LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21 thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, năng suất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn t
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính tại Công ty cổ phần thương mại (CPTM) Việt hoàng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại và phát triển được. Chính vì lý do đó mà vấn đề “đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá” luôn có tầm quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Công ty cổ phần thương mại (CPTM) Việt Hoàng Sơn là công ty có tuổi đời còn non trẻ. Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính của công ty chưa hiệu quả đặc biệt đối với đối tượng khách hàng cá nhân. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trong thời gian tới, công ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính nhằm góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở công ty hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính tại Công ty cổ phần thương mại (CPTM) Việt Hoàng Sơn ”
ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại và tổng quan về công ty thương mại Việt Hoàng Sơn.
Chương II: Tình hình tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính tại công ty TMCP Việt Hoàng Sơn
Chương III: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính tại công ty TMCP Việt Hoàng Sơn
Với mục tiêu tìm ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính của công ty, góp phần vào sự phát triển của công ty TMCP Việt Hoàng Sơn, em hy vọng đề tài này sẽ góp phần nào đó nâng cao hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính của công ty và được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh của công ty.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và phê bình của cô để đề tài được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Liên Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀNG SƠN
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp thương mại.
Khái niệm và vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Khái niệm tiêu thụ hàng hóa tại doanh nghiệp thương mại
Sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trường không được sản xuất và bán ra theo kế hoạch, theo giá cả ổn định như trước mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng đến thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Cho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác về đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh hoặc tương đối hoàn chỉnh và nhiệm vụ của các doanh nghiệp thương mại không phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị của hàng hoá, đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng. (theo luật thương mại của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hành vi thương mại có 14 loại).
1.2. Vai trò của tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp Thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại tiêu thu hàng hoá là một khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp vì đây là hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp nó đóng vai trò thực hiện giá trị hàng hoá, giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu được lợi nhuận, tạo cơ sở tích luỹ và tái kinh doanh mở rộng.
Tiền
Hàng
Sản xuất
(Hàng)’
(Tiền)’
Tiêu thụ
Sơ đồ: Quá trình sản xuất và TTHH.
Thông qua vai trò lưu thông luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp thấy được những yếu điểm để khắc phục, nâng cao, hoàn thiện quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo hiệu quả cao trong sản xuất, kinh doanh.
Tiêu thụ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hoá, là trung gian mua bán giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm cũng có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong và ngoài nước.
Nội dung hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
2.1 Nghiên cứu thị trường
Để hoạt động tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao thì trước tiên doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm nhận biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp, từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều bắt đầu từ nghiên cứu thông tin từ thị trường. Những thông tin này rất cần thiết, là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra quyết định thương mại.
2.2 Lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Hàng hoá là đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nên việc lựa chọn đúng đắn mặt hàng kinh doanh có ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Những mặt hàng trong kinh doanh thường chia thành một số loại:
- Những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày
- Những hàng đắt tiền có giá trị cao, tiêu dùng dài ngày
- Những mặt hàng đặc biệt: là những mặt hàng người tiêu dùng đã lựa chọn sẵn, không có những mặt hàng thay thế và họ chấp nhận mất công tìm kiếm hay trả giá cao.
2.3 Lựa chọn hình thức bán hàng
Các doanh nghiệp thường lựa chọn hai hình thức bán hàng là bán lẻ và bán buôn.
2.3.1 Bán lẻ
Khối lượng bán nhỏ, đơn chiếc, hàng hoá thường phong phú, đa dạng cả về chủng loại và mẫu mã.
Hàng hoá sau khi bán, đi vào tiêu dùng tức là đã được xã hội thừa nhận.
Ưu điểm của loại hình này có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên nắm bắt nhanh sự thay đổi nhu cầu, thị hiếu từ đó có những giải pháp kịp thời, hữu hiệu cho kinh doanh song nhược điểm của bán lẻ là khối lượng bán nhỏ nên thu hồi vốn chậm.
2.3.2 Bán buôn
- Doanh nghiệp thương mại bán hàng cho người sản xuất để sản xuất ra hàng hóa và bán cho tổ chức thương mại khác để bán lẻ hoặc tiếp tục chuyển bán
Do vậy đặc điểm của bán buôn là khối lượng hàng bán lớn, chủng loại hàng bán thường không phong phú đa dạng và hình thức thanh toán thường là chuyển khoản và trả chậm (thanh toán gối đầu). Hàng hoá sau khi bán vẫn còn trong lưu thông, sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Ưu điểm là thời hạn thu hồi vốn nhanh, có điều kiện nhanh chóng đổi mới hoạt động kinh doanh. Nhược điểm của bán buôn là do bị cách biệt với tiêu dùng nên chậm nắm bắt được nhu cầu thị trường dễ bị tồn đọng vốn hoặc tiêu thụ chậm.
2.4 Định giá tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ bán hàng
Một trong những quyết định kinh doanh quan trọng nhất trong doanh nghiệp là xác định giá bán hàng hoá (định giá tiêu thụ). Nó là một quá trình phức tạp mà doanh nghiệp phải xác định mức giá và cân đối giữa gía và lợi nhuận sao cho có hiệu quả nhất do ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá bán ra và ảnh hưởng đến lợi nhuận đó là mục tiêu của doanh nghiệp.
2.5 Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng
2.5.1. Quảng cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin để truyền tin cho các phần tử trung gian hoặc cho khách hàng cuối cùng trong khoảng không gian và thời gian nhất định. Phương tiện quảng cáo rất đa dạng và phong phú, bao gồm: báo chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hìng, áp phích, bao bì và nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo bằng bưu điện, ...
2.5.2 Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm khác
Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề, tặng quà,... khuyếch trương nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường.
2.6 Thực hiện bán hàng
Bán hàng là một quá trình bao gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị bán, tiến hành bán, và những công việc tiến hành sau khi bán.
2.6.1 Chuẩn bị bán hàng
Trong giai đoạn này người bán cần phải hiểu biết mặt hàng, hiểu biết thị trường, phải lập luận chứng thể hiện những yếu tố tạo thuận lợi và khó khăn cho hoạt động bán hàng.
2.6.2 Tiến hành bán hàng
Bán hàng bao gồm 5 phần : tiếp xúc, luận chứng, trả lời những bác bỏ của khách hàng, quản lý việc bán hàng và giao hàng cho khách.
2.6.3 Các dịch vụ sau bán
Dịch vụ sau bán hàng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp. Người bán hàng cần phải đảm bảo cho người mua hưởng đầy đủ quyền lợi của họ.
2.7 Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ
Sau khi hoàn thành việc bán hàng, doanh nghiệp cần phải ghi chép lại số liệu bán hàng. Qua đó doanh nghiệp có thể đánh giá kết quả tiêu thụ hàng hoá và đưa ra những điều chỉnh hợp lý, nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.1.1 Giá cả hàng hóa
Giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến cung và cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến lượng hàng hoá tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hang, tăng lợi nhuận.
3.1.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng lớn đến quyết định của người tiêu dùng. Với chất lượng sản phẩm cao cùng với giá thành hợp lý các doanh nghiệp sẽ thu hút được lượng lớn khách hàng.
3.1.3 Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng và chính sách mặt hàng luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới doanh số tiêu thụ hàng hoá. Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Cho những đối tượng tiêu dùng nào? Chính vì vậy mặt hàng kinh doanh có ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
3.1.4 Quảng cáo
Quảng cáo nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng. Qua đó kích thích nhu cầu của họ và đưa họ đến quyết định mua hàng một cách nhanh chóng hơn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức khách nhau để quảng cáo hàng hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu sử dụng công cụ quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán một cách quá mức sẽ làm tăng chi phí do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.1.5 Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ kênh cực ngắn, kênh ngắn, kênh dài.
3. 2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.2.1 Các yếu tố kinh tế
Chính sách kinh tế của nhà nước, môi trường văn hoá - xã hội, thu nhập bình quân đầu người, yêú tố lạm phá, lãi suất vay của ngân hàng, và điều kiện tự nhiên các yếu tố này có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2 Khách hàng
Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì doanh số tiêu thụ hàng hoá sẽ tăng lên và ngược lại.
3.2.3 Nhà cung cấp
Đối với mỗi doanh nghiệp thương mại thì cả đầu vào và đầu ra đều là hàng hoá. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được gọi là đạt hiệu quả tốt khi doanh nghiệp bán hàng hoá ở một mức giá xác định mà đặt hiệu quả cao nhất (chi phí thấp nhất). Việc lựa chọn nhà cung cấp có ảnh hưởng đến chi phí mua hàng và việc đảm bảo nguồn hàng cung cấp một cách đều đặn đạt kết quả cao của doanh nghiệp.
3.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Số lượng hàng hoá được tiêu thụ ảnh hưởng rất nhiều vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Với quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh lớn sẽ làm cho các doanh nghiệp phải cạnh tranh khắc nghiệt về sản phẩm, giá thành, chất lượng để thu hút khách hàng và ngược lại nếu số lượng đối thủ cạnh tranh ít, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội thu hút khách hàng hơn,
4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là một việc làm cần thiết nhất trong nền kinh tế thị trường ngày nay vì tiêu thụ hàng hoá quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có hoạt động tiêu thụ hàng hoá phát triển mạnh thì doanh nghiệp mới có thể quay vòng vốn, tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô. Đồng thời, thông qua đó doanh nghiệp sẽ thúc đẩy đổi mới sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Doanh nghiệp sẽ ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao thị phần, tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn trong môi trường cạnh tranh gay gắt ngày nay.
Tổng quan về công ty cổ phần thương mại Việt Hoàng Sơn
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Hoàng Sơn, tiền thân là công ty TNHH Thương mại & Kỹ thuật Việt Hoàng Sơn được thành lập năm 1998. Sau một thời gian hoạt động công ty đã trưởng thành nhanh chóng và phát triển mạnh mẽ. Đến năm 2001 công ty đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Thương mại Việt Hoàng Sơn (“VHS JSC”).
Các lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm:
Cung cấp máy móc và thiết bị Tin học, Điện tử Viễn Thông, từ năm 1998 đến nay.
Dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng (bảo hành, bảo trì, sao lưu dữ liệu, cài đặt Server, thiết kế các hệ thống mạng...) từ năm 1998 đến nay.
Huấn luyện, Đào tạo & chuyển giao công nghệ từ năm 1999 đến nay.
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Hoàng Sơn được biết đến là một nhà cung cấp thiết bị công nghệ thông tin và dịch vụ quản lý chuyên nghiệp (Managed Service Provider – MSP) tại Việt Nam trong lĩnh vực phát triển các giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông doanh nghiệp.
Với phương châm hoạt động của công ty là thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chất lượng sản phẩm đã cung cấp, công ty luôn cung cấp cho khách hàng các thiết bị công nghệ chính hãng để khách hàng khai thác tối đa những khả năng ứng dụng to lớn của công nghệ thông tin và các giải pháp viễn thông doanh nghiệp với mức giá thành hợp lý và hiệu xuất sử dụng tối đa. Và đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao giá trị công việc bằng những giải pháp công nghệ tích hợp có chất lượng cao. Đây là những giải pháp công nghệ tiên tiến và đảm bảo nhất, được cài đặt và bảo trì với chất lượng dịch vụ cao nhất.
Khách hàng của công ty là những cơ quan nhà nước, các trường học, các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, khách hàng cá nhân.
Việt Hoàng Sơn là một đối tác tích cực trong việc phát triển các dịch vụ, ứng dụng dựa trên nền tảng các công nghệ của các hãng uy tín như: Microsoft, IBM, Oracle,…là đại lý bán hàng chính thức của một số hãng nổi tiếng trong và ngoài nước như: HP, APC, SANTAK, CMS, ELEAD FPT .....
Địa điểm hoạt động của công ty tập trung tại Hà Nội. Công ty có trụ sở chính ở 45 Phủ Doãn, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài ra còn có cửa hàng bán lẻ ở Phủ Doãn và Lý Thường Kiệt.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
+ Chức năng:
Công ty TMCP Việt Hoàng Sơn chuyên kinh doanh,cung cấp các mặt hàng máy tính và thiết bị máy tính, các phần mềm tin học, dịch vụ tin học.
Công ty sẽ chịu trách nhiệm phân phối các mặt hang máy tính và thiết bị máy tính trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường, nhu cầu các dịch vụ, sản phẩm tin học trong nước, dựa vào nguồn lực của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp mua máy tính và thiết bị máy tính phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Công ty đưa sản phẩm máy tính và thiết bị máy tính đến tận tay người tiêu dùng.
- Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đầu tư đúng mục đích.
- Tuân thủ các chính sách và chế độ quản lý của Nhà Nước, sử dụng hợp lý lao động, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
2.Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được chỉ đạo thống nhất, hình thành theo cơ cấu trực tuyến.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý họat động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Việt Hoàng Sơn như sau:
Ban giám đốc
P.TCKT
P.Nhân sự
P.Kỹ thuật
P.Kinh doanh
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Kho
Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Giám đốc: Là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, đại diện cho công ty trước nhà nước và pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh của công ty và được giám đốc uỷ quyền điều hành công ty khi vắng mặt.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người lao động theo chính sách, chế độ nhà nước và quy chế của công ty.
Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối sản phẩm, tìm kiếm khách hang, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng khách hàng. Ngoài ra còn phải quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao, thực hiện việc ghi chép ban đầu và cung cấp thông tin cho phòng kế toán tổng hợp.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị, cung ứng các dịch vụ của công ty kinh doanh và dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi mua, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
Kho: chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng hoá theo đúng yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho và cung cấp số liệu cho phòng tài chính kế toán.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực chính là sản xuất và kinh doanh:
Sản xuất:
Lắp ráp các thiết bị điện tử - viễn thông từ năm 1998
Lắp ráp máy tính
Sản xuất máy vi tính CMS, FPT ELEAD từ năm 2004
Kinh doanh:
Kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học thiết bị viễn thông.
Đại lý bán hàng của các hãng nổi tiếng như IMB, IBM, HP COMPAQ, APC, CMS, FPT ELEAD, LG, Canon, SamSung, Cisco, Santak, LinkPro, Hayer...
Các sản phẩm dịch vụ như cài đặt server, thiết kế các hệ thống mạng…
Trong đó hoạt động kinh doanh vẫn là hoạt động chủ yếu, doanh thu từ hoạt động này chiếm tới 98% doanh thu sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy công ty cũng đã bắt đầu kết hợp cùng với CMS, FPT sản xuất và phân phối máy tính từ năm 2004 đến nay nhưng doanh thu từ hoạt động này còn nhỏ. Bên cạnh việc phát triển hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của mình, sang năm 1999 công ty mở rộng hoạt động sang lĩnh vực huấn luyện, đào tạo và chuyển giao công nghệ. Tuy hoạt động này không phải là hoạt động kinh doanh chính của công ty nhưng công ty cũng đã đạt được những thành công bước đầu trong hoạt động chuyển giao công nghệ và được nhiều khách hàng tin cậy. Điển hình là hợp đồng cung cấp giải pháp trọn gói theo phương án chìa khoá trao tay Hệ thống Công nghệ thông tin bao gồm Thiết bị phần cứng (máy chủ, máy tính để bàn, xách tay, thiết bị mạng), phần mềm có bản quyền và hỗ trợ khách hàng cho Bộ Thuỷ Sản trong chương trình nâng cao Năng lực hành chính do chính phủ Đan mạch tài trợ.
Đặc điểm về vốn:
Việt Hoàng Sơn là một công ty cổ phần có quy mô nhỏ nên nguồn vốn rất hạn hẹp khá thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành. Vốn đầu tư của chủ sở hữu đến ngày 31/12/2008 đạt 4,7 tỷ, tăng thêm 0,6 tỷ so với năm 2007. Vốn chủ tăng đều ổn định qua các năm không có hiện tượng mất vốn. Cơ cấu vốn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả thấp chỉ chiếm gần 30% nguồn vốn của công ty trong năm 2005, 2006. Đến năm 2007, hệ số nợ tăng lên 66% do công ty có thêm nhiều hợp đồng nên xuất hiện nhiều khoản mua chịu người bán. Cơ cấu vốn của công ty có xu hướng chuyển sang nợ nhiều. Đặc biệt khi công ty thực hiện kế hoạch mở rộng sản xuất với quy mô vốn chủ nhỏ thì công ty ngày càng chiếm dụng vốn của người bán nhiều hơn và bắt đầu đi vay ngắn hạn do đó nợ phải trả của công ty tại thời điểm 31/12/2008 chiếm đến 74,72% nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên khả năng sinh lời trên tài sản là 11,75% và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng cao đạt 40,9%, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tốt cho thấy công ty đã sử dụng vốn hiệu quả làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên gấp 10 lần so với năm 2007.
Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Tổng số lao động trong toàn công ty là 50 người trong đó lao động trực tiếp là 35 người, lao động gián tiếp là 15 người đại học là 16 người, trung cấp là 19 người, sơ cấp là 15 người. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty đều có trình độ tương ứng phù hợp với ngành nghề của mình.
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn do đó công ty có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo là rất phù hợp với quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh của công ty vẫn thu được kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh .
.
Bảng1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2005-2008
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Biến động năm 2006 so với năm 2005
Biến động năm 2007 so với năm 2006
Biến động năm 2008 so với năm 2007
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Tổng tài sản
5.075.456.395
5.471.882,395
12.142.091,839
18.678.420,218
396.426
7,81
6.670.209,444
121,89
6.536.328,379
53,83
Tổng nợ phải trả
1.323.785.076
1.579.290,377
8.015.752,446
13.956.762,882
255.505..301
19,3
6.436.462,069
407,55
5.941.010,436
74,12
Vốn lưu động
5.073.684.855
5.449.046,753
11.720.910,610
18.140.000,483
375.361.898
7,39
627.1863,857
115,1
6.419.089,873
54,77
Doanh thu
18.861.453.330
14.713.937,892
17.325.186,214
51.194.961,493
-4.147.515.438
-21,99
261.1248,322
17,747
3.386.977,528
195,49
LLợi nhuận sau thuế
268.273.683
101.462,864
168.298,110
1.811.059,128
-166.811.819
-62,18
66.835,246
65,872
1.642.761,018
976,1
Nguồn: Phòng kế toán của công ty
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây, ta thấy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng dần qua các năm. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng mở rộng đặc biệt là vào năm 2008 tổng tài sản và vốn lưu động tăng khoảng 54% so với các năm 2007. Công ty đã hoàn thành vượt kế hoạch đề ra.
Nhìn vào bảng trên ta thấy quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng.
Năm 2005 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 18,86 tỷ đồng đạt 106,48% so với cùng kỳ năm 2004. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuận công ty đạt được chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2004. Đó là do giá cả của mặt hàng máy tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là mặt hàng chủ lực của công ty.
Bước sang năm 2006, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng máy tính và thiết bị linh kiện trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập thiết bị lại không giảm. Tuy nhiên công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 14,7 tỷ đồng tức là giảm 21,99% so với cùng kỳ năm 2005.
Đến năm 2007 công ty đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ so với trước. Cụ thể là đối với tổng doanh thu đã có sự thay đổi là 17,3 tỷ đồng và đạt 117,74% so với cùng kỳ năm 2006. Lý do công ty đã có nhiều nỗ lực tăng cường quảng cáo, tiếp thị và tìm được nhiều hợp đồng cung cấp máy tính và thiết bị máy tính.
Với mục tiêu mở rộng kinh doanh và có thêm nhiều hợp đồng kinh doanh nên doanh thu của năm 2008 tăng lên đột biến tăng trưởng 195,49% so với năm 2007 cùng với lợi nhuận sau thuế của công ty gấp10,76 lần năm 2007. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng lên cùng với mức tăng cao của lợi nhuận sau thuế.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ MÁY TÍNH VÀ THIẾT BỊ MÁY TÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT HOÀNG SƠN
Đặc điểm mặt hàng máy tính và thiết bị máy tính của công ty
Máy tính ngày càng trở thành một mặt hàng thiết yếu đối với người dân, Trên thế giới ngày nay đặc biệt là các nước phát triển thì việc người dân tự mua cho mình một chiếc máy tính quả là dễ dàng. Ở nước ta hiện nay thu nhập của người dân đã và đang ngày càng nâng lên cùng với nhu cầu tiếp cận công nghệ thông tin ngày càng cao thì việc mua một chiếc máy tính không còn là điều phải đắn đo. Do đó đi kèm với nhu cầu tăng về máy tính thì nhu cầu về các thiết bị máy tính và các sản phẩm dịch vụ tin học cũng tăng theo.
Đặc điểm cơ bản của máy tính:
+ Máy tính có thể hoạt động trong suốt 24 giờ/ ngày.+ Máy tính là một thiết bị tính toán có độ chính xác cao. Có thể lưu trữ thông tin trong một khoảng không gian rất hạn chế. Tốc độ xử lý thông tin của máy tính rất nhanh và ngày càng được nâng cao.
Máy tính có thể thực hiện kết nối với nhau thành mạng các máy tính giúp cho việc quản lý và sử dụng thuận tiện hơn.
Các tính năng và ứng dụng của máy tính ngày càng phong phú, đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Giá thành máy tính ngày càng hạ nhờ những tiến bộ vượt bậc của kỹ thuật, phù hợp với thu nhập của người dân.+ Máy tính ngày càng gọn nhẹ và tiện dụng, kiểu dáng đa dạng, phong phú.Hiện nay ở nước ta máy tính được cung cấp ra thị trường theo 2 nguồn:
Sản xuất, lắp ráp trong nước: nguyên liệu ngoại nhập trong đó Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia là ba nước chiếm ưu thế trong việc cung cấp các linh kiện để lắp ráp, sản xuất máy tính.
Nhập nguyên các sản phẩm: được nhập từ nhiều nước khác nhau.
Thị trường máy tính đang rất sôi động với nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, đặc tính nổi bật, nhiều mức giá chênh lệch khác nhau. Chênh lệch giá là do nguồn sản xuất, ưu điểm, đặc tính nổi trội phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và hãng sản xuất. Do đó các công ty phân phối máy tính đã cố gắng giảm thiểu chi phí tối đa, tìm các nguồn nhập linh kiện, thiết bị rẻ; chất lượng đảm bảo và đưa ra nhiều ưu đãi khác nhau để thu hút khách hàng.
Đối với công ty Việt Hoàng Sơn đã đi vào hoạt động chính thức từ năm 1998 nên các sản phẩm của công ty đã được nhiều người biết đến.
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty là:
Máy tính: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ của các hãng HP, DELL, LENOVO, CMS, ELEAD FPT…
Thiết bị máy tính của các hãng Hitachi, HP, Samsung, Seagate, western.
Các sản phẩm dịch vụ tin học: Dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa máy tính;sao lưu dữ liệu, cài đặt Server, thiết kế các hệ thống mạng, cung cấp các phần mềm có bản quyền, hỗ trợ khách hàng.
Về mặt hàng máy tính và thiết bị máy tính thì công ty có đầy đủ các loại mẫu mã phong phú trên thị trường với tính năng hiện đại. Các mặt hàng máy tính chủ yếu là nhập từ các nhà cung cấp ở nước ngoài( Đài loan, Trung Quốc, Hàn Quốc). Với mức giá cả mà công ty đưa ra ngày càng hợp lý do công ty tìm được nguồn nhập hàng giá rẻ, chất lượng cao, tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Hiện tại các loại máy tính của HP, Lenovo, Dell được tiêu thụ mạnh nhất.
Về sản phẩm dịch vụ: Công ty đã cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi như gia tăng thời hạn bảo hành, bảo hành, sửa chữa, bảo trì tại điểm đặt máy, tư vấn, hỗ trợ khách hàng 24/24, ưu đãi về giá linh kiện, thiết bị khi sử dụng dịch vụ của công ty để thu hút khách hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ máy tính và thiết bị máy tính tại công ty
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.1 Giá cả của máy tính và thiết bị máy tính
Giá cả hàng hóa là nhân tố trực tiếp tác động tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ. Do nhận thức được tầm quan trọng của giá cả đến việc tiêu thụ hàng hóa nên công ty đã có chính sách giá cả hợp lý, có tính cạnh tranh cao do tìm được nguồn cung hàng hoá giá rẻ, chất lượng bảo đảm. Công ty đã thực hiện chính sách giá thấp để thu hút khách ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1964.doc