Tài liệu Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera: ... Ebook Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Chính sự chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đã tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta; điều đó đã được chứng minh thông qua những kết quả mà đất nước ta đạt được sau 20 năm đổi mới. Và đang hướng tới Đại hội Đảng X lại có nhiều bước chuyển biến lớn cho nền kinh tế nước nhà.
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì các doanh nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào không có những thay đổi, chậm tiếp thu những nhu cầu mới của thị trường, cổ hủ trong quản lý thì chắc chắn khó có thể tồn tại được. Ngày nay vấn đề sống còn của các doanh nghiệp là làm sao tạo ra được vị thế, thương hiệu mạnh trên thị trường, có như vậy thì mới tồn tại và phát triển được. Để có được điều đó không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty mình.
Thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm như vậy, cùng với thực trạng chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội còn nhiều bất cập cho nên tôi chọn đề tài : "Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera ” để có cái nhìn tổng quan và khách quan nhất về chất lượng sản phẩm của Công ty.
Cơ cấu bài viết này được chia làm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần II: Thực trạng về chất lượng sản phẩm của Công ty
Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy và Nguyễn Thành Hiếu anh Phan Phi Long (Phó Phòng Kinh doanh của Công ty) giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bài viết.
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CÔNG TY.
1. Thông tin chung về doanh nghiệp.
Tên Công ty : CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
Tên giao dịch quốc tế : HANOI CERAMIC TILES COMPANY
Tên viết tắt : VIGLACERA
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty là các loại gạch men cao cấp.
Địa chỉ : Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại : (04) 5530771 – 8542627 – 8542794
Fax : (04) 8541889 – 8542794
Email : ceramichn@hn.vnn.vn
Wedsite : www.ceramichn.com
Công ty có tổng diện tích : 2,26 ha
Trong đó:
+ Diện tích của bộ phận quản lý: 0,66 ha (chiếm 30% tổng diện tích).
+ Diện tích của bộ phận sản xuất: 1,54 ha (chiếm 70% tổng diện tích).
Nhằm tạo ra sự thống nhất về tên gọi với các sản phẩm khác của Tổng Công ty thuỷ tinh và Gốm xây dựng, từ ngày 01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm VCERA của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được thay bằng nhãn hiệu VIGLACERA.
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của Công ty là ngày 05/10/2000 Công ty đã được cơ quan chứng nhận BVQL – Vương quốc Anh cấp giấy chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002 – 2000 cho các sản phẩm gạch lát nền và gạch ốp tường của Công ty.
2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội trước đây là một xí nghiệp công nghiệp trực thuộc Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng. Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng ( tên cũ là: Xí nghiệp Gạch Ngói Hữu Hưng ), được thành lập vào tháng 06/1959 theo NQ/094A BXD – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là chuyên sản xuất và kinh doanh các loại Gạch xây dựng.
Trước nhu cầu ngày càng tăng cao về các sản phẩm của Gạch, tháng 02/1994 Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng đã mở rộng sản xuất, sản xuất thêm các sản phẩm gạch lát nền. Công ty đã đầu tư hơn 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát nền có công suất 1.015.000 m2/năm, toàn bộ máy móc thiết bị tự động hoá được nhập từ Italia. Tháng 11/1994 dây chuyền đã chính thức đi vào hoạt động, sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA được bán rộng rãi trên cả nước, được khách hàng đánh giá cao. Lần đầu tiên tại Việt Nam có một dây chuyền sản xuất gạch lát nền tiên tiến nhất Châu Âu. Sản phẩm gạch lát nền của Công ty đã đạt được tiêu chuẩn Châu Âu cho gạch lát nền ( CNT\CT78 ).
Mặc dù vậy, sự ra đời của dây chuyền 1 với công suất hơn 1 triệu m2/năm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng ngày càng tăng ở Việt Nam. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, tháng 04/1996, Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 60 tỷ đồng xây dựng dây chuyền 2 cũng với thiết bị nhập từ Italia. Dây chuyền sản xuất này với công suất hơn 2 triệu m2/năm đã nâng tổng công suất của toàn bộ Công ty lên hơn 3 triệu m2/năm.
Để tạo điệu kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng điều kiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ngày 19/05/1998 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ra QĐ/284/QĐ/BXD tách Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng thành Công ty Gạch ốp át Hà Nội và Nhà máy Gạch Hữu Hưng. Từ đây Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là một đơn vị độc lập, thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
- Từ 1/1/1999 sản phẩm gạch ốp lát của công ty được mang nhãn hiệu mới là VIGLACERA.
- Tháng 8/2000 công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức BVQI của Anh cấp chứng chỉ ISO 9002.
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp để phát huy hết công suất thiết bị đồng thời nâng cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm .
Năm 2000 Công ty sản xuất 3.820.000 m2 và đạt 127% công suất thiết kế doanht hu đạt 211,7 tỉ đồng . Năm 2001 Công ty sản xuát được 3.570.000m2 đạt 93,78% so với năm 2000 và đạt 120% công suất thiết kế doanh thu năm 2001 đạt 208 tỷ đồng .
Công ty có tổng vốn kinh doanh là 123.266.892.000 VNĐ
Trong đó : Vốn lưu động : 4.332.445.000 VNĐ
Vốn cố định : 118.934.447.000 VNĐ
Tháng 10/2001 Công ty dầu tư lắp đặt dây chuyền 3 ( sản xuất gạch lát ) công suất đạt 1,5 triệu m2/ năm nhằm tăng cường khả năng cung ứng ra thị trường về chủng loại số lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy sản lượng hàng năm của Công ty đạt sấp xỉ 5 triệu m2/năm tương đương 15.000m2 mỗi ngày. Nâng tổng vốn kinh doanh của Công ty lên 311. 978.652.000
Trong đó : Vốn lưu động : 10.568.745.000 VNĐ
Vốn cố định : 301.409.907.000 VNĐ
Đến tháng 9/2003 Công ty nổi tiền trong cả nước với năng lực sản xuất cao, nguồn lực lao động dồi dào, công nghệ hiện đại, máy móc và trang thiết bị đông bộ cùng với danh mục sản phẩm phong phú và đa dạng. Sản lượng hàng năm đạt hơn 5 triệu m2/năm, tương đương 15.500m2 mỗi ngày .
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
3.1 Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch Ceramic từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ liệu, thiết bị, sản xuất sản phẩm gạch ốp lát; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Nghiên cứu và ứng dụng triển khai các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao cho.
3.2. Nhiệm vụ của Công ty
Để hoàn thành được những mục tiêu đặt ra là sản xuất kinh doanh có lãi, đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động trong Công ty; Công ty đã không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Do vậy, Công ty đã đề ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
Sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo những định hướng mà Nhà nước giao cho.
Công ty phải thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng mà Công ty đã ký với các bạn hàng, giữ và tăng uy tín cho Công ty.
Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến quá trình sản xuất, đổi mới phương thức quản lý trong nội bộ Công ty.
Công ty phải có nghĩa vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn của Nhà nước giao cho; sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác của Công ty, của Nhà nước và của cá nhân để thực hiện mục tiêu kinh doanh và bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và làm nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước.
Trả các khoản tín dụng Quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ. Trả các khoản tín dụng do Công ty trực tiếp vay.
Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác mà Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty. Phải công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động tài chính của Công ty; đồng thời có nghĩa vụ khai báo tài chính hàng năm, nộp các khoản thuế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của Nhà nước như: BHXH, BHYT, các quỹ phúc lợi XH....
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
Xuất phát từ quy mô và đặc điểm quy trình công nghệ, sản xuất kinh doanh, Bộ máy quản lý của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, thi hành chế độ thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi công nhân viên và các phòng ban đều chấp hành mệnh lệnh chỉ thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn và chịu trách nhiệm cao nhất trong Công ty, các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc theo đúng chức năng của mình.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Giám Đốc
P.GĐ
Kinh doanh
P.GĐ
Kỹ thuật
P.GĐ
Sản xuất
Phòng Hành chính
Phòng Kỹ thuật KCS
Phòng Kế hoạch sản xuất
Phòng Kinh doanh
PX
Cơ điện
PX Sản xuất
Phòng tổ chức lao động động
Phòng Kế toán
Nguồn: Phòng Kinh doanh
2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
2.1. Ban Giám Đốc
Gồm 4 người ( 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc ) chịu trách nhiệm quản trị vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của toàn Công ty, đề ra phương hướng và các chính sách kinh doanh của Công ty.
Giám đốc:
Là quản trị viên hàng đầu, là thủ trưởng cấp cao nhất trong doanh nghiệp; Giám đốc quản lý bố trí hợp lý, cân đối lực lượng quản trị viên.
Bảo đảm quan hệ bền vững trong Công ty, các hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, bảo đảm công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân viên của Công ty, hoàn thành tốt mục tiêu đề ra...
Phó Giám đốc kinh doanh:
Phụ trách tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lưới bán hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công ty, được uỷ quyền ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Phó Giám đốc sản xuất:
Phụ trách về sản xuất của Công ty, theo dõi và giám sát quá trình sản xuất, tiếp thu ý kiến từ bộ phận sản xuất để cải tiến quá trình sản xuất, và tiến hành đổi mới công nghệ nâng cao năng suất.
Phó Giám đốc kỹ thuật:
Phụ trách về máy móc thiết bị của Công ty, đảm bảo cho máy móc thiết bị luôn hoạt động tốt.
2.2. Phòng tổ chức lao động
Có chức năng sắp xếp nhân sự, thực hiện các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, đảm bảo các quyền lợi về văn hoá, tinh thần, quyền lợi về vật chất và sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật...
Xây dựng kế hoạch công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng nội quy, quy chế của Công ty.
Tổ chức công tác đào tạo, công tác nâng bậc lương của cán bộ công nhân viên, theo dõi việc ký kết hợp đồng lao động.
Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc...
2.3. Phòng hành chính
Quản lý, thực hiện toàn công tác hành chính trong Công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý, theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như: Nhà xưởng, đất đai, phương tiện, thiết bị văn phòng...
Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp, ăn ca, đảm bảo công tác an ninh trật tự trong Công ty.
Quản lý công tác y tế cơ sở.
Tổ chức công tác bảo vệ tài sản, hàng hóa, vật tư, thiết bị.
2.4. Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nguồn hàng hoá chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa số lượng sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
Thực hiện các công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của Công ty.
Phối hợp với các đơn vị của Công ty để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức điều phối, nghiên cứu thị trường, đề xuất các mẫu mã được khách hàng ưa chuộng, kết hợp với phòng kỹ thuật tạo ra các mẫu mã và thực hiện dịch vụ sau bán hàng.
Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng lưới bán hàng, các hình thức quảng cáo, khuyến mại, .... nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
2.5. Phòng kế toán
Thực hiện hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và theo điều lệ hoạt động của Tổng Công ty, của Công ty, tổ chức lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính và lập báo cáo kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm của Công ty, cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho Giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho Giám đốc nhìn nhận và đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp chỉ đạo sát sao hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được hiệu quả hơn.
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi về mặt tài chính, thực hiện việc chi tiêu, hạch toán kinh doanh, nộp thuế và các khoản đóng góp khác, chi trả tiền lương, tiền thưởng và xác định lỗ lãi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm về sản phẩm
Nhìn chung, đặc điểm các sản phẩm của Công ty rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, có độ bền cao; đặc biệt là tính chính xác trong ghép gạch là rất cao, khi gạch được ghép không bị cong vênh hay bị thừa viên; đáp ứng được các nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Gạch lát nền 300 x 300 mm và gạch lát nền 400 x 400 mm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại Nassetti của Italia, sử dụng men ngoại nhập 50%. Đây là loại gạch lát nền được ưa chuộng và được sử dụng nhiều tại các công trình xây dựng. Kích thước chuẩn của hai loại gạch này là:
+ Loại gạch 300 x 300 x 8 mm: Một thùng gồm 11 viên với diện tích 0,99 m2. Hiện nay, loại gạch này mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho Công ty.
+ Loại gạch 400 x 400 x 8 mm: Một thùng gạch gồm 6 viên với diện tích 0,96 m2.
Gạch lát nền chống trơn sản xuất trên dây chuyền Welko, kích thước 200 x 200 x 7.5 mm, sản phẩm này có sử dụng loại men trong nước.
Gạch lát nền 500 x 500 x 10 mm, sản xuất trên dây chuyền Welko, sử dụng men ngoại đồng bộ 100%, được sử dụng khá phổ biến trong các ngôi nhà cao cấp, với ưu thế về mẫu mã đẹp phong phú và được thiết kế theo các catloge độc đáo.
Gần đây, Công ty mới cho ra đời loại gạch 600 x 600 x 10 mm nhằm để thăm dò thị trường, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất có thể.
Đến năm 2005, do nhu cầu của thị trường về gạch 500 x 500 x 10 mm không lớn nên Công ty đã ngừng sản xuất loại gạch này; tập trung vào sản xuất các loại gạch 400 x 400 mm và các loại gạch ốp tường chất lượng cao.
2. Đặc điểm về lao động
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có đội ngũ cán bộ quản trị giỏi, giàu kinh nghiệm và tận tuỵ với công việc mà mình được giao. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tại các phòng ban có chuyên môn cao, yêu nghề, hết lòng giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc.
Để thấy được đặc điểm lao động điển hình của Công ty về số lượng, chất lượng và cách bố trí đội ngũ lao động trong Công ty, ta xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ tại Công ty
STT
Trình độ
2001
2002
2003
2004
2005
1
Đại học và trên đại học
120
138
163
214
245
2
Cao đẳng
59
68
80
97
113
3
Trung cấp
49
52
57
106
124
4
Sơ cấp
17
19
20
32
30
5
Công nhân kỹ thuật
290
394
512
532
543
6
Lao động phổ thông
54
68
92
79
71
7
Tổng số CBCNV
589
739
924
1060
1126
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
Qua Bảng 2 cho ta thấy, hiện nay tổng số lao động của Công ty là 1126 người: trong đó số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học là 245 người chiếm 21,758% tổng số cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Số lượng lao động có trình độ tay nghề kỹ thuật và quản lý ngày càng tăng theo thời gian nhất là lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng nhanh và đều qua từng năm ( năm 2001 chỉ là 120 người thì đến năm 2005 lên đến 245 người ); Số lượng lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp tuy chiếm số lượng ít trong công ty nhưng hàng năm vẫn tăng đều ( như cao đẳng năm 2001 là 59 người thì đến năm 2005 là 113 người ); Còn lao động phổ thông và có trình độ sơ cấp có năm tăng nhưng đó chỉ là tạm thời nhưng nhìn chung có xu hướng giảm ( lao động phổ thông năm 2003 là 92 người thì đến năm 2005 chỉ còn 71 người ); Công nhân kỹ thuật ngày càng tăng với tốc độ cao qua từng năm ( năm 2001 chỉ có 290 lao động thì đến năm 2005 có 543 lao động ). Nhìn chung, đa số cán bộ công nhân viên trong Công ty là những người có trình độ cao, có kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng thích ứng cao, nhanh nhạy với cơ chế thị trường luôn luôn thay đổi, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh và nhất trong thời gian này nước ta sắp gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới tính qua các năm
Giới tính
2001
2002
2003
2004
2005
Nam
389
405
488
575
614
Nữ
200
334
436
485
512
Tổng
589
739
924
1060
1126
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính hàng năm như sau: lao động nam vẫn chiếm số lượng cao hơn là lao động nữ, đây cũng là điều dễ hiểu vì đặc thù công việc của Công ty là sản xuất các sản phẩm là gạch do vậy đây là những công việc nặng nhọc và tính chất độc hại cao. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận quản lý và bán hàng, làm tạp vụ.
Bảng 3: Cơ cấu công nhân kỹ thuật theo bậc năm 2005
Bậc thợ
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Thợ bậc 2
147
27.5
Thợ bậc 3
141
26.4
Thợ bậc 4
126
24.0
Thợ bậc 5
89
15.8
Thợ bậc 6
40
6.3
Tổng
543
100
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
Qua bảng trên ta thấy rằng: Công nhân có trình độ thợ bậc 2 vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất với 147 người ( 27,5% ) điều này là một tất yếu vì lượng Công nhân có trình độ thấp trong các nhà máy vẫn phải chiếm số lượng cao nhưng Công nhân với bậc thợ trung bình của Công ty cũng chiếm số lượng lớn với thợ bậc 3 và 4 ( trên 50 % ), thợ bậc cao nhất của Công ty cũng có số lượng tương đối: thợ bậc 5 và 6 cũng chiếm đến trên 20 %. Do vậy, nhìn chung trình độ công nhân kỹ thuật của Công ty có trình độ tương đối cao, tay nghề vững; tuy nhiên Công nhân bậc thợ thấp vẫn chiếm sô lượng tương đối lớn. Công ty cũng có một số lượng lớn thợ bậc cao để có thể làm những công việc phức tạp và hướng dẫn cho công nhân có trình độ tay nghề thấp hơn.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất
Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại của sự vận dụng sáng tạo những thành tựu của khoa học - kỹ thuật hiện đại, thời đại của công nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, thay thế những thiết bị cũ, thô sơ, lạc hậu bằng những máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại, có khả năng tự động hoá cao nhằm bắt kịp thị trường và các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Biết sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý hoá máy móc thiết bị hiện có đồng thời kết hợp với đổi mới công nghệ dần dần từng khâu, từng bộ phận đến đổi mới hoàn toàn để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh.
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội là Công ty đầu tiên tại Việt Nam chuyên sản xuất gạch lát nền và ốp tường chất lượng cao. Sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Italia và Cộng hoà liên bang Đức với nhãn hiệu “VIGLACERA”.
Dưới đây là sơ đồ bố trí dây chuyền công nghệ và công nhân sản xuất của Công ty hiện nay:
Sơ đồ 2: Công nghệ và bố trí công nhân sản xuất
Ép mộc bán thành phẩm
Sấy bán thành phẩm mộc
Tráng men
In lưới
Xếp tải mộc vào goòng
Công nhân vận hành máy ép
Công nhân vận hành thiết bị sấy
Công nhân tráng men
Công nhân in lưới
Công nhân vận hành thiết bị xếp tải
TỔ ÉP, TRÁNG MEN
Các nguyên
liệu nhập
Sơ chế
nguyên liệu
Cân phối liệu
Nạp phối liệu
Nghiền phối liệu xương
Xả và bảo
quản hồ
TỔ SƠ CHẾ, BỐC XẾP
Công nhân bốc dỡ nguyên liệu từ phương tiện vận tải vào kho.
Công nhân sơ chế nguyên liệu.
TỔ PHỐI LIỆU XƯƠNG
Công nhân cân nguyên liệu.
Công nhân nạp phối liệu.
Công nhân nghiền phối liệu xương.
Công nhân xả hồ xương
Sấy phun bột xương
Công nhân vận hành hệ thống thiết bị sấy bột xương.
TỔ SẤY PHUN
TỔ PHỐI LIỆU MEN
Công nhân cân nguyên liệu và lĩnh men.
Công nhân nạp phối liệu men.
Công nhân nghiền phối liệu men.
Công nhân xả bảo quản men.
Công nhân sàng và vận chuyển men ra dây chuyên tráng men
Nguyên liệu men nhập kho
Cân và
lĩnh men
Nạp phối liệu vào máy
Nghiền men
Xả và bảo quản men
Sàng men, chở ra dây chuyền
Chở ra dây chuyền
Sấy, nung sơ bộ
Nung sản phẩm
Dỡ tải
(dỡ mộc vào lò)
Dỡ gạch cuối lò
Phân loại trên bàn chọn
Bốc xếp sản phẩm lên phương tiện
Co màng, đóng kiện sản phẩm
Phân loại, đóng hộp sản phẩm
Công nhân vận hành thiết bị sấy, nung sơ bộ
Công nhân vận hành thiết bị dỡ tải, dỡ mộc đầu lò
Công nhân vận hành lò nung
TỔ LÒ NUNG
Công nhân dỡ gạch cuối lò
Công nhân phân loại
Công nhân vận hành thiết bị phân loại và đóng hộp sản phẩm
Công nhân co màng và đóng kiện sản phẩm
TỔ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
Công nhân bốc xếp
TỔ BỐC XẾP KINH DOANH
Nguồn: Phòng Kế hoạch sản xuất
4. Đặc điểm về tài chính
Bảng 4: Tổng hợp báo cáo tài chính năm 2005
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện năm 2005
KẾ HOẠCH NĂM 2006
Phân bổ KH cho các nhà máy
% tăng, giảm
Bắc Ninh
Hải Dương
Tổng cộng
I
4 CHỈ TIÊU CHÍNH
Khi giảm lãi NH
1
Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
(16,280)
4,846
(4,696)
150
5.650
a
Lợi nhuận bán hàng SX mới
Tr.đ
7,344
306
7,650
7.650
b
Lợi nhuận bán hàng tồn kho
Tr.đ
(2,498)
(5,002)
(7,500)
(2.000)
2
Khấu hao TSCĐ
Tr.đ
12,070
5,364
9,419
14,783
122.50
Trong đó:
Khấu hao cơ bản
Tr.đ
12,070
5,364
8,669
14,033
116.30
Khấu hao SCL
Tr.đ
-
750
750
3
Lao động và thu nhập
Lao động bình quân
Người
715
307
241
548
76.70
Thu nhập BQ người/tháng
1000đ
1,380
1,591
115.30
4
Các khoản phải thu, giá trị hàng t.kho
4.1
Các khoản phải thu TK131
Tr.đ
54,681
45,000
82.30
4.2
Trị giá hàng (SP) tồn kho
Tr.đ
45,245
16,221
35.90
CPH giảm giá SP tồn cũ
Tr.đ
II
CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
1
Giá trị tổng sản lượng
Tr.đ
239,703
82,150
134,850
217,000
90.50
Trong đó:
Giá trị SXCN
Tr.đ
239,703
82,150
134,850
217,000
90.50
2
Tổng doanh thu
Tr.đ
216,703
81,563
148,738
230,301
106.30
Trong đó: G bq hàng chính phẩm
đ/m2
48,718
51,750
55,725
54,250
111.40
DT xuất khẩu:
USD
1,390,667
1,599,634
115.00
3
Giá vốn hàng bán
Tr.đ
184,549
56,129
126,683
182,812
99.10
Trong đó: Zspsx
đ/m2
42,879
35,552
49,277
44,081
102.80
Zspton
đ/m2
40,500
40,756
40,756
40,756
100.60
4
Chi phí bán hàng
Tr.đ
27,169
8,376
14,201
22,577
83.10
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tr.đ
5,239
1,583
2,683
4,266
81.40
6
Chi phí hoạt động tài chính
Tr.đ
19,798
10,630
9,866
20,495
103.50
Lãi vay đầu tư
Tr.đ
7,647
3,194
6,255
9,448
Lãi vay vốn lưu động
Tr.đ
10,935
7,276
3,291
10,567
Chênh tỷ giá + Chi phí TC khác
Tr.đ
1,216
160
320
480
Trong đó: Chênh tỷ giá
Tr.đ
896
160
320
480
7
T/nhập bất thường + giảm lãi vay
Tr.đ
(3,756)
8
Tổng quỹ tiền lương
Tr.đ
11,842
4,618
5,854
10,473
88.40
9
Quỹ trợ cấp mất việc làm
Tr.đ
-
101
10
BHXH, BHYT, Công đoàn
Tr.đ
1,047
612
635
1,247
119.10
Năm 2005, với tiêu chí là: Gạch" Năm: - Tổ chức và tài chính”, công ty đã tập trung điều hành hoạt động tài chính xoay quanh 4 chỉ tiêu chính. Tuy nhiên, với các yếu tố khó khăn biến động khách quan, với các nguyên nhân chủ quan đã phân tích trong phần sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì các chỉ tiêu chính chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra từ đầu năm.
Kết quả sản xuất kinh doanh không đảm bảo lợi nhuận: Lỗ 16.280 triệu đồng.
Khấu hao cơ bản được tính toán trên cơ sở dãn khấu hao thiết bị 2 năm và trích khấu hao theo sản lượng sản xuất thực tế ( trừ thời gian dừng các dây chuyền sản xuất ) chỉ đạt 12.070 triệu đồng; thiếu nguồn trả nợ gốc là 9.474 triệu đồng.
Thu nhập bình quân của người lao động đạt 1.380.000 đồng / người / tháng thấp hơn 4,5% so với năm trước, trong điều kiện đã cắt giảm lao động dôi dư thực hiện NĐ 41 và tạm hoãn lao động do dừng sản xuất.
Số dư nợ phải thu ( TK 131) cuối năm giảm từ 62.376 triệu đồng xuống còn 54.681 triệu đồng; Giá trị sản phẩm tồn kho cuối năm giảm từ 61.894 triệu đồng xuống còn 45.245 triệu đồng. Với chiến dịch thu nợ cuối năm được thực hiện ráo riết, Công ty giảm được dư nợ khách hàng là 7.695 triệu đồng, nhờ đó đã một phần trang trải được công nợ nhà cung cấp và nợ quá hạn của các ngân hàng.
Phân tích các chi phí ta thấy rõ các nguyên nhân chính gây SXKD lỗ:
Doanh thu: 216.703 triệu đồng, giá bán giảm so năm trước hụt 3.563Tr.đ
Giá vốn: 184.549 triệu đồng, tăng chi phí do vượt lượng vật tư 4.112 triệu đồng
tăng chi phí do trượt giá vật tư là
8.269 triệu đồng
Cộng: 15.944 triệu đồng
Chi phí quản lý: 5.239 triệu đồng, tăng 13,75% so KH, giảm 29,52% so năm 2004
Chi phí bán hàng: 27.169 triệu đồng, tăng 18,69% so KH, giảm 35,64% so năm 2004
Chi phí tài chính: 19.798 triệu đồng, tăng 6,17% so KH, giảm 13,53% so năm 2004
+ Thu nhập bất thường : 3.756 triệu đồng
Trong đó: Miễn giảm lãi vay được 3.284 triệu đồng
Nhìn chung trong năm 2005, hoạt động tài chính chưa được năng động do đó chua khai thác hết khả năng của các bạn hàng và thu hồi công nợ để lành mạnh hoá tài chính của Công ty. Cơ chế thắt chặt của ngân hàng cùng tốc độ tiêu thụ sản phẩm và thu tiền hàng chậm làm Công ty thiếu vốn trầm trọng. Nhiều khoản nợ ngân hàng quá hạn, nhiều khoản nợ các nhà cung cấp chưa trả được. Trong 2 tháng cuối năm, mặc dù chỉ sản xuất tại một nhà máy nhưng Công ty vẫn thiếu tiền thanh toán cho các lô hàng đã đặt trước để phục vụ sản xuất. Tháng 12/2005, được sự hỗ trợ của Tổng Công ty, Công ty đã hoàn thiện hồ sơ xin miễn, giảm, giãn nợ của các ngân hàng thương mại; kết quả trong năm đã giảm được 3.284 triệu đồng tiền lãi treo.
Trả nợ NH về đầu tư: 27.702triệu đồng
( trong đó: Trả gốc 13.668 tr. đ, trả lãi: 14.034 tr. đ )
Nộp ngân sách: 1.406 triệu đồng
5. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận kinh doanh đã thường xuyên nghiên cứu thay đổi mẫu mã, hoa văn, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng tại từng khu vực thị trường. Đã thiết kế trên 90 mẫu và đã đưa vào sản xuất 44 mẫu mới trong năm 2005. Tuy nhiên, chưa hoạch định được chiến lược phát triển mẫu mang tính dài hạn, chưa có đánh giá cụ thể về chu kỳ sống của từng mẫu tương ứng với các khu vực thị trường, công tác đặt hàng sản xuất còn thụ động nên đôi lúc sự phối hợp sản xuất và bán hàng chưa nhịp nhàng. Công ty, đặc biệt là bộ phận bán hàng ( phòng kinh doanh ) tập trung ngay từ đầu vào công tác khảo sát, đánh giá thị trường đối với dòng sản phẩm granit phủ men, phân tích ưu thế về mẫu mã, giá cả, chính sách bán hàng của từng hãng để chuẩn bị tốt nhất điều kiện đưa sản phẩm gạch Porcelain của Công ty ra thị trường. Triển khai thiết kế mẫu mã và vỏ hộp mới cho dòng sản phẩm này.
Công ty tập trung đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm gạch ốp lát kích thước lớn 400 x 400 mm và 500 x 500 mm so với những mẫu giá trị cao, giảm thiểu đặt hàng và tiêu thụ các sản phẩm cỡ nhỏ có giá trị thấp, sức cạnh tranh kém. Đồng thời nghiên cứu có định hướng sản xuất với sô lượng lớn cho một mẫu sản phẩm nhằm ổn định chất lượng và giảm hao hụt công đoạn, hạ giá thành.
Công ty luôn duy trì ổn định giá bán đối với các sản phẩm tồn cũ hiện có, cân đối điều chỉnh giá phù hợp với các mẫu lẻ và chậm luân chuyển. Kiên định thực hiện việc tăng giá, khai thác lợi thế về giá và tăng tỷ trọng sản xuất đối với các sản phẩm mới theo nhóm hàng giá trị cao Gạch ốp tường 250 x 330 mm và 250 x 400 mm, Gạch lát Viglacera – Tây Ban Nha.
Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng giá bán bình quân đạt muc tiêu kế hoạch.
Xây dựng thống nhất các mức giá, mức chiết khấu đối với các dòng sản phẩm tại Hà Nội nhằm đảm bảo cân đối hài hoà lợi nhuận giữa các nhà phân phối và các cửa hàng bán lẻ.
Xây dựng cơ chế giá bán linh hoạt và các hình thức xúc tiến bán hàng phù hợp với mảng công trình và xuất khẩu trên cơ sở giá bán cân đối đảm bảo không lỗ.
Xây dựng mô hình bán thẳng tới các cửa hàng bán lẻ và cơ chế giá phù hợp nhằm tiêu thụ tối thiểu 700.000 m2 hàng tồn kho.
IV. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY.
Để đánh giá và xem xét tình hình kinh doanh của công ty phát triển ra sao thì phải căn cứ vào một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh như: các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm sản xuất ra, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, mức độ tiêu thụ sản phẩm...
Để làm rõ hơn điều đó chúng ta xem xét, đánh giá qua các bảng số liệu dưới đây:
Bảng 5: Báo cáo tài chính năm 2005
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện năm 2005
KẾ HOẠCH NĂM 2006
Phân bổ KH cho các nhà máy
% tăng, giảm
Bắc Ninh
Hải Dương
Tổng cộng
1
Giá trị tổng sản lượng
Tr.đ
239,703
82,150
134,850
217,000
90.50
Trong đó:
Giá trị SXCN
Tr.đ
239,703
82,150
134,850
217,000
90.50
2
Tổng doanh thu
Tr.đ
216,703
81,563
148,738
230,301
106.30
Trong đó: G bq hàng chính phẩm
đ/m2
48,718
51,750
55,725
54,250
111.40
DT xuất khẩu:
USD
1,390,667
1,599,634
115.00
3
Giá vốn hàng bán
Tr.đ
184,549
56,129
126,683
182,812
99.10
Trong đó: Zspsx
đ/m2
42,879
35,552
49,277
44,081
102.80
Zspton
đ/m2
40,500
40,756
40,756
40,756
100.60
4
Chi phí bán hàng
Tr.đ
27,169
8,376
14,201
22,577
83.10
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tr.đ
5,239
1,583
2,683
4,266
81.40
6
Chi phí hoạt động t.chính
Tr.đ
19,798
10,630
9,866
20,495
103.50
Lãi vay đầu tư
Tr.đ
7,647
3,194
6,255
9,448
Lãi vay vốn lưu động
Tr.đ
10,935
7,276
3,291
10,567
Chênh tỷ giá + Chi phí TC khác
T._.r.đ
1,216
160
320
480
Trong đó: Chênh tỷ giá
Tr.đ
896
160
320
480
7
T/nhập bất thường + giảm lãi vay
Tr.đ
(3,756)
8
Tổng quỹ tiền lương
Tr.đ
11,842
4,618
5,854
10,473
88.40
9
Quỹ trợ cấp mất việc làm
Tr.đ
-
101
10
BHXH, BHYT, Công đoàn
Tr.đ
1,047
612
635
1,247
119.10
11
Tổng lợi nhuận
Tr.đ
1,678
-
-
3,500
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng báo cáo trên ta có thể thấy rằng: năm 2005 là năm Công ty đang có những sự chuyển đổi trong nội bộ Công ty nên việc kinh doanh có gặp nhiều khó khăn: các loại chi phí đều cao, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Công ty đạt được là không đáng kể: lợi nhuận chỉ đạt gần 2,000 Tr.đ.
Năm 2005 là năm thể hiện rõ ràng nhất kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty.
Năm 2005, là một năm đầy khó khăn cho thị trường gạch ốp lát nói riêng và thị trường vật liệu xây dựng nói chung bởi sự cạnh tranh về giá bán cũng như sự gia tăng của giá cả nguyên nhiên liệu đầu vào làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả kinh doanh. Trong khi đó nhu cầu xây dựng cũng không cao bởi sự đóng băng của thị trường bất động sản dẫn đến giảm tốc độ đầu tư, sức tiêu thụ sản phẩm gạch ốp lát giảm xuống, nhiều nhà máy phải giảm sản lượng sản xuất hoặc đóng cửa. Công ty gạch ốp lát Hà Nội cũng chỉ hoạt động 60% công suất của các nhà máy nhưng lượng hàng tồn kho vẫn còn trên 1 triệu m2 ( tương ứng với 2,5 tháng sản xuất ). Bộ phận kinh doanh của Công ty cũng đã có nhiều nỗ lực trong công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng kết quả chưa được như mong muốn.
Bảng 6: Sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ từ năm 2002-2005
Loại sản phẩm
2002
2003
2004
2005
% so sánh 2005/2004
SX
TT
SX
TT
SX
TT
SX
TT
SX
TT
Gạch lát
200x200x7.5
mm
453.270
429.376
551.452
546.614
609.000
600.000
635.000
630.000
104.27%
105.00%
Gạch lát
300x300x8
mm
3.362.222
3.341.320
3.442.875
3.398.561
1.997.500
2.137.500
1.860.000
1.755.000
93.12%
82.11%
Gạch lát
400x400x9
mm
1.343.001
1.310.012
1.652.350
1.576.420
1.972.000
1.982.000
2.120.000
2.102.000
107.51%
106.05%
Gạch lát
500x500x10
mm
36.756
36.756
45.210
43.537
62.500
61.200
85.300
84.000
136.48%
137.25%
Tổng số
4.787.306
5.117.464
5.691.887
5.565.132
4.641.000
4.780.700
4.700.300
4.571.000
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy: sản xuất liên tục tăng nhanh qua các năm, điều đó cho thấy các sản phẩm của Công ty đã tạo ra cho mình được chỗ đứng trên thị trường. Riêng chỉ có loại gạch ốp lát 300 x 300x 8 mm là giảm ( năm 2005 ) vì nhu cầu thị trường hiện tại không ưa chuộng loại gạch có kích thước nhỏ như vậy. Còn các loại Gạch có kích thước lớn hơn sản xuất ra ngày càng được tiêu thụ mạnh, nhất là loại Gạch lát 500 x 500 x 10 mm. Nhìn chung, các sản phẩm gạch ốp lát của Công ty sản xuất ra đến đâu gần như được tiêu thụ hết đến đó, chỉ còn một sô lượng nhỏ còn tồn lại kho.
Bảng 7: Tỷ suất lợi nhuận qua các năm
Năm
Doanh thu
( Triệu đồng )
Lợi nhuận
( Triệu đồng )
Tỷ suất lợi nhuận
( % )
2001
211.733
5.049
2.384
2002
208.522
2.263
1.045
2003
219.943
2.270
1.032
2004
290.843
2.350
0.808
2005
271.758
1.685
0.620
Nhìn vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế ta thấy doanh thu có tăng mạnh như: năm 2001 doanh thu là 211.733 triệu đồng thì đến năm 2004 doanh thu là 290.843 triệu đồng; nhưng chi phí cũng tăng: năm 2001 chi phí cho hoạt động của Công ty là 206.345 triệu đồng thì đến năm 2004 chi phí lên tới 217.213 triệu đồng, do vậy làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng không đáng kể như: năm 2001 lợi nhuận là 5.049 triệu đồng thì đến năm 2004 chỉ còn 2.350 triệu đồng , thậm chí còn giảm mạnh trong 1 vài năm: năm 2005 lợi nhuận chỉ còn 1.685 triệu đồng. Tuy vậy, khả năng phát triển của Công ty là rất lớn, có điều kiện phát triển trong dài hạn.
Bảng 8: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
TT
Chỉ tiêu
TH 2004
KH 2005
TH 2005
Tỷ lệ %
TH05/KH05
TH05/TH04
1
Sản lượng TT(m2)
5.515.320
5.293.655
4.329.687
81.79
78.50
Trong đó: xuất khẩu
295.060
560.351
501.290
89.46
169.89
2
Doanh thu (tr. đồng)
268.612
271.337
216.703
79.86
80.68
Trong đó: XK(USD)
849.772
1.531.025
1.390.667
90.83
163.65
3
Giá bán bq hàng chính phẩm (đồng)
49.541
51.030
48.718
95.47
98.34
4
Dư nợ phải thu(tr. đ)
62.376
45.000
54.681
121.50
87.66
5
Số lượng tồn kho(m2)
1.573.671
621.902
1.110.163
178.50
70.55
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng kết quả tiêu thụ trên ta thấy thực hiện của năm 2005 chưa đạt được như kế hoạch đã đặt ra. So với năm 2004 thì còn kém nhiều: sản lượng chỉ đạt 78.50%, chỉ riêng có sản lượng xuất khẩu là tăng cao ( 169.89% ). Hàng tồn của Công ty khá cao nhưng so với năm 2004 thì giảm tương đối, điều đó thể hiện Công ty cũng có nhiều biện pháp, nhiều nỗ lực trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Tập thể cán bộ công nhân viên từ trên 200 người với thu nhập bình quân 400.000 đ/ tháng thì đến nay đã lên đến gần 600 người với thu nhập bình quân trên 1.500.000 đ/tháng.
Bảng 9: Thu nhập bình quân của người lao động (2002 – 2005)
Năm
2002
2003
2004
2005
Thu nhập bình quân (đồng)
1.293.000
1.872.700
1.945.000
2.175.000
Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương
Từ số liệu trên, ta thấy thu nhập của người lao động ngày một tăng, cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao và bảo đảm; điều đó cho thấy Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ, kinh doanh có lãi, luôn quan tâm đến đời sống của anh chị em trong Công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, nó có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Đối với các sản phẩm của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội chúng ta xem xét các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhu cầu của khách hàng và nhu cầu thị trường. Đây là nhân tố quan trọng, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự phát triển của Công ty. Sản phẩm chỉ có thể tồn tại khi nó đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sự mong đợi của khách hàng. Do vậy doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, vì đó là căn cứ đầu tiên để có chính sách đúng đắn về sản phẩm, các chiến lược thâm nhập thị trường một cách phù hợp nhất, có như vậy thì Công ty mới có thể phát triển ngày một mạnh hơn, mở rộng được thị phần. Do đó, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường thì Công ty phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng. Khi đời sống xã hội được nâng cao, nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng thì những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng tăng theo. Một sản phẩm có giá bán cao hơn các sản phẩm khác cùng loại mà vẫn được người tiêu dùng chấp nhận thì chắc chắn sản phẩm đó có những tiêu chí làm khách hàng hài lòng. Doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, vì đó là căn cứ đầu tiên để Công ty có những chính sách đúng đắn về sản phẩm và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nhìn chung, Công ty cũng đã tạo ra được chỗ đứng trên thị trường; điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 10: Thị phần của Công ty năm 2004
Tên doanh nghiệp
Tên sản phẩm
Thị phần ( % )
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội
Viglacera
12.1
Công ty Gạch men Đồng Tâm
Đồng Tâm
14.3
Công ty Gạch Long Hầu
Long Hầu
9.6
Công ty liên doanh American
American
10.2
Công ty liên doanh Shijar
Shijar
7.5
Công ty Gạch Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
6.1
Công ty Gạch men Cosevco
Cosveco
6.5
Công ty Gạch KhaTôCô
KhaToCo
9.6
Công ty Gốm sứ Hạ Long
HaLong
10.5
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Biểu đồ 1: Thị phần của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera
Qua biểu đồ trên ta thấy một điều là: Công ty Gạch ốp lát Hà Nội nói chung là có thị phần tương đối lớn trên thị trường nhưng chịu sự cạnh tranh trực tiếp tư những đối thủ lớn có thị phần ngang bằng thậm chí còn vượt cả thị phần của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội như: Công ty gạch Đồng Tâm với thị phần là 14.3%, Công ty Gốm sứ Hạ Long ( 10.5% ), Công ty liên doanh American ( 10.2% ). Cũng có những Công ty với thị phần nhỏ bé hơn nhiều, nhưng nó sẽ là đối thủ mạnh mẽ trong tương lai như: Công ty gạch Vĩnh Phúc, Công ty gạch men Cosevco. Do vậy, một điều đặt ra cho Công ty là phải có chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm để ngày càng tạo uy tín lớn trên thị trường để có thể đối phó được với các doanh nghiệp này trong tương lai.
1.1.1. Thị trường trong nước.
Sản phẩm của Công ty đang được phân phối rộng khắp trong cả nước thông qua mạng lưới bán hàng của trên 100 tổng đại lý cùng với 5.000 cửa hàng bán lẻ..., thị phần gạch ốp lát của Công ty chiếm khoảng 15,6% thị trường gạch của cả nước. Mặt khác, Công ty rất có uy tín về chất lượng sản phẩm và khả năng tài chính vững mạnh, tạo tiền đề thuận lợi cho việc cạnh tranh và mở rộng thị phần. Các sản phẩm của Công ty được phân phối và tiêu thụ dễ dàng, được người tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng vì mẫu mã, giá cả phù hợp với đại đa số thu nhập của người dân, mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty Gạch ốp lát Đồng Tâm, Công ty Gạch ốp lát Long Hầu, CMC, Vĩnh Phúc, Thanh Thanh...
Nói chung, đây vẫn là thị trường chủ yếu của Công ty, do vậy Công ty phải luôn luôn quan tâm tìm hiểu nhu cầu hiện tại và tiềm ẩn của thị trường này để có các biện pháp tiếp cận và thay đổi chính sách cung ứng và đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.2. Thị trường nước ngoài
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội với uy tín về chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh đã làm chủ được thị trường trong nước và cạnh tranh được với các sản phẩm gạch nhập khẩu từ nước ngoài, từng bước mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác nước ngoài.
Thực tế đã chứng minh, sản phẩm gạch ốp lát của Công ty đã được thị trường nước ngoài chấp nhận. Từ cuối năm 2004 các sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang các nước như: Myanma, Bangladesh, Israen, Hàn Quốc, Nga..., và đến năm 2005 các sản phẩm của Công ty đã xuất sang các nước EU và Bắc Mỹ, nâng tổng số nước mà Công ty xuất khẩu lên 54 nước.
Hiện nay, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu vẫn là mục tiêu lớn của Công ty. Sản phẩm của Công ty đã được tín nhiệm và ngày càng ổn định ở các thị trường như Bangladesh, Hàn Quốc, Nga,.... Xu hướng của Công tylà mở rộng thêm đại lý ở thị trường Tây Âu. Hiện Công ty đang đầu tư xây dựng một nhà máy gạch Ceramic tại Nga. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá là định hướng của Công ty nói riêng và Tổng Công ty nói chung trong thời gian tới. Nhưng để khẳng định đựơc vị trí và uy tín trên thị trường nước ngoài thì Công ty cần chú ý hơn tới chất lượng sản phẩm và mẫu mã vì đây là thị trường rất khó tính, lại chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng gạch nổi tiếng trên thế giới như: Italia, Đức, Tây Ban Nha…
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã và đang từng bước hội nhập và phát triển vào thị trường các nước trong khu vực và quốc tế ; bắt đầu từ các nước trong khu vực Đông Nam Á như : Lào, Thái Lan, Philipin, Malaixia, Singapre.
1.2. Khách hàng của Công ty
Sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội được sản xuất ra nhằm phục vụ khâu cuối ( hoàn thiện ) các công trình xây dựng. Vì vậy mục tiêu chính của Công ty là ký kết được các hợp đồng với các Công ty xây dựng ( như : Công ty xây dựng Lũng Lô, Công ty xây dựng và phát triển nhà Hà Nội, Tổng Công ty xây dựng Trường Sơn ...). Đây là những khách hàng lớn, thường xuyên, lâu dài của Công ty; ngoài ra các hộ gia đình cũng được Công ty chú ý tới bởi đây cũng là khách hàng có khả năng tiêu thụ đáng kể.
Ngoài ra khách hàng của Công ty còn là các bạn hàng nước ngoài với khả năng về tiềm lực tài chính và khả năng thanh toán mạnh. Các bạn hàng này yêu cầu rất khắt khe về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty phải đầu tư về máy móc thiết bị hơn nữa để ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình với mục tiêu là giữ vững được mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng này. Chính vì xác định được đúng đắn tầm quan trọng của loại khách hàng này mà Công ty luôn có chính sách ưu đãi và luôn bảo đảm chất lượng các sản phẩm gạch cung cấp cho họ nhằm tạo uy tín và chất lượng công trình cho họ, chỉ có đảm bảo chất lượng thì mới có thể giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Khách hàng là yếu tố quan trọng và quyết định đánh giá chât lượng sản phẩm của Công ty, sản phẩm mà Công ty sản xuất là để phục vụ khách hàng. Chính vì vậy, Công ty cần quan tâm và chú trọng đến khách hàng, thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, tiếp thu những đóng góp cũng như những phàn nàn của khách hàng để từ đó cải thiện mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nhất là khách hàng nước ngoài, họ rất chú ý đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm của Công ty dù có tốt đến mấy, sản xuất bằng công nghệ có hiện đại đến đâu mà không được khách hàng chấp nhận thì cũng coi như là thất bại. Không như trước đây, trong nền kinh tế tập trung quan liêu, hàng hoá sản xuất do Nhà nước phân phối, doanh nghiệp không phải lo đầu ra, các doanh nghiệp chỉ cần sản xuất theo đúng chỉ tiêu mà trên giao. Nhưng ngày nay, trong nền kinh tế thị trường thì không thể hoạt động như vậy được, sản phẩm sản xuất ra phải làm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng; nếu không được khách hàng chấp nhận thì coi như sản phẩm đó của Công ty không thể tồn tại. Do vậy, khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
1.3. Các yêu cầu về văn hoá, xã hội
Các yếu tố văn hoá - xã hội của mỗi khu vực thị trường, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có ảnh hưởng rất lớn đến hình thành các đặc tính chất lượng sản phẩm. Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính clượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các quy định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của cộng đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi nhu cầu cá nhân đều được thoả mãn. Những đặc tính chất lượng của sản phẩm chỉ thoả mãn toàn bộ những nhu cầu cá nhân nếu nó không ảnh hưởng tới lợi ích của xã hội. Bởi vậy, chất lượng sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá - xã hội của mỗi nước. Như các sản phẩm gạch của Công ty Viglacera sản xuất làm sao phải có mẫu mã, màu sắc hoa văn hài hoà, nhã nhặn phù hợp với tính cách của con người Việt Nam thích những cái đẹp thầm kín, không phô trương, loè loẹt. Mặt khác, người Việt Nam chúng ta thích các sản phẩm phải có độ bền cao vì chúng ta có thói quen là ăn chắc, mặc bền do vậy Công ty đã đưa ra các sản phẩm có độ bền rất cao, thuận tiện trong khi sử dụng, phải sử dụng được lâu dài, nghĩa là phải có tính ưu việt lớn. Ngay cả kích thước của các sản phẩm của Công ty sản xuất cũng được phòng nghiên cứu thiết kế tìm hiểu kỹ và đưa ra sản xuất các mặt hàng có kích thước vừa phải ( loại gạch 40 cm x 40 cm ) vì dân ta cho rằng các sản phẩm chia làm nhiều ô gần nhau thì sẽ bền hơn và dễ vận chuyển hơn. Nhưng đối với thị hiếu của người nước ngoài lại khác: Họ lại thích các sản phẩm có màu sắc sặc sỡ, không phải có độ bền lâu lắm mà cốt yếu làm sao phải thuận tiện và toát lên vẻ thời trang và hiện đại, dựa trên điều đó Công ty cho sản xuất ra các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu và nhận thức của xã hội nước ngoài, họ lại thích các sản phẩm có kích thước lớn hơn ( loại gạch 50 cm x 50 cm ).
1.4.Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý với nhứng chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ, sáng tạo trong cải tiến chất lượng. Mặt khác, cơ chế quản lý kinh tế còn là môi trường lành mạnh, công bằng, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng sản phẩm. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Ngược lại, cơ chế không khuyến khích sẽ tạo ra sự trì trệ, giảm động lực nâng cao chất lượng. Trong vài năm trở lại đây, Nhà nước đang có các chính sách cổ phần hoá, nắm bắt được tinh thần đó: Công ty đang nhanh chóng thực hiện việc cổ phần hoá doanh nghiệp, có như vậy Công ty mới không phải phụ thuộc vào sự bảo hộ của Nhà nước như trước đây. Chính vì Công ty cổ phần hoá doanh nghiệp tự làm tự ăn cho nên Công ty luôn luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy thì các sản phẩm của Công ty mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có được nhiều khách hàng, vì vậy mới tạo ra lợi nhuận và thu nhập cao cho người lao động trong Công ty. Mặt khác Nhà nước có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao sẽ được Nhà nước hỗ trợ về thị trường, công nghệ… chính vì điều đó làm cho Công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các sản phẩm của mình và đạt được các chứng chỉ ISO và là hàng Việt Nam chất lượng cao những năm gần đây. Công ty gạch Viglacera biết rằng Nhà nước có các chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tất cả mọi doanh ngiệp đều có thể tham gia vào kinh doanh, do vậy doanh nghiệp nào không thức tỉnh nhận thấy việc nắm bắt cơ hội kinh doanh là phải thật nhanh nhạy nếu không sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi là cạnh tranh sản phẩm trên thị trường bằng con đường là phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.5.Trình độ tiến bộ khoa học-kỹ thuật-công nghệ
Trình độ chất lượng của sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của khoa học công nghệ là không có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn có các thuộc tính chất lượng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Tiến bộ khoa học – công nghệ tạo ra phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn.
Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm.
Nhờ tiến bộ khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên nhiên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguồn nguyên liệu sẵn có.
Khoa học quản lý phát triển, hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến hiện đại, góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức độ thoả mãn khách hàng.
Nhận thức rõ được điều đó: Như trước đây Công ty toàn nhập các công nghệ cũ, lạc hậu của các nước tiên tiến trên thế giới thải ra do đó làm cho chất lượng các sản phẩm của Công ty có chất lượng rất kém không thể xuất khẩu ra nước ngoài và khó cạnh tranh được với các sản phẩm của Trung Quốc tràn vào với giá vừa rẻ, mẫu mã lại đẹp. Trước đây, Công ty chủ yếu sử dụng các loại nguyên nhiên liệu sẵn có trong nước, sản xuất thủ công, không có công nghệ hiện đại cho nên các sản phẩm của Công ty ít mẫu mã, chủng loại ít, kiểu cách thì xấu. Nhưng hiện nay, với công nghệ hiện đại thay đổi như vũ bão Công ty đã nhập hàng loạt các dây chuyền sản xuất hiện đại của các nước phát triển làm cho việc sản xuất ra các sản phẩm của Công ty có độ chính xác cao hơn, các sản phẩm nói chung có chất lượng rất tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và đã xuất khẩu ra nước ngoài. Trước đây, Công ty cũng chỉ sử dụng có nguyên liệu kém chất lượng trong nước thì hiện nay Công ty đã biết khai thác và nhập khẩu các loại nguyên phụ liệu mà các nước tiên tiến trên thế giới tìm ra để tăng độ bền và độ bóng cho sản phẩm. Trước đây chỉ sử dụng chủ yếu là nhiên liệu dầu và khí đốt rất là tốn kem thì hiện nay Công ty biết áp dụng công nghệ mới là thay thế dầu bằng điện và than đá. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các công cụ máy móc dự đoán xác định nhu cầu của thị trường trong tương lai để đưa ra các sản phẩm sao cho phù hợp và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường, có chất lượng cao. Chính vì nhờ có công nghệ hiện đại mà năng suất lao động được nâng cao, độ chính xác trong quá trình sản xuất được đảm bảo, sản phẩm luôn được cải tiến, quản lý chất lượng sản phẩm được một cách tập trung và đồng bộ.
1.6. Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Những thay đổi gần đây trên toàn thế giới đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của chất lượng trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Chất lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến chung trên toàn cầu. Những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là:
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế; nhất là Việt Nam sắp gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng cao, trong đó có Công ty Gạch ốp lát Hà Nội Viglacera, có sản phẩm xuất khẩu rất lớn ra nước ngoài.
Sự thay đổi nhanh chóng của những tiến bộ xã hội với vai trò của khách hàng ngày càng cao.
Cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự bão hoà của thị trường sản phẩm Gạch ốp lát.
Nhận thức đúng đắn sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Công ty gạch ốp lát Hà Nội nhận thấy: ngày nay xu thế hội nhập ngày càng mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới trở thành một khối, không còn gianh giới về kinh tế giữa các quốc gia, tất cả các doanh nghiệp đều bình đẳng tham gia cạnh tranh trên trường quốc tế; nếu như vậy: các doanh nghiệp ở các nước đang phát triển rất khó có thể cạnh tranh được với các tập đoàn lớn trên thế giới. Chính vì điều đó, Công ty gạch ốp lát Hà Nội xác định đúng đắn chiến lược dài hạn là: không còn con đường nào khác để tồn tại trong hoàn cảnh kinh tế thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ là phải nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy chúng ta mới có thể cạnh tranh được với các Công ty lớn trên thế giới với các sản phẩm nổi tiếng đã có thương hiệu của họ.
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1. Nguyên vật liệu sản xuất
Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi một loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng sản phẩm khác nhau. Tính đồng nhất, kịp thời và tiêu chuẩn hoá của nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho để đưa vào sản xuất, phải đặc biệt chú trọng tới khâu tổ chức tốt hệ thống cung ứng đảm bảo đúng chủng loại, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đạt về thời gian, phải quan tâm thường xuyên tới khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, tránh không để cho nguyên vật liệu xuống cấp, hao hụt,giảm chất lượng nguyên vật liệu.
Cùng với máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất thì nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Căn cứ vào các sản phẩm chính của Công ty mà nguyên vật liệu chính bao gồm: Feldspar, đất sét, caolin, Quatz, frit Engobe, màu, men, dung môi, ...và nguyên vật liệu khác như: Sỏi, bi nghiền, hồ.
Nguyên liệu xương
Các nguyên liệu: Quatz, feldspar, Caolin, được lấy từ mỏ Yên Bái, Lào Cai đã qua sơ chế đặc biệt về thành phần hoá học, thành phần hạt. Đây là một trong những yếu tố để sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt.
Riêng đất sét được lấy từ mỏ đất Kim Sen, mỏ đất Sóc Sơn, để chủ động cho sản xuất kinh doanh Công ty đã chủ động tìm được nguồn đất sét mới thay thế ở Bắc Giang có trữ lượng lớn (trên 4 triệu tấn) đủ cho sản xuất liên tục trong 10 năm. Trước đây, Công ty chủ yếu sử dụng các loại nguyên liệu xương ở trong nước chứa nhiều tạp chất và thành phần hạt không được bảo đảm làm cho chất lượng của gạch không được tốt: dễ vỡ, ngấm nước, tỷ lệ phế phẩm cao, hao hụt lớn sau nung…
Hiện nay, do Công ty đã tìm ra thêm được nguồn xương mới: xifale, pincace và các mỏ đất sét có chất lượng tốt đảm bảo cho quá trình sản xuất ra các sản phẩm gạch có chất lượng cao: tăng độ bền, chống ngấm, chống được rêu mốc…
Nguyên liệu men
Ngoài các nguyên liệu tuyển chọn từ nguyên liệu lãm xương phải xử dụng thêm một số hoá chất nhập ngoại để nâng cao chất lượng men. Trong đó có hoá chất phải nhập như Frit Engobe, CMC, STTP, màu men, dung môi, Nêphline,... tuỳ theo chất lượng mà Công ty nhập từ các nước khác nhau như: Tây Ban Nha, Thái Lan, Italia đảm bảo cung ứng cho thị trường những sản phẩm đúng theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng và màu sắc.
Nguyên liệu men là yếu tố rất quan trọng tạo ra lớp màng bảo vệ cho gạch, cũng là yếu tố quan trọng tạo ra các loại mẫu mã, tính bền đẹp của gạch. Nếu không có nguyên liệu men tôt thì không thể tạo ra được các loại gạch có khả năng trang trí, có tính thẩm mỹ. Gạch có thể bóng, mịn, ít bị rạn nứt là do yếu tố men gạch quyết định. Thực tế đã chứng minh điều đó, trước đây do chưa tìm được ra loại men tốt nên các sản phẩm mà Công ty sản xuất ra thường rất xấu về mẫu mã, ít chủng loại gạch, hay bị rỗ bề mặt, không thể đáp ứng được thị trường trong nước và thế giới. Thấy được tầm quan trọng của men gạch Công ty không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu các loại men gạch mới có độ cứng và độ bóng tốt: ngoài các loại men đã có trong nước Công ty còn nhập các loại men từ nước ngoài có chất lượng cao để sản xuất ra các sản phẩm gạch có chất lượng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Các chất phụ gia có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra độ cứng của gạch, màu sắc, độ bóng cũng như chống mục của gạch, chính vì các chất phụ gia trong nước còn hiếm nên hầu hết Công ty phải nhập từ nước ngoài. Nếu không có các chất phụ gia này thì các sản phẩm sản xuất ra chỉ có thể phục vụ các công trình dân dã, khó có thể phục vụ các công trình cao cấp.
Ngoài ra, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cũng rất quan trọng, chẳng kém gì các nguyên liệu để tạo nên sản phẩm: nhiên liệu phục vụ cho việc tạo nên sản phẩm là trong quá trình vận hành máy ép, dập khuôn, in và đặc biệt là cần nguồn năng lượng rất lớn trong quá trình nung sản phẩm: trong quá trình nung sản phẩm cần một lượng rất lớn nhiên liệu, ở đây Công ty chủ yếu là sử dụng xăng, khí đốt, gas vì nó lượng nhiệt đủ lớn để nung gạch có như thế gạch sau khi nung mới bảo đảm là già về nhiệt thì mới bảo đảm về độ cứng và bền. Nhưng hiện nay, giá dầu đang leo thang nên việc sử dụng loại nhiên liệu này đang được Công ty quan tâm chuyển sang dùng loại nhiên liệu khác. Nếu dùng nhiên liệu khác thì chất lượng sản phẩm cũng thay đổi, đây là điều mà ban lãnh đạo Công ty đang cân nhắc, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
2.2. Nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty
Để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về thời gian. Một hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ, đồng bộ giữa bên cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra được mối quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty. Như trước đây chưa tìm được nhà cung ứng thường xuyên thì Công ty thường phải mua lẻ qua các trung gian cho nên chất lượng nguyên liệu không được đảm bảo, bị hao hụt về số lượng và bị giảm phẩm cấp dẫn đến sản xuất hay bị gián đoạn và sản phẩm sản xuất ra không được bảo đảm. Nhưng từ khi tìm được nhà cung ứng nguyên liệu thường xuyên và gần như họ chỉ cung cấp cho riêng Công ty thì Công ty không phải lo đến tiến độ và chất lượng của nguyên liệu. Các sản phẩm sản xuất ra được bảo đảm về thời gian và chất lượng. Do đó, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã tìm được một số nhà cung ứng nguyên vật liệu trong nước rất đáng tin cậy như: Hoà Vang, Tiến Thành, Hoa Đô. Và các nhà cung ứng các nguyên liệu men và dung môi từ nước ngoài như: Mijera, Kashima. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của các nhà cung ứng này nên Công ty luôn luôn duy trì mối quan hệ thân thiết gắn bó với họ bằng các chính sách, hỗ trợ họ về vốn và máy móc trong quá trình khai thác và sơ chế nguyên liệu của Công ty họ, làm được như vậy Công ty luôn có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu bảo đảm về chất lượng cũng như thời gian cung cấp do vậy mà chất lượng sản phẩm luôn được bảo đảm và có chất lượng cao.
2.3. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động kinh doanh trong những điều kiện xác định về công nghệ sản xuất. Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doan nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt như Công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Cơ cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị, phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩ._.hịu cho khách hàng.
Gạch vẫn bị hút nước nhiều nên với nhiều công trình ở ngoài trời làm cho nó bị ốp và dẫn đến gạch rất dễ vỡ.
Sản phẩm ốp tường không chịu được nhiệt cao nên rất hay bị nứt rạn bề mặt làm cho thẩm mỹ của công trình kém đi.
Độ phẳng của gạch chưa cao, vẫn còn nhiều hạt sạn trên bề mặt. Loại gạch 500 x 500 mm có độ cong vênh tương đối lớn.
Tỷ lệ thu hồi sản phẩm sau nung vẫn ở mức thấp, mới chỉ đạt trên 90%, gây lãng phí trong sản xuất, làm cho giá thành công xưởng cao, dẫn đến giá bán cao lên.
Tỷ lệ hao hụt trước nung còn rất cao ( trên 8% )
Vết sẹo trên gạch vẫn chưa thể khắc phục và lại còn lộ rõ rất dễ bị phát hiện: có từ 2-3 vết/viên.
Công ty chậm đổi mới các loại mẫu mã sản phẩm nên chưa được những khách hàng mới đánh giá cao, mà vẫn chủ yếu là các khách hàng quen thụôc.
Tỷ lệ gạch loại vẫn chiếm tỷ lệ lớn ( trên 30% ), điều đó làm cho uy tín của Công ty cũng giảm đáng kể.
3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Sản phẩm của Công ty còn có những khuyết điểm, tồn tại là do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất: là do nguồn nguyên liệu cung ứng chưa được đảm bảo về chất lượng, không bảo đảm được thường xuyên như : Độ ẩm của đất sét không ổn định ( có lúc cao quá, có lúc lại khô quá ) cho nên làm cho các sản phẩm sản xuất ra có độ cong vênh và rỗ mặt men nhiều; Độ ẩm hồ bột cũng không ổn định nên gạch bị cong vênh; nguyên liệu men in lưới không ổn định và không chuẩn nên làm rỗ mặt men và sản phẩm không được phẳng; Nhiệt độ của lò nung không ổn đinh nên làm cho gạch sau khi nung bị cong vênh, rỗ mặt men và sai lệch về kích thước.
Thứ hai: do Công ty vẫn còn có hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu, chưa thay thế hết, vẫn còn một số bộ phận trong Công ty còn sản xuất theo phương pháp thủ công: máy ép không chuẩn nên làm cho gạch có viên dày, viên mỏng. Điều này thể hiện tính không đồng bộ của máy móc thiết b ị.
Thứ ba: Trình độ tay nghề công nhân nhìn chung là có chuyên môn nhưng mức độ thành thạo chưa cao cho nên sản phẩm mà họ tạo ra có nhiều phế phẩm. In lưới không đều làm sai lệch màu sắc của gạch.
Thứ tư: là do thời tiết thay đổi do vậy làm cho gạch bị rỗ mặt men và bị nứt rạn.
Thứ năm: là việc tổ chức sản xuất và bảo dưỡng trang thiết bị chưa được tốt, thiết bị hư hỏng nhiều làm cho chất lượng cũng bị sụt giảm theo.
Thứ sáu: Kho tàng bảo quản nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm chưa được thực sự quan tâm đúng mức, gây mất mát và hư hỏng, giảm phẩm cấp của sản phẩm.
PHẦN III
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
I. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Để làm cho chất lượng của Công ty luôn được đổi mới và được hoàn thiện nâng cao chất lượng Ban lãnh đạo Công ty đề ra phương hướng chung để khắc phục những tồn tại ở trên, làm cho thương hiệu của Công ty ngày một lớn mạnh, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn. Do vậy, Công ty có đề ra các phương hướng chủ yếu sau để nâng cao chất lượng sản phẩm:
1. Mục tiêu tổng quát của Công ty
Công ty lấy chất lượng làm yếu tố quyết định sự sống còn của Công ty, sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thực, đầu tư phát triển đảm bảo tiến độ - chất lượng - hiệu quả, ổn định công việc và thu nhập cho người lao động, tiếp tụ sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp.
2. Phương hướng
Tiếp tục đổi mới trang thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất.
Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên trong toàn Công ty.
Xây dựng mới lại nhà xưởng sản xuất.
Tìm ra các nguồn nguyên vật liệu mới có chất lượng tốt hơn.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sang các nước Bắc Âu.
Nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý và trình độ cho cán bộ kỹ thuật
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Xuất phát từ tình hình thực tế Công ty trong những năm vừa qua và qua những gì tìm hiểu về Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong thời gian vừa qua tôi thấy có những điều Công ty cần phải khắc phục. Do vậy, tôi cũng mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể sau nhằm có thể nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty lên hơn nữa.
1. Chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự sống còn của Công ty. Để một sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt thì khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các công tác chuẩn bị vật tư nguyên liệu, công nghệ, thiết bị, nhân lực, kiểm soát quá trình đều phải xoay quanh mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm xây dựng lại hình ảnh Công ty với các bạn hàng.
Kiểm soát chặt chẽ lượng dự trữ và chất lượng nguyên vật liệu để đảm bảo sự ổn định cho sản xuất. Ta biết rằng: nguyên vật liệu là yếu tố, là thành phần chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm. Do vậy, nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra. Như ở phần trên có đề cập đến sản phẩm bị hao hụt và cong vênh, rạn nứt nhiều là do chất lượng nguyên vật liệu không được đảm bảo ( do độ ẩm của đất sét không ổn định ), do vậy Công ty phải tìm những nguồn đất sét có chất lượng tốt, có độ ẩm ổn định. Nếu cần thì có thể nhập khẩu từ nước ngoài, nhưng Công ty vẫn phải tập trung ở các nguồn nguyên liệu ở trong nước vì nguyên liệu nhập ngoại có giá rất đắt, nên dù sản phẩm của Công ty có cao đến mấy mà giá quá đắt thì cũng khó có thể tiêu thụ được. Khi mua nguyên vật liệu thì Công ty cần khai thác tối đa khả năng thực hiện phương thức mua tận gốc, giao nhận hàng trực tiếp, giảm thiểu các khâu trung gian trong khâu cung ứng nguyên vật liệu nhằm để vừa tiết kiệm chi phí lại vừa có điều kiện kiểm tra, giám sát cả về số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu. Mua được nguyên vật liệu rồi thì việc bảo quản nó để phục vụ cho công việc sản xuất tại Công ty cũng cần đặc biệt quan tâm chú ý. Mua được nguyên vật liệu tốt rồi mà trong quá trình bảo quản tại Công ty không được tốt thì có thể dẫn đến chất lượng của nguyên vật liệu bị giảm nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất sau này. Do vậy, Công ty cần có bộ phận tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu một cách khoa học và có hiệu quả trong việc xuất nhập nguyên vật liệu cho sản xuất. Để làm được điều đó Công ty cần xây dựng kho tàng bảo quản và có hệ thống quản lý và cất giữ nguyên vật liệu một cách hiện đại, tránh thất thoát trong quá trình bảo quản. Các loại vật tư, nguyên vật liệu có rất nhiều loại phức tạp, sản phẩm cũng ngày càng thay đổi theo những nhu cầu mới của thị trường, do vậy có một số loại vật tư cũng liên tục thay đổi nên Công ty phải có bộ phận chuyên cập nhập thông tin từ bê ngoài để có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu sao cho phù hợp với quá trình sản xuất.
Hiện tại, Công ty có nhập khẩu 6.5% lượng nguyên liệu từ nước ngoài nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra vẫn chưa thực sự cao: chi phí cho nhập khẩu vật tư từ nước ngoài là 150,000 USD ( tương đương gần 2.4 tỷ đồng ) cho doanh thu năm 2004 là 275.354 tỷ đồng; nhưng nếu Công ty nhập nhiều hơn nữa ( khoảng 15% lượng nguyên vật liệu ) chi phí khoảng 300,000 USD ( khoảng 4.8 tỷ đồng ) thì giá bán có thể tăng cao hơn vì chất lượng tăng thì doanh thu có thể tăng lên trên 300 tỷ đồng.
Thực hiện nghiêm túc quy trình công nghệ, giám sát chặt chẽ các khâu theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này thì các sản phẩm của Công ty đã được chấp nhận trên toàn thế giới và tạo được uy tín đối với người tiêu dùng. Nhưng chi phí cho hoạt động này phải khá cao nhằm duy trì hệ thống kiểm soát này: khoảng 0.1% doanh thu. Nếu không áp dụng hệ thống kiểm soát này thì doanh thu của Công ty chỉ đạt ở mức dưới 100 tỷ( năm 1992 ) nhưng nếu áp dụng hệ thống này thì doanh thu có thể tăng lên trên 300 tỷ đồng hàng năm.
Tăng cường công tác giám sát chất lượng sản phẩm đầu ra nhằm hạn chế tối đa các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Để có được nguồn nguyên vật liệu đảm bảo thì Công ty nên hợp tác với các nhà cung ứng nguyên vật liệu có uy tín trong nước và nước ngoài, thường xuyên duy trì mối quan hệ gắn bó hợp tác với họ.
2. Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị công nghệ và phương pháp sản xuất tiên tiến.
Máy móc thiết bị là yếu tố trực tiếp tạo ra sản phẩm do vậy nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hay xấu. Xuất phát từ thực trạng của Công ty, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty vẫn còn một số máy cũ, lạc hậu cho nên sản xuất ra các sản phẩm có nhiều lỗi mà thị trường khó tính khó có thể chấp nhận được. Do đó, Công ty nên thường xuyên xem xét hệ thống máy móc của toàn bộ nhà máy để xem loại nào có thể tận dụng được và loại nào phải thay thế để sao cho phù hợp với tình hình phát triển chung của thị trường. Mặt khác Công ty cũng phải thường xuyên xem xét chất lượng công tác sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị phải được kiểm soát một cách chặt chẽ, làm tốt công tác kế hoạch dự báo về tình trạng hoạt động của thiết bị máy móc để chủ động sửa chữa, bảo dưỡng nhằm giảm số giờ máy hỏng, lò dừng. Đối với các dây chuyền đưa vào vận hành phải phát huy tối đa năng suất thiết bị, phải có đội ngũ công nhân có đủ trình độ kiến thức vận hành nó sao có hiệu quả nhất, đúng quy trình công nghệ nhất, tránh những sai sót không đáng có. Hiện nay, nếu Công ty thay thế toàn bộ những máy móc cũ, lạc hậu bằng máy móc tiên tiến mất khoảng trên 1 triệu USD nhưng bù lại công suất sản xuất cao, chất lượng sản phẩm được bảo đảm, tạo được uy tín với thị trường thì có thể làm cho doanh thu tăng lên hàng triệu USD ( khoảng 1.7 triệu USD/năm ), nhưng hệ thống máy móc này có thể sử dụng trong thời gian 10 – 15 năm.
Kế hoạch chuẩn bị phụ tùng thay thế phải được tính toán chi tiết, tỷ mỷ từng đơn vị sử dụng đến các khâu thu mua và nghiệm thu, bảo đảm cung ứng kịp thời đủ số lượng và chất lượng, tạo điều kiện rút ngắn thời gian sửa chữa bảo dưỡng và nâng vao chất lượng hoạt động của thiết bị. Nên hỗ trợ nhà cung ứng để họ có thể làm tốt khâu cung ứng kịp thời cho Công ty, cũng như bảo đảm chất lượng nguyên liệu một cách tốt nhất, tạo mối quan hệ gắn bó với Công ty. Việc sửa chữa thay thế thiết bị phải được tính toán cẩn thận, lúc nào và cái gì cận thay là phải thay, không vì tiết kiệm quá mà làm cho máy móc hoạt động kém hiệu quả, làm cho chất lượng sản phẩm không bảo đảm gây thiệt hại nghiêm trọng.
Xây dựng và áp dụng lại cách tính điểm cho người lao động theo kết quả của công việc sửa chữa bảo dưỡng, gắn tiến lương với chất lượng công tác sửa chữa bảo dưỡng và số giờ thiết bị hoạt động ổn định.
3. Nâng cao trình độ của cán bộ Công nhân viên trong Công ty.
3.1. Đối với việc tuyển dụng nhân viên.
Ngay từ khi tuyển chọn nhân viên và công nhân vào Công ty thì cán bộ nhân sự của Công ty phải chú ý, thử việc thật kỹ để đánh giá người đó thực sự có chuyên môn và tay nghề có thành thạo hay không, nếu người đó có trình độ học vấn quá kém hay trình độ thành thạo, khả năng làm việc kém thì nên loại ngay. Còn đối với những người nào có khả năng thì Công ty nên tạo điều kiện cho họ phát triển.
Sau khi tuyển dụng xong thì Công ty phải có kế hoạch đào tạo lại họ ngay bằng cách cử các cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn hướng dẫn họ trong quá trình làm việc thực tế và trực tiếp ở nơi làm việc.
Công ty nên hợp tác, liên kết với các trường Đại học trong việc tuyển chọn và đào tạo các sinh viên của trường đó ngay từ khi họ bắt đầu học chuyên ngành, có như vậy thì sẽ đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu tuyển dụng và sử dụng lao động của Công ty. Ví dụ: Công ty hợp tác với khoa QTKD của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân trong việc đào tạo và tuyển chọn sinh viên sau này về làm việc cho Công ty. Ta biết rằng phần lớn các sinh viên mới ra trường có trình độ lý luận rất tốt nhưng khả năng ứng dụng vào làm việc thực tế chưa có, cũng không có kinh nghiệm nốt. Chính vì lý do đó Công ty cần phải hợp tác với các trường Đại học tào tạo các lĩnh vực mà Công ty đang cần, khi sinh viên ra trường có thể làm việc ngay được cho Công ty, do vậy Công ty đỡ mất một thời gian dài để đào tạo lại họ từ đầu. Chi phí cho công việc này cũng không cao lắm so với việc sau này đào tạo lại: chỉ cần gần 100 triệu đồng/ năm để hỗ trợ học phí cho các sinh viên, cung cấp tài liệu thực tế cho họ là đủ. Nếu sau này mất công đào tạo lại chi phí còn cao hơn nhiều ( như kế hoạch đào tạo nhân viên mới vào làm của Công ty năm 2005 là trên 250 triệu đồng )
3.2. Thường xuyên đào tạo cho cán bộ công nhân viên.
Đối với cán bộ quản lý Công ty nên cử đi học thường xuyên các lớp nghiệp vụ quản lý hiện đại bởi lẽ ngày nay thông tin thường xuyên thay đổi nếu không học những phương pháp quản lý hiện đại thì khó có thể theo kịp sự phát triển của thế giới.
Hàng năm thì phòng tổ chức cán bộ nhân sự và tiền lương phải lên kế hoạch, danh sách nhân viên cử đi học nâng cao nghiệp vụ và tay nghề cho cán bộ Công nhân viên trong Công ty.
Với cán bộ quản lý có thể cử đi học ở các trường đại học hoặc cao đẳng về quản trị nhằm nâng cao khả năng quản lý trong Công ty.
Đối với cán bộ, công nhân kỹ thuật có thể mời các giảng viên của các trường kỹ thuật dạy nghệ về bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề và kinh nghiệm trong sản xuất cho đội ngũ nhân viên này.
Riêng đối với đội ngũ bán hàng và nghiên cứu thị trường thì cần cung cấp đầy đủ kinh phí cho họ nghiên cứu và thăm dò thị trường, thiết kế các mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Ngoài ra Công ty nên cử những người có trình độ đi ra nước ngoài học tập kỹ thuật của họ, các kinh nghiệm, cách sử dụng một cách tôt nhất trang thiết bị máy móc.
3.3. Tổ chức, sắp xếp lại cơ cấu lao động một cách hợp lý.
Tăng năng suất và chất lượng lao động của công nhân thông qua rà soát lại, bố trí lại lao động một cách hợp lý, chuyên môn hoá trong từng vị trí làm việc. Nâng cao kỷ luật lao động, kỷ luật nghiêm khắc các trường hợp vi phạm, khen thưởng kịp thời các điển hình tiên tiến khi có các sáng kiến làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cho Công ty. Quan tâm đào tạo và phát triển nhân lực có kỹ thuật, chuyên môn, nên có chế độ tiền lương thích hợp với những người có trình độ chuyên môn cao, giỏi tay nghề, tâm huyết và nhiệt tình với công việc để giữ vững nguồn lực của Công ty .
Liên tục kiểm tra công việc của các bộ phận quản lý, sản xuất. Nếu thấy bộ phận nào không cần thiết và làm việc không hiệu quả thì nên dừng bộ phận đó lại hoặc chuyển sang làm việc ở bộ phận khác.
3.4. Phải có các chế độ khuyến khích người lao động.
Người lao động làm việc, ngoài việc được Công ty trả lương cho thì họ vẫn cố gắng hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm vì Công ty trả lương theo khoán sản phẩm, do vậy họ sẽ làm hết khả năng để tăng năng suất lao động, đôi khi họ không quan tâm đến chất lượng sản phẩm cho lắm. Chính vì thế ban lãnh đạo Công ty nên có các chính sách khen thưởng kịp thời: Nâng lương cho những người làm tốt, có nhiều đóng góp cho Công ty.
Nên có chế độ ăn ca đảm bảo sức khoẻ cho người lao động. Đảm bảo, cung cấp đầy đủ các công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động cho người công nhân trực tiếp sản xuất. Cung cấp đầy đủ phương tiện cho đội ngũ quản lý để họ có thể hoàn thành tốt nhất công việc.
4. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý sản xuất trong Công ty
Thứ nhất là: cơ cấu sản phẩm sản xuất cần được nghiên cứu kỹ hơn trên cơ sở đánh giá từng mẫu sản phẩm từ phòng Kinh doanh để đảm bảo chất lượng và số lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường, tập trung sản xuất các mẫu sản phẩm có giá trị cao, các mẫu sản phẩm đưa ra phải có chu kỳ sống lâu, đặc biệt là không để tăng hàng tồn kho, làm giảm phẩm cấp của sản phẩm. Những năm vừa rồi mối quan hệ ngang giữa Kinh doanh - Kế hoạch - Sản xuất chưa được khăng khít nên nhiều khi công tác chuẩn bị sản xuất chưa đạt được yếu tố đồng bộ, làm cho chất lượng sản phẩm sản xuất ra chưa theo đúng kế hoạch sản xuất. Do vậy, cần phải có sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận này trong Công ty để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty.
Thứ hai là: Chất lượng sản phẩm phải được quan tâm hàng đầu, thực hiện nghiêm túc quy trình công nghệ, giám sát chặt chẽ các khâu theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, nhằm xây dựng lại uy tín sản phẩm của Công ty. Kịp thời củng cố đội ngũ kỹ thuật viên công nghệ và KCS để đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng, giảm thiểu những sai sót trong quá trình sản xuất. Năm 2005, công tác kỹ thuật công nghệ đến tháng 8/2005 mới khắc phục được tình trạng hoạt động rời rạc và tập trung về đầu mối Phòng Kỹ thuật KCS Công ty.
Thứ ba là: Chất lượng công tác sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị phải được chú trọng, dự báo trước để chủ động sửa chữa thiết bị nhằm giảm thiểu số giờ máy hỏng – lò dừng để ổn định sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Kịp thời củng cố đội ngũ kỹ thuật viên cơ điện, tập trung đầu mối điều hành để đáp ứng công tác kiểm soát và bảo quản thiết bị được tốt nhất, tránh những sai xót không đáng có. Thực tiễn năm 2005 đã cho thấy: Khi có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cùng với việc tách quản lý nhân sự giữa Nhà máy sản xuất với phân xưởng cơ điện đã tạo ra thế cạnh tranh trong công việc, nhờ đó việc kiểm soát và quản lý thiết bị có những tiến bộ rõ rệt: Chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo, tiến độ, thời gian vận hành của máy móc thiết bị ít bị gián đoạn.
Thứ tư là: Công tác điều hành sản xuất cần quyết liệt hơn, không ngại va chạm trong công việc. Tổ chức khoán giá thành chặt chẽ đến từng tổ công đoạn sản xuất, gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất thực hiện khoán đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, nếu tăng hơn so với mức khoán thì sẽ được thưởng tuỳ theo từng mức cụ thể. Đồng thời, quan tâm đào tạo và phát triển nhân lực có kỹ thuật, có chế độ thích hợp với những người có trình độ chuyên môn cao, giỏi tay nghề, tâm huyết và nhiệt tình với công việc để giữ vững nguồn nhân lực của Công ty. Đây là yếu tố then chốt nhằm đảm bảo cho Công ty có thể hoạt động một cách có hiệu quả, ta thấy rằng trong những năm qua trước sự hoạt động không ổn định của các Nhà máy, đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật và công nhân lành nghề đã chuyển công tác khá nhiều gây tổn thất nhân lực và chất xám của Công ty. Vì vậy Công ty phải có các chính sách khuyến khích họ để họ yên tâm làm việc cho Công ty.
Thứ năm là: Khuyến khích mọi cán bộ Công nhân viên trong Công ty tham gia nghiên cứu sáng kiến cải tiến và áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mà giá thành sản phẩm cũng giảm bằng các chế tài riêng cho cá nhân không lẫn chìm trong khoán của từng bộ phận. Trong năm qua, công tác này của Công ty chưa được cụ thể hoá bằng các quy định nên chưa phát huy được tính sáng tạo trong cán bộ Công nhân viên, chưa phát huy được mọi nội lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong toàn thể Công ty
Công ty phải thường xuyên giáo dục về ý thức trách nhiệm, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với sự phát triển của Công ty. Nêu cao ý nghĩa của việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Phòng tổ chức lao động và tiền lương cần có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn lao động và bảo hộ lao động.
Hiện nay, tại Công ty vấn đề quản lý chất lượng chưa được nhân viên quan tâm, họ cho rằng việc quản lý chất lượng là của ban lãnh đạo cấp trên, còn mình chỉ biết làm theo sự chỉ đạo, không cần biết như thế nào. Do vậy, ban lãnh đạo Công ty nên đi sâu, đi sát nói chuyện với toàn bộ cán bộ Công nhân viên trong Công ty là: quản lý chất lượng không phải chỉ riêng của cán bộ lãnh đạo cấp cao mà mọi người là thành viên của Công ty đều phải tham gia vào quá trình quản lý chất lượng, có như vậy mới có thể làm cho công tác quản lý chất lượng được vận hành một cách thành công, mới có thể duy trì và tăng khả năng của đơn vị mình.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để Công ty có thể thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả và có thể nhanh chóng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa. Tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau đối với Công ty:
Thứ nhất: chất lượng của sản phẩm nó gắn liền với uy tín và thương hiệu của Công ty, do vậy Công ty nên có các chính sách sản phẩm sao cho tạo được sự tin tưởng từ khách hàng. Công ty nên cố gắng thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM và ISO 9001:2000.
Thứ hai: Công ty nên liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác trong nước nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập từ Trung Quốc với giá rẻ và các sản phẩm nhập từ châu Âu với giá cao hơn nhưng chất lượng của nó cũng rất tốt.
Thứ ba: Hợp tác với các Công ty nước ngoài trong việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và đào tạo lao động có chất lượng cao. Hợp tác mua máy móc, dây chuyền công nghệ của họ nhằm học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng áp dụng một cách tốt nhất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Thứ tư: tạo môi trường làm việc cho cán bộ Công nhân viên một cách thuận lợi. Môi trường làm việc có được đảm bảo thì công nhân làm việc mới có hiệu quả, tránh được những rủi ro không đáng có.
Ngoài ra Công ty cũng có một số kiến nghị đối với Chính phủ:
Thứ nhất: Chính phủ cần rót thêm vốn, cho Công ty có thể vay được nhiều vốn hơn nữa để có thể xây dựng lại cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ. Có như vậy thì Công ty mới có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng doanh thu, có như vậy thì mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước mới cao, làm cho nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
Thứ hai: Nhà nước nên có các chính sách ưu đãi đối với Công ty về thuế xuất nhập khẩu, tín dụng, hành lang pháp lý dễ chịu để Công ty có thể dễ dàng trong việc hợp tác với nước ngoài, co như thế mới học tập được kinh nghiệm và các phương pháp sản xuất tiên tiến và hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên trường Quốc tế.
Thứ ba: các đại sứ quán của Việt Nam ở các nước nên giúp đỡ các Công ty gạch ốp lát của Việt Nam trong đó có Công ty gạch ốp lát Hà Nội trong việc tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu đối với các nước bạn.
KẾT LUẬN
Từ trước đến nay vấn đề chất lượng luôn được các doanh nghiệp quan tâm; nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty cùng sản xuất ra một loại sản phẩm giống nhau. Nên chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của các Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, doanh thu và lợi nhuận của cả doanh nghiệp.
Chính vì lý do đó mà Công ty Gạch ốp lát Hà Nội coi việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng là vấn đề sống còn đối với Công ty. Xác định đúng đắn vai trò, ý nghĩa to lớn của chất lượng sản phẩm, Công ty gạch ốp lát Hà Nội đã không ngừng phấn đấu nâng cao lượng sản phẩm qua từng năm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính vì xác định đúng đắn chiến lược về chất lượng sản phẩm mà những năm qua Công ty đã cho ra đời những sản phẩm có mẫu mã mới, lạ mắt, chất lượng cao(gạch ốp tường, gạch lát nền cỡ lớn) đã được thị trường trong nước và thế giới chấp nhận, chính vì thế mà Công ty gạch ốp lát Hà Nội luôn là đơn vị, là lá cờ đầu trong việc sản xuất các loại gạch ốp lát của Việt Nam trong nhiều năm qua.
Qua bài viết chuyên đề về “ Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty Gạch ốp lát Hà Nội” này tôi hy vọng nó sẽ có chút ít giúp cho Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Do thời gian có hạn chế và với kiến thức thực tế chưa cao, cho nên bài viết chuyên đề này của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy giáo và các anh chị trong Phòng Kinh doanh của Công ty để chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn, sẽ cho em cơ hội để tiếp thu từ thực tế để sau này ra làm việc đỡ bỡ ngỡ.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th. Nguyễn Thành Hiếu; và anh Phan Phi Long ( phó Phòng Kinh doanh ) cùng các cán bộ trong Công ty đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp: PGS-TS. LÊ VĂN TÂM; TS. NGÔ KIM THANH.
Giáo trình quản trị chất lượng trong các tổ chức: GS-TS. NGUYỄN ĐÌNH PHAN.
Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp: TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ.
Tài liệu hệ thống chất lượng của Công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, các kế hoạch của Công ty, các bảng biểu tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch.
Báo cáo đại hội công nhân viên chức năm 2004, 2005, 2006.
Các trang WEB của một số Công ty: gạch ốp lát Hà Nội, Công ty gạch Long Hầu, Công ty gạch Đồng Tâm.
Các thông tin từ mạng Internet: thị trường gạch ốp lát Hà Nội, Chỉ tiêu của Tổng Công ty gạch Viglacera...
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera 2
I. Những vấn đề chung của công ty 2
1. Thông tin chung về doanh nghiệp 2
2. Lịch sử ra đời và sự thay đổi hình thức pháp lý 3
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 5
3.1. Chức năng của Công ty quy định trong điều lệ 5
3.2. Nhiệm vụ của Công ty 5
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 6
1. Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty 6
2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban 7
III. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật đặc trưng của Công ty 10
1. Đặc điểm về sản phẩm 10
2. Đặc điểm về lao động 11
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất 13
4. Đặc điểm về tài chính 17
5. Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 20
IV. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây 21
Phần II: Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội Viglacera 28
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty 28
1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 28
1.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 28
1.2. Khách hàng của Công ty 30
1.3. Các yêu cầu về văn hoá - xã hội 33
1.4. Cơ chế, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 34
1.5. Trình độ tiến bộ khoa học- kỹ thuật - công nghệ 35
1.6. Tình hình phát triển kinh tế thế giới 36
2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 37
2.1. Nguyên vật liệu sản xuất 37
2.2. Nhà cung ứng nguyên vật liệu của Công ty 40
2.3. Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của Công ty 41
2.4. Trình độ tổ chức quản lý của Công ty 43
II. Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty trong vài năm gần đây 44
1. Thực trạng chung 44
2. Thực trạng một số sản phẩm chủ yếu của Công ty 54
3. Từ nhận thức của khách hàng 56
4. Đánh giá môi trường xung quanh 60
III. Đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty 63
1. Những kết quả đạt được về chất lượng sản phẩm của Công ty 63
2. Những tồn tại cần khắc phục 65
3. Nguyên nhân của những thực trạng đó 66
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty gạch ốp lát Hà Nội 67
I. Phương hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm 67
1. Mục tiêu tổng quát của Công ty 67
2. Phương hướng 67
II. Một số giải pháp cụ thể 67
1. Chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất 68
2. Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị công nghệ và phương pháp sản xuất tiên tiến 70
3. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty 71
4. Nâng cao khả năng tổ chức quản lý sản xuất trong Công ty 73
5. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong toàn thể Công ty 75
III. Một số kiến nghị 75
Kết luận 77
Tài liệu tham khảo 78
Tæng c«ng ty THUû TINH Vµ GèM X¢Y DùNG
C¤NG TY G¹CH èp l¸t hµ néi viglacera
M· sè: 4.1..........
PhiÕu th¨m dß ý kiÕn
cña kh¸ch hµng vÒ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI VIGLACERA
KÝnh tha QuÝ ¤ng/ Bµ!
Chóng t«i lµ nh÷ng nh©n viªn cña C«ng ty G¹ch èp l¸t Hµ Néi Viglacera. Chóng t«i ®ang thùc hiÖn th¨m dß ý kiÕn cña kh¸ch hµng vÒ viÖc n©ng cao chÊt lîng s¶n phÈm gach cña C«ng ty G¹ch èp l¸t Hµ Néi Viglacera. Xin QuÝ ¤ng/ Bµ h·y vui lßng tr¶ lêi c¸c c©u hái díi ®©y. Chóng t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n!
Lu ý: C¸c c©u hái cã thÓ cã nhiÒu lùa chän
----------------------------------------------
Lêi giíi thiÖu
1. Tªn cña ¤ng/ Bµ:
2. §Þa chØ:
3. §iÖn tho¹i:
PhÇn néi dung
4. Xin ¤ng (bµ) cho biÕt, ¤ng/Bµ thêng biÕt ®Õn nh÷ng th«ng tin vÒ s¶n phÈm cña C«ng ty G¹ch èp l¸t Hµ Néi th«ng qua nh÷ng ph¬ng tiÖn nµo sau ®©y?
Tªn dÞch vô
§· tõng sö dông
Cha tõng sö dông
1Trang web:http:// www.ceramichn.com
¾1
¾2
2Tê r¬i, tê d¸n
¾1
¾2
3B¸o, t¹p chÝ
¾1
¾2
4BiÓn tÊm lín ngoµi trêi
¾1
¾2
6Phong b× th
¾1
¾2
7Danh b¹ ®iÖn tho¹i “Nh÷ng trang vµng”
¾1
¾2
8Ti vi
¾1
¾2
5. Xin ¤ng (bµ) cho biÕt, ¤ng (bµ) ®· tõng sö dông lo¹i s¶n phÈm g¹ch èp l¸t nµo díi ®©y?
¾1 G¹ch èp têng lo¹i 10x15 cm
¾2 G¹ch èp têng lo¹i 20x25 cm
¾3 G¹ch l¸t nÒn lo¹i 30x30 cm
¾4 G¹ch l¸t nÒn lo¹i 40x40 cm
¾5 G¹ch l¸t nÒn lo¹i 50x50 cm
¾6 Lo¹i g¹ch kh¸c:……………………………………………………………………………………….
6. Xin ¤ng (bµ) cho biÕt, ¤ng (bµ) thêng sö dông s¶n phÈm g¹ch èp l¸t cña c«ng ty nµo díi ®©y?
¾1 G¹ch Long HÇu
¾2 G¹ch §ång T©m
¾3 G¹ch Hoa C¬ng
¾4 G¹ch èp l¸t Hµ Néi Viglacera
¾5 G¹ch American
¾6 G¹ch Trung Quèc
¾7 Lo¹i kh¸c: ……………………………………………………………………………………………
12. Xin ¤ng/ Bµ h·y cho biÕt møc ®é quan träng cña c¸c yÕu tè sau ¶nh hëng ®Õn chÊt lîng s¶n phÈm G¹ch èp l¸t?
YÕu tè ¶nh hëng
RÊt kh«ng quan träng
Kh«ng quan träng
B×nh thêng
Quan träng
RÊt quan träng
Kh«ng cã ý kiÕn
1 §é bÒn
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
2TÝnh tiÖn dông
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
3.Mµu s¾c
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
4MÉu m·
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
5.Kh¶ n¨ng chèng xíc
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
6 §é bãng cña g¹ch
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
7 Kh¶ n¨ng l¾p khÝt cña s¶n phÈm
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
8.Tay nghÒ cña ngêi lao ®éng
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
9.M¸y mãc thiÕt bÞ c«ng nghÖ
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
10.Nguyªn liÖu s¶n xuÊt
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
11 Kh¶ n¨ng chèng nhiÖt
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
12C¸c dÞch vô hç trî ®i kÌm
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
13YÕu tè kh¸c (nªu râ): .........................
¾1
¾2
¾3
¾4
¾5
¾6
13. Xin ¤ng (bµ) cho biÕt, ¤ng (bµ) tõng sö dông s¶n phÈm g¹ch èp l¸t cña C«ng ty G¹ch èp l¸t Hµ Néi bao nhiªu lÇn?
¾1Cha bao giê ¾32 lÇn
¾21 lÇn ¾4H¬n 2 lÇn
14. ¤ng (bµ) cã nhËn xÐt g× vÒ chÊt lîng s¶n phÈm cña C«ng ty g¹ch èp l¸t Hµ Néi?
15. Theo ¤ng (bµ), C«ng ty chóng t«i cÇn ph¶i hoµn thiÖn, n©ng cao chÊt lîng s¶n phÈm ë ®iÓm g×?
Mét lÇn n÷a chóng t«i ch©n thµnh c¶m h¬n sù hîp t¸c cña ¤ng (bµ)!
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5311.doc