Môc lôc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nội dung
1
TSLĐ
Tài sản lưu động
2
ĐTTC
Đầu tư tài chính
3
ĐT
Đầu tư
4
TSCĐ
Tài sản cố định
5
TSHH
Tài sản hữu hình
6
TSVH
Tài sản vô hình
7
CFXDCB
Chi phí xây dựng cơ bản
8
CF
Chi phí
9
KH-TT
Kế hoạch - tiêu thụ
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại quốc tế ( WTO ). Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Để
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka ở Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn tại và phát triển lâu dài các doanh nghiệp Việt Nam phải thường xuyên đổi mới, đổi mới về mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đổi mới cơ cấu tổ chức của công ty và phải biết linh hoạt với sự biến đổi của thị trường. Nói cách khách để làm được những điều đó thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm mình sản suất ra, tiêu thụ là khâu cuối cùng trong công tác sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của công ty, vì có tiêu thụ được sản phẩm công ty mới có thể quay vòng vốn và tiếp tục tái sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội đã ra đời, tồn tại và phát triển hơn 100 năm nay, trải qua nhiều khó khăn thử thách công ty dần dần khẳng định mình trên thị trường. Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao đổi mới chất lượng sản phẩm, và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng, được nhiều người tiêu dùng biết đến đặc biệt là sản phẩm rượu Vodka. Rượu Vodka Hà Nội ra đời năm 2001 sản phẩm này ngày càng chiếm được sự ưa chuộng tại thị trường nội địa, sản lượng tiêu thụ tăng đột biến qua các năm, rượu Vodka chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu số lượng sản phẩm của công ty được bán ra trên thị trường, dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng đánh kể nhờ công tác tiêu thụ rượu Vodka. Ngoài ra, sản phẩm cũng được người tiêu dùng đánh giá là sản phẩm cao cấp có chất lượng tốt, bao bì đẹp, lịch sự. Chính vì vậy cần làm tốt hơn khâu tiêu thụ sản phẩm này để có thể đưa sản phẩm này đến nhiều người tiêu trong nước và nước ngoài.
Từ thực trạng trên, em xin chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka ở công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm Rượu Vodka của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩn Rượu Vodka ở công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Để thực hiện được chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng vật tư đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Ngọc Điệp. Cô đã tận tình hướng dẫn và định hướng cho em nghiên cứu đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em mong được sự đóng góp của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Tống Thị Kim Oanh
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
1. Khái quát chung về sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Tên tiếng anh: Hanoi Liquor Company.
Tên giao dịch: HALICO
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Địa chỉ: 94 Lò Đúc – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: (04)8213147 / 9713249
Fax: (04) 9783575
Email: halico-exp@.vnn.vn
Website: www.halico.com.vn
Tài khoản: 1500.311.000007 Ngân hàng Nông Nghiệp Thành Phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100102245.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trước đây là nhà máy Rượu Hà Nội. Nhà máy Rượu Hà Nội là nhà máy rượu Fontaine của thực dân Pháp được xây dựng vào năm 1898 ( hãng Fontaine còn có nhà máy rượu ở Hải Dương, Nam Định (Bắc Kỳ), Bình Tây
( Nam Kỳ)). Diện tích toàn bộ 4,2 ha, tường bao quanh ở 4 mặt phố Lò Đúc – Hòa Mã – Ngô Thì Nhậm và Nguyễn Công Trứ.
Các giai đoạn phát triển của công ty được chia làm các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1989 – 1945
Trong thời gian này nhà máy sản xuất ra các loại rượu, cồn thô dùng để pha chế các loại rượu trắng và một số loại rượu màu, rượu thuốc. Người Pháp dùng gạo sản xuất ra cồn không tinh chế mang tính chất đầu độc dân ta, tới năm 1939 thì sản xuất ( do thế lực của Pháp bị giảm trước Nhật, năm 1941 thì ngừng hẳn ). Trong thời gian này mỗi năm nhà máy sản xuất được 4 – 5 triệu lít còn và khoảng 10 triệu lít rượu các loại.
Giai đoạn 2: Từ năm 1945 – 1975.
Từ năm 1945 đến năm 1954, Nhà máy ngừng hoạt động do có chiến tranh xảy ra và nơi đây đã biến thành trại giam những cán bộ Việt Minh có lính canh giữ ngày và đêm.
Năm 1954 với sự kiện lịch sử - Giải phóng thủ đô, Nhà máy thuộc về tay nhân dân nhưng phải sau 2 năm tức là năm 1956 Nhà máy mới được khôi phục trở lại. Tổng số cán bộ công nhân trong giai đoạn này là 115 người ( có 2 kỹ sư công nghệ thời Pháp ). Cũng trong năm này nhà máy cho ra đời sản phẩm đầu tiên, đây chính là năm nhà máy thực hiện phong trào làm theo lời Bác đã được phát động. Mọi khó khăn lớn lao đã đựợc khắc phục, sự đoàn kết nhất trí trong toàn nhà máy dưới sự lãnh đạo của Đảng đã được phát động. Năm 1957 bộ công nghiệp cắt 1 phần Nhà máy ( 1,2 ha ) gồm một số nhà kho và khu vực xay xát gạo ( phía Ngô Thì Nhậm ) để cải tạo và thành lập Nhà máy Dệt Kim Đông Xuân. Diện tích Nhà máy Rượu hiện còn 3 ha.
Năm 1958, Bác Hồ về thăm Nhà máy, đây là một vinh dự to lớn cho Nhà máy. Bác chỉ thị cho cán bộ kỹ thuật phải nghiên cứu nguyên liệu sản xuất khác thay cho gạo vì lúc đó gạo rất quý, Miền Nam đang đánh Mỹ rất cần chi viện cho chiến trường. Chấp hành chỉ thị của Bác, tập thể cán bộ công nhân viên đã tích cực nghiên cứu và cải tiến quy trình công nghệ. Kết quả là 1 phương pháp mới ra đời đặc biệt là dùng nguyên liệu từ ngô, khoai sắn thay cho gạo.
Năm 1959 Nhà máy đi vào sản xuất ổn định, được sự giúp đỡ của các chuyên gia Trung Quốc, Nhà máy đã sản xuất thành công cồn tinh chế đảm bảo chất lượng trong nước và quốc tế với công suất 5 triệu lít / năm. Từ bước đột biến này đã ra đời một phong trào nghiên cứu sản xuất và đã cho ra thị trường hàng loạt các loại rượu Vodka và các loại rượu màu để đáp ứng nhu cầu tron nước và xuất khẩu với giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao.
Giai đoạn 3: Từ năm 1975 – 1990
Năm 1975 khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà máy cử một đoàn cán bộ đi thực tập ở Liên Xô về thiết bị và công nghệ rượu. Khi trở về đoàn có phương án đề xuất nhập thiết bị tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của nhà máy. Năm 1978, bộ công nghiệp thực phẩm cho phép nhập hệ thống tháp chưng cất của Pháp do hãng Sodecial chế tạo, việc xây lắp đến đầu năm 1985 thì hoàn thành và năm 1986 đưa vào sử dụng. Năm 1982 Nhà máy rượu cùng với Nhà máy Bia Hà Nội, Nhà máy Thủy Tinh Hải Phòng và phòng nghiên cứu rượu bia sát nhập thành xí nghiệp Liên hiệp Rượu – Bia – Nước giải khát I. Năm 1989, theo quyết định 217 của bộ công nghiệp thực phẩm, nhà máy đã tách thành một đơn vị hạch toán độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian này, hoạt động xuất khẩu của nhà máy bị đình trệ do ảnh hưởng của sự biến động chính trị ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Giai đoạn 4: Từ năm 1990 đến nay.
Năm 1990, do sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới, Nhà máy đã áp dụng phương pháp lên men trực tiếp. Với phương pháp này, Nhà máy đã giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động, tiết kiệm chi phí, tạo cho người lao động một cuộc sống ổn định hơn.
Năm 1991, Nhà máy phải thực hiện luật thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu bia do Nhà nước ban hành làm cho giá sản phẩm tăng lên từ 1,5 đến 2 lần dẫn đến việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, sản xuất bị đình trệ, công nhân phải nghỉ chờ việc. Năm 1992 Nhà máy thực hiện một số biện pháp để khắc phục khó khăn như: Đầu tư tiền để lắp đặt xây dựng dây chuyền sản xuất bia với công suất 3000 – 5000 lít / ngày phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân và tìm cách nghiên cứu, phát triển những sản phẩm mới, tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn trong nước.
Năm 1993 do một phần Nhà nước điều chỉnh luật thuế tiêu thụ đặc biệt, tránh đánh thuế trùng nên đã làm cho giá thành sản phẩm giảm xuống, sản lượng tiêu thụ tăng lên phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và được thị trường chấp nhận.
Năm 1994, Nhà máy Rượu Hà Nội chính thức được đổi tên thành Công ty Rượu Hà Nội. Năm 1995, tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam được thành lập gồm các đơn vị thành viên trong đó công ty Rượu Hà Nội là một trong 8 công ty hạch toán độc lập, tự chủ của Tổng công ty Rượu – Bia – Nước giải khát Việt Nam.
Ngày 31/12/2004 Công ty Rượu Hà Nội đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước 1 thành viên Rượu Hà Nội.
Ngày 6/12/2006 đổi thành công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.3. chức năng nhiệm vụ của công ty.
Hiện nay công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội sản xuất Cồn, Rượu với mục đích phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh tổng hợp dịch vụ bán hàng, xuất nhập khẩu nhằm:
- Tăng cường ngân sách cho Nhà nước.
- Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.
- Góp phần tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Nguyên tắc hoạt động của công ty.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động dưới sự lãnh đạo của đảng, và sự quản lý của các cán bộ lãnh đạo công ty do tổng công ty bổ nhiệm.
- Quản lý điều hành theo chế độ trực thuộc tổng công ty Rượu – Bia nước giải khát Việt Nam, trên cơ sở làm chủ tập thể công nhân viên chức.
Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất Cồn Rượu các loại
- Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cồn thực phẩm, cồn công nghiệp và rượu mùi pha chế từ cồn thực phẩm. Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm khác như rượu lên men từ hoa quả như rượu vang, rượu chanh…
Tham gia công tác xuất khẩu và kinh doanh tổng hợp.
2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
2.1. Đặc điểm sản phẩm.
Rượu là một mặt hàng đặc biệt, Nhà nước cấm quảng cáo bởi đây là mặt hàng gây hại cho sức khỏe cho con người nếu người sử dụng không biết cách dùng. Rượu là một chất kích thích thần kinh gây nghiện nếu con người sử dụng cùng một lúc và thường xuyên thì về lâu dài gây ảnh hưởng đến sức khỏe, con người không làm chủ được hành động của bản thân mình, gây ra những hậu quả khó lường cho chính bản thân, cho người xung quanh và cho xã hội. Rượu là một mặt hàng có tính hai mặt, nếu biết cách dùng thì nó là chỉ là một thứ đồ uống, thuận tiện trong các buổi tiệc, trong các cuộc tiếp khách. Ngoài ra, sản phẩm để chế biến rượu chính là cồn, đây là một sản phẩm quan trọng trong ngành y để sát trùng vết thương. Cồn và Rượu còn là dung môi quan trọng của một số ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, do rượu là mặt hàng nhạy cảm nên để hạn chế tác hại của nó nên Nhà nước nghiêm cấm quảng cáo các loại sản phẩm này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành rượu luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ do đó ngành rượu là một ngành chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sản phẩm của công ty rất phong phú và đa dạng, nhiều mẫu mã và chủng loại khác nhau, điển hình là một số loại rượu sau:
- Rượu Nếp Mới và Lúa Mới được nấu từ loại ngũ cốc giàu tinh bột. Rượu đạt độ tinh khiết cao, trong suốt và không có vẩn đục lạ.
- Rượu Whisky Halico được sản xuất từ cốt Whisly của sứ Scotland. Rượu
Whisky Hà Nội được người tiêu dùng ưa thích và sử dụng rộng rãi.
- Vang chát Hà Nội là loại vang đỏ
- Champagne đã được bằng khen tại hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, đạt giải cao tại các cuộc thi rượu vang quốc tế các năm 2002, 2003.
- Rượu Anh Đào là loại rượu nhẹ, rượu của phụ nữ, rượu có màu đỏ.
- Thanh Mai là một loại rượu chiết suất từ một loại bơ.
- Vodka Hà Nội là một loại điển hình của Vodka được người tiều dùng ưa chuộng.
Ngoài ra còn có một số sản phẩm khác nhưng hiện nay được người tiêu dùng ưa chuộng nhất là Vodka xanh và Vodka đỏ.
2.2. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc xí nghiệp sản xuất rượu mùi.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất
Trưởng phòng kế toán tài chính
Trưởng phòng KCS
Trưởng phòng kỹ thuật công nghệ
Trưởng phòng kỹ thuật cơ điện.
Kế toán trưởng
Trưởng phòng tổ chức Lao Động Tiền Lương.
Trưởng phòng hành chính
Giám đốc xí nghiệp sản xuất cồn.
Trưởng phòng vật tư.
Trưởng phòng kế hoạch tiêu thụ.
Giám đốc xí nghiệp phục vụ.
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của công ty.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy rằng: Bộ máy quản trị của công ty theo kiểu mô hình trực tuyến chức năng.
- Ưu điểm của mô hình: Mô hình này cho phép sử lý được các tình huống hết sức phức tạp, cho phép chuyên môn hóa, chức năng và nhiệm vụ được phân công rõ ràng cho từng bộ phận.
- Nhược điểm của mô hình: Có sự tách biệt giữa các bộ phân.
Theo mô hình người đứng đầu công ty là Giám đốc: Giám đốc là người chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người đại diện hợp pháp của công ty.Dưới giám đốc chính là:
- Phó giám đốc: Gồm có phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc kỹ thuật, là người tham mưu cho giám đốc trong mọi lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật và hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung hoạt động tài chính cho công ty, là người tham mưu cho giám đốc
Giám đốc và các phó Giám đốc tùy theo chức năng nhiệm vụ phụ trách các bộ phận chức năng và các tuyến đơn vị, bao gồm:
Phòng kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiện giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo công ty trong công tác kế toán tài chính. Chỉ đạo công tác thống kê cho các xí nghiệp thành viên và toàn công ty.
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, tuyển chọn, đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, quản lý con dấu của công ty, phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, lương và bảo hiểm xã hội của cán bộ công nhân viên.
Phòng hành chính.
Có chức năng phụ trách quản lý kho lưu trũ, văn thư lưu trữ, phụ trách nhà đất có một phó phòng làm trưởng ban bảo vệ.
Phòng vật tư.
Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế hoách sản xuất và thu mua nguyên vật liệu, dự trữ nguyên liệu, điều động sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời vật tư cho sản xuất, cấp phát vật tư cho sản xuất. thay mặt giám đốc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty và các xí nghiệp thành viên.
Phòng kế hoạch tiêu thụ.
Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đồng thời tổ chức mạng lưới Marketing, phụ trách các hoạt động kinh doanh tổ chức các hợp đồng mua và bán, tìm thị trường tiêu thụ, vận chuyển, tổ chức các đại lý giới thiệu sản phẩm, tiếp thị bán hàng để từ đó có những quyết định sáng suốt trong việc sản xuất sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Phòng KCS
Chuyên kiểm tra công nghệ sản xuất rượu, kiểm tra chất lượng sản phẩm rượu, kiểm tra cấp bậc công nhân, cải tiến bao bì mẫu mã, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất rượu, quản lý bảo đảm giống men và hóa chất
Phòng kỹ thuật công nghệ
Kiểm tra, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, vệ sinh công nghệ thực phẩm.
Phòng kỹ thuật cơ điện
Quản lý các kỹ thuật cơ điện, lên các định mức kinh tế kỹ thuật cơ khí, lập kế hoạch sửa chữa, lập các phương án cải tạo, quản lý thiết bị điện nước, quản lý máy móc nhà xưởng.
Các xí nghiệp thành viên.
- Xí nghiệp rượu mùi: Là một xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất các loại rượu mùi như rượu cam, rượu nho, nếp cẩm, lúa mới… Bộ máy của xí nghiệp gồm có 6 người trong đó có 1 giám đốc xí nghiệp làm nhiệm vụ chung, 1 phó giám đốc nhiệm vụ điều hành sản xuất trc tiếp rượu mùi và rượu vang, 2 đốc công, 1 kỹ sư và 1 nhân viên.
- Xí nghiệp cồn: Là xí nghiệp sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất cồn, vừa tham gia sản xuất các loại sản phẩm khác vừa đem tiêu thụ trên thị trường. Bộ máy quản lý xí nghiệp gồm 7 người, trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 2 kỹ sư và 3 đốc công.
- Xí nghiệp phục vụ: Là xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục cho các xí nghiệp sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo hệ thống điện toàn công ty. Bộ máy quản lý xí nghiệp gồm 3 người trong đó có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kỹ sư.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rượu Vodka Hà Nội.
Để sản xuất sản phẩm có chất lượng cao thì quy trình công nghệ đóng vai trò hết sức quan trọng. Một quy trình công nghệ hợp lý không những tạo ra sản phẩm đảm bảo mà còn tiết kiệm được chi phí điều này đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội là quy trình chế biến theo kiểu liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau, với nhiều loại sản phẩm. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm rượu Vodka điển hình của công ty.
Nguyên liệu là ngũ cốc giàu tinh bột được nghiền nhỏ, sàng lọc rồi chuyển vào nồi nấu. Tại đây, nước sạch được bơm vào nồi nấu, nhiệt độ tăng dần tới khi ngũ cốc được nấu thành dung dịch lỏng gọi là “ cơm”. Sau đó nhiệt độ hạ dần để thực hiện quá trình đường hóa. Trong vòng vài giờ, dịch đường hóa được chuyển sang hệ thống len men, hệ thống lên men hoạt động liên tục ngày đêm. Ở đây, dịch đường hóa được lên men hoàn toàn gọi là “ dấm chín”. “ Dấm chín” được đem chưng cất bởi hệ thống tháp tinh luyện cho cồn đạt độ tinh khiết tiêu chuẩn. Từ đó rượu Vodka Hà Nội ra đời, qua bộ phận kiểm tra chất lượng cẩn thận cho tới khi đạt yêu cầu vể chỉ tiêu chất lượng, thành phần và hương vị. Vodka được rót vào các chiết chai đóng thành những chai nhỏ, những chai này một lần nữa được kiểm tra cẩn thận bằng máy, bằng cảm quan của đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm. Qua các khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng được đưa vào kho lưu trữ và được đưa ra thị trường.
( sơ đồ quy trình sản xuất rượu Vodka – trang 12 )
Ngũ cốc
Xay nhỏ
Hồ hóa
Dịch hóa
Đường hóa
Lên men
Chưng cất
Tàng trữ
Vodka Hà Nội
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất rượu Vodka Hà Nội.
Chỉ tiêu chất lượng.
Chỉ tiêu cảm quan:
- Trạng thái: Chất lỏng trong suốt, không có vẩn đục và tạp chất lạ
- Màu sắc: Không màu
- Mùi vị: Có mùi và vị đặc trưng của rượu lên men từ ngũ cốc.
Chỉ tiêu lý, hóa: Mức đăng ký.
Hàm lượng etanola ở 200 40 +- 0,5% V
Hàm lượng axit chuyển ra axit axetic 1 lít rượu 1000 <= 12 mg/l
Hàm lượng aldehyd chuyển sang aldehyd acetic <= 8 mg/l
trong 1 lít rượu 1000
Hàm lượng este chuyển ra este etylacetat trong 1 lít rượu 1000 <= 50 mg/l
Hàm lượng rượu bậc cao theo tỉ lệ hỗn hợp. <=50 mg/l
Hàm lượng metanola <= 0,03% V
Hàm lượng Fucfurol 0
Với quy trình công nghệ sản xuất rượu Vodka như trên thì có thể thấy rằng để sản xuất được sản phẩm đưa ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận thì người sản xuất phải là những người am hiểu và giàu kinh nghiệm. Tuy công nghệ sản xuất không mấy khó khăn nhưng nó đòi hỏi người sản xuất phải rất cẩn thận vì chỉ một sơ xuất nhỏ là sản phẩm bị hỏng hoặc là không đạt chất lượng. Quy trình công nghệ để sản xuất ra rượu Vodka rất quan trọng vì nếu sản phẩm đưa ra thị trường mà có một dấu hiệu nhỏ không đạt tiêu chuẩn, không làm vừa lòng người tiêu dùng là ngay lập tức sản phẩm của công ty sẽ không tiêu thụ được, uy tín của công ty bị ảnh hưởng, lúc đó công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và để lấy lại uy tín cho công ty cũng như làm cho người tiêu dùng tin tưởng trở lại là điều không đơn giản. Vì vậy, đây là một khâu ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiêu thụ vì để tiêu thụ được sản phẩm thì sản phẩm phải đạt chất lượng tốt.
2.4. Đặc điểm thị trường và khách hàng của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
2.4.1. Đặc điểm về thị trường.
Trong những năm gần đây công ty luông chú trọng quan tâm thị trường trong nước, sản phẩm của công ty có hầu hết trên các tỉnh và thành phố trong cả nước. Trong đó thị trường Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là hai thị trường trọng điểm của công ty.
BẢNG 1: CƠ CẤU ĐẠI LÝ CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2004 – 2006
Đơn vị : Đại lý
Khu vực
2004
2005
2006
Miền Bắc
90
100
177
Miền Trung
14
15
25
Miển Nam
16
20
22
Tổng số đại lý
120
135
224
( Nguồn : Phòng kế hoạch tiêu thụ)
Nhìn vào bảng 1 ta thấy:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội chủ yếu ở miền bắc, số lượng đại lý tăng dần qua các năm ở cả 3 miền. Qua 2 năm thì miền Bắc tăng 87 đại lý, miền Trung tăng 11 đại lý, miền Nam tăng 6 đại lý, số lượng đại lý tăng nhiều nhất vẫn là ở miền Băc, bởi đây là khu vực trọng điểm, khách hàng khu vực này từ lâu đã là khách hàng truyền thống của công ty. Sở dĩ các đại lý tăng nhanh như vậy là do công ty đã thực hiện bước chuyển đổi từ công ty Rượu Hà Nội sang công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Rượu Hà Nội và nay đổi thành công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
2.4.2. Đặc điểm khách hàng của công ty.
Các nhóm khách hàng của công ty rất phong phú đa dạng, vì thế để đáp ứng nhu cầu của từng loại khách hàng khác nhau công ty đã cho ra các loại sản phẩm khác nhau phù hợp với thu nhập của các khách hàng.
Phân loại khách hàng theo thu nhập.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập khá cao: Công ty đưa ra các dòng sản phẩm có mức giá tương đối cao, chất lượng lại tốt như: Whisky, Vodka xanh, Vodka đỏ.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình: Công ty đưa ra các dòng sản phẩm có mức giá vừa phải như: Lúa mới, Nếp mới 450, Nếp mới 400. Nếp cẩm 250.
- Đối với nhóm khách hàng có thu nhập thấp: Công ty có dòng sản phẩm với mức giá phù hợp như: Nếp mới nước 350, Hà Nội nước 350.
Phân loại khách hàng theo giới tính.
- Đối với nhóm khách hàng nữ giới: Công ty có dòng sản phẩm rượu có nồng độ nhẹ, có vị ngọt như các loại rượu hoa quả, rượu vang, rượu chanh, anh đào, vang chát, champagne.
- Đối với nhóm khách hàng nam giới: Công ty có các dòng sản phẩm có nồng độ cao từ 400 – 450 như: Vodka, Lúa mới, Nếp mới, Hà Nội nước, Hoàng mai.
Phân loại khách hàng theo khu vực.
Đối với khách hàng ở các khu vực thành thị: Nhóm khách hàng này luôn ưa tiêu dùng những sản phẩm rượu mới chất lượng cao, giá cả cũng tương đối cao như: Vodka, Whisky, champagne.
Đối với nhóm khách hàng có nông thôn và miền núi: Họ ưa chuộng sản phẩm truyền thống có độ rượu cao, giá vừa phải, dó là các sản phẩm như: Rượu chanh, Lúa mới, Nếp mới.
2.5. Đặc điểm nguyên vật liệu và hoạt động cung ứng nguyên vật liệu.
BẢNG 2: DANH MỤC NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NGUỒN CUNG ỨNG.
STT
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Nguồn cung ứng
1
Gạo, ngô, khoai, sắn
Kg
Nội địa
2
Mận, mơ, dứa, táo mèo, nho
Kg
Nội địa
3
Chanh quả
Kg
Nội địa
4
Phẩm cam
Kg
Nội địa
5
Đường trắng
Tấn
Nội địa
6
Muối
Kg
Nội địa
7
Thuốc sát trùng
Kg
Nội địa
8
Dầu Fo
Tấn
Nhập ngoại
9
Giấy gói rượu
Kg
Nội địa
10
Đường ngâm quả
Tấn
Nội địa
11
Ketcarton
Bộ
Nội địa
12
Nhãn các loại
Bộ
Nội địa
13
Hương cam
Lít
Nhập ngoại
14
Nút nhôm
Cái
Nhập ngoại
15
Emzim
Kg
Nhập ngoại
16
Chai
Cái
Nội địa
( Nguồn: Phòng vật tư)
Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng, nguyên vật liệu để sản xuất rượu của công ty chủ yếu là từ trong nước vì Việt Nam là một nước nông nghiệp, nguyên vật liệu để sản xuất rượu rất lớn, dồi dào và sẵn có do đó nguyên liệu của công ty hầu như trong nước, nhập khẩu là rất ít. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cần nguyên vật liệu thì thị trường cũng đáp ứng tốt và đầy đủ đảm bảo đúng số lượng và chất lượng. Do đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục không bị gián đoạn thì công ty cần làm tốt khâu thu mua nguyên vật liệu, dự trữ vừa đủ nguyên vật liệu để mỗi khi nhu cầu rượu trên thị trường tăng cao nhất là trong dịp tết thì công ty sẽ có đủ nguyên liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu cầu của thị trường. Nếu không làm tốt khâu thu mua, bảo quản nguyên vật liệu sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ, nguyên vật liệu không được bảo quản tốt dẫn đến khi đem vào sản xuất chất lượng rượu không được tốt, từ đó sản phẩm khó tiêu thụ, hoặc có tiêu thụ được thì khách hàng cũng không hài lòng và có thể dẫn đến tình trạng mất khách hàng. Hiện nay công việc thu mua nguyên liệu của công ty do phòng vật tư đảm nhiệm, phòng vật tư ngoài nhiệm vụ đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất còn làm nhiệm vụ lập kế hoạch thu mua mua, tìm kiếm khai thác nguồn nguyên liệu mới cho công ty. Đảm bảo duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty và các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.
2.6. Đặc điểm lao động và tiền lương của công ty.
BẢNG 3: CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG TY
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số lao động
620
100
478
100
475
100
Cơ cấu theo loại lao động:
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
420
200
67,74
32,26
300
178
62,76
37,24
325
150
68,42
31,58
Cơ cấu theo trình độ:
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng, trung cấp
Công nhân được thi nâng bậc
220
105
295
35,48
16,94
47,58
170
100
208
35,56
20,92
43,52
184
116
175
38,74
24,42
36,84
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Từ bảng số liệu 2 ta thấy, tổng số lượng lao động giảm dần qua các năm, điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện biện pháp tinh giảm lao động, cụ thể như sau:
Năm 2004 lao động trực tiếp là 420 người chiếm 67,74%, lao động gián tiếp là 200 người chiếm 32,26 %. Năm 2005 lượng lao trực tiếp giảm xuống còn 300 người chiếm 62,76%, lao động trực tiếp giảm xuống còn 178 người chiếm 37,24 %. Điều này cho thấy rằng lao động trực tiếp giảm nhiều hơn lao động gián tiếp, nguyên nhân có thể là do công nhân được đi học nâng cấp bậc, hoặc là một số công nhân nghỉ việc do họ tìm được công việc mới, hoặc là do công nhân phải nghì chờ việc. Đến năm 2006 tuy tổng số lượng lao động có giảm xuống còn 475 người, trong đó lao động trực tiếp là 325 người chiếm 68,42%, lao động gián tiếp là 150 chiếm 31,58 % nhưng lượng lao động gián tiếp lại tăng lên so với năm 2005 là 25 người. Điều này cho thấy rằng, do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty làm ăn được nên công ty đã tăng số lượng sản xuất sản phẩm và vi thế cần nhiều lao động trực tiếp. Mặt khác, do trong năm 2006 công ty đã thực hiện cổ phẩn hóa doanh nghiệp nên đã giảm lao động gián tiếp và tăng lao động trực tiếp nhằm mục đích sản xuất kịp thời sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra ta còn thấy một điều rằng, trong cả 3 năm thì lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ quá cao tới trên 30% so với tổng số lao động. Điều này có ảnh hưởng lớn đến công tác sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy công ty cần thực hiện biện pháp tinh giảm bộ máy nhân sự hơn nữa để có sự cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Về cơ cấu theo trình độ ta thấy rằng, trình độ đại học cao hợn nhiều so với trình độ cao đẳng và trung cấp. Tuy nhiên, do số lượng lao động giảm dần qua các năm dẫn đến số lượng lao động có trình độ khác nhau cũng giảm, giảm nhiều nhất lại là lượng lao động có trình độ đại học. Điều này do nhiều lý do, có thể người lao động đã đủ tuổi về hưu, có thể người lao động tìm được chỗ làm mới tốt hơn.
BẢNG 4: LƯƠNG BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2004 – 2006
Đơn vị: triệu đồng / người/ tháng
Năm
Lương bình quân
Chênh lệch
Tốc độ tăng trưởng ( %)
2004
1,3
-
-
2005
2
0,7
53,85 %
2006
2,6
0,6
30 %
( Nguồn: phòng tổ chức lao động tiền lương)
Nhìn vào bảng 4 ta thấy, luơng bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đã tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2004 mức lương bình quân là 1,3 triệu đồng thì đến năm 2005 mức lương tăng lên là 2 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so với năm 2004 là 53,85%. Sở dĩ có điều này là do năm 2005 số lượng lao động giảm đi nhiều so với năm 2004, do đó đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
Năm 2006 mức lương bình quân là 2,6 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng so với năm 2005 là 30%. Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng của mức lương bình quân năm 2006 không bằng năm 2005. Nguyên nhân là số lượng lao động của năm 2006 giảm ít hơn năm 2005. Cụ thể, từ năm 2004 đến năm 2005 tổng số lượng lao động của công ty giảm từ 620 người xuống còn 478 người, tức là giảm 142 người. Trong khi đó, từ năm 2005 đến năm 2006 tổng số lượng lao động giảm từ 478 người xuống còn 475 người, tức là giảm 3 người. Một con số quá nhỏ so với mức giảm của năm 2005.
Nhìn lại một cách tổng quát về số lượng lao động cũng như mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội ta thấy được rằng. Công ty đã có những biện pháp tinh giảm số lượng lao động để nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Điều này phản ánh rõ nét hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, trong đó công đầu tiên là nhờ trong vài năm gần đây rượu Vodka của công ty được tiêu thụ tốt dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng đáng kể.
2.7. Đặc điểm về tài chính của công ty.
BẢNG 5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
( 1 )
Năm 2004
( 2 )
Năm 2005
( 3 )
Năm
2006
( 4 )
Tỷ lệ %
2005/2004
( 5 )
2006/2005
( 6 )
TSLĐ và ĐT ngắn hạn
- Tiền
- ĐTTC ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- TSLĐ khác
17.145
2.493
6.882
3.785
3.563
422
18.245
2.962
7.143
4.807
2.730
603
20.152
3.283
8.246
5.301
2.542
780
106,42
118,81
103,79
127
76,62
142,89
110,45
110,84
115,44
110,28
93,11
129,35
TSCĐ và ĐT dài hạn
- TSCĐ
+ TSHH
+TSVH
- ĐTTC dài hạn
- CFXDCB dở dang
- CF trả trước dài hạn
10.587
5.334
3.904
1.430
2.452
2.178
623
12.465
6.307
4.942
1.365
3.148
2.109
901
15.678
7.860
5.792
2068
4.054
2.971
793
117,74
118,24
126,59
95,45
128,38
96,83
144,62
125,78
124,62
117,19
151,5
128,78
140,87
88,01
Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
-Nợ khác
7.940
4.295
1.975
1.670
7.867
5.452
-
2.415
7.101
5.098
-
2.003
99,08
126,94
-
144,61
90,26
93,51
-
82,94
Vốn chủ sở hữu
-Vốn kinh doanh
-Quỹ và dự trữ
19.792
9.180
10.612
22.852
10.921
11.931
28.729
12.971
15.758
174,51
118,97
112,43
122,62
118,77
132,08
Tổng vốn
27.732
30.719
35.830
110,77
116,64
( Nguồn: Phòng : Kế toán tài chính)
Theo bảng cơ cấu nguồn vốn trên, ta nhận thấy rằng tổng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng, đặc biệt vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng và nợ phải trả có xu hướng giảm. Nợ dài hạn của năm 2005 và năm 2006 là không có chứng tỏ mức đô._.̣c lập về mặt tài chính của Tổng công ty cao. Đây là một dấu hiệu khả quan phản ánh tình hình quản lý vốn của doanh nghiệp khá tốt.
Ngoài ra ta còn thấy, tốc độ tăng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cụ thể như sau:
- Năm 2005 vốn cố định tăng so với năm 2004 là 1.878 triệu đồng hay tăng 17,74%. Năm 2006 vốn cố định tăng so với năm 2005 là 3.213 triệu đồng hay tăng 25,78 %.
- Năm 2005 vốn lưu động tăng so với năm 2004 là 1.109 triệu đồng hay tăng 6,42%. Năm 2006 vốn lưu động tăng so với năm 2005 là 1.898 triệu đồng hay tăng 10,45%.
Từ điều trên cho thấy, công ty đã chú trọng đến việc tạo vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định, từng bước cải tiền và nâng cao kỹ thuật công nghệ.
Trên đây là tình hình khái quát về công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, thực trạng về tình hình tiêu thụ rượu Vodka Hà Nội em xin trình bày ở phần 2 dưới đây.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM RƯỢU VODKA CỦA
CÔNG TY CỔ PHẨN CỒN RƯỢU HÀ NỘI.
1. Tiêu thụ và và vai trò của tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
1.1. Vài nét về đặc điểm rượu Vodka Hà Nội.
Vodka là loại mạnh không màu, Vodka mang hai loại nhãn đó là xanh và đỏ, thể hiện đôi chút khác biệt. Vodka xanh được chưng cất từ gạo còn Vodka đỏ được nấu từ ngũ cốc và ngô. Vodka thường được cất từ các hạt mễ cốc nghiền nhừ, lên men và lọc bằng than để khử mùi. Vodka không nhất thiết phải qua khâu ủ, nhưng cần được xử lý nhằm loại bỏ hương vị và màu sắc để trở thành trong suốt, không mùi. Đây loại rượu dễ bay hơi có thể pha chế với nhiều trái cây và các hỗn hợp đồ uống khác.
Vodka vốn được sản xuất ở Nga và Ba Lan từ thế kỷ 12. Loại Vodka trung tính rất được giới pha cocktail ưa chuộng, vì nó không mang mùi hương nên khi pha vào đồ uống không làm mất vị quả, mà lại gia tăng độ rượu cho đồ uống. Vodka có khả năng kích thích tiêu hóa và làm ấm cơ thể, lại rất tinh khiết nên ít gây tác dụng phụ.
1.2. Hoạt động tiêu thụ rượu Vodka của công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội.
“Tiêu thụ là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phi kinh doanh là nhỏ nhất.” ( giáo trình quản trị chức năng thương mại của doanh nghiệp công nghiệp- ĐH KTQD)
Hiện nay công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội do phòng kế hoạch tiêu thụ đảm nhận. Trong một vài năm gần đây công tác tiêu thụ được đặc biệt chú trọng hơn vào sản phẩm rượu Vodka, vì đây là sản phẩm mà hiện nay được người tiêu dùng ưa chuộng và đánh là là sản phẩm có chất lượng cao. Dưới đây là mô hình của phòng kế hoạch tiêu thụ.
Trưởng phòng KH -TT
Phó phòng KH - TT
Nhân viên quản lý kho thành phẩm
Nhân viên viết hóa đơn bán hàng
Nhân viên quyết toán và đòi nợ
Nhân viên thống kê giá thành kế hoạch
Nhân viên thị trường
Nhân viên quản lý và sử lý hành giả
Sơ đồ 3: Tổ chức phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng kế hoạch tiêu thụ gồm có 1 trưởng phòng phụ trách chung và 1 phó phòng phụ trách việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thị trường và đại lý, 1 nhân viên quản lý kho thành phẩm, 1 nhân viên viết hóa đơn bán hàng, 2 nhân viên quản lý và sử lý hàng giả, 1 nhân viên quyết toán đòi nợ, 1 nhân viên thống kê giá thành sản phẩm, 12 nhân viên thị trường, mỗi nhân viên thị trường được phân công ra quản lý và tìm hiểu từng khu vực.
Nhiệm vụ của Phòng KH-TT chủ yếu là lập kế hoạch phân phối tiêu thụ. Phòng phải lên kế hoạch phân phối sản phẩm từng năm, quý, tháng dựa theo số liệu những kỳ trước, tính ra định mức phần trăm tiêu thụ của từng thị trường. Từ đó, theo sản lượng thực tế sản xuất ra, Phòng KH -TT phân phối đến các thị trường, đại lý theo tỷ lệ phần trăm trong kế hoạch. Đồng thời, Phòng KH-TT phải cân đối phân bổ sản phẩm tiêu thụ giữa từng thời kỳ trong năm. Phòng còn đảm nhiệm các nhiệm vụ như tìm kiếm thị trường, lập và phân tích các báo cáo, dự báo về nhu cầu trên thị trường trong thời gian ngắn hạn và dài hạn. Hoạt động ngiên cứu thị trường do nhân viên thị trường thực hiện. Hàng tháng các nhân viên đều phải đi thu thập các thông tin phản hồi của các đại lý, cửa hàng về tình hình tiêu thụ, tốc độ tiêu thụ, nhu cầu tiêu dùng rượu rồi tổng hợp kết quả chung nhất để đánh giá về thị trường rượu so với kỳ trước. Qua đó, công ty có thể xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho năm tiếp theo. Bên cạnh đó, Phòng KH-TT làm nhiệm vụ tiếp các khách hàng- các đại lý, các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các nhân viên thị trường lập hợp đồng mua bán với khách hàng, tiếp xúc, tìm hiểu về khách hàng trong thị trường mình quản lý.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rượu nói chung và rượu Vodka Hà Nội nói riêng được công ty chia ra làm các giai đoạn như sau:
BẢNG 4: CÁC GIAI ĐOẠN TIÊU THỤ RƯỢU VODKA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
1.Giai đoạn trước bán hàng
- Nghiên cứu thị trường và khách hàng
- Xây dựng chiến lược và chính sách tiêu thụ
- Hoạch định chương trình bán hàng
- Chuẩn bị về hàng hóa, về tổ chức và về nhân sự.
2. Giai đoạn bán hàng
- Tìm kiếm khách hàng
- Thương lượng và đàm phán với khách hàng
- Thực hiện thỏa thuận với khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ bán hàng.
3. Giai đoạn sau bán hàng
- Thực hiện các dịch vụ sau bán hàng
- Làm báo cáo về tiêu thụ và tổng kết về tiêu thụ
(Nguồn: Phòng kế hoạch tiêu thụ)
Trong 3 giai đoạn trên thì công ty đã chú trọng nhất vào giai đoạn 1 ( giai đoạn trước bán hàng). Vì, doanh nghiệp phải đưa ra sản phẩm mà thị trường cần chứ không phải cái doanh nghiệp có, hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng nhằm để trả lời các câu hỏi. sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất bao nhiêu… Do đó, trước khi doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình ra thị trường thì các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu của người tiêu dùng, liệu sản phẩm mình sắp đưa ra người tiêu dùng có chấp nhận hay không? sản xuất ra có bán được hay không? Và tiếp sau đó doanh nghiệp cần phải lên các kế hoạch để chuẩn bị bán hàng. Bởi để có thể tiêu thụ tốt sản phẩm mình sản xuất ra thì doanh nghiệp phải làm tốt các bước ban đầu vì nó là những nhân tố quan trọng cho bước đầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không làm tốt khâu này thì doanh nghiệp không thể tiếp tục thực hiện các khâu tiếp theo. Trước khi công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội đưa ra sản phẩm rượu Vodka thì công ty đã thực hiện công tác nghiên cứu thị trường tại một số địa điểm trọng tâm và đã chuẩn bị tốt về hoàng hóa, nhân sự cũng như các kế hoạch bán hàng, kết quả là khi rượu Vodka được đưa ra thị trường thì sản phẩm này được người tiêu dùng chấp nhận ngay.
1.3. Vai trò của hoạt động tiêu thụ rượu Vodka Hà Nội.
1.3.1. Vai trò đối với công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì mục tiêu cuối cùng của họ cũng là lợi nhuận, mà để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm mình sản xuất ra, tiêu thụ sản phẩm chính là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do vậy tiêu thụ giữ vai trò rất quan trọng nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhờ có hoạt động tiêu thụ mà các doanh nghiệp biết được sản phẩm của mình được người tiêu dùng đánh giá như thế nào, trong tất cả các sản phẩm đưa ra thị trường thì sản phẩm nào được người tiêu dùng đánh giá cao, sản phẩm nào người tiêu dùng chưa hài lòng để mà từ đó doanh nghiệp có được phương án sản xuất kinh doanh trong chu kỳ tiếp theo là nên nâng cấp loại sản phẩm nào và nên loại bỏ sản phẩm nào.
Đối với công ty cổ phẩn Cồn Rượu Hà Nội hiện nay trong tất cả các dòng sản phẩm mà công ty cổ phần Cồn Rượu đưa ra thì rượu Vodka được người tiêu dùng đánh là là sản phẩm có chất lượng cao nhất, do vậy mà sản lượng tiêu thụ sản phẩm này chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các sản phẩm được công ty đem ra bán trên thị trường. Vì vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka có vai trò rất quan trọng đối với công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. Trong vài năm gần đây nhờ tiêu thụ dòng sản phẩm này mà công ty đã tăng doanh thu và lợi nhuận một cách đáng kể, đời sống của cán bộ công nhân viên trong côn ty được cải thiện, thêm vào đó công ty đã có điều kiện đổi mới một số máy móc trang thiết bị đã cũ.
Ngoài ra, công tác tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, thông qua hoạt động tiêu thụ rượu Vodka mà công ty có thể biết được người tiêu dùng đánh giá sản phẩm của mình đến mức độ nào và từ đó công ty có thể đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho chu kỳ tiếp theo để luôn làm hài lòng người tiêu dùng.
1.3.2. Vai trò đối với xã hội.
Công tác tiêu thụ sản phẩm nói chung và công tác tiêu thụ rượu Vodka Hà Nội nói riêng nó có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu trên thị trường, nhằm làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Mặt khác, nó là điều kiện để từ đó doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất kinh doanh. Nhờ hoạt động tiêu thụ sản phẩm tốt doanh nghiệp có thể mở rộng thị phần và từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
2. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka tại công ty cổ phần Cồn Rượu Hà nội.
2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường về rượu Vodka Hà Nội
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và công ty cổ phần Cồn Rượu nói riêng việc nghiên cứu thị trường là quan trọng và cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nghiên cứu thị trường để biết được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp có thể lên được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và định giá bán sản phẩm.
Kết quả công tác điều tra nghiên cứu thị trường về nhu cầu sử dụng sản phẩm rượu Vodka của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội như sau:
- Chủ yếu giành cho những người có thu nhập cao
- Lứa tuổi thường là 18 – 35 tuổi và chủ yếu là Nam giới.
- Những người sống ở khu vực thành thị.
- Thường được dùng trong các buổi tiệc, liên hoan quan trọng và các buổi lễ tết.
- Được dùng cho những người sành uống rượu.
Từ thực trạng trên công ty đã và đang có những phương pháp để phân phối sản phẩm của mình đến người tiêu dùng một cách phù hợp nhất.
2.2.Chính sách giá bán sản phẩm.
Trong kinh doanh giá cả được hiểu một cách đơn giản là “ giá là khoản tiền phải bỏ ra để lấy một món hàng hay một dịch dụ nào đó”.
Đối với công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội trước khi đưa ra một mức giá bán công ty đã chú ý đến một số các yêu cầu sau:
Giá bán phải đảm bảo mức thu nhập được xác định trước
Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và phải thu được lợi nhuận
Giá bán phải phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu dùng.
Định giá bán phải tính đến giá của đối thủ cạnh tranh.
Qua việc nghiên cứu tìm hiểu kỹ lưỡng thị trường và tính toán hợp lý thì hiện nay công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đưa ra mức giá tiêu thụ cho 2 sản phẩm Vodka xanh và Vodka đỏ như sau:
BẢNG 5: GIÁ BÁN LẺ RƯỢU VODKA HÀ NỘI
Đơn vị: đồng
Dung tích ( ml )
Giá Vodka xanh
Giá Vodka đỏ
750
51.000
43.400
350
18.500
15.700
( Nguồn: Phòng kế hoạch tiêu thụ )
Nhìn vào bảng 5 ta thấy rằng, mặc dù dung tích như nhau nhưng giá bán của hai loại Vodka xanh và Vodka đỏ lại khác nhau. Nguyên nhân của vấn đề này là Vodka xanh được chưng cất từ gạo, còn Vodka đỏ được chưng cất từ ngũ cốc và ngô. Gạo là nguyên liệu tốt hơn ngô vì vậy giá nguyên vật liệu nhập vào của gạo đắt hơn ngô. Điều này dẫn đến giá bán của rượu Vodka xanh đắt hơn Vodka đỏ đôi chút.
Đại lý bán buôn
Bán buôn
Đại lý bán lẻ
Bán buôn
Bán lẻ
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Công
ty
cổ
phần
Cồn
Rượu
Hà Nội
Công ty xuất nhập khẩu ngoài nước
Công ty xuất nhập khẩu trong nước
2.3. Kênh tiêu thụ sản phẩm rượu Vodka Hà Nội của công ty.
Sơ đồ 4: Cấu trúc kênh phân phối của công ty
Với các loại hình kênh phân phối rất phong phú như hình vẽ thì công ty cổ phần Cồn Rượu đã có một hệ thống kênh tương đối hoàn chỉnh với các thông số về chiều dài, chiều rộng và các loại trung gian ở nhiều cấp độ kênh. Hệ thống trung gian mà công ty sử dụng đã đóng một vai trò quan trọng cho sự thành công của công ty, họ là cầu nối giữa công ty với người tiêu dùng. Thông qua các hoạt động trao đổi mua bán họ đã giúp công ty trong việc bao phủ thị trường, thúc đẩy sự chu chuyển vốn và hàng hóa tạo ra mắt xích quan trọng không thể thiếu được trong phân phối và lưu thông hàng hóa của công ty. Các cấp độ kênh như sau:
Kênh cấp 0: Công ty sử dụng cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm. Địa điểm cửa hàng là ở cạnh cửa chính của công ty ngay mặt phó Lò Đúc. Chức năng chính của cửa hàng là đại diện cho công ty giới thiệu sản phẩm.
Kênh cấp 1: Với loại hình kênh cấp 1 công ty sử dụng các trung gian là các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị… các loại trung gian này mua trực tiếp sản phẩm của công ty và bán cho khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh cấp 2: Công ty sử dụng các đại lý, nhà bán buôn mang các sản phẩm của mình phân phối cho nhà bán lẻ rồi từ đây sản phẩm của công ty sẽ được đưa cho người tiêu dùng.
Với thị trường xuất nhập khẩu thì công ty sử dụng các trung gian là một công ty xuất nhập khẩu trong nước với một công ty xuất nhập khẩu nước ngoài để đưa sản phẩm ra thị trường thế giới.
Ưu điểm: Với hệ thống kênh phân phối này thì doanh nghiệp có thể tiêu thụ được sản phẩm trong thời gian ngắn nhất, thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện phát triển sản xuất, mở rộng thị trường.
Nhược điểm: Thị trường lưu thông hàng hóa dài, tăng chi phí tiêu thụ, doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu trung gian.
BẢNG 6: SỐ LƯỢNG CÁC ĐẠI LÝ RƯỢU VODKA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI.
STT
Tỉnh thành
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Tổng
1
Hà Nội
20
40
60
2
Hải Dương
2
4
6
3
Hải Phòng
2
5
7
4
Quảng Ninh
1
4
5
5
Bắc Giang
1
1
2
6
Hà Tây
2
6
8
7
Phú Thọ
2
3
5
8
Thái Nguyên
1
1
2
9
Tuyên Quang
1
2
3
10
Yên Bái
1
1
2
11
Nam Định
2
3
5
12
Ninh Bình
2
2
4
13
Thái Bình
2
2
4
14
Thanh Hóa
2
5
7
15
Nghệ An
2
6
8
16
Hoà Bình
1
4
5
17
Lạng Sơn
1
1
2
18
Sơn La
1
2
3
19
Lào Cai
1
3
4
20
Hưng Yên
1
5
6
21
Bắc Ninh
2
4
6
22
Vĩnh Phúc
1
3
4
23
Bắc Cạn
1
3
4
24
Lai Châu
1
3
4
25
TP. HCM
1
3
4
26
Hà Tĩnh
2
3
5
27
Đà Nẵng
2
2
4
28
Quảng Bình
1
1
2
29
Quảng Trị
1
2
3
30
Hà Giang
0
4
4
31
Cao bằng
0
4
4
32
Hà Nam
0
5
5
Tổng cộng
60
137
197
(Nguồn: phòng kế hoạch tiêu thụ)
Nhìn vào bảng 6 ta thấy rằng, các đại lý tiêu thụ rượu Vodka chủ yếu ở miền Bắc đặc biệt là ở Hà Nội. Riêng ở Hà Nội còn có thêm 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở ngay trước cửa công ty nằm trên mặt phố Lò Đúc.
Mặt khác, hiện nay công ty có 224 đại lý rải rác khắp các tỉnh trong cả nước, riêng rượu Vodka đã có mặt ở 197 đại lý. Điều này cho thấy rượu Vodka hiện nay chiểm ưu thế rất lớn trong cơ cấu sản phẩm rượu của công ty đưa ra.
2.4.Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm rượu nói chung và rượu Vodka nói riêng mà công ty áp dụng.
2.4.1. Quảng cáo.
Rượu là mặt hàng mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất. Do vậy, Nhà nước không cho phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nên công ty chỉ vận dụng quảng cáo qua bao bì sản phẩm, trên lịch treo tường, trên các phương tiện vận chuyển….
- Quảng cáo qua bao bì sản phẩm: Cách quảng cáo này được công ty sử dụng triệt để, trong mỗi thùng caston đóng kiện công ty đều có một số tờ rơi quảng cáo cho người tiêu dùng, phân biệt rượu giả cũng như nêu rõ độ an toàn khi sử dụng sản phẩm của công ty, trên mỗi chai rượu có in biểu tượng của công ty và địa chỉ liên hệ.
- Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển: Đối với lực lượng ô tô tải của công ty và xe của các đại lý đều có hình ảnh của các loại sản phẩm là logo cùng địa chỉ và số điện thoại của công ty.
- Quảng cáo trên lịch treo tường: Cách quảng cáo này thường vào dịp tết dương lịch và tết nguyên đán. Đối với mỗi khách hàng khi mua sản phẩm của công ty đều được tặng một cuốn lịch treo tường, trên đó có hình ảnh logo của công ty cùng địa chỉ và số điện thoại liên hệ, ngoài ra còn có một số mẫu sản phẩm rượu có in trên đó.
2.4.2. Xúc tiến bán hàng.
Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm thì công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đã có một số chính sách liên quan đến hoạt động xúc tiến bán.
Hàng mẫu miễn phí: Rượu Vodka là sản phẩm mới được ra đời trong vài năm gần đây, vì thế để giới thiệu sản phẩm công ty đã cung cấp cho các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các gian hàng hội chợ các sản phẩm mẫu để khách hàng dùng thử như cho khách hàng nếm hoặc là đóng vào chai dung tích nhỏ 100ml để tặng.
Chiết khấu: Tùy theo từng hoàn cảnh mà công ty đề ra mức chiết khấu
Chiết khấu cho khách hàng theo khả năng thanh toán với số lượng nhiều
BẢNG 7: MỨC CHIẾT KHẤU THANH TOÁN SẢN PHẨM RƯỢU VODKA CỦA CÔNG TY
Mức chiết khâu
Vodka xanh
Vodka đỏ
Thanh toán chậm
0,6 - 0,8% giá trị hợp đồng
0,4 - 0,6 % giá trị hợp đồng
Thanh toán nhanh
0,8 - 1% giá trị hợp đồng
0,6 - 0,8% giá trị hợp đồng
Nguồn: (phòng kế hoạch tiêu thụ )
Công ty có mức chiết khấu cho khách hàng đối với hai loại sản phẩm là khác nhau vì giá bán ra thị trường của hai loại sản phẩm này là khác nhau.Cụ thể.
Đối với Vodka xanh, khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu từ 0,6 - 0,8 % giá trị hợp đồng nếu thanh toán chậm nhưng trước số ngày quy định và sẽ hưởng 0,8 – 1% giá trị hợp đồng nếu thanh toán ngay. Tương tự đối với Vodka đỏ công ty cũng áp dụng như vậy. Với chính sách này một mặt giữ được khách hàng, một mặt thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Chiết khấu khuyến khích theo số lượng mua hàng một lần: Đối với khách hàng mua hàng một lần có giá trị trên 50 triệu mức chiết khấu là 1%
Chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng 500 triệu – tỷ đ / năm thưởng 1% doanh số, trên 1 tỷ đồng – 1,5 tỷ đồng / năm thưởng 2%, trên 3,5 tỷ đồng / năm thưởng 3 %.
Đối với thị trường miền núi, hòn đảo nơi công ty cần thâm nhập thị trường khi doanh số các đại lý và cửa hàng bán là 300 triệu – 700 triệu thì chiết khấu là 1%, trên 700 triệu – dưới 1 tỷ đồng chiết khấu là 2 %. Trên 1,5 tỷ đồng là 3 %. Mức chiết khấu này được thực hiện khi tổng kết năm tính theo doanh số bán.
Hội chợ triển lãm: Đầu kỳ hàng năm công ty tổ chức hội nghị khách hàng nhằm tổng kết công tác thị trường, tiếp cận với khách hàng và công chúng để tìm hiểu và thu thập thông tin, thiết lập các quan hệ chặt chẽ nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Hàng năm công ty tham dự 10 lần hội chợ triển lãm. Triển lãm hàng tiêu dùng, hội chợ đồ uống, hội chợ xuân… để giới thiệu rộng rãi sản phẩm đến người tiêu dùng.
2.4.3. Bán hàng cá nhân.
Đây là một biện pháp xúc tiến quan trọng giúp cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thu thập những thông tin cần thiết về thị trường. Chươn trình này được thực hiện bởi đội ngũ tiếp thị của công ty. Hiện nay công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội có 12 nhân viên tiếp thị. Các nhân viên tiếp thị trực tiếp tiếp xúc với người bán lẻ tại các thị trường mục tiêu, các thị trường có nhiều sản phẩm cùng loại cạnh tranh cũng như các địa phương có sức tiêu thụ trung bình, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty kèm theo sản phẩm phát miễn phí và tờ rơi để người tiêu dùng hiểu và tin dùng sản phẩm của công ty. Việc bán hàng cá nhân có tác dụng to lớn làm thay đổi hành vi người tiêu dùng, gây thiện cảm để hướng khách hàng đến với rượu Vodka Hà Nội và tín nhiệm, trung thành với nhãn hiệu.
2.5. Tình hình xây dựng ngân sách xúc tiến thương mại riêng cho sản phẩm rượu Vodka của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
Ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại của công ty đối với riêng sản phẩm rượu Vodka được xác định từ chi phí bán hàng và được đưa vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở doanh thu bán hàng của năm trước công ty có thể xác định ngân cho hoạt động xúc tiến thương mại như sau:
Ngoài tiền lương cố định hàng tháng ra, công ty sẽ chi trả tiền công tác phí, tiền tàu xe, trợ cấp cho 4 nhân viên tiếp thị sản phẩm rượu Vodka bình quân là 2 triệu đồng / người / tháng.
Chi phí hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng bình quân 100 đồng / lít. Năm 2006 với tổng số cả Vodka xanh và Vodka đỏ là 4.020.290 lít tương đương với 402.029 nghìn đồng.
Chi phí chống hàng giả, hàng nhái, bảo vệ thương hiệu là 265 triệu đồng.
Chi phí nghiên cứu sản phẩm và thị trường 1,5 tỷ đồng / năm.
Chi phí quảng cáo và tuyên truyền là 179 triệu đồng
Chi phí xúc tiến bán hàng là 383 triệu đồng
Chi phí bán hàng cá nhân là 80 triệu đồng.
Ngoài ra, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ cho trung gian trong việc tiêu thụ như: Hỗ trợ quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho các đại lý cấp 1, cấp 50 % kinh phí tham gia hội chợ, trang trí quảng cáo trên xe, vận chuyển, trả lương tiếp thị cho mỗi đại lý 2 triệu đồng / người / tháng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ rượu Vodka của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.1. Nhân tố khách quan.
3.1.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô.
3.1.1.1. Môi trường kinh tế
Việt Nam là nước đang phát triển, thu nhập bình quân thấp nhưng đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh. Nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nâng cao, họ đã dần ưa thích những sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt. Điều này cho thấy thị trường mục tiêu của rượu Vodka Hà Nội sẽ ngày càng mở rộng. Vì Vodka Hà Nội là sản phẩm có chất lượng tốt và mẫu mã được đánh giá là đẹp,có mùi thơm quyến rũ. Bên cạnh đó, Việt Nam đang chú trọng phát triển du lịch. Du lịch phát triển sẽ tạo điều kiện để giới thiệu văn hoá Việt Nam, sản phẩm Việt Nam đến thế giới. Rượu Vodka Hà Nội sẽ được giới thiệu đến bạn bè quốc tế như một sản phẩm mang nét văn hóa của người dân Việt Nam.
3.1.1.2. Môi trường công nghệ.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật các máy móc thiết bị mới được tạo ra và ngày càng nhiều và rất tinh vi hiện đại, kỹ thuật tiên tiến và tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Do đó, sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, chất lượng cao, giá thành hạ. Đây là một thách thức lớn đối với những công ty không có đủ tiềm lực về tài chính để đổi mới công nghệ. Đối với công ty cổ phần Cồn Rượu thì hiện nay công nghệ còn nhiều hạn chế, sự thiếu đồng bộ và rất nhiều bộ phận có sự lạc hậu và xuống cấp như thác chưng cất còn mua của pháp với công suất 10 triệu lít / năm được sử dụng từ năm 1985 đến nay, 11 thùng pha cất các loại 20.000 lít đã bị oxi hóa, nồi nấu, thùng ủ được sử dụng trên 20 năm…. Trước thực tế như vậy làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và nâng cao nâng chất lượng sản phẩm hơn nữa. Bên cạnh đó công nghệ sản xuất của công ty cổ phần cồn Rượu Hà Nội còn có sự tham gia của lao động phổ thông rất nhiều. Mặc dù sản xuất rượu không mấy phức tạp nhưng đòi hỏi người sản xuất phải có trình độ chuyên môn, sản xuất phải có quy trình không thì sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hình ảnh của công ty trên thị trường. Hiện nay công ty đang không ngừng cải tiến đổi mới công nghê, nâng cao tay nghề của người lao động nhằm nâng cao nâng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ.
3.1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội.
Các khía cạnh thuộc môi trường văn hóa có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như nền văn hóa, các tầng lớp xã hội… Mỗi tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có những sở thích về sản phẩm nhãn hiệu khác nhau. Vì vậy, khi thiết kế sản phẩm các nhà làm marketing đều phải nghiên cứu kỹ lưỡng đối tượng mình sẽ phục vụ thuộc tầng lớp xã hội nào. Công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội đã xác định được đối tượng mình phục vụ là các tầng lớp dân cư bậc trung trở lên. Ngoài ra, rượu là sản phẩm không thể thiếu trong ngày lễ, cúng… cũng như thú vui ẩm thực hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó mỗi vùng sẽ tạo nên sự phân biệt trong phong cách tiêu dùng.
Miền Bắc phong cách Á Đông có sự ảnh hưởng lớn, tạo cho mọi người cái thú phải uống rượu tao nhã, uống rượu ngon, thơm, nhẹ.
Ở Miền Nam do ảnh hưởng của lối sống phương Tây nên người ta thích dùng các loại rượu mạnh, hơi sốc lạ. Do đó, công ty cũng đã xác định được đâu là thị trường mục tiêu để tiêu thụ rượu Vodka.
3.1.1.4. Môi trường tự nhiên
Điều kiện khí hậu đất đai có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tiêu thụ rượu của công ty như. Ở Miền Nam điều kiện khí hậu quanh năm nóng bức nên họ ít dùng rượu, rượu chỉ là thứ dùng trong những ngày quan trọng chứ ít được dùng trong những ngày sinh hoạt bình thường của người dân Miên Nam, vì uống nhiều rượu vào mùa hè gây cho mọi người cảm giác nóng bức. Còn ở Miền Bắc thì mùa hè cũng vậy người dân ít dùng rượu. Do đó, điều kiện thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ rượu của công ty. Ngoài ra ở những nơi vùng sâu vùng xa điều kiện còn thiếu thốn, đường xá xa xôi mà rượu lại là sản phẩm không được phép quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng do vậy rất nhiều người dân ở những nơi đó chưa biết đến sản phẩm rượu Vodka đồng thời người dân chưa có điều kiện dùng những loại rượu đắt tiền như Vodka. Vì vậy, hiện nay sản lượng rượu Vodka tiêu thụ được tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn nhất là khu vực Miền Bắc.Tuy số lượng đại lý có hầu hết khắp các tỉnh trên cả nước nhưng chưa đi sâu vào khu vực, xã phường,thị trấn….
3.1.1.5. Môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị.
Rượu là mặt hàng mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất vì nó có những mặt trái gây đôi khi làm con người không kiểm soát được mình nên rượu là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, đối với rượu Vodka hiện nay thì phải chịu mức thuế từ 55%- 75 %, làm cho giả cả cao điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác sản phẩm của công ty phải được kiểm soát ngặt nghèo của luật vệ sinh an toàn thực phẩm của bộ y tế, không được quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong khi đó việc xuất khẩu rượu cũng chịu tác động của môi trường chính trị nước ngoài như chính sách của chính phủ nước ngoài nếu họ không khuyến khích nhập khẩu rượu họ sẽ đưa ra hàng rào thuế quan hạn ngạch nhập khẩu, những điều trên làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn bị hạn chế cũng như công tác tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn trở ngại.
3.1.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành.
3.1.2.1. Khách hàng.
Ngày nay đời sống của người dân ngày một nâng cao nhất là ở khu vực thành thị nên nhu cầu đòi hỏi của họ cũng cao, họ luôn khám phá tìm tòi những sản phẩm vừa có chất lượng cao, giá rẻ và cách thức phục vụ lại tốt. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội phải luôn nắm bắt được cơ hội trên thị trường và tìm ra những cách để có thể tiêu thụ tốt sản phẩm của mình và luôn làm hài lòng người tiêu dùng. Đối với sản phẩm rượu Voadka thì hiện nay người tiêu dùng rất ưa chuộng và hài lòng, đây là một lợi thế rất lớn đối hiện nay đối với công ty. Do đó, công ty cần phát huy thế mạnh này hơn nữa để đem sản phẩm rượu Vodka Hà Nội đến nhiều người tiêu dùng hơn nữa.
3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
Cùng với sự mở cửa của nền kình tế, có rất nhiều các mặt hàng rượu ngoại xuất hiện trên thị trường Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiêu thụ rượu Vodka của công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội. Tiêu biểu là một số các loại rượu Vodka sau:
BẢNG 8: THỐNG KÊ CÁC LOẠI RƯỢU VODKA BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.
Tên rượu
Nơi sản xuất
Nồng độ
cồn( %)
Dung tích
chai ( ml)
Giá bán
( USD)
Simirnoff
Nga
50
700
10,13
Cristall
Nga
45
1000
28,88
Jewel of Russia
Nga
40
750
14,71
Stolichnaya
Nga
45
700
8,22
Moscowkaya
Nga
45
700
8,23
Absolut
Phần Lan
40
700
10,13
Black Death
Luxembo
urg
45
1000
16,81
Belve Dere
Polmos
Zyrardow
40
1000
34,03
Các đối thủ cạnh tranh trong nước.
Rượu Vodka Hà Nội tuy được người tiêu dùng ưa chuộng song trên thị trường hiện nay cũng có rất nhiều các hãng rượu khác nhau, có thể phục vụ nhiều đối tượng khách hàng ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam. Đó là một số các công ty như.
- Công ty rượu Quảng Ngãi, Tân Kỳ công suất thấp, chất lượng chưa cao tuy nhiên cũng tiêu thụ được thuộc các tỉnh miền Trung.
- Công ty Rượu Đồng Xuân, Phú Thọ. Chất lượng rượu đạt yêu cầu và được thị trường tín nhiệm, tiêu thụ chủ yếu ở khu vực miền núi.
- Công ty Rượu Vang Thăng Long Hà Nội có công suất 10 triệu lít/ năm, chất lượng rượu được người tiêu dùng chấp nhận, hiện nay rượu vang Thăng Long có mặt ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
- Công ty Rượu Bình Tây có khả năng sản xuất và công suất như công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội.
3.1.2.3 .Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Rượu giả và rượu nhái nhãn mác.
Rượu Vodka Hà Nội đã trở thành thương hiệu uy tín trên thị trường trong nước và một số nước châu Á. Do sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu, rượu Vodka Hà Nội đã bị làm giả. Làm nhái, vi phạm nghiêm trọng quyền sở hữu công nghiệp và uy tín của công ty, giờ đây rượu Vodka Hà Nội được sản xuất ở nước ngoài và nhập lậu vào Việt Nam với giá rất rẻ chỉ 5 – 7 nghìn đồng / chai. Mặt khác, rượu là mặt hàng có chất kích thích cao, không khuyến khích người tiêu dùng, hơn nữa rượu là mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất cao tùy thuộc vào từng loại rượu. Do đó, các cơ sở sản xuất thường làm giả nhãn mác của các công ty rượu có uy tín trên thị trường để chốn thuế. Hiện nay nhà nước rất quan tâm đến vấn đề này nhưng sự quan tâm đó chưa được khắt khe cho lắm nên hiện nay lượng rượu giả xuất hiện rất nhiều trên thị trường nhất là vào dịp lễ tết.
Rượu nhập khẩu.
Hiện nay lượng rượu nhập khẩu vào nước ta rất nhiều, nhập bằng nhiều con đường khác nhau như: Nhập chính ngạch, nhập lậu, người Việt Nam đi công tác hay đi du dịch mang rượu về, hoặc cũng có thể là người Việt Nam sống ở nước ngoài lâu nay khi về nước họ mang về. Hiện nay đáng quan tâm là lượng rượu nhập lậu điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ của các công ty rượu ở nước ta, trong đó phải kể đến công ty cổ phần Cồn Rượu Hà Nội bị ảnh hưởng rất nhiều.
Rượu nấu trái phép.
Rư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9729.doc