Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan - Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế thị trường nước ta, được đánh dấu bằng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đây thực sự được coi là một cú “hích” vào nền kinh tế bao cấp của nước ta. Đó được coi như bước đệm chấm dứt thời kỳ khó khăn, kinh tế lạc hậu, quan liêu bao cấp dưới cơ chế tập trung của nhà nước, mở ra cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường, và để đạt được mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn sản

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh nhất định. Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định tới quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Muốn có một quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng lớn, đáp ứng ngày một cao hơn của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải có lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ cao diễn ra không ngừng cũng đồng nghĩa với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và gay gắt trên thị trường. Vì vậy nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhất là nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp không những phải huy động vốn cả trong và ngoài doanh nghiệp mà còn làm sao bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là không thể tránh khỏi, tất nhiên trên tất cả các phương diện nên hiệu quả của đồng vốn đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: Chính sách kinh tế, chế độ quản lý của nhà nước, việc bố trí cơ cấu vốn hợp lý, trình độ năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp… Do đó việc tổ chức, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế mới. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm tới vấn đề tạo lập, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Đây là vấn đề quan tâm lớn đối với mọi doanh nghiệp. Cơ chế cũ tồn tại những khuyết điểm lớn làm cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ, tình trạng không bảo toàn được vốn của các doanh nghiệp thường xuyên sảy ra, tình trạng làm ăn lãi giả lỗ thật xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp nhà nước. Trước tình trạng đó, đại hội Đảng lần thứ VI ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh về vấn đề “ Các xí nghiệp quốc doanh không được bao cấp về giá vốn, phải chủ động kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi ”. Để đứng vững trong cơ chế mới đòi hỏi doanh nghiệp phải thích nghi kịp thời, bước đầu tự chủ về vốn tất yếu chất lượng sản xuất sản phẩm được nâng lên một cách rõ rệt và phát huy tính tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy thành lập chưa lâu nhưng những vần đề đó được lãnh đạo chi nhánh Việt nam kỹ nghệ súc sản gọi tắt là Vissan-Hà Nội thấm nhuần và phát huy hết khả năng độc lập và tự chủ về vốn của mình, không những vậy chi nhánh còn làm ăn có hiệu quả, từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế mới. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Vissan – Hà nội, được sự hướng dẫn chu đáo của ban lãnh đạo về tình hình thực tế và những kiến thức đã được lĩnh hội ở trường, tôi đã từng bước làm sáng tỏ từng vấn đề cụ thể hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh và tầm quan trọng trong công tác nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và chi nhánh Vissan nói riêng, tôi xin mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu và viết đề tài : “ Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan - Hà nội ” Mặc dù rất cố gắng, song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế còn có hạn. Vì vậy bài viết này chắc chắn không thể không tránh được những thiếu sót. Tôi mong có được sự đóng góp thầy cô và ban lãnh đạo của chi nhánh để bài viết này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm Thầy giáo Bạch Đức Hiển, khoa tài chính doanh nghiệp Học Viện Tài Chính, phòng tài chính kế toán chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản đã tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành đề tài này. Hà Nội 4-2004 VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn kinh doanh và các thành phần của vốn kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để có những yếu tố trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn tiền tệ này được đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà cửa, trang bị kỹ thuật, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu…và các yếu tố khác, đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Số tiền dùng để đầu hình thành các tài sản sản xuất này được gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất quá trình sản xuất diễn ra theo 3 khâu cơ bản: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục, do đó vốn kinh doanh cũng vận động không ngừng. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được diễn ra theo sơ đồ sau: T-H …. SX - H’ - T’ (T’ >T) TLLĐ ĐTLĐ Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá sang hình thái vốn vật tư hàng hoá (H) dưới dạng các TLLD và ĐTLĐ, qua quá trình sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H’(vốn thành phẩm hàng hoá) và cuối cùng trở lại hình thái vốn tiền tệ (T’). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất lưư thông. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động Vốn cố định Trong điều kiện nền kinh tế thị trường để hình thành nên TSCĐ doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng lắp đặt TSCĐ hữu hình hoặc vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ của doanh nghiệp. Số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì nó sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm xây dựng các TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ, nó ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại những đặc điểm vận động của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại ảnh hưởng, quyết định , chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ đó ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau : Một là, vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm. Có đặc điểm này là do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định. Hai là, vốn cố định được luân chuyển giá trị dần vào từng phần của các chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ, một phần được cố định trong nó. Vốn cố định được chia làm 2 bộ phận : -Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất TSCĐ. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cững có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. -Phần còn lại của vốn cố định tức là giá trị còn lại của TSCĐ ngày càng giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo. Ba là, sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần được tăng lên , song phần vốn được đầu tư ban đầu thì dần dần giảm xuống tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, khi đó vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Trong các doanh nghiệp VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định , trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm đó của VCĐ nên trong việc quản lý VCĐ đòi hỏi phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. Vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục Trong các doanh nghiệp tài sản lưư động sản xuất bao gồm các loại: Nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm…Tài sản lưu động lưu động ở khâu lưu thông bao gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục và thuận lợi Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vật tư hàng hoá dữ trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm, thành phẩm. Sau khi tiêu thụ VLĐ lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng: Nó là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu thiếu nó thì hoạt động sản xuất không thể diễn ra Giúp cho người quản lý doanh nghiệp có thể kiểm tra một cách toàn diện các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua quá trình tuần hoàn và lưu chuyển của vốn lưu động Như vậy để quản lý và sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phải quản lý tốt tài sản lưu động trong tất cả các khâu. Mặt khác quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp luôn được diễn ra một cách thường xuyên liên tục cho nên có thể thấy cùng một lúc VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tộn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó để đảm bảo cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Từ đặc điểm của vốn lưu động, đòi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động cần giải quyết một số vấn đề sau : - Phải xác định được vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn gây ra trở ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn. - Tăng cường tổ chức khai thác các nguồn tại trợ VLĐ đảm bảo VLĐ luôn được đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và đồng thời luôn quan tâm tìm ra giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao. Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Điểm xuất phát cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vốn kinh doanh, phải có vốn thì mới có thể đầu tư mua sắm các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất. Mỗi bộ phận tài sản được đầu tư đều có nguồn tại trợ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có quyền tự chủ về tài chính và có những hình thức huy động vốn khác nhau phù hợp với điều kiện sản xuất nhằm đạt được hiệu quả cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thực tế hiện nay vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy theo tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có các phân loại sau : Theo nguồn hình thành vốn Với tiêu thức này vốn sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại : Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc phần sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu bao gồm : Vốn Ngân Sách Nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và lợi nhuận để lại…Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức sau : Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả Nợ phải trả là khoản nợ phat sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế (Ngân hàng, nhà cung cấp, công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các tác nhân khác…) Tài sản Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu Tài sản = Nợ phải trả +Vốn chủ sở hữu Thông qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được hình bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý tự biết được khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là cao hay thấp. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn Với cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận cho TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Tài sản cố định Vốn chủ sở hữu Nguồn tạm thời = Nợ ngắn hạn Nguồn thường xuyên= Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu Theo cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Theo phạm vi hoạt động vốn Với cách phân loại này nguồn vốn doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Được huy động trong chính doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, dự trữ, thu từ thanh lý TSCĐ Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động đươc từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, góp vốn liên doanh, liên kết… Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét phạm vi nguồn vốn huy động cho doanh nghiệp. Sử dụng nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : Doanh nghiệp có thể chủ động sử dụng vốn đồng thời làm tăng sự vững mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn vay cũng có ý nghĩa hết sức to lớn, vì doanh nghiệp chỉ góp một lượng vốn nhất định nhưng lại sử dụng một lượng tài sản lớn, nhờ hoạt động vay vốn mà giúp cho doanh nghiệp đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh doanh có lãi thì phần vốn huy động này không phải do doanh nghiệp bỏ ra song lại đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ việc nghiên cứu nguồn hình thành vốn kinh doanh cho thấy các doanh nghiệp hiện nay một mặt tăng cường và quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả, mặt khác phải chủ động khai thác các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh đầy đủ với chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Vốn là điều kiện vật chất đầu tiên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng, đó là yếu tố để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trong cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày càng là vấn đề cốt yếu nó xuất phát từ các khía cạnh sau : Thứ nhất, xuất phát từ vai trò to lớn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn có vai trò quan trọng cho sự phát triển của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Để đảm bảo vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn sản xuất để có kế hoạch huy động vốn hợp lý, góp phần tạo ra cơ cấu nguồn vốn tối ưu của doanh nghiệp giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi. Ngược lại nếu xác định không đúng và không chính xác, thừa vốn do xác định quá cao và thiếu vốn do xác định quá thấp so với nhu cầu vốn kinh doanh đặt ra thì việc tổ chức và sử dụng vốn sẽ khó khăn và quá trình sản xuất cũng gặp nhiều trở ngại hoặc bị gián đoạn, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là hết sức vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Thứ hai, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh thu lại lợi nhuận cao. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có vị thế mới trước hết làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đứng vững về mặt tài chính, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có điều kiện công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm… nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riềng mình mà còn góp phần tăng hiệu quả nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiệp đều phấn đấu đạt hiệu quả sử dụng vốn cao góp phần tăng hiệu quả kinh tế kích thích đầu tư tạo ra nhiều sản phẩn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng khoản nộp ngân sách tăng GDP của nền kinh tế. Thứ ba xuất phát từ thực trạng nền kinh tế của nước ta hiện nay : Nền kinh tế nước ta hiện nay tình trạng kinh doanh kém hiệu quả còn khá phổ biến. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước từ khi chuyển qua nền kinh tế thị trường hầu hết phải tự chủ về vốn đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là, trong tổng số khoảng 5 ngàn DNNN có 20,9 % doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng ; 65,5 % doanh nghiệp còn lại có vốn 5 tỷ đồng, riêng một số doanh nghiệp địa phương có số vốn hơn 1 tỷ đồng vốn kinh doanh đã nhỏ các doanh nghiệp nay còn làm ăn không hiệu quả và thua lỗ là điều không tránh khỏi Vì vậy, để thích ứng với nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tổ chức quản lý hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta có các chỉ tiêu sau đây : Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng số nợ Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp - Hệ số nợ = Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Hệ số nợ dài hạn = Chỉ tiêu này phản ánh phản ánh trong tổng số vốn dài hạn của doanh nghiệp thì phần vay dài hạn là bao nhiêu. Vốn chủ sở hữu Tổng số vốn của doanh nghiệp - Hệ số vốn chủ sở hữu = Việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho người quản lý doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó quyết định đúng đắn có nên tiếp tục đầu tư hay thu hẹp đầu tư, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. Đây là các hệ số hoạt động có tác dụng đo lường xem khả năng khai thác sử dụng vốn sản xuất kinh doanh như thế nào. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là càng tốt. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức sau : Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân - Số vòng quay hàng tồn kho = Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau : Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần - Vòng quay của các khoản phải thu = Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. 360 Vòng quay các khoản phải thu - Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần Số dư bình quân VLĐ trong kỳ - Vòng quay vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Việc tăng vòng quay của vốn có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được VLĐ cần thiết trong sản xuất kinh doanh, giảm số lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có. Số dư bình quân VCĐ trong kỳ Doanh thu thuần - Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng VCĐ đạt như thế nào. Nó phản ánh một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vòng vay toàn bộ vốn : Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu thuần Vốn sản xuất kinh doanh bình quân - Vòng quay toàn bộ vốn = Vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Các chỉ tiêu sinh lời Các chỉ số sinh lời luôn được các nhà quản trị quan tâm. Là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp đạt được có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần - Doanh lợi doanh thu = Tỷ suất doanh lợi tổng vốn là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Vốn sản xuất bình quân - Doanh lợi tổng vốn = Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu : Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm nhất. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Vốn chủ sở hữu bình quân - Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Một số phương hướng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết . Song vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và chuyển hoá lẫn nhau. Quá trình vận động đó, vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố, ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kịnh doanh nói chung, trong sử dụng vốn nói riêng. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doạnh. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm : Nhóm nhân tố khách quan Cơ chế quản lý và các chính sách Kinh tế - Tài chính của Nhà nước. Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và định hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách vĩ mô. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Do vậy nhà nước phải tạo ra môi trường thuận tiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do sự biến động của nền kinh tế nước ta trong một số năm qua lạm phát của nước ta trong tình trạng thấp và đã có thời kỳ giảm suống mức âm, tức là hiện tượng giảm phát sảy ra. Nền kinh tế có giảm phát thì sức tiêu thụ của sản phẩm của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, mức tiêu thụ giảm dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều đó làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp giảm đi. Đồng thời nền kinh tế có giảm phát cũng làm cho giá cả giảm, dẫn đến doanh thu giảm, phẩn thu được không đủ phần chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ mất dần VKD. Như vậy, VKD không được bảo toàn, doanh nghiệp không thực hiện được nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Do những rủi ro bất thường mà doanh nghiệp không thể lường trước được phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như thiên tai, hoả hoạn, lũ lụt…Hoặc những rủi ro kinh doanh làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đất nước đang trên đường nhanh chóng trong đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa nhanh được những tri thức mới vào sản xuất kinh doanh, vào quản lý. Nếu doanh nghiệp bắt kịp được những tiến bộ đó, đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật mới, tri thức mới vào sản xuất vào quản lý thì doanh nghiệp nâng cao được năng suất lao động chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ có lợi thế trong cạnh tranh, mở rộng thị phần. Từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp không bắt kịp những tiến bộ mà trì trệ, bảo thủ, chậm ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, tri thức mới vào sản xuất kinh doanh và quản lý dẫn đến bất lợi trong cạnh tranh và chiếm thị phần, tất nhiên doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh thấp nên hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh kém. Nhân tố chủ quan Cơ cấu đầu tư bất hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ làm cho bộ phận thì thừa vốn không phát huy hết tác dụng, đồng thời tình trạng thiếu vốn ở một số khâu sảy ra, từ đó hiệu quả vốn thấp. Vì vậy, doanh nghiệp cần xác định cơ cấu vốn sao cho hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Chi phí sử dụng vốn : Vốn là một yếu tố sản xuất, nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, doanh nghiệp sử dụng vốn cho dù từ những nguồn nào đều phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn. Tuỳ điều kiện của doanh nghiệp mà sử dụng phương thức huy động vốn cho phù hợp để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất va hiệu quả nhất. Còn nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hợp lý với chi phí sử dụng vốn cao thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp. Từ đó, ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn không chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng sấu đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Lựa chọn tốt dự án đầu tư tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao và ngược lại, không làm tốt công tác lựa chọn dự án đầu tư thì doanh nghiệp phải chịu tác động lâu dài và bất lợi về tải sản lưu động lạc hậu. Thậm chí phá sản doanh nghiệp. Để đầu tư đem lại hiệu quả cao doanh nghiệp lựa chon dự án đầu tư phải đảm bảo tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhân tố con người : Đặc biệt là những người quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý của những người quản lý trong doanh nghiệp mà yếu kém, không năng động nhạy bén, không phát huy được khả năng sinh lời của đồng vốn, kinh doanh sẽ thua lỗ sẽ làm cho vốn kinh doanh bị thâm hụt dần, hiệu quả kém. Ngược lại, những người quản lý có trình độ cao, nhạy bén, năng động thì họ sẽ biết nắm bắt cơ hội kinh doanh có lợi để đầu tư đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ tay nghề của công nhân cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc, hay nói cách khác họ là những người trực tiếp làm ra những sản phẩm. Như vậy, nhân tố trình độ công nhân viên cũng ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài những nhân tố kể trên còn có một số nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng nguyên nhân, từ đó có những biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Một số phương hướng biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Muốn quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, tạo chỗ đứng vũng chắc của doanh nghiệp trên thị trường có nghĩa là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện một số biện pháp sau : - Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của._. ngành, đồng thời trong từng loại vốn cố định và vốn lưu động. Cần xây dựng tỷ trọng từng phần một cách hợp lý, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất và phát huy tối đa tác dụng vốn đầu tư ban đầu. Cụ thể : + Đảm bảo thích hợp giữa vốn cố định trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh như vốn đầu tư vào máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị làm ra sản phẩm…và vốn đầu tư vào TSCĐ không trực tiếp tham gia sản xuất. + Đảm bảo thích hợp giữa tỷ trọng VCĐ và VLĐ trong tổng vốn kinh doanh, cân đối giữa các yếu tố và phải tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng đơn vị sản xuất. - Xác định nhu cấu vốn cần thiết tối thiểu và nhu cầu vốn ở từng khâu, đặc biệt là vốn lưu động cần thiết cho quá trình hoạt động sản suất kinh doanh. Từ đó có kế hoạch huy động nguồn vốn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. - Lựa chọn hình thức huy động vốn đáp ứng đủ nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh, chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp, sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao và phương pháp hoàn trả, trích lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Doanh nghiệp vừa chủ động được vốn vừa phải trả chi phí sử dụng vốn thấp và giảm được rủi ro khi vay vốn từ bên ngoài. - Đối với TSCĐ phải thường xuyên đánh giá, đánh giá lại TSCĐ để làm căn cứ tính khấu hao TSCĐ phù hợp và hiệu quả nhằm thu hồi vốn tốt hơn, đánh giá TSCĐ còn giúp cho nhà quản trị nắm được tình hình biến động của VCĐ để có biện pháp điều chỉnh thích hợp - Đối với VLĐ định kỳ kiểm kê kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hiện có. Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng bị chiếm dụng vốn, nếu số lượng vốn chiếm dụng lớn trở thành nợ khó đòi có thể dẫn tới tình trạng vốn trong doanh nghiệp bị thất thoát. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản (nếu có thể), lập quỹ dự phòng tài chính để phòng ngừa rủi ro có thể sảy ra bất cứ lúc nào đề bù đắp lượng vốn thiếu hụt. - Lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với điều kiện khả năng doanh nghiệp và phù hợp với nhu cầu thị trường . - Phát huy tích cực vai trò của công tác quản lý tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn, các doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ mua sắm TSCĐ đến dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách hợp lý linh hoạt như đầu ra bên ngoài, mở rộng quy mô sản xuất. - Một biện pháp nữa không kém phần quan trọng là những người quản lý không ngừng nâng cao trình độ quản lý, học hỏi kinh nghiệm và nâng cao tay nghề hơn nũa những người quản lý phải nhạy bén trong công việc và phải nhiệt huyết với công việc của mình. Trên đây là một vài phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy vậy trên thực tế cần áp dụng những biện pháp trên một cách linh hoạt và tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để có thể áp dụng tích cực vào việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH VIỆT NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN.VISSAN-HÀ NỘI Vài nét khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan-Hà nội Chi nhánh Việt nam ký nghệ súc sản có tên giao dịch là, chi nhánh Vissan-Hà nội, có trụ sở tại 154 phố Huế Hà nội chuyên sản xuất chế biến và kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân, trong địa bàn Hà nội nói riêng và cả miền Bắc nói chung. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan-Hà nội Công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan tại Hà nội có tên giao dịch là chi nhánh VISSAN-Hà nội, tiền thân của chi nhánh là Công ty Việt Nam kỹ nghệ súc sản thành phố Hồ Chí Minh, có trụ sở tại 420 Nơ Trang Long-Quận Bình Thạch, thành phố Hồ Chí Minh ngày 20/02/1997 dưới sự cho phép của Uỷ ban Nhân Dân Tp HCM(công văn số 447/UB/KT) ngày 18/02/1996và Uỷ ban Nhân Dân thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập chi nhánh VISSAN-Hà nội. Công ty Vissan đã xây dựng một nhà máy sản xuất và chế biến thực phẩm tại khu công nghiệp Tịnh Sơn-Bắc Ninh nhằm đáp ứng nhu cầu về các mặt hàng chế biến thực phẩm ngày càng tăng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của các tầng lớp nhân dân. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Vissan Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng chủ yếu với đặc điểm là một đơn vị vừa sản xuất chế biến vừa kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm. Qua quá trình nghiên cứu chi nhánh Vissan-Hà nội đã tìm thấy lợi thế và tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào, tiến hành mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm nâng cao uy tín với khách hàng chi nhánh có một cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm ở 154 -Phố Huế và hàng loạt các đại lý tại các chợ, siêu thị, và hệ thống khách hàng tại các tỉnh, đơn vị có một phân xưởng sản xuất tại chỗ một số mặt hàng phuc vụ kinh doanh của chi nhánh. Trong phân xưởng sản xuất này được chia thành nhiều bộ phận như tổ sản xuất há cảo, tổ cuốn chả giò, tổ làm nhân, tổ bánh đa, tổ làm tôm bao bột. Là một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống đông lạnh và các mặt hàng chế biến từ thịt vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khá phong phú. Ngoài những sản phẩm do công ty Vissan thành Phố HCM sản xuất ra như, xúc xích tiệt trùng, jăm bông, lạp xườn..chi nhánh còn tiến hành sản xuất một số sản phẩm như, há cảo, chả giò tôm bao bột, đặc biệt của chả giò thịt, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Do sản phẩm của chi nhánh được sản xuất theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công tác sản xuất tiến hành theo hướng cơ giới hoá kết hợp với thủ công. Do chu kỳ sản xuất sản phẩm là đồ nguội nên khi kết thúc làm việc cũng là khi sản phẩm hoàn thành nên không có sản phẩm dở dang. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Vissan được thể hiện qua sơ đồ sau :Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng sản xuất Tổ bánh đa Tổ marketing Bộ phận sản xuất KCS Marketing sản phẩm SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHINH NHÁNH VISSAN Việc tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh với mô hình quản lý khá gọn nhẹ bao gồm, 1 giám đốc, và các phòng ban : - Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên chi nhánh. Các bộ phận giúp việc cho giám đốc. - Phòng kế toán : Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch tài chính tín dụng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Công ty quy định. Đồng thời thông qua các bộ phận chức năng , xây dựng phương án kinh doanh cho hiệu quả, tổ chức theo dõi các khoản thu chi, công nợ, thực hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả hoạt động trong từng tháng, quý để giám đốc kịp thời có biện pháp chỉ đạo sử lý về tài chính kinh doanh cho phù hợp. - Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, nguyên vật liệu, lập và phân tích kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh. - Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của chi nhánh, bố trí sắp sếp lao động, giải quyết các chế độ, thanh toán lương cho người lao động. - Phòng sản xuất : Là bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sản xuất và chế biến ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng. Dưới các phong ban là các tổ và các bộ phận sản suất và tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra còn có phòng chuyên về kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm,về mẫu mã bao bì sản phẩm…so với tiêu chuẩn mà phòng kiểm tra đã đề ra. Với cách sắp xếp như trên ta thấy được bộ máy của chi nhánh hết sức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được công tác hành chính và công tác tổ chức quản lý, cũng một phần chi nhánh cũng thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ. Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh, phòng kế toán tài vụ gồm 4 nhân viên phụ trách một khâu kế toán chi tiết như sau : - Kế toán trưởng : Là người điều hành chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình công nợ, theo dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp, trưởng phòng còn có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của chi nhánh đồng thời là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân tích hoạt động kinh tế tài chính xây dựng phương án sản xuất. - Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là người trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày vào sổ chi tiết liên quan. - Kế toán công nợ mua : Với nhiệm vụ theo dõi về tình hình thanh toán với người bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt. - Kế toán công nợ bán : Theo dõi tình hình công nợ phải thu của khách hàng kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ kiêm kế toán về thuế, tiền lương và bảo hiểm. Mỗi nhân viên kế toán đều có cụ thể công việc nhưng lại có mối quan hệ với nhau trong quá trình thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh của chi nhánh. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH VISSAN- HÀ NỘI Kế toán trưởng Kế toán kho Kế toán thanh toán tam ứng Kế toán công nợ mua, thủ quỹ Kế toán công nợ bán Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ tác nghiệp giữa các nhân viên kế toán Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội Hiện nay chi nhánh Vissan-Hà nội có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ yếu của từng dây chuyền sản xuất như sau : - Dây chuyền sản xuất há cảo : Nguyên vật liệu để sản xuất há cảo bao gồm : Thịt heo nạc, bột, hành, tỏi, chất tạo hương, chất tạo vị, phụ gia phẩm. Hoà bột Đảo bột Máy cán bột Xay thịt Tạo nhân Trộn Cuốn tay Cấp đông - Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh đa. Nguyên liệu : Gạo, chất tạo vị, chất tạo hương Phơi điện Hấp Nhúng phim Pha bột Xay bột - Dây chuyền sản xuất chả giò Ngâm miến mộc nhĩ Cắt tay Xay thit Ướp hương Nhào trộn Cuốn tay Làm lạnh - Dây chuyền sản xuất tôm bột Nguyên vật liệu : Tôm tươi, chất tạo vị, chất tạo hương. Ủ bột Trộn bột Làm tôm Ướp tôm Nhúng tôm Chiên tôm Đóng hộp Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của chi nhánh theo kiểu khép kín giản đơn chế biến liên tục, và khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc là khi sản phẩm hoàn thành nên không có sản phẩm dở giang. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội một số năm gần đây Chi nhánh là mô hình doanh nghiệp Nhà nước có vai trò lớn mạnh trong nền CN chế biến thực phẩm ở nước ta, góp phần thúc đẩy ngành thực phẩm nói riêng và ngành công nghiệp chăn nuôi, trồng trọt của nước ta nói chung đưa đất nước ngày một hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Nhìn vào bảng 1 ta thấy rằng sự tăng trưởng của chi nhánh khá ổn định và tăng dần và thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng theo chiều hướng ổn định. Đây là vấn đề mà ban Giám đốc chi nhánh hết sức quan tâm nhằm nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên để họ yên tâm làm việc nâng cao tay nghề, gắn bó hơn với chi nhánh.Tuy nhiên do đặc điểm của ngành nghề chế biến và kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm nên cần hết sức chú trọng vào biện pháp tích cực nhất nhằm giảm được lượng hàng tồn kho,và cần chú trọng khâu tiêu thụ sản phẩm để thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng năng xuất. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 39849680962 43104964611 46269572434 Lợi nhuận ròng 441694612 605204673 786492046 Nộp ngân sách 561338357 646289613 812356324 Thu nhập bình quân 1000000 1200000 1300000 Bảng 01. TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2001-2003 Vốn kinh doanh của chi nhánh tại thời điểm 31/12/2003 là 11.685.163.895đ trong đó VCĐ là 4.898.215.084đ, VLĐ : 6.786.948.811 Qua quá trình phát triển và tình hình thực tế hiện nay của chi nhánh cho thấy chi nhánh đang có su hướng phát triển, sản phẩm từng bước đi vào đời sống nhân dân ngày một quen thuộc hơn.Có được điều đó là do chi nhánh ngày một nâng cao chất lượng, sản lượng cũng như giữ vững được uy tín với khách hàng…Tuy vậy do đặc điểm của ngành nghề sản xuất kinh doanh, đòi hỏi nhà quản trị phải đưa ra được nhưng phương án tối ưu nhằm thu thu hồi tiền bán sản phẩm hàng hoá, giảm tối thiểu hàng tồn kho, tăng vòng quay vốn VLĐ , tăng năng lực sản xuất, từng bước nâng cao uy tín sản phẩm hơn nữa và đi sâu vào tiềm thức của khách hàng. Thực trạng về tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội Từ những năm đầu thành lập tới nay, trải qua gần được một thập kỷ cán bộ công nhân viên đã nỗ lực để sản phẩm của chi nhánh mình ngày càng đứng vững trên thị trường. Trong quá trình phát triển không thể không tránh được những khó khăn mà khách quan lẫn chủ quan đem lại, nhưng cũng có những mặt thuận lợi nhất định. Thuận lợi của chi nhánh - Vị trí địa lý của trụ sở chi nhánh nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội sản phẩm sản xuất ra được nhiều người biết đến, Hà Nội cũng là trung tâm kinh tế xã hội của miền Bắc nên có một đầu mối giao thông hết sức quan trọng, điều này giúp cho việc tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của chi nhánh hết sức thuận tiện, để từng bước đi vào đời sống nhân dân Thủ đô như những nhu cầu về một loại thực phẩm thiết yếu trong đời sống ngày một đổi thay. - Tuy lực lượng cán bộ công nhân viên của chi nhánh không lớn lắm so với những doanh nghiệp kinh tế khác ( 175 cán bộ công nhân viên ), nhưng chi nhánh lại có lợi thế nhất định về trình độ quản lý cũng như trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên : Cán bộ kỹ thuật chiếm 7%, cán bộ có trình độ đại học chiếm 39%, cán bộ có trình độ cao đảng chiếm 30%, trung cấp chiếm 27%, lao động phổ thông chiếm 4%. Qua các số liệu trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên phần lớn là đại học và cao đẳng vì vậy luôn đảm bảo việc năng động, hiệu quả trong công việc,thúc đẩy chi nhánh ngày một đi lên. - Từ khi tách ra thành một chi nhánh riêng, nên chi nhánh tự chủ được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ về mặt tài chính, chi nhánh có quyền tự chủ trong kinh doanh có quyền lựa chọn phương án sản xuất, nhằm tạo ra những sản phẩm đem lại lợi nhuận cao nhất. Cùng với sự thay đổi chế độ trích nộp khấu hao của nhà nước, toàn bộ quỹ khấu hao của chi nhánh được giữ lại cho hạot động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi của chi nhánh giúp chi nhánh có nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư mua sắm máy móc thiết bị nâng cao chất lượng lẫn số lượng sản phẩm. - Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhu cầu về mặt hàng thực phẩm chế biến sẵn của cả nước nói chung, Hà nội và miền bắc nói riêng là rất lớn.Tạo môi trường sản xuất kinh doanh sản phẩm cho chi nhánh rất thuận lợi từng bước là những người bạn thân thiết trong bữa ăn hàng ngày với tất cả mọi người. Với những thuận lợi trên chi nhánh có thể yên tâm sản xuất kinh doanh đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành sản xuất nhằm tăng thêm lợi nhuận và giữ được uy tín với khách hàng. Nhưng không phải con đường sản xuất kinh doanh của chi nhánh đang đi là bằng phẳng, chi nhánh còn có những mặt khó khăn tồn tại làm cản trở đến sự phát triển đi lên của chi nhánh. Khó khăn tồn tại của chi nhánh - Là ngành chế biến kinh doanh thực phẩm, sản phẩm của chi nhánh đòi hỏi phải tuyệt đối đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm một cách tối đa, một số máy móc sản xuất hiện đại còn một số thiết bị sản xuất sản phẩm của nhà máy còn lạc hậu chưa đổi mới và chưa đồng bộ, làm hạn chế về chất lượng cũng như sản lượng sản phẩm của chi nhánh. - Do chưa có địa điểm kinh doanh ổn định, việc bố trí các cửa hàng, văn phòng, kho chứa hàng…còn phải đi thuê, các địa điểm thuê thường xa nhau, đặc biệt là kho chứa hàng, nên việc cập nhập thông tin cũng như công tác điều hành xử lý nghiệp vụ kế toán kho còn gặp khó khăn, tốn kém. - Chi nhánh chưa quy định thời gian cụ thể các đại lý nộp báo cáo tiêu thụ đại lý bởi vì hàng hoá là những thực phẩm chế biến nên việc tiêu thụ chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. - Mua hàng và bán hàng có sự cạnh tranh lớn trong việc thu mua nguyên vật liệu, công tác vận chuyển gặp nhiều khó khăn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân đứng ra sản xuất mặt hàng thuỷ hải sản đông lạnh, mặt hàng khô, đồ hộp, xúc xích, thịt nguội… nên mức độ cạnh tranh trên là rất lớn, là áp lực hết sức to lớn lên nhưng nhà quản trị và đầu tư. - Do nguyên vật liệu và sản phẩm của chi nhánh toàn là hàng thực phẩm nên chi nhánh rất khó khăn trong công tác bảo quản hàng tồn kho và nguyên vật liệu tồn kho với số lượng lớn. - Về cơ cấu lao động nói chung là tương đối hợp lý và ổn định, xong số lao động nữ chiếm nhiều hơn số lao động nam nên khi thực hiện công tác vận chuyển nguyên vật liệu còn gặp một số khó khăn nhất định. - Quá trình thực hiện công tác kế toán chưa ứng dụng các phần mềm máy tính mới nhất nên công tác tổ chức kế toán cũng gặp không it những khó khăn. Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn của chi nhánh, chi nhánh cần phải khai thác , tận dụng nhưng ưu điểm sẵn có và khắc phục những khó khăn để đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của chi nhánh Việt Nam kỹ nghệ súc sản Vissan-Hà nội Công tác tài chính của chi nhánh có ý nghĩa rát quan trọng nhằm đảm bảo đát ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi chi nhánh phải có những lượng vốn nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà chi nhánh cần phải có để đảm bảo cho cho sản xuất kinh doanh của chi nhánh được thường xuyên liên tục. Vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua bảng 2 chúng ta có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức vốn sản xuất kinh doanh và nguồn hình thành vốn của chi nhánh Vissan-Hà nội, như sau : * Cơ cấu vốn Năm 2003 tổng số vốn sản xuất kinh doanh của chi nhánh là 11.685.163.895đ tăng hơn so với năm 2002 bằng 809.078.632đ tương ứng với tỷ lệ tăng 7,44 %. Số vốn này tăng phản ánh quy mô sản xuất sản phẩm của chi nhánh tăng, trong đó bao gồm VCĐ bằng : 4.898.215.084đ chiếm 41,92 % trong tổng số vốn kinh doanh, tương ứng với tỷ lệ tăng VCĐ so với 2002 là 205.840.068đ tăng 4,39 %. Vốn lưu động của chi nhánh năm 2003 là : 6.786.948.811đ tăng 603.238.564đ tương ứng với tỷ lệ tăng 9,76 %. Số vốn chi nhánh được hình thành từ hai nguồn chính sau : - Nguồn vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn chủ sở hữu bằng 4.640.332.475đ tăng 505.204.662đ tương ứng với tỷ lệ tăng 12,22 % ,chiếm 39,71 % trong tổng số vốn kinh doanh chủ yếu được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói rằng hoật động sản xuất của chi nhánh rất phát triển và rất chú trọng vào việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm 100 % còn nguồn do ngân sách cấp hàng năm không có, tuy là một doanh nghiệp nhà nước nhưng thể hiện lãnh đạo chi nhánh quyết tâm tự đứng vững trong nền kinh tế thị trường. - Nợ phải trả của chi nhánh là 7.044.831.420đ chiếm 60,29 % trong tổng số vốn kinh doanh của chi nhánh. Trong đó : Nợ ngắn hạn bằng 6.157.210.592đ , Nợ dài hạn bằng 886.381.375đ , Nợ khác chiếm tỷ lệ nhỏ 1.239453đ, ta thấy rằng nguồn tài trợ vốn sản xuất kinh doanh của chi nhánh chủ yếu là vốn vay trong đó chủ yếu vay ngắn hạn và dài hạn, cũng dễ hiểu rằng chi nhánh mới được thành lập chưa tròn mười năm nên tiềm lúc vốn tự có và vốn chủ sở hữu chưa cao là vậy, chi nhánh chấp nhận chịu một khoản chi phí phải trả cho sử dụng vốn là rất lớn. Qua số liệu trong bảng 2 ta thấy được một số chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính của chi nhánh như sau : 11.6 85.163.895 Tổng nợ 2003 Tổng nguồn vốn chi nhánh - Hệ số nợ 2003 = 7.044.831.420 - Hệ số nợ 2003 = = 0,61 Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Hệ số nợ dài hạn 2003 = 886.381.375 - Hệ số nợ dài hạn 2003 = 4.640332.475 + 886.381.375 = 0,16 Tổng số vốn của chi nhánh Vốn chủ sở hữu - Hệ số vốn chủ sở hữu = 11.685.163.895 6.460.332.475 - Hệ số vốn chủ sở hữu = = 0,39 Theo tính toán trên Hệ số nợ của chi nhánh trong năm 2003 là 61 % và hệ số vốn chủ sở hữu là 39 % ta thấy hệ số nợ của chi nhánh cũng tương đối hợp lý tuy hệ số nợ là hơi cao. Đây là một điều mà chi nhánh cần lưu ý tránh tình trạng phụ thuộc vào nợ phải trả, trong hoàn cảnh sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay. Trong tổng số nợ vay của chi nhánh thì chủ yếu là nợ ngắn hạn. Số vốn vay ngắn hạn được huy động từ cán bộ công nhân viên, các tổ chức tín dụng và các tổ chức cá nhân khác. Nếu xét về thời gian huy động vốn thì 59,45 % số vốn của chi nhánh được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn lại 40,55 % được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Qua đó ta thấy được sự ổn định trong nguồn vốn của chi nhánh, đảm bảo cho chi nhánh có được sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ số trên ta cũng thấy được phần nợ của chi nhánh là khá lớn mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Khi phân tích đánh giá các khoản nợ thì việc xem xét kết cấu và sự biến động của chúng có ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi vì thông qua việc xem xét đó sẽ cho chúng ta biết được các khoản nợ đó tập trung ở đâu, chiếm tỷ trọng là bao nhiêu và chúng tăng giảm như thế nào so với năm trước, để có những biện pháp đúng đắn nhất trong việc dùng nguồn vốn này. * Kết cấu và sự biến động các khoản nợ phải trả của chi nhánh ( xem bảng 03 ). Theo số liệu tính toán của bảng 03 ta thấy Nợ phải trả của chi nhánh năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 bằng : 303.873.970đ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,51 %. Việc tăng các khoản nợ chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng 465.885.456đ tương ứng với tỷ lệ tăng 8,19 %. Nợ ngắn hạn tăng từ các yếu tố : Nợ ngắn hạn + Vay ngắn hạn tăng 67.330.743đ, tuy vay ngắn hạn ngân hàng giảm hơn so với năm 2002 là 236.056.211 tương ứng với tỷ lệ giảm 8,1 % nhưng nguồn vay cán bộ công nhân viên lại tăng mạnh điều đó chứng tỏ chi nhánh biết tận dụng nguồn vốn vay trong chính tại chi nhánh mình có thể giảm được chi phí vay ngắn hạn ngân hàng tránh lệ thuộc vào nguồn vốn này, cũng từ nguồn vay CBCNV tăng ta có thể thấy được trong năm qua chi nhánh làm ăn có hiệu quả, đời sống công nhân viên tăng, tin tưởng vào đội ngũ quản lý của chi nhánh, và tiền gửi vào chi nhánh tăng. + Nợ dài hạn đến hạn trả giảm 109.855.981đ so với năm trước tương ứng với tỷ lệ giảm 26,4 % tỷ lệ này giảm khá cao từ 416.184.729đ suống còn 306.328.748đ. Điều này chứng tỏ chi nhánh rất quan tâm đến khoản nợ phải trả dài hạn này. + Phải trả cho người bán tăng mạnh từ 158.092.364đ năm 2002 lên 4.700.160.075đ năm 2003 tăng 311.923.711đ tương ứng với tỷ lệ tăng là 197% , điều đó cho ta thấy được chi nhánh đã tăng mạnh mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm kể cả chất lượng lẫn số lượng sản phẩm, chi phí mua nguyên vật liệu mới cũng tăng lên, hơn nữa tuy thành lập chưa phải lâu nhưng chi nhánh đã có uy tín cao với bạn hàng nên chi nhánh có thể mua chịu nguyên vật liệu với thời hạn thanh toán ưu đãi và với một số lượng khá lớn như vậy. Với khoản vay này chi nhánh được sử dụng mà không cần phải trả chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy thời hạn của khoản vay này còn phải tuỳ thuộc vào bạn hàng nên chi nhánh cần có kế hoàch thanh toán tiền hàng đúng hạn tránh tình trạng nợ tồn nhiều làm mất uy tín với bạn hàng, không có lợi cho chi nhánh. + Người mua trả tiền trước là 158.938.597đ chiếm tỷ trọng là 2,25 % trong tổng số nợ ngắn hạn tăng 129.194.011đ so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng 69 %, tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số nợ ngắn hạn nhưng tỷ lệ tăng cao so với năm 2002 nay là một tín hiệu khả quan về lượng sản phẩm của chi nhánh đã dần dần có chỗ đứng trên thị trường và đã mở rộng được thị phần của mình, tạo chỗ đúng vững chắc trong đời sống nhân dân, lượng sản phẩm bán ra của chi nhánh có su hướng tăng mạnh, mặt khác dù chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nợ ngắn hạn nhưng nó cũng góp phần đảm bảo vốn cho chi nhánh hoạt động tốt, ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra những sản phẩm thực phẩm an toàn, tăng uy tín chi nhánh. + Phải trả cho công nhân viên năm 2003 là 356.743.157đ chiếm tỷ trọng 5,06 % nợ ngắn hạn, tăng hơn năm 2002 là 129.194.011đ tương ứng với tỷ lệ tăng 56,8 %. Đây là khoản chiếm dụng được của chi nhánh mà không mất một đồng chi phí sử dụng vốn nào nhưng đến thời hạn chi nhánh phải trả cho công nhân viên, đây cũng là một vấn đề nhạy cảm mà ban lãnh đạo của chi nhánh phải quan tâm và phải có cơ cấu về thời gian hợp lý trong khi sử dụng nguồn vốn này. + Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước chiếm 2,04 % trong tổng nợ ngắn hạn với số tiền là 143.913.568đ giảm so với năm 2002 là 20.633.590đ tương ứng tỷ lệ giảm 12,54 % phản ánh chi nhánh đã có nhiều cố gắng thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nhưng chi nhánh vẫn nợ nhà nước với số tiền như vậy thì trong năm tới chi nhánh cố gắng thanh toán khoản nợ này cho nhà nước. + Các khoản phải trả phải nộp khác chiếm tỷ trọng 3,93% trong tổng số nợ ngắn hạn với số tiền là 275.777.291đ tăng 129.194.011đ so với năm 2002 tương ứng tỷ lệ tăng 8,75 % . Nợ dài hạn + Khoản nợ vay dài hạn là 886.381.375đ chiếm tỷ trọng 12,58 % trong tổng Nợ phải trả giảm 195.337.840đ so với 2002 tương ứng với tỷ lệ giảm 15,24 % điều đó chứng tỏ chi nhánh tương đối tự chủ được nguồn vốn để đầu tư vào tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh. + Khoản nợ khác năm 2003 chiếm tỷ trọng 0,02 %. Chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nợ phải trả với số tiền 1.239.453đ so với năm 2002 giảm 2.673.646đ tương ứng với tỷ lệ giảm 68.33 %. Trên đây, là một số đánh giá tổng quát từ tình hình Nợ phải trả của chi nhánh, ta thấy được trong năm 2003 tổng số nợ phải trả của chi nhánh tương đối cao chủ yếu tăng lên từ các khoản nợ ngắn hạn và các khảon chiếm dụng của chi nhánh trong quá trình sản xuất kinh doanh của chi nhánh tuy rằng chiếm dụng được các khoản chiếm dụng này chi nhánh sẽ không phải mất chi phí sử dụng vốn nhưng chi nhánh phải hêt sức thận trọng trong việc sử dụng nguồn vốn này, bởi vì trong quá trình sử dụng nguồn vốn này sẽ có thời hạn cho phép nhất định, trong thời gian cho phép thì nguồn vốn này trở nên hữu dụng đối với chi nhánh nhưng khi không còn thời gian thì nguồn vốn này lại trở nên không hợp lý. Do đó khi sử dụng vốn này chi nhánh chỉ có thể sử dụng vào mục đích tạm thời, phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn định tránh tình trạng các khoản chiếm dụng lưu lại khi mà không có mục đích dùng cho sản xuất kinh doanh. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của chi nhánh. Vốn cố định của chi nhánh năm 2003 là 4.898.215.084đ chiếm 41,92 % trong tổng số vốn kinh doanh của chi nhánh, tăng hơn so với năm 2002 là 205.840.068đ tương ứng với tỷ lệ tăng 4,39 %. Để thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của chi nhánh, ta phải nghiên cứu rõ được tình hình tăng giảm TSCĐ của chi nhánh (bảng số 04 ). Qua bảng số 04 ta thấy tính hết ngày 31-12-2003 Nguyên giá tài sản cố định đang dùng là : 6.882.218.812đ, trong đó bao gồm : TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh, tài sản phúc lợi công cộng và TSCĐ vô hình, TSCĐ chưa cần dùng của chi nhánh không có cũng như vậy TSCĐ không cần dùng chi nhánh cũng không có, điều đó chứng tỏ chi nhánh đã tập trung toàn bộ năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh. Qua bảng ta thấy nguyên giá TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh là : 6.882.218.812đ chiếm 98,8 % trong tổng số TSCĐ đang dùng. Trong năm 2003 chi nhánh đã thay đổi một số chi tiết trong dây chuyền sản xuất sản phẩm sản xuất chả giò bằng cách bán một số phụ kiện cũ trong dây chuyền để nâng cấp dây chuyền sản xuất, như ta thấy được rằng : + Máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh tăng : 114.430.081đ tương ứng tỷ lệ tăng 5,77 % , chi nhánh đã thay đổi nâng cấp dây chuyền sản xuất nhằm tăng chất lượng sản phẩm, thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng nhằm tăng uy tín chất lượng chi nhánh. + Nhà cửa vật kiến trúc tăng : 192.051.991đ tương ứng tỷ lệ tăng là 4,3 % so với năm 2002. Số tăng này do chi nhánh đã xây dựng thêm kho chứa hàng tại nơi nhà máy ở khu công nghiệp Tịnh Sơn - Bắc Ninh. Nhằm hạn chế việc phải đi thuê kho chứa hàng mà nhiều năm qua chi nhánh phải chịu những chi phí kho chứa hàng một cách đáng tiếc. + Phương tiện vận tải truyền dẫn tăng ít 2.460.823đ tương ứng tỷ lệ tăng 1,01 % , phương tiện vận tải, truyền dẫn tăng chủ yếu chi nhánh lắp đặt thêm một số thiết bị dẫn điện tại trụ sở của chi nhánh tại 154 Phố Huế, đáp ứng an toàn về đường dẫn của một số máy làm lạnh ngay tại tầng một là tầng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh một số hàng thực phẩm của trụ sở tại Hà Nội. + Thiết bị dụng cụ quản lý 7.406.661đ tương ứng với tỷ lệ tăng 8,81 % so với năm 2002, trong năm 2003 tại phòng kế toán của chi nhánh có bổ sung thêm một máy in vi tính tăng tính hiệu quả của công việc kế toán. TSCĐ phúc lợi không có, cũng thật dễ hiểu vì chi nhánh là một doanh nghiệp thuộc loại nhỏ nên lượng TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi cộng đồng không có, mà chỉ có những TSCĐ dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà thôi. TSCĐ vô hình không hề thay đổi so với năm 2002, đây là một những chương trình cải tiến phương pháp làm việc của phòng sản xuất kinh doanh và, mang lại hiệu quả công việc giảm giờ công tăng năng xuất lao động và tiêu thụ nhanh sản phẩm. Thông qua các số liệu vừa phân tích ta thấy rằng, nhìn chung cơ cấu TSCĐ của chi nhánh Viss._.quả hợp lý sẽ là tiền đề để xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn nhằm khai thác và tận dụng triệt để mọi nguồn lực trong và ngoài của chi nhánh. Mạnh dạn huy động vốn đầu tư sản xuất kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cần có những biện pháp khác nhau trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh đối với nhiều nguồn vốn khác nhau trong việc huy động đó. Có thể có những giả pháp sau trong việc huy động các nguồn vốn khác nhau : Đối với nguồn vốn tín dụng : Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư có hiệu quả làm cơ sở cho việc vay vốn ngân hàng. Như đã xem xét, khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn của chi nhánh còn hạn chế, chi nhánh có thể thanh toán khoản nợ đến hạn và số nợ ngắn hạn bằng số tài sản lưu động của mình. Do vậy, để đảm bảo tài chính lành mạnh, trả lãi và gốc kịp thời hạn phải tăng nhanh khả năng thanh toán, bằng cách giải quyết lượng vật tư hàng hoá còn tồn đọng, chuyển nhanh vốn vật tư hàng hoá sang vốn bằng tiền, và hơn nữa mặt hàng của chi nhánh là thực phẩm chế biến, là những thức ăn nhanh nên nguyên vật liệu của chi nhánh không nên mua vào với lượng lớn tránh tồn đọng nguyên vật liệu làm cho vốn bằng tiền trong thanh toán giảm thiểu. Mặt khác, phải tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, trang bị nhiều thiết bị hiện dại cho các xưởng sản xuất và các bộ phận khác tu bổ văn văn phòng thường xuyên, hiện đại hoá cơ sở kinh doanh cũng như cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện để chi nhánh có thể đi vay và vay với lượng tiền lớn của ngân hàng. Đối với nguồn vốn tạm thời chiếm dụng được : Tận dụng tối đa khả năng từng đồng vốn trong thời gian cho phép, đồng thời phải đảm bảo trả được nợ để tạo lòng tin với bạn hàng, khách hàng, nghĩa vụ đối với Nhà nước. Luôn tôn trọng và giữ chữ tín trong hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh. Đối với nguồn vốn hợp tác kinh doanh : Chi nhánh cần tích cực tìm kiếm các cơ hội làm ăn tốt để thu hút vốn của đối tác và có những biện pháp tích cực trong việc sử dụng vốn có hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận. Hơn nữa chi nhánh cần kêu gọi người đầu tư vào chi nhánh một cách tích cực và thường xuyên hơn. Ngoài các nguồn vốn bên ngoài chi nhánh ra nguồn vốn bên trong chi nhánh cũng là một phần không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh có thể tận dụng triệt để nguồn vốn từ tiền trích khấu hao tài sản hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định… Việc tạo lập và huy động nguồn vốn rất quan trọng, là tiền đề để cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện. Việc lập kế hoạch toàn diện, đồng bộ và sát với thực tế sẽ là cơ sở cho việc tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao. Sau khi tạo lập nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề có ý nghiã và quan trọng nhất cần phải làm là đó là vấn đề sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một số biện pháp tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của chi nhánh Vissan-Hà nội Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả là một trong những điều kiện tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp . Yêu cầu của nền kinh tế thi trường là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không phải bất cứ giá nào, không phải bán những cái gì mình có mà phải sản xuất và kinh doanh những gì mà thị trường cần và thị trường chấp nhận. Để đáp ứng yêu cầu đó thì người quản lý phải biết vận dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Một mặt phải bảo toàn được vốn, mặt khác phải áp dụng biện pháp quay vòng vốn, nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Bên cạnh các biện pháp tích cực mà chi nhánh đã và đang áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì chi nhánh nên tham khảo, áp dụng một số biện pháp khác như: Đầu tư đúng hướng TSCĐ, phát huy tối da công xuất máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn cố định thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn tại chi nhánh Vissan cũng không là một ngoại lệ vốn cố định của chi nhánh chiếm 41,92 % trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của năm 2003. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Việc huy động năng lực của tài sản cố định vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo được khối lượng sản phẩn lớn, hạ được giá thành sản phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công… Tất yếu lợi nhuận được nâng lên do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng. Năm 2003 chi nhánh Vissan đã nâng cấp và đổi mới một số thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh, điều đó làm cho chất lượng sản phẩm của chi nhánh tăng lên rõ rệt, tỷ xuất lợi nhuận vốn cố định của chi nhánh tăng tuy rằng mức tăng còn hạn chế, nhưng điều đó thấy rằng vốn cố định có tầm ảnh hưởng như thế nào đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chi nhánh phải chú ý, khi đầu tư vào mua sắm tài sản cố định dù ít hay nhiều thì chi nhánh cần lựa chọn những nguồn tài trợ dài hạn vì thế thì chi nhánh tránh được biến động bất lợi về mặt tài chính do nguồn vốn ngắn hạn đem lại, khi đầu tư vào tài sản cố định mà sử dụng các khoản vay ngắn hạn sẽ rất nguy hiểm điều đó làm tăng rủi ro tài chính cho chi nhánh khi có biến động tài chính. Để khắc phục tình trạng sử dụng các khoản vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định, ngoài những nguồn vốn như khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận đẻ lại, nợ dài hạn, trong những năm tới chi nhánh có thể huy động vốn bằng cách vay trung và dài hạn từ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. Đây là một biện pháp tạm thời nhằm giảm sức ép về vốn vay nợ bên ngoài và nhất là giảm bớt những rủi ro có thể sảy ra bất cứ lúc nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Muốn vậy chi nhánh cần giải quyết hài hoà lợi ích của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh với lợi ích của chi nhánh thông qua biện pháp như đòn bẩy lợi ích kinh tế là lãi suất tiền vay. Cụ thể : Lãi suất tiền vay của cán bộ công nhân viên có thể cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và nhỏ hơn lãi xuất tiền vay ngân hàng, ngoài ra còn có thể tuyên dương khen thưởng những cán bộ công nhân viên có tiền gửi trong chi nhánh cao. Điều đó đem lại cho chi nhánh những lợi ích kinh tế rõ rệt. Đi đôi với việc tăng cường đổi mới TSCĐ trên cơ sở đầu tư đúng hướng, chi nhánh cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định hiện có bằng cách : Tận dụng tối đa công suất tài sản cố định hiện có qua việc huy động hết thời gian làm việc của tài sản cố định vào sản xuất, hạn chế tối đa thời gian ngừng việc của máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất. Muốn vậy trong những năm tới chi nhánh tích cực tìm kiếm thêm bạn hàng đồng thời không ngừng tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình hơn nữa, tăng được số lượng đơn đạt hàng sẽ làm cho công xuất sản xuất sản phẩm của máy móc thiết bị không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm của chi nhánh. Không những vậy chi nhánh cần phải tăng năng lực tài sản cố định bằng cách thay thế các bộ phận, chi tiết có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, hoặc đổi mới máy móc thiết bị dần dần trong quá trình sản xuất sản phẩm của chi nhánh. Do đặc điểm sản phẩm của chi nhánh là mặt hàng thực phẩm sản xuất theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín với những mẻ lớn và công tác sản xuất theo hướng cơ giới hoá có kết hợp với thủ công nên máy móc thiết bị sản xuất của chi nhánh phải là những máy móc thiết bị có độ an toàn vệ sinh thực phẩm tuyệt đối, chi nhánh nên tăng cường các biện pháp bảo quản cũng như vệ sinh trang thiết bị sản xuất thường xuyên và liên tục. Tài sản cố định sau mỗi kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, từ những đặc điểm luân chuyển trên của vốn cố định nên việc quản lý vốn cố định luôn phải gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của chi nhánh. Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và cơ cấu lại nguồn vốn Từ thực tế tìm hiểu cho thấy, chi nhánh chưa chú trọng công tác kế hoạch hoá - một công cụ đắc lực của quản lý trong cơ chế thị trường. Hầu hết mọi vấn đề huy động và sử dụng vốn chưa được xuất phát từ kế hoạch cụ thể để thực hiện (chỉ có một số chỉ tiêu cơ bản như doanh thu, lợi nhuận, nộp thuế ngân sách…) như vậy thường dẫn đến tình trạng mất cân đối cơ cấu nguồn vốn. Để khắc phục tình trạng này, chi nhánh cần lập kế hoạch hoá cụ thể về huy động và sử dụng nguồn vốn, cần chú trọng những vấn đề sau : + Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ và kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn sẽ gây lãng phí hoặc thiếu vốn ảnh hưởng sấu đến nhu cầu vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm của chi nhánh. + Chủ động lập kế hoạch phân phối và sử dụng vốn đã tạo lập được sao cho có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất. Cần đầu tư vào mua sắm, thay đổi máy móc thiết bị sản xuất bao nhiêu, cung ứng thu mua nguyên vật liệu như thế nào cho hợp lý và đầy đủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nguên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh vì nguyên vật liệu cũng như sản phẩm của chi nhánh không thể để quá lâu, tất yếu dẫn đến tình trạng phải bảo quản một cách tích cực làm cho chi phí bảo quản nguyên vật liệu tăng lên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của chi nhánh. + Khi thực hiện, chi nhánh cần căn cứ cụ thể vào kế hoạch đã lập để làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh : - Trong thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn, chi nhánh cần chủ động đáp ứng kịp thời, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh được liên tục không bị gián đoạn. - Mặt khác, nếu thừa vốn chi nhánh phải có biện pháp xử lý một cách linh hoạt, có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng sản xuất sản phẩm hoặc cho vay ngắn hạn, đảm bảo một cách chắc chắn đồng vốn trong sản xuất kinh doanh của chi nhánh luôn luôn sinh lời tránh để tình trạng ứ đọng vốn một cách lãng phí. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh nhất thiết phải dựa vào sự tính toán, phân tích các chỉ tiêu đã phân tích của kỳ trước làm cơ sở cho những dự kiến về biến động của thị trường, mặt khác phải linh hoạt trong huy động và sử dụng vốn khi có biến động của thi trường, các kế hoạch phải được xác lập sao cho có thể tuy cơ ứng biến khi thi trường có biến động. Theo phân tích thì nguồn hình thành vốn của chi nhánh chủ yếu từ vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn nguồn kinh phí cấp cho chi nhánh không có, nên chi nhánh cần có kế hoạch cụ thể cho hai nguồn vốn này tránh tình trạng mất cân đối quá của hai nguồn vốn trên. Tổ chức tốt công tác thu mua, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ - Đối với khâu thu mua: Ngoài những sản phẩm sản xuất từ chi nhánh thì chi nhánh cần tăng cường liên doanh liên kết chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức ở địa phương, để đặt ra các biện pháp khắc phục nhược điểm của nhau để khai thác tốt hơn mỗi bên. Không chỉ sản xuất sản phẩm thực phẩm mà chi nhánh còn kinh doanh một số mặt hàng thực phẩm khác, nên việc thu mua mặt hàng thực phẩm khác chi nhánh có thể cung ứng vốn cho các đơn vị sản xuất khác để có thể có đầy đủ kịp thời các mặt hàng cần thiết cho những thời điểm tiêu thụ tốt hàng trong năm. Chi nhánh có thể đặt hàng tận gốc tránh được tình trạng phải bỏ một khoản chi phí về hoa hồng cũng như một số chi phí khác, giảm được giá vốn, nâng cao hiệu quả đồng vốn và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Song cần chú ý quản lý chặt chẽ chi phí thu mua, không để phát sinh chi phí không cần thiết, phải kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng, số lượng hàng mua về, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Trong việc thu mua nguyên vật liệu của chi nhánh cũng cần được quan tâm tích cực phải có kế hoạch cụ thể trong công tác thu mua nguyên vật liệu, tránh tình trạng thiếu nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm của chi nhánh. Thực tế hiện nay tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua nguyên vật liệu trên thị trường rất lớn vì có rất nhiều đơn vị chế biến, sản suất và kinh doanh mặt hàng thực phẩm như chi nhánh, nên có kế hoạch tránh tình trạng thu mua nguyên vật liệu ép giá cao ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của chi nhánh. - Khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm: Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh sản phẩm của chi nhánh, nên sản phẩm sản xuất của chi nhánh phải đảm bạo tuyệt đối về độ an toàn vệ sinh thực phẩm không những vậy những sản phẩm này phải đảm bảo về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, nhằm tiêu thụ nhanh những sản phẩm sản xuất ra tránh tình trạng hàng hoá của chi nhánh bị tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn và làm chậm vòng quay của vốn. Dữ trũ đúng mực theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng đó là điều mà ban lãnh đạo của chi nhánh quan tâm, giảm bớt chi phí lưu kho, chi phí bảo quản hàng hoá tồn kho vì những sản phẩm của chi nhánh là những mặt hàng thực phẩm nên chế độ lưu kho khác biệt làm chi phí bảo quản lưu kho tăng. Không những vậy, chi nhánh cần đa dạng hoá mẫu mã và chủng loại, tìm kiếm và mở rộng nguồn hàng hơn nữa. Quản lý tốt chi phí bán hàng, không để phát sinh chi phí không hợp lý. Qua thực tế thì thấy rằng trong khâu này còn có một tồn tại đó là phương tiện vận tải của chi nhánh còn hạn chế, trong khi đó nhu cầu về chuyên chở mặt hàng là rất lớn, do đó chi nhánh phải bỏ ra một khoản chi phí về vận tải thuê ngoài, vì vậy chi nhánh cần chú trọng đầu tư vào khâu vận tải hơn nữa để có thể tổ chức thu mua hàng hoá cũng như nguyên vật liệu tiêu dùng, tiết kiệm được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Đối với công tác thanh toán và thu hồi công nợ: Thực trạng hiện nay của chi nhánh, số vốn lưu động bị chiếm dụng của chi nhánh vẫn còn khá lớn điều đó làm ảnh hưởng tới lưu chuyển của đồng vốn lưu động, cụ thể là khoản phải thu của khách hàng còn chiếm rất lớn chiếm 29,21 % trong tổng vốn lưu động tương đương là 1.982.491.535đ của chi nhánh trong năm 2003 chi nhánh nên thu hồi lại khoản này trong thời gian tới tránh tình trạng làm giảm vòng quay của vốn. Biện pháp để khắc phục tình trạng trên có thể là chi nhánh nên quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản công nợ, dùng các biện pháp cần thiết để đảm bảo việc thanh toán được thực hiện đúng hạn, yêu cầu với người mua hàng được ứng một số tiền trước, cam kết thanh toán, không để tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lớn. Đối với các khoản bị chiếm dụng khác, chi nhánh cần có biện pháp thu hồi tích cực hơn. Cũng có thể xắp xếp các khoản phải thu theo đối tượng và thời gian bị chiếm dụng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc khách hàng trả tiền. Tiếp tục tìm kiếm thị trường tăng doanh thu Dù chi nhánh Vissan-Hà nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh mặt hàng thực phẩm tiêu dùng không lớn, nhưng không dừng lại ở thị trường tại địa bàn Hà nội nói riêng và miền bắc nói chung, chi nhánh cần tích cực đầu tư cho công tác tìm kiếm thị trường cả nước và hướng tới suất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, có được sản phẩm chất lượng và độ an toàn vệ sinh thực phẩm cao chưa có nghĩa là hàng hoá của chi nhánh làm ra có thể tiêu thụ nhanh được do vậy chi nhánh cần xúc tiến các hoạt động tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm của mình đến tận nhà của người tiêu dùng, lắng nghe những ý kiến của khách hàng là điều hết sức quan trọng cần phải làm, ta thấy rằng mức độ tiếp thị sản phẩm của chi nhánh chưa cao, chưa thấy một chương trình quảng cáo sản phẩm hay giới thiệu sản phẩm của chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng mà điều đó là rất cần thiết với những sản phẩm chế biến và sản xuất mặt hàng thực phẩm của chi nhánh, cho nên chi nhánh cần nghiên cứu xem xét vấn đề quảng bá sản phẩm của mình một cách tích cực hơn nữa. Như thế thì sản phẩm của chi nhánh sản xuất ra sẽ tiêu thụ được nhiều hơn nữa, từ đó làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh tăng lên, lợi nhuận tăng lên và điều tất yếu là hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh tăng lên. Mặt khác, chi nhánh cần mở thêm một số đại lý giới thiệu sản phẩm ở một số thành phố lớn khác, tìm kiếm thêm các đại lý tiêu thụ sản phẩm, có chế độ hoa hồng hấp dẫn theo số lượng hàng bán ra khi đó đại lý sẽ hướng dẫn khách hàng vào những sản phẩm của chi nhánh. Có những chương trình khuyến mãi thích hợp nhằm hấp dẫn sự tò mò và ham muốn tìm kiếm may mắn của thị hiếu người tiêu dùng. Tổ chức tốt công tác kế toán và thường xuyên phân tích hoạt động tài chính trong chi nhánh. Qua tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế tại chi nhánh Vissan - Hà nội ta thấy công tác kế toán được tổ chức khá tốt. Phòng Tài chính - Kế toán đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc quản lý vốn, cân đối thu chi tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây là ưu điểm mà chi nhánh mà chi nhánh cần duy trì để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh daonh của mình. Bên cạnh đó, trong công tác kế toán cần phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của chi nhánh. Sở dĩ phải làm công việc này bởi vì các Báo cáo Tài chính Kế toán như: Bảng cân đối Kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính mới có chỉ rõ kết quả đạt được. Để hiểu được các số liệu đó, xem xét kết quả chi nhánh đạt được những gì, còn tồn tại những vấn đề gì, nguyên nhân của những tồn tại đó là do đâu… thì rõ ràng chi nhánh càn thực hiện phân tích đánh giá tình hình tài chính. Hơn nữa, hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh diễn ra thường xuyên không có tính thời vụ nên chi nhánh cũng phải thường xuyên phân tích để nắm bắt được tình hình cụ thể chung, xử lý kịp thời các vấn đề tài chính đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả cao nhất. Trong những năm qua chi nhánh đã làm tốt vấn đề báo cáo phân tích tình hình tài chính theo năm, nhưng như vậy vẫn chưa thể sát thực với tình hình thực tế, cho nên chi nhánh cần tổ chức phân tích hoạt động tài chính theo quý trong năm điều đó rất phù hợp với tình hình thực tế hơn. Bởi lẽ, nếu phân tích các hoạt động kinh tế đúng đắn, sâu sắc và thường xuyên theo từng quý thì chi nhánh sẽ tìm ra cho mình những phương thức giải quyết các vấn đề tài chính tích cực hơn, nhất là vấn đề vốn kinh doanh một vấn đề có tính tổng quát nhất. Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở chi nhánh Kỹ nghệ súc sản Vissan - Hà nội, do quá trình Sản xuất kinh doanh là một quá trình vận động liên tục bao gồm nhiều khâu và Vốn kinh doanh cũng không ngừng vận động qua các khâu đó, do vậy chi nhánh nên xem xét và cân nhắc có thể sử dụng tổng hợp các biện pháp trên chắc chắn đem lại kết quả tốt đẹp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của chi nhánh được nâng cao như mong muốn của toàn bộ Cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. KẾT LUẬN Với điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay, vấn đề Vốn kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh nói chung luôn luôn là vấn đề hết sức cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp thường xuyên phải quan tâm một cách tích cực. Việc tổ chức huy động vốn cho sản xuất kinh doanh như thế nào và việc quản lý sử dụng vốn ra sao cho hợp lý luôn là bài toán cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp, các nhà quản trị trong doanh nghiệp phải làm sảo phát huy hết tính tối ưu của đồng vốn bỏ ra sao cho có hiệu quả cao nhất, đó thật sự là việc sống còn của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Từ những thực tế và lý luận chung về Vốn kinh doanh và nâng cao tính hiệu quả của vốn kinh doanh là vấn đề hết sức tổng quát về cả lý luận lẫn thực tiễn trong quá trình tìm hiểu ở chi nhánh Vissan - Hà nội. Do trình độ lý luận và khả năng lĩnh hội thực tế còn nhiều hạn chế, chắc chắn chuyên đề của em còn rất nhiều hạn chế. Em thật sự rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo chi nhánh để chuyên đề của em có được sự hoàn thiện hơn. Thay lời kết, em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong bộ môn Quản Trị Tài chính Doanh Nghiệp, Ban lãnh đạo của các phòng ban trong chi nhánh Vissan- Hà nội, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Tiến sỹ Bạch Đức Hiển đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp - Học viện tài chính 2001 Đồng chủ biên: PGS-TS Nguyễn Đình Kiệm TS Nguyễn Đăng Nam 2. Giáo trình Kế toán tài chính - Học viện tài chính 2001 Đồng chủ biên: PGS-TS Ngô Thế Chi TS Nguyễn Đình Đỗ 3. Giáo trình Phân tích hoạt động tài chính - Học viện tài chính 2001 Chủ biên: TS Nguyễn Thế Khải 4. Giáo trình Tài Chính Học – Nhà xuất bản Tài chính 5. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lê nin- Nhà xuất bản Giáo dục 6. Tạp chí tài chính 2003 7. Tạp chí doanh nghiệp 2003 8. Một số luận văn của Khoá trước 9. Một số tài liệu khác MỤC LỤC lỜI NÓI ĐẦU 1 KẾT LUẬN 54 Nội dung Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Tổng vốn sxkd 10.876.085.263 100 11.685.163.895 100 + 809.078.632 + 7,44 - Vốn cố định 4.692.375.016 43,14 4.898.215.084 41,92 + 205.840.068 +,4,39 -Vốn lưu động 6.183.710.247 56,86 6.786.948.811 58,08 + 603.238.564 + 9,76 II. Nguồn vốn 1. Theo nguồn hình thành - Vốn chủ sở hữu 4.135.127.813 38,02 4.640.332.475 39,71 + 505.204.662 + 12,22 + Nguồn vốn quỹ 4.135.127.813 38,02 4.640.332.475 39,71 + 505.204.662 + 12,22 + Nguồn kinh phí - Nợ dài hạn 6.740.957.450 61,98 7.044.831.420 60,29 + 303.873.970 + 4,51 + Nợ ngắn hạn 5.691.325.136 52,32 6.157.210.592 52,69 + 465.885.456 + 8,19 + Nợ dài hạn 1.045.719.215 9,61 886.381.375 7,59 - 159.337.840 - 15,24 + Nợ khác 3.913.099 0,05 1.239.453 0,01 - 2.673.646 - 68,33 2. Thời gian huy động - Vốn thường xuyên 6.537.205.473 60,11 6.947.219.547 59,45 + 410.014.074 + 6,27 - Vốn tạm thời 4.338.879.790 39,89 4.737.944.348 40,55 + 399.064.558 + 9,20 Bảng 02. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN CỦA CHI NHÁNH VISSAN-HÀ NỘI ĐVT: Đồng Bảng 03: SỰ BIẾN ĐỘNG CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ 2002 – 2003 Nội dung Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ phải trả 6.740.957.450 100 7.044.831.420 100 +303.873.970 +4,51 I. Nợ ngắn hạn 5.691.325.136 84,42 6.157.210.592 87,4 +465.885.456 +8,19 1. Vay ngắn hạn 4.377.942.413 64,94 4.445.273.156 63,1 +67.330.743 +1,54 - Vay ngân hàng 2.918.628.275 43,29 2.682.572.064 38,08 -236.056.211 -8,1 - Vay CBCNV 1.459.314.138 21,65 1.762.701.092 25,02 +303.386.954 +20,8 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 416.184.729. 6,17 306.328.748 4,35 -109.855.981 -26,4 3. Phải trả cho người bán 158.092.364 2,34 470.016.075 6,67 +311.923.711 +197 4. Người mua trả tiền trước 93.236.945 1,38 158.938.597 2,25 +65.701.652 +69 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 164.547.158 2,44 143.913.568 2,04 -20.633.590 -12,54 6. Phải trả CNV 227.549.146 3,37 356.743.157 5,06 +129.194.011 +56,8 7. Các khoản PTPN khác 253.772.381 3,78 275.997.291 3,93 +22.224.910 +8,75 II. Nợ dài hạn 1.045.719.215 15,51 886.381.375 12,58 -195.337.840 -15,24 1. Vay dài hạn 1.045.719.215 15,51 886.381.375 12,58 -195.337.840 -15,24 III. Nợ khác 3.913.099 0,07 1.239.453 0,02 -2.673.646 -68,33 1. CF phải trả 3.913.099 0,07 1.239.453 0,02 -2.673.646 -68,33 ĐVT: Đồng Loại TSCĐ 31/12/2002 31/12/2003 Trong kỳ Chênh lệch Nguyên giá % Nguyên giá % Tăng Giảm Số tiền % I. TSCĐ đang dùng 6.492.659.256 100 6.882.218.812 100 316.349.556 73.210.000 +389.559.556 +6,01 1. TSCĐ dùng trong SXKD 6.411.659.256 98,8 6.801.218.812 98,8 316.349.556 73.210.000 +389.559.556 +6,07 - Nhà cửa vật kiến trúc 3.419.526.437 52,7 3.611.578.428 52,5 192.051.991 - +192.051.991 +4,3 - Máy móc thiết bị 2.655.243.571 40,9 2.842.673.652 41,3 114.430.081 73.000.000 +187.430.081 +5,77 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn 261.741.594 4,03 264.202.417 3,84 2.460.823 - +2.460.823 +1,01 - Thiết bị dụng cụ quản lý 75.147.654 1,17 82.764.315 1,16 7.406.661 210.000 +7.616.661 +8,81 2. TS phúc lợi công cộng 0 0 0 0 0 3. TSCĐ vô hình 81.000.000 1,2 81.000.000 1,2 0 0 0 II. TSCĐ chưa cần dùng III. TSCĐ không cần dùng Tổng 6.492.659.256 100 6.882.218.812 100 316.349.556 73.210.000 +389.559.556 +6,01 Bảng 04: TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TSCĐ NĂM 2003 ĐVT: Đồng Bảng 07. TÌNH HÌNH SỦ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NĂM 2002 – 2003 Nội dung 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Vốn bằng tiền 464.940.620 7,37 826.827.977 12,17 +361.887.357 +77,8 1. Tiền mặt tại quỹ 75.360.073 1,19 157.682.194 2,32 82.322.121 +109 2. Tiền gửi ngân hàng 389.580.547 6,18 669.145.783 9,85 279.565.236 +71,8 II. Các khoản phải thu 2.065.055.158 33,4 2.323.680.210 34,24 +258.625.052 +12,5 1. Các khoản PT của KH 1.829.571.429 29,6 1.982.491.535 29,21 +152.920.106 +8,36 2. Phải trả trước cho người bán 86.541.364 1,39 183.456.726 2,7 +96.915.362 +112 3. Phải thu nội bộ 5.146.735 0,08 12.163.847 0,18 +7.017.112 +136,3 4. Phải thu khác 143.795.630 2,33 145.568.102 2,15 +1.772.472 +1,23 III. Hàng tồn kho 3.583.921.606 58,1 3.508.320.721 51,7 -75.600.885 -2,11 1. Nguyên vật liệu tồn kho 2.986.601.338 48,41 2.684.257.362 39,57 -302.343.976 -10,02 2. Công cụ dụng cụ trong kho 47.782.338 0,78 68.153.057 1,18 +20.370.719 +42,63 3. Chi phí SX dở dang - - - 4. Thành phẩm tồn kho 397.468.164 6,44 692.761.059 10,02 +295.292.895 +74,3 5. Hàng hóa tồn kho 152.069.766 2,47 63.149.243 0,93 -88.920.523 -58,47 IV. Tài sản lưu dộng khác 69.792.863 1,13 128.119.903 1,89 +58.327.040 +83,6 1. Tạm ứng 18.264.186 0,29 128.119.903 1,89 +109.855.717 +601,4 2. Thế chấp ký quỹ ngắn hạn 51.528.677 0,84 - -51.528.677 Tổng cộng 6.183.710.247 100 6.786.948.811 100 +603.238.564 + 9,76 ĐVT: Đồng. Bảng 07. TÌNH HÌNH SỦ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NĂM 2002 – 2003 Nội dung 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Vốn bằng tiền 464.940.620 7,37 826.827.977 12,17 +361.887.357 +77,8 1. Tiền mặt tại quỹ 75.360.073 1,19 157.682.194 2,32 82.322.121 +109 2. Tiền gửi ngân hàng 389.580.547 6,18 669.145.783 9,85 279.565.236 +71,8 II. Các khoản phải thu 2.065.055.158 33,4 2.323.680.210 34,24 +258.625.052 +12,5 1. Các khoản PT của KH 1.829.571.429 29,6 1.982.491.535 29,21 +152.920.106 +8,36 2. Phải trả trước cho người bán 86.541.364 1,39 183.456.726 2,7 +96.915.362 +112 3. Phải thu nội bộ 5.146.735 0,08 12.163.847 0,18 +7.017.112 +136,3 4. Phải thu khác 143.795.630 2,33 145.568.102 2,15 +1.772.472 +1,23 III. Hàng tồn kho 3.583.921.606 58,1 3.508.320.721 51,7 -75.600.885 -2,11 1. Nguyên vật liệu tồn kho 2.986.601.338 48,41 2.684.257.362 39,57 -302.343.976 -10,02 2. Công cụ dụng cụ trong kho 47.782.338 0,78 68.153.057 1,18 +20.370.719 +42,63 3. Chi phí SX dở dang - - - 4. Thành phẩm tồn kho 397.468.164 6,44 692.761.059 10,02 +295.292.895 +74,3 5. Hàng hóa tồn kho 152.069.766 2,47 63.149.243 0,93 -88.920.523 -58,47 IV. Tài sản lưu dộng khác 69.792.863 1,13 128.119.903 1,89 +58.327.040 +83,6 1. Tạm ứng 18.264.186 0,29 128.119.903 1,89 +109.855.717 +601,4 2. Thế chấp ký quỹ ngắn hạn 51.528.677 0,84 - -51.528.677 Tổng cộng 6.183.710.247 100 6.786.948.811 100 +603.238.564 + 9,76 ĐVT: Đồng. Bảng 08: SO SÁNH VỐN CHIẾM DỤNG VÀ BỊ CHIẾM DỤNG CỦA CHI NHÁNH NĂM 2003 ĐVT: Đồng Nội dung 31/12/2002 31/12/2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng trong VLĐ Số tiền Tỷ trọng trong VLĐ Số tiền % I. Các khoản phải trả 897.197.994 14,51 1.405.608.688 20,71 +508.410.694 +56,7 1. Phải trả cho người bán 158.092.364 2,57 470.016.075 6,93 +311.923.711 +197 2. Người mua trả tiền trước 93.236.945 1,51 158.938.597 2,34 +65.701.652 +69 3. Thuế và các khoản phải nộp NN 164.547.158 2,66 143.913.568 2,12 -20.633.590 -12,54 4. Phải trả công nhân viên 227.549.146 3,68 356.743.157 5,26 +129.194.011 +56,8 5. Phải trả phải nộp khác 253.772.381 4,09 275.997.291 4,06 +22.224.910 +8,75 II. Các khoản phải thu 2.065.055.158 33,4 2.323.680.210 34,24 +258.625.052 +12,8 1. Phải thu của khách hàng 1.829.571.429 29,6 1.982.491.535 29,21 +152.920.106 +8,36 2. Trả trước cho người bán 86.541.364 1,41 183.456.726 2,71 +96.915.362 +112 3. Phải thu nội bộ 5.146.735 0,08 12.163.847 0,17 +7.017.112 +136,3 4. Phải thu khác 143.795.630 2,31 145.568.102 2,15 +1.772.472 +1,23 Số vốn chiếm dụng được ( I-II ) -1.167.857.164 -18,89 -918.071.522 -13,53 +249.785.642 +43,9 Bảng 10. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH VISSAN ĐVT : Đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tổng doanh thu 43.104.964.611 46.295.219.794 +3.190.255.183 Các khoản giảm trừ 25.647.360 +25.647.360 1. Doanh thu thuần 43.104.964.611 46.269.572.434 +3.164.607.823 2. Giá vốn hàng bán 38.407.702.584 40.925.368.765 +2.517.666.181 3. Lợi nhuận gộp 4.697.262.027 5.344.203.669 +646.941.642 4. Chi phí bán hàng 431.940.447 682.491.574 +250.551.127 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.145.682.534 3.246.408.981 +100.726.447 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 1.119.639.046 1.415.303.114 +295.664.068 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 229.632.174 258.697.164 +29.046.990 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 890.006.872 1.156.605.950 +266.599.078 9. Thuế thu nhập doanh nghiệp 284.802.199 370.113.904 +85.311.705 10. Lợi nhuận sau thuế 605.204.673 786.492.046 +181.287.373 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0168.doc
Tài liệu liên quan