Lời nói đầu
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Mở cửa giao lưu hội nhập với nền kinh tế thế giới trở thành xu thế phát triển khách quan của tình hình quốc tế và là yêu cầu nội tại của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, dịch vụ thông tin thương mại là một loại dịch vụ mới mẻ. Nó chưa đóng góp vào tăng trưởng GDP nhiều. Nhưng nó lại là loại dịch vụ tạo nên sự phát triển kinh tế và thương mại của Việt Nam. Và nó là loại dịch
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp cơ bản phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại nước ta giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ hỗ trợ rất tích cực cho các hoạt động thương mại phát triển.
Một quốc gia muốn phát triển và đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực thương mại thì không chỉ dựa vào các yếu tố đầu vào thuần tuý mà phải biết áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến và các dịch vụ mới trên thế giới. Dịch vụ thông tin thương mại là dịch vụ tiền đề cho sự phát triển và nó là cầu nối để đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩmViệt Nam trên trường quốc tế, góp phần thúc đẩy hoạt động mua bán,đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại trong sự phát triển kinh tế và thương mại. Do trong thời gian thực tập thực tế và nghiên cứu tại trung tâm thông tin thương mại –Bộ Thương mại. Em mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp cơ bản phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại nước ta giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đề tài đưa ra những giải pháp cơ bản với mục đích nhằm phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu.
Theo em việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay là một công việc phức tạp có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều chủ đề, nhiều đối tượng tác động nhiều cấp độ và nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Nhưng do giới hạn về đIều kiện thời gian, khả năng và trình độ còn hạn chế nên đề tài chủ yếu lấy trung tâm thông tin thương mại – Bộ Thương mại làm đơn vị nghiên cứu dựa trên những lý luận của môn học kinh tế thương mại và môn chiến lược và chính sách thương mại.
- Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tàI em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp tiếp cận hệ thống lô gíc làm phương pháp chủ yếu để nghiên cứu. NgoàI ra, em còn sử dụng các phương pháp như phương pháp thống kê, phân tích tác nghiệp, phương pháp so sánh để nghiên cứu.
Đề tài của em ngoài lời nói đầu và kết luận gồm có 3 chương sau:
Chương I : Những lý luận cơ bản về dịch vụ thông tin thương mại.
Chương II : Đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động
thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.
Chương III : Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.
Chương I
Những lý luận cơ bản về dịch vụ thông tin thương mại
I. Bản chất của dịch vụ thông tin thương mại.
1. Khái niệm về thông tin và yêu cầu đối với thông tin trong kinh doanh thương mại
1.1. Khái niệm về thông tin
Thông tin là một khái niệm rộng - Tùy thuộc vào lĩnh vực và mục đích nghiên cứu, người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau. Theo cách hiểu thông thường, thông tin là những tin tức về sự việc, hiện tượng hay quá trình phát triển của một sự vật, một hệ thống nào đó.
Trong kinh doanh thương mại, thông tin là một nguồn lực không thể thiếu được và nó là một công cụ, một phương tiện một vũ khí lợi hại trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Trong quản lý nhà nước về kinh tế và thương mại, thông tin được quan niệm là những tín hiệu được thu nhập và được sử dụng cho việc đề cao và thực hiện các quyết định quản lý của Nhà nước về kinh tế và thương mại.
1.2. Yêu cầu đối với thông tin trong kinh doanh thương mại
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại, thông tin được cung cấp cho các đối thượng và các chủ thể trong kinh doanh thương mại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Tính chính xác
Thông tin phải phản ánh đúng tình hình thực tế và phải thu thập từ các nguồn xác đáng, có căn cứ và sức thuyết phục
b) Tính kịp thời
Thông tin phải bảo đảm kịp thời, tức là thông tin phải phản ánh tình hình đang hay sắp diễn ra, rất cần thiết cho hoạt động thương mại.
c) Tính đầy đủ, tính hiện đại, tính hệ thống của thông tin thương mại
Tính đầy đủ của thông tin tức là phải đủ về dung lượng tin và nêu rõ được bản chất của hiện tượng phản ánh đầy đủ các khía cạnh của sự vật, của vấn đề, giúp cho các chủ thể kinh doanh thương mại nhìn được toàn bộ hoạt động của mình và đưa ra những quyết định chính xác. Tính hiện đại của thông tin là thông tin phải mới và cập nhật, phải được thu thập và xử lý theo phương pháp và phương tiện hiện đại.
d) Tính logic và tính ổn định của thông tin.
Trong kinh doanh thương mại, thông tin không đảm bảo tính logic và tính ổn định thì không thể tạo ra môi trường kinh tế và thương mại hợp lý cho các doanh nghiệp và các cá nhân cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước hoạt động có hiệu quả.
Tính logic của thông tin đòi hỏi phải được thu thập, xử lý, truyền đạt, lưu trữ theo một trình tự và phương pháp khoa học, hợp lý, vừa giúp cho người quản lý thấy rõ vấn đề cần nghiên cứu, vừa giúp cho tính kế thừa trong quản lý được liên tục.
e) Tính kinh tế
Thông tin trong kinh doanh thương mại phải đảm bảo yêu cầu về mặt kinh tế, bảo đảm hiệu quả kinh tế và thương mại, tránh sự phô trương hình thức, nhập và trang bị nhiều phương tiện hiện đại, nhưng không có người đủ trình độ sử dụng, hoặc không sử dụng được triệt để công suất của thiết bị máy móc.
f) Tính bảo mật
Thông tin trong kinh doanh thương mại là một vũ khí cạnh tranh sắc bén. Vì vậy phải đảm bảo yêu cầu mật. Để bảo vệ lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, của cá nhân và tiềm năng kinh tế, độc lập, chủ quyền, an ninh kinh tế của đất nước, sẵn sàng thích ứng với mọi tình thế xảy ra kể cả trường hợp xấu nhất.
2. Khái niệm và sự cần thiết của dịch vụ thông tin thương mại
2.1. Khái niệm dịch vụ thông tin thương mại
Sau khi mở cửa nền kinh tế, kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng lên. Đối tượng nào có được đầy đủ thông tin, kịp thời và chính xác họ sẽ chiến thắng trên thương trường. Chính vì vậy, mà dịch vụ thông tin thương mại có vị thế rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Để hiểu được dịch vụ thông tin thương mại, chúng ta phải nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số cách tiếp cận cơ bản.
Thứ nhất, dịch vụ thông tin thương mại là một bộ phận cấu thành nên ngành dịch vụ thương mại trong nền kinh tế. Đó là cung cấp các thông tin gắn liền vớicác hoạt đông thương mại trong mỗi quốc gia.
Thứ hai, dịch vụ thông tin thương mại là hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy quá trình trao đổi mua bán sản phẩm trên thị trường. Đây là một hoạt động kinh tế cung cấp hoặc bán các thông tin thương mại cho các chủ thể trên thị trường nhưng gắn liền với một hoạt động thương mại khác. Loại dịch vụ này có thể hỗ trợ, thúc đẩy khâu mua, khâu bán và có thể phục vụ việc mua bán của nhà sản xuất hay thúc đẩy quá trình mua hàng của người tiêu dùng.
Dịch vụ thông tin thương mại có thể do các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện ở trên thị trường nội địa và nước ngoài hoặc do các Trung tâm thông tin chuyên ngành của Nhà nước cung cấp hoặc cũng có thể do bản thân doanh nghiệp thực hiện.
ở tầm vĩ mỗ: Dịch vụ thông tin thương mại là hoạt động phục vụ cho tổng thể quan hệ trao đổi mua bán trên thị trường, phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước, cho các cấp lãnh đạo...
ở phạm vi doanh nghiệp: Dịch vụ thông tin thương mại là hoạt động nhằm vào việc phục vụ và thúc đẩy quá trình mua bán của doanh nghiệp diễn ra một cách hợp lý và có hiệu quả.
Dịch vụ thông tin thương mại chủ yếu là loại dịch vụ mang động cơ kinh doanh về mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, nó còn có động cơ phi kinh doanh và chủ yếu nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế và thương mại cùng các hoạt động khác trong nền kinh tế thị trường.
Dịch vụ thông tin thương mại là sản phẩm. Sự phát triển của nó phải gắn liền với người tiêu dùng, người chủ sở sở hữu nó. Và nó là đối tượng trao đổi giữa người dùng tin và người cung cấp thông tin.
Như vậy, dịch vụ thông tin thương mại là dịch vụ cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết về thị trường đầu vào, đầu ra cho các doanh nghiệp, thông tin về hệ thống pháp luật, thông lệ và tập quán thương mại quốc gia và quốc tế. Thực chất của nó là hoạt động bổ trợ, trợ giúp cho hoạt động mua bán của các chủ thể trên thị trường. Nó thực sự cần thiết và không tách rời hoạt động mua bán. Nó xuất hiện cả trước, trong và sau quá trình mua bán hàng hoá.
2.2. Sự cần thiết của dịch vụ thông tin thương mại.
Qua 15 năm đổi mới, kinh tế đất nước đang từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển nhảy vọt và đạt được nhiều thành tựu vô cùng to lớn. Chúng ta đã cơ bản thoát khỏi khủng hoảng và đang từng bước phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Thương mại có bước tiến triển mạnh, đã và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường của đất nước. Với những thành tựu đạt được, nó đã tạo cho nền kinh tế một khối lượng lớn của cải. Nhu cầu xã hội ngày càng tăng và đòi hỏi ngày càng cao. Người sản xuất đã ý thức được sản xuất là cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Và sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Để nắm bắt được nhu cầu thị trường, sản xuất ra sản phẩm được thị trường thừa nhận thì phải có các thông tin về cung cầu, giá cả, nhu cầu thị hiếu, thông tin về các yếu tố đầu vào... một cách mới nhất.
Kinh tế thị trường càng phát triển dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng tăng. Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Điều đó cho thấy, ai có được đầy đủ thông tin một cách kịp thời và chính xác, xử lý tốt các thông tin sẽ giành chiến thắng trên thương trường với môi trường kinh doanh biến động nhanh chóng và phức tạp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để năm bắt được những cơ hội và vượt qua những thách thức. Chúng ta cần phải nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, xử lý các thông tin chọn lọc thì chúng ta thấy được những cơ hội do hội nhập đem lại. Để từ đó tập trung những nguồn lực hạn hẹp của đất nước đầu tư phát triển kinh tế và thương mại có hiệu quả nhất, từng bước nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và năng lực cạnh tranh của đất nước.
Trong quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại rất cần có các thông tin được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời để đề ra những quyết định. Không có thông tin thì không thể tiến hành quản lý một cách có hiệu quả được. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện nay, trình độ quản lý của chúng ta đang còn rất yếu kém. Điều này cho thấy, chúng ta chưa nắm bắt đầy đủ các thông tin phục vụ quản lý nền kinh tế một cách hữu hiệu. Sự quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại đang còn nhiều khe hở và đang chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Vì vậy cần phải có thông tin đáng tin cậy để phục vụ quản lý.
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta rất cần có dịch vụ thông tin thương mại. Nó sẽ giúp cho các chủ thể đáp ứng nhu cầu thị trường được tốt hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh, tiết kiệm chi phí và quản lý nề kinh tế có hiệu quả.
3. Phân loại dịch vụ thông tin thương mại.
Có nhiều phân loại dịch vụ thông tin thương mại nhưng về cơ bản có những cách phân loại sau:
3.1. Phân theo chủ thể cung cấp.
Nhà nước: Nhà nước cung cấp dịch vụ thông tin thương mại chủ yếu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và các hoạt động thương mại. Dịch vụ thông tin thương mại mà Nhà nước cung cấp của các quốc gia có quan hệ thương mại, cung cấp thông tin về thị trường Mỹ, EU ..., cung cấp các thông tin có tính định hướng, quy hoạch và kế hoạch ... Nhà nước cung cấp dịch vụ thông tin qua các cơ quan chuyên ngành, các thương vụ của đại sứ quán ở nước ngoài, cục xúc tiến thương mại và các tổ chức phi chính phủ. Nhà nước cung cấp dịch vụ này mang động cơ phi kinh doanh, không vì lợi nhuận.
- Các Trung tâm thông tin chuyên ngành.
Các Trung tâm này cung cấp dịch vụ thông tin thương mại vừa mang động cơ kinh doanh vừa mang động cơ phi kinh doanh. Các Trung tâm thông tin cung cấp gồm: các thông tin về thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, các thông tin phục vụ quản lý và lãnh đạo, các thông tin về các ngành doanh nghiệp, các thông tin thương mại về sản phẩm....
- Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin thương mại gồm thông tin thị trường, thông tin về hàng hoá, thông tin về chính sách, pháp luật, thông tin về nhu cầu thị hiếu ... Các doanh nghiệp cung cấp thông tin vì động cơ kinh doanh để thu lợi nhuận. Và lợi nhuận chính là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp trong quá trình cung cấp thông tin thương mại.
Ngoài các chủ thể trên, còn có các chủ thể cung cấp như các cá nhân, các tổ chức ... hầu như chưa qua xử lý và động cơ cung cấp của họ là vì lợi nhuận và cũng có thể mang động cơ phi kinh doanh.
3.2. Phân theo đối tượng được cung cấp.
- Dịch vụ thông tin cho xã hội, cho cộng đồng.
Loại dịch vụ này bao gồm: dịch vụ thông tin viễn thông, dịch vụ thông tin phát thanh truyền hình, các loại báo chí ...
Dịch vụ này phục vụ đa số dân cư trong xã hội. Nó mang lại sự văn minh và nâng cao dân trí cho xã hội.
- Dịch vụ thông tin cho cá nhân.
Loại dịch vụ thông tin này nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của con người với tư cách là những cá nhân trong xã hội. Hiện nay, nhu cầu về thông tin của các cá nhân là rất lớn. Họ có thể sử dụng các thông tin phục vụ kinh doanh, giải trí giao lưu giao tiếp...
- Dịch vụ thông tin cho Chính phủ
Chính phủ là một tác nhân kinh tế quan trọng và chính phủ cũng rất cần các thông tin thương mại để nắm bắt tình hình kinh tế và thương mại của đất nước. Thực hiện quản lý Nhà nước về thương mại có hiệu quả hơn...
- Dịch vụ thông tin cho các doanh nghiệp
Loại dịch vụ này cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng chính là đối tượng cung cấp chủ yếu của dịch vụ thông tin thương mại.
3.3. Phân theo động cơ cung cấp.
- Dịch vụ thông tin thương mại dịch vụ động cơ kinh doanh.
Loại dịch vụ này được thực hiện dựa trên cơ sở quan hệ trao đổi mua bán theo giá cả thị trường giữa người cung cấp và người sử dụng tin. Loại dịch vụ này chủ yếu do các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh thực hiện.
- Dịch vụ thông tin thương mại với động cơ phi kinh doanh.
Loại dịch vụ này chủ yếu do Chính phủ cung cấp miễn phí cho các doanh nghiệp và các cá nhân tham gia hoạt động thương mại. Một bộ phận khác cũng được các Trung tâm thông tin chuyên ngành cung cấp.
3.4. Phân theo nội dung thông tin mà nó phản ánh.
Đây là loại dịch vụ thông tin thương mại cung cấp các thông tin về các kế hoạch, các quy hoạch và các chiến lược thương mại của Nhà nước cũng như cung cấp các thông tin cho công tác kế hoạch hoá.
- Dịch vụ thông tin đầu tư.
Loại này cung cấp các thông tin cho các nhà đầu tư trong lựa chọn, tìm kiếm các cơ hội, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
- Dịch vụ thông tin về lao động, tiền lương.
Là loại dịch vụ thông tin cung cấp cho các nhà sử dụng lao động biết được số lao động mình cần. Cung cấp các thông tin về nhu cầu cần tuyển dụng của các doanh nghiệp cùng các khoản lương bổng trợ cấp, khen thưởng, thăng cấp...
- Dịch vụ thông tin về thể chế, pháp luật.
Cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu về các văn bản pháp luật, hệ thống pháp luật, các chính sách thương mại, các quy định và các chuẩn mực trong thương mại.
- Dịch vụ thông tin về hàng hoá, giá cả và cạnh tranh.
Dịch vụ này cung cấp cho các đối tượng các thông tin về các loại hàng hoá cũng như về tình hình giá cả hàng hoá và sự cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài các loại trên, thì loại dịch vụ thông tin này còn có các dịch vụ như dịch vụ thông tin về nhà đất, thông tin thương mại về công nghệ ...
3.5. Phân theo hình thức cung cấp.
- Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp qua mạng máy tính.
Loại ngày được cung cáp qua mạng Internet, mạng Vinanet, mạng asemconnect, mạng nội bộ Intranet, mạng diện rộng,mạng LAN ...
-Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp qua báo chí.
Các hình thức cung cấp qua tạp chí chuyên ngành, các tạp chí kinh tế và các loại báo chí.
-Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp các ấn phẩm, các tài liệu.
4. Vai trò của dịch vụ thông tin thương mại đối với sự phát triển
của thương mại.
Dịch vụ thông tin thương mại có vai trò to lớn trong việc phát triển thương mại. Nó là hoạt động bổ trợ, trợ giúp cho các hoạt động mua bán trên thị trường và các hoạt động thương mại khác. Nhờ có các dịch vụ thông tin thương mại mà các doanh nghiệp, các ngành, các khu vực của nền kinh tế không ngừng phát triển. Và như vậy, nó có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong quá trình thực hiện CNH- HĐH đất nước, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt thì vai trò của dịch vụ thông tin thương mại lại càng trở nên quan trọng và cụ thể hơn.
- Dịch vụ thông tin thương mại thúc đẩy, hỗ trợ mua bán.Từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hoá, lưu thông tiền tệ và tăng nhanh chu chuyển vốn. ở cấp doanh nghiệp, vai trò này được thực hiện là nó làm cho hoạt động mua bán diễn ra nhanh hơn. Còn trên tầm vĩ mô, nó được thể hiện ở sự tiết kiệm chi phí xã hội trong quá trình tái sản xuất.
- Dịch vụ thông tin thương mại nâng cao hiệu quả kinh doanh do mở rộng được quy mô kinh doanh, tiết kiệm được chi phí. ở tầm vĩ mô, vai trò này được thể hiện là nhờ có những thông tin về thị trường, về nhu cầu ... mà hoạt động kinh doanh của toàn xã hội đạt kết quả tốt hơn tiết kiệm chi phí hơn, thị trường được mở rộng cả trong nước và Quốc tế. Từ đó hiệu quả và quy mô tổng thể nền kinh tế được nâng lên và mở rộng. Dưới góc độ vĩ mô, thì nhờ có dịch vụ này mà doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thực tế của người tiêu dùng từ đó có biện pháp kinh doanh có hiệu quả hơn, thị trường thị phần được mở rộng và quy mô kinh doanh ngày một lớn hơn.
- Dịch vụ thông tin thương mại thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự cách mạng hoá trong lưu thông.
- Dịch vụ thông tin thương mại thu hút một lượng lao động lớn. ở tầm vĩ mô, đây là sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang ngành dịch vụ tạo nên cơ cấu lao động hợp lý. Còn ở tầm vi mô, thì đây là một ngành dịch vụ thu hút lớn lượng lao động sống rất lớn. Và sản phẩm của dịch vụ này chủ yếu phụ thuộc vào con người.
- Dịch vụ thông tin thương mại nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng.
- Dịch vụ thông tin thương mại phục vụ cho quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại được tốt hơn. Nhờ có các thông tin mà các cấp quản lý đề ra những quyết định kịp thời chính xác và có hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại.
- Dịch vụ thông tin thương mại góp phần thu hút đầu tư cho nền kinh tế. Nhờ sự cung cấp các thông tin mà các nhà đầu tư có thể tìm hiểu được chính sách, luật pháp và cơ hội đầu tư ở nước ta. Từ đó họ sẽ đầu tư vào nước ta.
Ngoài ra, dịch vụ thông tin thương mại còn có các vai trò như đẩy mạnh quá trình chuyển giao công nghệ, hình thành các loại dịch vụ mới, hình thành các thị trường trọng yếu trong nền kinh tế thị trường ....
II. Nội dung cơ bản của dịch vụ thông tin thương mại.
1. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về doanh nghiệp cùng sản phẩm của họ.
Doanh nghiệp là một bộ phận (tế bào) quan trọng của nền kinh tế và thương mại. Nó là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Do đó nội dung chủ yếu của dịch vụ thông tin thương mại là cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan về doanh nghiệp cùng sản phẩm của họ.
1.1. Thông tin về quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Đây là loại thông tin mà các đơn vị cung cấp, cung cấp cho các đối tượng dùng tin biết sơ lược về doanh nghiệp như: doanh nghiệp được hình thành như thế nào? từ đâu? Doanh nghiệp có trụ sở ở đâu? tên thương hiệu của nó như thế nào? chức năng, nhiệm vụ, kết quả hoạt động thời gian qua ... Nhìn chung, thông tin về quá trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các đối tượng dùng tin.
1.2. Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các thông tin phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các đơn vị cung cấp thông tin phải được sự đồng ý, hợp tác của doanh nghiệp hoặc có thể tự thu thập thông tin sau đó xử lý thông tin và bán các thông tin cho các doanh nghiệp hay cho người dùng tin. Đối với các đối tượng dùng tin ở tâm vi mô thì thông tin này cho phép người dùng tin có thể nắm bắt được hoạt động của một doanh nghiệp để từ đó đầu tư và hợp tác hay mua sản phẩm của doanh nghiệp. ở tầm vĩ mô, thông tin này cho phép Chính phủ nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước để từ đó có biện pháp quản lý, điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp.
1.3. Thông tin thương mại về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, vấn đề này được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt là vấn đề tài chính của các doanh nghiệp có tham gia vào thị trường chứng khoán.
Thông tin về tình hình tài chính bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin về tính minh bạch tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng đầu tư và đáp ứng tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn của doanh nghiệp
- Nợ của doanh nghiệp
- Tài sản của doanh nghiệp …
Thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là nội dung hết sức nhạy cảm. Do vậy, khi cung cấp các thông tin này thì các đơn vị cung cấp thông tin phải được sự đồng ý của doanh nghiệp mà mình cung cấp. Hoặc có phương pháp thu thập, xử lý thông tin hợp lý để vừa đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng tin vừa đảm bảo tính bí mất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Thông tin thương mại về tình hình nhân sự
Thông tin về tình hình nhân sự bao gồm toàn bộ các thông tin, tài liệu về nguồn nhân lực, về tình hình sử dụng, tuyển chọn, bồi dưỡng nhân sự ....của doanh nghiệp.
Thông tin về tình hình nhân sự của doanh nghiệp giúp cho các nhà hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực nắm bắt được nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp để từ đó có hướng đào tạo, bồi dưỡng và có những cơ chế chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực quốc gia theo đúng nhu cầu của xã hội. Đối với cá nhân thì thông tin về tình hình nhân sự cho họ các thông tin về sự tuyển dụng và nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp để có thể tìm được việc làm phù hợp với mình.
1.5. Thông tin về tình hình quản trị lãnh đạo của doanh nghiệp.
Quản trị, lãnh đạo là công tác đặc biệt quan trọng của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, nội dung thông tin này cũng được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt là các cổ đông, người lao động, cũng như các đối tượng có lợi ích trực tiếp đối với doanh nghiệp.
1.6. Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp
Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả, kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì, các thông số kỹ thuật, độ an toàn, vệ sinh, phương thức bán hàng giao nhận, thanh toán... Đây chính là các thông tin giúp cho các đối tượng mua bán sản phẩm của doanh nghiệp biết được các sản phẩm mà mình cần mua như thế nào, với những điều kiện gì và được những ưu đãi gì khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Hiện nay, nội dung này liên quan trực tiếp đến vấn đề thương hiệu và bảo vệ thương hiệu của các doanh nghiệp. Vấn đề này chưa được các doanh nghiệp quan tâm. Do vậy, nội dung này tạo cho các doanh nghiệp biết được tầm quan trọng của thương hiệu sản phẩm và nó là một công cụ cạnh tranh cả hiện tại và tương lai.
Thông tin về sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tự quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng. Từ đó doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá của mình và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan về sản phẩm.Dịch vụ thông tin thương mại phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Thông tin cung cấp phải đầy đủ, đồng bộ.
- Thông tin phải trung thực, đạt được độ tin cậy cao.
- Cung cấp thông tin không làm tổn hại đến lợi ích của cá nhân tiêu dùng và lợi ích của các doanh nghiệp khác.
- Thông tin cung cấp phải ngắn gọn, hấp dẫn khách hàng.
2. Cung cấp các thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra, các thông tin về cạnh tranh.
2.1. Cung cấp thông tin về thị trường đầu vào
Thị trường đầu vào là thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Do vậy, cung cấp thông tin về thị trường đầu vào là một nội dung rất quan trọng.
Cung cấp thông tin về thị trường đầu vào bao gồm cung cấp các thông tin về thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên nhiên vật liệu, thị trường đất đai và bất động sản, thị trường công nghệ ...
Thông tin về thị trường đầu vào giúp cho các doanh nghiệp tìm kiếm được các yếu tố đầu vào cần thiết để phục vụ sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thông tin về thị trường đầu vào gồm các nội dung sau:
- Thông tin dự báo nhu cầu các loại vật tư, hàng hoá để sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình tư liệu sản xuất trong nước và thế giới cùng giá cả các loại vật tư này.
- Cung cấp thông tin về thị trường các yếu tố đầu vào khác
- Cung cấp các văn bản mới, chính sách, pháp luật có liên quan với các thị trường đầu vào.
2.2. Cung cấp thông tin về thị trường đầu ra
Thị trường đầu ra là thị trường về các hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. ở nước ta, thị trường đầu ra về cơ bản đã hình thành những cần được tiếp tục củng cố và hoàn thiện. Do vậy việc cung cấp các thông tin về thị trường đầu ra là một nội dung rất quan trọng. Cung cấp thông tin về thị trường đầu ra giúp cho các nhà sản xuất định hướng sản xuất ra những hàng hoá mà thị trường cần. Từ đó, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Thúc đẩy tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được sự thay và nhu cầu thị hiếu của khách hàng để từng bước phát triển sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao trên thị trường và thoả mãn nhu cầu thị trường.
Thông tin về thị trường đầu ra bao gồm các nội dung sau:
- Thông tin dự báo nhu cầu thị trường
- Thông tin về nhu cầu thị trường
- Thông tin về giá cả hàng hoá trên thị trường
- Thông tin về diễn biến thị trường hàng hoá trong nước và thế giới.
- Thông tin về khả năng cung cấp của các đối thủ, cũng như các chiến thuật, chiến lược và biện pháp mà đối thủ đang áp dụng.
2.3. Cung cấp các thông tin về cạnh tranh.
Cạnh tranh tạo ra môi trường và động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất,kinh doanh và sự quan tâm thoả mãn tốt các nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Cạnh tranh tạo nên sự loại bỏ lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh với nhau. Để có thể giành được thắng lợi được trước các đối thủ cạnh tranh chúng ta cần phải có những thông tin về họ.
Dịch vụ thông tin thương mại cung cấp thông tin về các đối thủ cạnh tranh cũng như xu hướng cạnh tranh trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh cho phép doanh nghiệp đưa ra những chiến lược, những quyết sách kịp thời nhằm giành thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh.
3. Công bố các thông tin, tài liệu cần thiết trong các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm...
Các hội nghị, hội thảo về lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác hàng năm diễn ra rất nhiều. Để các hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm… diễn ra thành công tốt đẹp và đạt được kết quả cao thì phải có đầy đủ những thông tin, đầy đủ tài liệu làm cơ sở để thảo luận về một vấn đề nào đó. Do vậy, đây cũng là một nội dung cơ bản của dịch vụ thông tin thương mại.
4. Cung cấp thông tin về các tác nhân thị trường
Các tác nhân thị trường là các nhân tố có liên quan chặt chẽ và ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động trao đổi, mua bán trên thị trường như: chính phủ, các tổ chức tài chính, ngân hàng, các hiệp hội nghề nghiệp, hội bảo vệ lợi ích người tiêu dùng ... Các tác nhân này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới thị trường. Các tác nhân thị trường không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trao đổi mua bán. Nhưng họ có ảnh hưởng rất lớn tới các quan hệ thị trường. Trong đó, Chính phủ là tác nhân lớn nhất và quan trọng nhất.
Thông tin về các tác nhân thị trường giúp cho các chủ thể tham gia thị trường nắm bắt được ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ các tác nhân này. Để từ đó nâng cao kết quả hoạt động và sức cạnh tranh trên thị trường.
5. Tổ chức cung cấp thông tin
Tổ chức cung cấp thông tin là một nôi dung quan trọng của dịch vụ thông tin thương mại. Để thông tin của mình có thể đến các đối tượng dùng tin một cách nhanh nhất và thuận tiện nhất thì các đơn vị cung cấp thông tin phải xây dựng được các mạng lưới sau:
- Mạng lưới các liên hệ thông tin.
- Các nguồn và mắt xích cung cấp thông tin.
- Xây dựng bộ máy chuyên trách thực hiện các tác nghiệp thông tin.
Để cung cấp các thông tin có hiệu quả các bộ phận trong mạng lưới cung cấp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tìm kiếm, phát hiện, tạo dựng, định hình và không ngừng mở rộng các nguồn cung cấp và nhận tin, cung cấp thông tin thường xuyên, đầy đủ, kịp thời.
- Phát hiện, ghi nhận, tác thành, gây dựng, định hình, củng cố các liên hệ thông tin, các luồng và các kênh dẫn, tạo nên một mạng lưới hữu hiệu và đáng tin cậy phục vụ các quá trình đảm bảo thông tin.
- Thực hiện các tác nghiệp thông tin được ấn định (tiềm kiếm, khai thác, thu thập, xử lý, cung cấp, tác động, bảo quản, lưu trữ, truy cập ...) trên cơ sở của các nguồn, các liên hệ thông tin đã có và các điều kiện vật chất - kỹ thuật nhân lực cho phép.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thông tin thương mại.
1. Các nhân tố cấu thành trong môi trường vĩ mô.
a) Các nhân tố về mặt kinh tế
- Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế.
Toàn cầu hóa nền kinh tế là một xu hướng ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong đó, có cả dịch vụ thông tin thương mại. Toàn cầu hóa tạo nên xu hướng hợp tác kinh doanh mạnh mẽ hơn gi._.ữa các quốc gia. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ thông tin thương mại phát triển. Nhưng ngược lại, toàn cầu hoá cho dịch vụ này phát triển chênh lệch giữa các quốc gia. Và các quốc gia đang và kém phát triển như chúng ta chịu rất nhiều thiệt thòi.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân cư tăng đời sống nhân dân được cải thiện, sản xuất trong nước phát triển mạnh. Điều đó, dẫn đến nhu cầu về dịch vụ thông tin thương mại tăng lên mạnh. Đây chính là cơ hội tốt cho các dịch vụ thông tin thương mại phát triển. Từng bước nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình cung câp thông tin.
- Phát triển đầu tư quốc tế
Xu hướng đầu tư quốc tế từ các nước phát triển (thừa vốn) sang các nước đang phát triển (thiếu vốn) phát triển một cách mạnh mẽ trong những năm gần dây. Điều này, cho chúng ta một cơ hội lớn nhằm thu hút đầu tư quốc tế để phát triển dịch vụ thông tin thương mại ở những khâu, những bộ phận chúng ta còn kém hay chưa có điều kiện để đầu tư.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ.
Do tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng VND với các ngoại tệ mạnh rất thấp nên giá các dịch vụ thông tin thương mại là thấp, cho nên, đây cũng là nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho dịch vụ thông tin thương mại của Việt Nam.
b) Các nhân tố về chính trị pháp luật
Các nhân tố chính trị - pháp luật là nền tảng quy định các nhân tố khác của môi trường kinh doanh và thương mại. Nói cách khác không có môi trường kinh doanh thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp luật.
Thể chế chính trị ổn định và quan tâm đến phát triển kinh tế nói chung và dịch vụ thông tin thương mại nói riêng, nền tảng pháp luật vận hàng đồng bộ, rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho dịch vụ thông tin thương mại phát triển. Chẳng hạn, ở Việt Nam trong văn kiện đại hội IX của Đảng có nêu đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ, trong đó có dịch vụ thông tin. Điều 15 luật thương mại nêu: “nhanh chóng phát triển các loại dich vụ thông tin ...” Điều này tạo điều kiện tốt cho dịch vụ thông tin thương mại ở nước ta phát triển.
c) Các nhân tố khoa học công nghệ
Trong môi trường cạnh tranh, các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai trò ngày càng quan trọng. Nhất là trong gia đoạn hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển mạnh như vũ bão. Đặc biệt là sự bùng nổ về tin học và công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp ngày càng có điều kiện ứng dụng các công nghệ mới vào việc nắm bắt thông tin. Và dịch vụ thông tin thương mại có điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng. Nhưng cũng chính điều này đã tạo sự cạnh tranh khắc nghiệt trong việc cung cấp dịch vụ thông tin thương mại. Do vậy, buộc các đơn vị này phải từng bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Từ đó, làm cho dịch vụ này ngày một phát triển lên.
d) Các nhân tố về mặt văn hoá - xã hội
Các nhân tố về mặt văn hoá - xã hội, ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến dịch vụ thông tin thương mại. Các nhân tố này bao gồm phong tục, tập quán, thói quen, tôn giáo, ngôn ngữ của mỗi nước, mỗi vùng trong một quốc gia ... ảnh hưởng tới khả năng cung cấp dịch vụ thông tin thương mại của các đơn vị cung cấp.
2. Các nhân tố thuộc về các nhà cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.
2.1. Các nhân tố về con người.
Con người là nhân tố quan trọng nhất của các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin thương mại. Con người là yếu tố quyết định đến chất lượng, giá cả và sự thành công trong cung cấp dịch vụ thông tin thương mại. Do đó, các đơn vị cung cấp cần phải quan tâm tới đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và tay nghề cho các cán bộ và nhân viên như: trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ.
2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Dịch vụ thông tin thương mại là loại dịch vụ đòi hỏi cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại. Có như vậy, thì chất lượng dịch vụ mới cao và theo kịp với nhu cầu của khách hàng. Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải đầu tư một cách thích đáng và cơ sở vật chất và các trang thiết bị
2.3. Các nhân tố tài chính
Tài chính là một yếu tố ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến việc cung cấp dịch vụ thông tin thương mại. Đơn vị nào có lượng tài chính dồi dào thì đơn vị đó có khả năng cung cấp dịch vụ này tốt hơn. Ngược lại, đơn vị nào có khả năng tài chính hạn hẹp thì chất lượng cung cấp khó có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng như hiện nay.
2.4. các nhân tố về quản lý.
Việc quản lý tốt hay không tốt trong các đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin thương mại có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả của dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.
Chương II
Đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta trong gia đoạn hiện nay
I. Đánh giá khái quát về dịch thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay.
Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta gia đoạn hiện nay đang còn phát triển ơtrinhf độ thấp. Điều này được thể hiện bởi tình trạng lộn xộn trong việc cung cấp thông tin. Các cơ sở cung cấp thông tin hoạt động chưa có luật điều chỉnh. Hoạt động cung cấp thông tin còn chưa thiết thực và không mang lại lực lợi ích kinh tế cao... Tuy nhiên, để khái quát được thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta giai đoạn hiện nay, chúng ta có thể đi nghiên cứu các cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin thương mại sau.
1. Hệ thống mạng máy tính
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ở Việt Nam chúng ta có điều kiện thiết lập các mạng máy tính cung cấp thông tin với tốc độ cao. Điển hình cho các mạng máy tính tham gia cung cấp dịch vụ thông tin là các mạng Internet Việt Nam, mạng Vinanet, mạng Asemconnect ...
Mạng Internet Việt Nam, hiện nay có khoảng 120.000 thuê bao Internet và kết nối với mạng Internet toàn cầu. Và chúng ta đã có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin thương mại và các dịch vụ khác có liên quan đến Internet. Điều đó, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng II.1: Các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet có tham gia dịch vụ thông tin thương mại.
STT
Số
doanh nghiệp
Doanh thu
(triệu USD)
Chức năng
1
2
3
1
6
19
10,3
18,4
21,3
Cung cấp dịch vụ truy cập Internet
Cung cấp dịch vụ Internet
Cung cấp nội dung thông tin trên Internet
Tổng
26
50
(Nguồn từ: Hội tin học Việt Nam )
Internet ở Việt Nam mới được phát triển. Nhưng hiện nay, nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta. Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt dộng thương mại cung cấp trên Internet cũng khá phổ biến và thuận tiện cho các đối tượng có nhu cầu dùng tin có thể mua bán tin hay tìm tin trên Internet.
Các mạng máy tính khác. ở Việt Nam, đã thiết lập các mạng máy tính riêng để cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại. Đây là các mạng máy tính của các cơ quan trung ương, các Trung tâm thông tin ... Các mạng máy tính này được kết nối theo kiểu mạng nội bộ, mạng diện rộng, mạng LAN ...
- Về phương thức cung cấp .
Hiện nay, phần lớn các mạng máy tính cung cấp dịch vụ thông tin thương mại dưới dạng thu phí. Một số mạng cung cấp dưới hình thức trao đổi mua bán thông tin qua mạng. Ngoài ra, số khác thì lại cung cấp miễn phí chủ yếu phục vụ lãnh đạo, quản lý và phục vụ cho xã hội ... Về phương thức cung cấp tuy đa dạng nhưng nhìn chung chưa đạt hiệu quả cao. Mà phương thức cung cấp bước đầu mới chỉ áp dụng hình thức thương mại điện tử nhưng chưa phổ biến.
- Về chất lượng.
Chất lượng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại cung cấp qua các mạng máy tính của Việt Nam hiện nay là rất thấp so với khu vực và thế giới. Chất lượng dịch vụ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin cho Chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân và xã hội. Dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại qua mạng chưa thể hiện đầy đủ các vai trò của mình như thúc đẩy, hỗ trợ mua bán, nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ... Hiện nay, dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại cung cấp qua các mạng máy tính đã có tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ song tốc độ truy cập chưa đảm bảo yêu cầu. Nội dung thông tin cung cấp qua mạng Internet chưa chính xác, kịp thời, đầy đủ, ổn định để phục vụ các hoạt động thương mại.
2. Các loại báo chí, bản tin, tạp chí.
Các loại báo chí bản tin, tạp chí với Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Số lượng cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại nhiều. Hiện có khoảng trên 100 tờ báo, tạp chí, bản tin phản ánh mảng thông tin này. Trong đó, có cả các tờ báo, tạp chí bản tin bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Điển hình là: báo Thương mại, thời báo kinh tế Việt nam, báo Mua và bán, tạp chí Thương mại, tạp chí Business, tạp chí Econnomic, bản tin Thông tin thương mại, bản tin Thị trường ...
- Phương thức cung cấp.
Các loại báo, tạp chí, bản tin cung cấp dịch vụ thông tin thương mại chủ yếu theo phương thức phục vụ bạn đọc với giá rẻ (giá của một tờ báo). Chưa có các phương thức cung cấp hiện đại với giá cao như các tin nhanh, tin nóng hổi, thông tin mới nhất, chính xác về nhu cầu của thị trường, về các loại hàng hoá ... Mà những thông tin này mua ở các tờ báo, tạp chí của nước ngoài rất đắt (khoảng 1000 USD cho 1 tờ)
- Về chất lượng.
Chất lượng thông tin mà các loại báo chí, tạp chí, bản tin cung cấp chưa được tốt. Một số tờ báo đã thay đổi hình thức, cải tiến nội dung cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nhưng, hoạt động báo chí trong lĩnh vực này còn rất yếu, chưa đồng bộ, các thông tin còn nhỏ, lẻ. Các tạp chí chú trọng việc phân tích chứ chưa có thông tin dự báo. Dịch vụ thông tin thương mại qua báo chí, tạp chí, bản tin chịu sức ép cạnh tranh rất mạnh từ các báo, tạp chí của nước ngoài và sự thực hiện này là các doanh nghiệp lại tin tưởng vào chất lượng của các thông tin trên báo của nước ngoài chứ ít sử dụng ở trong nước. Việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm cho các doanh nghiệp còn chưa tốt và ít được sự quan tâm của mọi người. Các mảng thông tin thị trường đầu vào, đầu ra, đối thủ cạnh tranh còn đang yếu. Chủ yếu là thu thập lại thông tin ở các đơn vị khác ... Ngoài ra, hoạt động báo chí chuyên ngành thương mại còn chịu sự quản lý chồng chéo giữa Bộ Văn hoá thông tin và Bộ Thương mại, giữa luật báo chí, luật xuất bản và luật thương mại ... Điều này gây cản trở trong việc nâng cao chất lượng thông tin phục vụ các hoạt động thương mại của báo chí. Hiện nay lại chưa có luật về sở hữu trí tuệ cho nên xảy ra tình trạng sao chép, cắp nhặt thông tin lẫn nhau trên các báo. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến cả chất lượng và quyền lợi của các tờ báo cung cấp thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại.
3. Các cơ quan chuyên trách.
Đây là các cơ quan cung cấp các tài liệu, các ấn phẩm thông tin cho các đối tượng có nhu cầu như các hội nghị, hội thảo, ... ở Việt Nam việc cung cấp các ấn phẩm, tài liệu cũng khá phổ biến. Việc cung cấp này diễn ra khi các hội nghị, hội thảo diễn ra hoặc khi chuẩn bị cho các hội nghị, hội thảo ...
- Phương thức cung cấp.
Hầu hết, các đơn vị này cung cấp theo phương thức trao đổi miễn phí. Việc cung cấp chủ yếu mang mục đích phục vụ cho các hội nghị, hội thảo ... diễn ra thành công tốt đẹp
- Chất lượng.
Dịch vụ thông tin của các đơn vị này đóng một vai trò rất quan trọng trong các hội nghị, hội thảo,...về thương mại. Chất lượng dịch vụ hiện nay đã được cải thiện khá nhiều.Tuy nhiên, các ấn phẩm, tài liệu chất lượng đang thuộc vào loại thấp.
II. Đánh giá dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại tại Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại .
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại là trung tâm thông tin đầu ngành của ngành thương mại. Trung tâm chuyên cung cấp các thông tin hỗ trợ cho các hoạt động thương mại của Việt Nam. Hiện nay, trên thị trường thông tin thương mại của Việt Nam trung tâm chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 70%). Và là một trung tâm đi đầu trong việc đổi mới phát triển dịch vụ thông tin phục vụ thương mại. Cho nên để đánh giá sát thực, thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại ở nước ta hiện nay sau đây chúng ta đi sâu nghiên cứu,khảo sát trung tâm thông tin này.
1. Những khái quát về sự ra đời và phát triển của Trung tâm thông tin
thương mại - Bộ Thương mại.
1.1. Sự ra đời và phát triển.
Trung tâm thông tin thương mại là một đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại, được thành lập theo quyết định số 764/KTĐN - TCCB ngày 20-11-1989 của Bộ Kinh tế đối ngoại và quyết định số 473 - TMDL/TCCB ngày 30-5-1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại) trên cơ sở hợp nhất các đơn vị như sau:
- Trung tâm thông tin khoa học và kỹ thuật vật tư.
- Phòng thông tin khoa học kỹ thuật thương nghiệp
Trung tâm có tên là:
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại
Tên giao dịch tiếng Anh là:
Vietnam Trade Information Center
Viết tắt là: VTIC
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại là một đơn vị có tư các pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản riêng và có tài khoản bằng đồng Việt Nam (VND) và tài khoản bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng. Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt của Bộ thương mại, đồng thời chịu sự quản lý ngành của các cơ quan chức năng Nhà nước về những lĩnh vực công tác có liên quan.
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại có trụ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội và các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các địa phương trong cả nước
TEL : (04) 8245705 - 9342918
FAX: (04) 8255520
Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại kể từ khi thành lập đến nay đã và đang hoạt động khá hiệu quả. Là một trung tâm cung cấp thông tin thương mại hàng đầu của ngành thương mại. Trung tâm có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mạỉ nước ta giai đoan hiện nay. Trong cơ chế thị trường, sau hơn 10 năm hoạt động (1989-2003) Trung tâm đã cung cấp rất nhiều thông tin có giá trị phục vụ sản xuất, kinh doanh thương mại và quản lý Nhà nước về kinh tế và thương mại. Đồng thời, hỗ trợ một cách tích cực cho các hoạt động thương mại của cả nước. Năm 2001 là năm đánh dấu một bước quan trọng trong sự phát triển của trung tâm do Nhà nước ta có chủ trương tập trung vào công tác xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại. Và giao cho trung tâm thông tin thương mại- Bộ Thương mai và cục xúc tiến thương mại là hai đơn vị nòng cốt trong chính sách xúc tiến, hỗ trợ các hoạt động thương mại của Việt Nam. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, trung tâm đã tự hoàn thiện mình và hiên nay trung tâm đã khẳng định được vị trí của mình trong việc cung cấp dịch vụ thông tin thương mại.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
a) Chức năng
- Cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực, kinh tế, thương mại nhằm phục vụ lãnh đạo Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu dùng tin nhằm phục vụ xúc tiến phát triển thương mại và đầu tư.
- In ấn, xuất bản, phát hành các tạp chí, bản tin sách chuyên đề, đĩa CD ... bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài theo các giấy phép xuất bản được cấp ...
- Cung cấp thông tin bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài qua mạng máy tính của Trung tâm và mạng Internet khi được phép của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Tham gia quản lý Nhà nước về thông tin thương mại và hỗ trợ thông tin cho các hoạt động thương mại của cả nước
- Tư vấn thương mại và đầu tư cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
b) Nhiệm vụ.
- Thu thập, xử lý các nguồn thông tin và kinh tế, thương mại trong cả nước và quốc tế, tư liệu về quan hệ kinh tế quốc tế, thị trường, giá cả hàng hoá cũng như mọi vấn đề liên quan đến phát triển thương mại, đầu tư và hợp tác kinh tế quốc tế.
- Cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ hoặc hợp đồng hợp tác trao đổi thông tin trong lĩnh vực nói trên với các tổ chức trong và ngoài nước theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước cũng như luật pháp quốc tế.
- Tư vấn, giúp đỡ các tổ chức kinh tế và cá nhân của Việt Nam và của người nước ngoài trong việc lựa chọn và khai thác các nguồn thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất, xuất nhập khẩu và các hoạt động thương mại khác cũng như trong hợp tác kinh doanh và hợp tác đầu tư.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm nhằm sử dụng thông tin phục vụ xúc tiến thương mại, đầu tư, tổ chức các đoàn ra nước ngoài của các doanh nghiệp trong nước. Thu xếp, đưa đón và bố trí chương trình làm việc, tiếp xúc cho các đoàn nước ngoài vào Việt Nam khảo sát thị trường, hợp tác và đầu tư
- Tiến hành các dịch vụ tư vấn xúc tiến thương mại và hỗ trợ các hoạt động thương mại.
- In ấn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm đúng luật xuất bản, luật báo chí. In ấn và phát hành báo chí ấn phẩm và các thông tin khác trên mạng máy tính của Trung tâm và mạng Internet.
- Tổ chức các khoá đào tạo về thông tin thương mại thương mại và các thông tin thương mại khác có liên quan đến thương mại.
1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Bộ máy tổ chức của Trung tâm được thiết kế theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Và tuân theo nguyên tắc quản lý thống nhất từ trên xuống dưới đứng đầu là giám đốc.
Sơ đồ: bộ máy tổ chức trung tâm thông tin thương mại-Bộ thương mại
Giám đốc
Giám đốc
Các phó giám đốc
Các phó giám đốc
Bộ phận mạng
Bộ phận mạng
Các Bộ phận chức năng
CácBộ phận chức năng
Bộ phận bản tin
Bộ phận bản tin
các Chi nhánh và cơ sở trực thuộc
Chi nhánh và các cơ sở trực thuộc
+ Giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Bộ Thương mại và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Trung tâm.
+ Các phó giám đốc.
Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác được giám đốc phân công và điều hành
+ Bộ phận bản tin.
Bộ phận bản tin được hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của giám đốc, các phó giám đốc chuyên trách lĩnh vực chuyên môn.
+ Bộ phận mạng.
Hoạt động theo sự phân công trách nhiệm rõ ràng của cấp trên.
+ Các bộ phận chức năng.
Đảm nhận các chức năng mà giám đốc giao cho
+ Các chi nhánh và cơ sở trực thuộc.
Thực hiện các hoạt động quản lý của Trung tâm tại các khu vực được phân công trong cả nước.
1.4. Phân tích kết quả hoạt động của Trung tâm thông tin thương mại- Bộ Thương mại thời gian qua.
Là Trung tâm thông tin hàng đầu của Bộ Thương mại cung cấp các thông tin phục vụ cho các hoạt động thương mại của Việt Nam. Trong đó, chủ yếu cung cấp thông tin thương mại dưới dạng dịch vụ. Trong những năm qua, Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại đã có những kết quả hoạt động hết sức khả quan. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng II.2. Kết quả hoạt động của Trung tâm Trung tâm thông tin
thương mại - Bộ Thương mại
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
So sánh năm 2002/2001
Số tương đối
(%)
Số tuyệt đối
(Tr.VND)
1
2
3
4
5
6
Thu trong kỳ
Chi trong kỳ
Tỷ suất phí
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận
Tổng nộp ngân sách cho Nhà nước
Tr. VND
Tr. VND
%
Tr. VND
%
Tr. VND
15843
15296
96,5
547
3,45
478
18979
17346
91,4
1633
8,6
836
119,8
113,4
298,6
174,9
3136
2050
-5,1
1086
515
358
(Nguồn từ: Phòng kế toán - Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại)
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2001, Trung tâm đã thu được 15.843 triệu VND các dịch vụ thông tin thương mại đã cung cấp. Tuy nhiên chi phí cũng lên tới 15.296 triệu VND. Do vậy, Trung tâm chỉ đạt được 547 triệu VND lợi nhuận. Năm 2002,Trung tâm đạt doanh thu là 18979 triệu VND và đạt lợi nhuận là 1.633 triệu VND tăng gần 2,9 lần so với năm 2001. Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là năm 2002 Trung tâm đã giảm được lượng chi phí lớn nhờ đó mà tỷ suất phí giảm xuống 5,1%. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm và nộp ngân sách Nhà nước tăng từ 478 triệu VND lên 836 triệu VND tăng 74,9% bằng 358 triệu VND.
Sở dĩ đạt được những kết quả khả quan trên là do sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể các cán bộ và nhân viên của Trung tâm. Trong những năm tới Trung tâm cần cố gắng duy trì kết quả hoạt động của mình và từng bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ thông tin thương mại hơn nữa, đa dạng hoá các loại hình cung cấp để đáp ứng tốt các nhu cầu thông tin cho sự phát triển thương mại của cả nước.
2. Đánh giá thực trạng dịch vụ thông tin hỗ trợ các hoạt động thương mại tại Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại.
2.1. Đánh giá về các loại hình dịch vụ thông tin thương mại.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu về dịch vụ thông tin thương mại cho sản xuất, kinh doanh và thương mại tăng cao. Và ngày càng đòi hỏi nhiều loại hình dịch vụ thông tin khác nhau. Do đó, để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng thị trường thông tin thương mại đa dạng hoá các loại hình cung cấp của mình và từng bước nâng chất lượng các loại hình.
Bảng III.3. Các loại hình cung cấp dịch vụ thông tin hỗ trợ
các hoạt động thương mại.
stt
Loại hình
Doanh thu (tỷ VND)
So sánh năm 2002/2001
Năm 2001
Năm 2002
Tỷ lệ
Chênh lệch
1
2
3
4
5
6
7
8
Bản tin thông tin thương mại
Bản tin thị trường giá cả vật tư
Bản tin thị trường
Bản tin ngoại thương
Bản tin doanh nghiệp thương mại
Bản tin thương mại thị trường
Mạng Vinanet
Mạng Asenconnet
2,2
3,1
2,16
3,30
0,65
0,73
0,486
0,3072
2,9
3,4
2,676
3,7
1,05
1,1
1,428
0,954
131,8
109,7
123,9
112,1
161,5
150,7
304,9
310,5
0,7
0,3
0,516
0,4
0,4
0,37
0,996
0,6468
9
Tổng cộng
12,9332
17,262
133,4
4,3288
(Nguồn từ: Báo cáo tổng kết công tác năm 2001 và 2002 của Trung tâm thông tin thương mại - Bộ Thương mại )
- Bản tin thông tin thương mại.
Đây là bản tin chuyên cung cấp các thông tin thương mại có liên quan đến các hoạt động thương mại. Năm 2002 Bản tin đã đạt doanh thu là 2,9 tỷ VND tăng 31,8% so với năm 2001 tương đương với 0,7 tỷ VND. Tuy nhiên do trang thiết bị phục vụ công tác thu thập. Xử lý thông tin và trình độ nhân viên còn hạn chế nên thông tin mà bản tin cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng dùng tin cho phát triển thương mại.
Hiện nay, Bản tin này cung cấp các thông tin tác động rất tích cực vào các hoạt động thương mại như hỗ trợ thúc đẩymạnh mẽ cho hoạt động mua và bán, lưu thông hàng hoà trong lĩnh vực thương mại. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Đóng góp vào việc nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về thương mại. Hỗ trợ thông tin tuyên truyền cho xuất khẩu, tư vấn xuất khẩu, quảng bá thương hiệu quốc gia và sản phẩm, phát triển thương mại điện tử. Giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam đối phó với những vụ kiện bán phá giá. Giúp đỡ bà con nông dân tạo ra các sản phẩm gắn liền với thị trường... Tuy nhiên, thông tin mà bản tin cung cấp nhiều khi cũng ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động thương mại của Việt Nam. Như những thông tin về dự báo do khả năng và trình độ yếu kém của mình nhiều khi bị sai lệch gây thiệt hại cho thương mại. Thông tin còn chưa đáp ứng kịp thời, chính xác gây nên sự nhầm tưởng trong các quyết định kinh doanh, quản lý. Bản tin cung cấp thông tin dưới dạng phổ biến thông tin điều này vô hình dung đã cung cấp các thông tin thương mại cho các đối thủ cạnh tranh với hàng hoá của Việt Nam. Từ đó họ có thể nắm bắt được tình hình sản xuất và khả năng cạnh tranh của chúng ta và họ có biện pháp đối phó với chúng ta.
- Bản tin thị trường-giá cả-vật tư.
Bản tin này chuyên cung cấp các thông tin về thị trường đầu vào cho sản xuất, kinh doanh và thương mại. Năm 2001 Bản tin đã đạt được doanh thu là 3,1 tỷ VND. Năm 2002 bản tin đạt được doanh thu là 3,4 tỷ VND tăng 9,7% so với năm 2001 tương đương với 0,3 tỷ VND. Điều này cho thấy việc các thông tin của bản tin đã tiến triển tốt đẹp.
Thông tin mà bản tin cung cấp giúp cho các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay tìm kiếm được các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh và tiết kiếm được chi phí. Ngành thương mại biết được tình hình lao động xã hội từ đó có biện pháp và chính sách thu hút lực lượng lao động phục vụ cho phát triển thương mại. Ngoài ra, bản tin còn cung cấp tình hình giá cả các yếu tố đầu vào và giúp cho Nhà nước, doanh nghiệp và người sản xuất biết được tình hình biến động về giá cả. Từ đó có chính sách điều tiết giá cả đầu vào, hạn chế ảnh hưởng lớn về giá cả đầu vào. Tuy nhiên, ngoài những gì làm được hiện nay, bản tin hoạt động đang còn yếu kém. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến thị trường đầu vào của Việt Nam. Thông tin về giá cả nhiều khi chưa được sát thực với thực tế gây nên tình trạng tăng giá ảo trên thị trường đầu vào làm thiệt hại cho người sản xuất. Cung cấp thông tin về các yếu tố đầu vào còn thiếu dẫn đến kìm hãm trong sản xuất kinh doanh và thương mại ...
- Bản tin thị trường.
Bản tin thị trường các các thông tin thương mại về thị trường đầu ra của hàng hoá của Việt Nam cả ở thị trường trong và ngoài nước. Năm 2002, bản tin đạt doanh thu 2,676 tỷ VND, tăng 0,516 VND tương đương với tỷ lệ tăng 23,9% so với năm 2001. Nhờ đó mà bản tin góp phần rất lớn vào việc phát triển thương mại Việt Nam.
Hiện nay, thông tin mà bản tin cung cấp đã phục vụ tốt cho việc dự báo nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ ở cả thị trường trong và ngoài nước. Cung cấp các thông tin giúp cho các nhà sản xuất của Việt Nam nắm bắt được nhu cầu thị trường để từ đó định lượng sản xuất kinh doanh có hiệu qủa. Cung cấp thông tin giúp cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam mở rộng thị trường, vươn ra thị trường thế giới xoá bỏ thế cô lập về kinh tế và thương mại. Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Ngoài ra, Bản tin còn góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, nâng cao trình độ quản lý và tổ chức lưu thông của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế ... Tuy nhiên, sự cung cấp thông tin của bản tin đang còn một số hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiêu thụ của các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam. Như thông tin dự báo về thị trường đầu ra nhiều khi mang tính phỏng đoán và phụ thuộc vào trình độ của nhân viên. Mà hiện nay bản tin chưa có một chuyên gia nào có trình độ cao hoạt động trong lĩnh vực này do vậy thông tin dự báo đang bị sai lệch rất lớn ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và thương mại. Thông tin về các hàng hoá, diễn biến thị trường thì mỗi lần ra tin chỉ cung cấp một số doanh mục hàng hoá nhất định nên các thông tin này không được thường xuyên liên tục. Điều này, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc cập nhật thông tin cho tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra, cũng do sự yếu kém trong việc cung cấp thông tin của bản tin điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá, ảnh hưởng đến việc quản lý kênh phân phối ...
- Bản tin ngoại thương.
Bản tin chuyên cung cấp các thông tin phục vụ các hoạt động kinh tế đối ngoại và thông tin về các đối thủ cạnh tranh với hàng hoá Việt Nam. Năm 2002, bản tin đạt doanh thu 3,7 tỷ VND tăng 0,4 tỷ VND tương đương tỷ lệ tăng 12,1% so với năm 2001. Điều này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu việc cung cấp thông tin của bản tin.
Trong giai đoạn hiện nay, bản tin cung cấp các thông tin phục vụ rất tốt cho việc giao lưu và hội nhập thương mại với khu vực và thế giới. Cung cấp cho thế giới biết về môi trường thương mại và đầu tư của Việt Nam, từ đó thu hút vốn đầu tư vào phát triển thương mại. Ngược lại, Bản tin cũng cung cấp các thông tin thương mại về các đối thủ cạnh tranh, đối tác làm ăn ở ngoài nước cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam để chúng ta có hướng phát triển sản phẩm thâm nhập kẽ hở thị trường tránh việc cạnh tranh trực tiếp không có lợi cho chúng ta. Việc các thông tin của bản tin đang còn ảnh hưởng tiêu cực tới thương mại việt nam như chưa nắm bắt được các thông tin sát thực về đối thủ cạnh tranh, chưa cung cấp thông tin ra ngoài biên giới cho các đối tác thấy được môi trường thương mại nước ta và chưa quảng bá nâng cao uy tín của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới dẫn đến thiệt hại về lợi ích kinh tế ...
Với những tác động tích cực và tiêu cực mà bản tin tạo ra do việc cung cấp thông tin. Ta thấy bản tin cần hiện đại hoá trong khâu cung cấp thông tin để phát huy những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực.
- Bản tin doanh nghiệp thương mại.
Bản tin doanh nghiệp thương mại cung cấp các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp cùng sản phẩm của các doanh nghiệp. Năm 2001 bản tin đạt doanh thu 0,65 tỷ VND. Năm 2002 bản tin đạt 1,05 tỷ VND tăng 61,5% so với năm 2001.
Thông tin mà bản tin cung cấp tác động vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới cải tiến sản phẩm. Giúp cho doanh nghiệp quảng bá thương mại, giới thiệu sản phẩm và thúc đẩy các hoạt động tài chính nhân sự, quản lý, điều hành được tốt hơn. Nhưng hiện nay bản tin cung cấp các thông tin về các doanh nghiệp đang còn nhiều bất cập chưa hỗ trợ giúp đỡ được nhiều cho công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, chưa đem lại những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp .
- Bản tin thương nghiệp thị trường.
Bản tin phản ánh tình hình thương nghiệp trong nước, phản ánh các sự kiện kinh tế, tình hình thương nghiệp theo các vùng, miền... Năm 2002 bản tin đạt doanh thu 1,1 tỷ VND tăng 50,7% (bằng 0,37 tỷ VND) so với năm 2001.
Bản tin cung cấp thông tin phục vụ tốt công tác tuyên truyền, định hướng phát triển thương nghiệp ở các vùng miền của Bộ Thương mại. Từng bước đưa thương nghiệp vốn tồn tại ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi phát triển thành thương mại theo cơ chế thị trường. Dần dần xoá bỏ bao cấp và trợ cấp đối với các vùng này. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của nước ta còn nghèo nàn, ở các vùng kém phát triển công tác tuyên truyền phổ biến thông tin gặp nhiều khó khăn, nên hỗ trợ thông tin của bản tin còn chưa được tốt. Do vậy vẫn còn nhiều hạn chế trong việc trợ giúp các vùng phát triển.
- Mạng Vinanet.
Mạng Vinanet là mạng thông tin của Trung tâm kết nối với 61 tỉnh, thành phố và 49 cơ quan trung ương thông qua hệ thống máy tính. Hiện nay, mạng đã mở 2 mục hồ sơ doanh nghiệp với 3000 hồ sơ cập nhật và các công ty hàng chất lượng cao. Năm 2001 do mạng mới thành lập và đi vào hoạt động nên doanh thu chỉ đạt 0,468 tỷ VND. Đến năm 2002 mạng đạt doanh thu 1,482 tỷ VND tăng hơn 3 lần so với năm 2001.
Hiện nay, mạng Vinanet đóng góp rất lớn vào việc phát tri._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 23898.doc