LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện mang tính tất yếu thì đất nước Việt Nam cũng không thoát “cơn lốc” kinh tế thị trường nóng bỏng. Cạnh tranh là không thể tránh khỏi và ngày càng quyết liệt nhất là đối với các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trên toàn cầu nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng muốn tồn tại và phát triển được phải tạo ra lợi thế cạnh tranh, “cái riêng có”(khác biệt hoá) đối với các lực lượng cạnh tranh. Ngành sản x
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại Thị trường nội địa của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất bánh kẹo nói chung và công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu cũng nằm trong quy luật chung này. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu sau 43 năm thăng trầm đã đạt nhiều thành quả lớn trong sản xuất kinh doanh và đã đóng góp không nhỏ vào việc xây dựng nền kinh tế nước ta.
Tiêu thụ sản phẩm là chức năng vốn có của doanh nghiệp sản xuất, muốn sản xuất phải có hoạt động tiêu thụ. Vì vậy tiêu thụ có vai trò quyết định đến hoạt động của mọi doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh nói chung và công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nói riêng.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty em thấy hoạt động tiêu thụ của công ty chưa thực sự hiệu quả nhất là với mặt hàng bánh kẹo truyền thống tại thị trường nội địa. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu”. Với mục đích nghiên cứu về quá trình tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu tại thị trường nội địa, qua đó đưa ra một số đề xuất nhằm đẩy mạnh tiêu thụ bánh kẹo của công ty.Bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Phần 3: Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Bài viết của em còn nhiều thiếu sót nên em kính mong nhận được sự thông cảm chỉ dẫn góp ý của các thầy, các cô cùng tất cả các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Phương Hiền đã giúp em hoàn thành bài viết này.
PHẦN 1TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. Thông tin chung.
* Tên công ty : Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
* Tên giao dịch quốc tế : Hai Chau confectionery joint stock company
* Tên viết tắt : hachaco.jsc
* Địa chỉ : 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
* Điện thoại : (04) 8624826/8621664
* Fax : 04 862 1520
* Email : pkhpt@fpt.vn
* Webside :
* Tài khoản : 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
* Mã số thuế : 01.001141184 – 1
* Thị trường chính : Việt Nam
* Sản phẩm : Bánh, kẹo, Gia vị
* Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu bao gồm cố đông với số vốn góp vào khoảng 19.790.980.712 đ .
* Diện tích mặt bằng là : 55.000 m2
Trong đó:
Khu A : 18.000 m2 bao gồm
Văn phòng của công ty (p.Hội đồng quản trị, p.tổ chức, p.tài chính, p. kinh doanh thị trường, p.kế hoạch vật tư, p.giám đốc…)
Các xí nghiệp: Xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp gia vị thực phẩm
Hệ thống kho
Khu B: 15.000 m2 bao gồm
Xí nghiệp bánh cao cấp
Hệ thống kho
Khu vực mở rộng: 20.000 m2
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, tiền thân là Nhà máy Hải Châu được thành lập 2/9/1965. Nhà máy Hải Châu trong quá trình hoạt động của mình qua những lần đổi tên:
2/9/1965: Nhà máy Hải Châu được tách ra từ Tổng Công Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
29/9/1994: Nhà máy Hải Châu được bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh và đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
22/10/2004: Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. 30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông sáng lập thống nhất đổi tên công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Sau 43 năm, từ những ngày đầu mới thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã trải qua rất nhiều thay đổi.Qua tìm hiểu thấy rằng quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu có thể chia làm 5 giai đoạn với những đặc trưng:
1: Giai đoạn 1965 – 1975
16/11/1964 theo quyết định số 305/QDBT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia công bột mì nhằm xây dựng nhà máy.
2/9/1965 chính thức khánh thành nhà máy Hải Châu
Sản phẩm chính: mỳ (mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa), bánh quy các loại (hương thảo, bơ, dứa…), kẹo.
Giai đoan đầu mới thành lập công suất còn ở mức hạn chế. Cụ thể như sau:
-Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: Một dây chuyền mỳ thanh năng suất 1-1.2 tấn /ca.Thiết bị sản xuất mỳ ống đạt năng suất 500-800kg/ca .2 dây mỳ vàng năng suất 1.2-1.5 tấn /ca
-Phân xưởng bánh 1:Gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2.5 tân/ca,2 máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn /ca.
-Phân xưởng kẹo :Gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền khoảng 1.5 tấn/ca
Trong quá trình sản xuất năng suất có tăng nhưng không đang kể (khoảng 0.3 tấn/ ca).
Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 850 người/năm
2: Giai đoạn 1976 – 1985
Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã đi vào hoạt động ổn định và có những mốc quan trọng.
Năm 1976 Bộ công nghiệp thực phẩm cho sáp nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng này sản xuất 2 mặt hàng: Sữa đậu nành và bột canh
Năm 1978 Thành lập phân xưởng mỳ ăn liền (gồm 4 dây chuyền)
Năm 1982: Đầu tư 12 dây chuyền bánh kem xốp thay thế cho mỳ ăn liền
Sản phẩm chính trong giai đoạn này chính là: Gia vị, bánh các loại trong đó có bánh kem xốp – đây là thế mạnh của công ty, có mặt trên thị trường và được người tiêu dùng quan tâm.
Công suất ước tính trong các ca sản xuất là: Sữa đậu nành (2,4 – 2,5 tấn / ca), Bột canh (3.5 – 7 tấn /ca), mỳ ăn liền (2.5 tấn /ca), 240 kg /ca)
Số cán bộ công nhân viên: 1250 người
3: Giai đoạn 1986 – 1993
Cùng với những sự thay đổi của đất nước, và quan trọng là bước vào thời kỳ cải cách, nền kinh tế thị trường được hình thành và ngày càng rõ nét. Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong thị trường nhà máy Hải Châu đã ở rộng sản xuất bằng việc tận dụng mặt bằng của mình. Cụ thể:
Năm 1989 – 1990: Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 200 lít/ngày.
Năm 1990 – 1991: Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan với công suất 2.5 – 2.8 tấn/ca. Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và có đóng góp lớn đối với công ty cho đến tận ngày hôm nay.
Sản phẩm chính: Công ty vẫn đẩy mạnh đầu tư, phát triển theo chiều sau các mặt hàng truyền thống
Năm 1993: Đầu tư 1 dây chuyền công nghệ của Cộng Hoà Liên Bang Đức với công suất 1 tấn/ ca
Số lao động bình quân: 950 người/ năm.
4: Giai đoạn 1991 – 2003
Bước vào thời kỳ này nhà máy Hải Châu vẫn tiếp tục đầu tư thêm máy móc thiết bị trong sản xuất nhằm tăng lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
Năm 1994: Lần đầu tiên nhà máy Hải Châu khoác lên mình với một tên mới Công ty bánh kẹo Hải Châu. Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất kem xốp phủ socola của Đức với công suất 500kg/ca.
Năm 1996: Công ty liên doanh với Bỉ để sản xuất socola chất lượng cao Tuy nhiên chỉ có 30% sản lượng tiêu thụ trong thị trường trong nước, còn lại là xuất khẩu ra nước ngoài.
Năm 1998: Dừng sản xuất socola với Bỉ đồng thời mở rộng đây chuyền sản xuất bánh có công suất vào khoảng 4 tấn/ca.
Cũng trong những năm đó, nhà máy đã mua thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của Đức (Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2.4 tấn/ca,và kẹo mềm công sất 1.2 tấn/ca)
Năm 2001: Mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp với công suất thiết kế 1.6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất socola với năng suất rót khuôn là 200kg/giờ
Năm 2003: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm của Hà Lan công suất 2.2tấn/ca trị giá 80 tỷ đồng
Số cán bộ công nhân là : 950 người/năm
5: Giai đoạn 2004 đến nay
Giai đoạn này nhà máy hải Châu có những nấc thang trầm mang ý nghĩa lịch sử của công ty. Từ một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hình thức hoạt động riêng rẽ “công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu” vào tháng12/2004. Kể từ đó đến nay, công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn (tài chính, tổ chức nhân sự…), đặc biệt đó là những yếu kém trước kia vẫn chưa thể xoá bỏ làm công ty thua lỗ hàng tỷ đồng (2003 – 2005 thua lỗ lên đến 15.6 tỷ đồng).
Một thực tế cho thấy khi mới bước sang hoạt động dưới hình thức mới: chuyển sang cổ phần hoá, thua lỗ là chuyện khó tránh khỏi. Hiện tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu dã khắc phục được nhiều yếu kém và đang từng bước đầu tư sản xuất bằng những công nghệ, máy móc hiện đại làm tăng chất lượng, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
III: Cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu bộ máy tổ chức
1: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Bánh quy
XN bánh III
XN kẹo
XN gia vị
XN bánh I
Kem xốp
Lương khô
Bánh mềm
kẹo nhân
kẹo thường
xốp pét
BC iot
BC thường
phủ socola
thường
custard
tulip
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu gồm 4 xí nghiệp sản xuất chín. Cụ thể:
Xí nghiệp bánh I: Sản xuất bánh quy (Bánh Hương thảo, Quy cam và Quy nếp) và lương khô (Lương khô đậu xanh, lương khô tổng hợp, lương khô giàu dinh dưỡng..). Sản xuất theo dây chuyền Trưng Quốc.
Xí nghiệp bánh III: Sản xuất bánh mềm và kem xốp: bánh kem có phủ socola và bánh kem thường với nhiều hương vị khác nhau (vị Vani, vị Dâu, Vị Khoai môn...). Sản xuất trên dây chuyền của Đức và Hà Lan.
Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo các loại như: kẹo nhân (Chew nhân khoai môn, Chew nhân bạc hà, Chew nhân socola, trái cây nhân khoai môn, trái cây nhân socola...), kẹo thường (Chew đậu đỏ, Chew khoai môn, Chew socola, trái cây cứng). Và xốp pét vị dâu, vị đậu đỏ. Sản xuất trên dây chuyền của Đúc và Hà Lan.
Xí nghiệp Gia vị: Chuyên sản xuất bột canh với dây chuyền sản xuất của Việt Nam.
Tại các xí nghiệp sản xuất bao gồm: ban lãnh đạo xí nghiệp (Giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc kỹ thuật, Kế toán), bộ phận phục vụ sản xuất (sửa chữa, giám sát hoạt động, quản lý kho, nhân viên chất lượng..) và công nhân sản xuất trực tiếp.
2: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Tháng 12/2004, công ty tiến hành cổ phần hoá nên có rất nhiều thay đổi trong bộ máy quản lý do sự cơ cấu lại, tổ chức sắp xếp lại lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn.Cho đến nay bộ máy tổ chức đang hoạt động bao gồm các cấp, ban ngành,.. như sau
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
P. Tổ chức
Ban điều hành
P. Kỹ thuật
P. Kế hoạch vật tư
P. Hành chính bảo vệ
P. Tài chính
P. Đầu tư XDCB
P. Kinh doanh thị trường
XN quy kem xốp
XN Bánh cao cấp
XN Gia Vị
XN Kẹo
Chi nhánh Nghệ An
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hà Nội
Sơ đồ1.2: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
3: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, hoạch định chiến lược …
Ban điều hành: Quản lý chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát: Kiểm tra sổ sách, chứng từ của công ty và báo cáo tình hình, sự kiện bất thường trong hệ thống quản lý
P. tổ chức: Phụ trách công tác nhân sự, tiền lương và đưa ra những giải pháp liên quan đến lao động, tiền lương...
P.hành chính bảo vệ: Quản lý công tác hành chính, thực hiện chức năng tham mưu cho cấp trên về một số lĩnh vực như: Công tác nội bộ, tài sản, … và thực hiện công tác bảo vệ, quản lý lưu giữ văn thư, tài liệu
P.Kỹ thuật: Quản lý quy trình công nghệ, thiết kế, nghiên cứu hay cải tiến sản phẩm. Quản lý trang thiết bị, máy móc trong công ty, theo dõi, sửa chữa và báo cáo lên cấp trên
P.Tài chính: quản lý công tác thống kê tài chính, tham mưu cho tổng giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất, giá thành, chứng từ, giấy tờ…báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho cấp trên có liên quan và đua ra đề xuất trong mọi hoạt động kinh doanh.
P.Đầu tư XDCB: Thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng
P.kế hoạch vật tư: Xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ. Tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư…
P. kinh doanh thị trường: Nghiên cứu và tìm kiếm thị trường, nhu cầu và sự thay đổi nhu cầu…nhằm giúp công ty đưa ra những sản phẩm phù hợp, có tính cạnh tranh, được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn
Các xí nghiệp: sản xuất sản phẩm
IV: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1. Về sản phẩm của công ty.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một công ty lớn, với tiềm lực tài chính cũng như kỹ thuật nhân sự, và đặc biệt cả quy trình công nghệ đã được tự động hoá,hiên đại hoá. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty rất đa dạng từ chủng loại lẫn mẫu mã.
Hiện nay,sản phẩm chủ yếu của công ty là:
* Bánh và kẹo các loại
Kẹo các loại: Phân xưởng sản xuất kẹo được đặt tại cơ sở chính của công ty, với các dây truyền công nghệ của Đức tạo ra được rất nhiều chủng loại kẹo khác nhau (kẹo cứng hoa quả, kẹo mềm, kẹo chew với nhiều hương vị…).Ngay từ khi mới thành lập, kẹo là một sản phẩm mang tính chất chủ đạo của công ty và được công ty chú trọng đầu tư mở rộng, nâng cao năng suất
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo – một loại bánh cao cấp được nhiều người biết đến, bánh kem xốp, bánh quy bơ …và hiện nay sản xuất lương khô, bánh mềm là hai loại có ưu thế cạnh tranh cao
Bánh kẹo là sản phẩm có chu kỳ sống ngắn bởi nó mang tính mùa vụ nhiều. Những mặt hàng này trong năm mức sản xuất cũng như tiêu thụ là không nhiều chỉ đến các dịp lễ tết hay mùa cưới hỏi mới huy động khả năng sản xuất cao độ và sản lượng tiêu thụ là rất lớn
Điều đặc biệt nữa phải kể đến đó là bánh kẹo được chế biến từ nhiều loại nguyên liệu rất dễ hỏng, không đảm bảo chất lượng như: Đường, bơ, sữa, Dầu thực vật, trứng …Việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu quyết định rất lớn đến thành công trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Gia vị thực phẩm:
Hiện tại, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu chỉ sản xuất một chủng loại gia vị duy nhất và hiện đang có mặt trên thị trường khá phổ biến đó là các chủng loại bột canh : Bột canh Iôt, bột canh thường và bột canh cao cấp.
Theo nhận định của các ban ngành trong công ty cũng như thực tế cho thấy rằng: Các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực sản xuất với công ty cũng có rất nhiều sản phẩm Bánh, kẹo như Hải Hà hay Kinh Đô. Các sản phẩm của các doanh nghiệp này đa dạng và phong phú cả về hình thức mẫu mã lẫn chủng loại, có những sản phẩm trùng nhau như: Chew Hải Hà và Chew Hải Châu, Bánh mềm Hải Châu và Bánh mềm Kinh Đô.Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu phải đa dạng hoá sản phẩm,nâng cao chất lượng sản phẩm.
2: Khách hàng và thị trường tiêu thụ
Sản phẩm mà Hải Châu tung ra thị trường chủ yếu là nhằm vào nhóm khách hàng “bình dân” đó là những người có thu nhập thấp và trung bình
Do đặc điểm của công ty là phục vụ nhu cầu người có thu nhập trung bình nên khu vực thị trường của công ty được mở rộng khắp cả nước: Từ miền bắc tới miền trung và tới miền nam, thành thị tới nông thôn, tới mọi ngách thị trường nhỏ sâu trong các tỉnh, huyện nhưng thị trường chính vẫn là miền bắc, miền trung và miền nam chỉ chiếm số nhỏ.
Ngoài các tỉnh, thành phố trong khu vực nội địa (Điện Biên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Cần Thơ…) công ty cũng sản xuất những sản phẩm đưa đi xuất khẩu nhưng giá trị này chưa có gì đáng kể.
3: Về công nghệ, trang thiết bị và quy trình sản xuất sản phẩm.
Đặc điểm công nghệ sản xuất và trang thiết bị
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu liên tục đầu tư công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.Nhất là trong cơ chế kinh tế như hiện nay, hội nhập toàn cầu hoá đối thủ cạnh tranh không chỉ là doanh nghiệp trong nước mà còn là những doanh nghiệp nước ngoài. Thiết bị công nghệ hiện đại, tự động hoá cao là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo điều tra sơ bộ về tình hình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất hiện tại của công ty được thể hiện dưới đây:
Bảng 1.1: Tỷ lệ cơ giới hoá của máy móc thiết bị công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu năm 2007
Chỉ tiêu
XN bánh
XN kẹo
XN gia vị
DC bánh 1
DC bánh 3
DC bánh mềm
DC bánh kem xốp
Tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá
65%
85%
95%
90%
85%
50%
Nguồn: phòng kỹ thuật
Qua thống kê cho thấy, tỷ lệ cơ giới hoá không đồng đều và chưa cao.Các trang thiết bị máy móc thường được đầu tư từ khá lâu.
Bảng 1.2: Tình hình trang thiết bị của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
TT
Bộ phận
DC sản xuất
Năm
Công nghệ
1
Bánh
DC bánh 1
1965
Trung Quốc
DC bánh 3
1992
Đài Loan
DC phủ socola
1995
Đức
DC bánh mềm
2002
Hà Lan
2
Kẹo
DC kẹo
1996
German
3
Gia vị thực phẩm
DC bao gói tự động
2005
Việt Nam
Nguồn: phòng kỹ thuật
Mặc dù giảm được lao động chân tay nhưng điều đáng nói ở đây lại là chất lượng của máy móc. Máy móc có công suất lớn, đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiêu thụ của công ty nhất là trong những ngày lễ tết… Nhưng sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu toàn được làm bằng những nguyên liệu dễ hỏng, dễ ướt nên sản phẩm cũng rất kho bảo quản thường tránh để ngoài không khí ẩm ướt. Máy móc thiết bị lại không đảm bảo về khâu này, thường khi đóng gói bằng máy móc tiên tiến, tự động thì độ hở của bao gói rất lớn. Đây là một nhược điểm của công nghệ cũ, gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty.
Quy trình sản xuất sản phẩm
Với mỗi loại sản phẩm có quy trình công nghệ khác nhau. Các quy trình sản xuất được mô tả theo sơ đồ sau:
* Quy trình sản xuất bánh
Cán
Nướng
Trộn NVL
Bao gói
Chọn
* Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Trộn NVL
Ép bánh
Phớt kem
Làm lạnh
Chọn cắt
Làm lạnh
Bao gói
Tráng vỏ
* Quy trình sản xuất kẹo các loại
Nấu
Làm nguội
Trộn hương
Lăn côn
Quật kẹo
Ép khuôn và cán
Bao gói
Phối trộn NVL
* Quy trình sản xuất bột canh
Rang muối
Xay nghiền
Sàng lọc
Trộn phụ gia
Bao gói đóng hộp
Trộn với iốt
Trộn với phụ gia
4: Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất là đường, bơ, sữa, dầu… toàn những đồ dễ hỏng và kho tìm kiếm.
Những nguyên liệu dùng trong sản xuất luôn luôn phải được đảm bảo về chất lượng, trong khi đó thị trường nhà cung ứng trong nước đang rất hạn chế, nên nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài, giá cao.
Trong hoạt động sản xuất của mình, công ty nhận thấy được vai trò quan trọng của socola bởi socola được nhiều người trong và ngoài nước ưa chuộng vì vậy socola được công ty đặc biệt quan tâm.
Để quản lý, kiểm soát việc sử dụng nguyên vật liệu phòng kế hoạch vật tư đưa ra những định mức tiêu dùng cho từng loại sản phẩm cụ thể:
Bảng 1.3: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh
Vật liệu
Bột mỳ
Đường
Dầu ăn
Bơ sữa
Tinh dầu
Phẩm mầu
Phụ gia
Bột nở
K.lượng (kg)
700
250
95
45
3
0.4
6,6
3
Bảng 1.4: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn kẹo
Vật liệu
Đường
Glucoza
Shorten
Sữa
Muối
Tinh dầu
Vani
Lecithin
K.lượng (kg)
580,8
400,39
44,25
41,5
2
1,6
0,489
1,095
Bảng 1.5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh Iôt
Nguyên liệu
Muối tươi
Mỳ chính
Đường
Hạt tiêu
Tỏi
Iôt
K.lượng (kg)
700
250
60
6
4
0,2
Nguồn: phòng kế hoạch vật tư
Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu
Nguồn cung ứng
Kho chuyên dụng
Kho tổng hợp
Xí nghiệp sản xuất
Sơ đồ 1.3: Cung ứng nguyên vật liệu
5: Về lao động.
Bảng 1.6: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm(2003 – 2007)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng lao động (người)
1072
1069
852
804
800
Theo trình độ
Đại học
178
184
154
123
136
Cao đẳng, trung cấp
64
59
51
74
79
Công nhân kỹ thuật
830
826
647
607
57
Theo giới tính
Nam
316
359
283
267
254
Nữ
756
710
569
537
546
Thu nhập bình quân/ tháng (triệu)
1104
1150
1400
1550
1800
Nguồn: Phòng tổ chức
Lao động chân tay đã được thay thế bằng phần lớn máy móc hiện đại nên số lượng lao động đã giảm nhiều: Năm 2003 là 1072 lao động và giảm qua các năm đến 2007 số lượng lao động chỉ còn lại là 800 lao động: Qua đó thể hiện được tỷ lệ cơ giới hoá cao của máy móc thiết bị.
Về trình độ, lao động của công ty ngày một có trình độ cao hơn Năm 2006, tỷ lệ lao động có trình độ đại học là 15% thì đến năm 2007 đã là 17%. Lao động có trình độ cao đẳng trung cấp cũng tăng.
Về giới tính: Lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn lao động là nam giới. Cụ thể: Năm 2004 đến năm 2006, tỷ trọng nữ lao động chiếm hơn 66% nhưng năm 2007 đã tăng đến 68%. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần sự khéo léo tỷ mỉ nên số lao động là nữ tăng lên là hợp lý.
Tình hình sử dụng lao động của công ty ngày càng đúng xu hướng phát triển và phù hợp với hoạt động cũng như hình thức hoạt động của công ty.
V: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1: Về tình hình sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm của công ty là những sản phẩm mang tính chất mùa vụ. Có những lúc việc sản xuất bị ngưng trệ do chưa có đơn đặt hàng nhưng khi mùa vụ của sản phẩm đến đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải huy động lực lượng để sản xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để nắm bắt được nhu cầu cũng như điều chỉnh sản xuất, phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước và tình hình tiêu thụ thực tế nhằm đưa ra kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp chỉ đạo sản xuất.
Xem xét, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp trong ba năm gần (2005 – 2007) ta có bảng số liệu sau:
Bảng 1.7:Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất giai đoạn 2005 – 2007 của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
KH
(Tấn)
TH
(Tấn)
TH/KH
(%)
KH (Tấn)
TH
(Tấn)
TH/KH
(%)
KH
(Tấn)
TH
(Tấn)
TH/KH
(%)
Bánh
2138
2304
107,8
2756
2984
108,2
2000
1998
99.9
Kemxốp
1600
1626
101,6
1626
1500
92.3
1700
1750
102,9
Kẹo
789,6
857,5
108,6
864
870
100,7
850
800
94,1
Bộtcanh
10200
10183
99,8
10200
9131
89,5
15000
15200
101,3
Tổng
14727,6
14970,5
101,65
15446
14485
93,78
19500
19748
101,27
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Qua bảng số liệu trên ta thấy, việc thực hiện kế hoạch trong ba năm gần đây biến đổi liên tục:
Sản phẩm Bánh năm 2005 và 2006 luôn thực hiện vượt kế hoạch sản xuất, nhưng đến 2007 tình hình sản xuất lại không đạt được chỉ tiêu kế hoạch công ty đã đề ra. Thấy rằng bánh quy mà công ty sản xuất là những sản phẩm chất lượng cao thêm vào đó trình độ công nghệ ngày một hiện đại vậy tại sao kề hoạch sản xuất lại rơi vào tình trạng chỉ đạt 99,9% kế hoạch đã đề ra. Tình hình sản xuất bánh có xu thế giảm năm 2005 thực hiện sản xuất được 2304 tấn, năm 2006 tăng lên 2984 tấn nhưng 2007 lại giảm chỉ còn lại 1998 tấn
Các sản phẩm còn lại cũng biến đổi không ngừng nhưng đều có xu hướng tăng lên. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ngày càng tốt hơn. Cụ thể: năm 2007 TH/KH đạt 101,27% vượt kế hoạch 1.27%, riêng kem xốp từ 92,3% lên tới 129% vào năm 2007. Một bước tiến vượt bậc bởi đây là sản phẩm mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Việc thực hiện kế hoạch sản xuất bột canh cũng đã đạt chỉ tiêu. Từ không thực hiện đủ kế hoạch sản xuất 93% lên tới vượt mức kế hoạch 101,3%. Khối lượng sản xuất thực hiện trong năm 2007 là 15200 tấn hơn kế hoạch là 200 tấn tương đương với 1,3%. Rất kịp thời trong sản xuất vì hai sản phẩm mang lợi thế cạnh tranh của công ty đều được thực hiện tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Điều đáng buồn là: tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kẹo - mặt hàng truyền thống của công ty lại giảm xút trong năm 2007 (từ 108,6% năm 2005, xuống 100,7% năm 2006 và tới năm 2007 chỉ còn đạt 94,1%)
Lý do giải thích cho việc thực hiện tình hình sản xuất thay đổi nhiều qua ba năm qua là:
Thứ nhất, do nhận thức chiến lược của toàn công ty đã có thay đổi. Tập trung đầu tư cho sản xuất sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ hai, công nghệ kỹ thuật chưa được đầu tư mới, đã cũ kỹ nhiều, năng suất lao động không cao.
Thứ ba, cách quản lý của lãnh đạo vẫn mang tư tưởng doanh nghiệp nhà nước, hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
2: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây.
Bảng 1.8: Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 2003 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần bán hàng
157.633
159.872
172.316
180.450
195.788
Giá vốn hàng bán
122.257
128.531
140.692
146.250
157.219
Lợi nhuận gộp bán hàng
28576
31.341
31.624
34.195
38.570
Doanh thu hoạt động tài chính
14.051
14.221
14.559
15.145
15.773
Chi phí tài chính
7.928
8.032
8.252
9.522
11.253
Chi phí bán hàng
18.563
18.654
19.278
20.443
21.830
Chi phí quản lý doanh nghiệp
16.043
16.189
16.234
16.620
16.920
Lợi nhuận từ hoạt động kd
2.193
2.284
2.308
2.755
4.339
Thu nhập khác
1.023
1.125
1.224
1.260
1.298
Chi phí khác
1.011
1.101
1.134
1.157
1.182
Lợi nhuận khác
70
72
90
103
116
Tổng LN trước thuế
2.275
2.380
2.398
2.858
4.455
Thuế thu nhập doanh nghiệp
637
666,4
671,44
800,24
1.248
Lợi nhuận sau thuế
1.638
1.713,6
1.726
2.058
3.208
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Trong thời gian qua bước từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã có những bước thăng trầm đáng ghi nhận. Cụ thể:
Lợi nhuận từ hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tăng qua các năm gần đây. Năm 2003, lợi nhuận đạt được là 2.275 triệu đồng lên 2280 triệu đồng, năm 2005 là 2308 triệu đồng. Riêng năm 2007 đạt 4339 triệu đồng tăng 57,51 % so với năm 2006.
Mặc dù giá trị sản lượng, doanh thu đều tăng nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại không hiệu quả. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh đều không tốt, năm 2007 đã có nhiều chuyển biến nhưng chưa đáng kể. Công ty cần xem xét các hoạt động sản xuất, tiêu thụ.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. Kết quả tiêu thụ chung.
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại qua 3 năm gần đây
Sản phẩm
2005
2006
2007
SL (tấn)
Tỷ trọng (%)
SL(tấn)
Tỷ trọng (%)
SL(tấn)
Tỷ trọng (%)
Bánh
2143
15,46
2700
15,25
1900
9,78
Kem xốp
1420
10,25
1550
8,75
1730
8,9
Kẹo
840
6,06
855
4,83
800
4,1
Bột canh
9450
68,23
12600
71,17
15009
77,22
Tổng
13853
100
17705
100
19439
100
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Qua thống kê về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại sản phẩm thấy rằng nhìn chung hoạt động tiêu thụ tương đối tốt nhưng không đồng đều giữa sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm hay các xí nghiệp khác nhau. Cụ thể như sau:
Tổng sản lượng tiêu thụ trong ba năm gần đây tăng: năm 2005 sản lượng tiêu thụ đạt 13858 tấn, năm 2006 là 17705 tấn và 2007 lên tới 19439 tấn, tăng 1734 tấn so với 2006 (tăng 9%). Sản lượng tiêu thụ qua các năm đều tăng nhưng sản lượng tiêu thụ các loại sản phẩm không phải tăng đều, có những chủng loại tăng có chủng loại giảm
Các sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp có mức tiêu thụ giảm sút: Bánh, sản lượng tiêu thụ năm 2005 là 2143 tấn sang năm 2006 đã đạt tới 2700 tấn nghĩa là tăng 557 tấn tương đương tăng 20,63%; nhưng năm 2007 sản lượng tiêu thụ giảm 800 tấn. Kẹo, Sản lượng tiêu thụ từ 840 tấn vào năm 2005 tăng lên 855 tấn vào năm 2006, nhưng năm 2007 chỉ tiêu thụ được 800 tấn giảm 55 tấn so với 2006 nghĩa là giảm 6,9%
Các sản phẩm mang lại giá trị cho công ty hiện tại chính là bánh kem xốp và bột canh vẫn tiêu thụ tốt trên thị trường: Hai loại sản phẩm này đang có sản lượng tiêu thụ lớn chiếm tỷ trọng cao trong sản lượng tiêu thụ của công ty. Bột canh năm 2005 chỉ là 9450 tấn chiếm 28,23% , năm 2006 là 71%, năm 2007 đã lên tới con số 77% tăng hơn so với 2006 là 2409 tấn.
Sản lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm qua các năm khá “khớp” với sản lượng sản xuất của công ty. Mặc dù vậy doanh nghiệp cũng vẫn cần đầu tư chú ý đến những sản phẩm truyền thống, có chính sách đẩy mạnh tiêu thụ.
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường
Khu vực
2005
2006
2007
SL (tấn)
Tỷ trọng (%)
SL (tấn)
Tỷ trọng (%)
SL (tấn)
Tỷ trọng (%)
M.bắc
10999.28
79.4
13632.85
77
14831.96
76.3
M. trung
2077.95
15
2868.21
16.2
7207.435
16.5
M. Nam
752.22
4.43
1202.17
6.79
1325.74
6.82
X. khẩu
23.5501
0.17
37.1805
0.21
73.8682
0.38
Tổng
13853
100
17705
100
19439
100
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Nếu xét đến tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường thì thị trường miền Bắc vẫn chiếm tỷ trọng lớn (gần 80%), trong khi đó miền Trung, miền Nam và xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20% trong tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ _ Số liệu 2007. Sản lượng tiêu thụ giữa các miền qua các năm không chuyển biến là mấy, sản phẩm của công ty có khách hàng chính là những người thu nhập trung bình nên không có giá trị xuất khẩu (tỷ trọng xuất khẩu chiếm 0,4%). Công ty đặt tại Hà Nội, công nghệ cũng như khẩu vị tiêu dùng thường phù hợp vời miền Bắc nên thị trường chính vẫn là dân Bắc. Việc giữ vững thị trường khi thế lực cạnh tranh ngày càng nhiều là quan trọng và công ty cũng phải mở rộng thị phần vào khu vực miền trong và ra các nước khu vực.
Bảng2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm giữa kế hoạch và thực tế trong giai đoạn 2005 -2007.
Năm
C.tiêu
2005
2006
2007
KH (tấn)
TH (tấn)
TH/KH
KH (tấn)
TH (tấn)
TH/KH
KH (tấn)
TH (tấn)
TH/KH
tấn
%
tấn
%
tấn
%
Kẹo
848
840
-8
99
860
855
-5
99,4
840
800
-40
95
Kem xốp
1600
1420
-180
88,75
1500
1550
50
103,3
2000
1730
-270
86,5
Bánh
2300
2143
-157
93,17
2300
2700
400
117,39
2100
1900
-200
90,4
Bột canh
11000
9450
-1550
85,9
10000
12600
2600
126
12000
15009
3009
125,07
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ và sản xuất trong giai đoạn 2005 - 2007
Năm
C.tiêu
2005
2006
2007
SX (tấn)
TT (tấn)
TT/SX
SX(tấn)
TT(tấn)
TT/ SX
SX (tấn)
TT (tấn)
TT/ SX
tấn
%
tấn
%
tấn
%
Kẹo
857,5
840
-17,5
97
870
855
-15
85
800
800
0
100
Kem xốp
1626
1420
-206
87
1500
1550
50
103
1900
1730
-170
91
Bánh
2304
2143
-161
93
2984
2700
-284
82
2500
1900
-600
76
Bột canh
10182
9450
-732
92,8
9131
12600
3470
130
17000
15009
-1991
82
Nguồn: phòng kinh doanh thị trường
Qua bảng số liệu ở trên, ta thấy:
Về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty trong giai đoạn gần đây cũng có nhiều biến ._.đổi. Chênh lệch giữa tiêu thụ và sản xuất được đánh giá là không ổn định qua 3 năm qua. Cụ thể:
Trong mỗi năm lượng sản xuất sản các chủng loại sản phẩm nhìn chung lớn hơn so với tiêu thụ thực tế. Điều này cũng là mặt tích cực trong sản xuất và tiêu thụ của công ty, khách hàng không phải chờ đợi mua hàng, đôi khi vì sự sẵn có của sản phẩm quyết định không nhỏ đến việc giữ chân khách hàng.
Thông thường hiện tượng hay bắt gặp tại các doanh nghiệp là sản xuất bao giờ cũng lớn hơn so với tiêu thụ, điều này không có gì là khó hiểu, Năm 2005 tiêu thụ kẹo là 840, sản xuất là 857.5, vượt hơn tiêu thụ 17.5 tấn. Năm 2006, tiêu thụ đạt 855 tấn, sản xuất lên tới 870 tấn.Với bánh, năm 2005 sản xuất là 2304 tấn thì tiêu thụ đạt 93% so với sản xuất, năm 2006 lượng tiêu thụ đạt 82% và 2007 con số này chỉ còn là trên 70%. Với kem xốp, năm 2005, tiêu thụ đạt 87% so với sản xuất, 2006 tiêu thụ còn vượt mức sản xuất 3% nhưng ngay sau đó sang năm 2007, giảm xuống chỉ còn 91%, như vậy sản xuất và tiêu thụ ngày càng có khoảng chênh lệch lớn.Điều đó cho thấy hoạt động tiêu thụ của công ty không hiệu quả hoặc do công tác nghiên cứu thị trường còn kém.
Về kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty trong giai đoạn 2005 – 2007.
Với mỗi chủng loại bánh kẹo tình hình thực hiện kế hoặch tiêu thụ cũng khác nhau, và thường không đồng nhất. Có những sản phẩm thực hiện không đạt kế hoạch nhưng cũng có chủng loại vượt mức tiêu thụ kế hoạch. năm 2005 tiêu thụ kẹo thực tế ít hơn kế hoạch và chỉ đạt 99% kế hoạch tiêu thụ, kem xốp tiêu thụ đạt 88 % kế hoạch tiêu thụ, bánh tiêu thụ đạt trên 83% so với kế hoạch nhìn chung là sản lượng tiêu thụ trong năm 2005 rất sát với kế hoạch (đều giữ mức TT/KH >= 80%). Năm 2006 tiêu thụ thực tế của kẹo vẫn nằm dưới mức kề hoạch đã đề ra (TT/KH kẹo là 99,4%),Với các chủng loại sản phẩm còn lại thì tiêu thụ thực tế lại vượt mức kế hoạch đề ra: Kem xốp tiêu thụ thực tế vượt mức kế hoạch 50 tấn (3,3%),Bánh tiêu thụ thực tế là 2700 cao hơn kế hoạch là 400 tấn(17,3%), Bột canh TT/KH là 126%. Năm 2007 chênh lệch giữ tiêu thụ thực tế và kế hoạch tiêu thụ càng ró rệt, và trở về xu hướng cũ là tiêu thụ thực tế thấp hơn so với kế hoạch tiêu thụ:Sản phẩm kẹo TT/KH chỉ còn đạt 95%, Kem xốp vá bánh không những không thực hiện được kế hoạch tiêu thụ mà tiêu thụ thực tế chỉ đạt trên 80% kế hoạch. Riêng chỉ với bột canh mặc dù tiêu thụ chỉ đạt 125% thấp hơn năm 2006 nhưng vẫn duy trì tiêu thụ thực tế lớn hơn kế hoạch.
Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ như thống kê có thể nói rằng khả quan song việc xác định nhu cầu thị trường, sản xuất và hoạt động tiêu thụ vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Bảng 2.5: Tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ trong giai đoạn 2005 - 2007
Sản phẩm
2005
2006
2007
SL (tấn)
Tỷ trọng (%)
SL(tấn)
Tỷ trọng (%)
SL(tấn)
Tỷ trọng (%)
Bánh
2143
15,46
2700
15,25
1900
9,78
Kẹo
840
6,06
855
4,83
800
4,1
Sản phẩm khác
10870
78,48
14150
79,92
16739
86,12
Tổng
13853
100
17705
100
19439
100
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Bánh kẹo chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng các loại mặt hàng tiêu thụ của công ty và tỷ trọng tiêu thụ này ngày càng giảm. Năm 2005, tỷ trọng bánh kẹo là 21,52%. Năm 2006 tỷ trọng bánh kẹo là 20,08%, năm 2007 tỷ trọng chỉ đạt 13,88%. Như vậy, giữa năm 2006 và 2007 tỷ trọng bánh kẹo/tổng sản phẩm giảm tới 6,2%. Trong khi đó, ngay từ khi mới thành lập mặt hàng chủ đạo của công ty là bánh kẹo, được chú trọng đầu tư vào sản xuất và đến hiện nay vẫn tiếp tục được chú trọng sản xuất, đó là mặt hàng không thể thiếu của công ty. Như vậy, việc sản xuất, tiêu thụ của công ty đối với mặt hàng bánh kẹo là kém hiệu quả, chưa đúng mức.
Sản lượng bánh tiêu thụ năm 2005 là 2143 tấn (15.46%), năm 2006 là 2700 tấn (15,25%), năm 2007 là 1900 tấn (9,78%). Sản lượng kẹo năm 2005 là 840 tấn (6,06%), năm 2006 là 855 tấn (4,83%), năm 2007 là 800 tấn (4,1%). Nhìn chung sản lượng tiêu thụ của bánh kẹo thì có tăng nhưng tốc độ tăng này quá nhỏ so với tốc độ tăng của các chủng loại sản phẩm khác nên tỷ trọng vẫn giảm trong tổng sản phẩm của công ty.
II: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo trong 5 năm gần đây (2003-2007)
1.1: Kết quả tiêu thụ bánh kẹo theo chủng loại sản phẩm.
1.1.1: Kết quả chung.
Kết quả tiêu thụ kẹo
Bảng 2.6: Tiêu thụ sản phẩm kẹo theo chủng loại sản phẩm trong giai đoạn 2003 - 2007
Năm
Sản phẩm
2003
2004
2005
2006
2007
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Chew thường
519,3
60
520,217
60,35
497,784
59,26
505,5
59,12
480,08
60,01
Chew nhân
173,1
20
178,434
20,70
189
22,5
196,7
23,01
188,08
23,61
Trái cây cứng
129,82
14,9994
121,197
14,06
118,608
14,12
120,55
14,1
104,72
13,09
Xốp pét
43.28
5,00058
42,1518
4,89
34,608
4,12
32,23
3,77
26,32
3,29
Tổng
865,50
100
862
100
840
100
855
100
800
100
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Bảng 2.7: Chênh lệch sản lượng tiêu thụ qua các năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Chew thường
0,917
0,176
-22,433
-4,32
7,716
1,45
-25.5
-5,05
Chew nhân
5,334
3,08
10,566
5,92
7,7
4,07
-8,26
-4,39
Trái cây cứng
-8,623
-6,65
-2,597
-2,15
1,95
1,64
-15,83
-13,14
Xốp pét
-1,13
-2,62
-7,55
-17,91
-2,37
-6,85
,5.91
-18,34
Tổng
-3,5
-0,41
-22
-2,56
15
1,78
-55
-6,44
Qua thống kê về tình hình tiêu thụ kẹo theo chủng loại sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong năm 2003 tới 2007, thấy rằng:
Sản lượng kẹo tiêu thụ sản phẩm kẹo nói chung và các chủng loại kẹo khác nhau nói riêng là tương đối ổn định, nhưng đang trong xu thế giảm.Cụ thể: Sản lượng tiêu thụ kẹo năm 2004 là 862 tấn, giảm 3,5 tấn so với năm 2003 (tương đương 0,41%), sản lượng tiêu thụ năm 2005 giảm 22 tấn so với năm 2004 ( tương đương 2.56%). Nhưng đến năm 2006, sản lượng tiêu thụ tăng đột biến từ 840 tấn lên 855 tấn (tương đương 1,78%). Cho đến năm 2007 sản lượng kẹo tiêu thụ lại giảm 55 tấn (tương đương 6,44%)
Sản lượng tiêu thụ kẹo di động trong khoảng 800 tấn và tối đa là 870 tấn, sản lượng này được đánh giá là không cao và khó có thể tăng lên mặc dù đây là sản phẩm truyền thống của công ty từ ngày đầu thành lập.
Sản lượng tiêu thụ của các chủng loại sản phẩm kẹo khác nhau chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong tổng sản lượng kẹo tiêu thụ qua 5 năm qua. Cụ thể: Chew thường tỷ trọng chỉ tăng giảm trong khoảng 59 đến 61%, Chew nhân chiếm tỷ trọng khoảng trên 20%, Trái cây cứng chiếm 14% và xốp pét chiếm tỷ trọng thấp từ 3% đến 5%.
Nhìn tổng thể thấy rằng, sản lượng tiêu thụ của từng chủng loại sản phẩm ngày càng giảm, và có phần không ổn định. Với chew thường chỉ năm 2006 tăng 7,7 tấn (1,45%), còn lại những năm sau đều giảm so với năm trước và sản lượng tiêu thụ giảm vào khoảng trên 20 tấn (trên 4%) so với năm trước đó. Chew nhân lại tăng từ 173,1 tấn năm 2003 lên 196,8 tấn năm 2006 và năm 2007 giảm xuống chỉ còn 188 tấn. như vậy là giảm 8,26 tấn so với năm 2006 (4,39%).Còn lại kẹo trái cây cứng và xốp pét, đặc biệt là xốp pét ngày càng mất thị trường, sản phẩm này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng kẹo và tình hình tiêu thụ cũng đang nằm trong xu hướng giảm.
Trong chủng loại kẹo, sản lượng tiêu thụ là không đồng đều. Năm năm liền, chew thường có sản lượng tiêu thụ vào khoảng 500 tấn trong khi đó, chew nhân, trái cây cứng chỉ duy trì dưới 200 tấn (chưa bằng 50% sản lượng tiêu thụ của chew thường), đặc biết xốp pét sản lượng tiêu thụ ở mức lẹt đẹt (dưới 50 tấn) và ngày càng giảm mạnh.
Kết quả tiêu thụ bánh quy
Bảng 2.8: Tiêu thụ bánh quy theo chủng loại sản phẩm qua 5 năm 2003 – 2007 của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Năm
S.phẩm
2003
2004
2005
2006
2007
S.lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
S.lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
S.lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
S.lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
S.lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Q.Hương thảo
651,2
35,2
772
36,8
900
42,01
1150
42,6
817
43
Q. cam
752,4
40,67
844,83
40,23
854,2
39,86
1074,6
39,8
741,95
39,05
Q.Nếp
446,4
24,13
482,37
22,97
388,5
18,13
475,2
17,6
341,05
17,95
Tổng
1850
100
2100
100
2143
100
2700
100
1900
100
Nguồn: phòng kinh doanh thị trường
Bảng 2.9: Chênh lệch sản lượng bánh tiêu thụ qua các năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Q. Hương thảo
120,8
18,55
128
16,58
250
27,8
-333
-28,9
Q. Cam
92,4
12,28
9,4
1,1
220,4
25,8
-332,65
-30,1
Q.Nếp
35,9
8,04
-93,8
-19,5
86,7
22,3
-134,15
-28,3
Tổng
250
13,5
43
2,04
557
26
-800
-29,6
Qua biểu đồ tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại bánh và bảng thống kê trên thấy:
Tổng sản lượng bánh tiêu thụ cũng như sản lượng tiêu thụ của các loại bánh khác nhau đều tăng từ năm 2003 đến năm 2006. Cụ thể: năm 2003 tổng sản lượng tiêu thụ của bánh là 1850 tấn, năm 2004 là 2100 (tăng 13,5% so với 2003), năm 2006 đạt ở mức 2700 tấn (tăng so với năm 2005 là 17,6%). Quy Hương thảo năm 2003 chỉ tiêu thụ vào khoảng 651,2 tấn thì đến 2006 đã là 1150 tấn (tăng 27,8% so với năm 2005). Quy cam tăng từ 752 tấn năm 2003 lên 1072 tấn vào năm 2006 mặc dù tỷ trọng tiêu thụ của quy cam có xu hướng giảm dần trong tổng sản lượng bánh tiêu thụ.
Nhưng xét đến năm 2007, đột ngột từ tổng sản lượng bánh, cũng như sản lượng từng loại bánh lại giảm mạnh. Tổng sản lượng bánh giảm 800 tấn (tương đương 29,6%) so với năm 2006. Tương tự với quy hương thảo, quy hương cam giảm 333 tấn mỗi loại( tương đương 30%).Quy nếp giảm 134 tấn (29%) so với năm 2006.
Trong các chủng loại bánh, quy hương thảo chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn (trên 40%) và ngày càng tăng mặc dù không lớn. Quy cam và quy nếp thì ngược lại, tỷ trọng ngày một giảm, song song với tăng tỷ trọng tiêu thụ của quy hương thảo.
1.1.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo so với kế hoạch tiêu thụ của công ty trong 3 năm 2005 – 2007 theo chủng loại sản phẩm tại thị trường nội địa.
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ bánh kẹo trong 3 năm (2005 – 2007) tại thị trường nội địa của công ty
Năm
C.tiêu
2005
2006
2007
KH (tấn)
TH (tấn)
TH/KH
KH (tấn)
TH (tấn)
TH/KH
KH (tấn)
TH (tấn)
TH/KH
tấn
%
tấn
%
tấn
%
Chew thường
650
498,78
-151,22
76,73
650
505,5
-144,5
77,8
600
480,08
-119,92
80,01
Chew nhân
350
189
-161
54
350
196,7
-153,3
56,2
300
188,08
-111,92
62,7
Trái cây
200
118,608
-81,4
59,3
200
120,55
-79,45
60,27
150
104,72
-45,82
69,8
Xốp pét
30
34,608
4,6
115,36
30
32,23
2,23
107,43
25
26,32
1,32
105,28
Q.Hương thảo
1500
900
-600
60
1500
1150
-350
76,7
1200
817
-383
68,08
Q.cam
900
854,2
-45,8
94,9
1900
1074,6
-825,4
56,56
1500
741,95
-758,05
49,46
Q.Nếp
350
388,5
38,5
111
400
475,2
75,2
118,8
320
341,05
21,05
106,57
Tổng
3980
2983
-997
74,9
5030
3555
-1475
70,676
4095
2700
-1395
65,93
Nguồn: phòng kinh doanh thị trường
Qua bảng thống kê tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty thấy: kế hoạch tiêu thu công ty đưa ra là tương đối cao so với mức tiêu thụ thực tế. Cụ thể:
Tổng sản lượng bánh kẹo tiêu thụ tại khu vực nội địa năm 2005 theo kế hoặch là 3980 tấn nhưng mức tiêu thụ thực tế chỉ là 2983 tấn, chênh lệch 997 tấn và thực tế tiêu thụ đạt 74,9% so với kế hoạch. Năm 2006, mức tiêu thụ trên thực tế ngày càng xa so với mức dự kiến tiêu thụ, chỉ đạt 70% so với kế hoặch. Và năm 2007, con số này xuống còn 65%, sản lượng kế hoạch tiêu thụ hơn thực tế 1395 tấn.
Với mỗi chủng loại bánh kẹo tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ cũng khác nhau, và thường không đồng nhất. Có những sản phẩm thực hiện không đạt kế hoạch nhưng cũng có chủng loại vượt mức tiêu thụ kế hoạch nhưng những chủng loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn thường không đạt kế hoạch tiêu thụ như : Chew thường năm 2005 tiêu thụ thực tế ít hơn kế hoạch 151,2 tấn, năm 2006 là 144 tấn, năm 2007 giảm xuống chỉ còn 119 tấn. Trong khi đó, xốp pét và quy nếp thì thực tế tiêu thụ lại lớn hơn so với kế hoạch tiêu thụ: xốp pét năm 2005 tiêu thụ vượt kế hoạch 4,6 tấn (15%), năm 2006 là 2,23 tấn (10%), đến năm 2007 mức tiêu thụ vượt là 1,32 (5%)
Với chủng loại sản phẩm có giá trị lớn thì sản lượng thực tế tiêu thụ ngày càng tiến gần tới sản lượng dự kiến song tốc độ này chậm hơn so với sự giãn cách giữa thực tế và kế hoạch các sản phẩm còn lại. Vì vậy việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty chưa thực sự hiệu quả.
1.1.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo so với thực tế sản xuất của công ty trong 3 năm 2005 – 2007 theo chủng loại sản phẩm tại thị trường nội địa
Một bộ phận nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, nhận các đơn đặt hàng đồng thời dựa vào tình hình tiêu thụ năm trước và chính sách phát triển, tiêu thụ của công ty đưa ra kế hoạch sản xuất của công ty. Với mỗi chủng loại bánh kẹo cũng vậy , thực tế sản xuất và thực tế tiêu thụ bánh kẹo được thể hiện qua bảng sau:
Bảng2.11: Tình hình sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo của công ty trong 3 năm gần đây (2005 – 2007)
Năm
C.tiêu
2005
2006
2007
SX (tấn)
TT (tấn)
TT/SX
SX (tấn)
TT (tấn)
TT/SX
SX(tấn)
TT(tấn)
TT/SX
tấn
%
tấn
%
tấn
%
Chew thường
550
498,78
-51,22
90,69
550
505,5
-44,5
91,9
600
480,08
-119,92
80,01
Chew nhân
300
189
-111
63
300
196,7
-103,3
65,6
300
188,08
-111,92
62,7
Trái cây
150
118,608
-31,4
79,07
200150
120,55
-29,45
80,37
150
104,72
-45,82
69,8
Xốp pét
35
34,608
-0,39
98,88
3035
32,23
2,23
107,43
30
26,32
-3,68
87,7
Q.Hương thảo
1200
900
-300
75
1500
1150
-350
76,7
1200
817
-383
68,08
Q.cam
900
854,2
-45,8
94,9
1500
1074,6
-425,4
71,67
1200
741,95
-458
61,82
Q.Nếp
350
388,5
38,5
111
400
475,2
75,2
118,8
300
341,05
41,05
113,68
Tổng
3485
2983
-502
85,6
4430
3555
-875
80,25
3785
2700
-1080
71,428
Nguồn: phòng kinh doanh thị trường
Tình hình sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố trong sản xuất như: nhu cầu thị trường, các yếu tố đầu vào, tình hình tiêu thụ năm trước, sản lượng tồn kho của sản phẩm trong thời gian trước… mặc dù vậy lượng sản xuất của công ty qua 3 năm qua vẫn cao hơn so với tiêu thụ.
Chênh lệch giữa tiêu thụ và sản xuất được đánh giá là không ổn định qua 3 năm qua. Cụ thể, tổng sản lượng bánh kẹo tỷ lệ tiêu thụ / sản xuất năm 2005 là 85,6%, năm 2006 giảm còn 80,25% và 2007 chỉ giữ ở mức 71%. Điều này cho thấy tiêu thụ ngày càng thấp hơn nhiều so với sản xuất đó là chưa kể đến lượng tồn trong kho của giai đoạn trước.
Trong mỗi năm lượng sản xuất bánh kẹo nói chung và các chủng loại kẹo nói riêng nhìn chung lớn hơn so với tiêu thụ thực tế. Điều này cũng là mặt tích cực trong sản xuất và tiêu thụ của công ty, khách hàng không phải chờ đợi mua hàng, đôi khi vì sự sẵn có của sản phẩm quyết định không nhỏ đến việc giữ chân khách hàng. Nhưng cũng phải kể đến ở đây là lượng chênh lệch qua các năm giữa tiêu thụ và sản xuất lại là nguyên nhân gây dự trữ của công ty quá lớn, như vậy hiệu quả sản xuất không cao. Năm 2005 tiêu thụ bánh kẹo là 2983, sản xuất là 3485, vượt hơn tiêu thụ 502 tấn. Năm 2006, tiêu thụ đạt 3555 tấn, sản xuất lên tới 4430 tấn. Năm 2007, công ty sản xuất 3780 tấn bánh kẹo các loại, thì tiêu thụ chỉ là 2700, ít hơn 1080 tấn so với sản xuất, sản lượng chênh lệch là khá lớn.
Hầu hết các mặt hàng bánh kẹo đều có tỷ lệ giữa tiêu thụ/sản xuất tăng từ năm 2005 đến 2006, nhưng lại đến năm 2007 thì lại giảm. Chỉ riêng quy cam năm 2005, tỷ lệ này là 94,9%, năm 2006 giảm còn 71,67% và 2007 là trên 61%.
1.2: Kết quả tiêu thụ bánh kẹo theo khu vực thị trường
1.2.1: Kết quả tiêu thụ chung.
Bảng 2.12: Tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường nội địa theo khu vực thị trường của công ty trong 5 năm qua (2003_2007)
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
M.Bắc
2172,7
80.01
2316,28
78.2
2362,74
78
2714,24
76.35
2041,2
75.6
M trung
380,17
14.0
420,6
14,2
438
14,68
533,6
15,01
440,1
16.3
M nam
107
3,94
119,37
4,03
137,81
4,62
188,77
5,31
168,21
6,23
Tổng
2715,5
100
2962
100
2983
100
3555
100
2700
100
Nguồn: phòng kinh doanh thị trường
Bảng 2.13: Chênh lệch tiêu thụ theo khu vực thị trường qua các năm
Chỉ tiêu
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
Tấn
%
M. Bắc
143,58
6,6
46,46
2
351,5
14,88
-673
-24,8
M. Trung
40,43
10,63
17,4
4,136
95,6
21,83
-93,5
-17,6
M. Nam
12,37
11,56
18,44
15,45
50,96
36,98
-20,56
-10,9
Tổng
246,5
9,077
21
0,709
572
19,18
-855
-24,1
Thị trường tiêu thụ chính của công ty vẫn là thị trường miền bắc, bởi sản phẩm bánh kẹo của công ty phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thuộc các tỉnh miền bắc. Chính vì vậy, qua phân tích ta thấy sản lượng tiêu thụ bánh kẹo tại miền bắc cao hơn rất nhiều so với các tỉnh miền trung và miền nam. Cụ thể: năm 2003, sản lượng tiêu thụ tại miền bắc là 2172 tấn, chiếm hơn 80% tổng sản lượng tiêu thụ, năm 2007 tiêu thụ được 2041 tấn trong khi đó tại thị trường miền trung tiêu thụ 440 tấn (khoảng 20% so với sản lượng tiêu thụ tại miền bắc) và đặc biệt thị trường miền nam chỉ tiêu thu được trên 100 tấn.
Sau nhiều năm đi vào hoạt động sản xuất, thị trường miền bắc vẫn là thị trường tiêu thụ chính của công ty song công ty đã mở rộng sang các thị trường còn lại và cả xuất khẩu. Vì vậy, tỷ trọng tiêu thụ tại thị trường miền bắc đang trong xu hướng giảm, đi đôi với việc giảm tỷ trọng tại miền bắc là đẩy mạnh tiêu thụ tại thị trường miền trung và miền nam. Cụ thể:
Năm 2003, tỷ trọng bánh kẹo tiêu thụ tại miền bắc chiếm trên 80% thì đến năm 2007 giảm chỉ còn 75%. Tại thị trường miền trung tỷ, trọng năm 2003 là trên 14% và 2007 lên tới 17%. Riêng thị trường miền nam, thị hiếu của người tiêu dùng khác hẳn thị hiếu người miền bắc nhưng công ty đã đạt được mức tiêu thụ đáng kể, năm 2003 chỉ hơn 3% nhưng 2007, tỷ trọng đã đạt hơn gấp đôi so với 2003.
Qua biểu đồ tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ tăng từ năm 2003 đến năm 2006 tại tất cả các khu vực thị trường, nhất là năm 2006 và đột ngột giảm mạnh vào năm 2007. Năm 2006, tổng sản lượng tiêu thụ đạt 3555 tấn tăng 572 tấn (19%) so với năm 2005, năm 2007 giảm 855 tấn (trên 24%). Tương tự tại thị trường miền bắc, năm 2006 tăng 14,88% so với năm 2005, thì năm 2007 chỉ còn 440 tấn (giảm 24%) hai thị trường còn lại sản lượng tiêu thụ tăng mạnh từ 23- 40% so với năm 2005 thì năm 2007 sản lượng giảm trên 10% so với năm 2006.
1.2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế hoạch sản xuất sản phẩm bánh kẹo tại thị trường nội địa theo khu vực thị trường.
Bảng 2.14: Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ bánh kẹo theo khu vực thị trường của công ty trong 3 năm gần đây
(2005 – 2007)
Năm
C.tiêu
2005
2006
2007
KH (tấn)
TH (tấn)
KH/TH
KH (tấn)
TH (tấn)
KH/TH
KH (tấn)
TH (tấn)
KH/TH
tấn
%
(tấn)
%
(tấn)
%
M.bắc
2900
2362,74
-537,26
81
3200
2714,24
-485,76
84,82
2700
2041,2
-658,8
75,6
M.trung
800
438
-362
54,75
1500
533,6
-966,4
35,57
1000
440,1
-559,9
44
M.nam
280
137,81
-142,19
49,2
330
188,77
-192,19
41,76
195
168,21
-226,79
42
Tổng
3980
2983
-997
74,4
5030
3555
-1475
70,67
4095
2700
-1395
65,93
Bảng 2.15:Tình hình sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo của công ty trong 3 năm gần đây (2005 – 2007)
Năm
C.tiêu
2005
2006
2007
SX (tấn)
TT (tấn)
TT/SX
SX (tấn)
TT (tấn)
TT/SX
SX(tấn)
TT(tấn)
TT/SX
tấn
%
tấn
%
tấn
%
M.bắc
2500
2362,74
137.26
94,5
3000
2714,24
285,76
90,47
2500
2041,2
459
81
M.trung
800
438
362
54,75
1000
533,6
466,4
53,35
800
440,1
360
55
M.nam
185
137,81
47,19
74,49
430
188,77
292,19
32,04
485
168,21
316,79
34,6
Tổng
3485
2983
-502
85,6
4430
3555
-875
80,25
3785
2700
-1080
71,4
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
* Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường nội địa :
Qua thống kê thấy: tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty là không ổn định, càng gần đây tình hình thực hiện được đánh giá là kém hiệu quả hơn: Năm 2005, kế hoạch tiêu thụ là 3980 tấn song tiêu thụ chỉ đạt 2983 tấn (81%). Năm 2006, sản lượng tiêu thụ thực tế là 3555 tấn, chiếm 70 % so với kế hoạch tiêu thụ. Đến năm 2007 tiêu thụ thức tế ít hơn kế hoạch 1395 tấn, và TH/KH giảm còn 65%.
Mỗi thị trường bánh kẹo khác nhau kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ cũng khác nhau nhưng đều có xu hướng giảm trong những năm gần đây: Tại thị trường miền bắc, năm 2005 tiêu thụ thực tế đạt 81% kế hoạch, năm 2006, thực tế đạt 84% kế hoạch nhưng 2007 chỉ còn đạt 75% so với kế hoạch. Tại thị trường miền trung, năm 2005 thực tế tiêu thụ đạt 54% kế hoạch, năm 2006 giảm còn 35% kế hoạch, năm 2007 tăng lên đến 44% kế hoạch tiêu thụ. Tại thị trường miền nam, tiêu thụ thực tế trong giai đoạn vừa qua so với kế hoạch di động từ 40% đến 50%, và cũng năm trong xu hướng giảm
* Kết quả sản xuất và tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường nội địa trong giai đoạn 2005 – 2007.
Cũng như tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, sản lượng bánh kẹo sản xuất tại các thị trường bao giờ cũng lớn hơn so với tiêu thụ thực tế và kết quả thực hiện trong xu thế giảm: Năm 2005, tiêu thụ đạt 85% sản xuất thì năm 2007 chỉ còn trên 70%.
Tại thị trường trong nước, tiêu thụ tại mỗi khu vực thị trường bao giờ cũng ít hơn so với sản xuất. Tại khu vực miền bắc, năm 2005 TT/SX đạt 94% nhưng năm 2007 TT/SX chỉ đạt 80%. Tại khu vực miền trung, năm 2005 gần như không biến động chỉ di động vào khoản trên 50%. Riêng với thị trường miền nam, TT/SX năm 2005 đạt trên 70%, năm 2006 và 2007 chỉ di động ở mức trên 30%.
Như vậy, tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ cũng như sản xuất của công ty tuy không thấp nhưng lại đang nằm trong xu thế giảm trong giai đoạn gần đây.
1.3: Kết quả tiêu thụ bánh kẹo theo khách hàng
Khách hàng mục tiêu của công ty ngay từ ngày đầu mới thành lập được xác định là những người có thu nhập thấp và trung bình. Sau nhiều năm đi vào hoạt động, đời sống của người dân ngày được cải thiện, công ty nâng cao chất lượng bánh kẹo nhằm phục vụ người dân có thu nhập cao, nhưng số lượng khách hàng này còn rất hạn chế. Chỉ mới một, hai năm trở lại đây, người có thu nhập cao mới sử dụng sản phẩm bánh kẹo của công ty nhưng chưa đáng kể.
Đối tượng khách hàng có thu nhập thấp luôn chiếm số lượng lớn, chiếm vào khoảng trên 60% tổng số khách hàng nội địa. Người dân có thu nhập trung bình có tỷ trọng di động trong khoảng từ 10%- 20%.Đối tượng khách hàng mới được công ty chú ý khai thác có sức mua vẫn chỉ duy trì ở mức 10%.Công ty cũng đang cố gắng đưa ra chính sách đầu tư sản xuất để thu hút thêm khách hàng là đối tượng có thu nhập cao.
1.4: Tiêu thụ bánh kẹo theo mùa vụ.
Sản phẩm bánh kẹo có một nét riêng đó là tính mùa vụ: Mùa cưới hỏi, ngày lễ tết…sản lượng tiêu thụ của bánh kẹo cũng khác nhau.
Trong các quý sản lượng tiêu thụ bánh kẹo cũng chênh lệch rõ rệt. Quý I (tháng1, tháng2, tháng3) thường là rơi vào dịp lễ tết, hội hè và cả cưới hỏi nên sản lượng tiêu thụ của bánh kẹo rơi vào tầm khoảng 36 – 37 % so với sản lượng tiêu thụ cả năm. Tháng 4+5+6 là quý II, mùa hè oi bức lượng bánh kẹo tiêu thị không nhiều vì hoa quả thay thế nên rơi vào khoảng 10%. Quý III, trời mát mẻ, các ngày lễ tết của trẻ em làm cho sản lượng tiêu thụ có nhỉnh lên nhưng cũng chỉ gần 20%. quý iv cưới hỏi nhiều sản lượng tiêu thụ bánh kẹo khoảng 30% trong giá trị tổng sản lượng bánh kẹo tiêu thụ cả năm.
Chính vì tính mùa vụ mà công ty luôn quan tâm đến từng thời điểm để hoạt động sản xuất, tiêu thụ được đảm bảo.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
2.1: Nhân tố chủ quan.
2.1.1: Công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một hoạt động có vai trò quan trọng trong hệ thống quản trị. Nhờ vào hoạt động nghiên cứu thị trường mà công ty có thể đưa ra được các quyết sách đứng đắn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Thông qua đó công ty có thể biết được thị trường đang cần mặt hàng gì? Mặt hàng của công ty đã thực sự được người tiêu dùng biết đến chưa? Thế mạnh của công ty là gì? … Và sản lượng có thể tiêu thụ được của từng chủng loại mặt hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường nhưng thực tế ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu cho thấy hoạt động này chưa được quan tâm và chú trọng đúng mức. Hoạt động nghiên cứu thị trường thu thập thông tin được giao cho cán bộ phòng kinh doanh thị trường đảm nhiệm.Ở công ty phòng kinh doanh thị trường đồng nghĩa với phòng bán hàng, tiếp xúc khách hàng… không có sự phân tách cụ thể nhiệm vụ cho từng nhân viên kinh doanh thị trường. Các nhân viên này đảm nhiệm tất cả mọi việc từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khai thác đối tác, nhận đơn hàng từ phía khách hàng, chịu trách nhiệm giao hàng và nhận tiền từ phía khách hàng. với một khối lượng công việc như vậy thì sẽ không có thời gian đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào. Đây là một điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh là chưa có được phòng thị trường theo đúng nghĩa của nó.
Hiện nay, toàn bộ công tác nghiên cứu thị trường nội địa của công ty đều được thực hiện bởi 15 nhân viên thị trường với mục tiêu phấn đấu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, đổi mới sản phẩm truyền thống, phát hiện nhu cầu sản phẩm mới… Nhiệm vụ quan trọng của phòng kinh doanh thị trường là tập hợp thông tin để báo cáo lãnh đạo công ty, đưa ra những đề xuất thiết thực cần giải quyết đối với cán bộ kỹ thuật, bộ phận sản xuất, bộ phận tài chính để thực hiện sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nghiên cứu thị trường để thu thập các thông tin về đối thủ cạnh tranh, nhu cầu về ngành hàng, cơ cấu, chủng loại sản phẩm điểm mạnh, yếu, cơ hội thách thức đối với công ty, đối thủ cạnh tranh… kết hợp với kế hoạch của ngành trên cơ sở đó lãnh đạo công ty đưa ra những quyết sách đúng về sản xuất và tiêu thụ. Công tác điều tra nghiên cứu thị trường được thể hiện cụ thể như sau:
Nghiên cứu cầu sản phẩm.
Công ty đã nghiên cứu nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tiềm năng và dự báo xu hướng thay đổi của cầu tương lai. Nhưng công tác này chưa có bài bản, chưa theo một phương pháp cụ thể nào.
Công ty xác định thị trường mục tiêu của mình chủ yếu là thị trường miền bắc, đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm bánh kẹo là người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp nhưng việc nghiên cứu thị trường lại chủ yếu tập trung vào các tỉnh có đời sống tương đối cao như : Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Nghệ An … chủ yếu là những thị trường có đặt công ty hay chi nhánh của nó, chưa thực sự sâu sát với những đối tượng khách hàng mục tiêu.Khi xác định nhu cầu thị trường công ty đã gắn với những chính sách về sản phẩm,chính sách về giá cả, chính sách phẩm phối, chính sách xúc tiến hỗn hợp nhất định. Và nhu cầu này được xác định:
Q = n * q
Trong đó:
Q _ Tổng tiềm năng của thị trường
n _ Số lượng người mua sản phẩm nhất định
q _ Số lượng mà người mua trung bình đã mua
Bất cập ở đây chính là việc xác định các dữ liệu trên công thức, nhất là nhân tố n. Ta giả dụ, Quý I năm 2007 công ty đưa ra một loại sản phẩm là bánh quy mẫu mã mới, chất lượng tương đối cao phù hợp với khách hàng có thu nhập trung bình. Như vậy công ty sản xuất thử một lô hàng khoảng một nghìn tấn tung ra thị trường Hà Nội qua các của hàng của công ty, qua đó thu thập thông tin phản hồi. Nhân viên thị trường cùng đại diện bán hàng phải ước tính khối lượng bánh mà một khách hàng có thể mua. Cùng với đó là xác định số lượng người mua sản phẩm này bằng cách: Xác định đối tượng không mua sản phẩm này chẳng hạn như những người thu nhập quá thấp, trẻ em. Sau đó lấy tổng dân số tại Hà Nội trừ đi số lượng người không có khả năng mua mà không hề tính đến sản phẩm thay thế. Có lẽ chính vì thế dẫn đến công tác dự báo nhu cầu tiêu dùng của công ty còn yếu. Mức độ chính xác trong công tác nghiên cứu cầu trường nội địa của sản phẩm bánh kẹo được thể hiện qua bảng
Bảng 2.16: Mức độ chính xác trong nghiên cứu cầu thị trường bánh kẹo tại thị trường nội địa của công ty giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: %
Sản phẩm
2003
2004
2005
2006
2007
Chew thường
62,3
67
72
70.26
71
Chew nhân
54
68
62
70.1
70.1
Trái cây
42
65
76
80
76
Xốp pét
62
65
67.5
79
79.2
Q. hương thảo
71
69
73
85
87
Q. cam
59
64.23
71.36
82
84
Q. nếp
67
64
82
76
89
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Nghiên cứu cung:
Nghiên cứu cung cũng có nghĩa là nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Đối thủ của công ty không chỉ bao gồm những công ty sản xuất cùng loại mặt hàng trong nước mà còn có cả các công ty nước ngoài, không chỉ là các công ty cùng sản xuất cùng loại sản phẩm bánh kẹo mà còn các của hàng hoa quả… Hiện nay, trong ngành công ty có các đối thủ cạnh tranh như : Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, Tràng An, Hữu Nghị, Bibica, các công ty nước ngoài…
Để xác định mức cầu thị trường một cách chính xác công ty phải xác định mức cung ứng từng loại sản phẩm trên thị trường. Công ty phải thấy được số lượng, qui mô, mục tiêu chiến lược kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiêu thụ sản phẩm của đối thủ như: thị phần, chương trình sản xuất, chất lượng, chính sách giá cả, phương pháp quảng cáo bán hàng… Đồng thời phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình và đối thủ cạnh tranh. Nhưng công ty chưa có biện pháp thu thập số liệu đó một cách chính xác. Thông tin chủ yếu vẫn là qua: Báo, truyền thông, khách hàng, nhà cung ứng, đại lý. Vì vậy, thông tin đó đều mang tính chủ quan nên mức độ chính xác không cao.
Một số nhận định chủ quan của công ty về điểm mạnh, yếu của các đối thủ cạnh tranh. Cụ thể là:
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà:
Đây là đối thủ cạnh tranh lớn của công ty, cơ sở sản xuất chính nằm tại địa bàn Hà Nội như các công ty Hải Châu, Kinh Đô…, Hiện nay công ty chiếm tỷ phần bánh kẹo lớn gần gấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7805.doc