Lời nói đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực sự chuyển mình và đã đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế - xã hội - chính trị. Đó là bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
Giờ đây thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên củ
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Công ty Tem, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nền kinh tế tri thức. Sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, khoa học vật liệu mới … Xu thế toàn cầu hoá, khả năng ổn định và phục hồi nền kinh tế khu vực, đang có những tác động tích cực, tạo điều kiện cho nước ta mở ra khả năng hợp tác kinh tế tăng sức mạnh cạnh tranh đối với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Khai thác lợi thế, tranh thủ nguồn lợi bên ngoài để phát huy tốt hơn nội lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp phát triển đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp có cùng một mục tiêu là kinh doanh, kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường luôn luôn tồn tại và phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tem cước phí, tem chơi các mặt hàng văn hoá phẩm ở trong nước và trên thế giới. Công ty tem Việt Nam được coi là một công ty kinh doanh mang tính đặc trưng của ngành Bưu chính viễn thông. Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của công ty đã thu được nhiều kết quả đóng góp vào doanh thu chung của ngành. Ngoài chức năng và nhiệm vụ của ngành giao cho công ty đảm bảo duy trì mạng lưới tem cước phí, tem chơi, những sản phẩm văn hóa, công ty còn hoạt động cùng với ngành phát hành những bộ tem mang ý nghĩa văn hoá, chính trị để kỷ niệm những sự kiện trọng đại xảy ra trong những thời điểm cụ thể, những hệ thống tem liên minh bưu chính thế giới tem trao đổi song phương giữa các nước trên thế giới góp phần không nhỏ vào giao lưu giữa các nền văn hoá khác nhau, giữa các nước có nền chính trị khác nhau. Để phục vụ tốt cho việc giao thương giữa các dân tộc trên thế giới, để phục vụ chính trị kinh tế cho Đảng và nhà nước, các dân tộc vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. Thông qua con tem có thể giới thiệu hình ảnh đất nước con người Việt nam với các bạn bè trên thế giới, tạo điều kiện cho các ngành nghề khác nhau phát triển như thương mại, đầu tư, văn hoá xứng đáng với vai trò nhiệm vụ của công ty được giao. Tuy nhiên trong tình hình mới hiện nay trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với nền kinh tế của thị trường, dịch vụ kinh doanh tem trong nước và quốc tế, thông qua các cam kết thể lệ tình hình hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức quốc tế, hoạt động kinh doanh của Công ty không tránh khỏi bị ảnh hưởng sâu sắc.
Ngoài ra công việc kinh doanh tem Bưu chính từ xưa đến nay vẫn mang tính độc quyền trong một thời gian dài, nay nhà nước đã cho phép phá thế độc quyền, công ty buộc phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, yếu tố môi trường kinh doanh đang có ảnh hưởng không tốt tới sản lượng doanh thu, hoạt động kinh doanh của Công ty đã bộc lộ nhiều nhược điểm buộc công ty phải đổi mới chấn chỉnh và giải quyết.
Trước thực tế đó để đạt được mục tiêu năm 2005 và những năm tiếp theo Công ty Tem tiếp tục nghiên cứu đưa ra những giải pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với mong muốn công ty có thể giải quyết được những khó khăn vướng mắc phát huy những tố chất cần thiết để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
Do tính cấp bách và cần thiết của vấn đề này, nên tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty Tem”. Đây là nội dung nghiên cứu có tính chiến lược, đồng thời cũng là cơ hội để bản thân tôi vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong khoá học vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong việc đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh tại Công ty Tem, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Ngọc Minh - giảng viên khoa Quản trị kinh doanh I - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Nội dung của đề tài này được thể hiện trong 94 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem
Sau một thời gian làm việc tại Công ty Tem, được sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo TS. Trần Ngọc Minh, sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty Tem và các phòng ban, tôi đã hoàn thành đề tài với các nội dung và kết quả phân tích một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Tem và các kiến nghị đề xuất.
Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn, cùng với khả năng kiến thức còn hạn chế, bản khoá luận này khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được những nhận xét và ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp và thầy cô giáo.
Tác giả khoá luận: Xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Ngọc Minh.
Chương I
Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp
1.1- Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.1.1-Khái niệm, vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh:
a-Khái niệm:
Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Như vậy, kinh doanh được phân biệt với các hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ yếu sau:
-Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.
-Kinh doanh phải gắn liền với thị trường. Thị trường và kinh doanh đi kèm với nhau như hình với bóng, không có thị trường thì không có khái niệm kinh doanh.
-Kinh doanh phải gắn với vận động của đồng vốn, chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn đó có hiệu quả.
-Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời - lợi nhuận.
b-Vai trò kinh doanh:
Ngày nay để đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia hay một vùng lãnh thổ nào đó, điều người ta quan tâm đầu tiên là tiềm lực kinh tế. Kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vai trò của tiềm lực kinh tế là chỉ tiêu rất quan trọng, nhất là thước đo đánh giá sức mạnh của mỗi quốc gia, vị thế của mỗi nước trên trường quốc tế. Muốn nâng cao vị thế của mình, mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp hay một chủ thể nào đó đều phải dựa vào phát triển kinh tế mà trong đó kinh doanh là yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế.
Chỉ có hoạt động kinh doanh mang lại sức mạnh kinh tế trong doanh nghiệp mới khẳng định được khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mang lại thu nhập cho người lao động, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Đồng thời hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp góp phần nâng cao sức mạnh kinh tế cho ngành, sự phát triển kinh tế của đất nước và thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.2- Kinh doanh trong cơ chế thị trường và sự cần thiết khách quan:
a-Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận, như vậy mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này, hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm đẩy mạnh hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ, lợi dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tăng kết quả lớn hơn so với tăng tốc độ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương án đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
b-Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đối với cơ chế thị trường:
-Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai dựa trên các mối quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ, lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít không có lãi dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành những mục tiêu quan trọng nhất mang tính sống còn đối với doanh nghiệp đối với vấn đề sản xuất kinh doanh.
-Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày càng cao.
-Như vậy, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất. Đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì thúc đẩy hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
-Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và thúc đẩy hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm nhất của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3-Đánh giá chung về kinh doanh Tem chơi trên thế giới:
Thị trường Tem chơi của các cơ quan Bưu chính là tương đối lớn, với số lượng người sưu tập lên đến trên 250 triệu người. Về mặt kinh tế tỉ lệ người sưu tập tem trong thời gian nhất định trong quãng đời của họ chiếm 22% điều đó trở thành nhân tố dẫn dắt nhu cầu về tem chơi phát triển.
Thị trường tem chơi được phân chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: thị trường sơ cấp là thị trường của các cơ quan Bưu chính, còn thị trường thứ cấp là thị trường của các nhà kinh doanh tem chơi. Hàng năm doanh thu của hai thị trường đạt tới 12 tỷ đô la Mỹ (nguồn: Sách hướng dẫn phát triển phong trào sưu tập tem - WADP xuất bản năm 1999).
Sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh tem chơi đã mang lại nguồn thu lớn cho các cơ quan Bưu chính sự xuất hiện của các nhà kinh doanh tem chơi trong gần một thế kỷ qua là cầu nối vô cùng quan trọng giữa các cơ quan Bưu chính và người sưu tập mối quan hệ giữa cơ quan Bưu chính, các nhà kinh doanh, vì sưu tập là vô cùng khăng khít với nhau tạo nên tính ổn định cho sự phát triển của tem chơi. Người sưu tập đòi hỏi thị trường lành mạnh để phân biệt và nhận biết đúng đắn giá trị của các vật phẩm, ấn phẩm sưu tập các thương gia cần thị trường phát triển để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả và các sản phẩm của cơ quan Bưu chính bán ra thị trường được kết nối để kinh doanh phát triển rộng rãi.
Tem chơi đã tồn tại trên 150 năm đặc biệt trong hơn 30 năm qua sự tăng trưởng và đa dạng hoá sản phẩm tem chơi cho người sưu tập quyết định và sự tăng trưởng đó được thể hiện đó bằng số lượng tem chơi, các sản phẩm tem chơi mà các cơ quan Bưu chính các nước phát hành hàng năm, đồng thời các nhà kinh doanh nắm rõ nhu cầu để đưa đến thị trường đây là con đường quan trọng tạo nên thị trường ổn định và sôi động.
Có thể nói rằng nền tảng của kinh doanh tem chỉ là trông chờ ở thiên hướng tự nhiên của người sưu tập. Vì vậy, điều quan trọng mà các cơ quan Bưu chính cần quan tâm là việc tạo dựng cách tiếp cận hướng người sưu tập tập trung vào tem Bưu chính và các sản phẩm tem chơi khác bằng:
- Chính sách phát hành tem hàng năm.
- Chính sách kinh doanh.
- Chính sách phát triển phong trào sưu tập.
Tuỳ theo tính chất đặc thù và mức độ phát triển hoạt động sưu tập tem mà các cơ quan Bưu chính mỗi quốc gia xây dựng cho mình những chiến lược phát triển tem chơi khác nhau, điều đó được thể hiện ở chiến lược phát hành, chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược kinh doanh, chiến lược tuyên truyền, tiếp thị, chiến lược đổi mới, xây dựng hình ảnh của các hoạt động về tem chơi trong và ngoài nước, thay đổi văn hoá trong kinh doanh, đầu tư và thay đổi công nghệ, liên doanh, liên kết ...vv.
Xác định rõ vai trò, chức năng và ý nghĩa của tem Bưu chính trong đời sống xã hội, hầu hết các cơ quan Bưu chính của các nước thành lập các cơ quan chuyên trách nghiên cứu các nhu cầu về thoả mãn các yêu cầu của người sưu tập. Từ đó duy trì và phát triển được hoạt động sưu tầm làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh tem chơi phát triển bền vững khi nó đứng trước những thách thức của môi trường toàn cầu hoá nền kinh tế và sự phát triển không ngừng của các sản phẩm mới dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ.
Xu hướng liên kết giữa các cơ quan Bưu chính các nước đang diễn ra một cách rộng rãi trong những năm gần đây do dịch vụ Bưu chính đang đối mặt với những thách thức lớn lao của sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiêu thụ, điều đó dẫn đến sự sa sút trong hoạt động kinh doanh và thị phần của Bưu chính có xu hướng giảm dần.
Nhằm nâng cao doanh thu từ các dịch vụ thư từ, tem chơi các cơ quan Bưu chính tìm mọi cách để mở rộng thị trường, khuyến khích các hoạt động sưu tập tem và ổn định thu nhập về tem chơi, nghiên cứu chương trình phát hành phù hợp với thị hiếu và nhu cầu thị trường, ứng dụng công nghệ mới để tạo nên sản phẩm chất lượng cao trong công tác thiết kế, in ấn, triển khai các hoạt động tuyên truyền, tiếp thị marketing và kinh doanh trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là ứng dụng Internet để tiếp cận khách hàng là những nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho các cơ quan Bưu chính trong chiến lược phát triển của mình.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh tem Bưu chính nói chung và tem chơi nói riêng có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động, tạo nên một môi trường kinh doanh tổng thể có những nhân tố tác động trực tiếp, có những nhân tố tác động gián tiếp, có nhân tố tác động tích cực, và cũng có những nhân tố tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Do đó về góc độ của cơ quan Bưu chính cần nghiên cứu và vận dụng nó có hiệu quả. giảm thiểu các tác động của nhân tố tiêu cực lên hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời nghiên cứu và hoàn thiện các cơ chế, chính sách đưa ra các biện pháp sao cho phù hợp, khả thi với điều kiện thực tế và sự vận động của thị trường. Chỉ có chiến lược sát với thực tế của nhu cầu thị trường thì mới đưa đến hoạt động kinh doanh mang lại có hiệu quả.
1.2-Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1-Nhân tố bên trong doanh nghiệp:
a-Nhân tố con người (lực lượng lao động)
Người ta thường nhắc đến luận điểm. Con người là yếu tố vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Cùng với khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp, áp dụng khoa học tiến tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng: thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị máy móc nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao, vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động duy tu sửa chữa, kết cục là hiệu quả kinh doanh thấp.
Trong kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán với giá cao, tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thương trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, có tác phong làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh.
b-Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất, kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa, yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố của phát triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên nhiên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy mà giá thành tăng.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, muốn có vị trí chắc trong quá trình cạnh tranh, phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Như vậy, vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập trung là:
-Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, thông qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp.
-Tạo ra lợi nhuận siêu ngạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh (SXKD).
-Góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước về hiện đại hoá, công nghiệp hoá trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước.
c-Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:
Đối với tất cả các nước trên thế giới hiện nay, khoa học kỹ thuật tiến bộ đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó tin học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế phát triển, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, thông tin về công nghệ, thông tin về người mua, người bán, thông tin về đối thủ cạnh tranh, về tình hình cung cầu hàng hoá, dịch vụ, thông tin về giá cả, tỷ giá ...
Không những thế, các doanh nghiệp còn rất cần biết về kinh nghiệm thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, biết được thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước liên quan trên thương trường.
Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh.
Nhu cầu thực tế to lớn của các doanh nghiệp đòi hỏi xã hội phải phát triển mạnh hệ thống thông tin liên lạc bằng nhiều hình thức khác nhau, từ việc phát triển báo chí, truyền thanh truyền hình, các hoạt động Bưu chính viễn thông. Trong kinh doanh nếu biết mình biết người và nhất là biết được các đối thủ thì sẽ có nhiều thuận lợi kinh doanh. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm chắc được các thông tin cần thiết và biết xử lý các thông tin đó kịp thời đúng đắn trong kinh doanh là một yếu tố, một điều kiện hết sức quan trọng để thắng lợi trong cạnh tranh và kinh doanh đạt lợi nhuận cao.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho thông tin là một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay. Hệ thống thông tin nội bộ đáp ứng tốt nhất yêu cầu hiệu quả là hệ thống thông tin có sự giúp đỡ của hệ thống chế biến dữ liệu điện tử (hệ thống Computer cá nhân và nối mạng trong doanh nghiệp thông qua mạng INTRANET, nối mạng ra bên ngoài quốc gia và mạng thế giới thông qua mạng INTERNET).
d-Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý doanh nghiệp:
Trong kinh doanh hiện đại, đối với mọi doanh nghiệp, có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau thì nhân tố quản trị đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD. Quản trị doanh nghiệp hiện đại luôn chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định đúng các chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất vật chất nào cũng đều phải có đủ 3 yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, vật tư nguyên liệu là yếu tố không thể thiếu được trong SXKD. Do vậy, số lượng, chủng loại, cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hoạt động SXKD. Trước tiên, việc cung cấp đầy đủ, có chất lượng cao nguyên liệu cho uy tín doanh nghiệp, tăng hiệu quả kinh tế. Cần chú ý là đối với nhiều doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu chiếm rất lớn trong cơ cấu chi phí kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Tiết kiệm nguyên liệu cũng đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả cao hơn trong cùng một lượng nguyên liệu không đổi.
Kinh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng tối ưu các yếu tố sản xuất bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh. Nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất, tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định trong việc duy trì thành đạt cho một tổ chức, một công ty, trong các nhiệm vụ phải hoàn thành, người cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp phải chú ý đến hai nhiệm vụ chính:
-Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao.
-Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững chắc và ổn định.
e-Nhân tố tính toán kinh tế:
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đầu ra với chi phí các nguồn lực để tạo ra kết quả đó. Cả hai đại lượng kết quả và chi phí nguồn lực của mỗi thời kỳ cụ thể đều khó xác định một cách thật chính xác.
Nếu xét trên cả phương diện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí là cái phải bỏ ra sẽ có:
P = TR - TC
Kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận “thực”, kết quả được đánh giá bằng lợi nhuận kinh tế sẽ là kết quả “thực”. Song muốn xác định lợi nhuận kinh tế thì phải xác định được chi phí kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí “thực”, chi phí sử dụng tài nguyên. Đáng tiếc là đến nay khoa học chưa tính toán được chi phí kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính toán. Trên cơ sở chi phí tính toán sẽ chỉ xác định được lợi nhuận tính toán.
Hiện nay, chi phí tính toán được sử dụng có thể là chi phí tài chính và chi phí kinh doanh. Chi phí tài chính được tính toán nhằm phục vụ cho các đối tượng bên ngoài quá trình kinh doanh nên phải trên cơ sở nguyên tắc thống nhất. Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản trị ra quyết định, tiếp cận dần đến chi phí “thực” nên sử dụng nó sẽ xác định lợi nhuận thực hơn. Đây chính là lý do mà phạm trù hiệu quả được hiểu ở đây gắn liền với chi phí kinh doanh. Chỉ khi nào các doanh nghiệp triển khai tính toán và quản trị chi phí kinh doanh khi đó mới có thể tính toán được hiệu quả kinh doanh tiếp cận tới độ chính xác cần thiết.
1.2.2-Nhân tố môi trường bên ngoài:
-Môi trường pháp lý
-Môi trường văn hoá xã hội.
-Môi trường chính trị.
-Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng mạng.
-Môi trường kinh doanh quốc tế.
-Môi trường công nghệ.
-Môi trường kinh tế.
1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1-Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh:
Đại lượng biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra mới chỉ đặc trưng về mặt lượng của hiệu quả kinh tế. Nếu xét các chi tiêu hiệu quả kinh doanh cụ thể thì với mỗi chỉ tiêu đều xác lập được một dãy các giá trị. Vấn đề đặt ra là liệu mọi giá trị đó đều phản ánh có hiệu quả ở các mức độ khác nhau hay trong dãy các giá trị đó thì giá trị nào có hiệu quả, giá trị nào không? Do đó cùng với việc xem xét hiệu quả kinh doanh về mặt lượng còn phải xem xét cả về mặt chất của nó nữa, biểu hiện ở tiêu chuẩn của hiệu quả.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hiệu quả hay không, nó thể hiện một cách đúng đắn và đầy đủ nhất về bản chất của hiệu quả kinh tế. Như thế, trước hết cần xác định được tiêu chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả là nguồn kích thích vật chất của bất cứ hoạt động kinh doanh nào. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả, hiệu quả kinh doanh không chỉ có nghĩa là lợi nhuận nhiều hay ít, mặc dù trong thực tế các doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển trên cơ sở của lợi nhuận (đó chính là kết quả chứ không phải hiệu quả). Bởi vậy, tiêu chuẩn hiệu quả kinh kế lại chính là tiết kiệm lao động xã hội trong qúa trình trao đổi và lưu thông hàng hoá, hay nói một cách khác đó chính là tăng năng suất lao động xã hội trong quá trình trao đổi hàng hoá. Tăng năng suất lao động phải hiểu theo nghĩa không chỉ đơn thuần là tiết kiệm chi phí xã hội cần thiết về lao động sống và lao động vật hoá trong việc tạo ra một sản phẩm như trong lĩnh vực sản xuất hay thực hiện một đơn vị sản phẩm trong lĩnh vực lưu thông mà còn bao hàm ý nghĩa phát triển sản xuất, tăng lưu thông.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả kinh doanh không chỉ nắm vững tiêu chuẩn hiệu quả mà cần phải quán triệt quan điểm toàn diện.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh được biểu hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt nào đó trong hoạt động kinh doanh và chúng có một ý nghĩa kinh tế nhất định. Có thể nói, nếu tiêu chuẩn biểu hiện mặt chất lượng của hiệu quả thì hệ thống chỉ tiêu biểu hiện đặc trưng số lượng của hiệu quả kinh doanh.
1.3.2-Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh BCVT là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả SXKD trong doanh nghiệp BCVT cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp, thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp BCVT có thể được tính theo công thức sau:
Hiệu quả SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H)
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia tăng. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã tạo điều kiện nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh BCVT một cách toàn diện hơn.
* Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi tiết
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm:
a.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, trong công tác quản lý, sử dụng lao động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi ngộ đối với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Doanh thu bình quân một lao động:
Trong đó: T - Số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
Dt - Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp BCVT được chia thành 2 nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung bình chung thì chưa hợp lý, do đó để đánh giá được chính xác, hoàn hảo người ta cũng chia doanh thu bình quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức:
Trong đó: Ttt - Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ.
- Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động.
Trong đó: ._.Ln - Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh.
- Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chi phí tiền lương.
- Sức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương.
ý nghĩa của chỉ tiêu này doanh thu đạt được từ một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
b.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
hoặc
Trong đó: TL - Tổng quỹ lương
HVSX - Sức sản xuất của một đồng vốn
Q - Khối lượng sản phẩm BCVT
DT - Tổng doanh thu thuần
VSXbq - Tổng số vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Suất hao phí vốn sản xuất:
hoặc
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu (một đơn vị sản phẩm dịch vụ BCVT) cần bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao đó là câu hỏi mà các nhà làm công tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phương diện lý thuyết chúng ta chỉ phản ánh được phần nào các nhân tố ảnh hưởng mà các nhà quản lý cần xác định sự ảnh hưởng của chúng như: giá cả, cấu thành doanh thu từ các bộ phận. Nhưng đây không phải là việc làm khả quan mà cần thiết nhất là chúng ta phân theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này ta có vốn kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm: Vốn cố định và vốn lưu động.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định (sức sản xuất của vốn cố định):
hVCĐ
=
DT
=
Doanh thu thuần
VCĐ
Vốn cố định bình quân
- Sức sinh lời của một đồng vốn cố định:
lVSX
=
Ln
=
Lợi nhuận thuần
VSXbq
Vốn cố định bình quân
ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với ngành BCVT thì chi phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Mức doanh thu đạt được một đồng vốn lưu động (sức sản xuất của vốn lưu động)
hVLD
=
Dt
=
Doanh thu thuần
VLĐBQ
Vốn lưu động bình quân
- Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động:
lVLĐ
=
Ln
=
Lợi nhuận thuần
SLĐBQ
Vốn lưu động bình quân
ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lưu đọng bình quân trong kỳ thì có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động
Vlđ =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động.
- Thời gian của một vòng luân chuyển:
T =
Thời gian của kỳ kinh doanh
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của việc sử dụng vốn lưu động trên phương diện lý luận nhưng từ thực tế cho thấy: số vòng quay vốn lưu động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc độ chu chuyển nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
c- Hiệu quả sử dụng chi phí:
- Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra (sức sản xuất của chi phí)
C =
Doanh thu
Chi phí
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên đã khái quát được khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT. Đó là sự so sánh “kết quả nhận được” và “chi phí sử dụng” cụ thể là so sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh.
1.4- Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông:
Nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD biểu hiện trực tiếp ở việc tạo nên kết quả lớn với chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các hoạt động SXKD. Bởi vậy, tất cả các biện pháp ứng dụng trong SXKD mà có tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên đều được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này có thể diễn giải cụ thể thành các trường hợp sau:
-Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết quả và làm giảm chi phí. Đây là trường hợp lý tưởng khó có thể thực hiện trong cơ chế thị trường hiện đại hiện nay.
-Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng giữ nguyên kết quả và làm giảm chi phí.
-Hiệu quả kinh phí tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết quả đồng thời làm tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
Chi phí tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, điều này kích thích các doanh nghiệp khác tăng năng lực sản xuất, sử dụng nhiều lao động hơn có nghĩa là doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động trong khi kết quả hoạt động của doanh nghiệp lại tăng nhanh hơn. Đây là hướng nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất lớn không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thì nó là hiệu quả kinh tế tăng lên gắn liền với việc mở rộng SXKD, với xã hội thì nó không chỉ làm tăng năng suất lao động mà còn tạo ra công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
* Một số cách tiếp cận phổ biến về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
-Đổi mới quan điểm và nhận thức về kinh doanh trong cơ cấu kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Trên cơ sở định hướng phát triển của ngành thương mại, kinh doanh mà đại hội IX của Đảng đề ra, cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại, hệ thống văn bản pháp quy về thương mại phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong việc hoạt động kinh doanh theo đúng quy tắc của thị trường, trong kỷ luật, kỷ cương pháp luật.
-Hoàn thiện hơn hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trước hết phải mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Tiếp đó cả giới sản xuất và giới kinh doanh phải đề cao các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường, phải coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh doanh cả nước.
- Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trong thương mại, dịch vụ, từ cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu kinh doanh theo thành phần kinh tế đến cơ cấu vốn đầu tư ... cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh, hiện đại. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh doanh ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm hàng hoá lưu thông và xúc tiến thương mại. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là:
-Thứ nhất: Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất, bán cái thị trường cần hơn là cái mình có.
-Thứ hai: Khách hàng chỉ ưa thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn luôn có sự cạnh tranh với nhau.
-Thứ ba: khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
-Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và mở rộng thị trường mới, để làm được điều này doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như vậy mới giữ được chữ tín với khách hàng, mới giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Ngày nay, hoạt động thương mại diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện tất cả các ngành, các cấp, trong đó có sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và các cơ sở trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Đây là nơi nắm giữ một lượng lớn tài sản, tổ chức quá trình kinh doanh và là lực lượng trực tiếp phát triển và mở rộng thị trường. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất bức xúc hiện nay. Vì hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có tới hàng triệu lao động, nếu được đầu tư nâng cao năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh tốt sẽ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đưa sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta nói chung và ngành BCVT nói riêng, tiến từng bước ngang bằng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chương II
Thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty Tem
2.1. Khái quát về Công ty Tem Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cách đây gần 30 năm, ngày 01/07/1977, Công ty Tem được thành lập theo quyết định số 988/QĐ ngày 10/06/1977 của Tổng cục Bưu điện.
Ra đời trong bối cảnh đất nước vừa kết thúc cuộc chiến tranh thống nhất Tổ quốc, đất nước bị tàn phá nặng nề, ngành Bưu điện còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu.
Với nhiệm vụ chủ yếu của những năm cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 là: xây dựng chương trình phát hành tem, thiết kế mẫu tem, in và cung ứng tem cước phí trên mạng thông tin Bưu chính nhằm phục vụ cho sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự giao lưu tình cảm của nhân dân.
Thời kỳ đầu, Công ty còn nhiều khó khăn: cơ sở vật chất nghèo nàn, Ngành chưa có máy in tem, phải hợp đồng với Nhà máy in Tiến Bộ. Tem in chưa đẹp, màu sắc đơn điệu, giấy xấu, dụng cụ đục răng tem thô sơ nên răng tem không đẹp. Để có tem xuất khẩu, Công ty đã đặt in tem ở một số nước như: Liên xô (cũ), Tiệp khắc, Hungari...vv.
Tuy có nhiều khó khăn như vậy nhưng cán bộ công nhân viên Công ty Tem đã quyết tâm khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến nay, Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá năng động, có trình độ cao.
Gần ba mươi năm qua, Công ty Tem đã từng bước xây dựng và trưởng thành về mọi mặt. Từ nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên mạng bưu chính để phục vụ nhân dân và cung cấp tem cho Công ty xuất nhập khẩu sách báo (Bộ Văn hóa thông tin) để xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1983, Công ty được giao nhiệm vụ xuất khẩu tem sang các nước Tư bản chủ nghĩa; năm 1988, tiếp tục xuất sang các nước Xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện chủ trương tăng tốc của Ngành Bưu điện, ngoài việc cung ứng tem cước phí, Công ty đã chú trọng việc phát triển kinh doanh tem chơi.
Bên cạnh 3 cửa hàng bán tem chơi ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, và
ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước và hơn 100 khách hàng mua tem qua thư trên thế giới như ở Mỹ, Pháp, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản... Đây chính là những đầu mối để con tem Việt Nam toả đi khắp toàn cầu.
Ngày đầu mới thành lập, Công ty Tem là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Đến năm 1996, sau khi đã trưởng thành và lớn mạnh về nhiều mặt, Công ty trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam theo quyết định số 425/TCCB - LĐ ngày 09/09/1996 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
2.1.2. Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy.
a. Chức năng, nhiệm vụ
- Hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính, và các mặt hàng văn hoá phẩm.
- Xây dựng chương trình phát hành tem, tổ chức thiết kế mẫu tem, phong bì tem tiêu chuẩn, bưu thiếp có tem theo kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nước, Tổng Công ty giao; thiết kế các mặt hàng, văn hoá phẩm khác.
- Tổ chức việc sản xuất tem bưu chính, phong bì tem, bưu thiếp có tem, phong bì tiêu chuẩn và các mặt hàng văn hoá phẩm khác.
- Cung ứng tem cước phí, bưu thiếp, phong bì in tem, phong bì tiêu chuẩn trên mạng lưới Bưu chính trong cả nước.
- Kinh doanh tem chơi và các mặt hàng văn hoá phẩm khác phục vụ người chơi tem trong và ngoài nước.
- Xuất khẩu, nhập khẩu tem chơi và văn hoá phẩm theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty.
- Có mạng lưới đại lý tem chơi ở các tỉnh, thành phố trong nước và trên thế giới.
- Tổ chức và tham gia triển lãm tem trong nước và quốc tế.
- Khai thác, bảo quản, lưu trữ tem bưu chính quốc gia, tem liên minh bưu chính thế giới (UPU) và trao đổi tem song phương giữa Việt Nam với các nước, tổ chức triển lãm trong, ngoài nước theo kế hoạch, nhiệm vụ Nhà nước và Tổng Công ty giao.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tổng Công ty cho phép và phù hợp quy định của pháp luật.
Công ty Tem là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Công ty có tư cách pháp nhân; hạch toán kinh tế độc lập, được Tổng công ty giao quyền quản lý vốn, tài sản và các nguồn lực khác; có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn và tài sản do Tổng công ty phân cấp quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã được quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính, về quản lý vốn, tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Tem
Căn cứ trên chức năng và nhiệm vụ được giao, Công ty Tem đã nghiên cứu, sắp xếp tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Người có quyền quản lý, điều hành cao nhất của đơn vị là Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ cho phép. Tiếp theo là Phó Giám đốc do Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm, là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành 1 số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ được giao Công ty Tem có mô hình tổ chức như sau (xem trang sau):
Khối văn phòng Công ty gồm:
* Ban giám đốc.
* Các phòng chức năng gồm:
- Tổ Tổng hợp
- Phòng Kế hoạch
- Phòng Nghiệp vụ Tem bưu chính
- Phòng KTTK-TC
- Phòng TCHC
- Tổ Tiếp thị
- Ban bảo vệ
- Kho tem
Khối sản xuất:
- Xưởng Tạo mẫu
- Xưởng sản xuất
- Trung tâm lưu trữ tem bưu chính Quốc gia và khai thác tem Thế giới
Khối kinh doanh:
- Trung tâm kinh doanh tem bưu chính I
- Trung tâm kinh doanh tem bưu chính II
Trong những năm qua Công ty từ một đơn vị hạch toán phụ thuộc chuyển sang hạch toán độc lập đòi hỏi Công ty phải có sự phấn đấu để khẳng định vai trò của mình trong giai đoạn tới.
c. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
Ban Giám đốc:
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Tổng công ty.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về quản lý điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn nghĩa vụ được giao. Giám đốc là người có quyền quản lý, điều hành cao nhất của đơn vị.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và pháp luật
Tổ Tổng hợp:
Thường trực Đảng uỷ: Giúp Giám đốc điều hành, chỉ đạo về công tác Đảng trong công ty.
Công tác tư vấn mỹ thuật: Tư vấn về việc thiết kế mẫu các sản phẩm mới, tư vấn duyệt ma-két triển lãm tem trong nước, thiết kế các mẫu tem trong chương trình, thiết kế các sản phẩm mỹ thuật phục vụ tuyên truyền sản xuất kinh doanh.
Kiểm toán viên nội bộ: Giúp Giám đốc đánh giá việc thực hiện các quy chế nội bộ, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chế độ chính sách tài chính kế toán, kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
Phòng kế hoạch :
Tổ chức xây dựng và triển khai chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, giá sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, thẩm định kết quả đấu thầu, mua sắm vật tư thiết bị.
Nghiên cứu điều chỉnh giá bán tem, kế hoạch sản xuất và cung ứng tem cước phí, tem chơi.
Phòng nghiệp vụ tem Bưu chính:
Quản lý nghiệp vụ tem Bưu chính, tổ chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tư vấn thiết kế mẫu và in ấn.
Xây dựng và tham gia các quy định về quản lý nghiệp vụ sản xuất, kinh doanh.
Quản lý và khai thác tư liệu, tài liệu nghiệp vụ tem trong và ngoài nước, biên soạn sách nghiệp vụ tem Bưu chính, tổ chức tập huấn và phổ cập nghiệp vụ tem, sưu tập tem.
Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm, tham gia tổ chức duyệt mẫu phác thảo tem.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức các triển lãm, trưng bày tem.
Phòng Kế toán Thống kê Tài chính:
Tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty, giúp Lãnh đạo Công ty thực hiện đúng chủ trương chính sách của Nhà nước. Thực hiện đúng pháp lệnh về Kế toán thống kê, các quy chế về tài chính của Nhà nước và của Ngành.
Phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu qủa vật tư tiền vốn.
Phối hợp cùng phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch về sản xuất và kinh doanh.
Thực hiện trích nộp kịp thời và đầy đủ các khoản nộp ngân sách Nhà nước và Ngành.
Phòng Tổ chức hành chính:
Tham mưu và theo dõi công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ.
Tổ chức thực hiện các công tác: hành chính, quản trị, y tế, đời sống, sửa chữa, nâng cao công năng sử dụng trụ sở làm việc, kho tàng và thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
Công tác lao động: Tham mưu cho Giám đốc về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Công tác tiền lương: Xây dựng cơ chế phân phối thu nhập của Công ty, xây dựng quy định nâng lương, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân và các chức danh khác.
Công tác chính sách xã hội: Làm thủ tục nghỉ hưu cho CBCNV, lập thủ tục nộp BHXH, giải quyết các chế độ ốm đau, tổ chức thực hiện nghĩa vụ lao động xã hội.
Công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng các quy định thi đua khen thưởng, xét chất lượng công việc hàng tháng của CBCNV toàn công ty.
Tổ Tiếp thị:
Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước phát triển sản phẩm mới, quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến bán hàng.
Đội Bảo vệ:
Thực hiện công tác thường trực bảo vệ tuần tra canh gác. Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn cơ quan, phòng chống cháy, nổ, bão, lụt, mối mọt, công tác quân sự địa phương.
Kho tem:
Thực hiện việc nhập xuất hàng hoá thành phẩm, bảo quản hàng hoá và kho tàng.
Xưởng Tạo mẫu:
Thiết kế các mẫu tem, ấn phẩm tem, các sản phẩm khác của Công ty.
Xưởng Sản xuất:
Thực hiện việc sản xuất sản phẩm tem Bưu chính, kiểm kê và xác định chất lượng tem.
Trung tâm kinh doanh tem Bưu chính I: (Địa điểm đóng tại Hà Nội).
Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ- TCCB, ngày 18/01/1997 của Tổng giám đốc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam- Là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty Tem.
Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực: Kinh doanh tem chơi, ấn phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm, thẻ điện thoại...) phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn.
Sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi.
Trung tâm kinh doanh tem Bưu chính II: (Địa điểm đóng tại thành phố Hồ Chí Minh).
Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ- TCCB, ngày 18/01/1997 của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam- Là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Công ty Tem.
Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất tem Bưu chính, ấn phẩm tem, phong bì tiêu chuẩn, cung ứng tem cước phí, kinh doanh tem chơi, ấn phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm, thẻ điện thoại...) phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn, sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi.
Trung tâm lưu trữ tem Bưu chính Quốc gia và khai thác tem Thế giới: (Địa điểm đóng tại Hà Nội).
Thực hiện quản lý khai thác lưu trữ tem Liên minh Bưu chính Thế giới, tem trao đổi các nước song phương, lưu trữ tem Bưu chính Việt Nam và tem tuyên truyền.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty Tem Việt Nam.
2.1.3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty Tem
a. Đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem:
Công ty Tem là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, có các quyền hạn và các nhiệm vụ được giao: cung ứng tem cước phí và kinh doanh tem chơi trong và ngoài nước, văn hoá phẩm và các sản phẩm khác phục vụ người chơi tem.
Ngoài ra, để thực hiện được nhiệm vụ Công ty phải xây dựng nội dung chương trình đề tài tem, tổ chức thiết kế các loại mẫu tem theo đề tài trình Bộ Bưu chính - Viễn Thông và Tổng công ty duyệt.
Tổ chức việc in tem theo kế hoạch và số lượng quy định với hình thức ký hợp đồng với Xí nghiệp In tem Bưu điện để có thành phẩm cho Công ty cung ứng và kinh doanh.
b. Cung ứng tem cước phí:
Cung ứng tem cước phí tới 64 Bưu điện tỉnh, thành với hình thức ký hợp đồng kèm theo hình ảnh các mẫu tem, nội dung xuất xứ bộ tem mẫu tem và các chỉ tiêu kỹ thuật. Qua đó các Bưu điện tỉnh thành không những chủ động đăng ký các giá mặt và số lượng theo nhu cầu của từng thời điểm mà còn có thể chọn các mẫu tem có nội dung phù hợp với địa phương mình và với thị hiếu của người dân.
Hàng năm các Bưu điện tỉnh ký hợp đồng mua tem cước phí của Công ty theo giá bán buôn công nghiệp, số lượng mua của các Bưu điện hàng năm khoảng 120 triệu đến 130 triệu tem. Số lượng mua của các Bưu điện không đồng đều, có Bưu điện tiêu thụ hàng chục triệu con như Bưu điện Tp. Hồ Chí Minh, Bưu điện Hà Nội nhưng cũng có Bưu điện số lượng chỉ khoảng 300.000 con. Cụ thể như năm 2003, như sau:
Biểu 2.2: Số lượng tem bán cho các Bưu điện năm 2003
Đơn vị: con tem
TT
Bưu điện
Số lượng
TT
Bưu điện
Số lượng
1
Bắc cạn
952378
34
an giang
814783
2
Bắc giang
1884257
35
bình định
1361528
3
Bắc ninh
833526
36
bình dương
2126373
4
cao bằng
1256598
37
bình phớc
946451
5
Hà giang
849453
38
bình thuận
525786
6
hà nam
1275847
39
b. Rịa-vũng tầu
1618035
7
hà nội
9326258
40
bạc liêu
257171
8
hà tây
4342567
41
bến tre
693275
9
hà tĩnh
1982514
42
cà mau
228173
10
hải dương
2173324
43
cần thơ
222458
11
hải phòng
838501
44
đà nẵng
1027866
12
hưng yên
1564604
45
đắc lắc
3465895
13
hoà bình
902520
46
đồng nai
2121603
14
lào cai
1302272
47
đồng tháp
1342521
15
lạng sơn
960258
48
gia lai
2924112
16
lai châu
1984547
49
T.p Hồ chí minh
23472853
17
nam định
1402421
50
khánh hoà
2232514
18
nghệ an
8665250
51
kiên giang
630515
19
ninh bình
885321
52
kon tum
98927
20
phú thọ
852250
53
lâm đồng
1512501
21
quảng bình
833369
54
long an
825430
22
quảng ninh
2693880
55
ninh thuận
703645
23
quảng trị
635907
56
phú yên
960976
24
sơn la
2785087
57
quảng nam
1937550
25
thái bình
978186
58
quảng ngãi
1134271
26
thái nguyên
2858439
59
sóc trăng
593532
27
thanh hoá
3748343
60
tây ninh
959850
28
T. thiên huế
1895827
61
tiền giang
616457
29
tuyên quang
458264
62
trà vinh
667820
30
vĩnh phúc
1814532
63
vĩnh long
622636
65
vps
696540
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Các Bưu điện cung cấp tem cho mạng lưới các bưu cục để bán trực tiếp cho người sử dụng.
Công ty bán tem cho các đại lý tem chơi (kể cả trong lẫn ngoài nước) theo hợp đồng kinh doanh tem chơi và mức giá định sẵn. Các đại lý chịu trách nhiệm tổ chức tuyên truyền và bán tem hưởng hoa hồng.
c. Kinh doanh tem chơi trong nước:
Trong những năm qua phong trào chơi tem của người dân Việt Nam chưa phát triển, nhất là ở các vùng sâu vùng xa,.... Ngay tại thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phong trào chơi tem cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, việc kinh doanh tem chơi trong nước còn gặp nhiều khó khăn.
Công ty đã tổ chức hệ thống đại lý, khách hàng ở hầu hết các tỉnh, thành phố và áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh mềm dẻo như: đại lý hoa hồng bán tem chơi, mua đứt bán đoạn, bán tem qua thư v.v. Gần đây phong trào sưu tập tem đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên, các cơ chế chính sách của Nhà nước còn có nhiều bất cập do vậy doanh thu tem chơi trong nước còn hạn chế.
Thông qua việc tổ chức Triển lãm, trưng bày tem tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải phòng và các địa phương khác, Công ty đã từng bước tuyên truyền về tác dụng, ý nghĩa của tem Bưu chính, tạo điều kiện cho việc thúc đẩy phong trào sưu tập tem trong cả nước.
* Các đại lý Kinh doanh Tem chơi trong nước (phụ lục 1)
d. Kinh doanh tem chơi ngoài nước:
Việc xuất khẩu tem chơi ra nước ngoài được Công ty thực hiện thông qua hệ thống đại lý ở các khu vực thị trường Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản và tổ chức bán tem qua thư cho những người chơi tem trên khắp thế giới.
Thị trường tem chơi ngoài nước trong những năm gần đây có chiều hướng suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính (đặc biệt là các vùng Tây Âu và Đông Nam á) làm cho sức mua giảm mạnh.. Trước tình thế đó buộc Công ty phải có các chính sách kinh doanh mềm dẻo, năng động phù hợp với từng đại lý, khách hàng, hệ thống giá cả hợp lý, mặt hàng tem chơi phù hợp với thị hiếu thị trường... do vậy Công ty không những đã giữ được hệ thống đại lý ổn định mà còn phát triển thêm được nhiều khách hàng mới tại Mỹ, Pháp, Nhật, Trung Quốc...Việc tham gia các triển lãm tem thế giới hàng năm không những đưa lại cho Công ty nguồn thu ngoại tệ đáng kể mà qua đó có thêm được nhiều thông tin thị trường cũng như khách hàng mới.
Trong những năm qua do nhu cầu tem chơi trên thế giới giảm sút nghiêm trọng, do đó các đại lý bán tem ngoài nước cũng giảm. Năm 2000 có 23 đại lý đến nay chỉ còn 18 đại lý.
Số đại lý bán tem trong nước còn rất khiêm tốn, chỉ có 40 đại lý chủ yếu tại Hà Nội, tại các tỉnh khác có hội tem, người chơi tem thường mua thông qua Bưu điện tỉnh, hoặc mua tem trực tiếp của Công ty qua thư.
Công ty có 3 cửa hàng (2 tại Hà Nội và 1 tại thành phố Hồ Chí Minh) là kênh bán hàng trực tiếp cho người chơi tem:
+ Cửa hàng 14 Trần Hưng Đạo - Hà Nội.
+ Cửa hàng 18 Nguyễn Du - Hà Nội.
+ Cửa hàng 18 Đinh Tiên Hoàng - Quận I - Tp. Hồ Chí Minh
Ngoài ra, kênh bán hàng trực tiếp (tuy không thường xuyên, liên tục) là tại các triển lãm tem trong nước và quốc tế mà Công ty tham dự có tổ chức quầy bán hàng.
* Các đại lý bán Tem chơi ngoài nước (phụ lục 2)
2.1.3.2. Đặc thù của sản phẩm tem:
Tem Bưu chính là sản phẩm đặc biệt do Bộ Bưu chính - Viễn Thông phát hành dùng để thanh toán cước phí gửi bưu phẩm và làm tem chơi. Tuỳ theo mục đích sử dụng; khi lưu hành trên mạng tem có chức năng thanh toán cước phí Bưu chính (còn gọi là tem cước phí); khi tem là đối tượng sưu tầm tìm kiếm, trao đổi để sưu tập, thì tem có chức năng là tem chơi. Nói cách khác, người sử dụng dùng tem để gửi thư khi đó con tem thực hiện chức năng tem cước phí, nhưng nếu sử dụng con tem đó để sưu tập thì khi đó nó trở thành tem chơi.
Tem Bưu chính có khuôn khổ nhỏ, in ấn đẹp, trên tem có quốc hiệu,... dùng để dán trên các bì thư đi khắp năm châu, bốn bể, như sứ giả hoà bình, không cần thị thực hay hộ chiếu... đồng thời tem cũng là đối tượng sưu tầm tìm kiếm của hàng triệu người chơi tem trên thế giới, không phân biệt quốc tịch, tôn giáo, chính kiến...
Tem là tấm danh thiếp của mỗi dân tộc, là biểu hiện chủ quyền của mỗi quốc gia, mang tính đa dạng về nội dung.
Tem được in ra, nhưng phải được Bộ Bưu chính - Viễn Thông ra thông báo phát hành mới được phép lưu hành trên mạng hoặc bán để sưu tập. Tem là sản phẩm mang tính tiêu thụ một lần. Thông thường, tem chỉ được in một lần, dùng hết không được in lại để sử dụng (ngoại trừ loại tem phổ thông).
Tem mới phát hành phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân biết và sử dụng. Một số lượng tem nhất định được lưu trữ lâu dài (tương tự như nộp lưu chiểu trong các xuất bản phẩm khác) và gửi đi trao đổi với các nước theo quy định của Liên minh Bưu chính Thế giới (mỗi nước 3 bộ tem của mỗi đợt phát hành, tổng số khoảng gần 200 nước).
Từ tem Bưu chính người ta sản xuất ra rất nhiều chủng loại mặt hàng, đa dạng, phong phú để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau như: các ấn phẩm tem (phong bì in sẵn tem, bưu thiếp in sẵn tem, bưu giản...) các mặt hàng tem chơi (phong bì ngày phát hành đầu tiên, sưu tập chuyên đề, trọn năm,...)
Tem Bưu chính là sản phẩm độc quyền của Ngành Bưu điện.
Sản phẩm chính của Công ty Tem là tem Bưu chính; Vấn đề đầu tiên và quan trọng nhất là._.m thanh sống động sẽ thu hút người sưu tầm tiềm tàng trẻ tuổi xa rời sở thích sưu tập tem.
Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, Internet lại có thể được sử dụng làm phương tiện tuyên truyền quảng cáo rất có hiệu quả trong việc phát triển tem chơi. Hơn nữa, nó thu hút người có chung thiên hướng đến với sở thích sưu tập tem. Những người này (nhất là giới trẻ) thích sử dụng Internet thì về bản chất cũng có thể thích sưu tập tem.
Sự kết hợp này rất có hiệu quả và cần được phát triển một cách toàn diện. Một điểm thuận lợi khác là ở chỗ tạo được sự liên kết giữa các trang WEB, vì vậy cơ quan Bưu chính, người sưu tầm và thương nhân có thể liên kết chéo với nhau. Điều này sẽ tạo ra kết quả là việc thu thập trao đổi thông tin sẽ thuận tiện và có hiệu quả hơn.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng Internet như phương tiện thông tin quan trọng để tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm, việc kinh doanh trên mạng bắt đầu thực hiện
Việc phát triển bán hàng qua mạng Internet cũng sẽ tạo điều kiện để phát triển tem chơi vì có thể tăng khả năng đáp ứng kịp thời các vật phẩm và thủ tục thanh toán thuận lợi hơn nhiều.
+ Xây dựng các chương trình phần mềm giới thiệu tem trên máy tính.
Bên cạnh việc tận dụng sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, Công ty cũng cần quan tâm đến việc phát triển các chương trình độc lập trên máy tính có tính chất tuyên truyền, rộng rãi hơn.
Thực tế hiện nay, việc tuyên truyền qua INTERNET có lợi thế về tính thời sự, cập nhật, nhưng cũng có điểm bất lợi là việc hạn chế về dung lượng và các hình thức truyền tải thông tin (như âm thanh, hình ảnh động). Để khắc phục những hạn chế đó Công ty có thể xây dựng các chương trình phần mềm: có thể là dạng danh mục điện tử, hay chương trình trò chơi về tem, hay các chương trình giới thiệu sâu về một số chuyên đề phổ thông nào đó. Những chương trình này, sau khi hoàn thành có thể ghi ra đĩa CD và bán cho khách hàng. Bằng phương thức này, trên các chương trình ta có thể sử dụng các công cụ đa phương tiện (Multimedia) để tăng khả năng truyền tải thông tin như âm thanh, hình ảnh động mà không lo sự hạn chế về dung lượng.
+ Khai thác vai trò của các đại lý đối với các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và phát triển sản phẩm.
Cần phải lưu ý rằng các đại lý (dù là hình thức nào) đều là nhân tố quan trọng trong chương trình tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Do có sự hiểu biết và nắm rõ thị trường mà họ thường xuyên tiếp xúc, nên họ có thể đưa ra những lời khuyên có tính khả thi về cách thức tổ chức tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu sản phẩm phù hợp với điều kiện văn hoá, con người tại địa phương. Điều này cần được thể hiện rõ trong quá trình ký kết hợp đồng với các đại lý tạo cho họ trách nhiệm và sự chủ động trong việc nắm bắt thông tin thị hiếu khách hàng, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho mỗi lần phát hành sản phẩm mới. Chi phí về tài chính cho nội dung này cũng cần được thể hiện rõ trong hợp đồng.
b. Hoạt động quan hệ với công chúng.
- Là chiến lược lôi kéo quan hệ giữa Cotevina với các tầng lớp công chúng nhằm tranh thủ sự ủng hộ, thiện cảm, để nâng cao uy tín và thanh thế của Cotevina trên thị trường. Đồng thời cho ta biết rõ bản thân Công ty cũng như sản phẩm của Công ty trong con mắt công chúng, giành được tín nhiệm của khách hàng. Quan hệ đối ngoại không tốt sẽ làm hỏng các cơ hội kinh doanh của Công ty.
- Đưa chương trình giảng dạy về tem Bưu chính vào các trường đào tạo trong Ngành.
Các trường trong Ngành như: Trường công nhân Bưu Điện Hà Nam, Bắc Thái, Đà Nẵng, Tiền Giang, Trung tâm đào đạo Bưu chính - Viễn thông Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông... là nơi đào tạo ra đội ngũ cán bộ Bưu chính trong tương lai, sau khi tốt nghiệp họ sẽ về công tác tại các Bưu điện tỉnh. Họ không chỉ có nhiệm vụ bán tem cước phí mà còn kinh doanh tem chơi, do vậy, người làm công tác quản lý cũng như các giao dịch viên Bưu Điện phải có những hiểu biết cơ bản về nghiệp vụ tem để giới thiệu, tuyên truyền về tem Bưu chính, nhờ đó mà có thể thu hút ngày càng đông người chơi tem, người sử dụng tem.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tem Bưu chính tại các Bưu điện tỉnh:
Chủ trương của Lãnh đạo Ngành đưa kinh doanh tem chơi trở thành dịch vụ chính của Bưu chính, do vậy, các Bưu điện tỉnh cũng phải có những đầu tư thích hợp trong việc phát triển phong trào sưu tập tem tại tỉnh mình. Đối với những cán bộ Bưu chính chưa qua đào tạo cơ bản về tem, cần thiết phải được bổ sung, cập nhật những kiến thức cơ bản nhất về nghiệp vụ tem Bưu chính, vì chỉ khi họ hiểu về nghiệp vụ tem, họ mới có thể tuyên truyền để thu hút mọi người tham gia sưu tập. Song, để làm được việc này, Công ty cần có sự phối kết hợp của các Bưu Điện tỉnh để định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ tem Bưu chính.
- Tổ chức thi tìm hiểu trên tem Bưu chính nhân những sự kiện trọng đại của đất nước trong giới trẻ: như tổ chức cuộc thi "Kỷ niệm 30 năm giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước" và dự kiến tổng kết, trao giải cuộc thi tại Tp Hồ Chí Minh ngày 30/4/2005; tổ chức cuộc thi "Kỷ niệm 60 năm thành lập nước 1945 - 2005" và phát hành bộ tem 54 dân tộc Việt Nam.
- Tổ chức các câu lạc bộ tem chơi học đường, nhà văn hoá, tổ chức giao lưu, nói chuyện về nghiệp vụ tem, giới thiệu các cách thức sưu tập tem đang thịnh hành trên thế giới và những hình thức đang được người sưu tập Việt Nam quan tâm áp dụng để các em thanh thiếu niên lựa chọn. Trước mắt, tổ chức và đưa vào hoạt động"Câu lạc bộ tem 26 tháng 3" của đoàn thanh niên Công ty Tem, trên cơ sở đó đúc rút kinh nghiệm nhân rộng ra các đoàn Tổng Công ty và trong cả nước.
- Định kỳ Công ty tổ chức các đoàn công tác đến tiếp xúc, làm việc trực tiếp, cụ thể với các Bưu điện tỉnh thành, các đại lý lớn để chào hàng, nắm bắt nhu cầu, thông tin về tình hình cung ứng tem, cũng như các đề xuất kiến nghị để nâng cao chất lượng phục vụ...
- Tổ chức cho thanh thiếu niên tham gia vào các hoạt động chơi tem, khơi dậy hứng thú tham gia sưu tập trong các em, đặc biệt các em ở trường tiểu học và trung học cơ sở vì ở lứa tuổi này các em thích khám phá, ham hiểu biết. Có thể tiến hành bằng cách tiếp cận với các trường để tranh thủ tổ chức giới thiệu về lợi ích của việc sưu tập tem tại các buổi sinh hoạt ngoại khoá. Tại các buổi gặp gỡ với học sinh, thành viên các câu lạc bộ, có thể có các cuộc thi nhỏ có thưởng...
- Chủ động làm việc với các cơ quan hữu quan, các cấp có thẩm quyền về việc phát triển phong trào sưu tập tem trong cả nước:
+ Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có công văn số: 12257/VP ngày 25/12/2003 về việc xây dựng phát triển phong trào sưu tập, chơi tem trong nhà trường.
+ Hội đồng Đội Trung Ương có công văn ngày 10/5/2005 gửi các nhà thiếu nhi trong cả nước về việc phát triển phong trào sưu tập tem tại các nhà thiếu nhi.
+ Trung Ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có công văn gửi các nhà thiếu nhi, các nhà văn hoá trong cả nước về việc thành lập các Câu lạc bộ sưu tập tem tại các nhà thiếu nhi và Liên đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Với những thời cơ thuận lợi như vậy, Công ty phải tích cực phối hợp với các địa phương tổ chức tổ chức tập huấn nghiệp vụ tem và xây dựng CLB sưu tập tem. Dự kiến trong quý 2/2005 trong cả nước sẽ có 18 Câu lạc bộ đi vào hoạt động.
- Phối hợp với Hội đồng Đội Trung ương, báo Thiếu niên tiền phong tổ chức cho thiếu nhi tham gia các cuộc thi vẽ mẫu tem, mẫu phong bì, bưu thiếp, tham gia các cuộc thi tìm hiểu về tem... qua đó các em sẽ có thêm kiến thức về tem Bưu chính đồng thời giúp các em tránh được các tệ nạn xã hội.
- Phối hợp với các Hội tem các cấp tổ chức trưng bày, tuyên truyền, giới thiệu về tem Bưu chính và các buổi sinh hoạt ngoại khoá cho học sinh, các câu lạc bộ mới thành lập....
- Nghiên cứu phối hợp với ngành Giáo dục để đưa tem chơi vào trường học như 1 loại hình hoạt động ngoại khoá. Công ty sẽ giúp đào tạo giáo viên hướng dẫn về môn tem chơi cho các trường học phổ thông "Học mà chơi, chơi mà học".
c. Xúc tiến bán hàng:
- Tổ chức trưng bày triển lãm nhằm thu hút người sưu tập tem, giới trẻ, các nhà chuyên môn, giới doanh nghiệp.
- Triển lãm, trưng bày tem là một hoạt động văn hoá xã hội độc đáo, không nên quan niệm rằng đó chỉ là việc riêng của ngành Bưu điện và hội tem mà cần được xã hội hóa để tranh thủ sự ủng hộ và tham gia của các ngành, các đơn vị hữu quan trong xã hội, từng bước nâng tầm văn hoá của công tác triển lãm tem, phát huy ảnh hưởng và hiệu quả của nó trong xã hội. Để đưa hoạt động trưng bày, triển lãm tem đi vào nề nếp. Ngành cần ban hành quy chế, quy trình và kế hoạch cụ thể thống nhất từ địa phương đến các tỉnh thành, khu vực và trung ương...
Hình thức tổ chức cũng rất đa dạng, từ những cuộc triển lãm địa phương do những hội tem địa phương, tổ chức xã hội hay Bưu điện tỉnh, thành tổ chức, đến những triển lãm khu vực (thường có tổ chức trưng bày các bộ sưu tập dự thi), đến những triển lãm quy mô quốc gia và quốc tế (do Ngành Bưu điện và các bộ ngành, địa phương liên quan tổ chức).
Tại các triển lãm, thường kết hợp tổ chức những buổi hội thảo và trao đổi nghiệp vụ.
Thông qua triển lãm và các hội thảo, hội nghị chuyên đề (được tổ chức song song với triển lãm) sẽ có thể tìm kiếm được khách hàng mới thu hút được một bộ phận người chơi tem và sự trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các cơ quan Bưu chính, tổ chức thương mại và những người chơi tem.
- Để kích thích và thu hút người chơi tem, định kỳ có thể áp dụng các hình thức khuyến mại: như giảm giá, tặng quà lưu niệm cho khách hàng nhân các dịp lễ, cuối năm
- Xúc tiến bằng cách tặng hoa hồng, giảm giá, thưởng tiền, tặng quà nhân dịp sinh nhật cho các cá nhân tham gia vào kênh phân phối; tặng quà nhân ngày thành lập, những ngày kỷ niệm lớn cho các đại lý bán tem chơi, các Bưu điện tỉnh, đặc biệt là các cá nhân và đơn vị trực tiếp tiêu thụ tem cước phí.
- Xúc tiến kéo bằng các hình thức: Giảm giá cho người mua nhiều; Tặng quà cho người mua nhân dịp kỷ niệm, khai trương; Tặng thêm sản phẩm cho người mua, quay số trúng thưởng....
d. Dịch vụ sau bán hàng
- Xây dựng cơ chế ưu đãi đối với hội viên hội tem, chính sách khuyến mãi, tạo điều kiện cho những người sưu tập tham gia tích cực hơn trong công tác xã hội hoá con tem.
Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng với các biện pháp chăm sóc,
phục vụ khách hàng trong điều kiện tốt nhất. Nếu khách hàng tạm ngừng hoạt động, phải tìm hiểu lý do để có biện pháp phục hồi hoạt động trở lại, đối với khách hàng thường xuyên hoặc lâu năm cần có thư chúc tết hoặc cám ơn (có thể kèm theo tặng phẩm nhỏ) nhân các dịp lễ tết, ngày kỷ niệm.
- Thực hiện chính sách hậu mãi: Định kỳ kiểm tra các sản phẩm đã cung cấp cho khách hàng để trong trường hợp cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp kịp thời, thậm chí thay mới. Việc làm này không những giữ được uy tín với khách mà còn là dịp để xem xét lại chất lượng sản phẩm của mình, trên cơ sở đó có những cải tiến phù hợp hơn với tâm lý khách hàng và môi trường sử dụng sản phẩm.
- Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo nghiệp vụ... để thắt chặt thêm mối quan hệ và hiểu biết lẫn nhau giữa Công ty và các đại lý, khách hàng.
- Cung ứng các dịch vụ làm phong bì thực gửi, Card Maximum, đóng dấu kỷ niệm, dấu phát hành đặc biệt, dấu ngày phát hành đầu tiên, các sản phẩm đặc biệt... theo yêu cầu của khách hàng.
- Hướng dẫn cách sưu tập tem, các làm bộ sưu tập, cách trưng bày, tham gia các triển lãm...
3.2.7. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường, xây dựng hệ thống thông tin Marketing là căn cứ quan trọng nhất để xây dựng chiến lược, kế hoạch Marketing và thực hiện 4 chiến lược của Marketing Mix.
Hệ thống thông tin Marketing bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân loại, phân tích đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời và chính xác cho những người soạn thảo các quyết định Marketing.
a) Các phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin
*) Lập các phiếu điều tra hay bản câu hỏi về các vấn đề như:
+ Nhu cầu trao đổi thông tin của khách hàng thông qua việc gửi thư.
+ Tình hình sử dụng tem Bưu chính và máy in cước thay tem ở các Bưu điện tỉnh.
+ Khuôn khổ, kích thước các loại tem Bưu chính hiện nay có phù hợp hay không.
+ Hình ảnh, nội dung của các con tem như thế nào, có phù hợp với thị hiếu
của người sử dụng hay không.
+ Giá bán tem và giá mặt các bộ tem có phù hợp không.
+ Số lượng bộ tem, mẫu tem phát hành trong năm là bao nhiêu thì phù hợp.
+ Sự quan tâm của mọi người về lĩnh vực chơi tem.
+ Nhu cầu chơi tem, sưu tầm tem của các tầng lớp nhân dân
+ Lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập của những người chơi tem.
*) Sử dụng các phương thức thu thập thông tin sau:
- Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn qua điện thoại.
- Gửi các bảng câu hỏi, phiếu điều tra qua đường Bưu điện, qua máy Fax, qua hệ thống thư điện tử.
- Đưa bảng câu hỏi lên các trang Web của Công ty hoặc các trang Web Tổng công ty, VDC... để thu thập thông tin.
- Tiếp xúc trực tiếp tại các của hàng bán tem chơi, tại các cuộc triển lãm trong nước và quốc tế, cử các cán bộ chuyên nghiên cứu thị trường đi phỏng vấn trực tiếp từng cá nhân tại nhà riêng, hoặc tổ chức tại cơ quan, công sở của họ.
b. Phân tích thông tin.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh có khả năng phân tích các thông tin thu thập được bằng các công cụ toán học, kinh tế lượng, toán kinh tế, thống kê thương mại, xã hội học v.v.. để rút ra từ tài liệu thu thập được những thông tin và kết quả quan trọng.
Nghiên cứu, ứng dụng Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng phục vụ công tác nghiên cứu thị trường và phát triển thị trường mới rất cần hệ thống thông tin nhanh chóng, chính xác đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện.
Một số kiến nghị
Để Công ty Tem Việt nam hoàn thành tốt nhiệm vụ trong những năm tới, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị với Bộ Bưu chính Viễn thông Và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam như sau.
- Theo pháp lệnh BCVT về tem hết hạn phát hành phải được tiêu hủy nhằm mục đích kích thích thị trường vào hoạt động sưu tập tem. Song đối với thị trường trong nước phong trào sưu tập tem còn hạn chế so với các nước trong khu vực, và trên thế giới. Do vậy để hạn chế tốn kém về chi phí và vốn khi tiêu hủy, đồng thời tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền, nuôi dưỡng phát triển phong trào sưu tập tem. Công ty Tem kính đề nghị lãnh đạo TCT cho phép giữ lại các sản phẩm FDC, Maxicard và tem chết khi hết thời hạn phát hành.
- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất cần thiết trong công tác tuyên truyền giới thiệu tem Bưu chính trên trường Quốc tế có hiệu quả.
- Tập trung nghiên cứu đầu tư phát triển thị trường tem trong nước, với định mức của ngành. Đưa tem chơi trở thành dịch vụ bưu chính, đặc biệt là duy trì với các Bưu điện tỉnh thành trong cả nước làm cơ sở phát triển bền vững mở rộng thị trường bên ngoài.
- Chỉ đạo các trường trong ngành phổ cập và phổ biến rộng rãi giáo trình tem bưu chính trong các trường nghiệp vụ của ngành cũng như các hình thức khác để mọi người có thông tin và hiểu biết về tem bưu chính.
- Các văn bản của ngành đôi lúc đã làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề nghị ngành cần tổ chức họp bàn, có công văn trao đổi với công ty để tìm các giải pháp tối ưu hơn khi ban hành các văn bản có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
* Kiến nghị đối với nhà nước:
- Các nghị định, thông tư của nhà nước ban hành nhiều khi còn gây không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nói chung và công ty nói riêng.
- Các thủ tục hành chính còn gây nhiều bất cập, nhất là thủ tục hải quan đã làm ảnh hưởng đến công tác xuất khẩu tem và hàng hoá ra nước ngoài của công ty.
Kết luận
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến lược kinh doanh sản phẩm Bưu chính Viễn thông, của Công ty Tem trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Vấn đề nâng cao hiệu quả đẩy mạnh HĐKD. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong 1/4 thế kỷ xây dựng và phát triển, Công ty Tem đã chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ứng dụng nhiều biện pháp quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường, cơ sở vật chất của Công ty ngày càng khang trang hiện đại, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên càng được cải thiện, tình hình tài chính công ty lành mạnh. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại cũng như các thú vui chơi, giải trí… trong khi thói quen sử dụng tem Bưu chính còn ít và hạn chế, cơ chế quản lý của nhà nước, của ngành còn nhiều bất cập… làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn.
Qua việc phân tích tình hình và tính chất đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trong nền kinh tế thị trường ta thấy:
- Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt được sản xuất ra để phục vụ nhu cầu cước phí và sưu tập trong nhiều năm. Nhưng không phải như yếu phẩm và có thể thay thế bằng sản phẩm hay dịch vụ khác nên việc tiêu thụ tem phụ thuộc vào tâm lý, thị hiếu và sự hiểu biết của người tiêu dùng. Khi người dân hiểu biết ý nghĩa của con tem và ham thích sưu tập tem, thì việc kinh doanh tem mới có điều kiện phát triển. Ngoài ra chất lượng hàng hoá dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng. Do vậy với đề tài "Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty tem" nhằm mục đích trình bày vai trò ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Tem trong thời gian gần đây. Những tồn tại và những thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn đọc… để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Trần Ngọc Minh, các đồng chí lãnh đạo Công ty Tem cùng các đồng nghiệp đã tham gia góp nhiều ý kiến quý báu và tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành đề tài này.
Tài liệu tham khảo
Pháp lệnh bưu chính Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25/5/2002. Công bố theo Lệnh số 13/2002/L/CTN ngày 7/6/2002.
Điều lệ hoạt động của Công ty tem do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành.
Quy định số 90/2003/QĐ-BCVT ngày 15/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông về phát hành tem kỷ niệm.
Hướng dẫn phát triển phong trào sưu tập tem của tổ chức WADP.
Danh mục tem Bưu chính Việt Nam 1946-1996; 1997-2004.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - GS.TS.NGUT Bùi Xuân Phong, Nhà xuất bản giao thông vận tải năm 1999.
Doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông - Nhà xuất bản giao thông vận tải.
Chiến lược kinh doanh Bưu chính Viễn thông - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong.
Hiệu quả hoạt động quản lý công nghiệp - TS Bùi Tiến Dũng, Nhà xuất bản lao động.
Quản trị kinh doanh Bưu chính Viễn thông - Nhà xuất bản bưu điện.
Các tài liệu, văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Tem.
Một số tài liệu tham khảo khác.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp 4
1.1- Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.1- Khái niệm, vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.2- Kinh doanh trong cơ chế thị trường và sự cần thiết khách quan 5
1.1.3- Đánh giá chung về kinh doanh tem chơi trên thế giới 6
1.2- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.2.1- Nhân tố bên trong doanh nghiệp 8
1.2.2- Nhân tố bên ngoài 13
1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 13
1.3.1- Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh 13
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 14
1.4- Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông 20
Chương II: Thực trạng và đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại công ty Tem 23
2.1- Khái quát về công ty tem 23
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển 23
2.1.2- Đặc điểm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy 24
2.1.3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Tem 31
2.2- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua 46
2.2.1- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2002-2004 47
2.2.2- Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dụng vốn 52
2.2.3- Chi phí sản xuất: bị trừ từ kinh doanh 54
2.2.4- Lao động (nguồn nhân lực) 56
2.3- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Tem Việt Nam 56
2.3.1- Những kết quả đạt được 56
2.3.2- Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân trong việc đẩy mạnh các biện pháp kinh doanh 64
Chương III : Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Tem Việt Nam 67
3.1- Định hướng phát triển của công ty những năm tới 67
3.1.1- Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 67
3.1.2- Định hướng phát triển kinh doanh 69
3.2- Những giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty tem Việt Nam 71
3.2.1- Giải pháp về chiến lược sản phẩm 71
3.2.2- Giải pháp về giá cả 76
3.2.3- Giải pháp về phân phối 77
3.2.4- Giải pháp về tổ chức, quản lý, tuyển dụng, đào tạo nhân sự 80
3.2.5- Giải pháp về quản lý và sử dụng tài chính 81
3.2.6- Giải pháp về xúc tiến yểm trợ 82
3.2.7- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 89
Một số kiến nghị 91
Kết luận 92
Tài liệu tham khảo 94
Phụ lục
Phụ lục
Hiện nay hệ thống đại lý tem chơi của công ty bao gồm:
Phụ lục 1: Hệ thống đại lý trong nước
Khu vực phía Bắc:
+ Bưu điện thi xã Bắc Ninh
Thị xã Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh
+ Tổ chức ACTON AID
Số 11, ngõ 188 – Thái Thịnh - Đống Đa – Hà Nội
+ Bưu điện thị xã Hà Đông
Thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây
+ Đại lý Vũ Thị Thu Cty THHH Phạm Gia, 11, ngõ 188,Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội
+ Bưu điện thành phố Điên Biên
Th.phố Điên Biên - tỉnh Điện Biên
+ Đại lý Hoàng Phương Thảo
Tầng 5, phòng 30, 13 Nguyễn Khắc Cần - Hoàn Kiếm - Hà Nội
+ Bưu điện thành phố Hạ Long
539 Lê Thánh Tông - Thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh
+ Đại lý Phạm Quang Đẩu
Tầng 5, phòng 30, 13 Nguyễn Khắc Cần - Hoàn Kiếm - Hà Nội
+ Bưu điện thành phố Huế
T.phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế
+ Hiệu sách Giảng Võ
D4 - Giảng Võ - Hà Nội
+ Bưu điện Thành phố Hà Nội
75 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội.
+ Hội tem Quảng Ngãi
Bưu điện tỉnh Quảng Ngãi
+ Đại lý Lờ Huy Phũng:
Địa chỉ: Tổ 10, Thượng Cỏt, Thượng Thanh, Long Biên, Hà Nội
+ Khỏch sạn Melia
Địa chỉ: 44B Lý Thường Kiệt, Hà Nội
+ Đại lý Nguyễn Thị Thu
Tầng 5, phòng 30, 13 Nguyễn Khắc Cần - Hoàn Kiếm - Hà Nội
+ Khỏch sạn Softitel Metropole
Địa chỉ: 15 Ngụ Quyền-Hà Nội
+ Tổ chức ACTION AID
Số 11, ngõ 188 - Thái Thịnh - Đống Đa
+ Khỏch sạn Nikko
84 Trần Nhân Tông - Hà Nội
Khu vực phía Nam:
+ Bưu Điện T.X Tây Ninh
285-Cách mạng tháng 8 T.X Tây Ninh
+ Bưu Điện T.X Trà Vinh
70 Hùng Vương, P4, T.X Trà Vinh
+ Bưu Điện tỉnh Bình Dương
18 Đại lộ Bình Dương, T.X Thủ Dầu 1, Bình Dương
+ Bưu Điện T.X SADEC
90 Hùng Vương, T.X SaDec, Đồng Tháp
+ Bưu Điện TP.Biên Hoà
01 Q.L1, P.Trung Dũng - Tp Biên Hòa
+ Bưu Điện T.X Quảng Ngãi
70 Quang Trung, T.X Quảng Ngãi
+ Bưu Điện TP.Cà Mau
03 Lưu Tấn Tài, Tp Cà Mau
+ Bưu Điện Duy Xuyên
Thị trấn Nam Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam
+ Bưu Điện TP.Long Xuyên
106 Trần Hưng Đạo, Tp Long Xuyên, An Giang
+ Bưu Điện H.Núi Thành
Khối 3 T.Trấn Núi Thành, Quảng Nam
+ Bưu Điện TP.Mỹ Tho
59 đường 30/4, Tp Mỹ Tho, Tiền Giang
+ Bưu Điện H.Đức Trọng
689 QL20, Đức Trọng, Lâm Đồng
+ Bưu Điện T.X Rạch Giá
02 Mậu Thân, T.X Rạch Giá, Kiên Giang
+ Bưu Điện TP.Đà Lạt
14 Trần Phú, Đà Lạt, Lâm Đồng
+ Bưu Điện Châu Đốc
73 P.Lê Lợi, T.X Châu Đốc, An Giang
+ Bưu Điện H.Di Linh
535 Hùng Vương, T.Trấn Di Linh, Lâm Đồng
+ Bưu Điện T.X Vĩnh Long
12c Nguyễn Thái Hiếu, P1, TX Vĩnh Long
+ Bưu Điện Trung tâm Sài Gòn
125 Hai Bà Trưng, P.Bến Nghé, Tp Hồ Chí Minh
+ Bưu Điện Tân Châu
46 Thoại Ngọc Hầu, Tân Châu, An Giang
+ Đại lý Hồ Thị Tuyết Nga
169/72/160 Ngô Tất Tố, P12, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh
+ Bưu Điện T.X Tân An
1 QL 1A, P2, T.X Tân An, Long An
+ Đại lý Trần Thị Lệ Khánh
99 Lê Hồng Phong, An Nhơn, Bình Định
Phụ lục 2: Hệ thống đại lý ngoài nước
STT
Tờn đại lý, khỏch hàng
nước
1
Chung Hsing Stamp centre
Taiwan
2
Topical World Stamp Company
China
3
AFINSA CDF
Spain
4
Kowloon Philatelic Centre
Hongkong
5
Groth AG (Ltd)
Switzerland
6
Hungarica Philately
Hungary
7
JEA-WON, LEE
Korea
8
Japan Philatelic Co. ltd
Japan
9
Mr. Nopporn Srithanwong
Thailand
10
Theodore Champion
France
11
Interpost
USA
12
Japan Philatelic Agency
Japan
13
Hirchfeld
Spain
14
Bombay Philatelic Co. INC
USA
15
Harry Allen
England
16
Bayart
Belgium
17
Philatelic Mail Order Service
Taiwan
18
Maxtern Co.
Australia
Phụ lục 3: Các sản phẩm phụ trợ của Công ty Tem
Cỏc sản phẩm do
Cụng ty Tem cung cấp
1: Tem cước phớ: PV trờn mạng lưới Bưu chớnh toàn quốc.
2: Tem chơi: Trọn bộ, cụt bộ, lẻ bộ, Blốc tem (chưa đúng dấu, đúng dấu, cú răng, khụng răng); Tem trọn năm, sỏch tem, sưu tập tem; Tỳi tem trộn.
3: Ấn phẩm tem: Phong bỡ in sẵn tem; Bưu giản; Bưu thiếp in sẵn tem
4: Sản phẩm tem chơi: Bưu ảnh, Maxicard, phong bỡ ngày phỏt hành đầu tiờn(FDC).
5: Xuất bản phẩm tem chơi: Danh mục tem, CD-ROM tem Bưu chớnh Việt Nam; Sổ tay sưu tập tem; Hướng dẫn phỏt triển phong trào sưu tập tem, Thuật ngữ ten Bưu chớnh; Tài liệu tập huấn nghiệp vụ tem Bưu chớnh...
6: Cỏc sản phẩm từ tem: Tranh phúng tem, tranh ghộp tem, huy hiệu tem (stampin).
7: Dụng cụ chơi tem: Album, bỡa, phơi gài tem cỏc loại; Thước đo tăng tem; Panh gắp tem;.
8: Tỏp lụ cỏc loại: Tỏp lụ quay 1 tầng, tỏp lụ quay 2 tầng, tỏp lụ gúc, tỏp lụ bỏn nguyệt, tỏp lụ ụvan, tủ tỏp lụ kộo, khung triển lóm theo tiờu chuẩn FIP.
9: Bảng thụng tin điện tử:
Phụ lục 4: Giá mặt các bộ tem phát hành
năm 2002
TT
Mã bộ
Tên bộ tem (S*)
Loại
Số mẫu
Giá mặt
Ghi chú
1
875
Tết Nhâm Ngọ
S*
2
8 800
2
875B
Blốc
S*
1
14 000
3
876
Trang phục tuồng
S*
6
21 000
4
877
KN 50n ngày Anh Hùng Võ Thị Sáu hy sinh
S*
1
1 000
5
878
Thực hiện NQ Đại hội IX của ĐCSVN
S*
2
3 800
6
879
Hoa xương rồng
S*
5
18 000
7
880
Chào mừng ĐH PN toàn quốc lần thứ 9
S*
1
800
8
881
KN 200n sinh Victor Hugo
S*
1
1 000
9
882
Chim họ khướu (Tem PT)
S*
6
16 000
10
883
Phong cảnh Miền Trung (bộ 2) (Tem PT)
S*
3
11 600
11
884
Thú Linh trưởng ở Việt Nam
S*
8
29 400
12
884B
Blốc (Khối 8)
S*
1
29 400
13
885
KN 200n ngày mất Đô đốc Bùi Thị Xuân
S*
1
1 000
14
886
Cúp bóng đá thế giới 2002
S*
4
15 000
15
887
Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long
S*
7
21 400
16
888
KN 100n ngày sinh Châu Văn Liêm
S*
1
800
17
889
Ngày tem (KN 25n TL Công ty tem VN)
S*
1
800
18
890
Tây nguyên kiên cường
S*
1
800
19
891
Rùa mai mềm
S*
4
16 800
20
891B
Blốc (Khối 8)
S*
1
33 600
21
892
KN 25n ....và 40n ...... Viêt- Lào
S*
1
800
22
893
Máy bay hàng không dân dụng VN
S*
4
13 800
23
893B
Blốc
S*
1
14 000
24
894
Đồ chơi Tết Trung thu VN (Tem PT)
S*
4
10 600
25
895
KN 55n ngày TL Công đoàn BĐVN
S*
1
800
26
896
Cầu Việt Nam
S*
4
13 600
27
897
KN ngày truyền thống TTVH của Đảng
S*
1
800
28
898
KN 100n trường ĐH Y Hà Nội
S*
1
800
29
899
KN 20n ngày nhà giáo VN
S*
1
800
30
900
Tết Quý Mùi
S*
2
8 800
31
901
KN 10n TL quan hệ ngoại giao VN - HQ
S*
2
1 600
Tổng cộng
78
311.400
năm 2003
TT
Mã bộ
Tên bộ tem
Loại
Số mẫu
Giá mặt
Ghi chú
1
902
Phong cảnh MN (bộ 2) (Tem PT)
S*
3
10.800
2
903
KN 60n Đề cương VH VN
S*
1
800
3
904
KN 50n TL Điện ảnh VN
S*
1
1.000
4
905
KN 350 Khánh Hoà
S*
1
800
5
906
Xích lô
S*
3
11.800
6
907
Truyện "Dế mèn phiêu lưu ký"
S*
6
19.800
7
908
Động vật Vườn Quốc gia Ba Vì
S*
4
16.600
8
909
Seagames 22
S*
4
12.800
909B
Blốc
S*
1bl
10.000
9
910
Chào mừng ĐH IX CĐ Việt Nam
S*
1
800
10
911
Hoa trà
S*
4
12.800
11
912
Du lịch Sa Pa
S*
2
8.800
12
913K
Voi châu á
S*
4
11.800
913B
Khối 8
S*
K.8
13.600
13
914
Thánh địa Mỹ Sơn
S*
3
11.800
914B
Blốc
S*
1bl
10.000
14
915
Tết Giáp Thân
S*
2
8.800
15
916
KN 95n ngày sinh Ngô Gia Tự
S*
1
800
Cộng
40m+3BL
150.000
năm 2004
TT
Mã bộ
Tên bộ tem
Loại
Số mẫu
Giá mặt
Ghi chú
1
917
Tem chúc mừng (tem phổ thông)
S*
2
8.800
2
918
ốc biển
S*
3
11.800
3
919
Đồ mây tre (tem phổ thông)
S*
3
8.400
4
920
Cố đô Huế (Di sản VHTG)
S*
3
12.800
920B
Blốc
S*
1bl
8.000
5
921
KN 100n ngày sinh Trần Phú
S*
1
800
6
922
KN 50n CT Điện Biên Phủ
S*
2
5.800
922B
Blốc
S*
1bl
8.000
7
923
KN 100n Liên đoàn Bóng đá TG
S*
1
800
8
924
KN 50n Báo TNTP
S*
1
800
9
925
Cây cảnh Việt Nam
S*
4
13.800
10
926
Thế vận hội mùa hè
S*
4
14.800
11
927
200n QHVN
S*
2
5.800
12
928
HN thượng đỉnh TG về XH T.tin
S*
1
1.000
13
929
KN 50n ngày Giải phóng Thủ đô
S*
1
800
14
930
KN 100n Đắc Lắc
S*
1
800
15
931
Hội An - Di sản VHTG
S*
1
800
931B
Blốc
S*
1 bl
8.000
16
932
Tết ất Dậu
S*
2
8.800
932B
Khối 2
S*
K.2
8.800
Cộng
32m+4BL
120.600
Biểu 2.1 : Mô hình tổ chức công ty Tem
Trung tâmkinh doanhtem Bưu chính I
Trung tâmkinh doanhtem Bưu chính II
T.tâm Lưu trữ tem BCQg & khai thác tem thế giới
Kho tem
Xưởng
Tạo mẫu
Xưởng
sản xuất
Giám đốc
tổ tổng hợp
phòng kế hoạch
phòng nghiệp vụ tem bưu chính
phòng
kt-tktc
tổ
tiếp thị
phòng
tchc
đội
bảo vệ
P.Giám đốc
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4508.doc