LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một doanh nghiệp, khi bước vào kinh doanh đều nhắm đến một số đối tượng khách hàng mục tiêu và lựa chọn cho mình thị trường tiềm năng nhất định, khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đi vào ổn định thì mục tiêu của doanh nghiệp thường sẽ là mở rộng quy mô doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu mở rộng quy mô doanh nghiệp thì cần một điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải tiêu thụ tốt sản phẩm của mình sản xuất ra và quy mô doanh nghiệp được mở rộng trên cơ sở mở r
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH bao bì Bình Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhưng để đạt được mục tiêu này là một việc không hề đơn giản bởi vì hiện nay trên thị trường Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp ở đủ mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các ngành khác nhau, và khi đã kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng muốn giành được “phần to hơn của chiếc bánh thị trường” .
Cạnh tranh là cơ sở cho sự phát triển và xã hội ngày càng được hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Công ty TNHH Bao bì Bình Xuyên là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng phù trợ cho các doanh nghiệp khác, Công ty sản xuất mặt hàng chủ yếu là bao bì Carton. Sau năm năm hoạt động đã dần ổn định và tạo lập cho mình thị trường tiêu thụ đáng kể với những khách hàng thân thiết. Không thoả mãn với những gì đã đạt được, Công ty đang cố gắng phấn đấu trong tương lai sẽ mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ sản phẩm .
Dựa trên mục tiêu phát triển Công ty trong tương lai, em đã tập trung tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thị trường của công ty và thực hiện Chuyên đề tốt nghiệp của mình với tên đề tài là : “Một số Giải pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH bao bì Bình Xuyên"
Chuyên đề được chia làm 3 phần :
PHẦN MỘT : Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất-kinh doanh và thị trường tiêu thụ của Công ty
PHẦN HAI : Phân tích thực trạng sản xuất - kinh doanh và thị trường tiêu thụ của Công ty trong những năm gần đây
PHẦN BA : Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc rằng bản Chuyên Đề này không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Phạm Hữu Huy; Cảm ơn các bác, các anh chị trong Công ty TNHH Bình Xuyên đã cung cấp những tài liệu, thông tin để em thực hiện bản Chuyên đề của mình .
PHẦN MỘT :
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1. Sự hình thành công ty
* Tên công ty :
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN BÌNH XUYÊN
* Giấy chứng nhận kinh doanh số : 1902000017 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 04/07/2000.
* Tên tiếng Anh : BINHXUYEN CO., LTD
* Tên viết tắt : BX CO., LTD
* Hình thức pháp lý : Công ty TNHH Bình Xuyên là công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên. ( Hoạt động dưới sự điều chỉnh của Luật Công ty 1999.)
* Ngành nghề kinh doanh chính :
- Sản xuất giấy Kraft và giấy Duplex ;
- Sản xuất, kinh doanh bao bì Karton
Ngoài ra công ty còn đăng ký kinh doanh ở một số ngành nghề khác như :
- Sản xuất vật liệu xây dựng ;
- Mua bán vật liệu xây dựng; Vận tải hàng hoá bằng đường bộ bằng xe tải ;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế ;
- Sản xuất giấy các loại; mua bán giấy; Sản xuất đồ uống không cồn ;
- Mua bán đồ uống không cồn; In bao bì nhãn mác mang tính thương mại ;
- In biểu mẫu kinh doanh, hoá đơn chứng từ ;
- Mua bán các sản phẩm ngành in.
* Địa chỉ : Khu công nghiệp Bình Xuyên - Thị trấn Hương Canh - Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc .
* Điện Thoại : 0211.887877
* Fax : 0211.887112
( Nguồn thông tin : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh )
2. Các giai đoạn phát triển của công ty
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bình Xuyên (Công ty TNHH Bình Xuyên) được Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 1902000017 vào ngày 4/7/2000, năm 2001 Công ty bắt đầu bước vào năm tài chính đầu tiên. Trong giai đoạn đầu dựa trên dây chuyền sản xuất bao bì Carton đã được trang bị, Công ty tập trung vào sản xuất các loại bao bì Carton với nhiều kích cỡ, mẫu mã khác nhau để đáp ứng cho khách hàng chính đó là Tập đoàn Vĩnh Phúc ( (1) tập đoàn kinh tế tư nhân gồm 8 thành viên sản xuất các mặt hàng : gạch ốp lát cao cấp, sữa tươi , kinh doanh hạ tầng và đầu tư phát triển đô thị ). Trong giai đoạn này Công ty mới chỉ đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì Carton, vật liệu chính để sản xuất bao bì Carton là giấy Kraft và giấy Duplex hoàn toàn phải nhập từ các Công ty khác, giai đoạn này Công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
- Năm 2003, Công ty TNHH Bình Xuyên đã đầu tư nhập khẩu dây chuyền sản xuất giấy Kraft từ Trung Quốc. Dây chuyền có công suất 10.500 tấn/năm không những đáp ứng đầy đủ nhu cầu giấy Kraft của bản thân công ty mà công ty còn bán sản phẩm giấy Kraft cho các khách hàng bên ngoài. Kể từ thời gian này công ty đã chủ động hơn về nguồn vật liệu đầu vào nhưng công ty vẫn còn phải nhập giấy Duplex, trong khi đó giấy Duplex lại là vật liệu rất quan trọng phục vụ cho việc sản xuất bao bì Carton .
- Trước nhu cầu cấp thiết của công ty, cùng với sự mạnh dạn của Ban lãnh đạo, đầu năm 2005 Công ty đã lập dự án đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất giấy Duplex với công suất 11.500 tấn/năm và Dự án này đã được sự chấp thuận đầu tư của Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Vĩnh Phúc. Dự kiến đến cuối năm 2006 dây chuyền sẽ đi vào hoạt động. Trong thời gian tới, khi dây chuyền chính thức đi vào hoạt động sẽ mở ra hướng triển mạnh mẽ cho công ty, vì công ty vừa chủ động hoàn toàn về nguồn vật liệu đầu vào vừa mở rộng mặt hàng kinh doanh, vì giấy Duplex là loại giấy mà thị trường đang có nhu cầu cao.
( ( 1 )Nguồn thông tin : Báo điện tử VNECONOMY ngày 23/11/2004 )
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY
1. Về khách hàng của công ty
Đặc điểm về khách hàng của Công ty là đặc điểm nổi bật nhất và ảnh hưởng lớn nhất tới việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Bình Xuyên.
Vì là một doanh nghiệp chuyên sản xuất mặt hàng bao bì Carton cho nên khách hàng của Công ty TNHH Bình Xuyên là các đơn vị sản xuất chứ không phải là người tiêu dùng, người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của Công ty một cách gián tiếp thông qua việc mua các sản phẩm có sử dụng bao bì của Công ty. Thực tế cho thấy rằng hầu hết các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đều có nhu cầu sử dụng bao bì Carton để đóng gói vận chuyển sản phẩm của mình nên đáng ra số lượng khách hàng của Công ty phải rất nhiều. Nhưng vì nhiều lí do ảnh hưởng như : năng lực sản xuất còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu của một số khách hàng, Công ty chưa chú trọng lĩnh vực thị trường . v.v . nên số lượng khách hàng của Công ty hiện đang ở mức độ khiêm tốn khiêm tốn.
BẢNG 1 : DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Tên Doanh nghiệp
Mặt hàng sản xuất
Mặt hàng
đặt mua
Địa điểm
1. Công ty TNHH Vĩnh Phúc
Gạch men
Bao bì Carton
Vĩnh Phúc
2. Công ty TNHH Tiền Phong
Gạch men
Bao bì Carton
Vĩnh Phúc
3. Công ty TNHH Hoa Cương
Gạch men
Bao bì Carton
Vĩnh Phúc
4. Công ty TNHH Hoàn Mỹ
Gạch men
Bao bì Carton
Vĩnh Phúc
5. Công ty TNHH Đại Việt
Gạch men
Bao bì Carton
Vĩnh Phúc
6. Công ty TNHH Yên Bình
Gạch men
Bao bì Carton
Vĩnh Phúc
7. Công ty TNHH Chế biến thực phẩm và đồ uống Vĩnh Phúc
Thực phẩm , Sữa
Bao bì Carton
Thái Nguyên
8. Công ty TNHH bao bì Việt Hưng
Bao bì Carton
Giấy Kraft
Hưng Yên
9. Công ty công nghiệp Tân Á
Bao bì Carton
Giấy Kraft
Hà Nội
Ngoài những khách hàng kể trên, Công ty còn tiêu thụ sản phẩm (cả bao bì Carton và giấy Kraft ) cho một số doanh nghiệp đóng tại một số tỉnh thành lân cận nhưng số lượng không đáng kể và số lần đặt hàng ít, đây được xem là những khách hành vãng lai của Công ty .
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm bao bì Carton của Công ty chủ yếu là các Công ty thành viên của Tập đoàn Vĩnh Phúc, trong đó có 6 nhà máy sản xuất gạch ốp lát và 1 nhà máy sản xuất sữa. Hai khách hàng mua giấy Kraft của Công ty cũng là Công ty TNHH bao bì Việt Hưng và Công ty công nghiệp Tân Á, cả 2 doanh nghiệp này cũng đều sản xuất bao bì Carton .
Do số lượng khách hàng không nhiều cộng với phạm vi phân bố hẹp, do vậy việc tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty khá đơn giản, hầu hết các khách hàng đều ở Vĩnh Phúc nên chi phí vận chuyển được tiết kiệm dẫn tới giá bán sản phẩm cạnh tranh hơn các doanh nghiệp sản xuất bao bì khác.
2. Về sản phẩm của Công ty
Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm là giấy Kraft và bao bì Carton. Trong đó giấy Kraft là sản phẩm trung gian hay nửa thành phẩm vì giấy Kraft là nguyên liệu đầu vào quan trọng để sản xuất bao bì Carton .
HÌNH 1 : CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Giấy Kraft
Bao bì Carton
a. Giấy Kraft :
Giấy Kraft là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất các sản phẩm bao bì công nghiệp. Hiện nay, hàng năm Việt Nam đang phải nhập khẩu khoảng 400.000 tấn giấy Kraft .
Sản phẩm giấy Kraft mà Công ty sản xuất có khổ 1760mm, được chia làm 2 loại :
BẢNG 2 : CÁC LOẠI GIẤY KRAFT CỦA CÔNG TY
Loại giấy Kraft
Định lượng
Sản lượng hàng năm
Giấy Kraft làm đế bao bì Carton
150g → 155g / m2
khoảng 3.000 tấn
Giấy Kraft làm lớp sóng bao bì Carton
120g → 125g / m2
khoảng 4.500 tấn
( Nguồn thông tin : Phân xướngản xuất giấy Kraft )
Sản phẩm giấy Kraft được cuộn lại thành từng cuộn, mỗi cuộn có trọng lượng từ 800 → 1000 kg.
Giấy Kraft chủ yếu được tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho dây chuyền sản xuất bao bì Carton . Chất lượng sản phẩm giấy Kraft tương đối tốt, đáp ứng tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào cho dây chuyền sản xuất bao bì Carton. Thị trường tiêu thụ giấy Kraft của Công ty hiện nay là rất hạn chế, vì đặc điểm của sản phẩm giấy Kraft là thường chỉ dùng để sản xuất bao bì Carton, ngoài ra giấy Kraft của Công ty sản xuất chưa được sử dụng vào mục đích nào khác. Với những đặc điểm như đã nêu trên, nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ giấy Kraft trên thị trường. Các khách hàng mua giấy Kraft của Công ty là các doanh nghiệp sản xuất bao bì Carton nhưng không tự sản xuất được giấy Kraft .
Sản lượng giấy Kraft hàng năm của Công ty vào khoảng từ 7.000 đến 7.500 tấn, đạt khoảng 70% công suất thiết kế.
b. Bao bì Carton :
“ Trong nền kinh tế quốc dân thì vai trò của bao bì được thể hiện trong việc hoàn thành ba chức năng cơ bản của nó là : bảo quản sản phẩm; tạo điều kiên thuận lợi cho việc vận chuyển xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm (*) ”.
Ngày nay các doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm hàng tiêu dùng rất chú trọng đến bao bì sản phẩm vì bao bì sản phẩm là một phần giá trị gia tăng của sản phẩm được đóng gói .
“ Theo cách phân loại bao bì theo vật liệu chế tạo thì gồm có : Bao bì bằng gỗ; bao bì kim loại; bao bì hàng dệt; bao bì thuỷ tinh; bao bì bằng giấy; Carton; bao bì mây tre nứa; bao bì bằng vật liêu nhân tạo .v.v. (**) ”. Trong các loại bao bì kể trên thì Bao bì Carton là loại bao bì được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Ngoài những ưu điểm như : gọn nhẹ, tiện dụng trong vận chuyển xếp dỡ, bảo quản hàng hoá tốt, chi phí thấp thì bao bì Carton còn có lợi thế là giúp quảng bá hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp một cách rất hiệu quả thông qua kiểu dáng thiết kế và màu sắc in trên bao bì Carton.
(*) ; (**) : Tham khảo Giáo Trình “ KINH DOANH KHO VÀ BAO BÌ “
Sản phẩm bao bì Carton là mặt hàng mang lại doanh thu chính cho Công ty ( chiếm trên 90% tổng doanh thu hàng năm ). So với giấy Kraft thì mặt hàng bao bì Carton của doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong khâu tiêu thụ, vì nó đáp ứng nhu cầu về đóng gói cho hầu hết các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất gạch ốp lát trong địa bàn.
Chất lượng sản phẩm bao bì Carton của Công ty chỉ đạt mức trung bình, do đó, bao bì của Công ty mới chỉ được sử dụng để đóng gói cho những sản phẩm không cần đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng bao bì, ví dụ như : bao bì gạch men, bao bì đựng bánh kẹo, thực phẩm. Còn những loại sản phẩm như : linh kiện điện tử, đồ điện tử, điện lạnh, các đồ dễ vỡ đòi hỏi bao bì Carton phải có chất lượng rất cao, thì hiện nay Công ty vẫn chưa đáp ứng được.
Bao bì Carton có nhiều kích thước khác nhau phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng muốn đóng gói cho loại sản phẩm nào. Vì công ty chủ yếu sản xuất bao bì làm vỏ hộp gạch men, nên kích thước phổ biến là 40x40cm , 30x30cm, 20x20cm .
Sản phẩm bao bì Carton được chia làm 2 loại :
Tên sản phẩm
Quy cách
Kích cỡ
Bao bì Carton 3 lớp
gồm 1 lớp sóng và 2 lớp mặt
Tuỳ theo đơn đặt hàng
Bao bì Carton 5 lớp
gồm 2 lớp sóng và 3 lớp mặt
Tuỳ theo đơn đặt hàng
Bao bì Carton 3 lớp, thường được khách hàng đặt hàng nhiều hơn loại bao bì Carton 5 lớp do giá cả rẻ hơn mà vẫn đảm bảo độ an toàn cho sản phẩm được đóng gói, bao bì Carton 3 lớp được sản xuất để phục vụ cho các công ty sản xuất gạch men thuộc Tập đoàn Vĩnh Phúc .
Sản phẩm của công ty có đặc điểm là sản phẩm sản xuất hàng loạt do đó chất lượng sản phẩm được đánh giá theo từng lô hàng. Công ty đánh giá chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn của công ty và được các khách hàng kiểm tra lại . Chất lượng sản phẩm của Công ty luôn đạt yêu cầu của khách hàng đặt ra và hiếm khi xảy ra tình trạng hàng lỗi bị trả lại.
Với danh mục sản phẩm của Công ty hiện nay đã giúp cho Công ty có được một thị trường tiêu thụ ổn định, mang lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty, nhưng từng ấy vẫn là quá nhỏ bé so với tiềm năng thị trường mà công ty có thể khai phá.
3. Về bộ máy quản trị của công ty
Tuỳ vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp xây dựng cho mình một bộ máy quản trị có cơ cấu hợp lý. “Cơ cấu quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp (*)”.
Cũng giống như hầu hết các công ty có quy mô vừa và nhỏ, Công ty TNHH Bình Xuyên xây dựng bộ máy quản trị với cơ cấu rất gọn nhẹ, gồm các bộ phận phòng ban chủ chốt là :
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
+ Phòng hành chính – nhân sự
+ Phòng tài chính-kế toán.
+ Phòng kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản trị của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng, theo đó Công ty thành lập một số phòng ban chuyên trách và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị sản xuất.
(*) Tham khảo giáo trình “ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP “
SƠ ĐỒ 1 : BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ
PHÂN XƯỞNG
BAO BÌ CARTON
PHÒNG KINH DOANH
PHÂN XƯỞNG GIẤY KRAFT
Với bộ máy quản trị tương đối gọn nhẹ, gồm 10 cán bộ trên tổng số 142 lao động trong toàn công ty, chiếm tỉ lệ 7% . Về cơ cấu, tỉ lệ lao động quản lý trong Công ty hiện nay là hợp lý. Hệ thống bộ máy quản trị trong Công ty có sự gắn kết chặt chẽ, thông tin giữa giám đốc với các phòng ban và giữa các phòng ban với nhau được trao đổi thường xuyên giúp cho việc giải quyết nhanh chóng các vấn đề nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp hiện nay, bộ phận yếu nhất chính là phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh của Công ty mới được thành lập từ giữa năm 2005 và hiện tại mới chỉ có 1 nhân viên đảm nhận công việc. Sự thiếu thốn về nhân lực làm cho bộ phận này không thể hoàn thành những nhiệm vụ theo đúng chức năng của mình bao gồm : thu thập thông tin về thị trường; hoạch định chính sách sản phẩm; hoạch định chính sách giá cả; hoạch định chính sách phân phối; hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
Bộ máy quản trị Công ty hiện đang giúp cho hoạt động tiêu thụ diễn ra tương đối tốt, nhưng để doanh nghiệp có thể mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm thì chắc chắn Công ty cần có sự bổ sung về nhân sự và phòng ban cho phù hợp.
4. Về nguyên vật liệu mà Công ty đã và đang sử dụng
Trong những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đã được nêu ra thì đặc điểm về nguyên vật liệu ảnh là yếu tố hưởng gián tiếp và tích cực đến hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường của Công ty.
Nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu của Công ty gồm :
+ Giấy phế liệu (đáp ứng cho phân xưởng sản xuất giấy Kraft )
+ Giấy Kraft , giấy Duplex (đáp ứng cho phân xưởng Carton )
Ngoài ra còn có các loại phụ liệu khác bao gồm : bột giấy, mực in, hồ dán, đinh gim, hoá chất v.v..
Nhiên liệu chính được sử dụng là than đá để vận hành nồi hơi phục vụ cho dây chuyền sản xuất giấy Kraft và dây chuyền sản xuất bao bì Carton .
Nguyên vật liệu đầu vào có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và giá thành sản phẩm của Công ty. Công ty phải nhập toàn bộ các nguyên vật liệu (trừ vật liệu giấy Kraft) từ các nhà cung ứng trong nước và nước ngoài. Nguồn giấy phế liệu trên thị trường khá dồi dào và có nhiều nhà cung ứng loại vật liệu này do đó Công ty không phải lo đến chuyện tích trữ nguyên vật liệu và không phải chịu sức ép từ phía nhà cung ứng. Công ty hiện nay đã tự sản xuất được nguyên liệu là giấy Kraft phục vụ cho quá trình sản xuất bao bì Carton, do vậy giá thành sản phẩm bao bì Carton của Công ty thấp hơn so với giá thành của một số doanh nghiệp khác cũng sản xuất bao bì Carton .
Có một đặc điểm là giá nguyên vật liệu đầu vào của ngành công nghiệp sản xuất giấy luôn có sự biến động theo thời gian, sự biến động này thường diễn ra theo chu kỳ hàng năm, trong một số thời điểm nhất định giá nguyên vật liệu tăng nhưng sự biến động này không đáng kể và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do yêu cầu của thị trường và khách hàng cần những sản phẩm có chất lượng trung bình và giá rẻ nên doanh nghiệp chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng trung bình trên thị trường. Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã nắm được nhu cầu của thị trường và đã sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, vì không phải lúc nào sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất cũng là tốt nhất nếu những phẩm đó không đáp ứng đúng nhu cầu thị trường.
5. Về đội ngũ lao động của Công ty
Có thể khẳng định rằng, nhân tố con người luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với việc ổn định và phát triển doanh nghiệp. Công ty đã và đang phấn đấu xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao và cơ cấu lao động hợp lý.
Cơ cấu lao động của công ty được trình bày trong bảng sau :
BẢNG 3 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
STT
Chỉ Tiêu
Số lượng
( Đv: người )
Tỷ lệ
1
Tổng số lao động
142
100%
2
Cán bộ quản lý
10
7%
3
Công nhân sản xuất trực tiếp
120
84,5%
4
Cán bộ công nhân viên sản xuất công nghiệp
12
8,5%
( Nguồn thông tin : phòng hành chính - nhân sự )
Toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý đều có trình độ trung cấp, đại học nhưng có một vài người không được đào tạo về chuyên ngành kinh doanh.
Tỷ lệ lao động có tay nghề cao so với tổng số công nhân sản xuất trực tiếp chiếm 10% , những lao động này giữ các vị trí chủ chốt trong các phân xưởng sản xuất. Số công nhân thử việc chiếm khoảng 8% - 10% , thời gian thử việc là 3 tháng, sau thời gian thử việc nếu công nhân đạt tiêu chuẩn về đạo đức, kỷ luật lao động và tay nghề thì sẽ được tuyển chính thức. Công nhân làm việc tại Công ty được đào tạo các kiến thức cơ bản về ngành sản xuất giấy và bao bì Carton, bên cạnh đó công nhân cũng được đào tạo về các kỹ năng thao tác vận hành máy móc thiết bị.
Độ tuổi trung bình của người lao động trong Công ty còn rất trẻ, khoảng 70% ở độ tuổi từ 20 đến 30 tuổi, đây hầu hết là những lao động có trình độ thấp. Tỷ lệ lao động có trình độ cao chỉ chiếm khoảng 10% tổng số lao động trong công ty. Đây là điều rất đáng lo ngại vì nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và việc vận hành máy móc thiết bị .
Hiện nay công ty luôn có khoảng 7% → 8% trong tổng số lao động là công nhân học nghề. Sở dĩ tỷ lệ này luôn tồn tại bởi vì trong Công ty có tình trạng lao động xin nghỉ việc với nhiều lý do mà chủ yếu là chưa hài lòng với mức lương nhận được mặc dù mức lương trả cho người lao động không ngừng được cải thiện ( xem Bảng 2 ), bên cạnh đó là những trường hợp công nhân bị buộc thôi việc vì vi phạm kỷ luật. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bởi vì nó gây ra sự mất ổn định trong sản xuất và Công ty luôn tốn một khoản chi phí đào tạo.
BẢNG 4 : THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CÔNG NHÂN VIÊN
Đơn vị : Đồng
Thu nhập bình quân của cán công nhân viên
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
630.000
745.000
805.277
856.000
( Nguồn thông tin : Trích BÁO CÁO TÀI CHÍNH )
Chất lượng lao động của công ty còn thấp làm ảnh hưởng không tốt đến toàn bộ hoạt động trong Công ty, trong đó đặc biệt là cán bộ công nhân viên trong công ty hầu hết chưa được trang bị những kiến thức về thị trường và tiêu thụ sản phẩm, đây sẽ là một thách thức lớn đối với Công ty nếu công ty muốn tiếp tục tồn tại và phát triển.
6. Về thiết bị và công nghệ mà Công ty đang sử dụng
Vì là một Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn còn hạn chế nên điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ của công ty chưa phải là thực sự tối ưu. Dây chuyền công nghệ không hiện đại làm cho sản phẩm sản xuất ra chưa có được chất lượng cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp trên thị trường.
a.Về Công nghệ
Dây chuyền công nghệ của Công ty được các cán bộ kỹ thuật của Công ty đánh giá là khá tiên tiến . Công ty hiện đang sử dụng 1 dây chuyền sản xuất giấy Kraft và một dây chuyền sản xuất bao bì Carton được nhập từ Trung Quốc, có chuyên gia người Trung Quốc sang hướng dẫn về mặt kỹ thuật, vận hành. Các dây chuyền này là những dây chuyền thế hệ mới, thuộc các đời từ năm 2000 đến năm 2003. Nếu đem so sánh với những dây chuyền nhập khẩu từ Châu Âu, thì các trang thiết bị trong Công ty hiện nay không thể tốt bằng nhưng bù lại chi phí đầu tư được tiết kiệm đáng kể, ngoài ra nếu Công ty biết cải tiến một số chi tiết thì dây chuyền sẽ cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, điều này đã được một số nhà máy tại Trung Quốc áp dụng thành công. Tuy nhiên, Công ty đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại hơn sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được hao phí nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm tỷ lệ phế phẩm, tất cả những yếu tố này sẽ đều tác động đến hoạt động tiêu thụ của Công ty. Hiện nay các dây chuyền sản xuất đang vận hành khoảng 70% Công suất thiết kế.
b. Về thiết bị, máy móc
Để có thể tham gia sản xuất kinh doanh trong ngành giấy và bao bì Carton đòi hỏi Công ty phải đầu tư mua sắm một số lượng lớn các loại máy móc thiết bị. Cho đến thời điểm hiện nay, mặc dù không dư dật về tài chính nhưng Công ty cũng đã cố gắng đầu tư mua sắm những trang thiết bị cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những thiết bị mà Công ty đang có không phải là những thiết bị hiện đại nhất, tốt nhất trên thị trường thiết bị ngành giấy mà chủ yếu là các máy móc thiết bị nhập từ Trung Quốc và một số máy móc đã qua sử dụng được Công ty mua lại của các doanh nghiệp khác. Từ những máy móc thiết bị này Công ty vẫn có thể sản xuất ra những sản phẩm làm thoả mãn nhu cầu khách hàng .
Một đặc điểm quan trọng đối với máy móc thiết bị dùng để sản xuất bao bì Carton khác với một số các ngành khác là máy móc thiết bị dùng để sản xuất bao bì Carton đòi hỏi tính đồng bộ rất cao. Từ dây chuyền sản xuất giấy Kraft, dây chuyền sản xuất bao bì Carton cho đến các máy in công nghiệp phải cùng thế hệ, thì mới có thể cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt, ví dụ như nếu có máy sản xuất bìa Carton tốt mà máy in lạc hậu, thì sản phẩm sản xuất ra sẽ kém chất lượng (mầu không thật, không có độ sắc nét).
BẢNG 5 : DANH MỤC CÁC MÁY MÓC THIẾT BỊ
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
STT
Tên Máy móc thiết bị
Thông số kỹ thuật
số lượng
1
Dây chuyền sản xuất giấy Kraft
Công suất 35 tấn/ ngày
1 dây chuyền
2
Dây chuyền sản xuất bao bì Carton
1 dây chuyền
3
Máy in công nghiệp
In màu
2 chiếc
4
Máy cân điện tử
Cân tối đa 2 tấn
1 chiếc
5
Máy cân điện tử
Cân tối đa 30 tấn
1 chiếc
6
Hệ thống cẩu
1 bộ
7
Máy xúc
1 chiếc
8
Nồi hơi
4 chiếc
Nhìn vào danh mục máy móc thiết bị của Công ty có thể nhận thấy rằng hiện Công ty chưa có phương tiện vận chuyển sản phẩm đến cho khách hàng. Để việc tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi thì Công ty cần thiết phải mua thêm từ 1 đến 2 chiếc ôtô có trọng tải từ trên 3 tấn để vận chuyển bao bì đến tận nơi khách hàng. Khi có phương tiện vận chuyển của riêng mình thì Công ty không còn phải đi thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài, giúp công ty tiết kiệm thêm chi phí, tránh những phiền phức như không thuê được xe hoặc Công ty bị chủ xe làm khó bằng cách ép giá.
Kết Luận : Trên đây là một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đối với hoạt động và thị trường tiêu thụ của Công ty. Mỗi đặc điểm có mức độ ảnh hưởng khác nhau và ảnh hưởng từ những góc độ khác nhau. Sau khi phân tích và nắm vững được sự tác động của những đặc điểm này đến hoạt tiêu thụ của công ty sẽ giúp cho việc đề ra các giải pháp chính xác và hiệu quả hơn.
PHẦN HAI :
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG 4 NĂM ( 2002-2005 ) .
1. Thực trạng chung về sản xuất của Công ty
Trong 4 năm qua nhìn chung tình sản xuất của Công ty diễn ra tương đối tốt, Công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đề ra, các đơn hàng đều được thực hiện đúng thời hạn, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, có một số mẫu bao bì được khách hàng mang đến đặt Công ty sản xuất nhưng Công ty không thể sản xuất được, lí do, vì trình độ tay nghề của công nhân và máy móc thiết bị không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Trong các loại bao bì được Công ty sản xuất, thì bao bì dùng cho gạch men chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thị trường gạch men nói riêng và thị trường vật liệu xây dựng nói chung có đặc điểm là rất sôi động vào cuối năm. Chỉ từ tháng 6, tháng 7 âm lịch trở đi lượng gạch men mới được tiêu thụ mạnh, còn những tháng đầu năm lượng tiêu thụ ít hơn. Từ ảnh hưởng của yếu tố thị trường, mà trong đó ảnh hưởng trực tiếp là thị trường gạch men nên việc điều độ sản xuất của Công ty gặp nhiều khó khăn. Có những lúc đơn hàng đến liên tục khiến bộ phận sản xuất phải tiến hành sản xuất 3 ca nhưng ngược lại có những khi công ty phải sản xuất cầm chừng vì không có đơn đặt hàng.
Công ty thường không đặt ra trước các chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất trong năm mà chủ yếu là khi nào có đơn đặt hàng, thì khi đó, công ty mới lên kế hoạch, điều này cho thấy rằng, bộ phận sản xuất luôn ở trong tình trạng bị động. Các công tác chuẩn bị nguyên vật liệu, thiết kế bản in, điều chỉnh dây chuyền được thực hiện, khi giám đốc nhận được đơn hàng và giao lại nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng.
Hiện nay, năng lực sản xuất của Công ty vẫn đang dư thừa, Công ty đang sử dụng khoảng 70% năng lực sản xuất của mình, Số lượng sản phẩm sản xuất trung bình mỗi tháng từ 2 triệu đến 2,5 triệu sản phẩm, sản lượng sản phẩm tăng lên hàng năm.
Năng suất lao động trong toàn công ty được đánh giá là chưa cao, bởi vì phần lớn lao động trong Công ty có trình độ tay nghề thấp .
2 . Thực trạng về cơ cấu sản xuất của công ty
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính : gồm Phân xưởng sản xuất bao bì Carton và Phân xưởng sản xuất giấy Kraft .
SƠ ĐỒ 2A : CƠ CẤU PHÂN XƯỞNG GIẤY KRAFT
TỔ NGHIỀN
BỘ PHẬN PHÙ TRỢ CỦA PX SX GIẤY KRAFT
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GIẤY KRAFT
TỔ XEO
* Phân xưởng sản xuất giấy Kraft :
Quản đốc phân xưởng là người có quyền cao nhất trong phân xưởng, quản đốc chịu trách nhiệm quản lý công nhân thuộc phân xưởng, điều độ sản xuất, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm sản xuất ra.
Phân xưởng sản xuất giấy Kraft gồm có 2 tổ sản xuất chính :
+ Tổ nghiền : có nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào cho đến khâu hoàn tất bột thương phẩm .
+ Tổ Xeo giấy : tiếp tục công đoạn của tổ nghiền đó là biến bột thương phẩm thành thành phẩm .
Ngoài ra còn có bộ phận phù trợ phụ trách nồi hơi đáp ứng đủ hơi cho dây chuyền sản xuất.
Để đạt được hiệu quả kinh tế và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của dây chuyền thì mỗi lần dây chuyền, hoạt động sẽ được vận hành 24h /24h . Do vậy mỗi tổ sản xuất được chia thành nhiều ca khác nhau , thông thường từ 3 đến 4 ca / ngày.Tại mỗi ca sản xuất, đều có tổ trưởng, ca trưởng phụ trách.
SƠ ĐỒ 2B . CƠ CẤU PHÂN XƯỞNG BAO BÌ CARTON
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT BAO BÌ CARTON
TỔ
TẠO SÓNG
TỔ
IN
TỔ
TẠO HÌNH
TỔ HOÀN THIỆN
BỘ PHẬN PHÙ TRỢ CỦA PX SX BAO BÌ CARTON
* Phân xưởng sản xuất bao bì Carton :
Phân xưởng gồm có 4 tổ sản xuất chính :
+ Tổ tạo sóng ( làm lớp giấy sóng giữa của bao bì Carton )
+ Tổ tạo hình ( cắt theo kích cỡ qui định )
+ Tổ in
+ Tổ hoàn thiện ( dán bao bì )
Bộ phận phục vụ sản xuất trực tiếp gồm : bộ phận phụ trách nồi hơi, bộ phận khắc bản in .
Sản phẩm bao bì Carton có nhiều kích cỡ khác nhau, do vậy, việc bố trí sản xuất cũng được thay đổi tuy thuộc vào mặt hàng. Thông thường, phân xưởng Carton sản xuất chia làm 2 ca / ngày , mỗi ca 8 tiếng bao gồm cả giờ nghỉ. Mỗi khi Công ty chuyển đổi mẫu bao bì thì phân xưởng sẽ ngừng sản xuất từ 3 đến 5 ngày để tạo bản in, điều chỉnh thiết bị . Do vậy, việc điều độ sản xuất hợp lý có vai trò đặc biệt quan trọng, và trách nhiệm này hoàn toàn thuộc về quản đốc phân xưởng .
* Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu, kho chứa thành phẩm và đường giao thông nội bộ Công ty được bố trí hợp lý, thuận tiện và an toàn . Do lượng hàng tồn kho của Công ty thường không nhiều nên hệ thống kho trong công ty được tổ chức khá đơn giản. Các mặt hàng Công ty sản xuất có đặc tính rất dễ bắt lửa nên vấn đề được quan tâm đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu và thành phẩm, Công ty đã trang bị đầy đủ bình chữa cháy tại các nhà kho của Công ty.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG 4 NĂM (2001-2005) TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Tài sản của Công ty
Tình hình tài sản của công ty trong 4 năm gần đây được tổng hợp qua bảng số liệu sau :
BIỂU 1 : CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
( Nguồn thông tin : Trích BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN )
Đơn vị tính : Nghìn đồng
STT
Năm
Chỉ Tiêu
2002
2003
2004
2005
1
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
2.008.856
6.593.268
9.314.630
12.265.142
2
Tiền mặt
720.343
887.156
3.338.410
4.025.912
3
Hàng tồn kho
519.274
523.184
1.371.861
937.584
4
TSCĐ và đầu tư dài hạn
4.886.260
9.012.777
14.124.249
16.961487
5
Tổng tài sản
6.895.116
15.606.045
23.438.879
29.226.629
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy, Tài sản lưu động của công ty tăng lên qua từng năm ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28037.doc