Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển mạnh mẽ. Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất mang lại những thành công rực rỡ: quy mô sản xuất mở rộng, năng suất lao động tăng từ đó dẫn đến sản lượng tăng, của cải vật chất nhân loại dồi dào. Hàng hoá dịch vụ không những đáp ứng về lượng mà còn thoả mãn về chất. Bước sang thế kỷ 21, kinh tế thế giới lên một tầm cao mới đó là nền kinh tế tri thức với những xu thế vận động mới, phù hợp với tiến trình phát triển. Tr
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số đề xuất để Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế có hiệu quả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong đó, thấy rằng xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là mmọt xu hướng chủ đạo. Xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Như đã biết, nền sản xuất vật chất của nhân loại có sự tăng trưởng vượt bậc nhờ những thành tựu khoa học công nghệ áp dụng vào sản xuất để làm tăng quy mmo của sản xuất, sản lượng hàng hoá vượt nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng hoá trở nên dư thừa; để tối đa hoá các quốc gia có nhu cầu thông thương; các quốc gia thực hiện trao đổi, buôn bán hàng hoá. Nhu cầu đầu tư ra nước ngoài cũng tăng cao sở dĩ như vậy vì các nhà đầu tư có thể thu được những lợi ích cao hơn vì môi trường đầu tư nước ngoài có nhiều thuận lợi. Các nước đang phát triển có một số lợi thế sau: nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng, phù hợp hơn nên ngày càng thu hút được nhiều lượng vốn đầu tư từ nước ngoài. Như vậy, có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi buôn bán và đầu tư còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia lãnh thổ mà giờ đây đã có mối liên hệ giữa các quốc gia với nhau vì lợi ích của quốc gia thu được cao hơn rất nhiều. Một cơ sở lý thuyết giải thích cho điều này là lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Như đã biết, mỗi quốc gia đều có một vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội khác nhau điều này dẫn tới mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh của mình. Các quốc gia (thiếu....) những lợi thế so sánh của họ, dẫn tới sự phân công lao động quốc tế. Các quốc gia dân tộc sản xuất của cải vật chất dựa theo lợi thế so sánh, sau đó họ tiến hành trao đổi, hoặc buôn bán. Điều này không những thúc đẩy được hoạt động sản xuất mà còn đáp ứng được nhu cầu của nhân loại ngày càng tốt hơn. Ngày nay, có thể thấy phân công lao động quốc tế ngày một tinh vi hơn. Một quốc gia giờ đây có thể không sản xuất ra một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hoàn chỉnh mà họ chỉ sản xuất ra một bộ phận của sản phẩm, tức là một sản phẩm qua nhiều công đoạn tại các quốc gia khác nhau. Mối quan hệ trong sản xuất của các quốc gia trên thế giới ngày càng chặt chẽ hơn. Xuất phát từ những lợi ích thu được từ sự hợp tác kinh tế, trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều các tổ chức hợp tác, liên kết kinh tế tầm khu vực và trên thế giới như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC), liên minh Châu âu (EU), hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Các tổ chức này ngày càng phát triển, Việt Nam cũng đã và đang tích cực hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Như đã biết, từ sau đại hội VI, Việt Nam có sự chuyển biế cơ bản về địng hướng phát triển kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng XHCN. Từ đó đến nay, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất to lớn, tỷ lệ tăng trưởng cao,GDP tăng,đời sống nhân dân được nâng lên từng bước. Đặc biệt sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian tới,Việt Nam chuẩn bị các điều kiện để gia nhập WTO. Điều này mở ra cơ hội phát triển cho nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của lĩnh vực sản xuất hàng hoá, dịch vụ, thị trường tài chính - tiền tệ thế giới cũng đang có những sự phát triển không ngừng. Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập thị trường tài chính tiền tệ thế giới với mong muốn có cơ hội phát triển kinh tế ngày một mạnh mẽ hơn. Việc tham gia thị trường tài chính tiền tệ thế giới là một tất yếu bởi vì thực tiễn cho thấy quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào ngày nay cũng phải chú trọng đặc biệt đến việc bảo quản nguồn vốn đầu tư khả dụng đầy đủ. Nhìn vào các nước phát triển có thể thấy nền công nghiệp hiện đại luôn phải dựa trên việc sử dụng vốn lớn: máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, các nhà máy quy mô lớn, các kho hàng hoá dự trữ ... gọi chung là tư liệu sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế là rất lớn. Như đã biết, Việt Nam đặt mục tiêu đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp Để thực hiện được điều này, chúng ta cần phải đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư để huy đọng tối đa các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu . Hội nhập với thị trường tài chính quốc tế là một phương tiện hiệu quả để thu hút vốn phục vụ đầu tư phát triển. Thị trường tài chính là nơi cung cấp vốn lớn đầy triển vọng. Phát hành trái phiếu quốc tế là một công cụ tốt giúp Việt Nam hội nhập thị trường tài chính tiền tệ thế giới. Việc phát hành trái phiếu quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam. Phát hành trái phiếu quốc tế mang lại nguồn vốn lớn phục vụ công việc phát triển kinh tế của đất nước, giúp chính phủ bù đắp thâm hụt trong chi tiêu, giúp cho các tổ chức kinh tế mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời nó cũng mang lại vị thế mới cho Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Chính vì những lý do trên, em đã quyết định nghiên cứu đề tài:"Một số đề xuất để Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế có hiệu quả".
Phát hành trái phiếu quốc tế là một hoạt động còn hết sức mới mẻ tại Việt Nam, chúng ta mới chỉ dừng lại ở mức độ là các đề xuất phát hành, đề án phát hành do đó việc nghiên cứu tìm hiểu lĩnh vực này để đưa vào thực tiễn có hiệu quả là rất quan trọng. Bài viết của em tập trung làm rõ khái niệm trái phiếu quốc tế và hoạt động phát hành nó, thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt Nam để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm chuẩn bị tốt cho hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế cuả Việt Nam trong tương lai và cũng là để hoạt động này thu được hiệu quả như mong muốn, góp phần phát triển kinh tế của Việt Nam. Với những mục đích như trên, ngoài hai phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập chia làm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Chương II: Thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt Nam.
Chương III: Một số đề xuất để Việt Nam phát hành trái phiếu quốc có hiệu quả.
Chương 1:
Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế
Phát hành trái phiếu quốc tế là một lĩnh vực còn rất mới mẻ tại Việt Nam. Việc tìm hiểu những hiểu biết cơ bản về lĩnh vực này là rất cần thiết.
I -Giới thiệu chung về trái phiếu quốc tế và thị trường trái phiếu quốc tế
1 - Khái niệm trái phiếu quốc tế
Trái phiếu là một phương thức nợ dài hạn do Chính phủ và các tổ chức kinh tế khác phát hành để huy động vốn.
Trái phiếu quốc tế gồm 2 loại: trái phiếu nước ngoài và trái phiếu Châu âu
Trái phiếu nước ngoài là trái phiếu do người nước ngoài phát hành để thu hút vốn của các nhà đầu tư nội địa và được định danh bằng tiền tệ nước đó.
Trái phiếu Châu Âu là trái phiếu được định danh bằng một loại tiền cụ thể, được bán cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn quốc tế không phải là quôca gia có tiền tệ định danh.
Thị trường trái phiếu quốc tế gồm 2 thị trường: thị trường trái phiếu nước ngoài và thị trường trái phiếu Châu Âu.
2. Một số thuật ngữ cơ bản về trái phiếu quốc tế.
Mệnh giá là giá trị danh nghĩa, giá trị bề mặt của trái phiếu. Mệnh giá thường là những số chẵn 1.000.000, 5.000.000 ...
Tỷ lệ lãi xuất trái phiếu là tỷ lệ lãi so với mệnh giá hàng năm của một trái phiếu.
Ngày mãn hạn hoặc đáo hạn: là một ngày xác định trong tương lai mà tại đó mệnh giá trái phiếu được trả.
Thời hạn mãn hạn gốc: là số năm kể từ khi phát hành cho đến ngày mãn hạn gốc.
Khoản thanh toán trái phiếu: là số tiền lãi được trả cho mỗi giai đoạn thường là 6 tháng một lần.
Khế ước: là một hợp đồng chi tiết chỉ rõ các quyền và nghĩa vụ của người phát hành và các trái chủ hay nhà đầu tư. Trong một bản khế ước thường quy định thời điểm và số tiền trả lãi, thời gian đáo hạn cụ thể, quyền ưu tiên của trái phiếu trước các nghĩa vụ khác của người phát hành. Đồng thời khế ước còn quy định rõ những điều khoản mà các bên có thể yêu cầu hoàn trả trái phiếu trước thời hạn cùng nhiều các quy định khác. Tóm lại, tất cả các quyền và nghiã vụ cùng nhiều chi tiết cụ thể đều được ghi rõ trong khế ước. Có 2 điều khoản quan trọng thường mua lại trái phiếu.
+ Điều khoản hoàn trái: Công ty phải thu hồi nó bằng cách chi trả phần gốc và tiền lãi cuối kỳ. Nếu trái phiếu đã phát hành không được thu hồi dần dần thì ở kỳ chi trả cuối cùng công ty sẽ phải chi trả một khoản tiền rất lớn. Điều khoản hoàn trái được quy định trong khế ước nhằm mục đích làm giảm rủi ro. Điều khoản hoàn trái cho phép doanh nghiệp phát hành có thể thu hồi một phần nhất định những trái phiếu đã được phát hành vào những thời điểm cụ thể.
+ Đièu khoản mua lại: Đièu khoản này cho phép công ty mua lại trái phiếu đã phát hành để thu hồi chúng trước thời hạn. Giá mua lại theo quy định thường cao hơn mệnh giá của trái phiếu và mức chênh lệch của giá mua lại và mệnh giá được coi là phí mua lại.
Quỹ chìm: Nhiều nhà phát hành thường gửi tiền hàng năm vào một quỹ đặc biệt được gọi là quỹ chìm có thể là bắt buộc hoặc tuỳ ý. Nếu là bắt buộc, hàng năm bắt buộc phải có tiền gửi vào quỹ và một khối lượng cụ thể vố gốc phải được...... lại vào những thời hạn cụ thể. Nếu là tuỳ ý, chỉ cần quỹ số tiền dư vào quỹ và chỉ chuộc lại trái phiếu khi có đủ tiền.
Nhà uỷ thác: trong mỗi đợt phát hành, các doanh nghiệp thường bán ra một khối lượng trái phiếu có giá trị khá lớn. Để phát hành dễ dàng và tạo điều kiện cho công chúng đa dạng hoá đầu tư của họ, các doanh nghiệp thường ấn định mệnh giá trái phiếu ở mức rất thấp nên số lượng phát hành thường rất lớn. Bởi vậy, doanh nghiệp khó có thể tìm được một hoặc vài khách hàng mua chọn số trái phiếu mà họ sẽ phát hành. Do đó, một ngân hàng thương mại hoặc một tổ chức tài chính sẽ đứng ra nhận lãnh trách nhiệm mà các cổ đông uỷ thác cho và hành động nhân danh các trái chủ. Nếu doanh nghiệp không hoàn thành trọn vẹn những quy định ghi trong khế ước, thì nhà uỷ thác sẽ thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền lợi cho các trái chủ. Nhà uỷ thác thường có 3 nhiệm vụ chính:
+ Đảm nhận việc phát hành trái phiếu( bán cho công chính đầu tư) và cùng công ty thiết lập khế ước.
+ Thay mặt các trái chủ giám sát việc thực hiện các điều lhoản khế ước đã ký kết với doanh nghiệp .
+ Trong mọi trường hợp, nhà uỷ thác luôn hành động nhân danh các trái chủ để đảm bảo khế ước luôn được thực hiện trọn vẹn và bảo vệ quyền lợi cho trái chủ.
3. Phân loại trái phiếu quốc tế:
Trái phiếu quốc tế có nhiều loại và được chia theo những đặc điểm, tiêu chí cụ thể:
3.1. Phân chia theo tổ chức phát hành có 4 loại:
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước
Trái phiếu đô thị
Trái phiếu công ty
+ Trái phiếu Chính phủ là trái phiếu do cơ quan đại diện của Chính phủ (kho bạc, ngân hàng trung ương) phát hành phục vụ phát triển kinh tế quốc gia và xử lý nợ quốc gia.
+ Trái phiếu doanh nghiệp nhà nước là trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước phát hành để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trái phiếu đô thị là trái phiếu do thành phố, chính quyền địa phương phát hành tài trợ cho các công trình xây dựng và các dự án khác.
+ Trái phiếu công ty là do công ty phát hành để huy động vốn cho sự phát triển của công ty.
3.2. Phân chia theo phương pháp chuyển dịch
- Trái phiếu tài khoản là trái phiếu không tồn tai dưới dạng chứng chỉ chứng khoán mà số tiền mua trái phiếu được chuyển vào tài khoản trái phiếu đứng tên trái chủ. Mua và bán loại trái phiếu này được thực hiện bằng cách chuyển những tài khoản đó cho trái chủ khác( nếu mua và bán toàn phần trái phiếu). Ngược lại, nếu mua bán từng phần thì mở tài khoản trái phiếu mới. Đặc điểm của mua bán trái phiếu tài khoản là số tiền lớn, thời hạn dài và giảm được chi phí quản lý lưu thông trái phiếu. Các loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình thường là loại trái phiếu tài khoản.
Trái phiếu vô danh là trái phiếu mà người thụ hưởng là người nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu ký danh: Tên người mua trái phiếu được ghi trên trái phiếu và được lưu trong hồ sơ đăng ký của người phát hành. Việc chi trả được thực hiện với người có tên trong sổ.
3.3.Phân chia theo phương thức trả lãi cho trái chủ chia làm 4 loại:
Trái phiếu hưởng lãi trước là loại trái phiếu mà doanh nghiệp sẽ trả toàn bộ trái tức ngay khi phát hành bằng cách bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá.
Trái phiếu hưởng lãi sau là loại trái phiếu trả lãi và vốn vào lúc trái phiếu mãn hạn. Loại này được gọi là trái phiếu gộp.
Trái phiếu trả lãi cố định là loại trái phiếu mà phần lãi được trả cho nhà đầu tư trong suốt thời hạn của trái phiếu, ví dụ: 6 tháng một lần.
Trái phiếu thả nổi lãi xuất là trái phiếu không có lãi xuất cố định.
3.4.Phân chia theo việc phát hành trái phiếu có vật chất đảm bảo hay không, có thể chia ra các loại trái phiếu:
Trái phiếu không đảm bảo(hay còn gọi là trái phiếu trần - Naked Bond) là loại trái phiếu khá thông dụng, nó được đảm bảo bằng uy tín của doanh nghiệp phát hành. Đôi khi việc đảm bảo bằng vật chất không hơn hẳn đảm bảo bằng uy tín của doanh nghiệp phát hành. Uy tín được thể hiện và minh chứng bằng bảng tổng kết tài sản và bảng phân tích thu nhập của doanh nghiệp có khả năng thanh toán kịp thời vốn và trái tức cho trái chủ.
Trái phiếu được đảm bảo là trái phiếu mà doanh nghiệp đem tài sản cụ thể của mình đảm bảo cho việc phát hành. Nếu doanh nghiệp không thanh toán trái phiếu đúng hạn thì trái chủ có quyền yêu cầu các cơ quan chức năng phát lại tài sản đó để thu hồi vốn và trái tức.
Trái phiếu được bảo lãnh là trái phiếu được một doanh nghiệp khác đứng ra bảo lãnh thanh toán trái tức và vốn của trái phiếu đó khi trái phiếu đó không được thanh toán đúng hạn, người bảo lãnh có thể ngân hàng,công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán.
Trái phiếu tín thác thế chấp là trái phiếu phát hành dựa vào các chứng khoán của doanh nghiệp khác làm vật thế chấp.
Trái phiếu cầm cố là trái phiếu được phát hành dựa trên cơ sở vật cầm cố của doanh nghiệp. Vật cầm cố thường là bất động sản.
3.5.Một số loại trái phiếu đặc thù khác như:
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể chuyển đổi sang cổ phiếu thường hoặc sang trái phiếu khác, nếu như nó đáp ứng được các điều kiện chuyển đổi sau:
+ Các trường hợp được chuyển đổi
+ Các yếu tố được chuyển đổi như giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, ngang giá chuyển đổi, phí chuyển đổi ....
Trái phiếu hoán đổi: cho phép chuyển đổi trái phiếu sang cổ phiếu thường của một doanh nghiệp khác.
Trái phiếu thu nhập là loại trái phiếu mà việc thanh toán trái tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của danh nghiệp, lãi thì chia, không có lãi thì thôi. Loại trái phiếu này thường được phát hành khi doanh nghiệp mới hồi phục, có giá bán thấp hơn mệnh giá.
Trái phiếu hoàn vốn là loại trái phiếu có thể bị doanh nghiệp hoàn vốn cho trái chủ trước hạn. Việc hoàn vốn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong thời hạn của trái phiếu hoặc cũng có thể quy định sau một thời hạn nào đó kể từ ngày phát hành. Thời hạn đó được gọi là thời hạn chống hoàn vốn.
Trái phiếu có thể bán lại cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn lãi suất của những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
Trái phiếu lưỡng tệ là loại trái phiếu lãi suất cố định được phát hành bằng một loại tiền tệ, phiếu lãi cùng loại tiền tệ. Khi đến hạn vốn gốc được trả bằng một loại tiền tệ khác.
Trái phiếu tiền tệ đa quốc gia là trái phiếu được định danh bằng một nhóm tiền tệ thay vì một loại tiền tệ đơn lẻ. Đây là loại trái phiếu lãi suất cố định thông thường. Trái phiếu này lôi cuốn đối với các công ty đa quốc gia với những biên nhận bán hàng bằng nhiều loại tiền tệ khác nhau. Dưới quan điểm của các nhà đầu tư quốc tế, trái phiếu tiền tệ đa biên có thể ít rủi ro về giá hơn những trái phiếu định danh bằng một loại tiền tệ riêng lẻ. Tiền tệ đa quốc gia là một danh mục các loại tiền tệ, khi một số đồng tiền giảm giá, ngững đồng tiền khác có thể tăng, vì vậy cuối cùng thu nhập ít thay đổi.
Phân chia theo loại tiền tệ là phân chia trái phiếu theo loại tiền tệ được dùng để phát hành. Một số loại tiền tệ được sử dụng phổ biến hiện nay là: USA, France, Franc Thuỵ Sĩ, bảng Anh, Yên Nhật.
Bảng 1: Trái phiếu quốc tế phân theo loại tiền tệ (%)*
Tiền tệ
1995
1994
1993
1992
1991
Đô la Mỹ
38,6
37,5
35,9
36,9
29,7
Mác Đức
15,7
7,8
11,8
10,4
7,1
Yên Nhật
12,8
13,3
9,6
11,2
12,6
Bảng Anh
6,0
8,8
10,8
7,6
8,8
Franc Thuỵ Sĩ
5,6
4,8
6,1
5,8
7,1
Liva ý
3,8
5,5
3,1
2,5
3,2
Guilder Hà Lan
3,2
3,0
2,6
2,0
1,1
Franc Luxemboung
3,0
2,6
0,8
1,7
1,9
Franc Pháp
2,8
7,0
8,7
7,5
6,1
Đôla úc
2,3
1,8
0,8
1,5
1,4
ECU
1,7
2,0
1,6
6,8
11,1
Đôla Canada
0,7
3,6
6,4
4,7
7,2
Loại khác
3,8
2,3
1,8
1,4
2,7
Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
* Những tỷ lệ được tính toán từ sổ ngoại tệ của tổng số phát hành được chuyển đổi thành Đôla Mỹ theo tỷ lệ chuyển đổi cố định cuối năm 1990.
Nguồn: những xu hướng thị trường tài chính, tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế, tháng 2/1996, bảng 3 trang 59.
3.6.Phân chia theo quốc tịch là cách phân chia trái phiếu theo quốc gia phát hành.
Trên đây là 6 cách phân loại trái phiếu quốc tế theo những tiêu thức khác nhau, tuy nhiên thể hiện được sự đa dạng về chủng loại trái phiếu quốc tế. Do đó, thị trường trái phiếu quốc tế cũng rất đa dạng. Để có thể hiểu kỹ hơn hãy cùng xem xét cơ cấu của thị trường trái phiếu quốc tế.
4.Cơ cấu thị trường trái phiếu quốc tế.
Như đã biết, trái phiếu quốc tế là một loại chứng khoán. Thị trường trái phiếu quốc tế là một bộ phận quan trọng trong thị trường chứng khoán. Cơ cấu thị trường trái phiếu quốc tế là cơ cấu thị trường chứng khoán, nó bao gồm 2 bộ phận cơ bản là thị trường sơ cấp (hay thị trường cấp 1, thị trường phát hành) và thị trường thứ cấp (hay thị trường cấp 2).
4.1. Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này , vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Vai trò của thị trường sơ cấp là rất to lớn:
Huy động vốn từ trong và ngoài nước để tài trợ cho nền kinh tế. Nó có thể huy động được nguồn vốn lớn mà phương thức khác không thể làm được. Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn.
Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
+ Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất chứng hoán đem lại vốn cho người phát hành.
+ Giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp do tổ chức phát hành quy định và thường được in ngay trên chứng khoán.
+ Người bán tren thị trường sơ cấp thường là: kho bạc, ngân hàng nhà nước, công ty phát hành,tập đoàn bảo lãnh phát hành ...
4.2. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã đwocj phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trương thứ cấp đảm bảo tình thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
Đặc điểm của thị trường thứ cấp:
+ Trên thị trường thứ cấp , các khoản tiền thu được từ việc bán chứng khoán thuộc về các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh chứng khoán chứ khônh thuộc về các nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy về các nhà phát hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những người đầu tư chứng khoán trên thị trường. Thị trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường chứng khoán, gắn bố chặt chẽ với thị trường sơ cấp.
+ Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị thường thứ cấp cho cung cầu quyết định.
+ Thị trường thứ cấp là thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bàn chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.
Khi nghiên cứu trái phiếu, phải tìm hiểu nhiều vấn đề nội dung mà một trong số đó là:
5. Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế:
Xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế chính là sự đánh giá khả năng trả lãi và vốn của nhà phát hành. Việc xếp hạng tín dụng người phát hành chứng khoán có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với phát hành chứng khoán, đặc biệt là đối với phát hành chứng khoán mới. Đây là một tiêu thức đánh giá, nếu được đánh giá tốt sẽ có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư. Trong nhiều trường hợp, việc cho phép phát hành ra thị trường dựa trên xem xét kết quả xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế. Nhiều nhà đầu tư muốn cân nhắc sự rủi ro và hiệu quả của đầu tư, sở giao dịch muốn tăng cường quản lý đều rất cần sự đánh giá tương đối khách quan sự tín nhiệm của nhà phát hành để có căn cứ xem xét. Hiện nay, trên thế giới có hai công ty xếp hạng nổi tiếng đó là công ty Moody và công ty Standard& Poor.
Công ty Moody phân trái phiếu thành 9 hạng. Trong mỗi hạng, Moody phân thành 3 loại: 1, 2 hoặc 3 tương ứng với mức cao , trung bình hoặc thấp.
Công ty Standard and Poor phân trái phiếu thành 11 hạng. Việc xếp hạng có thể bổ sung thêm dấu (+) hoặc (-) để chỉ mức độ tín nhiệm(thiếu.....)
Sau đây là bảng chi tiết cách xếp hạng của 2 công ty
Rủi ro tín dụng
Công ty Moody
Công ty Standard& Poor (S&P)
+ Xếp hạng đầu tư
Khả năng trả lãi và hoàn vốn gốc cực kỳ mạnh
AAA
AAA
Khả năng trả lãi và hoàn vốn gốc mạnh
AA
AA
Khả năng trả lãi và hoàn gốc mạnh mặc dù có thể bị ảnh hưởng bởi tình hình và đ/k kinh tế
A
A
Khả năng trả nợ trung bình
Baa
BBB
+ Không xếp hạng đầu tư (hay mang tính chất đầu cơ)
Có phần mang tính chất đầu cơ
Ba
BB
Mang tính chất đầu cơ
B
B
Mang tính chất đầu cơ cao
Caa
CCC
Hoàn toàn đầu cơ
Ca
CC
Sắp xảy ra không trả được nợ
C
C
Không trả được nợ
C
D
Dành cho trái phiếu thu nhập khi thu nhập không thanh toán được
CI
Nguồn: tạp chí Bond Markets Association, 2000
Xếp hạng tín dụng là một khía cạnh rất nhr trong hoạt động phát hành, để hiểu rõ hơn hãy cùng nghiên cứu tổng quát hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
II. Nội dung của hoạt động phát hành trái phiếu
Giới thiệu chung về phát hành trái phiếu quốc tế.
Phát hành trái phiếu quốc tế đod là khâu khởi đầu trong các hoạt động trên thị trường trái phiếu quốc tế. Thông qua hoạt động phát hành, các trái phiếu quốc tế lần đầu tiên được đưa ra giao dịch trên thị trường và các nguồn vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư quốc tế được tập trung về để người phát hành sử dụng.
Nói chung, phát hành trái phiếu quốc tế là quá trình các chứng khoán lần đầu tiên được chuyển từ nhà phát hành sang nhà đầu tư quốc tế theo những cơ chế nhất định. Qua đó, người phát hành nhận được vốn, ngời đầu tư nhận được trái phiếu và mối quan hệ ràng buộc giữa người đầu tư và nhà phát hành được thiết lập.
Vì thực chất hoạt động phát hành là việc mua bán sử dụng các nguồn vốn nen các hoạt động này diễn ra trên một thị trường; như đã giới thiệu ở trên đó là thị trường sơ cấp. Trái phiếu quốc tế được phân chia thành nhiều loại khác nhau, hoạt động phát hành ra mỗi loại đều có những đặc trưng riêng nhưng về tổng quát chúng có nhiều nét tương đồng. Sau đây là nôịu dung của hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Cơ cấu đơn giản nhất của thị trường sơ cấp bao gồm nhà phát hành có cơ cấu về vốn và người đầu tư có cung về vốn. Tuy nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm về phát hành, vì vậy trên thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành và người đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát hành.
Sau đây là một số nét cơ bản về các chủ thể tham gia vào hoạt động của thị trường sơ cấp:
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm Chính phủ, chính quyền địa phương, công ty, doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách, phát triển kinh tế đất nước. Chính quyền địa phương phát hành nhằm xây dựng địa phương; công ty, doanh nghiệp nhà nước phát hành nhằm phục vụcho hoạt động kinh doanh.
Người đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồm người đầu tư cá nhân và tổ chức đầu tư. Muốn thực hiện được các quyết định đầu tư đúng đắn, người đầu tư phải có những thông tin đầy đủ, chính xác về nhà phát hành.
Nhà bảo lãnh phát hành là các tổ chức trung gian trên thị trường trái phiếu quốc tế; bao gồm: công ty chứng khoán, ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng ... Cơ chế bảo lãnh phát hành thông thường bao gồm một nhà quản lý chính, nhóm bảo lãnh phát hành và nhóm bán.
Nhà bảo lãnh phát hành giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối các trái phiếu quốc tế mới phát hành và sẽ được nhà phát hành trả một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này. Nhìn chung, các nhà bảo lãnh phát hành thường là các tổ chức tài chính có kinh nghiệm và uy tín, họ gánh bớt rủi ro cho các nhà phát hành trong việc bán các chứng khoán mới.
Hơn nữa, sự có mặt của các nhà bảo lãnh phát hành giúp người phát hành huy động được lượng vốn lớn hơn, trong thời gian ngắn hơn. Xuất phát từ lý do như vậy nên hình thức phát hành trái phiếu quốc tế có bảo lãnh ngày càng được ưa chuộng trên khắp thế giới. Sau đây, để có thể hiểu kỹ hơn về khía cạnh này hãy cùng nghiên cứu bảo lãnh phát hành.
3.Bảo lãnh phát hành
3.1.Khái niệm: Bảo lãnh phát hành là quá trình một tổ chức tài chính giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán trái phiếu quốc tế như định giá trái phiếu quốc tế, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành trái phiếu quốc tế, phân phối và bình ổn giá trái phiếu quốc tế trong giai đoạn đầu.
Thông thường để phát hành trái phiếu quốc tế, nhà phát hành cần phải có sự bảo lãnh của một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu số lượng phát hành không lớn thì chỉ cần một nhà bảo lãnh phát hành, còn nếu số lượng phát hành vượt quá khả năng của một nhà bảo lãnh phát hành thì cần có một tổ chức bảo lãnh phát hành, bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành là mức chênh lệch giữa giá bán trái phiếu quốc tế cho người đầu tư và số tiền nhà phát hành được nhận.
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng phụ thuộc vào lãi xuất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại)
3.2. Các phương thức bảo lãnh phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
+ Bảo lãnh với cam kết chắc chắn là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ trái phiếu phát hành cho dù có phân phối hết hay không.
+ Bảo lãnh với cố gắng cao nhất là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho nhà phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán toàn bộ số trái phiếu mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán trái phiếu ra thị trường quốc tế nhưng không phân phối hết sẽ được trả lại cho nhà phát hành.
+ Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không bán gì là phương thức bảo lãnh mà theo đó nhà phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số trái phiếu thì huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa : đây là phương thức bảo lãnh trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không bán gì. Theo phương thức này,nhà phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định trái phiếu phát hành. Nếu lượng trái phiếu phát hành đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành bị huỷ bỏ.
ở Việt Nam, theo quy định tại thông tư 01/1998/TT - UBCK ngày 13/10/1998 của Uỷ ban chứng khoán nhà nước hướng dẫn Nghị định 48/1998/NĐ - CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo bảo lãnh phát hành phải được thực hiện theo phương thức: Cam kết chắc chắn.
Trinh tự các bước phát hành mỗi loại trái phiếu quốc tế có khác nhau tuy nhiên có thể khái quát quy tình như sau.
4.Quy trình phát hành trái phiếu quốc tế.
4.1. Tổ chức phát hành thành lập ban chuẩn bị: với chức năng chuẩn bị các bước đầu cho việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế: chuẩn bị hồ sơ xin phép, lựa chọn tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm toán,tổ chức tư vấn, dự thảo bản cáo bạch ...
4.2. Ban chuẩn bị lựa chọn người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành: trong phần lớn các trường hợp phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu, để bảo đảm sự thành công của đợt phát hành thì tổ chức phát hành phaie chọn ra được một tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành với uy tín và mạng lưới rộng lớn cuỉa mình sẽ giúp cho việc phân phối trái phiếu của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành phát hành trái phiếu quốc tế việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất quan trọng và mang tính quyết định đến sự thành bại của đợt phát hành.
Người đứng đầu tổ hợp bảo lãnh phát hành lựa chọn các thành viên khác của tổ hợp.
Trong trường hợp khối lượng chứng khoán phát hành là quá lớn, vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh phát hành thì tổ chức bảo lãnh phát hành chính (tổ chức bảo lãnh đã được lựa chọn) sẽ đứng ra lựa chọn các thành viên khác để cùng với mình tiến hành bảo lãnh cho toàn bộ đợt phát hành.
4.3. Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn tiến hành thảo luận, đề ra phương án phát hành.
4.3.1. Xác định khối lượng phát hành: đây là một yếu tố quan trọng.
Để xác định được khối lượng phát hành tối ưu không những liên quan đến nhu cầu của nhà phát hành mà còn liên quan đến các yếu tố bên ngoài như yếu tố thị trường, thời điểm phát hành.
4.3.2. Xác định loại trái phiếu quốc tế phát hành: điều này cũng quan trọng. Việc xác định loại trái phiếu phát hành phù hợp với đặc điểm của nhà phát hành cũng mang lại lợi thế.
4.3.3. Tiến hành định giá trái phiếu quốc tế phát hành: đây là khâu khó khăn và phức tạp nhất. Nếu định giá quá cao thì sẽ khó khăn trong việc bán trái phiếu, nếu định giá quá thấp thì sẽ làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc định giá trái phiếu quốc tế một cách hợp lý sao cho người mua và người bná đều chấp nhận được là hết sức quan trọng và cần phải được sự phối hợp của nhà phát hành, tổ chức bảo lãnh,công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn. Định giá trái phiếu quốc tế là sự đánh giá._. tổng hợp qua việc xác định mệnh giá, lãi suất và thời gian mãn hạn của trái phiếu quốc tế.
4.3.4. Phương thức phát hành trái phiếu quốc tế: có 2 phương thức
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành chỉ được thực hiện trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức, có ý định nắm giữ trái phiếu lâu dài) và với những điều kiện hạn chế, không tiến hành rộng rãi ra công chúng.
Phát hành ra công chúng là việc phát hành trong đó trái phiếu có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng, cho một số lượng lớn nhà đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt mức nhất định. Lần đầu tiên phát hành trái phiếu quốc tế, nhà phát hành thường yêu cầu một tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện công việc này.
Hai phương thức phát hành trên có một số đặc điểm khác nhau: Phát hành riêng lẻ ít bị ràng buộc về mặt pháp lý, thủ tục phát (thiếu......) còn phát hành ra công chúng vì ảnh hưởng tới quyền lợi của nhiều nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư nhỏ do đó bị quản lý chặt chẽ, thủ tục phát hành phức tạp hơn, điều kiện để được phát hành cũng cao hơn rất nhiều.
4.3.5. Xác định chi phí phát hành: việc phát hành trái phiếu quốc tế đòi hỏi chi phí không nhỏ do đó việc xác định chi phí phát hành cũng rất quan trọng.
4.4.Tiến hành xếp hạng tín dụng trái phiếu quốc tế phát hành: việc xếp hạng thông qua công ty xếp hạng tín dụng quốc tế có vai trò quan trọng, cần thiết. Nó mang lại sự tin cậy cho nhà đầu tư quốc tế và khả năng thàng công của đợt phát hành sẽ cao hơn.
4.5. Chính thức thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và ký hợp đồng bảo lãnhphát hành với tổ chức phát hành.
4.6. Công ty kiểm toán xác nhận các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin phép phát hành.
4.7. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán (hay cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán). Nội dung của hồ sơ tuỳ thuộc theo quy định của từng quốc gia nhưng quan trọng nhất là bản cáo bạch. Bản cáo bạch là một tài liệu giới thiệu về nhà phát hành, bao gồm tất cả các thông tin tài chính về nhà phát hành trong vòng vài năm gần nhất, thông tin về ban giám đốc, chiến lược phát triển của tổ chức phát hành .
Thông thường nhà phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành và hợp lệ . Về điều kiện để một tổ chức kinh tế phát hành trái phiếu quốc tế thì rất đa dạng , tuỳ thuộc vào điều chỉnh và hoạt động phát hành quốc gia mà nhà phát hành mang mang quốc tịch .
Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán nhà nước ( hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán) xem xét hồ sơ , tổ chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm dò thị trường .Sau khi được cấp giấy phép phát hành :
4.8: Nhà phát hành phải công bố bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc công bố trái phiếu .
4.9: Tiến hành đăng ký , lưu giữ , chuyển giao và thanh toán trái phiếu quốc tế sau khi kết thúc phân phối .
4.10: Sau khi hoàn thành việc phân phối trái phiếu quốc tế , nhà phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh phải báo cáo kết quả đợt phát hành do Uỷ ban chứng khoán nhà nước và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyển.
4.11: Trường hợp nhà phát hành có đủ đIều kiện niêm yết thì có thể làm đơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán nơI nhà phát hành niêm yết.
Tóm lại, hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế có một số nội dung cơ bản trên. Tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng về cơ sở lý thuyết sẽ giúp cho hoạt động phát hành trong thực tế được thực hiện tốt.
Sau đây, hãy cùng xem xét những đóng góp của thị trường phát hành trái phiếu quốc tế đối với nền kinh tế quốc gia nói riêng và thị trường tài chính quốc tế nói chung.
III- Vai trò của hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Phát hành trái phiếu quốc tế là một kênh huy động vốn ngoài nước.
Phát hành trái phiếu quốc tế thực chất là một hình thức huy động vốn từ ngoài nước để phục vụ cho đầu tư phát triển của các tổ chức kinh tế. Đây là một hình thức huy động vốn ở trình độ cao, có thể nói là cao nhất. Người mua trái phiếu là các tổ chức, cá nhân nước ngoàI; đây là hình thức huy động vốn trên thị trường tài chính quốc tế , là thị trường vốn rộng lớn đáp ứng mọi nhu cầu thu hút vốn phục vụ mở rộng sản xuất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế, thị trường vốn quốc tế ngày càng phát triển, đáp ứng được mọi nhu cầu huy động vốn. Vì vậy, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc huy động vốn hiện tạI và trong tương lai.
Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
Phát hành trái phiếu quốc tế là một hình thức huy động vốn mới, có nhiều triển vọng phát triển, có thể coi là hình thức huy động vốn trong tương lai. Nó làm tăng số lượng hình thức huy động vốn. Tổ chức kinh tế có nhiều sự chọn lựa hơn nhằm thực hiện huy động vốn có hiệu quả. Các nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, tránh được tình trạng mất cân đối cung - cầu trên thế giới.
Tạo thuận lợi tham gia vào thị trường tài chính quốc tế
Việc phát hành tráI phiếu quốc tế là một trong các phương tiện để một quốc gia hay tổ chức kinh tế hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế, mang lại cơ hội phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và nói rộng hơn là thúc đẩy toàn cầu hoá về kinh tế.
Các quốc gia, tổ chức kinh tế ngày càng tích cực tham gia vào thị trường tài chính quốc tế; chính đIều này làm phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính quốc tế cả về lượng và chất.
4.Đáp ứng nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế.
Đây là một nội dung quan trọng. Có biết được các tác động đến hoạt động phát hành, thì mới có phương án phát hành trái phiếu quốc tế tối ưu, mang lạI hiệu quả kinh tế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế được chia làm 2 loại: các yếu tố khách quan và chủ quan.
Các yếu tố khách quan:
Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế. Khung pháp lý nói tới là của quốc gia nơi tổ chức phát hành mang quốc tịch và quốc gia nơi trái phiếu quốc tế được phân phối.
Nếu khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng, không rườm rà thì hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế sẽ diễn ra thuận lợi, suôn sẻ và có hiệu quả cao. Ngược lại, nếu khung pháp lý chưa đầy đủ, thiếu tính thống nhất, rườm rà thì sẽ gây khó khăn cho hoạt động phát hành. Tuy nhiên khi phát hành khung pháp lý điều chỉnh hoạt động này, các cơ quan có thẩm quyền của mỗi quốc gia cần thận trọng, nghiên cứu tỉ mỉ tránh để xảy ra những thiệt hại về kinh tế do hoạt động này gây ra, bởi vì như chúng ta đã biết hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế chứa đựng rủi ro khá cao; yếu tố đầu cơ và hành vi lừa đảo là mặt trái của thị trường này.
Biến động của thị trường tài chính quốc tế
Một điều không thể phủ nhận là thị trường tài chính quốc tế ngày càng mở rộng quy mô và tăng chiều sâu hoạt động. Tuy nhiên, nó chứa đựng trong mình những rủi ro tiềm tàng mà nhà phát hành cần quan tâm. Thị trường tài chính quốc tế hoạt động liên tục, đa dạng,phức tạp. Thị trưòng vận động theo chiều hướng thuận lợi, tức là cung lớn hơn cầu thì hoạt động phát hành diễn ra thuận lợi còn ngược lại cung nhỏ hơn cầu thì hoạt động phát hành sẽ kém thuận lợi hơn.
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố nội tại trong hoạt động của tổ chức phát hành.
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với tổ chức kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh có tác động tới hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh đang thuận lợi, suôn sẻ, thu được lợi nhuận cao thì việc phát hành trái phiếu quốc tế để huy động vốn mở rộng và nâng cao chất lượng sản xuất là một việc làm hợp lý. Hoạt động đó sẽ diễn ra thuận lợi bởi vì tình hình sản xuất kinh doanh tốt của tổ chức phát hành làm cho nhà đầu tư nước ngoài thấy an tâm khi nắm giữ trái phiếu. Thực chất tình sản xuất kinh doanh tốt phản ánh sự phát triển của tổ chức phát hành, rủi ro về khả năng thanh toán nợ giảm xuống. Ngược lại, tình hình sản xuất kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn nghĩa là tổ chức kinh tế đó làm ăn giảm sút, nhà đầu tư khônh tin tưởng thì việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu sẽ gặp nhiều khó khăn bởi nhà đầu tư nước ngoàI lo ngại rủi ro cao khi họ nắm giữ trái phiếu của tổ chức đó.
Đối với Chính phủ: tình hình kinh té quốc gia có ảnh hưởng lớn tới việc phát hành trái phiếu quốc tế. Nếu nền kinh tế của quốc gia đó đang tăng trưởng, uy tín của quốc gia được nâng cao, tạo được lòng tin trong nhà đầu tư quốc tế thì hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của quốc gia sẽ thuận lợi. Phân tích kỹ hơn, thấy rằng kinh tế tăng trưởng là một yếu tố đáng giá khả năng thanh toán nợ của quốc gia. Còn ngược lại, kinh tế quốc gia đó đang trong tình trạng suy thoái, khủng hoảng; uy tín quốc gia suy giảm nhà đầu tư mất lòng tin thì hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế sẽ không hiệu quả hoặc kém hiệu quả vì nhà đầu tư sẽ không mặn mà với trái phiếu được phát hành.
Phương hướng phát triển của tổ chức kinh tế:
Phương hướng phát triển cũng là một tiêu chí đánh giá việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu quốc tế có thuận lợi hay không. Có một phương hướng phát triển kinh tế đúng đắn, hợp lý thì tổ chức kinh tế hay quốc gia có triển vọng phát triển và tạo long tin cho nhà đầu tư quốc tế từ đó hoạt động phát hành trái phiếu sẽ thuận lợi và có hiệu quả. Ngược lại, phương hướng phát triển không hợp lý làm nhà đầu tư mất lòng tin, hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế sẽ có hiệu quả.
Khả năng sử dụng vốn huy động
Đây cũng là một tiêu thức đáng giá uy tín và khả năng thanh toán nợ của tổ chức phát hành. Đây là khả năng sử dụng vốn huy động là một tiêu thức đánh giá rất quan trọng vì nhà đầu tư rất quan tâm chú ý xem nguồn vốn họ bỏ ra được sử dụng như thế nào, có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, khả năng sử dụng vốn cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành. Do đó, nếu được đánh giá tốt ở tiêu thức này thì hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế sẽ hiệu quả. Còn ngược lại, không được đánh giá tốt thì hoạt động phát hành sẽ kém hiệu quả.
V- Một số kinh nghiệm quốc tế trong hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế.
Hoạt động phát hành trái phiếu rất đa dạng, phức tạp bởi vì mỗi loại trái phiếu quốc tế có một đặc trưng riêng, cách phát hành cũng có những đIểm khác biệt; thị trường trái phiếu quốc tế cũng có sự khác biệt theo không gian (tức nước này với nước khác) và theo thời gian cũng như vậy. phát hành có những đặc điểm khác nhau (về tài chính, quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động ..) do đó nhà phát hành phảI linh động, nhạy bén làm tốt trường hợp cụ thể của mình. Về hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế là hoạt động nhằm vào các nhà đầu tư quốc tế do đó chịu tác động của môi trường bên ngoài, đặc biệt là các quy định về trái phiếu của các quốc gia nơi tiến hành phân phối trái phiếu. Do đó, muốn phát hành thành công đòi hỏi nhà phát hành phải nắm rõ quy định của nước sở tại và thực hiện tốt. Sau đây xin giới thiệu một vài quy định về trái phiếu quốc tế bao gồm trái phiếu nước ngoàI và trái phiếu Châu Âu của một số nước.
+ Về trái phiếu nước ngoài: Những quy định về chứng khoán của Mỹ yêu cầu trái phiếu Yankec (trái phiếu nước ngoài phát hànhtạI Mỹ được gọi là trái phiếu Yankec) bán cho cư dân Mỹ phải là trái phiếu ký danh. Trong khi đó ở Đức được bán theo hình thức vô danh. Nói chung, trái phiếu nước ngoài phải phù hợp với những quy định chứng khoán của quốc gia mà nó được phát hành. Điều này có nghĩa là đối với trường hợp Mỹ, trái phiếu Yankec phải phù hợp với quy định như trái phiếu nội địa Đôla Mỹ. Luật chứng khoán Mỹ năm 1933 đòi hỏi phải công bố đầy đủ những thông tin thích hợp liên quan đến việc phát hành. ở Mỹ, phát hành trái phiếu quốc tế phải đăng ký với SEC (Uỷ ban chứng khoán và giao dịch) và phải có bản cáo bạch liệt kê thông tin tài chính chi tiết về người phát hành để cung cấp cho các nhà đầu tư có triển vọng. Hai thay đổi khác trong quy định chứng khoán ở Mỹ đã có hiệu quả trên thị trường trái phiếu quốc tế. Một là luật 415, SEC ban hành năm 1982 cho phép tự đăng ký. Nghĩa là việc đăng ký với SEC tiến hành trước khi đưa ra bán cho phép người phát hành đăng ký trước trái phiếu phát hành và đến khi có nhu cầu thực sự về vốn thì tiến hành bán các trái phiếu. Việc đăng ký với SEC đã loại trừ khả năng trì hoãn thời gian phát hành trái phiếu nước ngoài ở thị trường Mỹ, nhưng buộc phải công bố thông tin, làm tăng chi phí cho người đi vay nước ngoài. Năm1990, SEC đã ban hành luật 144A cho phép các nhà đầu tư tài chính đủ tiêu chuẩn ở Mỹ tự tìm người mua riêng các trái phiếu mới mà không cần phải thực hiện yêu cầu công bố thông tin nghiêm ngặt khi phát hành ra công chúng.
Một ví dụ khác ở Nhật, muốn phát hành ra công chúng, trái phiếu nước ngoài phải được xếp hạng tín dụng trên cấp "A" bên cạnh đó, các loại trái phiếu công ty còn cần đáp ứng các quy định khác.
ở đức, Thuỵ Sĩ, họ dựa theo tình hình thị trường, có khống chế đối với tổng số phát hành trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy, người phát hành cần "xếp hàng", nếu bị lỡ dịp thì phải "xếp hàng" lại.
+ Về trái phiếu Châu Âu:
Thị trường trái phiếu Châu Âu không thực sự chịu quản lý trực tiếp của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng vẫn tôn trọng nguyên tắc công khai. Trái phiếu Châu Âu vẫn dựa theo quy định có liên quan phát hành của nước có đồng tiền được lấy làm giá trị mặt phiếu. Ví dụ như: Thuỵ Sĩ, Hà Lan có thái độ hạn chế việc phát hành trái phiếu Châu ÂU bằng đồng tiền nước họ.
Qua các phân tích trên, thấy rằng việc phát hành trái phiếu Châu Âu ít bị điều chỉnh, quản lý hơn trái phiếu nước ngoài; việc phát hành trái phiếu Châu Âu thuận lợi hơn. Tuy nhiên, trái phiếu nước ngoài là một phần không thể thiếu của trái phiếu quốc tế, nó cũng có những điểm ưu việt riêng và cùng với trái phiếu Châu Âu ngày càng phát triển.
Chương II: Thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt nam.
Trong một vài năm gần đây Việt nam bắt đầu tiếp cận với một công cụ huy động vốn mới đó là phát hành chứng khoán, trong đó có trái phiếu quốc tế. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu quốc tế còn rất mới mẻ và việc thực hiện gặp khó khăn do còn thiếu hiểu biết, thiếu kinh ngiệm, khung pháp lý điều chỉnh còn chưa hoàn thiện; tuy nhiên việc triển khai hoạt động này là một tất yếu, phù hợp với xu thế quốc tế hóa nền tài chính của các quốc gia. Hãy cùng tìm hiểu kỹ vấn đề trên.
I. Sự cần thiết phải phát hành trái phiếu quốc tế:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Để có thể duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tiếp theo và quan trọng hơn, tạo ra cơ sở vững chắc cho phát triển kinh tế đất nước sau này, đòi hỏi chúng ta ngay từ hôm nay phải xây dựng và thực hiện được chiến lược huy động có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước.
Hướng tới mục tiêu này , bên cạnh các giải pháp như: cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tranh thủ các nguồn viện trợ và vay ưu đãi… Vấn đề đẩy mạnh hoạt động phát hành chứng khoán nói chung và phát hành trái phiếu quốc tế nói riêng, biến nó trở thành một kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Sự ra đời của kênh huy động vốn thông qua hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế mang lai nhiều lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Như đã phân tích ở chương 1, huy động qua phát hành trái phiếu quốc tế thỏa mãn được bất kỳ nhu cầu đầu tư nào , bởi tính rộng lớn về phạm vi và qui mô huy động của nó. Nhu cầu đầu tư cho phát triển của Việt nam sẽ được đáp ứng đầy đủ. Các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty sẽ có cơ hội tiệp cận với các nguồn vốn rất lớn với chi phí rẻ; các nhà đầu tư quốc tế có cơ hội tham gia vào sự tăng trưởng, phát triển của các doanh nghiệp và công ty của Việt nam. Chính phủ Việt nam có được sự lựa chọn đa dạng trong việc huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách và phát triển kinh tế quốc gia. Việc phát hành trái phiếu quốc tế góp phần giúp Việt nam hội nhập thị trường tài chính quốc tế, đây là xu thế tất yếu.
Do vậy, hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt nam là rất cần thiết và cấp bách.
Cơ sở ban đầu cho hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt nam .
Hiện nay, Việt nam đang xúc tiến từng bước để thực hiện phát hành lần đầu ra thị trường quốc tế. Các tổ chức phát hành đi tiên phong, trước hết phải kể đến Chính phủ, sau đó là Tổng công ty dầu khí Việt nam. Để hoạt động phát hành có thể thực hiện được thì một vấn đề quan trọng cần giải quyết đó là phải tạo được một khung pháp lý hướng dẫn hoạt động này.
Cơ sở về Luật:
Vì hoạt động thị trường chứng khoán Việt nam nói chung và hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế nói riêng còn rất mới mẻ tại Việt nam, khung pháp lý điều chỉnh những hoạt động này đang được tiếp tục hoàn thiện phù hợp với tình hình hiện nay. Một nghị định của chính phủ đã được ban hành: nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 của chính phủ ban hành qui chế tạm thời về việc phát hành trái phiếu , cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước ; nghị định 75/cp ngày 28/11/1996 , nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998.
Sau đây là nội dung sơ lược của các nghị định này:
+Nghị định 120/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ , ban hành qui chế tạm thời về việc phát hành trái phiếu , cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước . Ban hành kèm theo nghị định này là thông tư số 91-TC/BKNN ngày 15/11/1994 của Bộ Tài chính , hướng dẫn qui chế tạm thời về việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước . theo nghị định này , điều kiện để được phát hành trái phiếu (ngoại trừ trái phiếu chính phủ):
-Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo nghị định số 388/hội động bộ trưởng ngày 20/11/1991 của hội đồng bộ trưởng( nay là chính phủ) và các văn bản qui định khác có liên quan của chính phủ về thành lập doanh nghiệp.
-Có dự án đầu tư hiệu quả được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-Có tổng giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động tối thiểu là 20 tỷ đồng và tổng giá trị tự phát hành trái phiếu không được vượt quá 50%
-Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm trước khi phát hành trái phiéu có lãi , tình hình tài chính lành mạnh( như chấp hành đày đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước, không có nợ khê đọng với ngân hàng, có khả năng thanh toán…), có hiệu suất doanh lợi cao, có triển vọng phát triển.
-Không vi phạm pháp luật nhà nước và kỷ luật tài chính
-Được bộ tài chính hoặc tổ chức trung gian tài chính co uy tín bảo lãnh và phải nộp tiền phí bảo lãnh 1% tổng mức dự định phát hành
-Việc phát hành bằng USD phải được sự cho phép của vụ quản lý ngoại hối , ngân hàng nhà nước Việt nam .
Trên đây là điều kiện để một tổ chức kinh tế Việt nam được phát hành trái phiếu quốc tế .
+Nghị định 75/cp ngày 28/11/1996 của chính phủ về việc thành lập ủy ban chứng khoán Nhà nước. Nghị định này là văn bản pháp lý cơ sở ban đầu để tổ chức thống nhất các đầu mối nhằm thúc đẩy việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán nói chung, hướng dẫn và quản lý hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế nói riêng. Theo nghị định này, ủy ban chứng khoán nhà nước Việt nam có nhiệm vụ và quyền hạn đối với việc soạn thảo các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung và trái phiếu quốc tế nói riêng, tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản đó. ủy ban chứng khoán nhà nước là cơ quan chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đến việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt nam. Như vậy, có thể thấy rằng, ủy ban chứng khoán nhà nước ra đời đã trở thành cơ quan quyền lực nhà nước điều hành hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của Việt nam để nó được tiến hành theo định hướng đúng đắn và đồng thời hỗ trợ cho hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế . Đây là một bước đi quan trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý.
+ NGhị định số 48/1998/nđ-cp ngày 11/7/1998 của chính phủ về việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra công chúng. Ban hành kèm theo nghị định là thông tư 01/1998/tt-ubcknn ngày 13/10/1998 hướng dẫn những vấn đề về phát hành cổ phiếu và trái phiếu ,Theo nghị định này, điều kiện để phát hành trai phiếu của các tổ chức kinh tế là:
-Là doanh nghiệp Nhà nước , công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần.
-Mức vốn điều lệ tối thiểu tính đến ngày xin.phép phát hành là 10 tỷ đồng-Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liên tục gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành , tình hình tài chính lành mạnh, có triển vọng phát triển.
-Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thời gian 2 năm nói trên bao gồm cả thời gian trước khi cổ phần hóa.
-Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành được hội đồng quản trị thông qua với công ty cổ phần hoặc cơ quan chủ quản chấp thuận với doanh nghiệp nhà nước.
-Thành viên hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
-Tối thiểu 20% tổng giá trị trrái phiếu xin phép phát hành phải được bán cho trên 100 nhà đầu tư. Trường hợp tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% tổng giá trị trái phiếu xin phép phát hành .
-Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành , trừ trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng.
-Có cam kết thực hiện nghĩa vụ với nhà đầu tư
-Xác diện đại diện người sở hữu trái phiếu
Trái phiếu phát hành có thể là trái phiếu không đảm bảo, trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu có thể được đảm bảo một phần hoặc toàn bộ bằng một trong hai phương thức sau:
+Bảo lãnh thanh toán của Bộ tài chính hoặc một tổ chức tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước
+Đảm bảo bằng tài sản đảm bảo của tổ chức phát hành hoặc một tổ chức thứ ba
Trường hợp trái phiếu có đảm bảo, tổ chức phát hành phải nêu rõ tỷ lệ đảm bảo và liệt kê chi tiết tài sản đảm bảo trong hồ sơ xin phép phát hành và có tài liệu hợp lệ chứng minh những tài sản đảm bảo này thuộc quyền sở hữu của mình (hoặc của tổ chức thứ ba) và có đủ giá trị thanh toán trái phiếu
Hiện nay, tổ chức kinh tế muốn phát hành trái phiếu quốc tế phải tuân thủ những điều kiện cho phép trong nghị định 48/1998/nđ-cp hoặc nghị định 120/cp
Qua đây , thấy rằng Việt nam có được cơ sở pháp lý ban đầu điều chỉnh, hướng dẫn hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế , tạo điều kiện để nó phát triển.
Bên cạnh cơ sở pháp lý được tạo lập, Việt nam cúng đang xúc tiến việc phát hành trái phiếu ra thị trường ngoài nước. Hiện tại , việc phát hành trái phiếu quốc tế chưa được các ngân hàng thương mại quan tâm đầy đủ vì hiện tại nhu cầu vốn của các ngân hàng vẫn có thể được thỏa mãn bởi các nguồn vốn trong nước, mặt khác các thủ tục phát hành còn quá mới mẻ và phức tạp đối với các ngân hàng. Hiện nay, mới chỉ có hai đề án phát hành trái phiếu quốc tế đang được xúc tiến chuẩn bị: đó là đề án của chính phủ và đề án của tổng công ty dầu khí Việt nam . Sau đây , xin giới thiệu sơ lược về hai đề án này.
2 . Đề án phát hành trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt nam
Hoạt động phát hành trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt nam có tính chất đặc biệt hơn hoạt động phát hành của các tổ chức kinh tế khác bởi vì chủ thể phát hành là cơ quan quyền lực của nhà nước. NHìn chung, hoạt động này không bị điều chỉnh bởi các qui định về xin phép và kiểm tra được áp dụng cho trái phiếu phát hành của các tổ chức kinh tế khác
Một số nét khái quát về đề án phát hành trái phiếu quốc tế của chính phủ Việt nam
Trước nhu cầu to lớn về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế, Chính phủ Việt nam đưa ra đề án phát hành trái phiếu quốc tế , công việc chuẩn bị cho phát hành vẫn đang được khẩn trương tiến hành.Bên cạnh ý nghĩa huy động vốn phát triển kinh tế thì việc Chính phủ Việt nam phát hành trái phiếu lần đầu ra thị trường vốn quốc tế cũng sẽ thiết lập được một “điểm chuẩn” (hay cơ sở ban đầu ) giúp cho các tổ chức kinh tế của Việt nam tham gia vào thị trường mới mẻ này . VViệc phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu của Chính phủ Việt nam nhằm đầu tư khuyến khích phát triển một số ngành trọng điểm như hàng không, dầu khí ,điện, cơ sở hạ tầng, .
Việt nam đã lựa chọn huy đọg vốn dài hạn đẻ nâng cao sự ổn định của nền kinhtế so với loại ngắn hạn.
*Các bước chuẩn bị để tham gia thị trường vốn quốc tế
+Giáo dục và đào tạo: Chính phủ Việt nam đang tiến hành đào tạo một đội ngũ cán bộ , nhân viên có trình độ , hiểu biết chuyên môn để thực hiện đề án của Chính phủ . Bởi đây là một công việc còn mới mẻ và phức tạp , có sự chuẩn bị tốt về nhân lực thì việc phát hành mới thành công.
+Xếp hạng tín nhiệm trái phiếu phát hành : Chính phủ Việt nam đang tiến hành tiếp xúc với tổ chức xếp hạng tín dụng fitch. Vào năm 1997, một tổ chức xếp hạng tín dụng nổi tiếng khác là moody đã đánh giá chất lượng tín dụng của Việt nam là B1. Lý do để Việt nam yêu cầu fitch xếp hạng:
-Hầu hết các nhà đầu tư chính trên thế giới đều yêu cầu trái phiếu phát hành phải tối thiểu được 2 tổ chức xếp hạng đánh giá về độ tin cậy của trái phiếu
-Được fitch đánh giá tín nhiệm trái phiếu có thể giúp Việt nam cải thiện được vị trí xếp hạng tín dụng của công ty moody.
-Làm tăng triển vọng tham gia thị trường vốn quốc tế của các tổ chức kinh tế Việt nam : các ngân hàng , doanh nghiệp, công ty bởi vì việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt nam có tác dụng để lại một dấu ấn trên thị trường vốn quốc tế . Việc Chính phủ Việt nam có đưpực một xếp hạng tín nhiệm tốt sẽ tạo thuận lợi cho các tổ chức phát hành khác của Việt nam vì lần phát hành đầu tiên của Chính phủ Việt nam được đánh giá tốt sẽ làm cho các nhà đầu tư quan tâm tới trái phiếu của Việt nam .
Lý do căn bản cho việc phát hành trái phiếu quốc tế lần đầu của Chính phủ Việt nam
*Sự phát triển kinh tế của Việt nam đòi hỏi phải huy động vốn quốc tế
-Phát hành trái phiếu quốc tế sẽ làm đa dạng hóa các nguồn vốn phục vụ phát triển
-Các ngân hàng trong nước không đủ khả năng tài trợ cho các dự án phát triển
-Việt nam có thể thu lợi từ hoạt động này:
+Là bước đi đầu tiên mở ra một cách huy động vốn mới
+Chủ động thu hút các nhà đầu tư quốc tế
+Mở ra cơ hội tham gia cho các tổ chức kinh tế của Việt nam
*Phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ mở ra cơ hội to lớn cho các tổ chức kinh tế của Việt nam tham gia thị trường vốn quốc tế
+Các tổ chức kinh tế trong nước có thể dựa vào lần phát hành đầu tiên của Chính phủ làm kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện phát hành có hiệu quả.
+Trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt nam sẽ là cơ sở để đánh giá ban đầu cho các nhà đầu tư trong những lần sau
+Chính phủ Việt nam trở thành nhà phát hành trái phiếu quốc tế đầu tiên là hợp lý. Chính phủ phát hành đầu tiên có nhiều thuận lợi hơn các tổ chức kinh tế vì không phải thực hiện các thủ tục trong nước
Một số loại trái phiếu triển vọng:
Trái phiếu toàn cầu: là trái phiếu phát hành với số lượng lớn , qui mô rộng ở Mỹ, châu âu, châu á; lãi suất thấp ,thời gian mãn hạn dài.Động lực của nhà phát hành trái phiếu toàn cầu là để tham gia 3 thị trường lớn thế giới là Mỹ , châu âu, châu á để có được số lượng nhà đầu tư lớn nhất.
Khối lượng phát hành tối thiểu là 250 triệu usd
Thời hạn trái phiếu là trung hạn, hoặc dài hạn từ 5 đến 30 năm phần lớn thời hạn là 10 năm
Trái phiếu yết giá bằng đồng usd, có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi
Việc phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư có tổ chức và các ngân hàng , tổ chức tài chính lớn trên thế giới
Kinh nghiệm cho thấy , các nhà đầu tư Mỹ dẫn đầu về việc mua trái phiếu sau đó tới các nhà đầu tư châu âu, cuối cùng là nhà đầu tư châu á
Giá trái phiếu thấp , khả năng thanh toán cao.
Trái phiếu yankee:
Nhà phát hành trái phiếu này sẽ tham gia thị trường vốn mỹ , thị trường vốn lớn nhất thế giới.
Khối lượng phát hành lớn , tối thiểu là 250 triệu usd .
Thời hạn: trung hạn hoặc dài hạn(5-30 năm), thường là 10 năm .
Trái phiếu yết giá bằng usd, có thể lãi suất cố định hoặc thả nổi.
Phân phối cho các nhà đầu tư có tổ chức ở Mỹ, phân phối hạn chế tại Châu Âu và Châu á.
Mệnh giá trái phiếu thấp, tính thanh khoản cao
2.3.3. Trái phếu châu Âu:
Người phát hành sẽ tham gia thị trường vốn châu Âu và châu á
Khối lượng phát hành tương đối nhỏ, tối thiểu 100 triệu USD
Thời hạn : Ngắn hạn hoặc trung hạn (3- 7 năm )
Trái phiếu yiết giá bằng một số đồng tiền chủ yếu sau: Mác Đức, Yên Nhật, Fran Thụy Sĩ , Bảng Anh . . ., lãi suất cố định hoặc thả nổi.
Phân phối tại châu Âu và châu a , chủ yếu cho các ngân hàng thương mại.
Định giá trái phiếu bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi tỉ lệ lãi suất đồng USD.
Khả năng thanh khỏan tỉ lệ theo khối lượng phát hành( khối lượng lớn khả năng thanh khỏan cao và ngược lại). Khả năng thanh khỏan giảm dần theo thời gian và bị ảnh hưởng bởi nơi phân phối
Ưu và nhược điểm của các loại trái phiếu này :
+ Trái phiếu Yan kee:
Ưu điểm: Khối lượng phát hành lớn, không gặp cản trở khi phân phối ( nếu phát hành theo luật 144 A) tính thanh khỏan cao, tiếp cận được với các nhà đầu tư đông đảo và tiềm năng lớn của Mỹ
Nhược điểm: Thủ tục đăng kí với ủy ban giao dịch chứng khoản Mỹ ( SEC) rất chặt chẽ. Yêu cầu về thông tin khai báo phải đầy đủ và có chiều sâu do đó có thể ảnh hưởng tới hoạt động của nhà phát hành, chi phí phát hành cao
+ Trái phiếu toàn cầu:
Ưu điểm: có một số điểm tương đồng với trái phiếu Yan kee: khối lượng lớn, không gặp trở ngại khi phát hành nếu đăng kí theo luật 144A, tính thanh khoản cao, mệnh giá trái phiếu thấp.
Thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư tiềm năng trên tòan thế giới chủ yếu là các nhà đầu tư có tổ chức và ngân hàng thương mại.
Nhược điểm: Tương đồng như trái phiếu Yan kee, thủ tục chặt chẽ đòi hỏi trình bầy thông tin đầy đủ và chính xác, chi phí phát hành cao .
+ Trái phiếu châu âu:
Ưu điểm: Quá trình phát hành diễn ra nhanh, thủ tục đơn giản.
Nhược điểm: Nhà đầu tư chủ yếu là các ngân hàng , rát khó để phát hành trái phiếu, thời hạn lớn hơn 5 năm , độ thanh khỏan không cao.
Chính phủ Việt nam dự định phát hành TRáI PHIếU QUốC Tế lần đầu là trái phiếu toàn cầu bởi những lợi ích mà loại trái phiếu này mang lại. Kinh nghiệm cho thấy, trái phiếu quốc tế chính phủ các quốc gia đi trước phát hành lần đầu phần lớn là trái phiếu toàn cầu.
Thời gian mãn hạn traí phiếu là 10 năm . Đây cũng là thời hạn phổ biến cho trai phiếu chính phủ phát hành lần đầu. Trái phiếu toàn c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0035.doc