Phần mở đầu
“Chiến lược có thể lường trước được những nguyên nhân làm kinh doanh bị thất bại ?”
Hiện nay, đại đa số các doanh nghiệp trên thế giới đều coi việc xây dựng chiến lược kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu. Giám đốc các doanh nghiệp lớn hàng năm dùng đến 40% thời gian để nghiên cứu chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược kinh doanh là nhu cầu đổi mới không ngừng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để có thể theo kịp sự đổi mới của xã hội và nền khoa học công nghệ đang tiến bộ không ngừng.
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự tăng tốc của các biến đổi môi trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với việc ngày càng khan hiếm các nguồn tài nguyên dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về phía xã hội, từ nội bộ của doanh nghiệp và cá nhân khác nhau đã làm cho chiến lược kinh doanh ngày càng có một tầm quan trọng lớn với một doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, mà muốn đổi mới thì phải có chiến lược. Dù là đổi mới lĩnh vực kinh doanh, kỹ thuật, sản phẩm dịch vụ, quá trình sản xuất quản lý hiện trường sản xuất, công tác thị trường đều cần có chiến lược, dựa vào sự chỉ đạo của chiến lược.
Xây dựng chiến lược kinh doanh là một nhu cầu trong quá trình liên hiệp, sát nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc quốc tế hoá kinh doanh không phải là không làm được nhưng muốn làm thì phải có chiến lược. Thương mại quốc tế đồng nghĩa là hàng hoá nước ngoài sẽ xâm nhập thị trường nhiều hơn. Cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn. Nếu các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh thì sẽ gặp khó khăn
Mặc dù chiến lược kinh doanh du nhập vào nước ta muộn nhưng trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Việc xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp có thể vừa là cơ hội thú vị vừa là thử thách lớn nhất trong công việc của bạn.
Do đó em chọn đề tài: “Một số giải pháp chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt” hiện nay là một vấn đề cần thiết và quan trọng nhằm giúp doanh nghịêp xác định được định hướng kinh doanh cho sản phẩm cũng như sự phát triển của công ty mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược kinh doanh để thực hiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt thông qua việc điều tra, phân tích, tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng hoạt động của công ty.
Vì kiến thức và thời gian có hạn nên em chỉ sử dụng lý luận thực hiện xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm đưa ra chiến lược phù hợp nhất và một số giải pháp thực hiện.
Nội dung của chuyên đề: Gồm
Phần mở đầu và 3 chương nghiên cứu :
Chương I: Tổng quan nghiên cứu chiến lược kinh doanh
Chương II: Xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương III: Một số giải pháp chiến lược kinh doanh
Chương I : Tổng quan nghiên cưú chiến lược kinh doanh
I.Tổng quan về chiến lược kinh doanh:
1.Khái niệm về “Chiến lược kinh doanh”:
Khái niệm “Chiến lược kinh doanh”:
Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiểt để thực hiện các mục tiêu đó.
Và cũng có thể định nghĩa theo quan niệm truyền thống: Chiến lược phác thảo các mục tiêu và giải pháp dài hạn; Còn quan niệm hiện đại có cả chiến lược dài hạn và cũng có cả chiến lược ngắn hạn.
Nói chung ta có thể phác hoạ khái niệm như sau:
Chiến lược kinh doanh là: Là một tập hợp các kế hoạch hành động kinh doanh giúp cho chúng ta đạt được mục tiêu kinh doanh.Chiến lược kinh doanh xác định:
-Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn ( phương hướng). Là cách tiếp cận dài hạn được dùng để đạt được sứ mệnh hoặc các mục đích dài hạn và nhiệm vụ của DN hay nói rõ hơn là giúp doanh nghiệp xác định rõ mục đích và hướng đi của mình.
-Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó? Xây dựng trên cơ sở điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của công ty
-Những nguồn lực nào cần phải có để có thể cạnh tranh? Hay là cách tận dụng các cơ hội của ngành. Xây dựng chiến lược sẽ giúp cho các doanh nghiệp tạo ra chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở tăng sự liên kết, tăng sự liên kết của các nhân viên với các quản trị viên trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp
-Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp? và tránh được những môi đe dọa của ngành? Việc xây dựng các chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy cơ, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
-Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần là gì?
2.Vai trò đặc điểm:
2.1.Vai trò của “Chiến lược kinh doanh”:
Là người chủ, người quản lý doanh nghiệp, bạn cần phải có một chiến lược để thành công. Chiến lược kinh doanh nhìn về tương lai xa hơn của công ty. Các ông chủ/người quản lý công ty rất dễ quên và bỏ qua chiến lược kinh doanh bởi vì họ rất bận rộn với công việc hiện tại. Trong trường hợp này, bạn không thể biết làm thế nào để định vị được công việc kinh doanh của bạn và hiện nó đang ở vị trí nào. Với kỹ năng chiến lược tốt, bạn sẽ đặt ra các mục tiêu thực tế và biết một cách rõ ràng về cách để đạt được chúng trong tương lai. Là người chủ, người quản lý doanh nghiệp, bạn không thể ủy thác cho người khác xây dựng chiến lược kinh doanh. Bạn phải quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽ mất đi vị trí trên thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh giúp định hướng hoạt động trong dài hạn và là cơ sở vững chắc cho việc triển khai hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo cơ sở cho hoạt động nghiên cứu triển khai, đầu tư phát triển, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực..
- Là cơ sở cho việc chủ động phát triển các hướng phù hợp với môi trường kinh doanh trên cơ sở các cơ hội, thách thức và có thể tránh các rủi ro,nguy cơ tiềm ẩn để phát huy các lợi thế của doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Giúp doanh nghiệp khẳng định được tình hình thị trường, xác định được vị thế của mình trê tầm quốc gia.
2.2. Các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh:
Xét trong phạm vi chiến lược kinh doanh các đặc trưng được quan niệm tương đối đồng nhất. Bao gồm các đặc trưng cơ bản :
- Chiến lược xác định các mục tiêu, phương hướng phát triển dài hạn đó bảo đảm cho hoạt động kinh doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh đầy biến động của kinh tế thị trường.
- Chiến lược kinh doanh đảm bảo việc sử dụng và huy động tối đa khai thác và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả nhất nhằm phát huy những lợi thế và nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trên thương trường kinh doanh.
- Mọi quyết định chiến lược quan trong trong quá trình xây dựng tổ chức, thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải được tập trung về người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
Đặc trưng này được ước định bởi:
+ Tháp quản trị viên và thang quyền lực tương ứng trong điều hành doanh nghiệp.
+ Bảo đảm yêu cầu bí mật thông tin kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Trong thực tế, chỉ có người chủ doanh nghiệp và những người được hưởng quyền thay mặt chủ sở hữu mới có quyền quyết định các vấn đề chiến lược trọng yếu nhất của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng, lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở các nội lực (lợi thế so sánh, lợi thế nguồn vốn.... )của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực trạng tình hình năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể xây dựng chiến lược phù hợp và thường xuyên soát xét các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh: Là một cơ sở và vấn đề cấp thiết khi một doanh nghiệp muốn đi vào khởi nghiệp kinh doanh, cũng như đang kinh doanh, muốn tham gia vào các thị trường sôi động của thế giới. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp muốn khởi sự kinh doanh phải xây dựng, lựa chọn và thực thi chiến lược cho riêng mình, và muốn tham gia kinh doanh trên những thương trường thì điều đó càng không thể thiếu
Xét những đặc trưng nêu trên ta dễ dàng phân biệt phạm trù chiến lược với những khái niệm phạm trù liên quan. Khái niệm gần gũi nhất với chiến lược là “kế hoạch”, một sai lầm đa số mắc phải là nhầm lẫn hai phạm trù này với nhau
Chiến lược kinh doanh được hình thành trên cơ sở phân tích, tổng hợp, chuẩn đoán môi trường, và đến lượt nó chiến lược lại là cơ sở cho các kế hoạch triển khai việc thực hiện chiến lược đã đề ra.
Qua phân tích chúng ta thấy đặc trưng nổi bật của chiến lược là tính định hướng và xác định những giải pháp, chính sách lớn thông qua những mục tiêu; khác với các kế hoạch tính cân đối định hướng là chủ đạo, tất cả các mục tiêu liên kết với nhau thành một hệ thống chỉ tiêu phản ánh toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Phân loại chiến lược kinh doanh:
Việc phân loại chiến lược của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tổ chức xem xét các yếu tố chủ quan và khách quan để xây dựng và thực hiện các loại chiến lược phù hợp với công ty của mình.
2.3.1.Trong thực tế có thể có các loại chiến lược đặc thù sau:
Chiến lược doanh nghiệp – liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của người góp vốn. Đây là một cấp độ quan trọng do nó chịu ảnh hưởng lớn từ các nhà đầu tư trong doanh nghiệp và đồng thời nó cũng hướng dẫn quá trình ra quyết định chiến lược trong toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược doanh nghiệp thường được trình bày rõ ràng trong “tuyên bố sứ mệnh”.
Chiến lược kinh doanh - liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyến định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội mới v.v..
Chiến lược tác nghiệp - liên quan tới việc từng bộ phận trong doanh nghiệp sẽ được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ công ty và từng bộ phận trong doanh nghiệp. Bởi vậy, chiến lược tác nghiệp tập trung vào các vận đề về nguồn lực, quá trình xử lý và con người.
- Chiến lược kết hợp phía trước: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu và kiểm soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
- Chiến lược kết hợp phía sau: là chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của các nhà cung cấp với công ty.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: là chiến lược tìm kiếm thì phải tăng lên cho các sản phẩm hiện tại và các dịch vụ trong các thị trường hiện có qua những cố gắng và tiếp thị.
- Chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược tăng doanh số của cải tiến hoặc sửa đổi sản phẩm dịch vụ hiện có.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động đồng tâm là chiến lược đưa thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ có liên hệ với nhau.
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động kết khối là chiến lược đưa thêm những sản phẩm dich vụ mới không có sự liên hệ về mặt kỹ thuật, công nghệ...
- Chiến lược đa dạng hoá hoạt động theo chiều ngang là chiến lược đưa thêm những sản phẩm dich vụ liên hệ theo khách hàng hiện có.
- Chiến lược liên doanh là chiến lược phổ biến xảy ra khi hai hay nhiều công ty thành lập lên một công ty hợp danh nhằm mục tiêu khai thác một cơ hội nào đó hoặc các mục đích hợp tác khác.
- Chiến lược thu hẹp hoạt động là chiến lước cắt giảm chi phí và tài sản để củng cố lại doanh nghiệp cứu vãn doanh thu và lợi nhuận đang sụt giảm.
- Chiến lược cắt bỏ bớt hoạt động: bán đi một bộ phận của doanh nghiệp.
- Chiến lược tổng hợp, chiến lược theo đuổi và ba chiến lược đồng thời.
2.3.2. Nếu căn cứ vào phạm vi bao quát của hoạt động chiến lược người ta phân thành các cấp chiến lược sau:
Chiến lược cấp doanh nghiệp: Có ba mô hình chủ yếu:
Chiến lược tăng trưởng: Mục tiêu của chiến lược này là tăng lợi nhuận, tăng thị phần của doanh nghiệp. Chiến lược này bao gồm:
- Tăng trưởng nội bộ doanh nghiệp: Đây là hình thức tăng trưởng dựa vào mở rộng quy mô của chính doanh nghiệp. Ưu điểm là doanh nghiệp sẽ duy trì được thế mạnh của mình. Nhược điểm là tăng chi phí quản lý một cách đáng kể.
- Tăng trưởng hợp nhất: Đó là việc sáp nhập hai hoặc nhiều doanh nghiệp lại nhằm tăng sức mạnh, giúp giành thắng lợi cao trong cạnh tranh. Hình thức này có nhược điểm là tăng chi phí quản lý.
- Tăng trưởng thôn tính: Là hình thức muốn tồn tại phát triển phải thôn tính các đối thủ canh tranh. Chiến lược này cũng có nhược điểm là tăng chi phí quản lý.
- Tăng trưởng bằng liên doanh: Là hình thức hai hay nhiều doanh nghiệp hợp tác với nhau cùng chia lợi nhuận, chia rủi ro dưới một doanh nghiệp. Ưu điểm của chiến lược này là giảm chi phí quản lý, nhược điểm là việc phân chia lợi ích khó đảm bảo tính công bằng giữa các thành viên
Chiến lược ổn định: Doanh nghiệp đặt mục tiêu giữ vững vị thế hiện tại và phát triển ổn định. Chiến lược này được áp dụng khi:
- Doanh nghiệp trong các ngành kinh doanh phát triển chậm hoặc không phát triển.
- Chi phí mở rộng thị trường hoặc thâm nhập thị trường lớn.
- Doanh nghiệp nhỏ sản xuất sản phẩm chuyên môn hoá cao phục vụ cho một thị trường hẹp, nếu quy mô tăng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Chiến lược cắt giảm:
+Chiến lược các bộ phận kinh doanh.
Chỉ áp dụng khi các bộ phận kinh doanh có tính độc lập tương đối mới là một đơn vị xây dựng và thực thi chiến lược bộ phận
+Chiến lược cấp chức năng:
Chiến lược này phù hợp khi công ty phát quy mô kinh doanh và tham gia kinh doanh đa ngành song vẫn tập trung các quết định có tầm chiến lược quan trọng về ban lãnh đạo công ty.
II. Quy trình chung của xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
a. Bản chất mục tiêu của chiến lược.
Xác định mục tiêu chiến lược là khâu đầu tiên và quan trọng cho quá trình hoạch định chiến lược. Xác định đúng mục tiêu chiến lược sẽ là căn cứ, định hướng giúp chỉ đạo cho các bước tiếp theo của quá trình hoạch định chiến lược. Mặt khác, việc thực hiện mục tiêu sẽ là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh chiến lược nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Mục tiêu chiến lược hay nói cách khác là việc cụ thể hóa những công việc những thành công mà doanh nghiệp cần vươn tới, cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là dài hạn). Mục tiêu chiến lược đề ra cho doanh nghiệp không phải là việc dự đoán mà nó thuộc về điều kiện cần và đủ phải có được của doanh nghiệp trong thị trường và mang tính kỳ vọng muốn vươn lên.Còn với dự đoán nó chỉ như là một chỉ dẫn cái mà doanh nghiệp có thể đạt được trong hoạt động tương lai dựa trên sự tính toán, nhưng nhìn chung nó biểu hiện một xu hướng.
b. Hệ thống mục tiêu chiến lược và yêu cầu của mục tiêu chiến lược.
Hệ thống mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó bao gồm mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Năng suất lao động.
+ Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống người lao động.
+ Một số lĩnh vực khác.
Mục tiêu ngắn hạn thường đề cập đến lĩnh vực cụ thể và các chức năng quản trị của doanh nghiệp.
Để có thể xác định đúng đắn và hợp lý mục tiêu doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Căn cứ vào đối tượng hữu quan của doanh nghiệp, nó bao gồm:
+ Khách hàng.
+ Chủ sở hữu.
+ Giới giám đốc.
+ Người lao động.
+ Nhà nước.
+ Cộng đồng xã hội
- Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định của ban giám đốc điều hành doanh nghiệp và chủ sở hữu.
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực và các lợi thế của doanh nghiệp.
Khi xác định hệ thống mục tiêu đế có thể đưa vào thực thi thì phải thoả mãn được những yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải được xác định rõ ràng từng thời kỳ, phải có mục tiêu chung, mục tiêu riêng, mục tiêu cụ thể
- Các mục tiêu đề ra phải đảm bảo tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau, khi thực hiện một mục tiêu thì các mục tiêu khác cũng có tác dụng bổ trợ và phát triển vì mục tiêu chung
- Phải có mục tiêu ưu tiên mục tiêu cót lõi và thiết lập một hệ thống mục tiêu thứ tự cấp bậc ưu tiên.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính cân đối và khả thi.
- Nắm bắt đầy đủ và cụ thể các mục tiêu chiến lược là yêu cầu đầu tiên đối với những người tham gia thực hiện.
- Đảm bảo tính cụ thể của mục tiêu.
+ Tính linh hoạt.
+ Tính định lượng.
+ Tính khả thi.
+ Tính hợp lý.
2.Quy trình xây dựng chiến kinh doanh :
Cần tuân theo một quy trình xây dựng chung bắt buộc bao gồm 8 bước:
Quy trình 8 bước có thể xây dựng thành mô hình như sau:
Phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh
Đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp
Tổng hợp về kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh
Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
Các quan điểm mong muốn, kỳ vọng của lãnh đạo doanh nghiệp
Hình thành các phương án chiến lược
So sánh đánh giá và lựa chọn chiến lược tối ưu
Xác định các nhiệm vụ nhằm thực hiện các chiến lược lựa chọn
Bước 1: Phân tích và dự báo về môi trương kinh doanh, trong đó cốt lõi nhất là phân tích và dự báo về thị trường.
Bước 2: Tổng hợp các kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh. Các thông tin phân tích và dự báo cần xác định:
+ Xác định các nguy cơ, cạm bẫy đe dọa và những bất lợi trong kinh doanh
+ Xác định các thời cơ, cơ hội, thách thức của môi trường với hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
Bước 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng công ty.
Việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng công ty phải tiến hành một cách đầy đủ toàn diện trên các mặt hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của công ty để có cách nhìn hệ thống. Tuy nhiên việc phân tích cần tập trung vào hai vấn đề:
- Phân tích thực trạng tài chính của công ty: quy mô, nguồn hình thành, cơ cấu vốn, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty, thực trạng về các dòng tài chính của công ty, dòng vật chất đi vào hoặc đi ra.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của công ty về số lượng, chất lượng, cơ cấu phục vụ, tổ chức.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá hiện trạng công ty theo 2 hướng:
- Xác định các điểm mạnh, các lợi thế so sánh của công ty.
- Xác định các điểm yếu, bất lợi trong kinh doanh của công ty.
Bước 5: Nghiên cứu quan điểm, mong muốn, ý nguyện của lãnh đạo công ty.
Bước 6: Xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh của công ty.
Được hình thành trên cơ sở kết quả bước 2,4,5 .
Bước 7: So sánh đánh giá và lựa chọn phương án chiến lược tối ưu cho doanh nghiệp, phải chú trọng vào hai vấn đề cơ bản:
- Khi so sánh đánh giá phải tiến hành trên cơ sở một hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn.
- Khi lựa chọn phương án chiến lược để đưa vào áp dụng thì phải căn cứ vào mục tiêu ưu tiên.
Bước 8: Xác định các nhiệm vụ để thực hiện chiến lược ở bước này cần tiến hành 2 công việc cơ bản:
- Cụ thể hoá mục tiêu chiến lược ra thành các chương trình kinh doanh, phương án kinh doanh, dự án.
- Xác định các chính sách, giải pháp chiến lược trong kinh doanh của công ty.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh:
1.Môi trường kinh doanh:
1.1. Khái niệm
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các yếu tố, điều kiện thuận lợi và khó khăn tác động trực hoặc gián tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quỹ đạo chung của nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được nếu hoạt động một cách độc lập tách mình ra khỏi thế giới chung. Vì vậy để tiến hành một quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tự đặt mình vào trung tâm để nghiên cứu kỹ về môi trường kinh doanh, tự tạo ra cho mình một môi trường an toàn. Môi trường kinh doanh vừa là điều kiện tồn tại vừa là yếu tố quyết định sự thành bại trong thương trường cạnh tranh khốc liệt và lắm rủi ro.
Các nhân tố trong môi trường kinh doanh luôn tác động đến toàn bộ quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh. Sự biến đổi nhanh chóng và khốc liệt của môi trường vừa tạo ra những cơ hội thách thức vừa tạo ra những nguy cơ bất ngờ.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Môi trưòng kinh tế quốc dân.
- Môi trường trong nội bộ nghành.
a. Môi trường kinh tế quốc dân:
Bao gồm các yếu tố bên ngoài phạm vi doanh nghiệp nhưng có thể gây ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp. Nó bao gồm :
Các nhân tố về kinh tế.
Có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các nhân tố về kinh tế gồm:
* Trạng thái phát triển của nền kinh tế : ảnh hưởng đến tiến trình hình thành môi trường kinh doanh cho các nghành
* Sự phát triển không đồng đều của nền kinh tế; tỷ lệ lạm phát, mức độ việc làm, thất nghiệp và thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Lạm phát là một yếu tố không tác động lớn đến doanh nghiệp vì bao giờ trong nền kinh tế cũng tồn tại một khoản lạm phát hợp lý để các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tình hình lạm phát khiến giá các nguyên vật liệu xây dựng biến động giá phức tạp khiến cho các doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn.
* Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh.
Lãi suất tăng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong khi vay ngân hàng.
* Các chính sách về kinh tế của nhà nước luôn có tính hai mặt. Các nhân tố kinh tế là rất phức tạp nó trực diện ảnh hưởng đến nhiều mặt, nhiều ngành. Nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế. Do đó các doanh nghiệp cần chọn lọc các ảnh hưởng (cả ở cơ hội và đe doạ) để xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Các nhân tố về chính trị và pháp luật.
Đường lối mở cửa của Đảng và nhà nước ta là đường lối chính trị đúng đắn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và đối tác nước ngoài được tham gia tìm đối tác, trao đổi kinh doanh.
Hệ thống pháp luật các chính sách đồng bộ luôn luôn được hoàn thiện tạo khuôn khổ và giới hạn cho bảo đảm “quyền tự chủ” trong sản xuất kinh doanh. Là điều kiện căn bản thực hiện nguyên tắc “bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi”
Các yếu tố chính trị và luật phát có ảnh hưởng ngày càng to lớn đối với các doanh nghiệp. Nhân tố này có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ cho các hãng. Bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị.
+ Các quy định về quảng cáo đối với các doanh nghiệp.
+ Quy định về các loại thuế, phí, lệ phí.
+ Quy chế tuyển dụng và sa thải nhân công.
+ Quy định về an toàn và bảo vệ môi trường.
Các nhân tố về khoa học - công nghệ.
Nhân tố này ngày càng có vai trò quyết định đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
* Kỹ thuật - công nghệ tác động một cách trực tiếp và quyết định đến hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường là chất lượng và giá bán.
* Kỹ thuật - công nghệ mới, tác động vào quá trình trang bị và trang bị lại toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (chuyển giao công nghệ, phát triển hoạt động nghiên cứu triển khai).
* Tác động vào quá trình thu nhập xử lý thông tin; lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế xã hội.
* Kỹ thuật - công nghệ mới tác động và thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển với tốc độ cao, bền vững và bảo vệ được môi trường.
Các nhân tố về văn hoá xã hội.
Tất cả các doanh nghiệp cần phải phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Các yếu tố bao gồm:
+ Mức sống có ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng.
+ Văn hoá vùng.
+ Tâm lý hay lối sống.
+ Tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ.
Nó không tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh nhưng lại có ảnh hưởng sâu sắc đến nhu cầu thị trường.
Các nhân tố về tự nhiên:
Có thể tạo thuận lợi và khó khăn ban đầu cho việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí cho sự phát triển của một ngành của một địa phương, một quốc gia: thời tiết khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và sự phân bố địa lý các vùng kinh tế trong nước,các vấn đề về ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
b. Môi trường trong nội bộ ngành.
Chứa đựng các yếu tố có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm ẩn
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong nghành
Sản phẩm thay thế
Khách hàng
Nguy cơ của doanh nghiệp mới gia nhập
Nguy cơ sản phẩm dịch vụ thay thế
Người cung ứng
Sức mạnh
Người c/ứng
Khả năng
Mặc cả
Các nhân tố ảnh hưởng môi trường kinh doanh nội bộ( môi trường nghành):
Đối thủ cạnh tranh: Ta cần xem xét hai vấn đề sau:
Thứ nhất, cường độ cạnh tranh trong ngành, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau:
+ Số lượng các đối thủ cạnh tranh
+ Tốc độ tăng trưởng của ngành.
+ Đối với một số ngành có chi phí cố định và chi phí dự trữ lớn thì cường độ cạnh tranh rất lớn.
+ Sự khác biệt về mức độ phức tạp giữa các đối thủ cạnh tranh.
+ Những hàng rào cản trở rút lui khỏi ngành.
Thứ hai, phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Trước hết, chúng ta phải nhận biết được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình là ai? Thông thường chúng ta nhận biết họ thông qua các tín hiệu trên thị trường. Sau khi nhận biết được các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, ta sẽ tiến hàng phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, phân tích mục đích cần đạt được của họ là gì? phân tích chiến lược hiện tại của họ, tiềm năng họ có thể khai thác.
Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng là điều mà các doanh nghiệp cần quan tâm nhất.Nó ảnh hưởng đến nhu cầu và thị hiếu về sản phẩm sản xuất của chinhd doanh nghiệp.Do đó doanh nghiệp cần biết nắm bắt và thoả mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Người cung cấp : Đây là nguồn đầu vào các yếu tố như vật tư, thiết bị, lao động và tài chính đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục.Do đó doanh nghiệp cần phải có quan hệ tốt , quan hệ lâu dài, ổn định với các nhà cung cấp
Đối thủ tiềm ẩn: Chúng ta không thể coi thường các đối thủ tiềm ẩn, bởi vì đối thủ này khó nhận biết về sản phẩm và khả năng tài chính và họ có thời gian chuẩn bị và có thể bùng phát lúc nào. Do vậy, khi họ xâm nhập vào ngành họ sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh vô cùng nguy hiểm. Chính vì vậy cần tạo ra một liên minh bảo vệ quyền lợi chung cho các doanh nghiệp: đó là liên kết với tất cả các đối thủ cạnh tranh để bảo vệ thị trường, tự tạo ra hàng rào cản trở xâm nhập...
Sản phẩm thay thế: Trong chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp luôn xem xét vấn đề sản phẩm thay thế vì: Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có dặc trưng tương tự và khác biệt mà có thể thoả mãn nhu cầu tương tự sản phẩm cũ của khách hàng. Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế thị trường, lợi nhuận do mức giá cả không được khống chế quy định. Do vậy, mà doanh nghiệp cần chú ý đến nhu cầu, giá cả của sản phẩm thay thế và cần thay đổi vận dụng công nghệ mới vào sản phẩm của mình.
Để định hướng mục tiêu chiến lược, ngoài việc phân tích các nhân tố chủ yếu trên, trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưởng khác và xâu chuỗi chúng lại với nhau phân tích một cách tổng thể sự tác động đó để doanh nghiệp nhìn nhận sâu sắc hơn, toàn diện về môi trường đang hoạt động những cơ hội thách thức, thời cơ, cạm bẫy của thương trường.
c. Nhân tố nội bộ doanh nghiệp:
Đó là các nhân tố về:
+Nguồn lực
+ Cơ cấu tổ chức
+ Nhân tố kỹ thuật
+ Nhân tố tài chính
……….
Đánh giá toàn diện về doanh nghiệp giúp cho việc xác định hiện trang và phương hướng cải thiện hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính thích ứng môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chiến lược kinh doanh.
IV. Ma trận SWOT và xây dựng các phương án chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Theo lý thuyết, phân tích này sẽ giúp bạn tận dụng sức mạnh của mình, chớp lấy các cơ hội kinh doanh trên thị trường do các điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh hoặc khi các đối thủ này bỏ trống thị trường.
SWOT là từ tiếng Anh viết tắt của: điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weakness), cơ hội kinh doanh (opportunities) và những mối đe doạ (threats) của một doanh nghiệp. Khi khởi nghiệp, khi chuẩn bị cho một dự án kinh doanh mới, khi lập kế hoạch chiến lược kinh doanh cho bất cứ công ty nào, thì cũng phải tiến hành đánh giá các yếu tố không chỉ trong doanh nghiệp của bạn mà còn cả từ hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh hiện tại.
Bản phân tích SWOT cơ bản: Bạn có thể triển khai một phân tích SWOT cơ bản trong một cuộc họp tập thể với các thành viên trong công ty bạn, hoặc chỉ do một mình bạn nếu bạn có một cửa hàng của riêng mình.
Làm thế nào với SWOT?
Để tiến hành phân tích SWOT hãy ghi lại và trả lời các câu hỏi sau: Điểm mạnh:
Công ty bạn có lợi thế gì?
Công ty bạn có thể làm gì tốt hơn những công ty khác?
Công ty bạn có gì đặc biệt nhất hoặc nguồn lực rẻ nhất?
Người ta đánh giá công ty bạn có điểm mạnh gì trên thị trường?
Điều gì khiến công ty bạn nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh?
Công ty bạn có lợi thế gì so với các công ty khác?
Xem xét vấn đề này phải xem xét trên một khía cạnh từ bên trong, và từ quan điểm của khách hàng và mọi người trên thị trường.
Khi nhìn vào Điểm mạnh thì hãy liên tưởng đến đối thủ của bạn – ví dụ, nếu tất cả đối thủ của bạn đều cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, thì quá trình sản xuất chất lượng cao không phải là điểm mạnh, nó chỉ là điều kiện cần. Điểm yếu
Bạn phải cải tiến cái gì?
Bạn phải tránh cái gì?
Những gì mà dường như mọi người cho rằng thế là Yếu?
Khách hàng phàn nàn về những điều gì?
Những yêu cầu nào mà đội ngũ bán hàng của bạn chưa đáp ứng được?
Nhắc lại lần nữa, khi xem xét ở cả hai góc độ bên trong và bên ngoài: Có phải người khác dường như nhận thấy được Điểm yếu mà bạn không thấy? Có phải đối thủ của bạn đang làm tốt hơn bạn? Có phải đây là lúc tốt nhất để đối mặt với sự thực? Liệt kê thành thực ra những lĩnh vực mà bạn gặp khó khăn và phải nỗ lực thực hiện lúc đó mới khắc phục và sửa chữa được.
Cơ hội:
Đâu là những cơ hội tốt nhất có thể mang lại?
Đâu là xu thế tốt mà bạn đang mong đợi?
Những cơ hội được xem là có hiệu quả (có ích) thường được mang đến như sau:
* Có sự thay đổi về công nghệ và thị trường ở cả quy mô rông và hẹp * Có sự thay đổi về chính sách của nhà nước về lĩnh vực mà b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2058.doc