Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1)

Tài liệu Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1): LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường vừa đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, lại vừa tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Các doanh nghiệp dựa trên chiến lược chung của cả nước để xây dựng chiến lược riêng cho chính mình, hay nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị trường mà xây dựng chiến lược theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị trường cần chứ không phải bán những gì mình có. Trong quá tr... Ebook Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1)

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình kinh doanh, cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới… với mục đích cuối cùng - ngày càng “tối đa hoá lợi nhuận” mà mình làm ra. Lợi nhuận cũng chính là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp đầu tư, mở rộng tái sản xuất xã hội… Như vậy, lợi nhuận thực sự có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng, em đã đến thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex1. Và sau một thời gian học hỏi, nghiên cứu em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1)” làm khoá luận tốt nghiệp. 2. Đối tượng- phạm vi nghiên cứu của đề tài Đây là đề tài khá rộng, vì vậy em xin được hạn chế chỉ đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động của công ty trong ba năm trở lại đây. Từ năm 2005 đến năm 2007. Trên cơ sở nghiên cứu giới hạn một số vấn đề lý luận, phân tích đánh giá tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn, chi phí và thu nhập trong công ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty trong những năm tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Khoá luận sẽ cố gắng hệ thống hoá, làm sáng tỏ thêm lí luận, rút ngắn khoảng cách giữa lí luận và thực tiễn. Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty trong thời gian qua và đưa ra một số biện pháp, kiến nghị nhằm tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho công ty 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng biện pháp nghiên cứu duy vật biện chứng trong mối quan hệ với duy vật lịch sử, biện pháp so sánh, thống kê, phân tích. Từ đó tổng hợp các vấn đề trong quá trình nghiên cứu, sử dụng một cách linh hoạt, kết hợp hoặc riêng rẽ để giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất. 5. Bố cục của khóa luận Chương 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và biện pháp nâng cao lợi nhuận tại các công ty xây dựng Chương 2: Thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1) Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần xây dựng số 1(Vinaconex_1) Do hạn chế về thời gian và bước đầu làm quen với thực tế, khoá luận này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính- kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 1 Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Th.s Nguyễn Thu Hương cùng các anh chị tại cơ quan thực tập đã hướng dẫn nhiệt tình, giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TRONG CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 1.1.1. Khái niệm công ty xây dựng Công ty xây dựng cũng là doanh nghiệp vậy nên nó mang đầy đủ mọi đặc điểm của một doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp ban hành năm 2005, khái niệm công ty xây dựng được trình bày như sau: Công ty xây dựng là tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. 1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty xây dựng Muốn hiểu rõ đặc điểm kinh doanh của công ty xây dựng như thế nào trước hết chúng ta phải biết được những đặc điểm đặc trưng của sản phẩm xây dựng 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh.Và theo nghĩa rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất như các ngành chế tạo máy, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, ngành năng lượng, hóa chất, luyện kim.. và tất nhiên là của ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đưa chúng vào hoạt động Các sản phẩm XDCB thường rất lớn và phải xây dựng trong nhiều năm. Chúng được chia ra thành sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm trung gian có thể là công việc xây dựng, các giai đoạn và đợt xây dựng đã hoàn thành và bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng ở đây chính là các công trình, hạng mục công trình xây dựng hoàn chỉnh và có thể đã được bàn giao đưa vào sử dụng. Nhìn chung các sản phẩm xây dựng thường có những đặc điểm sau. Các sản phẩm xây dựng là những sản phẩm mang tính đơn chiếc, rất đa dạng, phong phú. Chúng không phải được sản xuất theo một khuôn mẩu cố định nào cả. Mà mỗi một sản phẩm hay mỗi một công trình xây dựng sẽ có những bản thiết kế riêng, những yêu cầu kỹ thuật riêng biệt, hình dáng, màu sắc riêng biệt. Trong khi các sản phẩm khác thường được sản xuất và tiêu thụ một cách hàng loạt thì các sản phẩm xây dựng được sản xuất và tiêu thụ theo đơn đặt hàng. Và đối với những trường hợp cụ thể thường thông qua hình thức ký hợp đồng thỏa thuận giữa các bên. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên. Do việc sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, cố định tại nơi sản xuất. Bởi vậy các sản phẩm này chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết, khí hậu. Ví dụ, trong lúc công trình đang được tiến hành đổ bê tông mà trời bổng mưa, hoặc tại thời địa điểm đó lại có lũ lụt...thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho công trình, không những công trình không hoàn thành đúng thời hạn mà còn phải chịu thiệt hại nặng nề. Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi. Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng không thể hiện rõ. Nếu như giá cả hàng hoá thường được xác định theo quy luật cung cầu thì ở đây, các sản phẩm xây dựng đã được quy định giá cả, người mua, người bán trước khi tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. Bởi vậy tính thị trường trong các sản phẩm xây dựng thấp hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Chính những đặc điểm này của các sản phẩm xây dựng đã có ảnh hưởng rất lớn, góp phần quyết định công tác tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 1.1.2.2. Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng 1.1.2.2.1. Những đặc điểm xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản xuất vật chất khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất của Công ty luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho những công trình tạm phục vụ sản xuất. Đây chính là lý do giải thích tại sao trong các công ty xây dựng tỷ trong giữa tài sản cố định và tài sản lưu động lại chênh lệch nhau rất lớn. Thông thường tài sản cố định chiếm từ 10%- 15% trong tổng tài sản của công ty. Với đặc thù của các sản phẩm xây dựng như vậy nên các công ty xây dựng thường lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến công tác vận chuyển, chọn lựa vùng hoạt động thích hợp. Công ty cần lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm trên cũng đòi hỏi Công ty phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như: dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng... Các sản phẩm xây dựng thường có chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng công trình) dài, giá trị lớn. Đặc điểm này khiến cho vốn trong các công ty xây dựng luân chuyển chậm, doanh thu bán hàng không có thường xuyên từ đó ảnh hưởng tới tổng doanh thu thu được trong năm, ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể, thông qua hình thức ký hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng và có tính cá biệt cao, có chi phí lớn. Ở nhiều ngành sản xuất khác, người ta có thể sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán, nhưng với các công trình xây dựng thì không thể như vậy. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải định giá của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra. Vì thế, hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu trong xây dựng cho từng công trình cụ thể đã trở nên phổ biến trong sản xuất xây lắp. Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, có nhiều đơn vị cùng tiến hành trên công trường xây dựng theo trình tự nhất định về thời gian và không gian. Bởi vậy đòi hỏi công ty xây dựng phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính với các tổ chức nhận thầu phụ. Sản xuất xây dựng chủ yếu phải tiến hành ngoài trời, do đó bị ảnh hưởng của khí hậu. Công việc sản xuất, thi công công trình thường bị gián đoạn do những thay đổi bất thường của thời tiết, điều kiện lao động, điều kiện làm việc nặng nhọc. Năng lực sản xuất của Công ty không được sử dụng đồng hoà trong bốn quý, gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi dự trữ vật tư nhiều hơn...Tình hình này yêu cầu công ty xây dựng phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi lập tiến độ thi công, phấn đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một năm, sử dụng kết cấu lắp ghép làm sẵn trong xưởng một cách hợp lý, để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường, áp dụng cơ giới hóa hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện việc làm của công nhân, cẩn thận với các nhân tố rủi ro vì thời tiết Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn các ngành khác, nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ thế kỷ 18, trong khi đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hưởng đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao động, marketing, chính sách giá cả, hạch toán sản xuất kinh doanh trong công ty xây dựng 1.1.2.2.2. Những đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và kinh tế của Việt Nam. Về điều kiện tự nhiên: Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hình thể dài và hẹp, điều kiện địa chất thuỷ văn phức tạp nhưng lại có nguồn vật liệu xây dựng phong phú. Do đó các giải pháp xây dựng ở Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của các nhân tố này. Về trình độ xây dựng, kỹ thuật, tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế ở nước ta còn thấp kém hơn so với nhiều nước. Quá trình sản xuất xây dựng ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra như một quá trình phát triển tổng hợp, kết hợp giữa bước đi nhảy vọt với bước đi tuần tự, kết hợp giữa các công trường thủ công, nửa cơ giới, cơ giới hóa và một phần tự động hóa. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng trình độ xây dựng của nước ta đang có nhiều cơ hội và điều kiện để phát triển nhanh. 1.1.3. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng Bất kỳ một tổ chức nào vận động cũng đều có mục tiêu của nó. Mục tiêu của một tổ chức sản xuất kinh doanh xây dựng bao gồm các mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và đặc biệt chúng phải tuân theo mục tiêu chính trị, định hướng của quốc gia. Mục tiêu kinh tế thể hiện ở các chỉ tiêu như: mức doanh lợi của đồng vốn, hiệu suất sử dụng của các yếu tố sản xuất, hiệu quả chi phí sản xuất. Các công ty xây dựng luôn đặt mục tiêu cố gắng sao cho mức doanh lợi của đồng vốn là lớn nhất, hiệu suất sử dụng các yếu tố sản xuất là lớn nhất, còn hiệu quả của chi phí sản xuất lại nhỏ nhất. Việc đạt được các mục tiêu đó chính là công ty đã tối đa hóa lợi nhuận mà mình thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình. Mục tiêu xã hội thể hiện ở các chỉ tiêu như: nâng cao phúc lợi vật chất (nhất là tiền lương) và tinh thần cho cán bộ, công nhân viên chức của công ty, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân và viên chức trong công ty, góp phần phát triển con người lao động một cách hài hòa, đảm bảo việc làm ổn định cho công nhân viên chức, nâng cao thu nhập… Mặc dù vậy nhưng mục tiêu xuyên suốt và là mục tiêu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng chính là làm thế nào để lợi nhuận thu được của công ty là lớn nhất hay nói cách khác là nhằm tối đa hóa lợi nhuận thu được của công ty, từ đó nâng cao sức cạnh trạnh của công ty trong thị trường. 1.1.4 Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng Hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng chủ yếu bao gồm các lĩnh vực sau: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, đường dây, trạm biến thế và xây dựng khác. Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông. Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng, phụ kiện. Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng. Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án. Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành. Đại lý cho các hãng trong nước và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, xuất khẩu xây dựng. Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn: xử lý nước thải và nước sinh hoạt. Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp. Thi công cầu đường. Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư. Qua đó chúng ta cũng có thể thấy hoạt động của các công ty xây dựng thật đa dạng và phong phú. Mỗi một công ty xây dựng nên tuỳ vào điểm mạnh của mình mà phát huy chủ yếu trong lĩnh vực nào đó? Đấy cũng chính là yếu tố giúp nâng cao năng lực cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành. 1.2. LỢI NHUẬN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG. 1.2.1. Lợi nhuận của công ty xây dựng. 1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã tạo môi trường cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển cạnh tranh gay gắt với nhau. Bởi vậy, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thương trường hay nói cách khác là thắng trong canh tranh, thì đòi hỏi tất yếu doanh nghiệp đó phải kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể là phải có lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì? Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1.2. Nội dung lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp thường bao gồm các bộ phận cấu thành sau đây: — Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích lũy cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiên quyết để lập ra các quỹ của doanh nghiệp, như quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển...Là điều kiện cơ bản để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Do đó lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. — Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính. Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động mua, bán chứng khoán, kinh doanh bất động sản, từ tham gia góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, hay là khoản thu được do chênh lệch từ lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng cũng chính là lợi nhuận từ hoạt động tài chính. — Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác. Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các hoạt động khác ví dụ như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi… 1.2.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, và các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phân chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như sau: Đối với lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong kỳ được xác định theo công thức: Trong đó: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Trị giá hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần được xác định : Doanh thu Thuần Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu = _ Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: - Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường hợp người mua thanh toán trước thời hạn thanh toán hay còn gọi là thanh toán sớm và đã được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế. - Giảm giá hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua (khách hàng) trên giá bán trong trường hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc giảm giá cho khách hàng khi họ mua một khối lượng hàng hoá lớn. - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm các tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng. - Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hoá của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam. Trị giá vốn hàng bán (GVHB) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hình thành trị giá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã được xác định là tiêu thụ. Toàn bộ chi phí đó có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công và chi phí sản xuất chung… Zsx của khối lượng sản phẩm tồn kho ĐK Zsx của khối lượng sản phẩm sx trong kỳ Zsx của khối lượng sản phẩm CK Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm của khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ = + - Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ gồm có: Chi phí bảo hành sản phẩm, tiền lương và các khoản phụ cấp tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) của nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí mua ngoài phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây dựng thì chi phí bán hàng chiếm rất ít và ở một số doanh nghiệp còn không có chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN): Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý của doanh nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ phí, trợ cấp mất việc, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chi phí tiếp tân khánh tiết, phí kiểm toán và các khoản chi phí khác. Đây là một loại chi phí thời kỳ được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần túy của kỳ báo cáo. Đối với lợi nhuận từ hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định theo công thức: Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài chính _ Chi phí từ hoạt động tài chính _ Thuế gián thu (nếu có) Trong đó: Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi kinh doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác, chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng. Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác, chi phí do đem góp vố liên doanh, chi phí liên quan đến việc thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán... Đối với lợi nhuận từ hoạt động khác Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không thường xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện như các hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó đòi… Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định theo công thức sau: Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác = Thu nhập Từ hoạt động khác _ Chi phí từ hoạt động khác _ Thuế gián thu (nếu có) Trong đó: Thu nhập từ các hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu các khoản nợ khó đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài sản thu được do vắng chủ, hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó đòi, trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm nhưng không dùng hết vào cuối năm... Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh... Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành tổng hợp lại, khi đó kết quả thu được chính là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy : LN trước thuế TNDN = LN từ hoạt động SXKD + LN từ hoạt động TC + LN từ hoạt động khác Thuế TNDN phải nộp = LN trước thuế TNDN X Thuế suất thuế TNDN => LN ròng (LNST) = LN trước thuế TNDN _ Thuế TNDN phải nộp 1.2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi nhuận của công ty xây dựng. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của các công ty xây dựng. Tuy nhiên, do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, quy mô sản xuất giữa các công ty xây dựng khác nhau nên tổng lợi nhuận thu được của mỗi công ty cũng sẽ khác nhau. Chính vì vậy, ngoài chỉ tiêu tổng lợi nhuận thì chúng ta cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi nhuận của công ty xây dựng. 1.2.1.4.1.Tỷ suất lợi nhuận: Có rất nhiều chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau, mỗi chỉ tiêu có nội dung kinh tế khác nhau. Sau đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chủ yếu: 1.2.1.4.2.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Công thức: ROS = Lợi nhuận X 100% Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ thì công ty có khả năng thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Và bởi vậy mà nếu tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. 1.2.1.4.3.Tỷ suất lợi nhuận giá thành: (Trong công ty xây dựng chỉ tiêu này còn được gọi là mức doanh lợi tính cho một đồng giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành và bàn giao) Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ giữa lợi nhuận thu được trong kỳ với giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ đó. Tỷ suất LN giá thành = Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế Giá trị dự toán xây lắp đã hoàn thành (giá thành sản phẩm xây lắp) Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. 1.2.1.4.4.Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản: Công thức: ROA = Tổng LN kế toán trước thuế X 100% Tổng tài sản bình quân Trong đó: ROA là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận? Trong điều kiện bình thường thì chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt 1.2.1.4.5.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Đây là một chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ sở hữu doanh nghiệp đó. ROE = Tổng LN sau thuế X 100% Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó : ROE là tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này nói lên một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Ngoài các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nói trên, trong công tác quản lý người ta còn sử dụng các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư; tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản phẩm để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong kỳ. Nền kinh tế thị trường đã và đang tác động mạnh mẽ tới từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường: Các quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị,... Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển như những tế bào của nền kinh tế thì phải nuôi dưỡng mình mà sự lựa chọn đầu tiên và cũng là sự lựa chọn quan trọng nhất là phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Do đó việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong điều kiện hiện nay là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện tiên quyết và vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây dựng nói riêng. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty xây dựng. Lợi nhuận chính là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy lợi nhuận chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. 1.2.2.1 Nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan là nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp. Và doanh nghiệp chỉ có thể xem xét phân tích chứ không có khả năng kiểm soát, điều chỉnh nó. Trong các công ty xây dựng thì nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm các nhân tố sau : * Điều kiện tự nhiên địa lý : Do đặc trưng của các công ty xây dựng là tiến hành thi công ngoài trời bởi vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn sự thay đổi của điều kiện tự nhiên địa lý. Giả sử một công trình đang được tiến hành thi công thì đột nhiên xẩy ra lủ lụt lớn đã làm cho vật liệu một phần hư hỏng một phần bị cuốn trôi gây tổn thất lớn cho công ty. Hoặc cũng có thể chỉ là trời mưa to, rét đậm thôi cũng đủ làm đình trệ tiến độ thi công của công trình...Nhưng nhân tố này doanh nghiệp không thể lường trước được. Bởi thế mà đôi khi nó đã khiến cho tài sản của công ty bị tổn thất nặng nề, chi phí cho thi công càng tăng cao thêm từ đó mà lợi nhuận của công ty càng giảm sút đáng kể. * Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước : Các chính sách quản lý kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các chính sách này có thể sẽ có tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của công ty nếu như chúng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế nói chung và của chính các công ty xây dựng nói riêng. Ngược lại nếu các chính sách đó không phù hợp thì chúng sẽ cản trở kìm hãm sự phát triển của công ty thông qua sự ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong công ty. Các chính sách của nhà nước có thể là các chính sách về thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích xuất, nhập khẩu....Cụ thể về sự tác động của chính sách thuế như sau. Hiện nay nhà nước quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đối với các công ty đang trong quá trình cổ phần hoá. Và năm thứ 3 thì chỉ phải nộp một nửa so với số thuế thực tế phải nộp. Rõ ràng chính sách này đã có tác động rất tích cực đến lợi nhuận của công ty. Như vậy với nhân tố này đòi hỏi các công ty xây dựng phải thường xuyên cập nhật thông tin, nhanh nhạy nắm vững các chính sách quản lý của nhà nước để từ đó kịp thời thay đổi sao cho phù hợp, đồng thời qua đó có thể tận dụng lợi thế nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình. *Đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường : Những công ty có cùng mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, thị trường tiêu thụ với công ty thì đó chính là đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường. Như vậy đối thủ cạnh tranh của các công ty xây dựng._. chính là tất cả những công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lỉnh vực xây dựng. Và cụ thể hơn đối thủ cạnh tranh của Vinaconex_1 chính là các công ty như : Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Công ty xây dựng Sông Đà... Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Trong mỗi lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau làm thị phần bị chia nhỏ và tất yếu dẫn đến lợi nhuận giảm. Môi trường cạnh tranh khốc liệt chỉ chấp nhận doanh nghiệp nào kinh doanh có hiệu quả và đào thải doanh nghiệp yếu kém. Thể hiện sự cạnh tranh rõ nhất trong ngành xây dựng đó là hoạt động đấu thầu. Để có thể thắng thầu công ty cần phải có rất nhiều yếu tố. Ví dụ như là uy tín, khả năng tài chính hiện tại, quy trình công nghệ mà công ty sẽ áp dụng và quan trọng hơn cả là giá mà công ty đưa ra đấu thầu...Ta có thể thấy nếu các đối thủ cạnh trạnh của công ty là nặng ký thì công ty sẽ ngày càng mất dần thị trường, ‘‘mất thị trường là mất tất cả’’ cho nên các đối thủ luôn là mối hiểm hoạ đối với công ty. Đây là một nhân tố khách quan bên ngoài mà các doanh nghiệp không kiểm soát được. Bởi vậy mà doanh nghiệp phải luôn chủ động linh hoạt tìm hiểu thị trường và các đối thủ cạnh tranh đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình từ đó sẽ nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Tình hình giá cả trên thị trường : Giá cả cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của các công ty xây dựng. Do đặc điểm kinh doanh của công ty xây dựng thường là thi công trong thời gian dài nên sự biến động của giá cả trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào qua đó ảnh hưởng đến tổng chí phí mà công ty phải bỏ ra, đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Đặc biệt khi nền kinh tế tồn lạm phát cao, giá cả đầu vào lại tăng nhanh hơn nhiều so với giá của đầu ra thì không những lợi nhuận của công ty sẽ giảm sút mà còn có thể đẩy các công ty xây dựng đến bên bờ vực của sự phá sản. * Lãi suất trên thị trường : Hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, thì vốn đi vay của các công ty xây dựng thường chiếm tỷ trọng khá lớn. Chính vì vậy, sự thay đổi lãi suất thị trường là vấn đề quan trọng, bởi nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng vốn vay. Khi đó nếu các yếu tố khác không thay đổi thì lãi suất thị trường tăng lên, tiền lãi công ty phải trả cho các khoản vay tăng lên do đó mà lợi nhuận của công ty sẽ giảm xuống. *Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật : Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng cũng sẽ là thách thức lớn đối với các công ty xây dựng. Trình độ khoa học công nghệ đang thay đổi hàng ngày, nếu các công ty xây dựng sớm áp dụng những công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ nước ngoài thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm xây lắp qua đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Tuy nhiên cũng có thể việc thay đổi công nghệ sẽ làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới tài sản. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Mặc dù các công ty xây dựng không thể kiểm soát được các nhân tố này, song có thể giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận bằng cách tích cực dự báo thời tiết, dự báo những biến động có thể xẩy ra của thị trường để tự đó có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. 1.2.2.2. Nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quản là các nhân tố xuất phát từ nội tại của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Ở các công ty xây dựng, nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty chủ yếu là : công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các quy chế tài chính trong công ty, chất lượng của các công trình, trình độ cán bộ quản lý và của người lao động... *Quy mô sản xuất : Các công ty có quy mô khác nhau chắc chắn sẽ thu được lợi nhuận khác nhau. Cụ thể ở những công ty lớn hơn, mặc dù công tác quản lý kém hiệu quả nhưng lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những công ty có công tác quản lý tốt nhưng do quy mô nhỏ hơn. Chúng ta có thể thấy được các công ty có quy mô lớn sẽ có rất nhiều ưu thế. Ví dụ như về mặt tài chính, về việc khả năng đương đầu với các loại rủi ro, đặc biệt công ty có thể tiết kiệm được chi phí nhờ quy mô. Hơn thế nữa, với quy mô lớn thì khi tiến hành mua nguyên vật liệu đầu vào công ty có thể thương lượng được với nhà cung cấp không chỉ về giá mà còn cả về thời hạn và dịch vụ thanh toán giao hàng. Tất cả những yếu tố đó sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty * Công tác quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty : Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện ở việc phân công hợp lý công việc cho mỗi nhân viên nhằm đảm bảo nhân viên có một môi trường làm việc tốt, phát huy tối đa năng lực cá nhân và hoàn thành xuất sắc công việc của mình. Hay là việc cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, phối hợp liên kết giữa các phòng ban, các đội để thực hiện quản lý một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất... Nếu công tác quản lý doanh nghiệp tốt làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trôi chảy và đạt hiệu quả cao, tăng doanh thu và cắt giảm chi phí không cần thiết từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu công tác quản lý doanh nghiệp không tốt sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và làm cho chỉ tiêu lợi nhuận giảm. * Khả năng tài chính của công ty Khả năng tài chính của công ty thể hiện qua khả năng huy động vốn và quy mô nguồn vốn từ công ty. Khả năng tài chính là điều kiện quan trọng để công ty có thể phát triển một cách bền vững. Thật vậy, một công ty có khả năng tài chính tốt sẽ giúp công ty tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có thể theo đuổi những dự án kinh doanh lớn để nâng cao lợi nhuận cho công ty. Đồng thời đó cũng chính là thế mạnh của công ty khi tham gia cạnh tranh trên thị trường. * Cơ cấu mặt hàng kinh doanh: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh tác động đến việc tiêu thụ hàng hoá từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Nếu công ty lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với thị trường đồng thời khai thác triệt để thế mạnh của mình là lĩnh vực xây dựng thì sẽ là nền tảng cho sự thành công của công ty. Mỗi một sản phẩm xây lắp hay mỗi một công trình đưa lại cho công ty những khoản lợi nhuận khác nhau, sự thay đổi tỷ trọng số lượng của mỗi loại sản phẩm tất yếu sẽ dẫn đến lợi nhuận của công ty thay đổi. Bởi vậy các công ty xây dựng phải biết được đâu là thế mạnh thực sự của mình để từ đó phát huy, tăng lợi nhuận cho công ty. * Chất lượng sản phẩm của công ty: Đối với các công ty xây dựng thì chất lượng sản phẩm ở đây được thể hiện là độ bền của các công trình qua thời gian sử dụng. Dù trong hoàn cảnh nào đi chăng nữa thì chất lượng sản phẩm vẫn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là một vũ khí cạnh tranh sắc bén và đạt hiệu quả cao, tăng uy tín cho công ty. Việc nâng cao chất lượng, đổi mới kiểu dáng mẫu mã sản phẩm sẽ là một động lực thu hút người tiêu dùng chấp nhận, từ đó nâng cao uy tín của công ty và mở rộng thị trường hoạt động, như vậy lợi nhuận cũng được nâng cao. * Năng lực của cán bộ quản lý và của người lao động trong công ty: Đây là nhân tố chủ quan ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty nói chung và chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng. Bởi lẽ nhà quản lý chính là người quyết định và điều khiển toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ khâu mua nguyên liệu, tiến hành thi công, hoàn thành và bàn giao công trình. Một đội ngũ cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao cùng với những người lao động giỏi là điều kiện để các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và đạt năng suất cao từ đó tăng lợi nhuận. Do đó hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp coi nhân tố con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của doanh nghiệp. * Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động : Tiền lương và cơ chế khuyến khích người lao động có ảnh hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của họ. Một mức lương tương xứng với mức công hiến và chế độ đãi ngộ hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ tạo động lực nâng cao năng suất lao động trong công ty, từ đó tăng lợi nhuận. Tuy nhiên chính sách này có tác động hai chiều. Nếu tốc độ tăng của chi phí tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động thì sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty. Ngược lại làm giảm lợi nhuận của công ty thì công ty nên thay đổi chính sách sao cho phù hợp với tinh hình hiện tại của công ty. * Chi phí huy động vốn. Việc công ty sử dụng bất kỳ nguồn vốn nào cũng phải chịu một khoản chí phí nhất định. Và chi phí sử dụng của mỗi nguồn vốn khác nhau sẽ khác nhau, và chúng trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vôn bình quân trong công ty. vốn sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Từ đó cũng có thể gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận trong toàn công ty. Ngoài ra còn có một nhân tố chủ quan khác ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp phải kể đến như: Phương thức thanh toán, chiến lược chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sản xuất kinh doanh...Đây là các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và khống chế được. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải kiểm soát các nhân tố này, xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận. Từ đó phát huy ảnh hưởng tích cực và loại trừ các ảnh hưởng tiêu cực để lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng. 1.3. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG. Xuất phát từ công thức tính tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Do đó ta có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu hoặc tối thiểu hoá chi phí, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Mỗi một công ty với những lỉnh vực hoạt động sản xuất khác nhau thì sẽ có những biện pháp để tăng doanh thu khác nhau. Tuy nhiên các biện pháp này phải được kết hợp chặt chẽ với nhau thi mới phát huy hết hiệu quả của nó 1.3.1. Các giải pháp tăng doanh thu. 1.3.1.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm mà công ty sản xuất ra. Sản phẩm của các công ty xây dựng thường cung cấp những nhu cầu cơ bản như nhà ở, nước uống, đường sá, trường học, bệnh viện...Việc tạo ra các sản phẩm xây dựng đó không những có ý nghĩa về mặt kinh tế trên thị trường mà còn có ý nghĩa cả về mặt xã hội sâu sắc. Như vậy đối tượng sử dụng sản phẩm xây dựng không chỉ một hay hai người mà là cả cộng đồng. Điều đó cho các công ty xây dựng biết rằng muốn ngày càng nhận được nhiều công trình hơn nữa, muốn tăng doanh thu cho hoạt động sản xuất kinh doanh... thì phương thức quảng cáo hữu hiệu nhất là phải làm hài lòng người sử dụng bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng cho những sản phẩm của công ty mình. 1.3.1.2. Lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý và thu hồi công nợ. Ngành xây dựng với đặc thù là thời gian hoàn thành sản phẩm có thể kéo dài trong nhiều năm, nên phương thức thanh toán trong các công ty xây dựng khác với phương thức thanh toán trong các hợp đồng mua hàng hoá thông thường. Bởi vậy, để tránh chịu sự ảnh hưởng của biến động giá cả và không bị chiếm dụng vốn thì cần tiến hành tốt công tác thanh toán theo từng hạng mục công trình hoặc theo giai đoạn quy ước của công trình và tiến hành thu hồi công nợ. 1.3.1.3. Tiến hành định giá công trình chính xác. Định giá trong ngành xây lắp chính là xác định giá trị của các công việc đã thực hiện. Việc định giá có thể cũng phải dựa vào nhiều căn cứ, nhưng yêu cầu căn cứ đầu tiên mà công ty phải dựa vào đó chính là dựa trên toàn bộ chi phí mà công ty phải bỏ ra trong quá trình thi công bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Để tập hợp được chi phí trong xây dựng khá phức tạp, bởi vậy đòi hỏi các công ty xây dựng phải thật cân nhắc khi xác định giá trị công trình sao cho phải đảm bảo bù đắp được toàn bộ chi phí đã bỏ ra, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. 1.3.1.4. Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo cho công ty một môi trường kinh doanh đảm bảo, hiệu quả kinh tế cao, giúp cho công ty có sức mạnh cạnh tranh và đứng vững trên thị trường lâu dài. Ngoài ra phương án kinh doanh tối ưu còn tạo điều kiện cho công ty hoạch định được chính xác vốn và lao động. Tận dụng được tối đa các nguồn lực sẵn có để thu kết quả cao nhất. Mặt khác khi xây dựng chiến lược kinh doanh, công ty cũng cần phải dự đoán và ước lượng sai số kế hoạch đặt ra và kết quả thực hiện để xây dựng được kế hoạch phù hợp xác thực với thực tế kinh doanh của công ty, Khi kế hoạch đưa ra phù hợp với hoạt động kinh doanh thì nó sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận nói riêng, và đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Xây dựng kết cấu mặt hàng tối ưu. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm doanh thu của công ty. Khi sản xuất có thể có những sản phẩm mặc dù chi phí bỏ ra không cao nhưng mà giá bán lại tương đối hấp dẫn. Công ty cần phải nhận biết và lựa chọn xem mình nên đầu tư vào những loại sản phẩm nào là có thể thu lợi được nhiều nhất. Và từ đó đưa ra một kết cấu mặt hàng tối ưu cho chính công ty mình. 1.3.2. Các giải pháp nhằm giảm chi phí. Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã phải bỏ ra rất nhiều loại chi phí khác nhau. Nào là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định...không những thế trong quá trình hoạt động công ty cũng phải bỏ ra những khoản chi phí như là bảo quản nguyên vật liệu tại kho của tổng công ty, chi phí quảng cáo…Tất cả những khoản chi phí này đều có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Do đó trong quá trình hoạt động sản xuất các công ty nói chung và công ty xây dựng nói riêng cần phải có những biện pháp hiệu quả nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết, nâng cao lợi nhuận cho công ty. Một số biện pháp mà các công ty nên áp dụng là: 1.3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi phí. Đối với các công ty xây dựng công tác quản lý chi phí không chỉ là lập kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ kế hoạch mà còn phải được chi tiết hoá hơn nữa cho từng dự án, từng hạng mục công trình. Điều quan trọng nữa là phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí kinh doanh của tất cả cán bộ công nhân viên, người lao động trong công ty trong từng khâu sản xuất, thi công công trình. Dùng các hình thức khen thưởng khuyến khích bằng vật chất đối với các bộ phận, cá nhân thực hiện tốt tiết kiệm chi phí và có sáng kiến giảm chi phí. Cương quyết không chấp nhận các khoản chi phí không có chứng từ hợp lệ và vượt quá định mức đã đề ra của nhà nước, của công ty. 1.3.2.2. Tổ chức phân công lao động hợp lý. Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nhất là đối với các công ty xây dựng có sử dụng nhiều lao động. Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí máy móc. Và điều quan trọng hơn cả trong việc tổ chức tốt lao động là phải biết sử dụng yếu tố con người, biết động viên, bồi dưỡng tạo ra môi trường làm việc thất sự nghiêm túc nhưng lại thoải mái, từ đó khơi dậy tiềm năng sự hăng say lao động trong họ, làm cho họ thực sự tin tưởng và gắn bó lâu dài với công ty. Điều này sẽ tạo một khả năng to lớn trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động giảm giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.3.2.3. Biết khai thác tốt các chi phí đầu vào. Chi phí đầu vào của các công ty xây dựng là sắt thép, xi măng, giàn dáo, cốp pha, máy móc thi công…Bởi vậy tương ứng đối với mỗi loại chi phí công ty cần xác định cho mình một nhà cung cấp đang tin cậy, hợp tác trong lâu dài. Tránh tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hay mua phải nguyên vật liệu giá đắt mà lại không đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó công ty nên tích cực tìm kiếm nguồn vật liệu thay thế giá rẽ mà vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho công ty. 1.3.2.4. Tận dụng triệt để công suất máy móc thiết bị. Trong quá trình sản xuất hay thi công công trình thì máy móc là công cụ không thể thiếu được. Nhằm tiết kiệm chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác thì công ty phải biết cách làm cho máy móc thiết bị sản xuất phát huy hết khả năng hiện có của chúng. Muốn vậy khi sử dụng máy móc thiết bị phải tiến hành lập kế hoạch sản xuất và phải chấp hành đúng đắn cách sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị. Từ đó tiết kiệm được chi phí, nâng cao lợi nhuận cho công ty 1.3.2.5. Giảm đến mức tối đa những thiệt hại trong sản xuất. Chúng ta đều biết chi phí cho thiệt hại trong xây dựng cơ bản là rất lớn. Có thể là thiệt hại do làm không đúng với yêu cầu, có thể sản phẩm đang trong thời gian bảo hành mà bị hỏng, cũng có thể do chủ đầu tư tự thay đổi thiết kế…Mặc dù những thiệt hại này không cấu thành trong giá trị sản phẩm nhưng đều dẫn đến lãng phí những chi phí không cần thiết trong sản xuất thi công. Và trong một số trường hợp nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Do đó để giảm bớt những tổn thất này, công ty phải không ngừng nâng cao kỹ thuật, công nghệ và các phương pháp thao tác. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong quá trình thi công. Vật liệu và máy móc thiết bị dùng trong thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, xây dựng và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra chất lượng các công trình hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đã được hoàn thành. Thực hiện chế độ quy trách nhiệm vật chất khi xẩy ra sản phẩm hỏng. Đồng thời nên tận dụng phế liệu của những sản phẩm hỏng nhưng có thể thu hồi được nhằm tạo điều kiện tiết kiệm chi phí cho công ty. Ngoài ra, các công ty xây dựng có thể sử dụng các đòn bẩy như là : đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp, để tác động trực tiếp vào lợi nhuận. Làm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Hoặc tiến hành dự báo tình hình để hạn chế một cách tối đa những rủi ro có thể xẩy ra. Đó cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm gia tăng lợi nhuận trong các công ty xây dựng hiện nay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX_1) 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1(VINACONEX_1). 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. - Công ty cổ phần xây dựng số 1- VINACONEX1 là doanh nghiệp hạng 1 thành viên của Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX JSC. Vốn điều lệ của công ty là 35 tỷ, doanh thu hàng năm trên 250 tỷ và lao động trong công ty có trên 900 người. Công ty có giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cả nước. Địa điểm hiện tại: Vinaconex có trụ sở đóng tại nhà D9- đường Khuất Duy Tiến- phường Thanh Xuân Bắc- quận Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội. Số điện thoại : 04-8544057 / 8543206 . Fax : 04-8541679. Email: Vinaconex1@Saigonnet.vn. - Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là công ty xây dựng Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây Dựng có nhiệm vụ xây dựng khu công nghiệp Mộc Châu- tỉnh Sơn La. Từ năm 1977 đến năm 1981 công ty được đổi tên là công ty xây dựng số 11 trực thuộc Bộ Xây Dựng, trụ sở đóng tại thị trấn Xuân Mai, Hà Sơn Bình với nhiệm vụ xây dựng nhà máy bêtông Xuân Mai và tham gia xây dựng nhà máy thuỷ điện Hòa Bình. Nhưng đến cuối năm 1981 công ty được Bộ Xây Dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội tham gia xây dựng nhà ở Thủ đô, được Nhà Nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở tại tiểu khu Bắc, Nam Thanh Xuân- Hà Nội. - Năm 1984 chủ tịch hội đồng bộ trưởng kí quyết định số 196/ CT đổi tên công ty thành: Xí nghiệp Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 thuộc Bộ Xây Dựng với nhiệm vụ chính là xây nhà dân dụng và công nghiệp. - Năm 1993 Liên lợp nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ Xây Dựng cho phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 thuộc Bộ Xây Dựng với nhiệm vụ là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. - Năm 1995 với chủ trương của Đảng và Nhà Nước: sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước Bộ Xây Dựng ra quyết định sát nhập liên hợp xây dựng số 1 vào tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex và từ đó mang tên mới: Công ty xây dựng số 1 (Vinaconex-1). Nhưng ngày 29/08/2003 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1173/QĐ_BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành lập công ty cổ phần theo luật kinh doanh. Bởi vậy công ty lại mang tên mới là: Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1) thành viên của Tổng công ty. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 1. Công ty cổ phần xây dựng số 1 là công ty con của Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Bản thân là doanh nghiệp xây lắp nên lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty thuộc ngành xây dựng. Theo giấy phép đăng kí kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội đã cấp thì công ty được phép kinh doanh các ngành nghề sau: * Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế * Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp * Xây dựng các công trình hạ tầng * Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản * Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng * Tư vấn đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, lập dự án, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, quản lý dự án * Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành. * Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục vụ sản xuất và tiêu dùng. * Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng. Với sự nổ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của các phòng ban Tổng công ty, công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra. Đặc biệt là công tác đầu tư kinh doanh phát triển nhà đã có bước đột phá làm chuyển dịch đáng kể cơ cấu sản xuất kinh doanh phát triển ổn định và bên vững. Cụ thể, một số công trình mà công ty đã hoàn thành trong thời gian gần đây là: Tràng Tiền Plaza. Trung tâm hội nghị Quốc gia. Khách sạn Sài Gòn_ Hạ Long. Toà nhà 34 tầng Trung Hoà Nhân Chính. Nhà máy xi măng Ninh Bình. Sân vận động Quốc Gia Mỹ Đình. Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh. 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần xây dựng số 1. Là một doanh nghiệp có quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn nên ngoài những đặc điểm chung của ngành xây dựng công ty còn mang một số đặc điểm riêng như sau: Việc tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty mang hình thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng các công việc cho các đơn vị trực thuộc. Các đội, đơn vị trực thuộc được công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý độc lập. Được sử dụng lực lượng lao động của đơn vị hoặc lực lượng lao động ngoài xã hội nhưng phải đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động, tiến độ thi công và hiệu quả kinh doanh. Các đơn vị trong công ty gồm các đội, chi nhánh, nhà máy. Ban chủ nhiệm công trình là những đơn vị hoạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân chỉ có công ty có tư cách pháp nhân. Công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các đối tác bên ngoài. Giữa các đội và đơn vị khác trong công ty có mối liên hệ mật thiết với nhau, phụ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình hoạt động. Các đơn vị, đội được ứng vốn để thi công công trình theo kế hoạch sản xuất của mình. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Đứng đầu Công ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để hỗ trợ cho giám đốc có: Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc kinh doanh và các Phó giám đốc chi nhánh được cấp trên bổ nhiệm theo đề cử của giám đốc công ty. Công ty có 6 phòng ban giúp giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển khai công việc mà giám độc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình và kết quả thực hiện các công việc đó. Để đảm bảo các công việc không bị gián đoạn khi trưởng phòng đi vắng thì mỗi phòng có thêm một phó phòng. Bộ phận quản lý trực tiếp tại công ty là các đơn vị, đội và các ban chủ nhiệm công trình. Ở bộ phận này có bộ máy quản lý khá độc lập, được giao quyền tương đối rộng rãi theo sự phân cấp của giám đốc. Đứng đầu là thủ trưởng đơn vị, trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của đơn vị. Ngoài ra cũng có các cán bộ phụ trách ở những mảng cụ thể. sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex-1): P.Giám đốc công ty Phòng tổ chức hành chính Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc công ty P.Giám đốc công ty P.Giám đốc công ty Phòng kế hoạch kỹ thuật- TC Phòng kinh tế thị trường Phòng thiết bị vật tư Phòng Đầu tư Phòng tài chính kế toán Đội xây dựng 2 Đội xây dựng 3 Đội xây dựng 4 Đội xây dựng 5 Đội xây dựng 6 Đội xây dựng 7 Đội xây dựng 1 Đội xây dựng 9 Chi nhánh TP HCM Đội xây dựng 11 Chi nhánh Nha Trang Nhà máy gạch TERRAZZO Khách sạn Đá Nhảy Đội xây dựng 12 Đội xây dựng 14 Đội xây dựng 16 Đội điện nước Đội chuyên nề Đội xe máy bê tông Các ban chủ nhiệm công trình Đội xây dựng 10 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. u Phòng kinh tế- thị trường. Chức năng nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện quản lý công tác đấu thầu, quản lý hợp đồng xây lắp, quản lý kinh tế, đồng thời theo giỏi và quản lý việc mua, bảo quản, sử dụng vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình. Ví dụ như quản lý kinh tế thì phòng thực hiện các công việc chính sau: - Xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật, đơn giá các công việc xây lắp phục vụ cho công tác đấu thầu, nhận thầu, giao khoán, thanh quyết toán công trình. - Lập, theo dõi việc thực hiện hợp đồng giao khoán nội bộ trên cơ sở phương án kinh tế đơn vị lập và được ban giám đốc công ty phê duyệt. - Theo dõi việc thanh quyết toán các công trình. - Tổ chức theo dõi, cập nhật các thông tin về giá cả vật tư, hàng hoá cần thiết. vPhòng kỹ thuật – thi công. Phòng kỹ thuật – thi công có nhiệm vụ tham gia quản lý kỹ thuật, giám sát chất lượng công trình, quản lý tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Đây là đầu mối tiếp nhận các thông tin về thay đổi công nghệ, áp dụng khoa hoc - kỹ thuật. Tham gia cùng các bộ phận, chức năng khác giải quyết sự cố về an toàn lao động nếu có xẩy ra trên công trường. Đồng thời kết hợp với phòng kinh tế – thị trường tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu, thực hiện việc kiểm tra khối lượng dự toán, quyết toán các công trình. Kiểm tra việc chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn vị, thiết kế kỹ thuật và các bản vẻ thi công công trình. Ngoài ra phòng kỹ thuật – thi công còn tham gia quản lý máy móc, thiết bị và các công cụ sản xuất. w Phòng Tài chính- kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phòng có chức năng kiểm tra giám sát công tác tài chính kế toán, xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn theo kế hoạch sản xuất của Công ty, trình Giám đốc Công ty, Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt. Phối hợp với các phòng chức năng khác của Công ty để xây dựng cơ chế khoán, lập kế hoạch về chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản lượng của Công ty gửi Phòng Kinh tế – thị trường để tổng hợp báo cáo. x Phòng đầu tư. Phòng đầu tư có chức năng thực hiện các quy định của công ty trong lĩnh vực có liên quan thường xuyên như: lập kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thực hiện và quản lý các dự án đầu tư cho công ty về tình hình thực hiện các dự án đầu tư đồng thời có kiến nghị các biện pháp cần thiết để dự án đầu tư được thực hiện một cách hiệu quả nhất. y Phòng tổ chức hành chính. Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp tổ chức, quản lý bồi dưỡng cán bộ..., thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng của Công ty. Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, các quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng theo quy định của nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng chương trình thanh tra, kiểm tra nội bộ, theo dõi tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại tố cáo. Phòng Tổ chức Hành chính là thường trực trong công tác tiếp dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực liên quan đến chức năng của phòng. z Phòng thiết bị vật tư. Chức năng chính của phòng thiết bị vật tư là thực hiện cung cấp vật tư cho tất cả các đơn vị trực thuộc, thực hiện lưu kho và bảo quản nguyên vật liệu, kiểm soát theo dõi các thiết bị trong thời gian lưu kho cho đến lúc thiết bị được bàn giao xem có đầy đủ không? Và đến lúc thiết bị phải bảo dưỡng thì đây cũng chính là nơi sẽ thực hiện bảo dưỡng định kỳ cho tất cả các thiết bị. 2.2. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX_1)/ 2.2.1. Các quyết định về quy chế tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 1(Vinaconex_1). Ngày 05/05/1993 Bộ xây dựng đã ra quyết định số 1743/BXD-TCLD về việc thành lập lại xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1, với tổng quy mô vốn bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung là 14070 triệu đồng. Trong đó vốn được nhà nước cấp là 13916 triệu đồng và vốn doanh nghiệp tự bổ sung là 154 triệu đồng. Tiếp đó, QĐ số 704/BXD- TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng lại quy định đổi tên xí nghiệp liên hợp số 1 thành công ty xây dựng số 1 vào ngày 19/07/1995. Và sau 3 năm. ngày 08/04/1999 công ty đã cho ra đời quy chế tài chính của riêng công ty với nội dung khá đầy đủ. Nhưng quy chế tài chính này chỉ đúng với các doanh nghiệp nhà nước. Theo QĐ số 1173/ QD- BXD thì công ty này lại được chuyển thành công ty cổ phần. Bởi vây, nhằm đáp ứng với sự thay đổi đó, quyết định số 2569CT1/TC-KT quy định ._.h của công ty .Vậy nên công ty cần có một số biện pháp thiết thực, hữu hiệu để khắc phục những hạn chế này. Và chúng sẽ được trình bày trong chương 3 của bài viết này. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 (VINACONEX_1) 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1.1 Định hướng chung Sau 33 năm phát triển và trưởng thành, công ty cổ phần xây dựng số 1 đã là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam. Với mục tiêu “ phát triển bền vững “ công ty thực hiện phương châm sản xuất đa doanh, đa ngành nghề, đa hữu vốn, hoạt động trong phạm vi cả nước. Mặt khác, nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh và ổn định ở mức cao, trên 8%, đã mở ra một thị trường rộng lớn có nhiều triểu vọng phát triển cho các công ty xây dựng, kinh doanh bất động sản, khu đô thị. Cùng với tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập của ngưòi dân tăng lên, nhiều công ty, tập đoàn trong và ngoài nước được thành lập, từ đó nhu cầu về nhà ở, văn phòng làm việc, văn phòng cho thuê gia tăng. Không những thế, nền kinh tế phát triển cao kèm theo là nhu cầu về các khu trung tâm thương mại, khu công nghiệp cũng tăng lên. Đặc biệt, hiện nay tốc độ đô thị hoá của Việt Nam là 26% và sẽ tiếp tục tăng lên 45% đến 2020. Nhận thấy rằng đây chính là cơ hội cho sự phát triển của các công ty xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị văn phòng cho thuê, vật liệu xây dựng ,…Nên công ty đã chủ trương trong những năm tới sẽ đẩy mạnh khai thác, thực hiện liên kết, liên doanh. Đẩy mạnh đầu tư mảng kinh doanh bất động sản, đầu tư phát triển nhà, các dự án khu công nghiệp tại Hà Nội và các tỉnh lân cận có hiệu quả cao. Mặt khác, trong thời gian tới công ty sẽ cố gắng triển khai thực hiện tốt ba dự án chính như sau: Ø Dự án đầu tư khu nhà cao cấp Trung Hoà - Cầu Giấy, tổng mức đầu tư dự kiến là 800tỷ. Với mục đích thực hiện chủ trương của thành phố về việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp khỏi khu vực các quận nội thành, chuyển đổi mục đích sử dụng sang chức năng phù hợp với các khu nội thị( Nhà ở,văn phòng,dịch vụ thương mại). Công ty dự kiến là dự án sẽ đựơc hoàn thành và đưa vào sử dụng quý I năm 2011 với hiệu quả thu được bao gồm: doanh thu dự kiến 1738tỷ, lãi ròng dự kiến 691,4 tỷ. Ø Dự án đầu tư khu văn phòng cho thuê D9 giai đoạn 2 với tổng mức đầu tư gần 80 tỷ, nhằm mục đích đáp ứng một phần nhu cầu về nhà văn phòng cho thuê tại khu vực Thanh Xuân, quy mô lớn, kiến trúc hiện đại. Theo kế hoạch dự án sẽ được đưa vào thi công trong năm 2008 Ø Dự án di chuyển nhà máy gạch TERRA20 và trạm bê tông, tổng mức đầu tư dự kiến của dự án trên 20tỷ. Công ty cũng dự định sẽ hoàn thành dự án này trong năm 2008. 3.1.2 Một số chỉ tiêu mà công ty đặt ra trong hai năm tiếp theo ( Năm 2008, năm 2009) Bên cạnh mục tiêu hoàn thành tốt các dự án đang tiến hành trên, công ty còn đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu trong năm 2008 và 2009 như sau: Bảng số 3.1: Một số chỉ tiêu dự kiến trong hai năm tiếp theo. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Dự kiến năm 2008 Dự kiến năm 2009 Tổng doanh thu 400,000 600,000 Doanh thu xây lắp 317,000 320,000 Doanh thu SXCN và VLXD 11,000 20,000 Doanh thu kinh doanh nhà,đầu tư 54,000 230,000 Doanh thu SX và KD khác 18,000 30,000 Tổng lợi nhuận trước thuế 20,240 42,000 Lợi nhuận xây lắp 6,300 9,600 Lợi nhuận SXCN và VLXD 220 600 Lợi nhuận KD nhà,đầu tư 5,940 21,300 Lợi nhuận SX,KD khác 7,740 10,500 Nguồn :báo cáo thực hiện kế hoạch 2007 dự kiến kế hoạch 2008 Bảng số 3.2: Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo Đơn vị: Tỷ đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2008 %(+/-) so với năm 2007 Năm 2009 %(+/-) so với năm 2008 1 Vốn chủ sở hữu 165,000 117,29 170,000 3,03 2 Doanh thu thuần 410,000 61,37 600,000 50,000 3 Lợi nhuận trớc thuế 20,240 26,26 42,000 107,51 4 Lợi nhuận sau thuế 17,406 34,37 30,240 73,73 5 Tỉ lệ LNST/DT thuần 4,35% -0.86% 5,04% 0,69% 6 Tỉ lệ LNST/VCSH 10,55% -0.46% 17,79% 7,24% 7 Tỉ lệ cổ tức 14% 14% Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch 2007 và dự kiến kế hoạch năm 2008 3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1(VINACONEX_1) Trên cơ sở lý thuyết đã phân tích ở chương 1 ta biết rằng Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí. Vậy nên để tăng lợi nhuận thì phải tìm các giải pháp nhằm tăng doanh thu và giảm chi phí. Mặt khác xuất phát từ những tồn tại hiện nay của công ty em xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng lợi nhuận của công ty trong tương lai. 3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu 3.2.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Xuất phát từ phân tích ta thấy, khó khăn hiện nay của công ty khi đất nước ngày càng phát triển, mở rộng hội nhập đó là phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh nặng ký. Để được thương thảo, ký kết hợp đồng đấu thầu ngày càng khó khăn hơn đối với công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cũng gặp phải nhiều vướng mắc. Bởi vậy để khắc phục những tình hình trên chính bản thân công ty phải không ngừng phấn đấu nâng cao năng lực canh tranh của mình thì mới có thể thắng trong các đợt đấu thầu hay sản phẩm hàng hoá mới có thể tiêu thụ nhanh được. Một công ty được xem là có năng lực cạnh tranh mạnh khi và chỉ khi tình hình tài chính của công ty đó khá lành mạnh, sản phẩm của công ty thực sự có chất lượng cao, và là một công ty có thương hiệu tốt lâu năm…. Để được như vậy, Vinaconex_1 phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các sản phẩm mà mình làm ra. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì công ty phải đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, có uy tín, thương hiệu trên thị trường. Ø Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm chính là chỉ tiêu quan trọng, việc phấn đấu và bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm là nhiệm vụ của mọi người, mọi tổ chức liên quan đến công ty xây dựng. Nó cần được thực hiện ở mọi khâu, mọi giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng và kể cả giai đoạn sử dụng công trình. Trong đó khâu có ý nghĩa quyết định cùng với khảo sát và thiết kế là giai đoạn thi công công trình. Với vai trò đặc biệt quan trọng, và đặc thù riêng biệt, sản phẩm xây dựng không được phép có những công trình, hạng mục công trình không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế dự toán. Bởi những sai sót đó sẽ gây ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ công trình.Vậy để nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng, đòi hỏi công ty phải tuân thủ nghiêm túc tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Bắt đầu từ việc trang bị tài sản cố định, trình độ tay nghề, quá trình tổ chức sản xuất, đảm bảo đúng bản vẽ thiết kế, đúng quy trình. Đặc biệt tuân thủ mọi nội dung mà phòng kỹ thuật thi - công đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình thi công phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật. Nếu có xuất hiện sai phạm thì phải tiến hành phân loại sai phạm. Phân biệt xem sại phạm đó phải phá đi làm lại hay chỉ phải sữa chữa là được và cần có biện pháp xử lý kịp thời. Công ty cũng cần lưu ý rằng vì sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, vậy nên cần phải đặc biệt thận trọng trong công tác tổ chức thi công nhằm giảm bớt những thiệt hại, những sai phạm có thể xẩy ra. Từ đó ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm trong công ty. Ø Lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty Bên cạnh chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu thì một báo cáo tài chính hoàn toàn lành mạnh, thể hiện tiềm năng phát triển của công ty mới là điểm nhấn thu hút sự chú ý đối với các nhà đầu tư. Báo cáo tài chính được xem là lành mạnh thường thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính của công ty. Cụ thể là các chỉ tiêu về hệ số nợ, về tỷ suất tự tài trợ, về khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và trong dài hạn...các chỉ tiêu này đều phải đảm bảo đáp ứng tối thiểu lớn hơn định mức mà ngành xây dựng đã đặt ra. Và một điều quan trọng nữa là trên các báo cáo tài chính được công bố nhất thiết phải được kiểm toán độc lập bởi một tổ chức kiểm toán có uy tín. Có như vậy thì nhà đầu tư mới có thể hoàn toàn tin tưởng thực sự vào khả năng tài chính hiện tại của công ty. Ø Luôn cố gắng hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình Việc hoàn thành bàn giao công trình, hạng mục công trình để đưa vào sử dụng là nhiệm vụ rất quan trọng. Nhưng một thực tế là hiện nay có nhiều công trình đã không hoàn thành theo đúng tiến độ thi công của nó. Có rất nhiều nguyên nhân khiến tình trạng đó xẩy ra, nhưng chủ yếu là từ phía tư tưởng chỉ đạo thi công còn chưa phù hợp. Bởi vậy, để thực hiện đúng kế hoạch sản xuất xây lắp mà công ty đã đề ra thì các quan điểm và tư tưởng chỉ đạo thi công phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc sau: Thi công phải tập trung dứt điểm, phải nhịp nhàng về thời gian. Phổ biến rộng rãi về tiến độ thi công và thời gian hoàn thành, bàn giao công trình. Thường xuyên đánh giá mức độ hoàn thành công trình, đối chiếu với kế hoạch thi công của từng công trình. Tổ chức tốt công tác thu mua nguyên vật liệu ở mức cần thiết đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đưa ra các chính sách khuyến khích, đôn đốc người lao động tăng năng suất lao động để đảm bảo đúng tiến độ thi công. Phải kết hợp đúng đắn lợi ích của Công ty với lợi ích của các đơn vị chủ quản công trình và lợi ích của các đơn vị, tổ chức khác có liên quan. Công ty cũng cần phải cân nhắc giữa việc điều chuyển và đi thuê ngoài (về nhân công, máy móc, thiết bị, giàn giáo, cốp pha…) sao cho vừa đảm bảo tiến độ thi công vừa tối thiểu hoá chi phí. Nếu việc điều chuyển nguồn lực của Công ty có chi phí thấp hơn nhưng lại không góp phần đảm bảo đúng tiến độ thi công thì Công ty cũng không nên điều chuyển mà nên đi thuê những nguồn lực tại địa điểm thi công công trình bởi vì phần chi phí chênh lệch giữa việc điều chuyển và đi thuê chắc chắn sẽ được bù đắp do vòng quay vốn tăng làm tăng doanh thu. Ø Phải thực hiện tốt việc quảng bá sản phẩm và công nghệ của công ty. Sự phát triển của thị trường Việt Nam hiện nay đòi hỏi các công ty phải tự quảng bá, maketting cho chính bản thân mình thì mới có cơ hội thắng trong cạnh tranh. Điều đó sẽ giúp công ty tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. Vậy, để quảng bá sản phẩm và công nghê của mình công ty nên áp dụng một số biện pháp sau: Thực hiện giới thiệu trên báo, các tạp chí thuộc chuyên ngành xây dựng. Do khách hàng của công ty là những doanh nghiệp và chủ đầu tư thuộc ngành xây dựng, họ sẽ thường xuyên theo giỏi thông tin trên báo, tạp chí xây dựng . Mặt khác với hình thức quảng bá này chi phí không quá cao, đặc biệt là so với khi quảng cáo trên truyền hình. Vậy nên đây là kênh quảng cáo rất có hiệu quả. Bên cạnh đó, công ty cần khẩn trương hoàn thiện cho riêng mình một trang Web của công ty với những thông tin đầy đủ. Trên trang Web của công ty cũng nên có các mục như giới thiệu về lịch sử phát triển, công nghệ áp dụng, chế độ chăm sóc khách hàng, chính sách chiết khấu, thanh toán…nhằm giúp các đối tác có thể nhanh chóng tiếp cận được với công ty. Công ty cũng có thể suy nghĩ xem liệu mình có cần thay đổi logo của công ty hay không? Vì hiện tại công ty vẫn đang dùng logo sẵn có của Tổng công ty. Việc thiết kế một logo mới với nhiều ấn tượng cũng là một cách để thu hút khách hàng. Ngoài ra, việc chuẩn bị tốt công tác ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua, xuất giao hàng nhanh chóng sau khi sản phẩm được sản xuất xong, kịp thời lập các chứng từ thanh toán, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua, tính toán chính xác khối lượng sản xuất, khối lượng xây lắp hoàn thành… tất cả những công việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận cho Công ty. 3.2.1.2 Công ty phải cân nhắc khi lựa chọn nhà đầu tư Nhằm tránh tình trạng nợ thanh toán, chậm thanh toán và có thể không được thanh toán đối với các công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu như một số công ty xây dựng đang gặp phải hiện nay công ty cần phải chú ý lựa chọn những nhà đầu tư đáng tin cậy, có uy tín, có năng lực tài chính tốt,… sao cho đảm bảo chắc chắn rằng công ty sẽ được thanh toán đúng hạn, từ đó giúp doanh thu và lợi nhuận của công ty được ổn định. 3.2.1.3 Quản lý các khoản nợ phải thu một cách hiệu quả Nợ phải thu - đây là khoản mục thường chiếm tỷ trọng lớn trong các công ty xây dựng. Nợ phải thu càng lớn càng chứng tỏ vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng nhiều. Bởi vậy, nhằm khắc phục hạn chế đó công ty nên cố gắng giảm tỷ trọng nợ phải thu trong tổng tài sản. Mặt khác, thực hiện quản lý nợ phải thu một cách hiệu quả hơn. Muốn vậy, công ty cần tiến hành đồng bộ các biện pháp sau: - Cần có sự đánh giá cẩn trọng về uy tín, tín dụng của khách hàng thông qua các kênh thông tin như phân tích báo cáo tài chính đã được kiểm toán của khách hàng, điều tra - xác minh thông tin về uy tín tín dụng của khách hàng thông qua nguồn thông tin từ ngân hàng hay dựa trên việc chấp hành các nghĩa vụ thanh toán trước đây của khách hàng. Qua đó thẩm định, phân loại đánh giá khách hàng và đưa ra quyết định đúng đắn cho mình. - Cần có biện pháp quyết liệt trong thu hồi nợ như: Đối với những đơn đặt hàng, hợp đồng có giá trị lớn cần yêu cầu khách hàng, nhà đầu tư phải ứng trước tỷ lệ tiền hàng, hay tiền để mua nguyên vật liệu. Đối với những khách hàng có mua hàng thường xuyên thì cần có điều khoản quy định rõ ràng: Chỉ khi khách hàng đã thanh toán dứt điểm nợ cũ thì mới tiếp tục được giao hàng đợt sau. Nhằm tránh tình trạng nợ dây dưa, khó thu hồi. Có như vậy thì mới đẩy nhanh tốc độ vòng quay của các khoản phải thu, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. 3.2.2 Nhóm giải pháp góp phần tối thiểu hóa chi phí 3.2.2.1 Tăng cường công tác quản lý chi phí Ø Đối với chi phí nguyên vật liệu Đặc điểm quan trọng nhất của sản phẩm ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, do đó mà thành phần và kết cấu chi phí sản xuất của Vinaconex1 không những phụ thuộc vào từng loại công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn xây dựng công trình. Trong thời kỳ khởi công xây lắp, chi phí về tiền lương để sử dụng máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí, thời kỳ tập trung thi công chi phí về nguyên vật liệu, thiết bị lại tăng lên và thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí tiền lương lại cao lên. Trên thực tế, phần lớn chi phí của các công ty xây dựng hoạt động trong ngành xây dựng cơ bản đều nằm ở các công trình chưa hoàn thành và Vinaconex1 cũng vậy. Vì thế nhiệm vụ quan trọng của Công ty là phải ra sức tập trung tiền vốn, rút ngắn thời gian thi công, tăng thêm số công trình hoàn thành trong năm tới. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, một trong những nguyên nhân làm chi phí sản xuất kinh doanh cao là do chi phí nguyên vật liệu cao, những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy muốn quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu, Công ty cần phải thực hiện định mức tiêu hao cho từng khoản và tìm mọi biện pháp để giảm định mức đó, phải xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu của từng công trình. Vì địa bàn hoạt động của trải dài trên khắp cả nước, giá cả của nguyên vật liệu ở từng địa phương có thể chênh lệch . Do đó cần phải xác định riêng đối với từng loại công trình, trên cơ sở đó lập kế hoạch về cung ứng vốn. Không nên xác định nhu cầu nguyên vật liệu một cách chung chung cho tất cả công trình vì như vậy có thể dẫn đến tình trạng thừa nguyên vật liệu ở công trình này nhưng lại thiếu nguyên vật liệu ở công trình kia. Mặt khác, Công ty nên tăng cường tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu mới vừa đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển thấp, kết hợp với việc bố trí phương tiện vận tải, tổ chức tốt quá trình vận chuyển sao cho nguyên vật liệu luôn đáp ứng đầy đủ cho sản xuất mà không tồn đọng làm phát sinh nhiều chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí trông coi, chi phí bảo quản. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu, cần tiến hành giao sử dụng theo định mức đồng thời gắn trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu cho từng tổ đội sản xuất, theo từng công trình và hạng mục công trình nhằm tránh mất mát, hao hụt. Có như thế thì công ty mới có thể thực hiện tốt việc quản lý chi phí trong công ty mình. Ø Đối với chi phí nhân công Trong ngành sản xuất xây dựng, chi phí nhân công là một yếu tố của chi phí trực tiếp, có liên quan trực tiếp đến kết cấu công trình, trực tiếp phục vụ cho việc hình thành công trình ấy. Tuy nhiên chi phí nhân công ( tiền lương công nhân sản xuất) lại không ổn định mà thay đổi theo từng giai đoạn thi công công trình, do đó để thực hiện tốt việc quản lý chi phí nhân công, Vinaconex_1 cần phải xem xét kết cấu chi phí sản xuất và nghiên cứu xu hướng thay đổi của nó. đồng thời cần phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sản xuất để họ có kiến thức, có sự hiểu biết trong khi thực hiện thi công xây lắp, đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật của công trình, tránh tình trạng do thiếu hiểu biết mà vi phạm quy trình kỹ thuật trong khi xây dựng gây thiệt hại về tài sản và con người khi sử dụng công trình kém chất lượng. Ø Đối với chi phí quản lý Để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, Vinaconex-1 cần phải quan tâm tới chi phí gián tiếp, đó là những chi phí không trực tiếp gắn với cấu thành thực thể của công trình, không có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất sản phẩm, quá trình xây lắp công trình nhưng lại rất quan trọng và cần thiết để phục vụ cho công tác xây lắp và tổ chức quản lý công trường, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công xây lắp. Chi phí gián tiếp gồm có: chi phí về quản lý hành chính, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công và chi phí gián tiếp khác… Chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành, bởi vậy để quản lý tốt chi phí này thông thường không xác định định mức tiêu hao mà chỉ xây dựng chỉ tiêu chi trong kỳ kế hoạch. Biện pháp cụ thể là Vinaconex-1 cần phải xem xét chỉ giữ lại những cán bộ quản lý thực sự có năng lực, đồng thời chỉ nên mua sắm, cải tiến trang bị văn phòng, thiết bị quản lý khi thấy thực sự cần thiết và sau khi đã xem xét cân đối kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho quản lý hành chính công ty phải cân nhắc thật kỹ rồi mới quyết định đầu tư. 3.2.2.2 Hạn chế đấu thầu theo phương thức “đấu thầu trọn gói” Trong điều kiện hiện nay, việc áp dụng hình thức đấu thầu trọn gói chẳng khác nào tự đưa mình vào bờ vực thẳm, bởi giá cả đang thay đổi hàng ngày. Chỉ riêng mấy tháng đầu năm 2008 mà giá thép đã tăng từ 12000đ lên đến 20000đ, xi măng tăng 40%, gạch tăng gấp 3 lần so với năm 2006. Sự gia tăng này đã kéo theo giá cả của tất cả các vật liệu xây dựng đồng loạt tăng từ 3%-5%. Và chúng ta khó có thể dự đoán được chúng sẽ thay đổi phức tạp như thế nào nữa? Việc ký hợp đồng “đấu thầu trọn gói” sẽ rằng buộc nhà thầu, họ không được điều chỉnh giá trong bất kỳ trường hợp nào. Điều này dẫn đến một số nhà thầu phải bỏ tiền ra để bù lỗ cho những dự án mà mình đã ký trước đây. Tuy rằng, Chính phủ đã ra nghị định cho phép các hợp đồng “đấu thầu trọn gói” vẫn được điều chỉnh giá trong trường hợp giá cả tăng quá cao so với trong hợp đồng. Nhưng sự kiện này cũng không giúp được gì nhiều cho các nhà thầu bởi dẫu sao thì người quyết định thanh toán cuối cùng cho nhà thầu vẫn chính là các chủ đầu tư. Vậy nên, trong điều kiện hiện nay tuyệt đối công ty mình không nên tổ chức đấu thầu theo hình thức này. Và đối với những phương thức đấu thầu khác, công ty cũng nên đề nghị chủ đầu tư phải tạm ứng trước vốn cho nhà thầu có điều kiện mua và dự trữ vật liệu xây dựng nhằm hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng của sự tăng giá đến quá trình thi công. Đảm bảo hoàn thành công trình đúng thời hạn, tổng chi phí phải bỏ ra phù hợp với định mức đã quy định trong hợp đồng. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho công ty. 3.2.2.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát, sự biến động lãi suất và tỷ giá trên thị trường. Ø Hiện nay lạm phát đang là vấn đề cấp bách mà cả xã hội phải quan tâm. Lạm phát tăng cao đẩy giá cả của các mặt hàng như gas, xăng dầu, sắt thép tăng mạnh kéo theo đó là sự gia tăng của tất cả các nguyên vật liệu trong ngành xây dựng. Từ đó chi phí của các công trình đang thi công bỗng bị đội lên cao hơn nhiều so với định mức đặt ra. Bởi vậy nhằm hạn chế những ảnh hưởng này, công ty cần ký hợp đồng giữ giá với các nhà cung cấp. Việc ký hợp đồng giữ giá có tác dụng sau: Dù giá cả thị trường tăng lên nhưng công ty vẫn có thể mua được nguyên vật liệu với giá thấp hơn so với giá của thị trường. Thực ra biện pháp này không khó thực hiện, nhưng đòi hỏi công ty phải trả trước cho nhà cung cấp một khoản tiền lớn do đó lại làm tăng chi phí sử dụng vốn. Bởi vậy, đây mới chỉ là giải pháp tạm thời. Còn trong tương lai, công ty cần phải nghiên cứu để đưa ra giải pháp tối ưu cho chính mình. Đặc biệt, đối với những công trình mới ký kết, công ty chú ý yêu cầu trong hợp đồng phải được tính đến yếu tố tăng giá, trượt giá trên thị trường trong thời gian thi công. Bởi có như thế thì lúc xảy ra sự cố mới có thể hạn chế thiệt hại cho công ty, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Ø Công ty cũng nên tìm kiếm nguyên vật liệu thay thế nhằm hạn chế phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng việc thay thế này phải đảm bảo chất lượng thì mới được chấp nhận. Tuy nhiên phương án này không khả thi lắm. Bởi vậy, trước khi nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị,…công ty cần phải nghiên cứu kỹ sự biến động của tỷ giá trên thị trường để có biện pháp đối phó kịp thời. Ví dụ, nếu tỷ giá đang có xu hướng tăng thì không nên nhập khẩu nguyên vật liệu, bởi khi đó công ty phải mất nhiều đồng nội tệ hơn trước để mua được một đơn vị hàng hoá. Và lúc này công ty phải cân nhắc xem liệu có nên mua hay không? Ø Trong quá trình huy động vốn, công ty nên hạn chế vay vốn từ ngân hàng mà thay vào đó hãy huy động từ các nguồn khác, ví dụ như từ các khoản phải trả nội bộ nhưng chưa đến hạn phải trả, từ các hình thức góp vốn liên doanh, liên kết,…bởi lãi suất trên thị trường hiện nay vừa cao vừa không ổn định nên có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn từ ngân hàng, do đó lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản vay của ngân hàng cũng tăng lên. Mặt khác, quá trình giải ngân hiện nay cũng đang khó khăn nên sẽ dẫn công ty đến tình trạng thiếu vốn, quá trình sản xuất bị gián đoạn… Như vậy, biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác vừa an toàn vừa giúp công ty tiết kiệm được chi phí, từ đó nâng cao lợi nhuận. 3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Tài sản của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất chủ yếu là máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ dùng cho ngành xây lắp. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty xây dựng cũng gần đồng nghĩa với việc phải biết tận dụng tối đa công suất hoạt động của các máy móc, thiết bị sẵn có. Muốn vậy, công ty cần phải chú trọng đến lập kế hoạch, và chấp hành đúng đắn cách sử dụng thiết bị, phải có chế độ bảo quản hợp lý, định kỳ kiểm tra sửa chữa thường xuyên, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của chúng. Có như vậy thì mới phát huy được hết năng lực của tài sản hiện có. Từ đó tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. 3.2.2.5 Nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho người công nhân trực tiếp sản xuất Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất để tránh sự biến động về giá thành trong kỳ nếu như trong kỳ đó có công nhân trực tiếp sản xuất xin nghỉ phép nhiều ngày. Mức trích tiền lương Tiền lương thực Tỷ lệ trích = x nghỉ phép kế hoạch tế phải trả trước Tổng số lương nghỉ phép kế hoạch năm Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương cơ bản kế hoạch Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi phát sinh tiền lương công nhân nghỉ phép : Nợ TK 335 Có TK 334 Ngoài ra, công ty cũng nên chú ý hơn nữa trong công tác phân công lao động, trong vấn đề đào tạo con người. Biết khai thác tôt chi phí đầu vào và tận dụng triệt để công suất của máy móc thiết bị. Đặc biệt, công ty cũng cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề tổ chức quản lý tài chính trong công ty mình. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nhất cho toàn công ty. Nhưng do đặc thù của sản phẩm trong nghành xây dựng, bởi vậy trên cơ sở đó, đối với mỗi công trình khác nhau, tùy từng tính chất,đặc điểm, điều kiện thi công xây dựng mà công ty phải đưa ra những giải pháp cụ thể hơn, thích hợp với hoàn cảnh đó nhằm đảm bảo tính tối ưu, tính hiệu quả kinh tế cho công ty, năng suất lao động và an toàn cho người lao động. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN, MÔI TRƯỜNG KINH DOANH THUẬN LỢI CHO CÔNG TY 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý giá xây dựng cơ bản Thực tế hiện nay quy chế về quản lý giá xây dựng cơ bản vẫn còn chưa ổn định. Theo dự đoán, phải đến cuối năm 2008 giá cả của các mặt hàng thiết yếu như sắt, thép, xăng, gạch..mới bắt đầu đi vào ổn định. Như thế từ giờ đến cuối năm hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng sẽ ra sao? Một khi không thể dự đoán được sự biến động giá cả thì cũng đồng nghĩa với việc công ty khó có thể lập dự toán chi phí, đưa ra định mức sao cho phù hợp với thực tế. Và vì thế cũng không thể lượng hoá trước giá trị của những công trình mà nó có thời gian thi công kéo dài trong nhiều năm. Qua đó cho thấy việc một công ty ký hợp đồng đấu thầu công trình trong thời gian này là rất mạo hiểm. Mặc dù chính phủ đã có quyết định hướng dẫn các đơn vị thầu được phép điều chỉnh giá. Nhưng như vậy thì giá dùng để thanh toán công trình sẽ là giá nào? tất nhiên phải là giá trên thị trường. Nhưng nhà thầu thì mong muốn được tính giá thị trường cũng chính là giá trên hoá đơn mà họ đã có trong quá trình thu mua vật tư phục vụ cho quá trình thi công. Còn các nhà đầu tư lại cho rằng giá thị trường chính là giá trong các bảng báo gía tại các cữa hàng ở địa phương đó. Có thể thấy rằng rõ ràng giá này không phù hợp với giá thực tế bởi nó chưa kịp thay đổi so với tốc độ thay đổi của giá trên thị trường hiện nay. Từ đó gây tranh cãi giữa các bên. Thế nên chính phủ cần có hướng dẫn cụ thể hơn về việc áp dụng quy định điều chỉnh này, cụ thể chính phủ nên có danh mục trượt giá trong hợp đồng để nhà thầu và chủ đầu tư thương thảo trong những trường hợp biến động giá cụ thể. Tuy nhiên, đó chỉ là biện pháp tạm thời. Tình hình hiện nay đòi hỏi Chính phủ phải sớm có một bảng báo giá thống nhất, mang tính ổn định, tạo điều kiện cho các công ty xây dựng yên tâm phát triển tốt hơn. Hoàn thiện các quy định về đất đai và thủ tục đầu tư Thị trường bất động sản trong thời gian vừa rồi cũng có không ít biến động. Nhất là tại Hà Tây, giá đất tăng một cách đột biến. Quá trình đô thị hoá đã tạo điều kiện cho các công ty xây dựng có thêm nhiều hợp đồng làm ăn. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng chính sách và chế độ của chúng ta đã chưa tính hết, lại thường xuyên thay đổi và có khá nhiều sơ hở thậm chí bất hợp lý. Ví dụ, một chính sách mới ra đời với ý muốn làm lợi cho người dân nhưng có khi lại đặt ra những vấn đề vô cùng nan giải cho cơ sở…vậy nên, hiện nay trên cả nước, hầu như nơi nào cũng đang gặp phải khó khăn khi xác định giá đất. Và đây cũng chính là vướng mắc mà các công ty xây dựng đang gặp phải khi tham gia hoạt động kinh doanh vào thị trường này. Do đó theo em, chính phủ nên có những buổi họp danh riêng để thảo luận về vấn đề này và sớm có hướng giải quyết tốt. Bên cạnh những vấn đề đất đai, thủ tục đầu tư tại Việt Nam hiện nay cũng đáng được xem xét lại. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng thực trạng cho thấy quá trình để đưa một dự án từ kế hoạch sang thực hiện vẫn còn mất rất nhiều thời gian, thủ tục giấy tờ còn quá cồng kềnh. Chính điều này đã ảnh hưởng đến cơ hội của các nhà đầu tư. Bởi vậy, Chính phủ nên có biện pháp nhăm tối thiểu hoá các thủ tục đầu tư giúp các công ty tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 3.3.2 Kiến nghị với Bộ xây dựng Hiện nay, quá trình hoàn tất hồ sơ cũng như thống nhất, phê duyệt, quyết toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu vẫn còn mất nhiều thời gian. Theo quy chế tài chính hiện nay, mặc dù công trình đã hoàn thành những có thể phải đến 135 ngày sau mới nhận được kết quả của việc thẩm định phê duyệt, quyết toán. Và nếu chủ đầu tư cố tình trì hoãn thanh toán thì không biết phải đến khi nào nhà thầu mới nhận được khoản tiền mà mình đáng được hưởng. Tình trạng này cũng có thể khiến cho một số nhà thầu không thu hồi được vốn. Bởi vậy, theo em, Bộ xây dựng nên điều chỉnh sao cho rút ngắn quá trình hoàn tất hồ sơ và phê duyệt quyết toán nhằm tạo điều kiện cho các công ty xây dựng được thanh toán sớm hơn, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn qua lâu. PHẦN KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng tới lợi nhuận tối đa. Khát vọng lợi nhuận, sẽ tạo ra động lực thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó giúp phát triển, tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Khi nghiên cứu về chỉ tiêu lợi nhuận của các công ty xây dựng trong cơ chế thị trường, khoá luận tốt nghiệp của em đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản, quan trọng liên quan đến lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận tại các công ty xây dựng. Đồng thời, qua khoá luận em đã trình bày được những đặc điểm, nội dung, tính chất riêng biệt nhất của sản phẩm xây dựng, về cơ chế quản lý tài chính trong công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex_1) . Đồng thời đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty. Sau quá trình nghiên cứu em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại mà Vinaconex1 đang gặp phải. Tuy nhiên, với sự hiểu biết chưa thật đầy đủ, chắc chắn khoá luận này còn nhiều thiếu sót. Bởi vậy em rất mong nhận được sự giúp đở, đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo - Th.s Nguyễn Thu Hương đã rất nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Em cũng xin cảm ơn các anh chị tại phòng Tài chính- kế toán của công ty đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đề tài này Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVKT025.doc
Tài liệu liên quan