LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân nói chung đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xây dựng được những lợi thế cạnh tranh cho riêng mình nếu không muốn tụt hậu và loại ra khỏi thị trường kinh doanh.
Các khách hàng, các nhà đầu tư ngày càng có nhiều am hiểu sâu sắc về hàng hóa vì vậy họ luôn mong muốn và tìm kiếm những sản phẩm có chất lượng cao. Chất lượng của sản phẩm cũng chính là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trong lòng
61 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp cải thiện hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ tư vấn ở Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng, đối tác làm ăn, chủ đầu tư... Muốn có được những sản phẩm thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp cần có hệ thống quản trị chất lượng hiệu quả, linh động trong môi trường cạnh tranh có sự biến động mạnh mẽ như hiện nay.
Sau thời gian về thực tập tại Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc, tôi đã có điều kiện tìm hiểu về hệ thống quản trị chất lượng ở công ty. Để thực hiện mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh, Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc đã triển khai và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Công ty mong muốn sẽ tạo ra những dịch vụ tư vấn xây dựng đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các chủ đầu tư.
Kết hợp các kiến thức lý luận đã được học tập, nghiên cứu trong nhà trường cùng với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Trần Quang Huy, sự giúp đỡ tận tình của các cô, bác, anh chị trong Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và thực hiện đề tài “Một số giải pháp cải thiện hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ tư vấn ở Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề của tôi gồm 3 chương chính như sau:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc và các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng của Công ty
Chương II: Thực trạng họat động hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ tư vấn của Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc
Chương III: Một số giải pháp cải thiện hệ thống quản trị chất lượng dịch vụ tư vấn ở Công ty CP Tư vân xây dựng Vĩnh Phúc
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Trần Quang Huy cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VĨNH PHÚC VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VĨNH PHÚC
1. Giới thiệu chung về Công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc.
- Tên giao dịch: Như trên
- Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
- Số đăng ký kinh doanh: 1903000130
- Địa chỉ: 177 phố Mê Linh - Thị xã Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc
- Tài khoản Ngân hàng:
+ Số hiệu tài khoản hiện hành: 710 A00024 VNĐ
+ Số hiệu tài khoản mới: 102010000245973
- Mã số thuế: 2500154516
- Điện thoại: 0211844939
- Fax : 0211844939
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng.
+ Quy hoạch chi tiết các chức năng đô thị và các cụm dân cư nông thôn.
+ Lập tổng dự toán và dự toán công trình xây dựng; Xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu do Công ty thực hiện.
+ Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình.
+ Tư vấn giám sát công trình dân dụng, giao thông, cấp thoát nước.
+ Thẩm tra thiết kế kỹ thuật - thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng.
Năm 1997, Công ty tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc được tách ra từ Công ty Tư vấn xây dựng Vĩnh Phú. Công ty được thành lập ngày 7/5/1997 theo Quyết định số 291/XD - TCHC của Bộ trưởng Bộ xây dựng là một doanh nghiệp nhà nước kinh doanh và hạch toán độc lập, có cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất công tác nghiên cứu và điều hành theo mô hình trực tuyến.
- Tổng số vốn khi thành lập: 1.000.000.000đ
+ Cốn cố định: 800.000.000đ
+ Vốn lưu động: 200.000.000đ
Bao gồm các nguồn vốn:
+ Vốn NSNN: 100.000.000đ
+ Vốn DN tự bổ sung: 680.000.000đ
+ Vốn vay: 220.000.000đ
Theo Quyết định số 459/QĐ-CT ngày 09/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Công ty Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc chuyển thành Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc,cơ cấu vốn của Công ty gồm:
- Vốn điều lệ: 1.182.000.000đ, được chia ra làm 100.000 cổ phần.
Cổ đông tham gia mua cổ phần:
+ Cổ phần của cổ đông trong doanh nghiệp : 100%
- Mục tiêu của Công ty:
Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc được thành lập nhằm nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo người lao động, tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của doanh nghiệp, huy động vốn của toàn thể xã hội bao gồm: Cá nhân, các tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội trong và ngoài nước để tổ chức đổi mới công nghệ phát triển doanh nghiệp mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng nhằm mục tiêu lợi nhuận tối đa, tạo ra công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp vào ngân sách nhà nước lớn mạnh.
Tuy mới được thành lập từ năm 1997, song khối lượng công việc mà Công ty đã hoàn thành là khá lớn, trong đó có nhiều công trình trọng điểm của tỉnh Vĩnh Phúc và một số tỉnh khác như:
Quy hoạch khu công nghiệp Lai Sơn - thị xã Vĩnh Yên, quy hoạch chi tiết kỹ thuật vùng giao thông huyện Bắc Sơn - Lạng Sơn, giám sát kỹ thuật các công trình xây dựng của Bộ công an - Bộ công nghiệp - Bộ năng lượng - Bộ văn hoá; thiết kế kỹ thuật Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc.v.v.
2. Chức năng, nhiệm vụ
Tư vấn là những con người, tổ chức đầu tiên quyết định chất lượng các khâu lập dự án đầu tư và xây dựng, quyết định đúng sai, có lợi hay không có lợi trong việc tạo lập nên công trình; Tư vấn là người khảo sát, tính toán thiết kế mọi công trình đảm bảo kinh tế hay không kinh tế, an toàn hay không an toàn, chất lượng hay kém chất lượng. Theo quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2005 quy định nhiệm vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án như sau:
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng để chủ đầu tư phê duyệt
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán các hợp đồng đã ký kết, tư vấn quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính chính xác, hợp lý của giá trị thanh toán
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của dự án
- Nghiệm thu bàn giao công trình
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, lập báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng khai thác
Tuỳ điều kiện của dự án, chủ đầu tư có thể giao các nhiệm vụ khác nhau cho tư vấn quản lý dự án và phải ghi cụ thể trong hợp đồng. Tổ chức tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng. Phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án phải chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý dự án tại công trường xây dựng.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến, như sau:
HĐQT
Chủ tịch HĐQT
P.CTịch
HĐQT
HĐKH
Ban kiểm soát
P.G đốc kỹ thuật
Phóng kế hoạch
Phòng tài vụ
Phòng kinh doanh
Xưởng thiết kế 1
Xưởng thiết kế 2
Đội khảo sát
Đội giám sát
Xưởng hạ tầng
Bộ phận quản lý:
+ 1 chủ tịch HĐQT kiên Giám đốc điều hành: là người đại diện pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị:
+ Phó chủ tịch HĐQT: là người giúp việc cho chủ tịch HĐQT, chịu trách nhiệm trước nhà nước và chủ tịch HĐQT về phần việc được chủ tịch HĐQT phân công.
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước chủ tịch HĐQT, tập thể cổ đông và luật pháp nhà nước về lĩnh vực tài chính.
- Các phòng ban tham mưu giúp việc quản lý:
+ Phòng kế hoạch: gồm 5 người theo dõi hỗ trợ các phòng thực hiện nhiệm vụ và hoàn thành kế hoạch với các mục tiêu cụ thể. Tổ chức quản lý tổng hợp, công tác văn phòng: giao dịch, văn thư tiếp nhận, phục vụ tiếp khách đến cơ quan giao dịch, chuẩn bị cho các cuộc họp.
+ Phòng tài vụ: gồm 2 người làm chức năng hạch toán kinh tế của Công ty, hướng dẫn kiểm tra các xưởng đội hạch toán phân chia theo quy chế của Công ty, giải quyết các chế độ chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Phòng kinh doanh: gồm 3 người có nhiệm vụ xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hạch kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức các bộ phận trực tiếp thực hiện sản xuất của Công ty.
+ Xưởng thiết kế 1: gồm 15 người làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, các công việc của xưởng là lập dự án, thiết kế, dự toán các loại công trình xây dựng như kiến trúc, giao thông, san nền, cấp thoát nước…có 1 xưởng trưởng, 1 xưởng phó 1 kế toán điều hành và hạch toán phân phối sản phẩm, xưởng là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Xưởng thiết kế 2 gồm 12 người làm nhiệm vụ hoàn thành các công việc về giao thông, điện, cấp thoát nước.
+ Đội giám sát: gồm 7 người làm nhiệm vụ giám sát kỹ thuật công trình được phân công và chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật của Nhà nước.
+ Đội khảo sát địa chính địa chất gồm 6 đến 10 người làm nhiệm vụ khảo sát trắc địa phục vụ quy hoạch thiết kế và thăm dò địa chất công trình. Đội có 1 đội trưởng, 1 đội phó điều hành và 1 kế toán đội thực hiện hạch toán như xưởng thiết kế.
- Hội đồng khoa học gồm:
+ Các kiến trúc sư, các kỹ sư có năng lực chuyên môn ở các bộ phận,phòng ban của Công ty.
+ Hội đồng khoa học là bộ phận không hưởng lương sản phẩm có trách nhiệm giúp giám đốc giám sát về chất lượng sản phẩm và định hướng cho sự tiến bộ về kỹ thuật của Công ty trước mắt và lâu dài.
+ Hội đồng khoa học gồm: 1 chủ tịch do giám đốc Công ty đảm nhận, 2 phó chủ tịch.
4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh đạt được trong thời gian gần đây
Tuy mới được thành lập năm 1997 và thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số hạng mục công trình Công ty tham gia tư vấn thiết kế kỹ thuật, khảo sát địa hình địa chất…đạt hơn 100 trong gần 10 năm hoạt động. Trong đó có nhiều công trình trọng điểm của tỉnh như:
+ Thiết kế kỹ thuật trụ sở UBND huyện Tam Dương.
+ Quy hoạch và thiết kế kỹ thuật hạ tầng khu dân cư số 1 và số 2 thị xã Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Thiết kế kỹ thuật bến xe khách Vĩnh Phúc.
+ Hoàn chỉnh quy hoạch và thiết kế kỹ thuật khu công sở tỉnh Vĩnh Phúc.
Chúng ta có thể thấy rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1. Giá trị sản xuất
6124
6940
7817
8350
9010
8700
2. Doanh thu
2550
2900
3115
3900
4820
4721
3. Lợi nhuận sau thuế
627
615
731
742
819
817
4. Thu nhập bình quân(người/tháng)
0,75
0,80
0,85
1,00
1,20
1,20
Nguồn: Phòng tài vụ
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2000 đến 2005
Để đánh giá sự phát triển của Công ty trong 5 năm gần đây, chúng ta tính lượng chênh lệch tuyệt đối, tỷ lệ phần trăm giữa năm sau và năm trước, kết quả tính toán được thể hiện bảng dưới đây:
Bảng 1.2: So sánh kết quả sản xuất đạt được năm sau với năm trước
Chỉ tiêu
2001/2000
2002/2001
2003/2002
2004/2003
2005/2004
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
+/-
%
1.GT sản xuất
816
113.32
877
112.64
533
106.82
660
107.9
-310
96.56
2.Doanh thu
350
113.73
215
107.41
785
125.2
920
123.59
-99
97.95
3. Lợi nhuận sau thuế
18
102.87
56
108.68
41
105.85
77
110.38
-2
99.76
Qua bảng kết quả trên có thể rút ra một số đánh giá về hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
- Giá trị sản xuất từ năm 2000 đến năm 2004 đều tăng với tỷ lệ tăng năm sau so với năm trước lần lượt là: 13.32%, 12.64%, 6.082%, 7.9%. Mức tăng này đang có xu hướng bị suy giảm.
-Giá trị sản xuất của năm 2005 đã bị giảm so với năm 2004 là 310 triệu đồng(tương ứng 3.46%). Mức tăng có xu hướng suy giảm nay có nhiều nguyên nhân, một số nguyên nhân đáng chú ý là: Khối lượng công việc về xây dựng của một tỉnh sau gần 10 năm tái lập đã giảm dần, môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do sự xuất hiện của các tổ chức tham gia tư vấn xây dựng, giá cả chi phí vật tư tăng…
Đầu năm 2005, Công ty tiến hành cổ phần hoá dẫn đến bộ máy quản lý chưa được hoàn thiện, gây ra một vài xáo trộn trong công tác tổ chức và điều hành sản xuất.
- Doanh thu và lợi nhuận cũng có xu hướng biến thiên theo giá trị sản xuất. Như vậy, để hoạt động sản xuất tiếp tục phát triển Công ty cần phải tăng chất lượng dịch vụ tư vấn của mình, đó là một trong những yếu tố hàng đầu tạo lên lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
- Đời sống của người lao động không ngừng được cải thiện, mức thu nhập bình quân tăng lên hàng năm.
-Năm 2004 hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 được Công ty đưa vào triển khai áp dụng thì chất lượng dịch vụ được nâng cao hơn, số lượng sản phẩm bị sửa chữa trong Công ty giảm hẳn, hiện tượng khiếu nại về chất lượng sản phẩm, công trình của công ty so với trước giảm . Công ty đã tạo được niềm tin và uy tín trong khách hàng và các chủ đầu tư:
Bảng 1.3: Số lượng hợp đồn ký và sửa chữa
Năm
HĐ ký trong năm
HĐ phải sửa
Tỷ lệ % sai hỏng
2002
337
24
7,12
2003
354
26
7,34
2004
400
27
6,8
2005
412
15
3,64
Nguồn: phòng kế hoạch kỹ thuật
Căn cứ vào số hiện trạng bảng ta thấy nhìn chung tỷ lệ sản phẩm sai hỏng ngày càng nhỏ dần năm 2002 và 2003 khi công ty chưa đưa vào triển khai áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì tỷ lệ % sản phẩm sai hỏng là 7,12 và 7,34.
Đến tháng 10 năm 2004, Công ty đưa vào áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001; 2000 thì tỷ lệ giảm xuống bằng 6,8 và trong năm 2005 tỷ lệ sản phẩm sai hỏng giảm hẳn chỉ còn 3,64%.
Đây là những thành công và tín hiệu đáng mừng và đầy khả quan, cho thấy hệ thống quản trị chất lượng của Công ty đã được nâng lên một bước, sản phẩm tư vấn do Công ty làm ra ngày càng có chất lượng cao, tạo ra khả năng cạnh tranh mạnh mẽ cho Công ty.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TƯ VẤN Ở CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VĨNH PHÚC
1. Các nhân tố bên ngoài
1.1. Các chính sách của Nhà nước về ngành Xây dựng
Các chính sách của Nhà nước về ngành Xây dựng như Luật xây dựng, Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị…như là kim chỉ nam định hướng xây dựng những nội dung cơ bản trong hệ thống quản trị chất lượng của các doanh nghiệp nói chung và Công ty CP Tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc nói riêng. Bởi vì đây là những văn bản pháp quy áp dụng thống nhất trên toàn quốc.Khi Công ty đem sản phẩm đi đấu thầu, hay thi công các công trình… thi trước hết các sản phẩm nay phải đạt đựơc những yêu cầu do Nhà nước quy định.
Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành luật đã được Chính phhủ ban hành đầy đủ bằng các nghị định về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình…Hoạt động Tư vấn thiết kế và xây dựng phải triệt để tuân thủ quy định và tiêu chuẩn xây dựng. Vì vậy các chính sách nay là cơ sở để Công ty thi hành và thực hiện các chỉ tiêu chất lượng công trình.
1.2. Cơ chế, chính sách và điều kiện đặc thù của tỉnh Vĩnh Phúc
Sau gần 10 năm tái lập, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh tề -văn hoá- xã hội. Hiện nay Vĩnh Phúc là một trong mười tỉnh thành có mức thu ngân sách lớn nhất cả nước.Với đà phát triển của mình đòi hỏi các công trình xây dựng của tỉnh ngày càng có chất lượng cao hơn, để tỉnh có một cơ sở vật chất khang trang hiện đại. Ngoài quy định chung, Sở xây dựng và các cơ quan ban ngành có liên quan còn ban hành những quy định cụ thể về tiêu chuẩn kỹ thuật riêng để phù hợp với điều kiện đất đai, tự nhiên… của tỉnh.Công ty căn cứ vào những thuận lợi mà tỉnh Vĩnh Phúc tạo ra để xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng ngày càng hiệu quả.
1.3. Môi trường cạnh tranh
Hiện nay có khá nhiều tổ chức tư vấn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, mặt khác nhiều tổ chức tư vấn xây dựng chỉ hoạt động danh nghĩa để bán con dấu chứ không thực sự tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh điều này cũng gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của Công ty, vì đã tạo ra một môi trường cạnh tranh không được lành mạnh. Nhu cầu về chất lượng dịch vụ tư vấn của các chủ đầu tư cũng ngày càng cao, để có thể cạnh tranh Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn của mình. Muốn vậy hệ thống quản trị của Công ty phải liên tục cải tiến và phát triển. Trong một môi tường cạnh tranh lành mạnh các tổ chức tư vấn xây dựng đúng quy định và luật định thì Công ty sẽ có lợi thế với những dịch vụ tư vấn có chất lượng ngày càng tốt lên của mình.
1.4. Trình độ phát triển khoa học-công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc
Do đặc điểm của dịch vụ tư vấn xây dựng luôn đòi hỏi mọt hàm lượng chất xám cao trong khi thực hiện các thao tác nội nghiệp đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của hệ thống máy móc và các dây truyền công nghệ hiện đại, có như vậy mới tạo ra được những dịch vụ tư vấn xây dựng tốt, hạn chế tối đa những sai sót, sự thiếu chính xác nếu như không có sự hỗ trợ của khoa học và công nghệ.
Có thể nói trình độ phát triển của khoa học và công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc chưa theo kịp đà phát triển kinh tế của tỉnh và trình độ khoa học của cả nứoc. Hiện có rất ít các cuộc triển lãm về máy móc, công nghệ được tổ chức trong tỉnh, hoạc nếu có thì đó là các cuộc triển lãm với quy mô nhỏ lẻ máy móc thô sơ , công nghệ lạc hậu. Vì vậy đội ngũ những người làm kỹ thuật, cán bộ chất lượng của Công ty rất khó khăn trong việc tiếp cận với các máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác chuyên môn của mình. Điều này làm hệ thống quản trị chất lượng của Công ty chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Công ty mong muốn được tìm hiểu về các máy móc, dây truyền công nghệ hiện đại để đầu tư mua sắm hoạch chuyển giao công nghệ với các đối tác, các trung tâm nghiên cứu khoa học…
Do khoa học-công nghệ của tỉnh nhà chưa phát triển như trên đã làm hạn chế đến sự phát triển của Công ty và làm ảnh hưởng tới việc xây dựng một hệ thống quản trị chất lượng khoa học hiện đại, làm cho một số mục tiêu về chất lượng sản phẩm đề ra khó thực hiện nếu như thiếu sự hỗ trợ của máy móc, dây truyền công nghệ.
2. Các nhân tố bên trong
2.1. Sản phẩm, thị trường
Đặc điểm của sản phẩm, thị trường sẽ là yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống quản trị chất lượng, bởi đây là căn cứ xây dựng lên các quy trình quản lý chất lượng, xây dựng các văn bản, tài liệu …quy định về đo lường chất lượng sản phẩm đó. Mỗi sản phẩm, thị trường sẽ đòi hỏi một hệ thống quản trị chất lượng phù hợp.
Tư vấn thực chất là hoạt động triển khai công nghệ biến các kết quả nghiên cứu khoa học, các nguyên lý công nghệ, các sáng chế… thành các giải pháp hoàn thiện thực thi trong sản xuất đại trà. Không có tư vấn tri thức khoa học chậm được ứng dụng đưa vào sản xuất, khoa học khó phát huy được vai trò động lực của mình. Mặt khác, hoạt động tư vấn qua kiểm nghiệm trong thực tiễn sẽ không ngừng bổ sung tri thức khoa học góp phần vào việc phát triển khoa học và công nghệ, phát triển năng lực sáng tạo, thúc đẩy sự đổi mới công nghệ.
Có thể nói lĩnh vực tư vấn biến tri thức thành giá trị của sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng cho sản xuất, đó là một ngành kinh tế dựa vào tri thức. Đối với một chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội cũng như đối với một công trình hay sản xuất một sản phẩm cụ thể, càng đầu tư nhiều vào khâu tư vấn tức càng nhiều chất xám, thì giá trị của sản phẩm càng cao, tiêu hao vật chất càng ít.
Công tác tư vấn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc sử dụng tri thức cho phát triển.Theo đà phát triển của khoa học và công nghệ lao động trí tuệ kết tinh trong sản phẩm làm ra ngày càng tăng, hàm lượng lao động cơ bắp ngày càng giảm và sẽ giảm đến cực nhỏ (K.Mac). Đó là nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng chế và nhờ hoạt động tư vấn - cầu nối giữa khoa học và sản xuất.
Hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động (dịch vụ) chuyển giao tri thức chuyên môn (gồm cả kinh nghiệm) vào việc thực hiện các công việc của một dự án đầu tư, nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu đặt ra của dự án: công trình đạt chất lượng tốt, hoàn thành đúng tiến độ đề ra, chi phí xây dựng hợp lý và khi đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao. Sau đây là một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh chất lượng dịch vụ tư vấn xây dựng:
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ Tư vấn
STT
Nội dung
1
Các chỉ tiêu thẩm mỹ
2
Tuổi thọ
3
Độ an toàn
4
Độ tin cậy
5
Chi phí, giá cả
6
Tiết kiệm tieu hao năng lượng, nhiên liệu
7
Mức gây ô nhiễm môi trường
8
Các quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành
Nguồn: phòng Kế hoạch-kỹ thuật
2.2. Nguồn nhân lực trong Công ty
Đối với lĩnh vực tư vấn nói chung và tư vấn xây dựng nói riêng thì yếu tố con người có vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm và tạo ra một sản phẩm (dịch vụ) Tư vấn có chất lượng cao bởi đây là công việc đòi hỏi có lượng chất xám lớn và bề dày kinh nghiệm làm việc. Trình độ chuyên môn và ý thức kỷ luật, tinh thần lao động hiệp tác, của đội ngũ lao động tác động trực tiếp đến khả năng có thể tự mình tạo dáng, tạo ra sản phẩm kỹ thuật công nghệ với chất lượng ngày càng hoàn hảo hay không? Có làm chủ được kỹ thuật công nghệ để sản xuất ra sản phẩm với chất lượng mà kỹ thuật công nghệ đó quy định hay không? có khả năng ổn định và nâng cao dần chất lượng sản phẩm với chi phí kinh doanh chấp nhận được hay không?.
Nhận thức được vai trò quan trọng của người lao động, Công ty đã tạo mọi điều kiện để đội ngũ cán bộ nhân viên được nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của mình.
Năm 1997 khi tách ra từ Công ty Tư vấn xây dựng Vĩnh Phú, đội ngũ cán bộ của Công ty chỉ gồm hơn 20 người. Sau gần 10 năm thành lập, đến nay Công ty đã tuyển dụng thêm cán bộ nâng số lượng lao động của Công ty lên hơn 60 người (chưa kể lao động thuê ngoài). Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng chiếm trên 80% còn lại là Trung cấp chuyên ngành xây dựng.
Bảng 1.5: Trình độ cán bộ trong Công ty
STT
Chuyên ngành
Số lượng
1
Thạc sĩ
1
2
Kiến trúc sư
5
3
Kỹ sư xây dựng
12
4
Kỹ sư cầu đường
6
5
Kỹ sư cấp thoát nước
5
6
Kỹ sư điện
5
7
Kỹ sư kinh tế xây dựng
4
8
Kỹ sư địa chất
8
9
Cử nhân kinh tế
2
10
Trung cấp thiết kế
8
11
Cử nhân Cao đẳng xây dựng cầu đường
1
12
Cử nhân Cao đẳng điện
1
13
Cử nhân ngoại ngữ
1
Nguồn: Tổ chức hành chính
Nhìn vào đội ngũ lao động ta thấy rằng so với quy mô của tỉnh Vĩnh Phúc và các đối thủ cạnh tranh trong tỉnh thì đội ngũ cán bộ của Công ty là khá hùng hậu và đầy đủ, đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn của các công trình trong và ngoài tỉnh. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngoại ngữ ngày càng trở nên quan trọng trong công việc tư vấn. Vì vậy, Công ty không chỉ cử cán bộ nhân viên đi học để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn mà còn tổ chức cho cán bộ nhân viên học thêm ngoại ngữ để đọc và tham khảo các tài liệu nước ngoài, ứng dụng các phần mềm tin học cho hoạt động chuyên môn của mình. Để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, Công ty thường xuyên khuyến khích người lao động sáng tạo trong công việc, thi đua học hỏi, giup đỡ hợp tác trong lao động sản xuất.
2.3. Tình hình tài chính của Công ty
Nguồn lực tài chính của Công ty là nhân tố đảm bảo về vật chất để thực thi các nội dung trong hệ thống quản trị chất lượng đã đề ra.
Tình hình tài chính của Công ty sẽ cho thấy khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực vào yêu cầu của snả xuất kinh doanh. Công ty CP Tư vấn xây dựng được chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp Cổ phần vào ngày 30/12/2004 nên nguồn vốn sản xuất của Công ty chủ yếu gồm hai nguồn chính: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn bổ sung. Xem xet số liệu phản ánh tình hình tài chính của Công ty qua mấy năm gần đây, ta thấy nhìn chung các chỉ tiêu đều tăng.
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính trong Công ty
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
I
Tổng tài sản
3216742
6741526
8813125
8910114
1
TSLĐ
1047216
1513260
2913331
3427613
2
TSCĐ
2169742
5228266
5899794
5482501
II
Tổng nguồn vốn
3216742
6741526
8813125
8910114
1
Vốn chủ sở hữu
2573394
4393220
5299705
5797487
2
Nợ ngắn hạn
643348
2348306
3513420
3112627
III
Hệ số nợ
0.2
0.35
0.39
0.35
IV
Khả năng thanh toán hiện hành
1.63
0.64
0.83
1.1
Nguồn: Phòng tài vụ
Năm 2003 so với năm 2002: Tổng tài sản tăng 3524784 (1000 đồng) tương đương tăng 109%, sự gia tăng này là do TSLĐ tăng 466044 nghìn đồng làm cho tổng tài sản tăng thêm 14.49%, TSCĐ tăng thêm 3058740 nghìn đồng làm cho tổng tài sản tăng thêm 94.51%. Tổng nguồn vốn tăng thêm 3524784 nghìn đồng tương đương tăng 109%, sự gia tăng này là do vốn chủ sở hữu tăng thêm 1819826 nghìn đồng làm cho tổng nguồn vốn tăng thêm 56,57%, nợ phải trả tăng 1704958 nghìn đồng làm cho tổng nguồn vốn tăng thêm 52.43%.
Năm 2004 so với năm 2003: Tổng tài sản tăng 2071599 nghìn đồng tương đương tăng 30.73% là do TSLĐ tăng thêm 1400071 nghìn đồng làm cho tổng tài sản tăng thêm 20.77%, TSCĐ tăng thêm 671528 nghìn đồng làm cho tổng tài sản tăng thêm 9.96%. Tổng nguồn vốn tăng thêm 2071599 nghìn đồng tương đương tăng 30.73% là do vốn chủ sở hữu tăng thêm 906480 nghìn đồng làm cho tổng nguồn vốn tăng thêm 13.45%, nợ phảt trả tăng thêm 1165114 nghìn đồng làm cho tổng nguồn vốn tăng thêm 17.28%.
Năm 2005 so với năm 2004: Tổng tài sản tăng 96989 nghìn đồng tương đương tăng 1.1% là do TSLĐ tăng thêm 514280 nghìn đồng làm cho tổng tài sản tăng thêm 5.84%, TSCĐ giảm 417293 nghìn đồng làm cho tổng tài sản tăng giảm 4.74%. Tổng nguồn vốn tăng thêm 96989 nghìn đồng tương đương tăng 1.1% là do vốn chủ sở hữu tăng thêm 497782 nghìn đồng làm cho tổng nguồn vốn tăng thêm 5.56%, nợ phảt trả giảm 400793 nghìn đồng làm cho tổng nguồn vốn giảm 4.55%.
Hệ số nợ đo bằng tỷ số nợ phải trả và tổng nguồn vốn phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Với loại hình doanh nghiệp tư vấn thì hệ số nợ cần được duy trì ở mức thấp.Từ năm 2002 đến 2005 ta thấy hệ số nợ của Công ty tương đối ổn định, tuy nhiên từ năm 2002 đến 2004 hệ số nợ đều tăng đến năm 2005 hệ số nợ mới giảm. Năm 2003 hệ số nợ là 0.35 là do mức tăng của nợ phải trả nhanh hơn mức tăng của tổng nguồn vốn. Năm 2004 hệ số nợ tăng lên là 0.39 cũng với lý do trên. Đến năm 2005 hệ số nợ giảm xuống còn 0.35 phản ánh doanh nghiệp bắt đầu có khả năng tự chủ trong lĩnh vực kinh doanh của mình, do Công ty đã có một số biên pháp giảm nợ, tăng vốn sở hữu như: phát hành thêm cổ phiếu, kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn và chi phí phát sinh…
Khả năng thanh toán hiện hành đựơc đo bằng tỷ số vốn lưu động và nợ ngắn hạn phản ánh các khoản nợ ngắn hạn được chi trả bằng vốn lưu động. Năm 2002 hệ số thanh toán hiên hành là 1.63 đến năm 2003 và 2004 hệ số thanh toán hiện hành bị giảm xuống ở mức nhỏ hơn 1 tương ứng là 0.64 và 8.83. Tuy nhiên hệ số này đã có dấu hiệu tăng dần từ năm 2003 và đến năm 2005 đã ở mức lớn hơn 1 là 1.1 nghĩa là tài sản lưu động của Công ty đã tăng dần và đền năm 2005 đã tăng cao hơn so với nợ ngắn hạn. Điều đó thể hiện khả năng ứng vốn, đảm bảo thanh toán cho các chi phí đã tốt dần lên, đáp ứng với tiến độ và thời gian công việc.Tuy nhiên hệ số thanh toán hiện hành của Công ty vẫn ở mức thấp do gặp một số khó khăn trong hoạt động thanh toán. Việc thanh toán lập dự án, khảo sát, thiết kế thi công xây dựng, giám sát…căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương pháp thanh toán trong hợp đồng đã ký. Nhưng thực tế công việc tư vấn khi đã thực hiện xong hầu như đơn vị tư vấn chưa thanh toán được tiền vì chủ đầu tư chưa đồng ý thanh toán hợp đồng, hoặc chưa đồng ý thanh lý hợp đồng, hoặc chưa thanh toán hầu hết các công trình thanh toán mức 60% giá trị thiết kế phí được duyệt, còn lại chờ quyết toán xây lắp. Vì vậy dẫn đến công nợ nhiều làm Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khản nợ.
Để tăng sức cạnh tranh cho mình, Công ty cần có một nguồn lực tài chính ổn định và vững mạnh. Chính là nhân tố làm tăng chất lượng dịch vụ tư vấn, đây là một lợi thế cạnh tranh lâu dài vì nó đem lại uy tín cho Công ty, tạo niềm tin từ phía các nhà thầu xây dựng. Do đó, để có được dịch vụ Tư vấn tốt, Công ty cần tập trung quản trị hiệu quả nguồn tài chính của mình.
2.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ trong Công ty
Hoạt động Tư vấn xây dựng là hoạt động trí tuệ thuộc các lĩnh vực chuyên môn về xây dựng (bao gồm các hoạt động Tư vấn về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, pháp lý, tổ chức điều hành, quản lý xây dựng công trình…), sản phẩm của Tư vấn vừa mang tính cụ thể,vừa mang tính trừu tượng có tính khoa học kỹ thuật và nghệ thuật sáng tạo. Do đó, Công ty Tư vấn chủ yếu làm việc ở trong văn phòng, từ thực tiễn sản xuất kinh doanh Công ty luôn chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất-kỹ thuật. Năm 1997 khi mới thành lập, Công ty đã xây dựng được hệ thống cơ sở -vật chất kỹ thuật khá đầy đủ trong các nhà xưởng, văn phòng và các thiết bị máy móc kỹ thuật khác. Từ đó đến nay, Công ty đã không ngừng nâng cấp và cải tiến hệ thống cơ sở vật chất của mình. Năm 2000 Công ty đưa vào sử dụng toà nhà 5 tầng là trụ sở chính của Công ty tại 177 phố Mê Linh-thị xã Vĩnh Yên -tỉnh Vĩnh Phúc, và một xưởng thiết kế rộng 580 m .
Tại các phòng làm việc của Công ty đều được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết. Hiện nay 100% các thao tác nội nghiệp của khảo sát thiết kế địa hình địa chất, thiết kế kỹ thuật thi công, thiết kế sơ bộ và dự toán… đều được thực hiện trên hệ thống máy vi tính, các máy vi tính được kết nối mạng nội bộ và kiểm soát chất lượng công việc thông qua máy chủ.
Bảng 1.7: Thiết bị văn phòng tại Công ty
STT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
1
Máy vi tính
Nhật Bản
90
2
Máy Phôtôcopy
Nhật Bản
3
3
Máy in Laze
Nhật Bản
10
4
Máy in mầu
Pháp
2
5
Máy chiếu hình
Nhật Bản
3
6
Máy quay Camera
Nhật Bản
1
Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật
Số lượng máy móc thiết bị dành cho công tác chuyên môn cũng khá phong phú và đa dạng. Sự đầu tư này chứng tỏ Công ty CP tư vấn xây dựng Vĩnh Phúc có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, lập dự toán tiền khả thi và khả thi, đầu tư xây dựng các công trình lớn của tỉnh Vĩnh Phúc và liên kết với các địa phương lân cận đảm bảo tính kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn và kinh tế cho các công trình mà đơn vị tham gia. Đối với các công tác khảo sát, giám sát thi công thì Côn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36313.doc