Lời nói đầu
Có thể nói điều quan tâm đầu tiên đối với bất kỳ một nhà đầu tư, nhà quản lý nào đối với doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Điều này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc hoạch định chính sách của cả đôi bên. Thế nhưng kết quả này nhiều khi lại có những sai lệch do bản thân doanh nghiệp thực hiện các việc làm nhằm đem lại quyền lợi tối ưu nhất cho mình. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu vấn đề này là hết sức cần thiết, nó liên quan đến hầu hết mọi
12 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số đánh giá về việc thực hiện kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vấn đề. Nhà nước , các cơ quan chuyên ngành cũng đã có không ít quy định, chính sách ngày càng giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, kinh tế xã hội ngày càng tăng trưởng vững chắc.
Với suy nghĩ đó em đã lựa chọn đề tài : “Một số đánh giá về việc thực hiện kết quả kinh doanh”. Bài viết của em gồm 3 phần:
- Lời nói đầu
Nội dung gồm 2 phần
Phần I : Lý luận hạch toán kết quả kinh doanh
Phần II : Một vài đánh giá
- Kết luận
Phần I: Lý luận về hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung và phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp báo gồm 3 khoản và phương pháp xác định như sau:
1. Kết quả kinh doanh (hay kết quả bán hàng )
Là kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí - Chi phí quản lý
(Kết quả bán hàng) thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp
Doanh thu = Doanh thu - Các khoản - Thuế
bán hàng thuần thực tế giảm trừ (XK, TTĐB)
Trong đó giá vốn hàng bán là khái niệm dùng chung cho tất cả các doanh nghiệp, biểu hiện cụ thể là: giá thành thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật đã hoàn thành bàn giao cho bên A trong các doanh nghiệp xây lắp, giá thành thực tế của dịch vụ đã hoàn thành trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thu trong các doanh nghiệp TM.
2. Kết quả hoạt động tài chính: là kết quả của những hoạt động mang tính chất nghiệp vụ tài chính liên quan đến vốn của doanh nghiệp đem lại hay lãi hoặc lỗ của các hoạt động đầu tư vào thị trường vốn và thị trường tài chính.
Kết quả hoạt động = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động
tài chính tài chính tài chính
Thu nhập hoạt động tài chính gồm:
Lợi tức cổ phần, lãi trái , lãi do buôn bán chứch khoán đầu tư.
Thu nhập liên doanh được chia.
Thu nhập do bán bất động sản đầu tư.
Lãi tiền cho vay lãi tiền gửi.
Chiết khấu hàng mua được hưởng.
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ , lãi do mua bán ngoại tệ.
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư.
..
Chi phí hoạt động tài chính gồm:
Chi phí khi bán chứng khoán đầu tư , lỗ do buôn bán chứng khoán đầu tư
Chi phí hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, lỗ của hoạt động tham gia góp vốn liên doanh.
Chi phí hoạt động kinh doanh bất động sản
Lãi tiền vay phải trả
Chiết khấu bán hàng
Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ lỗ do mua bán ngoại tệ
..
3. Kết quả hoạt động bất thường: là kết quả của những hoạt động không có trong dự kiến của doanh nghiệp hoặc có dự kiến nhưnh ít có khả năng xảy ra và một số hoạt động khác theo quy định của cơ chế tài chính.
Kết quả hoạt động = Thu nhập hoạt động - Chi phí hoạt động
bất thường bất thường bất thường
Thu nhập hoạt động bất thường gồm:
Tài sản thừa không xác định được nguyên nhân.
Thu nhập do thanh lý và nhượng bán TSCĐ
Phế liệu thu hồi
Nợ không có chủ
Nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được.
Tiền được bồi thường
Miễn giảm thuế hoặc hoàn thuế
Thu nhập bị bỏ sót từ năm trước
..
Chi phí hoạt động bất thường gồm:
Tài sản thiếu không xác định được nguyên nhân
Chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ
Tiền bị phạt, bị bồi thường
Tiền phạt truy thu thuế từ năm trước
Chi phí bị bỏ sót
..
Kết quả hoạt động = Kết quả + Kết quả hoạt động + Kết quả hoạt động
kinh doanh kinh doanh tài chính bất thường
II. Phương pháp kế toán
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện trên TK911, tổ chức hạch toán chi tiết để phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp hoặc từng bộ phận kinh doanh, theo từng mặt hàng nhóm mặt hàng, từng SP, nhóm SP,.
____________TK911_________
Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí QLDN Thu nhập hoạt động bất thường
Chi phí hoạt động TC
Chi phí hoạt động
bất thường
Kết chuyển kết quả Kết chuyển kết quả
hoạt động kinh doanh hoạt động kinh doanh
(lãi) (lỗ)
Kế toán xác định và kết chuyển kết quả bán hàng:
Cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển các chỉ tiêu kinh tế cần thiết sang TK911 để xác định kết quả bán hàng
Nợ TK511 Doanh thu thuần
Có TK911
Nợ TK911 Giá vốn hàng bán
Có TK 632
Nợ TK911 Chi phí
Có TK641 bán hàng
Nợ TK911 Chi phí
Có K642 QLDN
So sánh bên Có TK911 và bên Nợ TK911 để xác định kết quả bán hàng và kết chuyển sang TK421
+ Nếu bên Có TK911 lớn hơn bên Nợ TK911 thì kinh doanh có lãi
Nợ TK911 Lãi
Có TK421
+ Nừu bên Có TK 911 nhỏ hơn bên Nợ TK 911 thì KD bị lỗ
Nợ TK421 Lỗ
Có TK911
Kế toán xác định và kết chuyển kết quả hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động tài chính được phản ánh trên TK711 hàng ngày khi phát sinh ghi vào bên có TK711 cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính sang TK911
Nợ TK711 Thu nhập hoạt động
Có TK911 tài chính
Chi phí hoạt động tài chính được phản ánh ở TK811, hàng ngày khi phát sinh kế toán tập hợp vào bên Nợ 811, cuối kỳ kết chuyển sang TK911
Nợ TK911 Chi phí hoạt động
Có TK811 tài chính
So sánh giữa bên Có TK911 với bên Nợ TK911 để xác định và kết chuyển kết quả hoạt động tài chính:
Nợ TK911 Lãi
Có TK421
Nợ TK421 Lỗ
Có TK911
Kế toán xác định kết quả hoạt động bất thường
Thu nhập hoạt động bất thường được phản ánh trên TK721, hàng ngày khi phát sinh ghi vàp bên Có TK721, cuối kỳ kết chuyển sang TK911.
Nợ TK721 Thu nhập hoạt động
Có TK911 bất thường
Chi phí hoạt động bất thường được phản ánh trên TK821, hàng ngày khi phát sinh tập hợp vào bên Nợ TK821, cuối kỳ kết chuyển sang TK911
Nợ TK911 Chi phí hoạt động
Có TK 821 bất thường
So sánh bên Có TK911 với bên Nợ TK911 để xác định kết quả hoạt động bất thường và kết chuyển sang TK421
Nợ TK 911 Lãi
Có TK 421
Nợ TK421 Lỗ
Có TK911
Phần II: Một số ý kiến đánh giá
Trên đây là một số lý luận về hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh mà em đã được học trên lớp bồi dưỡng kế toán trưởng cùng sự tham khảo tài liệu ở rường đại học Thương mại.
Điều chắc chắn rằng doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trên thị trường luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, mọi mục tiêu khác đều hoạt động nhằm thực hiện tốt mục tiêu này. Vì mục tiêu này mà các ông chủ lao vào tìm mọi cách đạt được một cách lý tưởng nhất. Do vậy việc ghi sổ sách họ cũng tìm cách để có lợi cho mình nhất.
Chẳng hạn khi doanh nghiệp lãi nhiều thì số tiền đóng thuế cũng phải nhiều lên nên họ muốn làm cho lãi ít đi. Bằng cách, một là tăng chi phí và thu nhập không đổi, hai là giữ nguyên chi phí và giảm thu nhập , ba là vừa giảm thu nhập vừa tăng chi phí. Còn nếu doanh nghiệp bị lỗ muốn chuyển thành lãi(lãi giả) thì ngược lại. ở trường hợp thứ hai, ba ta thấy nếu giảm thu nhập thì điều này không có lợi cho doanh nghiệp vì như vậy chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không thu hút được các nhà đầu tư , ngay cả việc vay ngân hàng cũng khó khăn dẫn đến thực hiện hoạt động kinh doanh không hiệu quả. ở trường hợp hai, tăng chi phí bằng cách cho giá vốn hàng bán tăng lên tồn kho giảm, giá trị thực tế tồn kho lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán( gửi lãi cho hàng tồn kho).
Để thấy rõ thêm điều này ta hãy xem lại kế toán hàng tồn kho.
A. Phương pháp xác định giá thực tế nhập kho
Đối với hàng mua và nhập kho
Hàng mua dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Trị giá Trị giá thanh toán Thuế Chi phí trực tiếp Khoản giảm
thực tế = với người bán + NK + phát sinh quá - giá hàng
của hàng mua ( không gồm thuế (nếu có) trình mua mua
GTGT)
Hàng mua không dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuộc đối chịu thuế phương pháp trực tiếp.
Trị giá Trị giá thanh Thuế Thuế Chi phí trực tiếp Khoản
thực tế của = toán với người + NK + GTGT + phát sinh trong - giảm
hàng mua bán ghi trên của hàng quá trình mua giá hàng
nhập kho hoá đơn NK hàng(cả thuế) mua
2. Hàng nhập kho do các bên tham gia liên doanh góp vốn
Giá ghi sổ là giá do các bên tham gia liên doanh góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá .
B. Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất kho
4 phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho được thừa nhận :
Phương pháp giá đích danh
Phương pháp giá bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
Ví dụ: Tại công ty A giả sử cuối kỳ kết toán còn 120 sản phẩm X tồn kho, giả sử hàng tồn kho đầu kỳ và mua vào trong kỳ như sau:
Ngày tháng
Chỉ tiêu
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1/1
10/1
15/1
25/1
Tồn kho đầu tháng
Mua nhập kho
Mua nhập kho
Mua nhập kho
100
150
200
100
1.000.000
1.080.000
1.200.000
1.250.000
100.000.000
162.000.000
240.000.000
125.000.000
Tổng cộng mua vào trong kỳ
450
-
527.000.000
Tổng cộng tồn đầu kỳ và mua vào trong kỳ
550
-
627.000.000
Xuất trong kỳ
430
(1). Phương pháp giá đích danh
Chỉ áp dụng khi ta nhận dạng được từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và đơn giá của nó.Trong trường hợp này doanh nghiệp phải bảo quản hàng hoá theo lô hàng
Giả sử trong 120 SP hàng hoá tồn kho cuối kỳ thì kế toán nhận dạng là 60 SP hàng hoá được mua vào lần mua ngày 25/1. Còn 60 SP còn lại thì Kế toán nhận dạng được mua ở lần mua ngày 25/1
Trị giá hàng hoá xuất kho = 627.000.000 - ((60*1.250.000)+(60*1.200.000))
= 480.000.000
(2). Phương pháp giá bình quân gia quyền trong tháng
Trị giá hàng hoá + Trị giá hàng hoá
Giá bình quân tồn kho đầu kỳ nhập vào trong kỳ
gia quyền =
Số lượng hàng hoá + Số lượng hàng hoá
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Trị giá hàng hoá = Số lượng hàng hoá * Giá bình quân
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ gia quyền
Trị giá hàng hoá = Trị giá hàng hoá + Trị giá hàng hoá - Trị giá tồn kho xuất kho tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ cuối kỳ
Giá bình quân = 100.000 + 527.000.000 = 1.140.000
gia quyền 100 + 450
Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ = 120.1.140.000= 136.800.000
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho = 100.000.000+527.000.000- 136.800.000
= 490.200.000
(3). Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này thì các hàng hoá tồn kho đầu kỳ sẽ được giả định bán ra trước tiên, số SP được bán thêm sau đó dược giả định theo đúng thứ tự như chúng đã mua vào. Điều đó cũng có nghĩa rằng những hàng hoá mua vào sau cùng giá vốn của chúng sẽ được tính chho hàng tồn kho cuối kỳ.
Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ = (100*1.250.000) + (20*1.200.000)
= 149.000.000
Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ = 627.000.000 – 149.000.000
= 478.000.000
(4). Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ = (100*1.000.000) + (20*1.080.000)
= 121.600.000
Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ = 627.000.000 – 121.000.000
= 505.400.000
ảnh hưởng của 4 phương pháp định giá hàng tồn kho đến báo cáo kết quả
STT
Chỉ tiêu
Phương pháp giá đích danh
Phương pháp giá bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp nhập sau xuất trước
1
2
3
4
5
6
7
8
Doanh thu thuần
Trị giá vốn của hàng tồn kho
Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ
Lợi tức gộp
Chi phí kinh doanh
Lợi tức thuần của hoạt động KD
Thuế thu nhập DT
Lợi nhuận để lại cho DN
600.000.000
147.000.000
480.000.000
120.000.000
50.000.000
70.000.000
22.400.000
47. 600.000
600.000.000
136.800.000
490.200.000
109.800.000
50.000.000
59.800.000
19.136.000
40.664.000
600.000.000
149.000.000
478.000.000
122.000.000
50.000.000
72.000.000
23.040.000
48.960.000
600.000.000
121.600.000
505.400.000
94.600.000
50.000.000
44.600.000
14.272.000
30.328.000
Nhận xét từ bảng trên thấy rằng sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước lãi cao nhất: 72.000.000, khi sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước lãi ít nhất: 44.600.000
Lợi tức mỗi phương pháp khác nhau sẽ cho phương pháp nộp thuế khác nhau và có phương pháp nhạp sau xuất trước nộp ít nhất.
Ngoài các phương pháp trên một số phương pháp khác được sử dụng trong thực tế.
(a). Xác định trị giá hàng hoá theo đơn giá mua lần cuối(điều kiện DN sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ)
Trị giá hàng hoá = Số lượng hàng hoá * Đơn giá mua
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ lần cuối
(b). Tính giá hàng hoá theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Trị giá hàng hoá = Số lượng hàng hoá * Giá đơn vị bình quân
xuất trong kỳ xuất trong kỳ cuối kỳ trước
Trị giá thực tế của hàng hoá Giá đơn vị bình tồn kho đầu kỳ( cuối kỳ trước)
quân cuối kỳ =
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)
(a). Trong kỳ khi mua vật tư hàng hoá giá cả có thể thường xuyên biến động việc ghi chép hàng hoá xuất kho theo giá thực tế nhiều khi rất khó khăn cho kế toán
Do vậy để thuận tiện cho việc ghi chép kế toán trưởng thường quy định toàn bộ vật tư hàng hoá của DN sẽ được tính toán ghi chép theo giá hạch toán(giá DN quy định) giá này chỉ dùng để ghi sổ kế toán mà không được sử dụng để xác định trách nhiệm vật chất và thanh toán. Như vậy trong kỳ vật tư hàng hoá nhập kho vừa được ghi theo giá hạch toán vừa được ghi theo giá thực tế. Vật tư hàng hoá xuất kho được ghi theo giá hạch toán, cuối kỳ phải điều chỉnh trị gia vật tư hàng hoá xuất kho về theo giá thực tế.
Công thức:
Trị giá thực tế hàng hoá = Trị giá hạch toán hàng hoá * Hệ số giá
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ tồn trong kỳ
Hệ số giá =
Số lượng hàng + Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ tồn kho trong kỳ
Kết luận
Trong điều kiện hiện nay, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật hiện đại,.. nhiều công việc đã được thay thế bởi máy vi tính giúp xử lý nhanh và giản tiện công việc hơn rất nhiều, đặc biệt là công tác kế toán. Nhưng sự hạch toán các nghiệp vụ cũng như khi đã có máy tính thay thế không phải là không có hạn chế, người làm kế toán cần phải có kiến thức chuyên sâu, nắm chắc chuyên môn mới có thể xử lý được các rắc rối có thể xảy ra. Thấy rõ được tầm quan trọng này em hiểu rằng mình phải cố gắng hơn nữa, học hỏi nhiều hơn. ở đây qua bài viết này tuy có sự khảo sát thực tế nên chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót em rất mong nhận được đánh giá, chỉ bảo của thầy giáo. Em xin chân thành cảm ơn thầy.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1313.doc