Lời mở đầu
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước thì nhu cầu về vốn là tất yếu. Đối với Việt Nam cũng vậy. Các nguồn vốn chủ yếu mà Việt Nam huy động để đáp ứng nhu cầu vốn từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Vốn huy động trong dân, và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó nguồn ODA với ưu thế là một nguồn vốn tập trung lớn chủ yếu dành cho những lĩnh vực hết sức cần thiết cho tăng trưởng và phát triển như cơ sở hạ tầng kinh tế (giao thông, năng lượng...), Cơ sở hạ tầ
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình thu hút & giải ngân nguồn ODA từ WB của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xã hội (giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo) và phát triển nguồn nhân lực... thời gian qua Việt Nam đã có được sự giúp đõ quỹ báu từ nguồn ODA của các nhà tài trợ trong đó có ngân hàng thế giới, một tổ chức đang có mối quan hệ rất tốt với Việt Nam, với nguồn hỗ trợ lớn thứ 2 có đóng góp quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt Nam đặc biệt là khi Việt Nam cũng như một số nước tài trợ cho Việt Nam gặp phải những khó khăn do khủng hoảng Tài chính - tiền tệ mang lại. Tuy nhiên vấn đề quan trọng nhất đối với Việt Nam là phải đẩy mạnh quá trình thu hút và giải ngân nguồn vốn trên của WB để phục vụ đắc lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đây cũng là lý do cho đề tài được chọn cho bài viết: ''Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá trình thu hút và giải ngân nguồn ODA từ WB của Việt Nam''.
Bài viết có bố cục như sau:
Chương I:
Những lý luận chung về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tổ chức ngân hàng thế giới (WB).
Chương II:
Thực trạng thu hút và giải ngân ODA của WB ở Việt Nam.
Chương III:
Những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh thu hút và tăng nhanh tốc độ giải ngân từ WB ở Việt Nam.
Chương I
những lý luận chung về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tổ chức ngân hàng thế giới (WB)
I. Lý luận chung về ODA
1. Nguồn gốc lịch sử của ODA
Sau chiến tranh thế giới thứ II, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ra đời cùng với kế hoạch Marshall để giúp các nước châu âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận nguồn viện trợ của kế hoạch này, các nước châu âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế và thành lập tổ chức hợp tác kinh tế châu âu nay là OFCD1 OECD được ký vào 14/12/1960 có hiệu lực từ 1961 lúc đầu bao gồm 20 nước sau có thêm 4 nước là Nhật, Niudilân, Phần Lan, australia
. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước thành viên OECD đã lập ra các uỷ ban chuyên môn trong đó có uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) để giúp các nước đang phát triển, phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Các nước trong uỷ ban này vào thường kỳ thông báo các khoản đóng góp của họ cho các chương trình viện trợ phát triển để DAC biết và trao đổi các vấn đề liên quan với chính sách viện trợ phát triển.
Vào năm 1970 lần đầu tiên đại hội đồng liên hợp quốc đã chính thức thông qua chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các nước phát triển và các nước này cần đạt chỉ tiêu trên vào năm 1985 hoặc muộn nhất vào cuôí thập kỷ 80 và ODA bằng 1% GNP4 những điều cần biết về viện trợ phát triển chính thức - NXB xây dựng - 1993 - trang 7
sớm nhất vào năm 2000.
2. Khái niệm về ODA
Theo OECD thì ODA được coi là nguồn tài chính so các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước này.
Theo ngân hàng thế giới thì hỗ trợ phát triển chính thức là tập con của tài chính phát triển chính thức (ODF)5 ODF nội dung của viện trợ nước ngoài là các nguồn tài chính từ chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương đến các nước đang phát triển trong đó có khi lãi suất gần với lãi suất thương mại.
và bao gồm khoản vay ưu đãi trong đó có ít nhất 25% yếu tố cho không.
Tại điều 1 của quy chế quản lý và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo nghị định 87/CP của chính phủ ngày 05-8-1997 quy định Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) nói trong quy chế này được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia tổ chức quốc tế (sau đây gọi tắt là bên nước ngoài) bao gồm các hình thức cụ thể sau đây:
1. Hỗ trợ cán cân thanh toán
2. Hỗ trợ theo chương trình
3. Hỗ trợ theo dự án
4. Hỗ trợ kỹ thuật.
OFCD đưa ra khái niệm ODA dưới góc độ của các nhà tài trợ, hỗ trợ các nước đang phát triển bằng nguồn tài chính của mình nhằm giúp các nước này phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên khái niệm này chỉ mới đưa ra nguồn tài trợ song phương mà chưa đề cập đến nguồn tài trọ đa phương. Đây cũng là điểm hạn chế của khái niệm do tổ chức OFCD mà cụ thể là DAC là cơ quan chủ trì của viện trợ song phương.
WB đưa ra khái niệm ODA nhấn mạnh nhiều đến khía cạnh tài chính và đặc điểm của ODA từ cả hai nguồn song phương và đa phương cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên chưa đề cập đến mục đích của hỗ trợ phát triển chính thức, khái niệm ODA do Việt Nam đưa ra nghiêng nhiều về phía nước nhận tài trợ, sự hợp tác phát triển quốc gia với các nhà tài trợ song phương và đa phương theo các hình thức hỗ trợ chủ yếu.
Như vậy ở các giác độ khác nhau, thì khái niệm ODA được đưa ra có những điểm khác nhau tuy nhiên có thể hiểu chung nhất là ODA là nguồn hỗ trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế giành cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
3. Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức:
ODA được thể hiện dưới dạng viện trợ không hoàn lại về cho vay ưu đãi. Viện trợ không hoàn lại hay còn gọi là viện trợ cho không.
Cho vay ưu đãi tức là cho vay với lãi suất thấp hơn nhiều so với lãi suất vay thương mại và thời hạn vay dài khoảng từ 10 đến 40 năm.
Hỗ trợ phát triển chính thức 4 loại hình chủ yếu là:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán
- Hỗ trợ theo chương trình
- Hỗ trợ kỹ thuật
- Hỗ trợ theo dự án.
* Loại hình hỗ trợ cán cân thanh toán thường có nghĩa là viện trợ tài chính trực tiếp thông qua chuyển giao tiền hoặc hiện vật, hoặc hỗ trợ nhập khẩu.
* Hỗ trợ theo chương trình là viện trợ theo khuôn khổ đạt được bằng hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào ví dụ viện trợ cho phát triển chung của giáo dục tiểu học, viện trợ ngân sách cho Bộ giáo dục và đào tạo, viện trợ phát triển hoà nhập cộng đồng ở các địa phương nhiều người di tản.
* Hỗ trợ theo dự án. trước khi nhận được khoản viện trợ, nước nhận viện trợ phải chuẩn bị chi tiết dự án. Loại hình viện trợ này thường chủ yếu là để xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, đê đập, trường học... các dự án này thường có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật dưới dạng các chuyên gia nước ngoài đến kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các nhà viện trợ...
* Hỗ trợ kỹ thuật thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao tri thức hoặc vào tăng cường cơ sở, lập kế hoạch cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ sở, nghiên cứu tiền khả thi...
4. Nguồn và đối tượng của hỗ trợ phát triển chính thức .
4.1. Nguồn của ODA.
ODA được cung cấp trên cơ sở song phương và đa phương và nguồn phi chính phủ:
4.1.1. Nguồn hỗ trợ song phương : Nguồn hỗ trợ này xuất phát từ chính phủ này cho chính phủ khác, không thông qua tổ chức thứ ba. Hỗ trợ song phương bao gồm cả viện trợ cho không, hợp tác kỹ thuật và cho vay không lãi hoặc lãi suất thấp, được thể hiện dưới nhiều loại hình như hỗ trợ nhập khẩu, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ dự án.
Đối với các nước viện trợ nguồn hỗ trợ song phương đem lại cho họ những điều kiện có lợi về kinh tế và chính trị như việc vươn ra để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, khai thác tài nguyên phong phú và nhân lực rồi rào từ nước nhận viện trợ, tiêu thụ được hàng hoá thông qua các điều kiện ràng buộc như buộc các nước nhận viện trợ phải mua hàng, thiết bị, công nghệ... có khi với giá cao hơn so với giá trên thị trường thế giới, ràng buộc về tỷ lệ tham gia trị giá hợp đồng... Ví dụ như Nhật bản một đối tác song phương lớn nhất thế giới về ODA, thì 1/2 kim ngạch ngoại thương năm 1997 là buôn bán với các nước đang phát triển(6) tạp chí TTTC 2-3/1997 - trang 48 bài: viện trợ phát triển chính thức ODA có lợi cho nước chủ nhà.
khi nền kinh tế các nước này phát triển thì việc buôn bán với Nhật cũng tăng lên.
Đối với nước nhận nguồn hỗ trợ song phương có điều kiện giúp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế từ các chương trình cải cách cơ cấu kinh tế , đầu tư cho y tế, giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực nông thôn, môi trường... Tuy nhiên họ cũng phải chấp nhận các điều kiện ràng buộc rất chặt chẽ từ phía các nước bằng đồng Yen Nhật. Có thể thấy rằng các nước nhận viện trợ sẽ có lợi hơn nếu được viện trợ bằng đồng USD hay một loại ngoại tệ mạnh nào khác có giá trị hơn so với đồng Yên. cũng như rất khó trong việc dự báo tỷ giá của đồng Yên so với đôla.
4.1.2. Viện trợ đa phương
Nguồn viện trợ này được xuất phát từ các tổ chức đa phương như WB, ADB, IMF cho các nước đang phát triển là hội viên hoặc thành viên chính thức của các tổ chức đa phương. Các nước này phải tuân thủ các thủ tục, thể lệ quy định chặt chẽ từ các tổ chức trên như việc đóng góp cổ phần, thu nhập bình quân đầu người, các chỉ tiêu về GDP .v.v.. liên quan đến chính sách tài trợ trong từng thời kỳ nhất định. Các tổ chức đa phương cũng xem xét rất kỹ về mức độ tin cậy về khả năng trả nợ, tính ổn định về kinh tế - chính trị, uy tín cũng như những tiến bộ của nước được nhận viện trợ. Ví dụ như ngân hàng thế giới để đánh giá kết quả sử dụng ODA của nước nhận viện trợ có chỉ tiêu"Các chỉ báo tiến bộ"(7) Việt nam - chiến lược hỗ trợ quốc gia của nhóm ngân hàng thế giới giai đoạn 1999-2002- 1998 tài liệu của WB - VN - CP - 52074.
. Các nước nhận viện trợ nếu muốn tiếp tục được tiếp nhận viện trợ phải có cơ chế quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ, cũng như cam kết trả nợ đúng hạn. So với nguồn viện trợ song phương, nước nhận viện trợ đa phương có thể tránh được các điều kiện ràng buộc quá chặt chẽ nhiều khi gây khó khăn, thêm vào đó là bất lợi do những lệ thuộc về kinh tế, chính trị hỗ trợ đa phương có tính ổn định hơn khi xảy ra những biến động lớn như khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng dầu lửa, chiến tranh thế giới... bởi vì nó được đảm bảo bằng sức mạnh tổng hợp của nhiều quốc gia có vị trí địa lý và điều kiện tụ nhiên, kinh tế - chính trị, xã hội khác nhau. Một ví dụ là lần đầu tiên sau nhiều năm Nhật bản - nước có nguồn ODA lớn nhất giành cho các nước châu á đã cắt giảm nguồn viện trợ này trong năm taì chính 1998, giảm 10,4% so với năm 1997 do những khó khăn về kinh tế khi xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ(8) Báo quân đội nhân dân ngày 1/11/1998 - trang 3.
. Trong khi các nguồn đa phương như WB, ADB... hầu như không có thay đổi gì đáng chú ý. Tuy nhiên các nước nhận viện trợ đa phương cũng phải đối mặt với cuộc cạnh tranh để thu hút nguồn ODA cho nước mình từ các tổ chức đa phương, bên cạnh đó là việc hoàn tất các thủ tục để được rút vốn nhanh chóng cũng là một khó khăn không nhỏ.
4.1.3. Viện trợ phi chính phủ:
Nguồn viện trợ này là của các tổ chức phi chính phủ thường được chuyển giao trực tiếp từ các tổ chức này cho các tổ chức và các địa phương trong nước nhận viện trợ. Nguồn viện trợ này thường không quy định các điều kiện ràng buộc chặt chẽ nhưng lại có nhiều loaị hình vì phức tạp. Bên cạnh mục đích hỗ trợ phát triển các khoản viện trợ còn mang tính chất chính trị của các tổ chức này. Do vậy cần phải có sự thận trọng quy chế quản lý chặt chẽ đối với nguồn hỗ trợ này.
4.2. Đối tượng của ODA
Nguồn ODA của các tổ chức và các nước trên thế giới chỉ tập trung dành cho những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt là ở mức dưới 220USD/người, năm(9) Báo hà nội mới - 2-8-1998 bài: Để thu hút được vốn ODA của Phạm Hải Bình.
.
Để được tiếp nhận nguồn vốn ODA các nước phải tuân thủ các điều kiện ràng buộc khác nhau tuỳ theo từng nguồn hỗ trợ.
Đối vơí các khoản tiền theo chương trình điều chỉnh cơ cấu (SAC), chương trình nông nghiệp chương trình tài chính thì các khoản vay được rút vốn theo từng đợt sau khi bên rút vốn chứng minh đầy đủ rằng đã thực hiện các biện pháp cải cách chính sách vĩ mô đã cam kết với tổ chức cho vay. Nếu vay theo dự án thì bên vay phải tiến hành các thủ tục để chuẩn bị dự án như xây dựng nghiên cứu khả thi, kế hoạch vốn đối ứng, kế hoạch giải phóng mặt bằng.... tiếp đó là các công việc thuê tư vấn, thiết kế sơ bộ, thiết kế chi tiết đặc biệt là công tác đấu thầu sao cho phù hợp với yêu cầu của bên cho vay cũng như thông lệ quốc tế. Cuối cùng là thực hiện các thủ tục để rút vốn. Để đẩy nhanh tốc độ rút vốn và sử dụng vốn bên vay cần chuẩn bị và triển khai dự án kịp thời theo đúng tiến độ đã cam kết có cơ chế quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, từ đó đặt ra yêu cầu về nhân lực của mối nhận viện trợ cần phải có trình độ, đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong quá trình sử dụng cũng như quản lý sử dụng nguồn vốn ODA.
Một yêu cầu nữa đặt ra là uy tín của nước tiếp nhận viện trợ và những tiến bộ đạt được thông qua quá trình sử dụng vốn viện trợ của các nước này. Đây là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho nước nhận ODA có được sự tin tưởng từ phía các nhà tài trợ qua đó tiếp tục và nhận được nhiều hơn sự ủng hộ từ phía họ.
Như vậy về phía các nước tiếp nhận nguồn vốn ODA cần phải tuân thủ các điều kiện, yêu cầu từ phía khách quan và chủ yếu, không ngừng nâng cao uy tín với các tài trợ để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn ODA bởi vai trò quan trọng của nguồn vốn này cho tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội ở các quốc gia đang phát triển.
5. Vai trò của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội :
Để phát triển kinh tế - xã hội của một nước thì nhu cầu về vốn là không thể thiếu được. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn ở mức rất thấp, tăng trưởng kinh tế chưa cao thì một nguồn vốn lớn đề tập trung giải quyết những vấn đề trên là hết suức cần thiết. Nâng cao được cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mới có thể giúp các nước này thoát khỏi tình trạng nghèo đói tiến tới phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Đáp ứng được những yêu cầu trên, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức với đặc thù lãi suất vay thấp, thời hạn dài (thường từ 15 - 40 năm) , vốn đầu tư tập trung lớn có thể lên tới hàng trăm triệu USD cho một dự án. Bên cạnh đó nguồn vốn này cũng có mục đích nhằm hỗ trợ các nước nghèo giải quyết các vấn đề trên. Điều này thường không tìm thấy trong các nguồn tư bản tự nhiên (đầu tư trực tiếp) . Để thấy rõ hơn ta xét quan hệ giữa vốn và tăng trưởng trong mô hình Harro - Domar thể hiện như sau:
s
g=----------- (10) Công thức trên là kết quả nghiên cứu độc lập của hai nhà kinh tế học Domar người Anh và Harrod ngươì Mỹ.
ICOR
Trong đó:
g: tốc độ tăng trưởng
s: tiết kiệm
ICOR: hệ số phản ánh trình độ sản xuất
Có thể thấy vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nếu xét về mối quan hệ giữa nguồn vốn ODA với tăng trưởng thì không hoàn toàn chặt chẽ tức là cứ khi viện trợ cho một nước tăng lên thì tăng trưởng của nước này cũng tăng lên. Một ví dụ minh hoạ là nước Zămbia nhận được số lượng lớn của viện trợ nhưng tăng trưởng chậm trong khi một số nước khác như Botsnanca. Ghana cũng nhận được nhièu viện trợ và tăng trưởng nhanh(11) Viện trợ và tăng trưởng ở các nước đang phát triển - giai đoạn 1970-1993. assessing Aid What worko, what dô , and why - trang 31.
. Mối quan hệ trên còn phụ thuộc nhiều vào khả năng quản lý tốt của nước nhận viện trợ. Trong điều kiện quản lý tốt thêm 1% viện trợ trong GDP thì tăng trưởng tăng thêm là 0,5%.
Còn đối với phát triển kinh tế, ODA giúp tăng thu nhập bình quân đầu người dẫn đến tăng phúc lợi và mức sống cho người dân từ đó thúc đẩy phát triển. Năm 1966 và Thái lan nước nghèo với mức thu nhập dưới 1 USD một ngày (theo giá năm 1985) , tuy nhiên nước này đã có những biến đổi đến năm 1966. Năm 1967 cứ 1000 đầu sơ sinh đã có 84 trẻ không tiếp tục tồn tại thì vào năm 1994 con số này giảm xuống gần 2/3(13) - 14 Péing Aid - tài liệu của WB trang 29 - 39 - 1998
. Những thành tựu này được đánh giá là có vai trò quan trọng của viện trợ nước ngoài.
Một trong các mục tiêu của viện trợ ODA là giảm ... , mà vấn đề này liên quan đến tăng mức thu nhập bình quân đầu người. Một nghiên cứu được tiến hành ở 67 nước cho kết quả là thường thu nhập đầu người tăng thì tỷ lệ nghèo giảm đi :
Bảng 1:
Chỉ tiêu
Quốc gia
Tăng thu nhập bình quân(%)
Giảm nghèo (%)
Phát triển
4
5
Nước đang phát triển
7
19
Nguồn: Asseng Aid - NHTG trang 39
Nguồn viện trợ còn giúp các nước giảm được tỷ lệ trẻ em tử vong. thêm 1% vốn viện trợ trong GDP dẫn đến giảm 0,9% số trẻ em tử vong. Đây là một trong các chỉ tiêu nằm trong mục tiêu của viện trợ ODA về ytế - sức khoẻ cộng đồng.
ODA cũng còn có vai trò đối với công cuộc cải tổ kinh tế của chính phủ các nước đang phát triển.
Như vậy nguồn hỗ trợ phát triển chính thức có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội các nước tiếp nhận ODA, từ đó thấy được tầm quan trọng của thu hút ODA đặc biệt là trong khi nguồn hỗ trợ này có đang xu hướng giảm dần.
6. Xu hướng ODA hiện nay.
Nguồn hỗ trợ phát triển hiện nay đang có xu hướng giảm. Bà Carole Bellamy tăng giảm tới UNICEF đã phát biểu "Nếu tình trạng teo dần của khoản viện trợ ODA tiếp tục theo hướng hiện nay thường ta sẽ không còn khái niệm về ODA vào năm 2012"-16(15) Báo tin tức buổi chiều - 26-2-1998 trang 6 bài viện trợ phát triển có nguy cơ bị xoá sổ
. Nguồn ODA cho các nước đang phát triển giảm từ mức 55,4 tỷ USD năm 1996 xuống còn 47,6 tỷ USD năm 1997. Nhật bản - nhà tài trợ số 1 thế giới cũng có xu hướng cắt giảm nguồn viện trợ này (xem chú thích số 8 trang 9) Năm 1997 Mỹ đã cắt giảm trên 3 tỷ USD hạ mức vốn ODA còn 6,1 tỷ(17) Tìn tức buổi chiều 1/8/98 trang 6
. Cam kết về tỷ lệ dành cho ODA trong GNP của các nhà tài trợ cũng giảm. Xem bảng 2.
Bảng 2: Viện trợ phát triển chính thức với GNP 1991 và 1997
Nước
Năm
Thụy sĩ
Pháp
Canada
Đức
Nhật
Anh
Italia
Mỹ
OECD
1991(%)
0,9
0,64
0,45
0,38
0,32
0,32
0,29
0,2
0,35
1997(%)
0,85
0,5
0,42
0,3
0,2
0,28
0,09
0,08
0,2
Giảm 1997 so với 1991 (%)
5,56
21,88
6,67
21,05
37,5
12,5
68,97
60
42,86
Nguồn: assessing Aid - NHTG - trang 9
Bốn nước dẫn đầu trong cắt giảm đứng đầu là Italia với 68,97% sau đó đến Mỹ 60%, khiến OECD 42,86% và Nhật 37,5%. Tuy nhiên Nhật vẫn duy trì vị trí số 1 với 9,4tỷ USD cho ODA vào năm 1997.(18)
Lý do cắt giảm nguồn ODA từ các nhà tài trợ rất đa dạng song chủ yếu là do gặp khó khăn về kinh tế trong nước nên phải tập trung nguồn luực cho việc khắc phục những khó khăn này. Bên cạnh đó cũng có lý do xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ bắt đầu xảy ra vào năm 1997 và kéo dài cho đến nay.
Nguồn ODA đang có xu hướng giảm dần, điều này tạo nên sự bắt lợi cho các nước vốn là đối tượng của ODA, đặc biệt là các nước trong khu vực châu á, nơi vừa phải chịu hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng đã khó khăn sẽ trở nên khó khăn hơn.
Vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam là cần phải có những biện pháp cần thiết để đa phương hoá các nguồn hỗ trợ cũng như phải tranh thủ thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
I- Ngân hàng thế giới - Một trong số các nguồn cung cấp ODA của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
1. Lịch sử ra đời tổ chức ngân hàng thế giới.
Ngân hàng thế giới được thành lập vào 25/6/1946, đây là thời điểm mà WB chính thức bắt đầu hoạt động . Trước đó từ 8 - 18 tháng 3 năm 1946 cuộc họp cấp cao của WB và SiMF tháng 3 năm 1946 được tổ chức ở Sanana, Georgia. Tại cuộc họp này đã quyết định lựa bầu ra ban giám đốc và lựa chọn Washiston D.C là trụ sở của WB và IMF lúc đó. Mức vốn khởi điểm là 7.67 tỷ USD. Vào tháng 7 cùng năm cuộc họp đầu tiên của ban giám đốc được tổ chức, cho đến 18/6/1946 thì WB có tổng giám đốc đầu tiên là ông Eugenen Meyer. Trải qua quá trình phát triển từ 1946 đến nay WB đã có 9 Tổng giám đốc và những thay đổi khác. (xem phụ lục 1)
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của WB.
2.1. Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng thế giới hiện nay bao gồm 180 nước thành viên với số vốn pháp định là 184 tỷ USD trong đó hội viên đóng góp 10%.
Nhóm ngân hàng thế giới bao gồm 4 tổ chức là hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), công ty tài chính quốc tế (IFC), ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) và cơ quan đảm bảo đầu tư đa phương (MIGA) và trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID) (xem thêm về các tổ chức này ở phụ lục số 2.
Thành phần ban lãnh đạo của ngân hàng nằm trong Hội đồng quản trị, cơ quan này chỉ họp 1 năm một lần để quyết định những định hướng chính sách quan trọng như kết nạp thành viên mới, những thay đổi vốn cổ phần hay phân bổ thu nhập này của IBRD, xem xét ngân quỹ và tài chính: Các công việc điều hành do ban giám đốc mà đứng đầu là tổng giám đốc thực hiện.
Chính phủ các nước thành viên của ngân hàng đầu cử đại diện tại trụ sở chính như là thành viên cuả ban giám đốc. Năm cổ động lớn nhất là Pháp, Đức, Nhật , Anh và Mĩ ....thời là 5 giám đốc điều hành cùng với 19 giám đốc điều hành được lựa chọn trong các nước thành viên còn lại 24 giám đốc điều hành này thường gặp nhau 2 lần trong một tuần lễ cùng nhau xem xét các vấn đề như hoạt động kinh doanh của ngân hàng các khoản cho vay và bảo đảm, chính sách mới, đóng góp quỹ chiến lược hỗ trợ quốc gia, các quyết định về tài chính. Tổng giám đốc của ngân hàng là cổ đông lớn nhất theo truyền thống là Mỹ cử ra nhiệm kỳ 5 năm một lần có trách nhiệm tổ chức các cuộc họp của ban giám đốc và toàn bộ công việc quản lý ngân hàng.
Sơ đồ 3 - cơ cấu tổ chức ngân hàng thế giới.
Tổng giám đốc
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
PTGĐ cấp cao
PTGĐ PTKT và Chủ tịch
Giám đốc
quản lý
Giám đốc
quản lý
Giám đốc
quản lý
GĐQL và Thư ký
- Huy động nguồn vốn - kiểm soát
- Chính sách tài chính và quản lý rủi ro- Thủ quỹ
- Nguồn nhân lực - Hội đồng thư ký nhóm giải pháp thông tin - dịch vụ chung.
- Kiểm toán nội bộ
- Châu Phi
- Đông á và Thái Bình Dương.
- Khu vực tài chính tư nhân và CSHT.
- Giảm nghèo và quản lý kinh tế
- Châu Mỹ La Tinh, vịnh Caribê.
- Châu Âu và Trung á-Nam á
- Trung Đông và Bắc phi
- Hệ thống môi trường và hệ thống phát triển xã hội
- Hệ thống phát triển nhân lực.
Hệ thống dịch vụ
Tổ chức PTKT
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của WB.
2.2.1. Mục đích hoạt động của WB.
WB là một tổ chức ngân hàng không nằm ngoài mục đích tiến hành hoạt động kinh doanh thu lợi trên thị trường tài chính quốc tế. Tuy nhiên một mục đích mà được cả thế giới quan và ủng hộ đó là giảm nghèo và cải thiện mức sống tiêu chuẩn thông qua tăng trưởng ổn định và đầu tư vào con người và tăng cường chất lượng phát triển.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của WB
Ngân hàng thế giới là nguồn cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất với cam kết khoảng 20 tỷ USD khoản cho vay mới mỗi năm(19) Bộ tài chính - 12/4/99
. Không chỉ vậy ngân hàng còn đóng vai trò điều phối với các tổ chức đa phương, các chính phủ , tổ chức phi chính phủ và tư nhân để bảo đảm các nguồn được sử dụng triệt để trong hỗ trợ chương trình nghị sự phát triển quốc gia.
Với chức năng và nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước nghèo trên thế giới, trợ giúp các nước đang phát triển thông qua hỗ trợ tài chính dài hạn cho các dự án và chương trình phát triển. Ngân hàng thế giới mà cụ thể là tổ chức IDA có trợ giúp tài chính đặc biệt đó là khoản vay không có lãi suất , bên vay chỉ phải chịu phí dưới 1% của khoản vay. Thời gian hoàn vốn sau thời gian dài từ 35 đến 40 năm với 10 năm của hạn(20) Tài liệu về NHTG - bộ tài chính - 12/4/99
.
WB khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát triển. Chức năng này được thực hiện thông qua tổ chức IFC. IFC tài trợ vốn để chống rủi ro cho các doanh nghiệp tư nhân dưới hình thức các khoản vay vốn cổ phần, vốn dài hạn. Khuyến khích phát triển thị trường vốn địa phương bằng cam kết tài trợ, trợ giúp kỹ thuật, tài chính cho các công ty tài chính tư nhân, thời hạn khoản tín dụng này từ 7 đến 12 năm.
Ngân hàng huy động phần lớn các nguồn tài chính từ các hoạt động trên tt tài chính quốc tế, trong trường hợp của IDA nguồn tài chính có được thông qua sự đóng góp của chính phủ các nước thành viên có tiềm lực mạnh về tài chính như Pháp, Đức, Mĩ, Nhật... và cả những nước đang phát triển như Brazil, Achentina, Hungari, Hàn quốc...
2.3. Ngân hàng thế giới - nhà tài trợ ODA lớn thứ hai của thế giới.
2.3.1. Lĩnh vực hỗ trợ.
Cung cấp ODA cho các nước đang phát triển là một trong các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của WB nhằm trợ giúp cho các nước này phát triển kinh tế - xã hội. WB nằm trong số 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất của thế giới là Nhật bản, WB và ADB, và đứng ở vị trí số 2 sau Nhật bản.
Với mục tiêu giảm nghèo, giữ vững đà tăng trưởng và tăng cường chất lượng phát triển, WB trú trọng hỗ trợ cho các nước đang phát triển vào các lĩnh vực sau:
Đầu tư vào con người: đây là vấn đề quan trọng liên quan đến giáo dục, y tế cho mọi người . Theo thống kê mới đây của WB trong số 4,7 tỷ người sống ở 100 nước đang phát triển là thành viên của UB thì có:
+ 3 tỷ người sống dưới mức 2 USD/1 ngày, 1,3 tỷ dưới mức 1USD/1 ngày.
+ 40.000 người chết do bệnh dịch phổi ngày
+ 130 triệu người không có cơ hội đến trường.
+ 1,3 tỷ người không có nước sạch để uống.
Điều này cho thấy tính cấp thiết của việc phải tăng cường hỗ trợ y tế, giáo dục cho các nước đang phát triển. Ngân hàng thế giới đã cung cấp khoản vay ưu đãi tổng số 40 tỷ USD cho hơn 500 dự án phát triển nguồn nhân lực ở 100 nước.
- Bảo vệ môi trường. WB là nhà tài trợ có quỹ lớn nhất cho các dự án về môi trường với tổng số 166 dự án trị giá hơn 11 tỷ USD.
- Thúc đẩy các chương trình cải tổ kinh tế.
WB hỗ trợ cho các chính phủ cải tiến các chính sách kinh tế - xã hội để tăng hiệu quả, ổn định tăng trưởng và phát triển thông qua cắt giảm thâm hụt ngân sách, giảm lạm phát, tự do hoá thương mại, thiết lập hệ thống tài chính lành mạnh, hỗ trợ cán cân thanh toán.
2.3.2 Hình thức hỗ trợ
Các nguồn viện trợ ODA cho các nước đang phát triển chủ yếu do quỹ của IDA. Tính đến tháng 5/1998 đã có 80 nước thành viên đủ tiêu chuẩn nhận viện trợ của IDA như Việt nam, Trung quốc, Lào, Campuchia, Băng la đet...Các nước này có thu nhập GNP thấp hơn 865 USD một năm.(21) Bộ tài chính.
.
WB thực hiện hỗ trợ qua các dự án và chương trình phát triển. Song chủ yếu vẫn là các dự án. Các nước nhận viện trợ phải chuẩn bị các dự án để làm thủ tục được rút vốn, công việc này đòi hỏi nhiều công phu, tuy nhiên điều quan trọng nữa là phải nắm được nguyên tắc, thủ tục rút vốn và sử dụng vốn của WB.
2.3.3. Điều kiện nguyên tắc, thủ tục và sử dụng vốn của WB.
2.3.3.1. Nguyên tắc rút vốn.
- Việc rút vốn chỉ thực hiện đối với hàng hoá và dịch vụ các nước thành viên. Trừ khi bên vay và hàng hiệp hội có thoả thuận gì khác không đi rút vốn cho các khoản chi trong lãnh thổ của bất kỳ nước nào không phải là thành viên của ngân hàng, hay cho các hàng hoá được sản xuất hoặc các dịch vụ được cung cấp từ những lãnh thổ đó.
- Các khoản vay được sử dụng đúng mục đích, có lưu ý đến tính kinh tế và tính hiệu quả.
2.3.3.2. Thủ tục rút và sử dụng vốn.
- Hoàn trả vốn mà bên vay đã chi trước bao gồm bổ sung vốn vào tài khoản đặc biệt.
- Thanh toán trực tiếp.
- Thanh toán cho ngân hàng thương mại theo cam kết đặc biệt.(xem phụ lục)
2.3.3.4. Các vấn đề rút vốn cần lưu ý.
- Thiếu chữ ký uỷ quyền.
- Thiếu phê duyệt và hợp đồng mua sắm
- Yêu cầu tạm ứng lớn hơn so với thông lệ.
- Khoán mục không hợp lệ vì chúng không nằm trong mô tả về dự án, nằm trong hạng mục được rút vốn.
Nhiều khi trong thanh toán bị trậm trễ do những nguyên nhân sau:
- Thiếu chữ ký hoặc không đúng
- Chỉ dẫn thanh toán không đầy đủ.
- Không đủ chứng từ
- Thông tin không đúng
- Thiếu chữ ký hoặc không đúng
- Chỉ dẫn thanh toán không đầy đủ
- Không đủ chứng từ.
- Thông tin không đúng
- Thiếu thư chấp nhận cho hợp đồng
Đơn xin rút vốn bị trả lại hoặc chỉ được thanh toán một là vì:
- Các khoản mục không hợp lệ.
+ Mua sắm sai quy định
+ Thiếu chi phí liên quan đến đất
+ Khoản thanh toán trước khi ký hiệp định vay.
- Không đúng hạng mục hay tỷ lệ
- Khoản đã yêu cầu thanh toán rồi
- Không đủ chứng từ kèm theo
- Không đủ vốn nói chung hay thiếu vốn từng hạng mục.
Bên cạnh các quy định rất chặt chẽ, một trong các vấn đề được WB quan tâm hàng đầu là năng lực quản lý của đơn vị thực hiện dự án. Điều này đòi hỏi nước nhận hỗ trợ không những làm tốt các thủ tục để được rút vốn mà còn phải quản lý tốt quá trình sử dụng nguồn vốn được rút phù hợp với mục tiêu của mình và yêu cầu của WB.
2.4. Vai trò của ngân hàng thế giới
Như chúng ta đã biết qua nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của WB, có thể WB có vai trò quan trọng và đặc biệt quan trọng đối với khi mà hầu hết các quốc gia đang phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng như tình trạng nghèo đói, vấn đề môi trường đang bị phá huỷ ghê gớm, mức tiêu chuẩn thấp, nạn mù chữ. Bên cạnh đó là những biến động lớn trong cấu trúc tài chính toàn cầu như khủng hoảng ở Mexico 1994 - 1995, khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á.
WB thời gian qua đã chứng tỏ vai trò của mình đặc biệt là sự trợ giúp nguồn ODA rất có ý nghĩa đối với các nước đang phát triển để giúp các nước này đầu tư vào nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tổ kinh tế, phát triển nông thôn.... tăng khả năng cạnh tranh .
Như vậy, ngân hàng thế giới có vai trò quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội đối với hầu hết các nước trên thế giới và đặc biệt là vai trò của nguồn cung cấp ODA lớn của thế giới cho các nước đang phát triển phấn đấu cho tăng trưởng ổn định và phát triển bền vững.
III. Quan hệ Việt Nam và WB
Việt Nam là một nước đang phát triển là một trong những nước được nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức từ WB.
Năm 1956 chính quyền Sài gòn (Miền Nam Việt Nam) gia nhập WB. Đến 9-8-1976 nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản với tư cách là hội viên tại WB của chính quyền Sài gòn cũ. Hiện nay Việt Nam là hội viên của 4 tổ chức thuộc WB là IDA, MIGA, IFC, IBRD trừ ICSID. Tuy nhiên quá trình vay vốn chủ yếu là từ IDA.
Tại IDA và IBRD Việt Nam là thành viên của nhóm Đông Nam á
Năm 1978, IDA cho biết Việt Nam một khoản tín dụng trị giá 59,7 triệu USD để thực hiện dự án dầu tiếng. Do quan hệ của Việt Nam và WB không được thuận từ 1979 đến 1992, WB không thực hiện vay nào đối với Việt Nam
Đến tháng 10 - 1993 Việt Nam và WB mối quan hệ tín dụng cho đến nay nối lại quan hệ, quan hệ Việt nam luôn phát triển theo chiều hướng tốt để Việt Nam là một trong số 18 n._.ước chủ yếu thế gioứi có giám đốc thường trú của WB sở tại(21-22 Vụ quan hệ quốc tế. - Bộ tài chính
) WB đã cam kết tài trợ cho Việt nam theo hình thức ưu đãi (ODA) từ của IDA. Nguồn ODA của WB dành cho Việt Nam chỉ xếp thứ 2 sau Nhật bản. Theo ông Andree Steer giám đốc thường trú của WB tại Việt Nam thì Việt Nam đang nhanh chóng trở thành nước nhận nhiều tín dụng ưu đãi nhất của WB trong số các nước mới chỉ là thành viên của IDA trên toàn thế giới Việt Nam chủ yếu nhận hỗ trợ của IDA với khoản vay không lãi suất, phí dịch vụ là 0,75%. Thời gian cho vay là 35 hoặc 40 năm, có 10 năm ân hận.
Bên cạnh đó WB có các khoản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam. WB cũng đã vạch ra chiến lược với Việt Nam, xây dựng kế hoạch cho năm. Bên cạnh đó WB còn giúp Việt nam giải quyết nợ qua câu lạc bộ Luân Đôn trừ các hội nghị tài trợ cho Việt Nam ngày 29/9/1997 thủ tướng Phan Văn Khải tiếp đoàn đại biểu của WB sang thăm Việt Nam. Thủ tướng cũng đã cảm ơn sự hỗ trợ hiệu quả của WB đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Ông Steer cũng nói rằng "Ngân hàng thế giới quan hệ với Việt nam là một trong mối quan hệ quan trọng nhất và chúng tôi cũng muốn tăng thêm hơn nữa sự hỗ trợ của chúng tôi đối với thế hệ mới của những Hà Nộ nỗ lực phát triển của Việt Nam"22.
Như vậy muốn quan hệ giữa Việt Nam và WB ngày càng trở nên tốt đẹp hơn mở ra triển vọng tốt và hết sức thuận lợi cho Việt Nam trong việc tăng cường những nỗ lực thu hút ODA từ WB trong những năm tới nhất là trong nguồn vốn này đang có xu hướng hạn hẹp hơn, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu nghiêm ngặt trong việc sử dụng nguồn vốn này từ WB để phục vụ tốt cho phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Chương II
Thực trạng thu hút và giải ngân ODA của WB ở Việt Nam
I/ Vai trò ODA của WB đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Việt Nam là một trong số các nước được nhận nguồn vốn ODA của thế giới nói chung và của WB nói riêng. Việt Nam được liệt vào danh sách những nước nghèo nhất trên thế giới với GNP vào khoảng 300 USD (23) Việt Nam - Chiến lược hỗ trợ quốc gia của nhóm NHTG giai đoạn 1999 - 2002. 1998 t rang 1
. Để thoát khỏi nghèo đói, tăng trưởng và phát triển kinh tế thì nhu cầu vốn là hết sức cần thiết. Năm 1994 số vốn đầu tư cho nền kinh tế khoảng 42 ngàn tỷ đồng, 1995 là 52 ngàn tỷ đồng năm 1996 là trên 60 ngàn tỷ đồng và giai đoạn từ 1997 - 2000 nhu cầu vốn là 40 - 50 tỷ USD(24) Báo quân đội nhân dân - 24/3/97 - số 12880 bài vốn cho phát triển kinh tế đất nước : Nhu cầu, thực trạng và giải pháp.
. Như vậy trung bình mỗi năm Việt Nam cần trên dưới 10 tỷ USD. Về nguồn vốn ODA trong năm năm 1996 - 2000 Việt Nam cần vận động được nguồn vốn ODA cam hết là trên 10 tỷ USD(25) Đổi mới kinh tế Việt Nam - thực trạng triển vọng - NXB Tài chính 1997 - trang 128 của Đăng Đức Đạm.
, như vậy trung bình mỗi năm nhu cầu là 2 tỷ USD vốn ODA. Vậy nhu cầu vốn ODA mỗi năm từ 1997 - 2000 chiếm khoảng 20% tổng nhu cầu vốn đầu tư của Việt Nam, phần còn lại là nguồn vốn trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Điều đó có thể cho thấy nhu cầu về vốn ODA của nước ta còn khá cao trong thời gian tới.
Những thành tựu về kinh tế - xã hội mà Việt Nam đạt được trong 10 năm tiến hành đổi mới có tự góp một nhiều yếu tố trong đó có sự đóng góp quan trọng của nguồn ODA. Nguồn vốn này đã giúp Việt Nam tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Việt Nam đã có mức tăng trưởng kinh tế cao từ 8% - 9% (1992 - 1997), đặc biệt là sự vượt lên thử thách và tiếp tục tăng trưởng trong điều kiện khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế khu vực thêm vào đó là tình hình lũ lụt hạn hán mang lại. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 1998 tăng 5,8% so với năm 1997 trong khi tăng trưởng ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương chỉ đạt 0,7%, và các nước ASEAN giãn bình quân khoảng 8% (26) TCTC - số 2 - 1999 - trang 5
của 1998 so với 1997. Theo dự báo của IMF, tăng trưởng của Việt Nam năm 1999 khoảng 4% trong khi tăng trưởng ở Malaysia, Thái Lan khoảng 1%, Hàn Quốc khoảng 2,5%, Singapore khoảng 0,5%(27) Invertiment Revien - 3/5/1999 trang bài Nascent gronth could be stimted, warus IMF
Về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong giao thông vận tải, nguồn ODA được sử dụng để khởi công, cải tạo và nâng cấp 865 km quốc lộ số 1, xây dựng cảng nước sâu Cái Lân, Quốc lộ số 5 từng đoạn quốc lộ số 18.
Trong lĩnh vực năng lượng bằng nguồn vốn tài trợ ODA đã và sẽ khởi công một số nhà máy điện quan trọng trong đó có nhà máy điện Phú Mỹ, Phả Lại, nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận, Đa Mi. Cải tạo hệ thống lưới điện thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong lĩnh vực thông tin liên lạc có các dự án Tổng đài điện thoại nông thôn, mạng thông tin di động Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hệ thống quản lý tần số.
Trong công tác xoá đói giảm nghèo Việt Nam đã đạt được thành tựu là giảm mức đói nghèo từ 5%( 1992 - 1993) xuống còn 30 - 35% (1994 - 1999)(28) Việt Nam - nhóm NHTG - 1998 - trang 1
. Riêng năm 1998, tỷ lệ hộ đói nghèo trong cả nước giảm từ 20% xuống còn 17%(29) Báo cáo của phó thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm 1998 và đầu năm 1999 - Báo nhân dân ngày 5 - 5 - 1999
Trong lĩnh vực nông nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản đa khai thực hiện dự án khôi phục hệ thống thủy lợi Bái Thượng - Đô Lương công trình thủy lợi Ya Zan Hạ, củng cố đê
Về y tế nguồn ODA được tài trợ cho các chương trình như chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tiêm chủng mở rộng phòng chống HIV nâng cấp trang thiết bị cho bệnh viện công...
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo các dự giúp tăng cường trang thiết bị và đồ dùng dạy học, xây dựng trường học của một số tỉnh, gửi cán bộ đi học tập ở nước ngoài BVMT...
Trong những đóng góp của ODA nói chung có sự đóng góp ODA của WB.
Trong lĩnh vực cấp nước và môi trường, nguồn ODA hỗ trợ Việt Nam trong việc cải tạo, nâng cấp hàng vạn nguồn nước sạch ở các vùng nông thôn, miến núi, đồng bằng Sông Cửu Long.
Trong những đóng góp của ODA nói chung có sự đóng góp phần quan trọng nguồn ODA của WB đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Đứng trước những lo ngại về nguy cơ của khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đối với kinh tế Việt Nam và tốc độ tăng trưởng chậm hơn đối với tăng thêm việc làm đói nghèo và công bằng xã hội đã đặt ra yêu cầu là phải chú trọng đến khôi phục đã tăng trưởng kinh tế tăng cường phát triển bền vững. Nhóm NHTG đã có những hỗ trợ nhằm giúp Việt Nam đạt được mục tiêu trên sát với chương trình 7 điểm của chính phủ Việt Nam:
(1) Tăng cường sự ổn định vĩ mô và khả năng cạnh tranh.
(2) Tăng cường hệ thống tài chính
(3) Cải cách doanh nghiệp Nhà nước
(4) Tăng năng suất lao động thông qua phát triển cơ sở hạ tầng.
(5) Đẩy mạnh phát triển nông thôn và tăng cường bảo vệ môi trường.
(6) Đầu tư vào con người và thúc đẩy công bằng xã hội.
(7) Cải thiện hành chính công, tính minh bạch và sự tham gia rộng rãi.
Không chỉ cung cấp nguồn ODA cho Việt Nam mà WB còn có cơ chế quản lý, giám sát cũng như những hướng dẫn chặt chẽ điều này.
Giúp cho Việt Nam thực hiện có hiệu quả nguồn vốn này. Bên cạnh đó nhờ vào việc WB có khả năng điều phối các nhà taì trợ mà Việt Nam có điều kiện thu hút nhiều hơn nguồn vốn ODA thể hiện qua việc WB tổ chức các hội nghị các nhà tài trợ cho Việt Nam, giúp Việt Nam giải quyết nợ qua câu lạc bộ London.
Như vậy có thể nói WB đã có những hỗ trợ đáng kể cả về nguồn vốn ODA cũng như những giúp đỡ trong quá trình thực hiện nguồn vốn này của Việt Nam cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội từ đó đặt ra yêu cầu cho việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn ODA từ WB.
II/Thực trạng thu hút và giải ngân ODA của WB ở Viêt Nam.
1. Thu hút ODA từ WB của Việt Nam
Trong giai đoạn đầu thiết lập quan hệ với WB, dự án đầu tiên trong cam kết giữa WB và Việt Nam mà cụ thể là với tổ chức IDA, là dự án Dầu tiếng với khoản vay tín dụng t rị giá 59,7 triệu USD hay tương đương với 42,3 triệu SDR (theo tỷ giá 1SDR = 1,4 113 USD)(29) Tỷ giá được WB tính vào thời điểm 30/8/1998
. Dự án này đã hoàn thành xong cũng là dự án duy nhất từ khi Việt Nam thiết lập quan hệ với WB cho đến năm 1992.
Từ năm 1993 số vốn cam kết của WB giành cho Việt Nam ngày càng tăng (xem bảng 3)
Bảng 3 Số vốn cam kết của WB cho Việt Nam
Đơn vị: triệu SDR
Năm
Chỉ tiêu
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Số vốn cam kết của WB
231,2
357,5
671,7
785,61
898,49
527,6(24) Là số vốn cam kết của WB cho Việt Nam tính trung bình từ ODA cam kết chung 1999- 2000 là 1052 triệu SER
Tăng năm sau so với năm trước (%)
-
54,6
87,8
16,5
14,3
-
Tổng ODA cam kết cho Việt Nam
2834,2
1558,8
1629,7
1700,6
1913
-
%
ODA cam kết WB
Tổng ODA cam kết
8,15
24,09
41,2
46,2
46,97
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy ODA cam kết của WB cho Việt Nam tăng qua các năm, tuy nhiên sau thời gian tăng mạnh nhất 87,8% vào năm 1996, các năm sau tăng nhưng tỷ lệ tăng giảm thể hiện trên bảng 3 là năm 1997, ODA cam kết chỉ tăng 16,5% so với năm 1996 trong khi tỷ lệ tăng 1996 sovới 1995 là: 87,8, tiếp đó làmức tăng 1998 so với1997chỉ ở mức 14,3%.
Xét ODAcam kết của WB trong quy mô ODA cam kết của các nhà tài trợ trênthế giới cho Việt Nam ta thấy tỷ trọng này ngày càng tăng từ 8,15% năm 1994 đến 46,97% năm 1998 tăng trung bình một năm là 95%. Bên cạnh đo mức cam kết ODA bình của WB cho Việt Nam chiếm 30,5% trong tổng nguồn tài trợ quốc tế từ năm 1994 đến 1998. Đây là con số không nhỏ ODA cam kết của WB dành choViệt Nam so với Nhật Bản nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam từ năm 1994 đến 1998, ODA cam kết của Nhật Bản là 3 tỷ USD tương đương với khoảng 2125,7 SDR chiếm 22%.
Nguồn ODA của WB cho Việt Nam được triển khai qua các dự án. (xem bảng 4)
Năm 1993 hai dự án đã được ký hết là giáo dục cấp Ivà dự án khôi phục đường quốc lộ . Năm 1994 là dự án khôi phục nông nghiệp. Năm 1995 bao gồm các dự án khôi phục hệ thống thuỷ lợi, khôi phục ngành điện, hiện đại hoá ngân hàng được ký kết.
Năm 1996 các dự án được ký kết là dân số và kế hoạch hoá gia đình, y tế quốc gia, phát triển ngành điện, tài chính nông thôn, giao thông nông thôn. Năm 1997 các dự án gồm khôi phục quốc lộ giai đoạn II, cung cấp nước, bảo vệ rừng nguyên sinh, giao thông đường thông.
Năm 1998 ký kết các dự án cho chương trình truyền thông, t ruyền hình, đa dạng hoá nông nghiệp, giao thông ngoại ô, và giáo dục đại học.
Năm 1999 các dự án sẽ được triển khai là đất ngập mặn ven biển, dự án giáo dục Đại học, dự án giao thông đô thị, vệ sinh đô thị tại 3 thành phố, truyền tải ra phân phối điện, dự án tín dụng đổi mới cơ cấu kinh tế - xã hội (SACII), dự án bảo lãnh rủi ro một phần của IDA cho nhàm áyđiện Phú Mỹ. Mới đây ngày1/5/1999 dự án phát triển đồng bằng Sông Cửu Long đã được WB chấp thuận mục tiêu xoá đói nghèo cho12 huyện ở đây. Như vậy t rong cơ cấu chovay ODA của WB cho Việt Nam giai đoạn 1994- 1998 thì ODA cho môi trường và nông thôn chiếm 27%, tiếp theo là các công trình hạ tầng chiếm nhiều nhất 50%. Quản lý kinh tế 12% và phát triển nhân lực chiếm 11% (25) Việt Nam chiến lựơc hỗ trợ quốc gia nhóm NHTG - 1998 Tài liệu của NHTG -trang 10
. Qua đây có thể thấy lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, năng lượng WB chú trọng, tại hội nghị tài trợ diễn ra vào 7 - 8/12/1998 các nhà tài trợ và đặc biệt là WB cũng rất hoan nghênh chính phủ Việt Nam đã đặt vấn đề xoá đói giảm nghèo song song với phát triển nông nghiệp và nông thôn làm mục tiêu cho kêu gọi các nhà tài trợ. Đây là một điều thuận lợi cho thu hút ODA của Việt Nam từ các nhà tài trợ nói chung và đặc biệt là từ WB vì sắp tới từ năm tài chính 1999 WB sẽ có sự thay đổi trong chiến lược hỗ trợ ODA cho Việt Nam mà vấn đề trên sẽ được WB tăng cường hơn cả . Như vậy có thể thấy Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều nguồn ODA từ WB và đứng ở vị trí số 2 sau ấn Độ. Tuy nhiên vấn đề quan trọng hơn là Việt Nam phải sử dụng có hiệu quả nguồn ODA cam kết của WB.
2. Tình hình giải ngân nguồn ODA WB của Việt Nam
2.1. Tốc độ giải quyết ngân qua các năm
Nhìn vào bảng số 4 ta thấy tỷ lệ giải ngân ODA từ WB của Việt Nam qua các năm như sau:
- Không tính các dự án đã hoàn thành
Năm 1995 là 22,19%
Năm 1996 là 6,72% số vốn cam kết
Năm 1997 là 19,58% số vốn cam kết
Năm 1998là 19,18% số vốn cam kết
Năm 1999 là 2,63% sốvốn cam kết
Như vậy tỷ lệ giải ngân không đều và đạt trung bình 14%đặc biệt là xu hướng giảm của tỷ lệ giải ngân từ 22,19% năm 1995 xuống còn 2,63% năm 1999. Cũng có thể nhận thấy tỷ lệ giải ngân như vậy là thâps so sánh tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB với giải ngân tổng ODA từ các nguồn cho Việt Nam (xem bảng 5)
Bảng 5
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
Ghi chú
Tỷ lệ giải ngân ODA của WB (%)
21,19
6,72
19,58
19,18
2,63
Tỷ lệ giải ngân tổng ODA của Việt Nam %
32,5
37
42
44,4
-
A/B(%)
658
18,2
46,6
43,2
A. Tỷ lệ giải ngân ODA của WB.
B. Tỷ lệ giải ngân Tổng ODA của Việt Nam .
Nguồn: Bộ tài chính
Như v ậy qua bảng trên có thể thấy giải ngân nguồn vốn ODA của WB đóng góp phần lớn vào tiến độ giải ngân chung trong tổng ODA của các nhà tài trợ cho Việt Nam và trung bình chiếm 43%.
Nếu so sánh với tốc độ giải ngân nguồn ODA của Nhật của trung bình là 13,6%(30) Tình hình vay vốn ODA của Nhật - Vụ tài chính đối ngoại - Bộ tài chính
thì tốc độ giải ngân của WB đạt cao hơn 0,4%.
- Nếu tính cả các dự án giải ngân nhanh đã hoàn thành (dự án tín dụng tài chính cơ cấu 1 và dự án giúp giảm nợ) thuộc tài khoá 1994 và 1998 thì tổng nguồn vốn ODA giải ngân được là 509,80 triệu SDR chiếm 34,48% số vốn cam kết.
Tỷ lệ giải ngân qua các năm cũng có xu hướng giảm (xem biểu6)
50
40
30
20
10
1995 1996 1997 1998 1999 năm
Biểu 6: Tỷ lệ giải ngân hàng ODA của WB.
Tỷ lệ giải ngân trung bình đạt 21%. Theo đánh giá của WB thì đây là mức được xếp vào loại trung bình trong khu vực Châu á. Mặc dù có những cố gắng từ WB và Việt Nam nhưng tỷ lệ giải ngân vẫn chưa cao.
2.2. Tốc độ giải ngân của các dự án
Ngoài các dự án đã hoàn thành trong đó có hai dự án thực hiện giải ngân nhanh nên đã hoàn thành trong năm tài khoá 1994 và 1998. Đó là dự án tín dụng điều chỉnh cơ cấu (SAC - I), hiệp định vay ký ngày 25/10/1994 với vốn cam kết là 103,5triệu SDR tương đương với 150 triệu USD. Việc giải ngân nguồn vốn này đã được hoàn thành trong hai năm tài khoá 1995 và 1997 đạt 100% sovới kế hoạch về tỷ lệ giải ngân.
Dự án thứ hai cũng đã hoàn thành trong năm tài khoá 1998 đó là dự án hỗ trợ giảm nợ. Thông qua hiệp định tín dụng phát triển ký kết giữa đại diện ngân hàng Nhà nước Việt Nam và WB ngày6/1/1998. WB đã cho Việt Nam vay khoản tín dụng 25,2 SDR tương đương với 35triệu USD cũng vẫn vớicác điều kiện ưu đãi không lãi suất, phí dịch vụ 0,75% thời hạn vay 40 năm, có 10 năm ân hạn. Dự án được tiến hành giải ngân nhanh, tỷ lệ giải ngân đạt 100% so với kế hoạch đề ra. Qua dự án này Việt Nam đã nhận được khoản hỗ trợ tài chính cho thoả thuận giảm nợ qua câu lạc bộ Luân Đôn cụ thể là cho việc mua lại nợ, mua trái phiếu kho bạc Mỹ. Dự án nàyđã giúp Việt Nam khôi phục uy tín trong cộng đồng tài chính quốc tế, tăng cường khả năng huy động vốn nước ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài hai dự án này, các dự án còn lại vẫn đang tiếp tục quá trình giải ngân (xem bảng 4)
Tổng sốvốn ODA được giải ngân là 381,10 triệu SDR đạt tốc độ giải ngân là 28,23%là bằng 68,7% kế hoạch.
Các dự án có tốc độ giải ngân sovới kế hoạch bao gồm:
- Dự án giáo dục tiểu học có tốc độgiải ngân 39,3% đạt 96,5%so với kế hoạch.
- Dự án phục hồi nông nghiệp, giải ngân 66,56 triệu SDR trong khi vốn cam kết là 69,4 triệu SDR, tỷ lệ giải ngân đạt 95,91% bằng 95,7% so với kế hoạch.
- Dự án khôi phục ngành điện, giải ngân 71,17 triệu SDR trong khi vốn cam kết là110,6 triệu SDR, đạt tốc độ giải ngân là 64,35% bằng 161,2% so với kế hoạch. Cũng dự án khôi phục ngành điện (dự án nhiệt điện Phú Mỹ II), vốn cam kết 121 triệu SDR tương đương với 180 triệu USD, dự án này giải ngân được 111,92 triệu SDR, đạt tỷ lệ giải ngân là 92,5% bằng 767,3% so với kế hoạch.
- Dự án phục hồi thủy lợi cũng được đánh giá là một trong các dự án thực hiện giải ngân tốt, tốc độ giải ngân đạt 63,2% sovới kế hoạch.
- Dự án giao thông nông thôn, có hiệu lực thực hiện từ 11/4/199, số vốn cam kết là 37,8 triệu SDR tương đương với 55 triệu USD. Ngay trong năm tài khoá 1997 dự án đã rút được số vốn là 2,51% triệu SDR. Số vốn giải ngân đạt 6,84 triệu SDR bằng 18,11% vốn cam kết đạt 66,5% so với kế hoạch.
Tuy nhiên vẫn còn các dự án giải ngân chậm so với kế hoạch.
- Dự án hỗ trợ y tế quốc giâ. Đây là dự án được coi là lớn nhất lĩnh vực y tế (31) Báo doanh nghiệp - từ 25 -6 đến 1/7/1997 trang 4
với số vốn là 68 triệu SDR tương đương với 101.2 triệu USD trong đó 100 triệu USD vay từ WB, còn lại là vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam và viện trợ không hoàn lại của Thuỵ Điển và Hà Lan. Trong cả năm 1996 dự án này không rút được đồng vốn nào mặc dù dự án được ký kết vào ngày16/11/1996và đến 24/5/1996 thì có hiệu lực thực hiện giải ngân từ 1997- 1999 chỉ đạ 8.36 triệu SDR sovới vốn cam kết là 68 triệu SDR, tỷ lệ giải ngân ở mức quá thấp là 12,29% chỉ đạt 50,1% kế hoạch.
- Đối với dự án hiện đại hoá Ngân hàng. ODA của dự án này dành cho việc thực hiện hiện đại hoá hệ thống thanh toán của ngân hàng, dự án này cũng bị thực hiện chậm. Vốn cam kết là 32.9triệu SDR tương đương với 49 triệu USD nhưng trong năm tài khoá 1996, 1997 và 1999 không rút được đồng vốn nào. Trong khi dự án có hiệu lực thực hiện từ 30/4/1996 vốn giải ngân chỉ đạt 0,39 triệu SDR với tỷ lệ giải ngân là 1,19% bằng 1,4% kế hoạch.
- Tình trạng giải ngân chậm cũng tồn tại đối với dự án tài chính nông thôn. Có hiệu lực thực hiện từ 6/2/1997. Mức vốn cam kết là 82,70 triệu SDR tương đương với 122 triệu SDR, chiếm 17,9% vốn cam kết và bằng 31,9% kế hoạch.
- Dự án dân số và kế hoạch hoá gia đình có tốc độ giải ngân chỉ đạ 31% kế hoạch. Vốn rút đạt 6.48 triệu SDR so với cam kết là 33,6 triệu SDR.
- Đối với dự án khôi phục đường quốc lộ tốc độ giải ngân chỉ đạt 3,12% bằng 13,9% so với kế hoạch. Như vậy là quá thấp. Trong khi mức vốn cam kết rất lớn 139,3 triệu SDR thì phía Việt Nam chỉ rút được số vốn quá nhỏ là 4,25 triệu SDR.
- Đặc biệt ở dự án cung cấp nước, có hiệu lực thực chưa rút được phần vốn nào tức là vẫn còn nguyên 71,3 triệu SDR chưa được giải ngân. Dự án này chưa đạt kế hoạch đề ra của tỷ lệ giải ngân là21,33%.
- Dự án bảo vệ rừng có hiệu lực từ ngày 9/2/1998 có tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 37,3% so với kế hoạch đề ra.
Như vậy tốc độ giải ngân ODA của WB qua các năm có xu hướng giảm . Bên cạnh các dự án được thực hiện tốt còn có các dự án giải ngân chậm vấn đề quan trọng ở đây là tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án để từ đó có các giải pháp thích hợp để đẩy mạnh thu hút và tăng tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA của WB.
3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình thu hút và giải ngân ODA của WB.
3.1. Nguồn vốn ODA của WB cam kết cho Việt Nam ngày càng tăng do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Việt Nam vẫn là nước có thu nhập thấp, do việc tiếp tục được nhận nguồn ODA của WB theo điều kiện của đối tượng hỗ trợ của nguồn vốn trên.
- Việt Nam là nước có nhu cầu vốn rất lớn cho đầu t ư phát triển nông thôn và nguồn nhân lực, mà đây là lĩnh vực mà WB rất quan tâm và sẽ đặt lên vị trí số 1 trong việc tiếp nhận hỗ trợ ODA của WB dành cho Việt Nam trong chiến lược 1999 - 2002.
- Để thực hiện các chương trình cải cách kinh tế như cải cách ngân hàng, cải cách doanh nghiệp Nhà nước cũng như thực hiện các dự án đầu tư thì nguồn vốn hỗ trợ là không thể thiếu được. Theo báo cáo của WB thì 3/5 các doanh nghiệp Nhà nước đang làm ăn thua lỗ không khả năng tạo việc làm mới. Nhận hơn một nửa toàn bộ vốn cho vay của ngân hàng nhưng tạo ra được không đến 10% số việc làm (31) Việt Nam - Chiến lược hỗ chợ quốc gia của nhóm NHQG ngân hàng thế giới
.Số vốn cần tạo việc làm, mới cần 18000USD, con số này là 800USD đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ(32) Việt Nam Economics News, số 10 - 1999 trang 16. tài WB adrises Equitíung SOES của Vũ Thiên Hương
. Đây cũng là nôi dung nằm trong chương trình cải cách 7 điểm của Việt Nam được WB xoay quanh để hỗ trợ. Một nguyên nhân nữa là chương trình cải cách kinh tês Việt Nam đã đạt những kết quả nhất định, điều này đã chứng minh những nỗ lực từ phía Chính phủ Việt Nam cũng như đã tạo lòng tin cho các nhà tài trợ quốc tế trong đó có WB.
Tuy nhiên tình hình thu hút ODA của Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Xu hướng giảm nguồn vốn hỗ trợ ODA trên thế giới. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến các quốc gia được nhận nguồn hỗ trợ này trong đó có Việt Nam. Mức vốn cam kết cho Việt Nam từ sau năm 1998 có thể sẽ không còn giữ được mức như trên nữa. Thêm vào đó là Việt Nam còn phải cạnh tranh với các nước khác để thu hút ODA như Trung quốc, ấn độ...
- Chương trình cải cách kinh tế ở Việt Nam cũng gặp phải những khó khăn do khủng hoảng tài chính tiền tệ mang lại như tình hình ổn định kinh tế vĩ mô đang bị đe doạ, đà tăng trưởng đang chậm lại, chất lượng tăng (thể hiện qua số việc làm được tạo ra, hoạt động đầu tư sử dụng vốn) đang xấu đi, vấn đề ô nhiễm môi trườngvv... Do vậy cũng ảnh hưởng đến thu hút ODA của Việt Nam.
- Tốc độ giải ngân ODA của Việt Nam còn chậm. Trong khi tốc độ giải ngân là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến thu hút ODA. Nếu Việt Nam giải ngân chậm thì sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư trong việc dành số vốn cam kết lớn cho Việt Nam, đó là chưa kể các nước khác có tốc độ giải ngân nhanh hơn Việt Nam.
3.2. Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình giải ngân nguồn ODA của WB
Nhìn chung Việt Nam đã thực hiện giải ngân khá tốt các dự án của WB(xem bảng số 4) do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Về phía WB. Để giúp Việt Nam giải ngân được tốt nguồn vốn vay WB đặt ra các điều kiện rất cụ thể đối với từng dự án phải đạt được. Ví dụ đối với các dự án nằm trong phương án về cải cách cơ cấu thì đối với cải cách ngân hàng điều kiện là "thông qua kế hoạch về cải tổ ngân hàng bao gồm cả việc đóng cửa một số ngân hàng vào đầu 1999; đối với cải cách doanh nghiệp phải hoàn tất cổ phần hoá 300 xí nghiệp quốc doanh vào năm 1999; về cải cách thương mại điều kiện xóa bỏ các hạn chế tối thiểu về vốn, cho phép mọi công ty được đăng ký nhâp khẩu vào năm 1998; về quản lý dự án tỷ lệ giải ngân đạt ít nhất 15%...(32) Tài liệu nhóm NHTG - chiến lược hỗ trợ quốc gia 1999 - 2002 - 1998 - trang 21.
WB cũng có sự những trợ giúp kỹ thuật rất cần thiết đối với Việt Nam. Những hỗ trợ này đã giúp phía Việt Nam giải quyết được những khó khăn vướng mắc trong khi lập dự án. Do vậy đã giúp cho tốc độ giải ngân đựơc nhanh hơn. Thêm vào đó là các "chỉ báo tiến bộ", vừa là chỉ tiêu giúp WB đánh giá kết quả dự án, vừa là mục tiêu mà các dự án của Việt Nam cần đạt được. Ví dụ ở dự án giám hộ năm tài chính 1998 có "chỉ báo tiến bộ" như : Duy trì thâm hụt ngân sách tối đa (sau khi tính đến các khoản trợ cấp không quá 2% GDP, dự án đa dạng hoá nông nghiệp, chỉ bảo tiến bộ là tăng số xã nông thôn có điện lên 60% vào năm 2000.
Dự án giáo dục đại học năm tài chính 1999: tăng số lượng học đại học lên 50% trong giai đoạn 1995- 2000. Dự án hỗ trợ y tế quốc gia năm tài khoá 1996 giảm tỉ lệ tử vong sơ sinh từ mức 41 xuống 35 năm 2000. Qua các chỉ báo này Việt Nam có thể lập kế hoạch rút vốn, và thực hiện rút vốn sát với yêu cầu của WB từ đó có thể tăng giải ngân.
- Về phía Việt Nam:
+ Đã dần dần làm quen với việc lập dự án đáp ứng được các yêu cầu của WB, cũng như khâu làm thủ tục, thẩm định, triển khai dự án.
+ Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản quy định rõ ràng hơn về ODA, như nghị định 87/CP ban hành ngày 5/8/1997 thay cho nghị định 20/CP ngày15/8/199 về quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA thông tư liên tịch của Bộ tài chính - Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn quy trình thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn ODA. Các quy định này đã giúp các chủ dự án trong lập dự án cũng như làm việc với các cơ quan quản lý cấp trên thuận tiện hơn từ đó đẩy nhanh tốc độ giải ngân.
Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được thì có thấy tốc độ giải ngân của dự án của WB còn chưa cao, còn khá nhiều dự án có tỷ lệ giải ngân thấp so với kế hoạch làm chậm đi tốc độ giải ngân chung dẫn đến việc không sử dụng hết được nguồn hỗ trợ quan trọng của WB cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên như s au:
- Về phía ngân hàng thế giới:
+ WB còn có các quan điểm cứng nhắc do vậy đã ảnh hưởng đến khâu thiết kế chương trình, dự án ví dụ như ở các chương trình điều chỉnh cơ cấu, các mục tiêu mà WB đặt ra lại quá tham vọng và không căn cứ vào tình hình và trình độ phát triển thực tế của Việt Nam. Vì vậy khi triển khai thực hiện có khi không đạt được một số cam kết dẫn đến việc tổ chức tài trợ từ hoặc việc giải ngân.
+ Nguyên tắc cho vay phải theo lãi suất thị trường đối với các dự án tín dụng của WB đã gây khó khăn cho Việt Nam trong việc giải ngân như ở dự án tài chính nông thôn. Hiện nay ở nông thôn Việt Nam vẫn có những nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi để trồng cây công nghiệp, phủ xanh đất trống đồi trọc. Do vậy, người dân không muốn vay từ nguồn tín dụng có lãi suất thị trường thêm vào đó là thủ tục xét duyệt cho vay rất phức tạp.
+ Trong thủ tục giải phóng mặt bằng. Quan điểm của WB là các dự án ODA là các dự án phát triển vì vậy khi thực hiện dự án phát triển phải cân nhắc đến lợi ích của tất cả các bên, không làm tổn hại đến bên nào nhất là người nghèo, vì vậy mà khi giải phóng mặt bằng phải thực hiện đền bù cho cả người sử dụng đất hợp pháp lẫn người sử dụng không hợp pháp. Điều này trái với quy định và pháp luật của Việt Nam. Ví dụ như yêu cầu của WB với chính phủ là phải đền bù cho cả những người bị giải toả bởi nghị định 36/CP về giao thông.
+ Điều kiện thủ tục thanh toán của WB cũng rất chặt chẽ. Các dự án của WB chỉ có 1 tài khoản đặc biệt ở trung ương còn tại các địa phương thì thanh toán thực thành, thực chi, điều này đã gây khó khăn cho các dự án phát triển nông thôn vì các hoạt động của dự án chủ yêú được triển khai ở địa phương. Để được thanh toán các địa phương phải thực hiện trước một số hoạt động, do vậy có vốn ứng trước, tuy nhiên nhiều địa phương nghèo không có nguồn ứng vốn nên đã chậm dự án, ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân.
+ Về phía Việt Nam:
Công tác chuẩn bị dự án còn chậm nhiều lúng túng mà chuẩn bị dự án có tính chất quyết định để có thể tiến hành rút vốn. Ví dụ như dự án hỗ trợ y tế quốc gia có hiệu lực từ 24/5/1996 cho đến 19/6/1997chưa rút được đồng vốn nào vì Bộ y tế chưa làm xong thủ tục miễn thuế, mua sắm thiết bị, cũng như chưa được ra được cơ chế tài chính cho mục thuốc thiết yếu chỗ UB phê duyệt. Dự án phục hồi quốc lộ ( Đoạn Hà Nội +vinh, Thành phố Hồ Chí Minh- Cần Thơ) do giải phóng mặt bằng chậm nên làm chậm tốc độ giải ngân. Dự án giáo dục tiểu học, dự án bảo vệ rừng do phải tổ chức đấu thầu quốc tế trong khi khâu thủ tục hồ sơ tiến hành chậm.
+ Tiến trình thẩm định, phê duyệt dự án cấp bộ chậm đã ảnh hưởng đến tiến độ thẩm định cấp Nhà nước, gây tình trạng chậm trong khâu chuẩn bị thủ tục đàm phán. Như ở dự án giao thông đường thuỷ, dự án phát triển ngành điện. ở dự án phát triển ngành điện vay vốn của WB chủ dự án là Tổng công ty Điện lực Việt Nam tuy nhiên tiến trình thực hiện đã bị chậm lại do giữa Tổng công ty, Bộ kế hoạch và đầu tư còn có ý kiến khác nhau. Về thẩm quyền xét duyệt các dự án nhỏ thuộc dự án phát triển ngành điện Tổng công ty xin ý kiến của Bộ nhưng Bộ lại cho rằng dự án là dự án nhóm A nên Tổng công ty phải trình chính phủ ra quyết định, nhưng theo Tổng công ty điện lực thì các dự án này nhỏ không nên quan niệm là dự án nhóm A, do vậy quá trình phê duyệt, thẩm định đã bị chậm lại còn về phía WB phải có BCNCKT mới chấp thuận cho rút vốn.
+ Tiến trình đấu thầu, xét duyệt kết quả đấu thầu còn nhiều vướng mắc và chậm trễ ở cấp cơ sở (Ban quản lý dự án) và Bộ chủ quản.
+ Giải phóng mặt bằng chậm do phải xử lý nhiều mặt về chính sách tái định cư, giá cả đền bù, trợ cấp, phối hợp thực hiện chính sách của ta và yêu cầu của WB. Ví dụ như dự án phục hồi quốc lộ.
+ Vốn đối ứng cho các dự án lớn như ở dự án quốc lộ, dự án giao thông đường thuỷ do vậy chưa được cung cấp kịp thời theo tiến độ giải phóng mặt bằng, ký kết hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện hợp đồng theo tỷ lệ vốn đối ứng - vốn vay đã cam kết.
+Trình độ đội ngũ cán bộ Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ tham gia chuẩn bị các dự án còn thiếu kiến thức, hiểu biết về kinh tế vĩ mô đối với các dự án điều chỉnh cơ cấu, tiếp đó là trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Các cán bộ tham gia chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư bằng nguồn ODA còn chưa nắm chắc chính sách, thủ tục của các nhà đầu tài trợ cũng như quy chế mới của Việt Nam về lĩnh vực này.
+ Công ty theo dõi, đôn đốc kiểm tra tịnh hình thực hiện dự án của các cơ quan và điều phối ODA chưa được tiến hành thường xuyên do vậy chưa tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án ODA ở cấp cơ sở, làm chậm dự án.
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu trên còn có các nguyên nhân khác như bất đồng giữa WB với chính phủ về việc tăng giá điện để đảm bảo tài chính cho cơ quan năng lượng nên 3 dự án năng lượng ở nửa cuối năm 1998 của WB bị chậm lại, nguyên nhân do khó khăn về hệ thống thông tin giám sát liên hệ giữa chính phủ với các nhà tài trợ trong đó có WB nên việc trao đổi bằng thư từ chính phủ của chính phủ xin ý kiến nhà tài trợ trước khi ra quyết định đối với các vấn đề phát sinh đã mất khá nhiều thời gian, điều này cũng làm chậm tiến độ dự án.
Như vậy bên cạnh các kết quả đạt được trong thu hút và giải ngân nguồn ODA của WB thì còn rất nhiều khó khăn, vướng mắc từ phía khách quan cũng như phía chủ quan mà nếu khắc phục được vấn đề này sẽ làm tăng khả năng thu hút và tốc độ giải ngân của Việt Nam so với tình hình còn chậm như hiện nay. Tuy nhiên vấn có những triển vọng cho Việt Nam trong việc thu hút nguồn ODA của WB.
4. Triển vọng thu hút ODA từ WB của Việt Nam.
4.1. Những thay đổi cần biết trong chiến lược hỗ trợ của WB đối với Việt Nam trong thời gian tới.
Trước tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn do những tác động của cuộc khủng hoảng ở Đông Nam á đã làm cho tăng trư._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0026.doc