các chi phí mua và bán hàng.
- Thu nhập ngoại tệ XK: Là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá XK tính theo giá FOB.
- Thu nhập nội tệ hàng hoá XK: Là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.
Từ đó, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu được tính như sau:
* Tỷ lệ thu nhập ngoại tệ XK = (1)
* Giá thành chuyển đổi XK = (2)
Nếu đảo ngược tỷ số của (2) ta sẽ có tỷ suất ngoại tệ một đồng vốn XK (có hiệu quả tương đối của XK).
Tỷ lệ lỗ lãi XK =
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của
Công ty XNK Intimex.
I. Khái quát về Công ty.
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành :
Cuối những năm 1970,cùng với việc đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong nước, nhà nước ta từng bước trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước ngoài ,chủ trương thành lập các đơn vị kinh doanh theo dạng hợp tác xã mang tính quốc tế.
Do vậy ngày 26/3/1979, theo đề nghị của Bộ nội thương có sự nhất trí của Bộ ngoại thương, Thủ tướng ra quyết định cho Bộ nội thương phụ trách việc trao đổi hàng hoá nội thương và hợp tác xã với nước ngoài. Việc trao đổi này nhằm mục đích bổ sung cho nguồn hàng nhập khẩu chính ngạch tăng thêm và mặt hàng lưu thông trong nước, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Ngày 10/8/1979 công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã chính thức được thành lập gọi tắt là công ty xuất nhập khẩu nội thương. Đây là trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương có nhiệm vụ thông qua xuất nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ hàng hoá do ngành nội thương quản lý đồng thời góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngày 22/10/1985 do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ nội thương thông qua Nghị định số 225/HĐBT đã chuyển Công ty xuất nhập khẩu N._.ội thương và Hợp tác xã trực thuộc Bộ nội thương thành Tổng công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã.
Ngày 8/3/1993 căn cứ vào Nghị định 387/HĐBT và theo đề nghị của Tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã, Bộ trưởng Bộ Thương Mại ra quyết định tổ chức lại Tổng công ty thành hai công ty trực thuộc Bộ đó là:
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội.
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 20/3/1995 Bộ trưởng Bộ thương mại đã quyết định hợp nhất Công ty thương mại dịch vụ phục vụ Việt Kiều và Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội trực thuộc Bộ. Căn cứ pháp lý để Bộ thương mại hợp nhất hai công ty trên là Nghị định 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ thương mại, Quyết định số 629/TM – TCCB ngày 25/5/1993 về thành lập lại Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội, Quyết định số 605/TM – TCCB ngày 28/5/1993 về thành lập lại Công ty thương mại – dịch vụ phục vụ Việt Kiều của Bộ thương mại.
Tuy nhiên công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội vào thời điểm đó hoạt động không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế – xã hội khi mà các nước Xã Hội Chủ Nghĩa Đông Âu tan rã, việc trao đổi hàng hoá theo hệ thống nội thương không còn tồn tại, nên ngày 8/6/1995 căn cứ vào Nghị định 95/CP ngày 4/12/1993 của Chính Phủ và văn bản số 192/UB – KH ngày 19/1/1995 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, theo đề nghị của công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội tại công văn số 336/IN – VP ngày 25/5/1995 đổi tên công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội thành công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thương mại Bộ thương mại, hoạt động theo cơ chế thị trường, phù hợp với nhu cầu trao đổi hàng hoá trong nước và ngoài nước.
Ngày 24/6/1995, Bộ trưởng Bộ thương mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty xuất nhập khẩu – dịch vụ – thương mại, công nhận công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại.
Hiện nay công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRADE INTERPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX ).
Trụ sở chính đặt tại số 96 Trần Hưng Đạo -Hà Nội
Công ty INTIMEX là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô vừa,trực thuộc Bộ thương mại , thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng(VIETCOMBANK), được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước .Vị thế của Công ty trong và ngoài ngành cũng như trên thương trường ngày một lớn ,phạm vi kinh doanh được mở rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam và với nhiều quốc gia ,vùng lãnh thổ trên thế giới mà nước ta có quan hệ thương mại Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình. Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chính sách, luật pháp của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam nói chung, luật doanh nghiệp và luật thương mại nói riêng.
1.2 Quá trình phát triển của công ty Intimex.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã trải qua hơn 20 năm hoạt động với rất nhiều thay đổi và biến động.Hoạt động kinh doanh của công ty bị chi phối bởi kinh tế đất nước và tình hình kinh tế thế giới ,và đặc biệt là định hướng kinh doanh ,cơ chế vận hành của công ty, có thể chia ra thành các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1979 – 1985 : Giai đoạn xây dựng và trưởng thành.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động trao đổi hàng hoá với nước ngoài, Intimex đã gặp rất nhiều khó khăn do còn chưa quen với cung cách làm ăn, chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thương và do cách tiếp cận với thị trường các nước còn bị hạn chế do vậy những năm đầu của thời kỳ mới thành lập, công ty còn rất lúng túng trong việc xuất nhập khẩu từ thị trường này sang thị trường khác. Song được sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách ưu đãi của thời kỳ bao cấp nên một mặt hoạt động của công ty vẫn diễn ra hết sức thuận lợi. Công ty kết hợp với ngành ngoại thương thực hiện giao hàng xuất khẩu từ một triệu rúp chuyển nhượng xuất khẩu (năm 1980) sang đến năm 1985 đã đạt con số xuất khẩu là 11 triệu rúp - đôla. Từ một cơ sở nhỏ bé ở Minh Khai, công ty đã mở thêm chi nhánh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, trở thành Tổng công ty nội thương và hợp tác xã. Từ chỗ chỉ quan hệ với hai hoặc ba bạn hàng nước ngoài, công ty đã trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều công ty hàng đầu của các nước thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu và một số nước trong khu vực Châu á, đồng thời công ty đã trở thành trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương và hợp tác xã Việt Nam.
*Giai đoạn 1986 – 1990 : Giai đoạn phát triển.
Sau một thời gian chuẩn bị điều kiện, cùng với việc điều chỉnh tổ chức, sát nhập với Công ty Hữu Nghị (một công ty lâu đời của ngành nội thương), Tổng công ty Intimex đã đạt trình độ phát triển có thể coi là “ phi mã ” trong tất cả các lĩnh vực : xuất khẩu (33 triệu rúp - đôla năm 1990), tăng 300 % so với năm 1985 ; thực hiện kinh doanh thương nghiệp và đầu tư vào sản xuất trong nước. Diêm Intimex, bột giặt, xà phòng kem Intimex và những sản phẩm chất lượng cao đầu tiên của phía Bắc được khách hàng tiêu dùng ưa chuộng, Tổng công ty Intimex trở thành công ty mạnh và uy tín trong và ngoài nước.
*Giai đoạn 1990 -1995 : Công ty gặp nhiều biến động và thử thách mới.
Đầu thập kỷ 90, Liên Xô cũ và các nước Đông Âu tan rã, thị trường truyền thống của Việt Nam gần như không còn, nền kinh tế trong nước thực sự bước vào cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, công ty phải tự vận động trong sản xuất kinh doanh và đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác - một điều kiện khắc nghiệt của nền kinh tế mới mở cửa. Bên cạnh đó bản thân Tổng công ty trong vòng một thời gian ngắn cũng bị thay đổi tổ chức : Năm 1993 tách ra thành hai công ty (Intimex Hà Nội và Intimex Thành phố Hồ Chí Minh), vốn, cơ sở vật chất và kể cả thị trường đều bị phân chia. Năm 1995 hợp nhất công ty thương mại dịch vụ và phục vụ Việt Kiều với công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội dẫn đến những thay đổi lớn trong phong cách làm việc. Công ty đã tiến hành cải tiến tổ chức lại theo hướng khoán triệt để cho các đơn vị, phòng, ban. Cơ chế này đã đem lại thuận lợi cho công ty trong việc phát huy những sáng tạo của từng cá nhân và phòng ban, đơn vị trực thuộc, phá vỡ được thế trì trệ – hậu quả của thời kỳ bao cấp.
*Giai đoạn 1995-1997:Giai đoạn ổn định
Hoạt động kinh doanh của công ty đã phát triển từng bước hoà cùng với sự phát triển của đất nước tuy rằng công ty vẫn còn nhiều khó khăn .
Với nỗ lực chung của một tập thể năng động, năm 1995 công ty đạt được kết quả đầy khích lệ với kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 17,5 triệu USD, kinh doanh nội địa tương đương 250 tỷ VND.
*Năm 1998: Năm khó khăn và thử thách
Mặc dù không bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á nhưng nền kinh tế nước ta cũng bị tác động mạnh ,đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu .Vì thế hoạt động kinh doanh của công ty gặp rát nhiều khó khăn do sự biến động giá cả thị trường khu vực và thế giới,thêm vào đó là sự biến động của thị trường Nga -thị trường chính quen thuộc của công ty .Tuy nhiên,đây cũng là năm đánh dấu quan trọng về chiến lược kinh doanh của công ty cho những năm tiếp theo.
*Giai đoạn 1999-2001:Giai đoạn phát triển nhanh và mạnh
Hoạt động kinh doanh của công ty phát triển nhanh và mạnh cả về qui mô và doanh số .Nếu như trước đây công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu uỷ thác thì trong giai đoạn này dã có sự chuyển dịch sang xuất khẩu trực tiếp ,nhưng kết quả đạt được chưa vững chắc ,hiệu quả đạt được chưa cao,nhập khẩu chưa phát triển tương xứng với xuất khẩu.
* Giai đoạn 2001-2003:Cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn tiếp tục tăng,công ty chủ trương hướng hoạt động kinh doanh sang phát triển nhập khẩu ,đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa xuất và nhập khẩu .giai đoạn này cũng bắt đầu cho việc triển khai một loạt các các dự án đầu tư theo chiều sâu.
Hiện tại công ty đã tạo dựng cho mình cơ sở vật chất vững chắc cùng với địa bàn kinh doanh rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, thêm vào đó là những kinh nghiệm đã đúc kết qua nhiều năm, công ty đã có được một cơ cấu nguồn hàng xuất nhập dồi dào, đa dạng, phong phú. Công ty cũng đã tìm cách đầu tư chiều sâu, mở rộng loại hình hoạt động để đương đầu với những thách thức mới của thị trường.
2- Chức năng – nhiệm vụ –cơ cấu tổ chức của công ty Intimex:
2.1. Chức năng của công ty intimex:
Công ty hoạt động theo các chức năng sau:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty sản xuất, gia công, chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng.
- Dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư tại nước ngoài (chi trả kiều hối), kinh doanh nhà hàng, khách sạn và du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty kinh doanh, gia công lắp ráp.
2.2. Nhiệm vụ của công ty Intimex:
Công ty Intimex có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh thương mại, dịch vụ thương mại, kinh doanh khách sạn, du lịch, liên doanh, đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ người Việt Nam định cư tại nước ngoài, kinh doanh ăn uống…theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ thương mại.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng xuất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp thị hiếu của khách hàng.
- Xây dựng các phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự quản lý phân cấp của Bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Chăm lo đời sống, tạo điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ DN, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và trong phạm vi quản lý của công ty.
Được giao và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản, nguồn lực được huy động các nguồn vốn khác trong và ngoài nước, được cử đoàn ra nước ngoài, mời các đoàn nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán và ký kết các hợp đồng theo đúng pháp luật và chế độ mà nhà nước quy định.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ các phòng ban:
Công ty Intimex thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có :
- Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc quản lý và đIều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước Bộ thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức.
- Giám đốc công ty được tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định phân cấp quản lý, tổ chức của Bộ thương mại.
- Giám đốc công ty thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên thuộc công ty.
- Giúp việc cho Giám đốc công ty có hai phó Giám đốc. Phó Giám đốc do Giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Mỗi Phó giám đốc phụ trách theo công việc, một người phụ trách công việc kinh doanh, một người phụ trách công việc tổ chức nội chính.
- Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, có trách nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kế toán ở công ty. Ngoài ra kế toán còn thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bộ máy quản lý của công ty Intimex:
Cũng như các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu khác, bộ máy quản lý của công ty Intimex bao gồm các phòng sau:
- Phòng kinh tế tổng hợp : Có chức năng tham mưu, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ công tác như : kế hoạch thống kê, đối ngoại pháp chế, kho vận và một số việc chung của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng là nghiên cứu, đề xuất định hướng phát triển kinh doanh, tổng hợp và dự báo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất khẩu; tổ chức thực hiện các phương án, kế hoạch của công ty để tham dự đấu thầu, hội chợ triển lãm và quảng cáo; quản lý và hướng dẫn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, hướng dẫn thực hiện công tác đối ngoại.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, công tác báo cáo chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước, theo định kỳ chế độ kế toán tài chính. Thực hiện và chấp hành tốt các quy định về sổ sách, kế toán và thống kê bảng biểu theo quy định của Nhà nước, chứng từ thu chi rõ ràng hợp lệ. Chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và đáp ứng cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Phòng hành chính quản trị: có chức năng quản lý các loại công văn, giấy tờ, hồ sơ của công ty và cán bộ công nhân viên; quản lý thủ tục hành chính văn phòng, công văn đi - đến, con dấu công ty; theo dõi và bảo vệ cơ sở vật chất cho toàn công ty; đầu tư xây mới và cải tạo nhà xưởng, phụ trách hệ thống điện, nước và nhà ăn.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực, ký kết các hợp đồng lao động, đưa ra chính sách về lao động tiền lương, tiền công, thực hiện các chế độ bảo hiểm, nghỉ ngơi đối với người lao động.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu: Có chức năng tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ kinh doanh cụ thể của phòng là: Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và dịch vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được công ty phê duyệt. Được phép uỷ thác và nhận làm uỷ thác xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hoá và bán hàng ký gửi. Tổ chức liên doanh liên kết, kinh doanh thương mại và dịch vụ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước nhằm thực hiện các kế hoạch được giao.
- Văn phòng: phục vụ văn phòng phẩm, tiếp khách, văn thư, chủ trì các hội nghị, tiếp khách đến giao dịch làm việc với công ty.
Cho đến thời điểm hết năm 2003,công ty Intimex có 11 đơn vị trực thuộc, đó là:
1.Trung tâm dịch vụ du lịch khách sạn.
2.Trung tâm thương mại Intimex số 26 Lê Thái Tổ.
3. Xí nghiệp may ở thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì TP Hà Nội.
4. Xí nghiệp thương mại dịch vụ lắp ráp xe máy 2 bánh CKD ở 11B Láng Hạ - Quận Ba Đình -TP Hà Nội.
5. Xí nghiệp thương mại dịch vụ sản xuất số 2 Lê Phụng Hiểu.
6. Xí nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu số 251 phố Minh Khai.
7. Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu từ gỗ ở Văn Điển ,huyện Thanh Trì-Hà Nội.
8. Chi nhánh Intimex tại Hải Phòng.
9. Chi nhánh Intimex tại Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Chi nhánh Intimex tại Đà Nẵng.
11. Xí nghiệp chế biến và kinh doanh XNK nông sản số 1 đường Hùng Vương, thị trấn Xuân Lộc, huyện Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
12. Chi nhánh Intimex tại Nghệ An.
- Các đơn vị trực thuộc này cũng có cơ cấu của một tổ chức : có Giám đốc, Phó giám đốc, bộ máy kế toán và các phòng ban chuyên môn. Song các đơn vị này thực hiện chế độ hạch toán trực thuộc công ty. Thủ trưởng các đơn vị này dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật Nhà nước Việt Nam.
Hình 1: Cấu trúc bộ máy quản lí của công ty Intimex (trang bên)
3-Tiềm năng của công ty:
Về vấn đề lao động -nguồn nhân lực của công ty:
Vấn đề con người luôn được công ty quan tâm hàng đầu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của mình.chiến lược con người của công ty đó là trong bất kỳ điều kiện nào ,nhất là trong những năm gần đây,công ty luôn tìm cách nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức . Đội ngũ cán bộ đã được trẻ hoá và đảm bảo đủ ba độ tuổi. Công ty liên tục đào tạo bồi dưỡng cán bộ để họ không ngừng nâng cao trình độ quản lí .đồng thời công ty có những biện pháp kích thích người lao động .trong những năm qua công ty đã liên tục tuyển chọn nhân viên vào làm việc từ trình độ đại học trở lên và thực hiện chế độ nghỉ hưu cho một số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu,đồng thời giải quyết thôi việc cho những người không có năng lực .
Hằng năm công ty luôn tuyển thêm những cán bộ trẻ có năng lực để thay đổi dần những nhân viên kém năng lực hoặc đã đến tuổi nghỉ hưu ,giảm dần những nhân viên có trình độ trung ,sơ cấp.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty Intimex
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Số người
Tỷ trọng (%)
Số người
Tỷ trọng (%)
Số người
Tỷ trọng(%)
Số người
Tỷ trọng(%)
Tổng số lao động
405
417
450
480
Số lao động trực tiếp
300
307
320
345
Số lao động gián tiếp
105
110
130
135
Đại học
149
49.6
173
56.3
198
61.9
209
60.58
Trung cấp
90
30
84
27.3
92
28.8
94
27.25
Sơ cấp
41
13.6
35
11.4
20
6.25
19
5.51
Ngắn hạn
20
67
15
5
10
3,13
23
6.66
Nguồn:Phòng tổ chức cán bộ
Về vấn đề vốn -khả năng tài chính của công ty :
Intimex là doanh nghiệp hạch toán độc lập ,chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Công ty có vốn điều lệ là : 25.040.229.900 VNĐ
Trong đó vốn cố định là : 4.713.567.284VNĐ
vốn lưu động là : 20.326.303.485VNĐ
Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương. (VIETCOMBANK)
Cơ sở vật chất kỹ thuật :Trụ sở chính của công ty ở 96 Trần Hưng Đạo với hệ thống trang thiết bị đầy đủ ,đáp ứng được yêu cầu trong hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi .
Công ty có một hệ thống trang thiết bị đầy đủ, hiện đại hoá đáp ứng kịp thời và tôt nhất yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Hệ thống thông tin của công ty bao gồm các máy điện thoại, telex, fax, computer trang bị ở tất cả các phòng ban và các chi nhánh, cửa hàng, có thể liên lạc với nước ngoài 24/24 tiếng, góp phần đem lại những thông tin kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…
Về diện tích đất sử dụng : Công ty có khoảng 18.000 m2 đất bao gồm nhiều khu vực như: văn phòng trụ sở chính 96 Trần Hưng Đạo – Quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội (1.700 m2), khu vực 22-32 Lý Thái Tổ là khu vực của hàng kinh doanh và các dịch vụ tổng hợp (4.000 m2), Xí nghiệp may ở Văn Điển (7.000 m2), khu vực kho tàng ở Hải Phòng (4.000 m2 đất). Ngoài ra công ty còn có cửa hàng, ki-ốt, các chi nhánh đặt ở khắp mọi nơi như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nghệ An…giúp công ty có thể nắm bắt tình hình biến động cung – cầu các mặt hàng kinh doanh một cách nhanh chóng, thuận lợi hơn trong công tác thu gom hàng xuất khẩu.
Về phương tiện vận tải: công ty có 20 chiếc xe vận tải từ 1-10 tấn, 15 chiếc xe con từ 4-15 chỗ ngồi. Những phương tiện vận tải này đảm bảo cho công ty chủ động trong hoạt động vận chuyển hàng hoá từ nơi thu gom hoặc ra cảng biển, đảm bảo việc đi lại một cách thuận lợi nhất cho hoạt động giao dịch, gặp gỡ, đón tiếp bạn hàng, khảo sát thị trường.
Về phương tiện bốc dỡ: Công ty có 2 chiếc cần cẩu từ 10-12 tấn, 5 xe nâng hàng 1,5 tấn thuận lợi cho việc bốc dỡ, chuyển tải, xếp hàng hoá lên tàu hoặc vào kho bảo quản.
Với điều kiện cơ sở vật chất tốt và đầy đủ lại không ngừng được cải thiện theo thời gian, công ty Intimex càng thêm vững mạnh và chủ động hơn trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty và góp phần đẩy mạnh nền kinh tế đất nước.
Ngoài ra công ty còn gặp rất nhiều thuận lợi nhờ có sự ưu đãi của Nhà nước, nhờ các nguồn vốn ,các khoản viện trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Nhìn chung công ty Intimex có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty, hầu hết đội ngũ cán bộ có trình độ có sức khoẻ và có kinh nghiệm. Do đó công ty là đơn vị có uy tín cao trong lĩnh vực kinh doanh XNK.
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty.
1. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong những năm gần đây của Công ty Intimex.
Công ty Intimex là một trong nhiều Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực ngoại thương của Việt Nam. Công ty đã có quan hệ thương mại với gần 40 quốc gia trên thế giới, với thị trường rộng lớn như vậy hoạt động kinh doanh XNK của Công ty trong 30 năm gần đây tăng đều và ổn định.
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001 - 2003
ĐVT: Tỷ đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2001/ 2000
2002/ 2001
2003/ 2002
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
1
Tổng doanh thu
- Nội địa
- XNK
- Dịch vụ
- Thu khác
1250
366
881
2
1
1478
389
1085
2,5
1,5
1687
410
127,5
3,7
0,8
190
19
171
1
-1
17,92
5,48
24,08
100
-50
228
23
204
0,5
0,5
18,24
6,28
23,16
25
50
209
21
187,5
1,2
-0,7
14,14
5,39
17,28
1,48
53,3
2
Tổng chi phí
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN
1152
1109
28
15
1331
1280
32
19
1503,2
1446
34,7
22,5
165,4
161
1,4
3
16,76
16,98
5,26
25
179
171
4
4
15,54
15,41
14,29
26,67
172,2
166
2,7
3,5
12,93
12,96
8,43
18,42
3
Lợi nhuận trước thuế
98
147
183,8
24,6
33,51
48
50
36,8
25
4
Các khoản nộp NS
- Thuế VAT
- Thuế XNK
- Thuế TTĐB
- Thuế TNDN
- Thu trên vốn
- Nộp khác
74,38
26,19
13,3
2,5
31,36
0,83
0,2
96,4
28,42
26,4
3,1
37,44
0,9
0,14
109
30
29,99
3,55
44,41
0,95
0,1
3,18
0,94
-5,912
0,3
7,872
0,03
-0,05
4,47
3,72
-30,77
13,64
33,51
3,75
-19,38
22,02
2,23
13,1
0,6
6,08
0,07
-0,06
29,6
8,51
98,51
24
19,39
8,43
-30
12,6
1,58
3,59
0,45
6,97
0,05
-0,04
13,07
5,55
13,59
14,51
18,61
5,55
0,71
5
Lợi nhuận sau thuế
66,64
109,56
139,39
16,728
33,51
42,92
64,41
29,83
27,22
6
TNBQ/ người/tháng (1000đ)
1043
1276
1466
148
16,54
233
22,24
190
14,89
7
Tổng tài sản
- Tài sản lưu động
- Tài sản cố định
1050
865
185
1302
1097
205
1500
1266
234
144
106
38
15,89
14
25,85
252
232
20
24
26.82
10,81
198
169
29
15,2
15,4
14,14
8
Vòng quay VLĐ
1,445
1,347
1,332
9
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
6,67
7,21
7,209
10
Hiệu suất sử dụng TS
1,19
1,14
1,124
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Intimex
Nhìn vào bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian 3 năm từ năm 2000 đến năm 2003 có thể thấy việc thực hiện doanh thu của Công ty là có hiệu quả. Tổng doanh thu trong hoạt động kinh doanh là tăng rất đều trong 3 năm. Nếu so sánh mức tổng doanh thu của năm 1999 và năm 2003 vừa qua thì chúng ta sẽ thấy được sự chênh lệch này.
Bảng số 3: Kết quả hoạt động XNK của Công ty từ năm 2001 - 2003.
Đơn vị tính: USD
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
Giá trị
TT (%)
1
Tổng kim ngạch XNK
- XNK trực tiếp
- XNK uỷ thác
79.547.056
60.549.425
18.997.631
100
76,12
23,88
94.186.110
74.617.451
19.568.659
100
79,22
20,78
104.793.003
86.730.028
18.062.975
100
82,76
17,24
2
Tổng kim ngạch XK
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
56.672.415
51.152.522
5.519.893
100
90,26
9,74
63.106.201
60.569.322
2.536.869
100
95,98
4,02
69.566.410
68.792.260
774.150
100
98,89
1,11
3
Tổng kim ngạch NK
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu uỷ thác
22.874.641
9.396.908
13.477.738
100
41,08
58,92
31.579.909
14.048.119
17.031.790
100
45,20
54,8
35.226.593
16.389.469
18.837.124
100
46,53
53,47
4
Tổng doanh thu
- Doanh thu XK
- Doanh thu NK
- Doanh thu nội địa
1247 (tỷ đ)
669 (tỷ đ)
182 (tỷ đ)
396 (tỷ đ)
100
53,64
14,59
31,74
1474 (tỷ đ)
861 (tỷ đ)
224 (tỷ đ)
398 (tỷ đ)
100
58,41
15,2
26,39
1683 (tỷ đ)
1006 (tỷ đ)
267 (tỷ đ)
410 (tỷ đ)
100
59,77
15,58
2465
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty XNK Intimex
Năm 1999, tổng doanh thu của Công ty đạt 1057 tỷ đồng, đến năm 2003 doanh thu tổng đã đạt 1683 tỷ đồng tăng 159,22% trong vòng 4 năm. Nếu xét về mức tăng hàng năm của tổng doanh thu của Công ty thì ta thấy năm 2001 tổng doanh thu đạt 1247 tỷ đồng, sang năm 2002 tổng doanh thu đạt 1474 tỷ đồng tăng 22 tỷ đồng số vốn/ năm 2001. Tổng doanh thu của năm 2003 đạt 1683 tỷ đồng tăng 209 tỷ đồng so với năm 2002, đạt 114,17% so với năm 2002. Như vậy là hoạt động kinh doanh của Công ty là rất hiệu quả. Sự tăng mạnh, đều đặn của tổng doanh thu là do hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty ngày càng phát triển, trong đó có vai trò to lớn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp. Việc nghiên cứu phát triển thị trường mới, tìm kiếm những thị trường tiềm năng, mở rộng nhiều quan hệ với nhiều khách hàng mới và tăng cường đầu tư phát triển mặt hàng, đặc biệt là những mặt hàng có giá trị cao về xuất khẩu là một trong những yếu tốlàm tăng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Năm 2002 và năm 2003, với việc thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu như sử dụng đòn bẩy trong quản lý tài chính, mở rộng thị trường, phát triển đối tác mới, ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu nhập khẩu trực tiếp nên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đạt cao và hơn rất nhiều so với năm trước. Năm 2001, tổng giá trị kim ngạch xuất hẩu đạt 79.547.056 USD, đến năm 2002, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 94.184.110 USD, tăng 14.637.054 USD đạt 118,4% so với năm 2001. Năm 2003, tổng kim ngạch xuất khẩu là 104.793.003 USD tăng 10.600.893 USD đạt 111,26% so với năm 2002. Trong cơ cấu giá trị của tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thì xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhiều hơn, mang lại doanh thu cao hơn. Thực hiện theo đường lối của Đảng, đặc biệt là chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu, trong 3 năm trở lại đây hoà mình vào xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của cả nước,Công ty đã hoạch định lại chiến lược kinh doanh của mình sang hướng lấy xuất khẩu làm trận địa chính là bàn đạp để tăng trưởng kết quả kinh doanh của Công ty. Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu có sự thay đổi nghiêng về hoạt động xuất khẩu.
79.547.056
94.186.110
104.793.003
Kim ngạch XNK (USD)
NK:
28,76%
XK:
71,2%
NK:
33%
NK:
67%
NK:
36,62%
NK:
66,38%
Năm
2003
2002
2001
Biểu đồ 1: Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong thời gian 2001 - 2003.
Với chiến lược kinh doanh như vậy thực sự làm cơ cấu xuất nhập khẩu thay đổi, hoạt động xuất khẩu luôn luôn chiếm tỷ trọng từ 65 đến hơn 70% kim ngạch xuất nhập khẩu. Từ biểu đồ 1 ta có thể nhận thấy rõ điều này. Năm 2001, tỷ trọng của hoạt động xuất khẩu trong kim ngạch XNK là 71,24%,năm 2002, tỷ trọng này là 67%, năm 2003, tỷ trọng của hoạt động xuất khẩu là 66,38% kim ngạch xuấ nhập khẩu. Như vậy trong chiến lược kinh doanh của mình, Intimex là Công ty luôn coi trọng vai trò của xuất khẩu, lấy hoạt động xuất khẩu là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hoạt động nhập khẩu. Vì thế mà kim ngạch xuất khẩu tăng rất đều và cao qua các năm. Cụ thể là năm 2001 kim ngạch xuất khẩu đạt 56.672.415 USD tăng 6486631 USD so với năm 1999, đạt 112,92% so với năm 1999. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu đạt 63.106.201USD tăng 6.433.786 USD đạt 111,35% so với năm 2001. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng đều đặn là 6.460.209 USD, tăng 110,23% so với năm 2002. Vì xuất khẩu là trận địa chính, là bàn đạp chính để tăng trưởng kết quả kinh doanh nên doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là doanh thu từ hoạt động xuất khẩu. Năm 2001 doanh thu xuất khẩu là 669 tỷ đồng chiếm 53,64% tổng doanh thu. Năm 2002 doanh thu xuất khẩu là 861 tỷ đồng chiếm 58,41% tổng doanh thu. Năm 2003, doanh thu xuất khẩu đạt 1006 tỷ đồng chiếm 59,77% tổng doanh thu. Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu luôn cao hơn tỷ trọng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu và từ lĩnh vực kinh doanh nội địa. Nếu xét về mức độ tăng doanh thu hoạt động xuất khẩu ta có.
+ D Tr1 = Tr 2002 - Tr 2001
= 861 - 669 = 192 tỷ đồng
Trong đó: D Tr1 là mức tăng doanh thu xuất khẩu của năm 2002 so với năm 2001.
- Tr 2002: Doanh thu xuất khẩu năm 2002
- Tr 2001: Doanh thu xuất khẩu năm 2001
+ D Tr 2= Tr 2003 - Tr 2002
= 1006 - 861 = 145 (tỷ đồng)
Trong đó: - D Tr2 là mức tăng doanh thu xuất khẩu của năm 2003 so với năm 2002.
- Tr 2003: Doanh thu xuất khẩu năm 2003
Thông qua bảng kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Intimex trong 3 năm 2001 - 2003, có thể thấy được hoạt động kinh doanh của Công ty gắn liền với hoạt động xuất khẩu. Với định hướng đúng đắn trong chiến lược kinh doanh và sự thay đổi cơ chế quản lý, mở rộng thị trường, ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu, Công ty đã ngày càng khẳng định được khả năng kinh doanh của mình. Trước tình hình diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới, Công ty vẫn kinh doanh XNK có hiệu quả, tổng kim ngạch XNK tăng đều và ổn định, doanh thu XK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Đây là kết quả thành công của sự nỗ lực cùa toàn thể cán bộ lãnh đạo, công nhân viên Công ty trong những năm qua.
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Công ty Intimex là một đơn vị thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp nên các mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Đến thời điểm này, Công ty đang kinh doanh hơn 20 loại mặt hàng xuất khẩu bao gồm: các mặt hàng nông lâm thuỷ sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, hàng tiêu dùng, hàng dệt may xuất khẩu, hàng c._. kinh doanh xuất khẩu. Thị trường là yếu tố đầu tiên quan trọng quyết định đến doanh thu xuất khẩu, thị trường gắn liền với khách hàng. Do đó vấn đề nghiên cứu thị trường, xây dựng và mở rộng thị trường phải được thực hiện tốt. Để nắm vững các qui luật vận động của thị trường, xây dựng thị trường thì Công ty phải cần thiết tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Hiện nay việc nghiên cứu thị trường của Công ty mới chỉ dừng lại ởe hoạt động tìm kiếm thông tin một cách gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các nguồn cung từ các tổ chức quốc tế mà chưa trực tiếp tiếp xúc với thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, thị hiếu của khách hàng, các kênh phân phối, các chiến lược Marketing tiếp thị, sự cạnh tranh của đối thủ. Vì những lý do đó mà Công ty phải cử chuyên viên về nghiên cứu thị trường đi thực tế tại các thị trường mục tiêu định xâm nhập để thu nhập thông tin, phân tích các thông tin của môi trường kinh doanh sau đó điều tra nhu cầu thực tế của thị trường, chỉ ra các đoạn thị trường Công ty có thể hướng tới, cuối cùng là lập các kế hoạch Marketing kinh doanh cho Công ty. Đây là công việc có vai trò rất quan trọng, vì nó quyết định tới kế hoạch kinh doanh của Công ty. Việc nghiên cứu thị trường có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để biết rõ hơn nhu cầu riêng biệt của từng loại thị trường một cách cụ thể, chi tiết và chính xác như: quan sát, điều tra trực tiếp tại các trung tâm thương mại lớn. Tuy nhiên tất cả những hoạt động trên phải hướng tới một mục đích chung và phải trả lời được câu hỏi: xuất khẩu mặt hàng gì? dung lượng của thị trường hàng hoá đó như thế nào? bạn hàng giao dịch là ai? Phương thức thanh toán nào?…
Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích các đối tượng cạnh tranh một cách cụ thể, xem xét năng lực tranh cạnh của họ và khả năng thực tế của Công ty nhằm phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của Công ty trong quá trình xuất khẩu. Cùng với đó là phân chia khách hàng thì những nhóm khác nhau để phân tích có hệ thống biến đổi về nhu cầu và thị hiếu.
Về mặt dung lượng của thị trường, đó là khối lượng loại mặt hàng có thể tiêu thụ được ở đoạn thị trường mục tiêu ấy, có thể xem xét ở thời điểm hiện tại và khả năng tiêu thụ ở tương lai, vấn đề này liên quan đến chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm xuất khẩu. Nếu sản phẩm mà ở giai đoạn xuâm nhập và phát triển thì dung lượng của thị trường lớn, có điều kiện để khai thác. Ngoài ra có thể xác định lượng dự trữ, xu hướng biến động của từng vùng từng lĩnh vực sản xuất, bên cạnh đó là xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng của hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Kết hợp với nghiên cứu dung lượng thị trường, Công ty cũng phải xét đến yếu tố tỷ giá ngoại tệ của các mặt hàng, tình hình kinh doanh của từng mặt hàng trên thị trường, các điều kiện về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán quốc tế của từng khu vực để hội nhập với thị trường một cách nhanh chóng và có hiệu quả, tránh khỏi được những rủi ro khong mong muốn.
2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.
Mục đích của hoạt động xúc tiến thương mại là nhằm tăng khối lượng bán ra của hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở thực hiện tất cả ccá hoạt động Marketing để thu hút chú ý của khách hàng tới sản phẩm làm cho nó hấp dẫn hơn ở nơi bán và nơi tiêu thụ. Các chính sách về quảng cáo và xúc tiến bán hàng có vai trò như các chất xúc tác, nếu thực hiện tốt chúng sẽ đem lại hiệuq quả cao trong kinh doanh xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, ngân sách của Công ty cho hoạt động khuyếch trương, quảng cáo, xúc tiến thương mại vẫn cồn hạn chế, không thể thực hiện được các chương trình quảng cáo với các biện pháp có thể thực hiện là: tham gia các hội trợ, triển lãm quốc tế hoặc trực tiếp tiếp thị tới từng đối tác thông qua catalogue.
Hoặc có thể dùng hình thức gửi hàng mẫu tới tận tay khách hàng để họ nhận biết cụ thể về các đặc tính công dụng của sản phẩm thông qua đường bưu điện. Công ty nên tiếp tục mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài, ứng với mỗi thị trường nên đặt một văn phòng đại diện để có cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng, tăng cường hoạt động tuyên truyền về Công ty với bạn hàng. Cùng với việc mở các văn phòng đại diện là phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp và hợp lý. Đây là nhân tố thúc đẩy tiêu thụ. Hiện nay, hạn chế của Công ty là các kênh phân phối của Công ty mới chỉ dừng lại ở các nhà bán buôn nước ngoài. Các kênh phân phối này khiến Công ty bị phụ thuộc vào đối tác, khó chủ động trong việc dự đoán những thay đổi của thị trường. Công ty có thể xây dựng các kênh phân phối bằng nhiều hướng hoặc qua các đối tác nước ngoài, hoặc các văn phòng đại diện của Công ty.
Một vấn đề quan trọng nữa là nhất thiết phải đăng ký nhãn hiệu bản quyền với những sản phẩm do Công ty sản xuất khi xuất khẩu tránh tình trạng bị ăn cắp bản quyền nhãn hiệu làm giảm uy tín của Công ty.
Việc Việt Nam mở cửa thị trường, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO tạo ra cơ hội tiếp tục, thu thông thông tin từ các tổ chức quốc tế, thương nhân nước ngoài đến Việt Nam tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Đây chính là cơ hội để Công ty quảng bá tên tuổi của mình và giới thiệu sản phẩm của mình cho các bạn hàng quốc tế thông qua các kỳ hội chợ, triển lãm quốc tế được tổ chức tại Việt Nam và ở nước ngoài.
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ xuất khẩu.
Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có qui mô vừa và số lao động hơn 400 người nên vấn đề trình độ nghiệp vụ được Công ty quan tâm hàng đầu. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu do đó yêu cầu đặt ra là cán bộ xuất khẩu phải có trình độ nghiệp vụ ngoại thương giỏi, năng động, sáng tạo trong kinh doanh và giao tiếp tiếng Anh tốt. Hiện nay vấn đề lao động của Công ty có đôi điều bất cập, đó là tỷ lệ lao động có tuổi và dưới trình độ Đại học tương đối lớn, đây là thế hệ cán bộ chịu ít nhiều ảnh hưởng của chế độ cũ do đó họ thiếu tính năng động và sáng tạo. Vì vậy Công ty nên có chủ trương trẻ hoá lực lượng lao động, việc làm này nên từ từ có chọn lọc sẽ có tác dụng kết hợp được kinh nghiệm của lớp cán bộ đi trước với óc sáng tạo, mạnh dạn của tuổi trẻ. Do quá trình CNH - HĐH nền kinh tế, vấn đề tuyển dụng các cán bộ có chuyên môn sâu về kỹ thuật máy móc, công nghệ vào làm việc tại các xí nghiệp của Công ty là cần thiết. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu, Công ty phải thường xuyên gửi các cán bộ đi học các lớp ngắn hạn về kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu tại các trung tâm đào tạo kinh doanh quốc tế có uy tín trong và ngoài nước. Tạo điều kiện cho các cán bộ non yếu về trình độ nghiệp vụ đi học, đi đào tạo để nâng cao chuyên môn, thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, trao đổi, hội thảo với các nhà kinh doanh, các giảng viên, các chuyên gia nổi tiếng trong nước và quốc tế để tiếp thu những kinh nghiệm trong các lĩnh vực còn yếu kém. Công ty có thể trích một phần lợi nhuận để lập quỹ đào tạo, chi cho các cán bộ đi học nước ngoài, khuyến khích cán bộ đi học ngoại ngữ thông qua các khoản trợ cấp, bồi dưỡng thành lập các câu lạc bộ ngoại ngữ. Công ty có thể thuê chuyên gia nước ngoài tư vấn và truyền đạt các phương thức kinh doanh mới nhất của thế giới, tiếp thu kinh nghiệm trong làm ăn của họ. Công tác tuyển dụng phải được tiến hành nghiêm túc. Tuyển đúng người đúng trình độ, tránh bỏ sót người tài, cán bộ tuyển dụng phải giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có kinh nghiệm lâu năm, tránh tình trạng tiêu cực. Công tác bố trí sau tuyển dụng phải dựa theo trình độ, các nhân viên trẻ có năng lực làm việc với các nhân viên lớn tuổi có kinh nghiệm theo nguyên tắc bổ sung xen kẽ. Công ty nên tổ chức định kỳ các cuộc thi nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên đ phát hiện những cán bộ thiếu năng lực trình độ chuyên môn, phát hiện nhân tài để có kế hoạch đào tạo lại, cho thôi việc hoặc phát huy khả năng của người có tài.
4. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu.
Để mở rộng thêm các mối quan hệ kinh tế và có các cơ hội trong kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp là chủ yếu Công ty nên xem xét thêm các hình thức xuất khẩu sau:
Phương thức thương mại điện tử: Đây là phương thức hiện đại và mới mẻ do ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh. Phương thức này hiện nay được các Công ty nước ngoài sử dụng phổ biến. Thương mại điện tử cho phép các doanh nghiệp sử dụng nó trong lĩnh vực xuất khẩu các thông tin cập nhật được chính xác, nhanh và rất hiệu quả. Thương mại điện tử mở ra rất nhiều cơ hội kinh doanh và các quan hệ kinh tế có lợi ích to lớn, do đó Công ty nên dần dần sử dụng phương thức này như phương thức truyền thống trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngoài ra Công ty có thể sử dụng phương thức buôn bán đối lưu và phương thức gửi bán. Nhưng ở phương thức buôn bán đối lưu, cần xem xét vấn đề đầu ra cho sản phẩm nhập về tránh tình trạng nhập những hàng hoá đặc chủng khó tiêu thụ.
5. Đa dạng hoá các mặt hàng, ngành hàng, đầu tư cho các sản phẩm tinh chế.
- Đa dạng hoá mặt hàng là việc mà doanh nghiệp sẽ tiến hành xuất khẩu nhiều chủng loại hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Mục đích của việc đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu là để Công ty có thể tìm kiếm được cơ hội kinh doanh mặt hàng mới và giảm bớt rủi ro chung cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Việc đa dạng hoá này phải xuất phát từ nhu cầu thị trường truyền thống. Hiện nay Công ty đang mở rộng mặt hàng xuất khẩu sang các loại mặt hàng như là gạo, thuỷ sản, đá quí. Bước đầu tuy có khó khăn nhưng cũng đem lại một phần doanh thu cho Công ty.
- Bên cạnh việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu thì phải có đầu tư theo chiều sâu các sản phẩm tinh chế. Hiện nay, do chưa có điều kiện để xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến hoặc gia công hàng cho nước ngoài trên dây chuyền thiết bị hiện đại nên hàng hoá xuất khẩu của Công ty thường là các mặt hàng thô, chưa chế biến, khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài được chế biến lại và đưa ra tiêu thụ với nhãn mác khác nên không được người tiêu dùng thực sự biết đến. Vì những lý do đó mà việc nghiên cứu đầu tư để sản xuất ra các sản phẩm thâm nhập vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm có tính hàm lượng công nghệ cao, được tinh chế là việc làm cần thiết mà Công ty phải tiến hành trong thời gian tới.
6. Nâng cao hiệu qủa công tác thu mua, tạo nguồn hàng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu công tác tổ chức nguồn hàng tốt có ý nghĩa quan trọng. Việc có được nguồn hàng tốt với chất lượng cao, giá rẻ, điều kiện giao hàng nhanh để cho phép ty thực hiện được hợp đồng xuất khẩu thuận tiện, đảm bảo uy tín đối với khách hàng. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có tiếng không chỉ có nhiều vốn mà phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống thu mua rộng khắp, hoạt động thường xuyên theo sát thị trường.
Hiện nay ở Công ty Intimex, công tác tạo nguồn thu mua hàng xuất khẩu còn nhiều hạn chế, chủ yếu là do thu mua từ các địa phương, cơ sở sản xuất rồi đem về chế biến lại. Do đó mà nguồn hàng cung cấp cho hoạt động xuất khẩu của Công ty rất bếp bênh, chất lượng không đồng đều, việc kiểm tra chất lượng sau khi mua chỉ dựa trên cảm tính, theo kinh nghiệm, quá trình vận chuyển, giao hàng chưa được giám sát chặt chẽ. Do đó thời gian tới Công ty nên tìm ra các phương thức tạo nguồn mới đem lại hiệu quả cao hơn. Cụ thể.
- Phải tạo được mối quan hệ tốt với địa phương sản xuất hàng xuất khẩu, từ việc đóng gói phân loại và vận chuyển về kho bảo quản. Phương thức này tạo ra thuận lợi cho Công ty là khối lượng thu mua nhiều và đồng đều về chất lượng, phù hợp với điều kiện của hợp đồng xuất khẩu. Đưa ra các biện pháp khuyến khích vật chất đối với hoạt động thu mua có hiệu quả, như qui định tỷ lệ hoa hồng khi cán bộ thu mua được số lượng lớn, chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó phải xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp gian lận, tráo hàng làm giảm uy tín của Công ty.
- Thứ 2 là Công ty có thể thực hiện thu mua từ các nguồn trung gian. Các đầu mối trung gian sẽ thu mua các sản phẩm từ các cơ sở sản xuất sau đó phân loại và cung cấp cho các Công ty XNK. Tuy nhiên khi sử dụng giải pháp này, Công ty phải chia sẻ lợi nhuận 1 phần cao các đầu mối trung gian, nguồn hàng không thường xuyên. Nhưng ưu điểm của nó là cán bộ thu mua chỉ cần hiểu sơ qua về mặt hàng đó.
Ngoài 2 phương thức trên thì Công ty có thể sử dụng hình thức liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến. Phương thức này đảm bảo cho Công ty chủ động cả về khối lượng, chất lượng bao bì, mẫu mã, giá cả và hình thức thanh toán. Tuy nhiên hình thức này Công ty cũng phải chi sử một phần lợi nhuận cho bên kia thực hiện liên doanh liên kết.
- Công tác kiểm định chất lượng hàng hoá phải được đảm nhiệm bởi đội ngũ kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Song song với đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty phải hỗ trợ máy móc trang thiết bị hiện đại trợ giúp cán bộ thu mua.
7. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, yêu cầu về vốn rất lớn và luôn là vấn đề khó khăn đối với các Công ty XK nói chung và Intimex nói riêng. Hiện nay Công ty không thể đảm bảo vốn cho ccá hoạt động xuất khẩu của mình do việc phải khai thác các nguồn hàng có tốc độ quay lớn, Công ty phải huy động từ các nguồn trong nước và quốc tế. Công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có 1 ưu thế khác nhau vì vậy đòi hỏi ban lãnh đạo phải có sự điều chỉnh cơ cấu các nguồn vay một cách hợp lý và phù hợp, không để xảy ra tình trạng lãng phí và tập trung rủi ro vào một vài đối tác nhất định. Việc huy động vốn trong nước thì Công ty có thể huy động thông qua một số nguồn sau:
- Công ty có thể huy động từ nguồn lợi nhuận được bổ sung vào cơ cấu vốn tự có hàng năm của mình. Đây là nguồn vốn cơ bản và lâu dài của Công ty. Tuy vậy, là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp nên nguồn vốn của Công ty bị phân tán ở nhiều lĩnh vực, do đó hoạt động xuất khẩu thường bị thiếu vốn.
Nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của Công ty không thể theo kịp được với tốc độ phát triển của hoạt động xuất khẩu nên hoạt động xuất khẩu phải sử dụng các hình thức huy động khác.
- Công ty có thể sử dụng hình thức vay ngân hàng. Ngân hàng là nơi tin cậy cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn qua các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn, tín dụng xuất khẩu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Hiện nay, giữa Công ty và các ngân hàng như ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, ngân hàng ngoại thương đã có những thoả thuận chung về hạn mức cho vay với từng lĩnh vực cho vay xuất khẩu. Ngược lại Công ty luôn đảm bảo được chữ tín với ngân hàng, vay đúng mục đích, trả đúng hạn, giải quyết được vấn đề vốn khi mở rộng qui mô xuất khẩu.
Vấn đề huy động vốn của nước ngoài, Công ty có thể huy động - vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của Công ty, song vấn đề đặt ra là Công ty phải đảm bảo uy tín với khách hàng. Việc vay từ các nhà nhập khẩu là trường hợp ứng với một số hợp đồng xuất khẩu, Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền trước một phần hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng. Nếu hợp đồng xuất khẩu đó mà có giá trị lớn vượt ngoài khả năng vốn của Công ty thì có thể sử dụng biện pháp yêu cầu tín dụng.
Để nâng cao việc sử dụng nguồn vốn Công ty có thể tiến hành liên doanh liên kết với nước ngoài để tạo thêm nguồn vốn từ bên ngoài vào Công ty. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, liên doanh liên kết kinh tế đang là hình thức hợp tác chủ yếu. Việc liên doanh liên kết phải đảm bảo được lợi ích trước mắt và lâu dài của Công ty. Trong liên doanh liên kết phải qui định rõ thời gian hợp tác liên doanh, tỷ lệ góp vốn, phạm vi hoạt động …trên cơ sở nghiên cứu kỹ chiến lược kinh doanh của mình cũng như là tiếp thu kinh nghiệm của những mô hình liên kết đã thành công.
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu phải được tiến hành nhanh chóng, thanh toán đúng hạn, không để xảy ra hiện tượng chiếm dụng vốn.
- Thiết lập các mối quan hệ với hệ thống tổ chức tín dụng, tận dụng các điều kiện vay với lãi suất ưu đãi.
- Trong cơ cấu nguồn vốn thực hiện việc phân bổ có hiệu quả hợp lý, có thể theo nguyên tắc cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định là 8 : 2, ưu tiên sử dụng vốn lưu động vào việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu có tốc độ triển khai nhanh, vòng quay vốn lớn.
- Sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty dưới hình thức vay ngắn hạn.
8. Chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế toàn cầu, nó đem lại rất nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp vì hàng hoá được lưu thông tự do gặp ít trở ngại. Tuy nhiên do tác động của qui luật cạnh tranh thị trường, hội nhập kinh tế sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện nước ta hội nhập AFTA và chuẩn bị tham gia vào WTO, Công ty cũng phải nghiên cứu tác động của quá trình này đến hoạt động kinh doanh của Công ty đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Ban giám đốc cần xem xét thời cơ và thách thức, những cơ hội và khó khăn do hội nhập kinh tế mang lại trên cơ sở đó hoạch định chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với điều kiện mới, phát huy được sức mạnh nội lực, tận dụng có hiệu quả nguồn vốn, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, vậ lực để đạt được kết quả nhất khi hội nhập kinh tế diễn ra. Bên cạnh đó, Công ty cần nghiên cứu kỹ các biện hiệp định thương mại của Nhà nước đã được ký kết để phân tích những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành mở rộng thị trường quốc tế.
III. Một số Kiến nghị với Nhà nước.
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu trong cơ chế thị trường hiện nay theo hướng đơn giản, thông thoáng.
Vì hoạt động xuất khẩu là một nguồn thu của ngân sách Nhà nước nên Nhà nước phải có những chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho cácd doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này có cơ hội để phát triển. Xuất phát từ thực tế của Công ty Intimex, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
Các văn bản pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu phải được xây dựng đảm bảo tính thống nhất, chặt chẽ, tạo được điều kiện thuận lợi, công bằng để tất cả các thành phần kinh tế đều có thể tham gia hoạt động xuất khẩu. Cụ thể như sau:
- Về chính sách thuế xuất khẩu:
Thuế là một công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết Nhà nước kinh tế do đó Nhà nước phải có chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính cạnh tranh cao khi tham gia xuất khẩu thì Nhà nước nên giảm thuế, cho hưởng những mức thuế đặc biệt. Đối với tất cả các mặt hàng, ngành hàng xuất khẩu phải có hiểu thức chung và biểu thức riêng hợp lý. Vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp, hiện nay mức thuế này là 32%, để khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, Nhà nước nên giảm để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp.
- Về thủ tục hành chính.
Thủ tục hải quan hiện nay là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Thủ tục xuất khẩu được thực hiện nhiều khâu, nhiều cửa rườm rà, lãng phí thời gian, công sức của các doanh nghiệp. Do đó Nhà nước nên tiến hành cải cách thủ tục liên quan đến quản lý xuất khẩu, xem xét lại các danh mục hàng hoá xuất khẩu giảm bớt các danh mục thuộc diện quản lý chuyên ngành, tiến hành từng bước bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết để tiết kiệm thời gian tiền của, công sức cho các doanh nghiệp.
Trong công tác hải quan còn tồn tại những hiện tượng áp mã thuế chưa đúng do có nhiều văn bản không rõ ràng. Do đó Nhà nước cần cụ thể hơn nữa khi xây dựng mã thuế áp cho từng loại hàng hoá xuất khẩu.
Bên cạnh đó Nhà nước cũng phải xây dựng các qui chế phối hợp công tác giữa các lực lượng cơ quan chức năng làm việc tại cửa khẩu xuất nhập hàng hoá. Đơn giản một số khâu không cần thiết gây phiền hà trong thủ tục xuất khẩu, tránh hiện tượng quan liêu, cửa quyền.
- Duy trì tỷ giá hối đoái ổn định.
Nhà nước phải đảm bảo tính ổn định của tỷ giá hối đoán theo hướng có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu, không được chênh lệch so với thực tế thị trường và không được gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu, duy trì tính ổn định trong hoạt động ngoại thương.
2. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Vấn đề về vốn:
Vốn trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp rất quan trọng, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh doanh, nhiều hợp đồng xuất khẩu không thực hiện được do khả năng tài chính của doanh nghiệp hạn hẹp. Trong tình trạng ấy thì các ngân hàng thương mại lại tồn tại hiện tượng tồn đọng vốn. Việc các doanh nghiệp kinh doanh vay vốn là điều đương nhiên, không thể tránh khỏi. Tuy nhiên việc tiếp cận và vay được vốn được do đòi hỏi khắt khe của thủ tục vay vốn tài sản thế chấp, thời hạn thanh toán…Vậy nên trong thời gian tới Nhà nước cần đưa ra các biện pháp cải cách hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là thủ tục vay vốn cần phải hợp lý dựa trên khả năng hiện có của các doanh nghiệp.
- Vấn đề về thị trường.
Nhà nước phải có các chính sách kinh tế đối ngoại để mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế, tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương cung cấp thông tin về môi trường kinh doanh tại các quốc gia đã có quan hệ thương mại cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận, xâm nhập thị trường mới. Việc nước ta tham gia khối liên kết ASEAN đã tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi. Cùng với việc nước ta xin gia nhập tổ chức WTO lại càng làm tăng cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp nước nhà. Nhưng để cho sự hợp tác quốc tế thành công thì Nhà nước phải có sự cải cách về cơ chế thương mại luật pháp về tổ chức cán bộ phù hợp với thông lệ quốc tế.
3. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu.
Trong kinh doanh xuất khẩu, nhiều khi doanh nghiệp bị đối tác chiếm dụng vốn gây nhiều rủi ro, dễ mất vốn. Thêm vào đó là do cung cầu về hàng hoá không ổn định lên xuống thất thường, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái làm cho hiệu quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp không cao. Do đó, Nhà nước nên thành lập quĩ bảo hiểm XK để thúc hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tránh bị rủi ro và bảo toàn được vốn.
Trên đây là một số kiến nghị tổng hợp từ hoạt động thực tiễn tại Công ty Intimex cũng là những khó khăn vướng mắc từ phía chính sách của Nhà nước cần xem xét, điều chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế chung của xã hội.
Kết luận
Với 30 năm hoạt động, Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã không ngừng học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm quí báu từ thực tiễn để tiếp tục tồn tại và không ngừng phát triển. Phải đối mặt với những khó khăn do sự thay đổi cơ chế kinh tế, với sự cạnh tranh gay gắt của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty đã không chịu bó tay và mà ngược lại, vẫn đang kiên trì tìm những hướng đi mới, những giải pháp mới để tự khẳng định mình và không ngừng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu muốn tham gia vào thị trường khu vực và thế giới thì Công ty phải chấp nhận sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như một qui luật tất yếu của cơ chế thị trường.
Nhằm gắn liền với những đòi hỏi và yêu cầu của thực tiễn, qua thời gian thực tập ở Công ty XNK thương mại dịch vụ Intimex, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Intimex". Nội dung chính của đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính là:
- Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của 1 doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình xuất khẩu hàng hoá của Công ty Intimex.
- Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Đây là một đề tài lớn, trình độ kiến thức bị hạn chế, các giải pháp đưa ra không nhằm tham vọng giải quyết được những vấn đề tồn tại của Công ty mà chỉ là những ý kiến chủ quan mang tính chất tham khảo và mong muốn nhỏ là góp phần giúp hoạt động xuất khẩu của Công ty ngày một hoàn thiện hơn. Vì những nguyên nhân trên, trong thời hạn ngắn của bài viết này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, bổ sung, góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ trong Công ty và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng cho phép em được bày tỏ sự biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trong khoa kinh doanh quốc tế, đặc biệt là thầy giáo thạc sĩ Bùi Huy Nhượng của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tập thể các cô, các chú, đang công tác tại công ty XNK tổng hợp Intimex đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
Các loại sách
1. Giáo trình "Thương mại quốc tế" của PGS.TS Nguyễn Duy Bột - NXB Thống kê 1998.
2. Giáo trình "Kinh doanh quốc tế" của TS. Nguyễn Thị Hường - NXB Thông kê.
3. Giáo trình "Marketing quốc tế" của PTS Nguyễn Văn Cao - NXB Giáo dục 1999
4. Giáo trình "Kỹ thuật nghiệp vụ ngoai thương" của PGS Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo dục 1998.
5. Giáo trình "Kinh tế học phát triển" - NXB Thống kê - 1997.
6. Giáo trình "Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế" của GS -TS Tô Xuân Dân - 1998.
Các loại tạp chí.
- Tạp chí kinh tế phát triển số 46. "Mấy vấn đề về xuất khẩu trong tăng trưởng kinh tế"
Của Trần Thanh Hải 2001.
- Tạp chí Kinh tế kế hoạch số 6 - 2002. "Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu trong mấy tháng đầu năm 2002".
- Báo cáo tổng kết năm của Công ty Intimex
- Tạp chí kinh tế kế hoạch số 4 - 2002. "Tình hình kinh tế - xã hội trong 3 tháng đầu năm 2002".
- Thời báo kinh tế thế giới s 28 - ngày 17/2/2003 giá cà phê tăng nhanh" tác giả Hoài Linh.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Nhận xét của đơn vị thực tập
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
I. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của mọt quốc gia nói chung và sự phát triển của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu 3
2. Tính tất yếu của thương mại quốc tế và vai trò của nó được sự phát triển của một quốc gia 4
3. Các hình thức của xuất khẩu 6
4. Mục tiêu của xuất khẩu 9
5. Nhiệm vụ của xuất khẩu 9
II. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 10
1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 10
2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 11
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 12
1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu và lựa chọn mặt hàng 12
2. Lập phương án kinh doanh và tạo nguồn hàng xuất khẩu 14
3. Giao dịch đàm phán kinh doanh và ký kết hợp đồng xuất khẩu 15
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu 16
5. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu 17
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Intimex 18
I. Khái quát về Công ty 18
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 18
1.1. Quá trình hình thành 18
1.2. Quá trình phát triển của Công ty Intimex 20
2. Chức năng - nhiệm vụ - cơ cấu tổ chức của Công ty Intimex 23
21. Chức năng của Công ty Intimex 23
2.2. Nhiệm vụ của Công ty Intimex 23
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhiệm vụ các phòng ban 24
3. Tiềm năng của Công ty 28
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty 30
1. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong những năm gần đây của Công ty Intimex 30
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 35
3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu 39
4. Cơ cấu hình thức xuất khẩu của Công ty 44
5. Nội dung về nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty 47
5.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu 47
5.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 47
5.3. Xin giấy xuất khẩu 47
5.4. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu 47
5.5. Nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu 49
5.6. Nghiệp vụ thanh toán 49
III. Đánh giá từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá của Công ty 50
1. Những thành tựu đã đạt được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu 50
1.1. Kết quả và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 50
1.2. Những thành công đạt được 53
2. Hạn chế 54
3. Nguyên nhân 55
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tại Công ty Intimex 58
I. Định hướng phát triển đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty Intimex trong thời gian tới 58
II. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty 59
1. Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường 59
2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại 60
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ xuất khẩu 61
4. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu 62
5. Đa dạng hoá các mặt hàng, ngành hàng, đầu tư cho các sản phẩm tinh chế 63
6. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng 64
7. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn 65
8. Chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 67
III. Một số kiến nghị với nhà nước 67
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 67
2. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu 69
3. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu 70
Kết luận 71
Tài liệu tham khảo 72
Nhận xét của cơ sở thực tập
Công ty vận tải thuỷ I xác nhận
Sinh viên : Nguyễn Hải Nam
Lớp : KTLĐ - 42
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Thực tập tại cơ quan từ ngày 16/02/2004 đến ngày 20/05/2004. Trong quá trình thực tập tại cơ quan sinh viên Nguyễn Hải Nam.
- Chấp hành nghiên chỉnh nội quy của Công ty
- Thực tập đầy đủ, chăm chỉ.
- Chịu khó tìm tòi, học hỏi, sáng tạo.
- Dưa ra được những biện pháp góp phần khắc phục những vấn đề cần hoàn thiện hơn của cơ quan.
Hà Nội 20/05/2004
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2360.doc