Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An

Tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ --------------***-------------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Như Bình Sinh viên thực hiện : Cao Cự Đức Lớp : Kinh tế quốc tế Khoa : Kinh tế quốc tế HÀ NỘI – 2008 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN 1. TỔNG Q... Ebook Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM 5 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM 8 1.2.1.Phương thức chuyển tiền 8 1.2.2. Phương thức nhờ thu 10 1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 12 1.3. Tín dụng chứng từ - Phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế của NHTM 13 1.3.1. Cơ sở hình thành thư tín dung 13 1.3.2. Các hình thức thư tín dụng 14 1.3.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 16 1.3.4. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ 18 1.3.5. Vai trò của ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ 19 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của phương thức tín dụng chứng từ 21 1.4.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng 21 1I.4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng. 22 1.4.3 Các nhân tố thuộc về môi trường khách quan 22 PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 24 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An trong năm 2006 – 2007 24 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An 29 PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NGHỆ AN 33 3.1 Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An 33 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An 34 3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 34 3.2.2. Tăng cường công tác cố vấn cho khách hàng 37 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp 38 3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh 38 3.2.5. Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng 39 3.2.6. áp dụng hoạt động Maketing ngân hàng, để đẩy mạnh, mở rộng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đặc biệt là L/C 39 3.3. Một số kiến nghị 39 3.3.1. Kiến nghị đối với doang nghiệp xuất nhập khẩu 39 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An 39 LỜI MỞ ĐẦU Sau hai mươi năm đổi mới và hội nhập, đất nước ta đã và đang có những bước phát triển vượt bậc về nhiều mặt, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện đời sống xã hội, trong đó không thể không kể đến vai trò của các Ngân hàng thương mại. Từ hệ thống Ngân hàng một cấp, hệ thống Ngân hàng nước ta chuyển sang hai cấp, các Ngân hàng kinh doanh sẽ phải cạnh tranh nhau để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình. Khi quan hệ quốc tế mở rộng thì hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam phải đựơc hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và mở rộng trên phạm vi quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Vấn đề đặt ra đới với các doanh nghiệp và Ngân hàng tham gia hoạt động trên là phải theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn” Trước tình hình đó, với vai trò là một trong những Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại không thể không theo đuổi mục đích trên. Với suy nghĩ như vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Nghệ An” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề bao gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ qua Ngân hàng thương mại Phần 2: Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An Phần 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Nghệ An Chuyên đề này được hoàn thành nhờ sự ủng hộ và sự động viên, khích lệ của gia đình, thầy cô và bạn bè. Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Như Bình đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này PHẦN 1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh nghiệp, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài khoản tại các ngân hàng. Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế là việc phản ánh sự vận động có tính độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau, do không cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ của các bên tại một thời điểm nhất định. Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác. Đồng tiền nội địa với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán trong phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó được nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín dụng... các bên phải đàm phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có thể là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc một đồng tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán. Các đồng tiền được sử dụng trong thanh toán quốc tế thường là các loại ngoại tệ mạnh có khả năng tự do chuyển đổi như đồng USD, đồng EUR, đồng GBP, đồng FRF, đồng JPY, đồng DEM. Trong đó đồng USD và EUR vẫn giữ vai trò chủ đạo trong thanh toán quốc tế bởi sự nhanh chóng và tiện lợi trong việc thực hiện các giao dịch này. Thanh toán quốc tế chủ yếu là thanh toán qua chứng từ, tách rời với sự di chuyển của hàng hoá từ nước người bán đến nước người mua. Thanh toán quốc tế có quan hệ trực tiếp đến cả bên mua lẫn bên bán. Nếu công tác thanh toán quốc tế được làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương. Hiện nay phần lớn việc chi trả trong thanh toán quốc tế được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT (Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu). Theo thống kê của tổ chức này thì có tới 72% các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế hàng ngày được thực hiện qua SWIFT. Phần còn lại được thực hiện thông qua con đường điện tín, bưu điện dưới hình thức uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong thanh toán quốc tế chiếm một phần không đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, các doanh nghiệp luôn luôn có xu hướng mở rộng thị trường của mình ra bên ngoài, từ đó hình thành các quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước khác nhau. Mỗi nước có sự khác nhau về chế độ chính trị, môi trường pháp luật, phong tục tập quán cũng như khoảng cách địa lý, bên cạnh đó còn có những bất đồng về ngôn ngữ, tiềm lực tài chính của các đối tác và hệ thống tiền tệ khác nhau khiến cho quan hệ mua bán thanh toán giữa các nước rất phức tạp và thường xuyên xảy ra rủi ro bất trắc. Để giải quyết những vướng mắc này cần có một trung gian tài chính đứng ra đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và Ngân hàng thương mại với hoạt động thanh toán quốc tế của mình đã đáp ứng được đòi hỏi đó. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại là một mắt xích không thể thiếu được trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân Ngân hàng thương mại. Đối với khách hàng: Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, quyền lợi của khách hàng được đảm bảo hơn, do khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn các phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo ra sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch mua bán với nước ngoài. Trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập bằng cách bảo lãnh mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có những tư vấn cho khách hàng và những điều chỉnh về chiến lược khách hàng. Đối với nền kinh tế. Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, góp phần phát triển kinh tế. Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế đã thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam bằng các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền đến và L/C xuất khẩu. Đối với bản thân Ngân hàng thương mại. Thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phát triển các nghiệp vụ liên quan như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác. Thanh toán quốc tế đem lại các khoản thu từ phí dịch vụ, đồng thời hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng số lượng và khối lượng giao dịch, từ đó tăng quy mô hoạt động và thị phần của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, thanh toán quốc tế còn làm tăng tính thanh khoản của ngân hàng, cụ thể, trong quá trình thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế cho khách hàng, ngân hàng thương mại luôn có một nguồn tiền tập trung chờ thanh toán. Nguồn tiền này tương đối ổn định và phát sinh thường xuyên, là một nguồn nâng cao khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Thực hiện thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có thể tạo ra được vòng tròn dịch vụ khép kín, từ đó đảm bảo các nghiệp vụ ngân hàng có liên quan đến nhau như tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ được giám sát, theo dõi kỹ lưỡng bởi nhiều phòng ban khác nhau, hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn nắm được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thực hiện quản lý có hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách kinh tế đối ngoại mà Nhà nước đề ra. Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại: thông qua việc bảo lãnh cho khách hàng trong nước, thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ ngày càng rộng mở. Như vậy, có thể khẳng định, hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động trung gian của Ngân hàng thương mại, có tác dụng mang lại thu nhập, hỗ trợ các hoạt động khác của Ngân hàng thương mại, giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được nhanh chóng và đảm bảo an toàn 1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM 1.2.1.Phương thức chuyển tiền Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu...) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ...) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu Các bên tham gia: Người trả tiền hay người chuyển tiền (người mua, người mắc nợ, người đầu tư, người chuyển kinh phí ra ngoài nước, kiều bào chuyển tiền về nước...): Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư...) hoặc là người nào đó do người chuyển tiền chỉ định Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của người yêu cầu chuyển tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền: Thường là ngân hàng ở nước người hưởng lợi Chi phí chuyển tiền do người chuyển tiền hoặc người trả tiền thanh toán. Ngân hàng chuyển tiền được hưởng các chi phí đó. Tiền chuyển có thể là đồng tiền của nước trả tiền, hoặc người hưởng lợi, hoặc một nước thứ ba Quy trình nghiệp vụ: 3 NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN 4 2 NGƯỜI CHUYỂN NGƯỜI HƯỞNG LỢI 1 (1): Giao dịch thương mại giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi (2): Người chuyển tiền viết lệnh chuyển tiền gửi đến Ngân hàng chuyển tiền (Ngân hàng phục vụ mình) trong đó ghi rõ ràng, đầy đủ những nội dung theo quy định (3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra khả năng thanh toán, nếu đủ điều kiện, Ngân hàng chuyển tiền gửi lệnh cho Ngân hàng đại lý ở nước ngoài để chuyển tiền cho người hưởng thụ (4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng thụ * Ưu điểm của phương thức này là thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà, người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau * Nhược điểm: Do đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người hưởng lợi, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với cả người mua và người bán nên độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của người bán chậm trễ, hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽ ứ đọng vốn. Vì vậy, phương thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao 1.2.2. Phương thức nhờ thu Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có: Người bán tức là người hưởng lợi (Principal) Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán (Remitting Bank) Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người mua. (Collecting Bank and/or Presenting Bank) Người mua tức là người trả tiền (Drawee) Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection) và nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) Nhờ thu phiếu trơn Nhờ thu phiếu trơn là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng sẽ đưọc gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch vụ thu hộ tiền người mua, còn trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua quyết định Quy trình nghiệp vụ: NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGƯỜI MUA NGƯỜI BÁN (1): Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu (2): Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình tại nước người mua nhờ thu tiền (3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu) (4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng sẽ giữ hối phiếu hoặc gửi lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ đòi tiền của người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên * Ưu điểm của phương pháp nhờ thu kèm chứng từ là thanh toán tương đối nhanh, thực hiện đơn giản nhưng có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hay trả tiền chậm. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có bất lợi vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng theo hợp đồng hay không. Như vậy, với phương pháp này, tính an toàn đối với cả người xuất khẩu và nhập khẩu đều thấp, tốc độ thanh toán chậm. Do vậy, nó ít được sự dụng trong thanh toán quốc tế, có chăng chỉ là thanh toán các chi phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức... hoặc khi hai bên mua và bán tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng nội bộ công ty với nhau (công ty mẹ và công ty con) Nhờ thu kèm chứng từ Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng Trong phương thức này, điểm khác biệt cơ bản với nhờ thu phiếu trơn là người xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn khống chế bộ chứng từ hàng hoá đối với người nhập khẩu. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi của người bán sẽ được đảm bảo hơn Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như nhờ thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở khâu (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu như người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền hối phiếu Tùy theo thời hạn trả tiền, phương thức này được chia làm hai loại: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents Against Payment - D/P): Được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents Against Acceptance - D/A): áp dụng trong trường hợp nhờ thu trả sau 1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Một công cụ vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong phương thức tín dụng chứng từ là thư tín dụng, nếu không mở được thư tín dụng thì phương thức thanh toán này cũng không được xác lập Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người hưởng (người xuất khẩu), cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định trong phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những nội dung, điều kiện quy định như trong Thư tín dụng. Trên đây là những nội dung cơ bản về các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là do hai bên xuất nhập khẩu quyết định dựa trên các điều kiện cụ thể nhằm thoả mãn quyền lợi của cả hai phía. Tuy nhiên, phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm ưu thế, là một phương thức thanh toán chủ yếu. 1.3. Tín dụng chứng từ - Phương thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế của NHTM 1.3.1. Cơ sở hình thành thư tín dung Ngày nay, việc mở rộng nền kinh tế và đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại thương phát triển tại các quốc gia. Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển xóa bỏ dần hàng rào buôn bán giữa các quốc gia. Các giao dịch thương mại không chỉ diễn ra giữa những khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao. Trong khi người bán luôn ngần ngại khi chuyển giao hàng hóa của họ trước khi nhận được tiền, còn người mua lại muốn nắm được hàng hóa trước khi trả tiền thì phương thức nhờ thu và chuyển tiền rõ ràng đã bộc lộ những hạn chế của nó. Vì rất khó có thể làm cho việc trao đổi tiền và hàng được tiến hành đồng thời nên trên thực tế các bên thường thỏa thuận với nhau một biện pháp thỏa hiệp: trả tiền khi giao hàng tượng trưng, tức là giao chứng từ chuyển quyền sở hữu hay quyền kiểm soát hàng hóa. Trên cơ sở đó phương thức tín dụng chứng từ ra đời và nhanh chóng trở thành phương thức được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong thanh toán xuất nhập khẩu. Trong phương thức này, các ngân hàng không chỉ đóng vai trò là trung gian thu hộ mà được yêu cầu tham gia bằng cách cam kết chắc chắn sẽ trả tiền cho người bán khi họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với nội dung của thư tín dụng. Các bên tham gia cơ bản trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có: Người xin mở thư tín dụng là người mua, người nhập khẩu hàng hoá hoặc là người mua ủy thác cho một người khác. Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi 1.3.2. Các hình thức thư tín dụng a. Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là thư tín dụng mà sau khi L/C được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C. b. Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở thư tín dụng sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người hưởng thư tín dụng. Để đảm bảo được tính chất và tác dụng của thư tín dụng , ngày nay hầu hết thư tín dụng được mở theo hình thức không huỷ ngang c. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed L/C): là loại Thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng thứ ba đứng ra đảm bảo thanh toán bên cạnh ngân hàng phát hành thư tín dụng. Loại thư tín dụng này thường được dùng khi hai bên mua-bán chưa có quan hệ tín nhiệm nhau, người bán chưa tin tưởng vào uy tín của người mua cũng như chưa tin tưởng vào uy tín của ngân hàng phát hanh d. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (irrevocable transferable L/C): là loại Thư tín dụng không huỷ ngang trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng hay ngân hàng chuyển nhượng thư tín dụng do ngân hàng mở thư tín dụng uỷ quyền chuyển nhượng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện thư tín dụng cho một hay nhiều người khác. Thư tín dụng chỉ được phép chuyển nhượng một lần. Thư tín dụng chuyển nhượng thường được sử dụng trong mua bán hàng hoá tay ba, khi người hưởng lợi thứ nhất là đại lý của người bán cuối cùng. Tuy nhiên loại thư tín dụng này cũng ít được sử dụng vì chứa đựng nhiều rủi ro cho người mở thư tín dụng cũng như người được chuyển nhượng do không có sự hiểu biết lẫn nhau e. Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight): là loại thư tín dụng trong đó người xuất khẩu sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản quy định trong thư tín dụng tại ngân hàng chỉ thị thanh toán. Trong trường hợp này người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả ngay để yêu cầu thanh toán f. Thư tín dụng trả chậm (Deferred payment L/C): loại thư tín dụng này quy định việc thanh toán sẽ được tiến hành vào một thời điểm xác định trong tương lai. Khi chỉ định một ngân hàng thanh toán trả chậm, ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh toán bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định trong thư tín dụng vào một thời điểm xác định trong tương lai đã nêu trong thư tín dụng. Đồng thời, ngân hàng phát hành cũng cam kết bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn g. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng do người xuất khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một thư tín dụng khác cho người khác hưởng căn cứ vào một thư tín dụng đã được mở trước đó làm đảm bảo. Nội dung của hai thư tín dụng là gần giống nhau, tuy nhiên nó lại hoàn toàn độc lập với nhau. Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của thư tín dụng gốc và thư tín dụng giáp lưng. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong mua bán hàng hoá qua trung gian, khi người bán cuối cùng hoặc người mua không chấp nhận một thư tín dụng chuyển nhượng h. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang chỉ có hiệu lực khi có một thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở. Loại Thư tín dụng thường được sử dụng khi hai bên mua bán có quan hệ mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công hàng hoá i. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị được thực hiện hoàn tất. Thư tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên theo định kỳ j. Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trong đó người hưởng Thư tín dụng thông qua ngân hàng phát hành đồng ý ứng trước một số tiền nhất định cho người hưởng trước khi họ xuất trình đầy đủ chứng từ hợp lệ theo đúng thời gian quy định. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng trong quan hệ mua bán giữa công ty mẹ-con, tài trợ cho người bán để chuẩn bị hàng hoá k. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là loại thư tín dụng do ngân hàng của người xuất khẩu phát hành trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ thanh toán cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo như Thư tín dụng đã quy định 2 1.3.3. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 5 Ngân hàng phục vu người xuất khẩu NH phục vụ người nhập khẩu 7 6 3 6 8 1 5 4 Người xuất khẩu Người nhập khẩu Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu . Khi nhận được thông báo này, ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng vai trò là ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó và khi nhận được bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng phục vụ mình (có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác) cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu (nếu người nhập khẩu chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mở thư tín dụng vẫn thanh toán và trừ phí sai sót của bộ chứng từ) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. Những chứng từ chủ yếu theo Thư tín dụng bao gồm: Hối phiếu (Draft): theo công ước quốc tế về Hối phiếu (Uniform Law for Bills of Exchange – ULB) năm 1930, Hối phiếu được hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu. Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): là chứng từ do người bán lập để đòi tiền người mua, chứa đựng những thông tin quan trọng về chuyến hàng như tên hàng, số lượng, đơn giá, giá trị thanh toán... Đây được coi là một trong những chứng từ quan trọng nhất, không thể thiếu trong những chứng từ xuất trình. Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): là chứng từ chỉ rõ nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu. Chứng từ này thường do Phòng Thương mại cấp trên cơ sở kê khai của người bán hoặc một bên trung gian nào đó. Chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance): Chứng từ này do công ty Bảo hiểm hoặc đại lý của họ lập ra để bảo hiểm cho lô hàng xuất nhập khẩu dựa trên hợp đồng bảo hiểm và tuỳ thuộc vào điều kiện giao hàng. Chứng từ vận tải: Vận đơn đường biển (Bill of Lading), vận đơn hàng không (Airway Bill) hoặc vận đơn đường sắt (Railway Bill): là chứng từ được hãng vận tải phát hành, là bằng chứng về việc giao hàng của người bán. Đối với phương thức giao hàng bằng đường biển thì vận đơn được xem là chứng từ quan trọng nhất, vừa là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở, vừa là biên lai của Người chuyên chở xác nhận đã nhận hàng, vừa là chứng từ xác thực quyền sở hữu đối với hàng hoá. Chứng từ vận tải thường có những nội dung như tên tàu, số vận đơn, ngày phát hành vận đơn... Phiếu đóng gói (Packing list): nội dung của chứng từ này thường mô tả chi tiết về chuyến hàng đã giao như số Container, trọng lượng tịnh, trọng lượng cả ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12074.doc
Tài liệu liên quan