Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………i
lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và ch−a từng đ−ợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đ3 đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đỗ Anh Hà
Trường ðại h
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1899 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số đặc điểm dịch tễ và các giải pháp phòng chống bệnh lở mồm long móng ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002-2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………ii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn :
Các thầy, cô giáo bộ môn Vi Sinh Vật-Truyền Nhiễm-
Bệnh Lý; các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại Học Tr−ờng Đại
Học Nông Nghiệp I cũng nh− các thầy, cô đ3 giảng dạy tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tiến sĩ Nguyễn Văn Cảm, Tiến sĩ Tô Long Thành,
những ng−ời thầy h−ớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc Trung Tâm Chẩn Đoán Thú y Trung
−ơng, Ban l3nh đạo Chi Cục Thú y tỉnh Quảng Ninh tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đ3 động viên giúp
đỡ tôi v−ợt qua mọi khó khăn để hoàn thành ch−ơng trình
học tập.
Tác giả luận văn
Đỗ Anh Hà
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………iii
mục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
Danh mục các biểu đồ x
1. mở đầu
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
1.4. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu 2
2. tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học
của đề tài
2.1. Lịch Sử bệnh 3
2.2. Tình hình bệnh LMLM trên thế giới, Đông Nam á 4
2.2.1. Tình hình bệnh LMLM trên thế giới 4
2.2.2. Tình hình bệnh LMLM ở các n−ớc khu vực Đông Nam á 6
2.2.3. Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam 6
2.3. Bệnh LMLM 9
2.3.1. Vi rút LMLM 9
2.3.2. Triệu chứng 18
2.3.3. Bệnh tích 20
2.3.4. Các ph−ơng pháp chẩn đoán 21
2.3.5. Vac xin phòng bệnh 25
3. nội dung, nguyên liệu và ph−ơng pháp
nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm nghiên cứu 28
3.3. Nguyên liệu 28
3.4. Ph−ơng pháp nghiên cứu 30
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………iv
3.4.1. Ph−ơng pháp dịch tễ học mô tả 30
3.4.2. Định l−ợng các chỉ tiêu dịch tễ 30
3.4.3. Bố trí thí nghiệm 31
3.4.4. Ph−ơng pháp thu thập, vận chuyển và bảo quản mẫu 32
3.4.5. Chẩn đoán định typ vi rút LMLM bằng ph−ơng pháp Indirect
Sandwich ELISA 33
3.4.6. Kiểm tra định l−ợng kháng thể kháng vi rút LMLM bằng ph−ơng
pháp LPB-ELISA 34
3.4.7. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm tham
chiếu LMLM OIE (World Reference Laboratory) 37
3.4.8. Phát hiện trâu bò nhiễm vi rút LMLM bằng ELISA CHECKIT
FMD - 3ABC 37
3.4.9. Xử lý số liệu 39
4. kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Điều kiện tự nhiên, x3 hội và thực trạng công tác chăn nuôi thú
y ảnh h−ởng đến sự phát sinh và phát triển bệnh LMLM 41
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, x3 hội ảnh h−ởng đến sự phát sinh và phát triển
bệnh LMLM 41
4.1.2 Thực trạng công tác chăn nuôi, thú y ở Quảng Ninh 42
4.2. Một số đặc điễm dịch tễ bệnh LMLM ở Quảng Ninh từ năm
2002- 2006 47
4.2.1. Về triệu chứng lâm sàng 48
4.2.2. Diễn biến dịch LMLM ở Quảng Ninh từ năm 2002 - 2006 49
4.2.3. Hình thái mức độ dịch LMLM trong giai đoạn 2002- 2006 53
4.2.4. Tỷ lệ hiện l−u hành bệnh LMLM của trâu bò và lợn ở Quảng Ninh từ
năm 2002 -2006 55
4.2.5. Tỷ lệ tử vong của trâu bò và lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng Ninh từ
năm 2002 - 2006 59
4.3. Kết quả chẩn đoán, định týp vi rút LMLM ở Quảng Ninh 61
4.3.1. Phát hiện kháng nguyên, định typ vi rút 61
4.3.2. Phát hiện kháng thể 62
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………v
4.4. Phát hiện trâu bò nhiễm vi rút LMLM bằng kỹ thuật ELISA CHECKIT
FMD - 3ABC tại Quảng Ninh 63
4.4.1. Tình hình nhiễm vi rút của trâu bò tại các vùng sinh thái khác nhau
trên địa bàn Quảng Ninh 63
4.4.2. Khảo sát tình hình nhiễm vi rút của trâu bò ở các hình thức chăn nuôi
khác nhau 65
4.4.3. Khảo sát tình hình nhiễm vi rút của trâu bò ở vùng có dịch và
vùng ch−a có dịch 66
4.5. Đánh giá hiệu quả tiêm phòng vac xin LMLM ở đàn trâu bò
Quảng Ninh 68
4.5.1 Tác dụng của tiêm phòng vac xin LMLM ở đàn trâu bò tại huyện
Đông Triều, Quảng Ninh 68
4.5.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ bảo hộ của trâu bò Quảng Ninh đ−ợc tiêm
vac xin Decivac FMD DOE đại trà ở Quảng Ninh 69
4.5.3. Khảo sát đáp ứng miễn dịch của trâu bò đối với vac xin Decivac
FMD DOE tại huyện Hoành Bồ 72
4.6. Các giải pháp phòng chống bệnh 78
4.6.1. Các giải pháp hành chính 78
4.6.2. Các giải pháp chuyên môn 78
5. KếT LUậN Và Đề NGHị
5.1. Kết luận 80
5.2. Đề nghị 80
tài liệu tham khảo
Tiếng Việt 82
Tiếng N−ớc Ngoài 84
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………vi
Danh mục những chữ viết tắt
HSND Hệ số năm dịch
LMLM Lở mồm long móng
KDĐV Kiểm dịch động vật
KSGM Kiểm soát giết mổ
KTVSTY Kiểm tra vệ sinh thú y
TLLH Tỷ lệ l−u hành
TLTV Tỷ lệ tử vong
CSMBTBT Chỉ số mắc bệnh trung bình tháng
TĐTB Tổng đàn trung bình
TLLHB Tỷ lệ l−u hành bệnh
BHK -21 Baby Hamster Kidney, line 21
ELISA Enzym Linked Immuno Sorbent Assay
LPB Liquid Phase Blocking
OD Optical Density
OIE Office International des Epizooties
PCR Polymerase Chain Reaction
PI Percentage Inhibition
TCID50 50% Tissue Culture Infectius Dose
WRL World Reference Laboratory
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………vii
Danh mục các bảng
2.1. Tình hình bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2002-2006 8
4.1. Số l−ợng đàn gia súc gia cầm của Quảng Ninh trong
những năm gần đây 43
4.2. Kết quả công tác kiểm dịch từ năm 2002-2006 44
4.3. Tình hình tiêm phòng vac xin LMLM cho đàn trâu bò
Quảng Ninh từ năm 2002 -2006 47
4.4. Diễn biến dịch LMLM ở Quảng Ninh từ năm 2002- 2006 50
4.5. Phạm vi dịch LMLM từ năm 2002 - 2006 51
4.6. Hệ số năm dịch của trâu bò trong giai đoạn 2002 -2006 54
4.7. Hệ số năm dịch ở lợn trong giai đoạn từ 2002 - 2006 55
4.8.Tỷ lệ l−u hành bệnh LMLM của trâu bò Quảng Ninh giai đoạn
2002 - 2006 56
4.9.Tỷ lệ l−u hành bệnh LMLM ở lợn tại Quảng Ninh trong giai
đoạn 2002 - 2006 57
4.10. So sánh tỷ lệ l−u hành bệnh LMLM của trâu bò và lợn tại
Quảng Ninh từ năm 2002 - 2006 58
4.11. Tỷ lệ l−u hành bệnh LMLM của trâu bò ở một số huyện tại
Quảng Ninh năm 2006 59
4.12. Tỷ lệ tử vong của trâu bò và lợn mắc bệnh LMLM tại Quảng
Ninh từ năm 2002 - 2006 60
4.13. Kết quả xét nghiệm, định typ vi rút LMLM 61
4.14. Kết quả xét nghiệm phát hiện kháng thể FMD ở trâu bò và
lợn tại Quảng Ninh 62
4.15. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm vi rút LMLM ở trâu bò tại
các vùng sinh thái tỉnh Quảng Ninh 64
4.16. Kết quả tỷ lệ nhiễm vi rút LMLM của trâu bò ở các hình
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………viii
thức chăn nuôi 66
4.17. Kết quả tình hình nhiễm vi rút LMLM ở đàn trâu bò vùng dịch và vùng
ch−a có dịch 67
4.18. Tình hình tiêm phòng vac xin LMLM và sự phát sinh
các ổ dịch ở Đông Triều 69
4.19. Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò ở Quảng Ninh sau khi
tiêm đại trà vac xin Decivac FMD DOE 70
4.20. Kết quả theo dõi đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vac xin của trâu
bò không có kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ 73
4.21. Kết quả theo dõi đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vac xin của trâu
bò có kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ 75
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………ix
Danh mục các hình
2.1. Hình thái và cấu tạo của virus LMLM 9
3.1. Lấy huyết thanh 33
4.1. Vết loét ở l−ỡi bò 48
4.2. Bò chảy nhiều n−ớc d3i 48
4.3.Vết loét ở móng lợn 49
4.4. Vết loét ở l−ỡi lợn 49
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………x
Danh mục các biểu đồ
4.1. Diễn biến dịch LMLM ở Quảng Ninh từ năm 2002 – 2006 52
4.2. Số trâu bò, lợn mắc bệnh từ năm 2002- 2006 và xu thế dịch 53
4.3.Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò sau khi tiêm đại trà vac xin Decivac tại
Quảng Ninh 71
4.4.Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin của trâu bò không có
kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ 74
4.5.Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin của trâu bò có
kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ 76
4.6. Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin của trâu bò có và
không có kháng thể truớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ 76
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………1
1.Mở ĐầU
1.1. đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi n−ớc ta đang từng b−ớc trở thành một trong những
ngành sản xuất chính của sản xuất nông nghiệp. Nhờ thực hiện đ−ờng lối đổi
mới, cùng với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp ngành chăn nuôi đ3 đạt
đ−ợc một số kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, ngành chăn nuôi n−ớc ta còn
mang tính tự cung tự cấp, chăn nuôi tập trung, chăn nuôi hàng hoá theo quy
mô trang trại ch−a nhiều. Phần lớn chất l−ợng các sản phẩm chăn nuôi ch−a
đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Ngành chăn nuôi n−ớc ta còn gặp nhiều khó khăn,
nhất là dịch bệnh đ3 gây nhiều tổn thất cho ng−ời chăn nuôi.
Trong những năm qua, việc giao l−u buôn bán động vật, sản phẩm động
vật giữa các n−ớc trên thế giới ngày càng mở rộng, tình hình dịch bệnh động
vật cũng phát triển mạnh. Đặc biệt là bệnh Lở mồm long móng (LMLM) đ3
lan tràn nhiều n−ớc trên thế giới. ở Việt Nam, những năm gần đây, dịch
LMLM đ3 nổ ra gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia súc n−ớc ta.
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ có biên giới giáp với
Trung Quốc, có biển và đảo với điều kiện khí hậu diễn biến khá phức tạp, thời
tiết rét đậm độ ẩm cao từ đầu năm và nắng nóng từ giữa quý II đ3 ảnh h−ởng
xấu đến sức đề kháng với bệnh tật của vật nuôi . Quảng Ninh là tỉnh có nguy
cơ cao về dịch bệnh gia súc, gia cầm vì phần lớn thực phẩm phải cung cấp từ
tỉnh ngoài vào . Tình trạng nhập lậu gia súc gia cầm qua biên giới, tình trạng
giết mổ buôn bán gia súc, gia cầm bệnh không đảm bảo vệ sinh thú y thực
phẩm vẫn th−ờng xuyên xảy ra. Đây cũng là điều kiện dễ phát sinh và là
nguồn lây lan dịch bệnh cho gia súc, nhất là bệnh LMLM. Cuối năm 2001 đến
đầu năm 2002 dịch LMLM đ3 nổ ra và lan rộng khắp tỉnh. Từ đó đến nay
bệnh vẫn còn l−u hành th−ờng xuyên.
Bệnh LMLM đ−ợc Tổ chức Dịch Tễ Thế giới OIE (Office Internationale
des Epizootie) xếp đầu tiên trong danh mục Bảng A gồm 15 bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm của gia súc, gia cầm. Bệnh do vi rút gây ra th−ờng ở thể cấp
tính, lây lan nhanh và mạnh. Các loài động vật guốc chẵn nh− trâu bò, lợn, dê
và cừu đều mắc. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh h−ởng đến
th−ơng mại, đặc biệt là việc buôn bán gia súc và sản phẩm gia súc. Các tổ
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………2
chức quốc tế và trong n−ớc đều đặt vấn đề phòng và chống bệnh này lên −u
tiên hàng đầu.
Vi rút gây bệnh LMLM thuộc họ Picornaviridae đ−ợc chia thành 7 typ
huyết thanh và có hơn 70 subtyp, giữa các typ không có miễn dịch chéo cho
nhau. Chính vì vậy ch−ơng trình phòng chống bệnh bằng vắc xin gặp nhiều
khó khăn do có sự thay đổi cấu trúc kháng nguyên, nhiều khi ổ dịch đ3 tiêm
phòng vẫn mắc đi, mắc lại.
Xuất phát từ tình hình thực tế bệnh LMLM của cả n−ớc nói chung và tại
Quảng Ninh nói riêng, vấn đề cấp thiết hiện nay là khảo sát các đặc điểm dịch
tễ bệnh LMLM, xác định sự l−u hành vi rút gây bệnh LMLM bằng các
ph−ơng pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm, phát hiện những trâu bò
mang trùng là nguồn bệnh tiềm tàng trong tự nhiên, đánh giá đáp ứng miễn
dịch của trâu bò sau khi đ−ợc tiêm phòng vac xin LMLM. Góp phần khống
chế và đi đến thanh toán bệnh LMLM ở gia súc, chúng tôi thực hiện đề tài :
“ Một số đặc điểm dịch tễ và các giải pháp phòng chống bệnh Lở mồm
long móng ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2002-2006.”
1.2. mục tiêu đề tài
- Khảo sát tình hình dịch tễ bệnh LMLM ở trâu bò,và lợn tỉnh Quảng Ninh.
- Khảo sát tình hình nhiễm vi rút LMLM ở trâu bò,và lợn tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng vac xin LMLM.
- Đề xuất các giải pháp phòng chống bệnh ở địa ph−ơng.
1.3.ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
ứng dụng các ph−ơng pháp dịch tễ học, ph−ơng pháp ELISA phát hiện
kháng nguyên và kháng thể để khảo sát một số đặc điểm dịch tễ bệnh Lở mồm
long móng ở trâu bò và lợn tại Quảng Ninh. Từ đó đ−a ra biện pháp phòng
chống bệnh LMLM của tỉnh Quảng Ninh.
1.4. đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t−ợng: Trâu bò và lợn ở mọi lứa tuổi đ−ợc nuôi trong các hộ gia
đình.
- Phạm vi: Tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………3
2. tổng quan tài liệu
và cơ sở khoa học của đề tài
2.1. lịch sử bệnh
2.1.1. Tên gọi
- Aphtae epizooticae.
- Food and Mouth Disease (FMD)
- Apthous fever.
- Epizootic aphthae.
2.1.2. Khái niệm
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm cấp tính
lây lan rất nhanh, rất mạnh, rất rộng của các loài móng guốc chẵn (trâu
bò, lợn, dê, cừu). Bệnh gây ra do một loài vi rút h−ớng th−ợng bì, có
đặc điểm sốt và hình thành mụn n−ớc, vết loét ở niêm mạc miệng, kẽ
móng, gờ móng và trên bầu vú, đầu vú.
2.1.3. Lịch sử bệnh
- Năm 1544 bệnh LMLM đầu tiên đ−ợc ghi nhận tại Italia, Pháp Anh
và sau đó bệnh lây sang các n−ớc khác ở châu Âu. Nh−ng phải đến những
năm đầu thế kỷ 19 ng−ời ta mới công nhận tính truyền nhiễm mạnh mẽ của
nó và đ−ợc nghiên cứu một cách chi tiết (Andersen, 1980) [33].
- Cuối thế kỷ 19, trong vòng vài tháng bệnh đ3 lây lan nhanh
chóng từ Nga sang Đức, Hà Lan, Thuỵ Sĩ, Bỉ, Hung, áo, Đan Mạch,
Pháp, Italia. Có đến hàng chục triệu trâu bò mắc bệnh, bệnh kéo dài đến
10 năm không tắt (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1978) [22].
Trong những năm từ 1870 đến 1929, xuất hiện các ổ dịch LMLM ở
Mỹ, do nhập khẩu trâu bò nhiễm bệnh từ các n−ớc khác. Bệnh xuất hiện ở
nhiều bang n−ớc Mỹ nh− New England, Porland, Maine (1880), Boston, New
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………4
England (1884)…Tại khu vực Bắc Mỹ, bệnh LMLM nổ ra ở Canada năm
1870, xuất hiện lần cuối vào năm 1952, tại Mexico năm 1946-1954.
- Từ đầu thế kỷ 20, tình hình bệnh LMLM nh− sau:
Châu Mỹ: bệnh xuất hiện ở n−ớc Mỹ các năm 1902, 1908, 1914, 1929 và
1932, Nam Mỹ nh− Argentina 1953 .
Châu Âu: Năm 1951 bệnh phát ra ở Tây Đức, sau đó lây sang các n−ớc
Hà Lan, Bỉ , Luxembourg, Thụy Điển, Na uy, Ba Lan và kéo dài cho đến
những năm 1953 - 1954 (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1978) [22].
Châu á: Bệnh phát hiện tại ấn Độ năm 1929, 1952, tại Myanma năm
1948, Thái Lan, Indonesia, Campuchia năm 1952, Trung Quốc năm 1951.
2.2. Tình hình bệnh lmlm trên thế giới, đông nam á
2.2.1. Tình hình bệnh LMLM trên thế giới
Bệnh LMLM đ−ợc ghi nhận đầu tiên ở châu Âu từ thế kỷ 17, 18, sau đó
bệnh phát hiện khắp toàn cầu. Theo thông báo của Tổ chức Dịch tễ thế giới
(OIE) thì giai đoạn 1981 - 1985, bệnh LMLM xuất hiện ở 80 quốc gia trên
toàn thế giới. Năm 1989, dịch LMLM xảy ra tại châu á, typ O (ở 24 quốc
gia, trong đó có Việt Nam), typ A (ở 6 quốc gia), Asia1 (ở Thái Lan, Iran, Thổ
Nhĩ Kỳ, Grudia) , typ SAT2 (Arabsaudi, Kuwait), một số quốc gia khác ch−a
định typ (Armenia, Azerbaijan, UAE, India) (Geoffrey, 1989) [45].
Trong những năm gần đây tình hình bệnh LMLM trên thế giới nh− sau:
ở châu Âu: Hy Lạp báo cáo có 14 ổ dịch do typ Asia1 gây ra trong mùa
Hè năm 2000, đây là nơi phát ra dịch đầu tiên ở châu Âu. 12 ổ dịch ở quận
Evros có biên giới với Thổ Nhĩ Kỳ phần châu Âu, 2 ổ dịch khác ở Xanthi là
quận sát bên (R.P.Kitching, 2000) [49]. ổ dịch LMLM cũ ở Hy Lạp vào tháng
9/1996 cùng quận Everos do typ O1 gây bệnh, typ Asia1 đ−ợc báo các gần đây
nhất vào năm 1984 ở Everos. Chính quyền Hy Lạp kết luận rằng gia súc bệnh
nhập lậu từ Thổ Nhĩ Kỳ phần châu Âu là nguồn bệnh typ Asia1 năm 2000.
Đợt dịch LMLM tại v−ơng quốc Anh kéo dài từ ngày 20/2/2001 đến
ngày 30/9/2001. ổ dịch đầu tiên đ−ợc phát hiện trên lợn tại Essex thuộc vùng
Đông Nam n−ớc Anh. Do việc vận chuyển gia súc làm lây lan bệnh ở miền
Tây Bắc và Tây Nam n−ớc Anh. Đồng thời do việc vận chuyển cừu cũng đ3
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………5
gieo rắc mầm bệnh tới Scotland, Wales, Bắc Ai Len, Cộng hoà Ai Len, Pháp
và Hà Lan. Khu vực khác của châu Âu xuất hiện dịch LMLM là Thổ Nhĩ Kỳ;
tháng 6/2001, vi rút typ O đ−ợc xác định trên đàn dê tại quận Malkara, tỉnh
Tekirdag.
Nam Mỹ:
Năm 2000, những ổ dịch có dịch tễ học đặc biệt ở Nam Mỹ là Bắc
Argentina, Nam Brazil, Bắc Urugoay. Tháng 8 Argentina phát hiện có virút
LMLM typ A24, Brazil có typ O ở bò và lợn bang Rio Grande do Sul gây ra 22
ổ dịch, bệnh LMLM ở bang này tr−ớc đó năm 1993. Tháng 10 một ổ dịch typ
O ở khu Artiga- Urugoay gần biên giới với Rio Grande do Sul. Đây là ổ dịch
đầu tiên ở Urugoay từ năm 1990, việc tiêm phòng đ3 ngừng từ năm 1990.
Những n−ớc khác có dịch năm 2000 là Bolivia (typ O và A), Columbia (typ O
và A), Ecuado (typ O), Peru (typ A).
Tháng 2/2001 Argentina xuất hiện đợt dịch do vi rút typ A gây ra. Việc
phân lập virút cho thấy: virút typ A trong năm 2000 và vi rút typ A trong năm
2001 có bộ gen khác nhau. Tháng 4/2001, đợt dịch do vi rút typ A gây ra ở
Argengtina đ3 lây lan nhanh sang Uruguay. Dịch LMLM cũng xuất hiện tại
bang Rio Grande do Sul, Brazil. Trong đợt dịch ở Uruguay có 2.056 ổ dịch,
Brazil có 20 ổ dịch và cuối tháng 12/2001 Argentina có 2.126 ổ dịch. Các
n−ớc khác nh−: Bolivia xác định 114 ổ dịch do vi rút typ O và typ A gây ra,
Columbia có 7 ổ dịch, Venezuela có 2 ổ dịch và Ecuado có 2 ổ dịch.
Châu Phi:
Năm 2000, vi rút LMLM typ O gây bệnh ở Ai Cập, Kenya, Tanzania,
Uganda và Nam Phi. Mới đây lần đầu tiên ở vùng sạch bệnh LMLM của các
n−ớc từ 1957 đ3 báo cáo typ O ở cực Nam châu Phi. Ngoài ra Kenya có ổ dịch
typ A. Nam Phi, Swazilan, Malawi, Namibia, Zambia, Zimbabuê có typ SAT1.
Kenya và Tanzania có SAT1 và Zimbabuê có SAT3.
Tháng 9/2001, Uganda có hàng loạt ca bệnh do vi rút typ O gây nên,
Malawi có một ổ dịch do vi rút typ SAT1 gây ra, tại Swaziland có một ổ dịch
do vi rút typ SAT1. Trong tháng 2/2001 xuất hiện ổ dịch do vi rút SAT2 gây
bệnh trên bò của tỉnh Mhana- phía Bắc của Nam Phi. Zimbawe thống kê có 18
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………6
ổ dịch do vi rút typ SAT2 gây ra từ 17/8 - 22/10/2001 tại các tỉnh Matabeland
và Masvingo.
Châu á
Topotyp O Nam á, hiện nay gọi là chủng Pan asia đ3 tiếp tục lan rộng
(Bùi Quang Anh và cs, 2002) [2]. Đầu năm 2000 chủng này đ−ợc phân lập ở
Đài Loan, sau đó Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ và vùng Primorsky Liên
bang Nga. Những vùng này đ3 không có bệnh trong nhiều năm - Nhật bản hết
bệnh năm 1908, Hàn Quốc 1934, Mông Cổ 1973. Năm 2000, phòng thí
nghiệm giám định vi rút LMLM quốc tế (WRL) đ3 phân lập vi rút typ O trong
các mẫu bệnh phẩm từ Iran, Irắc, Nepal, Sirilanka, Thổ Nhĩ Kỳ và Tiểu v−ơng
quốc ả Rập thống nhất. Theo báo cáo của Tổ chức dịch tễ thế giới, các n−ớc
Châu á khác có ổ dịch typ O năm 2000 là Kazakstan, Grudia, Tát-d−-kistan,
Libăng, Cô Oét và Pakistan. Tháng 11 Đài Loan có ổ dịch LMLM ở quận
Taoyuan và chủng gây bệnh giống typ O Taiwan /1997.
Năm 2001: Thổ Nhĩ Kỳ có các ổ dịch typ O, A và Asia1, các ổ dịch do
vi rút typ Asia1 có ở Iran , Afganistan, Georgia và Azerbaijan. Những ổ dịch
do vi rút typ O ở một loạt n−ớc: Mông Cổ Kuwait, Bahrain, Yemen, Saudi
Arabia, Quata, Oman, Irac, Bhutan và Nepal.
2.2.2. Tình hình bệnh LMLM ở các n−ớc khu vực Đông Nam á
Bệnh LMLM đ3 đ−ợc phát hiện từ lâu ở Indonesia (1887), Philippin
(1902), Myanmar (1936), Malaysia (1939), Thái Lan (1952). ở các n−ớc khác
bệnh đ3 tồn tại từ lâu nh−ng gần đây dịch mới xảy ra nghiêm trọng. Theo tài
liệu tổng kết về LMLM của OIE (Thomson, 2000) [63] ở 10 n−ớc Đông Nam
á, từ năm 1996 - 2001 vi rút typ O đ3 gây ra các ổ dịch LMLM. Bệnh LMLM
là dịch địa ph−ơng phổ biến tại 7 quốc gia (Campuchia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Phillipines, Thái Lan, Việt Nam) và 3 quốc gia không xuất hiện
bệnh (Brunei, Inodesia và Singapore). Một phần của Phillpines và một phần
phía Đông của Malaysia giáp với Kalimantan thuộc l3nh thổ Indonesia, từ lâu
đ−ợc công nhận là không có bệnh. Nói chung typ O, A và Asia1 là 3 typ huyết
thanh chủ yếu gây bệnh trong vùng Đông Nam á.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………7
2.2.3 Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam
ở Việt Nam, bệnh LMLM đ−ợc phát hiện lần đầu tiên ở Nha Trang,
Trung Bộ (năm 1898) và sau đó là ở Nam Bộ (năm 1920), năm 1937 - 1940 có
dịch ở Quảng ng3i. Đến năm 1952, bệnh lại phát ra tại Thừa Thiên, đến 1953 -
1954 lan tràn vào miền Nam Trumg Bộ, ra miền Bắc và Tây Bắc (Điện Biên).
Tháng 4 - 1955, bệnh lại tái phát ở khu 3 và lan sang khu Tả ngạn, Việt Bắc,
vào khu 4. Có 3.512 bò và trâu mắc bệnh trong 11 tỉnh, 3 thành phố (Hà Nội,
Nam Định, Hải Phòng), m3i đến cuối năm 1965 mới dập tắt đ−ợc (Nguyễn
Vĩnh Ph−ớc, 1978) [22].
Năm 1960, nhờ các biện pháp phòng chống dịch triệt để, bệnh này hầu
nh− đ3 bị tiêu diệt ở các tỉnh phía Bắc.
Năm 1969-1970, ở miền Nam, bệnh dịch lại xảy ra nghiêm trọng trên
đàn trâu tại khu vực Sài gòn - Chợ Lớn; từ đó lây lan ra các tỉnh lân cận và tấn
công vào 5 trại lợn công nghiệp ở Nam Bộ.
Năm 1975, bệnh dịch này xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ Quảng
Nam-Đà Nẵng trở vào tới các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ năm 1976 đến 1983, theo số liệu thống kê đ−ợc, đ3 có 98 ổ dịch ở
các tỉnh phía Nam, làm 26.648 con trâu, bò và 2.919 con lợn bị bệnh.
Riêng trong năm 1983, các ổ dịch từ trâu, bò đ3 lan sang một trại lợn
công nghiệp ở Vũng Tàu làm 2.200 con lợn bị bệnh.
Trong những năm cuối thập kỷ 80, một số tỉnh phía Nam nh− An
Giang, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Tháp th−ờng xuyên bị dịch LMLM do lây
lan từ Campuchia sang. Năm 1989, riêng tỉnh Đồng Nai có 3 huyện là Long
Đất, Long Thành và Xuyên Mộc bị dịch kéo dài từ đầu tháng 5 đến giữa tháng
10, làm 3.514 con trâu, bò và lợn bị bệnh.
Năm 1990, dịch cũng xuất hiện ở 4 huyện thuộc tỉnh Thuận Hải, làm
hơn 7.500 con trâu, bò bị bệnh. Dịch cũng xảy ra ở huyện Lộc Ninh, tỉnh Sông
Bé làm 100 con trâu, bò mắc bệnh.
Chỉ tính riêng năm 1993, dịch đ3 lan rộng ra trên địa bàn 122 x3 của 18
huyện thuộc 5 tỉnh, bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Thừa Thiên-Huế, làm cho 32.260 trâu, bò và 1.612 lợn bị bệnh.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………8
Năm 1995, bệnh LMLM đ3 xảy ra liên tiếp trên địa bàn 107 huyện của
26 tỉnh, làm cho 236.000 trâu, bò và 11.000 con lợn bị bệnh. Điển hình nh− ở
tỉnh Đồng Tháp, chỉ trong một thời gian rất ngắn, bệnh dịch đ3 lan rộng ra 10
huyện trong tổng số 11 huyện của tỉnh, làm cho 5.135 trâu, bò và lợn bị bệnh.
ở tỉnh Kiên Giang dịch cũng xảy ra trên địa bàn của 10 huyện, làm gần 2.000
trâu, bò và lợn bị dịch.
Năm 1999, trong lúc vẫn tồn tại một số ổ dịch cũ ở các tỉnh miền Trung
và miền Nam thì đợt dịch mới lây lan từ Trung Quốc đ3 tấn công các tỉnh giáp
biên. Cao Bằng là tỉnh đầu tiên bị dịch (tháng 6/1999) và sau đó dịch lây lan
ra nhiều tỉnh khác ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Tính đến ngày31/12/1999,
đ3 có 55 tỉnh có dịch, làm 112.579 trâu bò và 25.820 lợn bị bệnh.
Bảng 2.1. Tình hình bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2002 - 2006
Trâu bò Lợn
Năm Số
tỉnh
Số
huyện
Số ổ
dịch
Số mắc
Số chết,
xử lý
Số
tỉnh
Số
huyện
Số ổ
dịch
Số mắc
Số chết,
xử lý
2002 26 71 183 10.287 194 28 75 208 6.933 2.229
2003 28 88 266 20.303 116 28 67 123 3.533 712
2004 28 77 250 9.861 149 18 24 55 1.065 528
2005 30 78 280 11.234 189 20 25 60 1467 687
2006 32 80 304 11.567 192 22 28 62 1546 695
Đặc biệt lần này dịch phát ra ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng sau gần
40 năm an toàn dịch bệnh.
Đầu năm 2000, dịch lây lan mạnh, 5 tỉnh phát bệnh thêm là Yên Bái,
Bắc Cạn, Lai Châu, Tây Ninh và Trà Vinh. Nh− vậy tính đến ngày
31/12/2000, trong đợt dịch này cả n−ớc có 60 tỉnh thành có gia súc mắc bệnh,
trừ An Giang ch−a bị dịch.
Năm 2001, bệnh LMLM ở trâu bò có ở 16 tỉnh làm 3.976 con trâu bò
mắc bệnh.
Năm 2002, 26 tỉnh có bệnh LMLM ở trâu bò và 28 tỉnh có bệnh ở lợn.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………9
Năm 2003, bệnh LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố, trong đó 28 tỉnh
có dịch LMLM trâu bò, 28 tỉnh có dịch ở lợn (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu
bò và lợn), với tổng số 20.303 trâu bò, 1.178 dê và 3.533 lợn mắc bệnh. Các
tỉnh có số trâu bò mắc bệnh nhiều nh−: Quảng Trị, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh
Hoà, Gia Lai, Hà Giang.
Năm 2004, (đến tháng 5/2004) dịch xảy ra ở 305 x3 ph−ờng, 105
huyện, thị của 33 tỉnh, thành phố trực thuộc trung −ơng, (trong đó 28 tỉnh có
dịch LMLM trâu bò, 18 tỉnh có dịch ở lợn, 14 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu bò và
lợn), với tổng số 9.861 trâu bò, 1.065 lợn và 77 dê mắc bệnh .
2.3. bệnh LMLM
2.3.1. Vi rút LMLM
2.3.1.1. Hình thái vi rút
Hình 2.1. Hình thái và cấu tạo của vi rút LMLM
(Theo Telos Tutorials. Foot & Mouth Disease v1.00 s4) [24]
Vi rút LMLM do Loeffler và Frôt phát hiện năm 1980 là một loại vi rút
nhỏ, có kích th−ớc khoảng 20-30 nm, hình đa diện có 30 mặt đều. Hạt vi rút
chứa 30% axít nucleic, đó là một đoạn ARN chuỗi đơn. Vỏ capsid có 60 đơn
vị (capsomer), mỗi capsomer có 4 loại protein (VP1, VP2, VP3, VP4) trong đó
VP1 có vai trò quan trọng nhất trong việc gây bệnh và là loại kháng nguyên
chính (Nguyễn Tiến Dũng, 2000) [8]. Vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae,
giống Apthovirut lọt qua đ−ợc các màng lọc Berkefeld, Chamberland và Seitz.
Cấu trúc hệ gen của vi rút LMLM đ−ợc xác định bởi phòng thí nghiệm
tham chiếu Pirbright nh− sau:
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………10
Vùng cấu trúc
Protein capsid
Vùng không cấu trúc
5,UTR L VP4 VP2 VP3 VP1 2A 2B 2C 3A 3B1 3B2 3B3 3C 3D 3,UTR
Vi rút LMLM có 7 serotyp là O, A, C, Asia1 SAT1, SAT2, SAT3. Các typ
này gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau, nh−ng không gây miễn dịch
chéo cho nhau, ví dụ vac xin LMLM typ A không bảo vệ chống lại vi rút
LMLM typ O đ−ợc (Nguyễn Nh− Thanh và cs, 1997) [25].
Hai typ O và A do Vallée và Carée (Pháp) phát hiện ra năm 1924, typ O
tìm trong vùng Oise, typ A có trên đàn bò nhập từ Đức (Allemagne), typ C do
Waldmann và Trautwein phát hiện ra năm 1926 ở Đức. Ba typ O, A và C có
phổ biến trên thế giới (Nguyễn Nh− Thanh và cs, 1997) [25].
Typ Asia1 do Brooksby và Rogere (1957) tìm thấy ở Pakistan, typ này
th−ờng gây bệnh ở lục địa châu á.
Typ SAT1, SAT2, SAT3 (Southern African Teritories) tìm thấy ở Nam
Phi và đ−ợc giám định ở viện nghiên cứu Pirbright (Anh) trên các bệnh phẩm
lấy từ bò miền Nam Rhodesia và Bắc Zambia.
Những typ này lại phân chia thành nhiều biến chủng (subtyp) khác
nhau. Hiện nay ng−ời ta đ3 xác định đ−ợc hơn 70 subtyp: typ A có 32, typ O
có 11, typ C có 5, typ SAT1 có 7, typ SAT2 có 3, typ SAT3 có 3 subtyp (Hiệp
hội hạt cốc Hoa Kỳ, 1997) [14].
Vi rút LMLM th−ờng giữ những đặc tính của nó trong khi sinh sản.
Nh−ng cũng có khi trong quá trình nhân lên cao độ trong một ổ dịch, một sự
biến dị làm nẩy sinh ra một biến chủng mới. Một số tác giả đ3 quan sát sự
biến chuyển từ một typ này sang một typ khác (Maningơ và Lazlo thấy A và C
biến thành O, Demnit thấy O thành C, Malzarot thấy O thành A5). Do tính
chất đa loại này mà có những con vật đ3 lành bệnh rồi lại mắc bệnh sau một
thời gian ngắn. Ng−ời ta thấy những con bò, con trâu mắc bệnh lại sau 10
ngày, có khi mắc 3 lần trong 1 tuần (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1978) [22].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………11
2.3.1.2. Đặc tính nuôi cấy của vi rút LMLM
Vi rút LMLM là vi rút h−ớng th−ợng bì, do đó th−ờng nuôi cấy trên tổ
chức da của thai lợn, thai bò còn sống.
Nếu nuôi cấy vi rút LMLM trên động vật thí nghiệm nh− thỏ, chuột
lang, chuột nhắt tr−ởng thành thì vi rút hay bị biến đổi và th−ờng mất đặc tính
gây bệnh.
Nuôi cấy vi rút trên màng Cam của phôi trứng gà, có khi đ−ợc có khi
không, nếu thành công thì màng Cam dày lên.
Ph−ơng pháp tốt nhất là nuôi cấy vi rút trên tổ chức th−ợng bì l−ỡi bò
tr−ởng thành, ph−ơng pháp này cho kết quả tốt, sau nhiều lần tiếp đời độc lực
của vi rút vẫn giữ đ−ợc đối với bản động vật và động vật thí nghiệm (Nguyễn
Nh− Thanh và cs, 1997) [25].
Nuôi cấy vi rút LMLM trên môi tr−ờng tế bào, tốt nhất là tế bào lấy từ
tuyến yên của bê sơ sinh, lợn sơ sinh hoặc thận cừu. Theo Geoffrey.W. (1989)
[45], Phòng thí nghiệm Pirbright trong năm 1973 đ3 nuôi cấy gần 120 chủng
vi rút phát triển phù hợp trong môi tr−ờng BHK-21. Hiện nay ng−ời ta nuôi
cấy vi rút trên môi tr−ờng tế bào dòng thận chuột Hamster BHK-21 (Baby
Hamster Kidney line) là mẫn cảm nhất, tạo bệnh tích tế bào điển hình.
2.3.1.3. Sức đề kháng của vi rút LMLM
Vi rút LMLM là loại không có vỏ bọc, do đó chúng có sức đề kháng
cao với các dung môi hửu cơ (cồn ête…). Tuy nhiên, vi rút LMLM mẫn cảm
với ánh sáng mặt trời, acid, formol…(Nguyễn Tiến Dũng, 2000).[8].
Nhiều tác giả cho rằng sức đề kháng của vi rút đối với ngoại cảnh t−ơng
đối mạnh (Kihm U, 1992; Merchant và Barner, 1981; Swam,1994) [50], [51],
[62].
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………12
Sự tồn tại của vi rút ngoài môi tr−ờng
Môi tr−ờng xung quanh Số ngày tồn tại
Nơi rác khô 14 ngày
Nơi rác ẩm −ớt 8 ngày
N−ớc tiểu 39 ngày
Đống phân có bề dày 30 cm 6 ngày
Mặt đất mùa Thu
mùa Hè
28 ngày
3 ngày
Cỏ khô ở nhiệt độ 22°C 20 tuần
N−ớc thải chuồng trại
17- 21ºC
4- 13ºC
37ºC
-30 - -70ºC
21 ngày
103 ngày
vài ngày
12 ngày
ánh nắng chiếu trực tiếp 1 giờ
Sự tồn tại của vi rút trong thịt t−ơi:
Nhiệt độ Thời gian tồn tại Nhiệt độ Thời gian tồn tại
4- 6ºC 48 h 10- 12ºC 12-24h
6- 10ºC 30 h
Mối quan hệ giữa nhiệt độ và sự tồn tại vi rút trong mô b._.ào
Nhiệt độ Thời gian tồn tại Nhiệt độ Thời gian tồn tại
D−ới -20ºC 3-4 năm 76ºC 15 phút
30- 60ºC 30- 40 phút 80ºC 3 phút
60- 70ºC 30 phút 86ºC 1 phút
( Nguồn: Dịch bệnh LMLM - Hiệp hội hạt cốc Hoa Kỳ. 07/1997 )
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………13
ảnh h−ởng của pH: Vi rút LMLM nhạy cảm với độ pH, bị vô hoạt ở
pH d−ới 6,5 và trên 11. Với pH = 6,0 mỗi phút diệt đ−ợc 90% vi rút, khi
pH=5,0 mỗi giây diệt 90% vi rút.
Các loại thuốc tiêu độc diệt đ−ợc vi rút
Tên thuốc Nồng độ
Dung dịch focmalin 1-2%(theo Bộ NN Hoa kỳ)
Dung dịch NaOH 1-2%
Soda 4%
Dung dịch Clorua vôi 0,5%
Axitlactic 2%
N−ớc vôi 10%
2.3.1.4. Tính gây bệnh
Bệnh LMLM là bệnh của loài động vật móng guốc chẵn (Lubroth,
1990; Nandy, 1996) [51], [54].
- Trong tự nhiên: vi rút gây bệnh chủ yếu cho trâu, bò, dê, cừu, lợn, và
các động vật hoang d3 nh− bò rừng, trâu rừng lợn rừng, lợn nòi, lạc đà, sơn
d−ơng …Loài động vật một móng, gia cầm, chim không mắc bệnh. Ng−ời có
thể chứa vi rút ở xoang mũi, họng (48 giờ) rồi lây sang động vật, nh−ng vi rút
không phát triển trong cơ thể ng−ời (Hiệp hội hạt cốc Hoa Kỳ, 1997) [14]
- Trong vùng dịch, ng−ời ta thấy nhím chuột, h−ơu nai, hoẵng bị chết
nhiều.
- Trong phòng thí nghiệm: chuột lang, chuột nhắt trắng, chuột đồng dễ
cảm nhiễm.
Theo Waldmann, bê mới đẻ ch−a bú sữa mẹ nếu tiêm vi rút LMLM có
thể chết sau 36 - 48 giờ, phủ tạng bê (tim, phổi), cơ, x−ơng chứa nhiều vi rút.
2.3.1.5. Chất chứa vi rút
Trong cơ thể mắc bệnh, vi rút đ−ợc phân bố:
- Trong các bệnh tích đặc hiệu, các mụn n−ớc, trong dịch lâm ba và
trong các màng bọc mụn n−ớc. Vi rút có nhiều nhất trong dịch của mụn n−ớc
sơ phát và mới (tối đa 2 ngày).
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………14
- Trong máu, nội tạng và bệnh tích ở bắp thịt. Máu có vi rút từ giờ thứ
18 (Vanman) và có thể tìm thấy trong 3 - 5 ngày sau khi mắc bệnh. Khi hình
thành mụn n−ớc thứ phát thì trong máu không còn vi rút. Vi rút ở các bệnh
tích ở bắp thịt cao hơn ở máu nhiều và kéo dài đến ngày thứ 7 sau khi mắc
bệnh.
- Trong các chất bài tiết và bài xuất: n−ớc bọt, n−ớc tiểu, phân, sữa,
n−ớc mũi, n−ớc mắt đều có vi rút. Số l−ợng vi rút cao nhất trong các chất bài
tiết vào ngày thứ 2 và thứ 3 sau khi nhiễm vi rút, và mất đi (trừ tr−ờng hợp
n−ớc tiểu) vào ngày thứ 4 hoặc thứ 5. Vi rút ở n−ớc d3i xuất hiện rất sớm (có
khi từ giờ thứ 10) đặc biệt cao khi mụn n−ớc ở mồm xuất hiện và vỡ. Vi rút
không còn ở n−ớc d3i trung bình từ ngày thứ 11 sau khi nhiễm vi rút, và chậm
nhất là ngày thứ 13 (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1978) [22]
Chất bài tiết và bài xuất có vi rút tr−ớc khi xuất hiện triệu chứng lâm
sàng.
2.3.1.6. Đ−ờng xâm nhập.
Virút LMLM xâm nhập theo đ−ờng hô hấp đặc biệt ở loài nhai lại, với
một l−ợng nhỏ có thể phát bệnh (Sellers,1971) [2]. Điều này dựa trên những
nghiên cứu mà ở đó những mô lấy từ con vật bị giết sau khi tiếp xúc với bệnh
bằng những con đ−ờng khác nhau và liều khác nhau để nghiên cứu sự có mặt
của vi rút và số l−ợng của nó (Burrows và cộng sự, 1981) [2]. ở bò và cừu
những vùng nhiễm ban đầu vi rút sinh sôi quanh vùng hầu. ở lợn có ít số liệu
thực nghiệm hơn nh−ng kết quả cũng nói lên rằng đ−ờng hô hấp là lối vào phổ
biến nhất.
Vi rút xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng, nh− đ3 chứng minh
bằng thí nghiệm: bôi n−ớc d3i có vi rút lên niêm mạc miệng để gây bệnh, lợn
t−ơng đối mẫn cảm hơn khi nhiễm qua đ−ờng miệng so với loài nhai lại.
Ngoài ra, mầm bệnh có thể xâm nhập qua da trong ổ dịch có nghĩa qua
vết th−ơng da và niêm mạc của nó. trong những điều kiện nh− vậy số l−ợng
nhỏ vi rút có thể gây bệnh (khoảng 10 - 15 ID 50 liều qua đ−ơng hô hấp), qua
đ−ờng sinh dục.
Trong phòng thí nghiệm, đ−ờng tiêm nội bì có hiệu quả nhất. ở bò và
lợn, ng−ời ta hay tiêm vi rút vào nội bì niêm mạc l−ỡi. ở chuột lang, tiêm vào
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………15
nội bì gan bàn chân. Những đ−ờng tiêm khác nh− bắp thịt, d−ới da, tĩnh
mạch… cho kết quả không chắc chắn và đòi hỏi liều vi rút cao hơn.
2. 3. 1.7. Cách sinh bệnh.
Thời kỳ nung bệnh phụ thuộc vào loài động vật, liều vi rút đ−ờng
truyền và độc lực của vi rút. Trong bầy hay đàn, giai đoạn ủ bệnh có các
tr−ờng hợp điển hình có thể kéo dài 2- 10 ngày (Donaldson, 2000) [9].
Vi rút LMLM có h−ớng th−ợng bì, sinh sản trong tế bào th−ợng bì, khi
vi rút xâm nhập vào đ−ờng hô hấp, đ−ờng tiêu hoá, qua da, nó nhân lên tr−ớc
tiên ở nơi xâm nhập trong lớp th−ợng bì của đ−ờng hô hấp, tiêu hoá hoặc
th−ợng bì của da, gây thủy thũng một số tế bào th−ợng bì này và hình thành
mụn n−ớc sơ phát. Sau đó vi rút chứa trong dịch mụn n−ớc và màng bọc mụn
n−ớc sẽ xâm nhập vào máu và các cơ quan phủ tạng. Khi vi rút vào máu thì
gây sốt. Do tính chất h−ớng th−ợng bì, nó phát triển chủ yếu trong những tế
bào th−ợng bì của niêm mạc và da, nh−ng không phải ở mọi nơi mà chủ yếu tế
bào th−ợng bì non. Cuối giai đoạn sốt, vi rút nhân lên và gây các mụn n−ớc
thứ phát ở những nơi tế bào th−ợng bì đang phân chia mạnh. Do đó mụn n−ớc
phát triển nhiều ở xoang miệng, ở kẽ móng ,vành móng, dạ cỏ, trên núm vú
con cái, ở đầu mõm lợn. Mụn n−ớc xuất hiện cả chiều sâu của th−ợng bì, sự
thoái hoá lỏng của những tế bào lớp Manpighi và lớp hạt. D−ới áp lực của
n−ớc chứa trong mụn, mụn n−ớc phát triển to ra, nhô lên. Do phản ứng viêm,
bạch cầu xuyên mạch làm cho dịch mụn n−ớc hơi đục, nh−ng không bao giờ
có mủ. Sau khi mụn vỡ, những vết tích ở th−ợng bì đ−ợc lấp nhanh chóng,
không để lại vết sẹo. Khi mụn loét bị xây xát, nhiễm khuẩn sinh mủ gây hoại
tử, thì những vi khuẩn này gây những quá trình bệnh lý cục bộ ăn sâu vào bên
trong, có khi gây bại huyết làm con vật có thể chết hoặc suy yếu.
Trong một số tr−ờng hợp, do nguyên nhân ch−a rõ, vi rút l−u hành
trong máu rồi sinh sản trong nếp nhăn cơ tim, gây bại huyết, thoái hoá cơ tim,
viêm cơ tim. Hiện t−ợng viêm cơ tim này không phải do vi rút trực tiếp gây ra
mà do liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn tr−ớc đây đ3 chui vào cơ tim bị vi rút
làm tổn th−ơng (Nguyễn Vĩnh Ph−ớc, 1978) [22]
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………16
Vi rút có thể xâm nhập vào phôi thai qua đ−ờng tuần hoàn con mẹ, do
đó gia súc có chửa th−ờng hay sẩy thai khi mắc bệnh LMLM.
Bệnh LMLM gây miễn dịch chủ động kéo dài vài năm sau khi khỏi
bệnh và có thể truyền từ mẹ sang con mới đẻ qua sữa đầu.
2.3.1.8. Nguồn bệnh và cách truyền lây
Nguồn bệnh: Động vật mắc bệnh ở các thể lâm sàng và cận lâm sàng
(Kể cả loài hoang d3), loài nhai lại sau khi khỏi bệnh, động vật sau khi tiêm
phòng nh−ng vẫn có khả năng nhiễm vi rút, các sản phẩm động vật nhiễm
bệnh, các dụng cụ ph−ơng tiện chăn nuôi, giết mổ đ3 tiếp xúc với mầm bệnh.
Bệnh có thể truyền trực tiếp giữa con ốm và con khoẻ lúc nhốt chung
hay chăn thả chung gia súc ở đồng cỏ và nơi tập trung gia súc (chợ, triển l3m,
vận chuyển). Vi rút từ n−ớc bọt, dịch mụn n−ớc, các chất bài tiết của con ốm
xâm nhập vào con khoẻ.
Bệnh truyền gián tiếp thông qua thức ăn, n−ớc uống, máng ăn, máng
uống, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, tay chân, quần áo ng−ời chăn nuôi bị
nhiễm vi rút.
Bệnh qua không khí, trong điều kiện thuận lợi, nhờ gió mà vi rút có thể
lan xa tới hàng trăm 100 km.
Bệnh LMLM có thể truyền theo con đ−ờng cơ học thông qua chó, mèo,
gà, chim, thú hoang d3.
Loài nhiễm bệnh có thể ảnh h−ởng đáng kể đến lây lan. Ví dụ lợn thải ra
một l−ợng vi rút qua hơi thở. Một lợn có khả năng thải tiết 400 triệu đơn vị lây
vi rút nhiễm trong một ngày. Ng−ợc lại loài nhai lại bài tiết 120.000 đơn vị lây
nhiễm trong một ngày (Sellers và Parker, 1969; Donaldson và cs,1982) [9].
Lợn không trở thành vật mang trùng và ngừng thải vi rút sau 3 - 4 tuần nhiễm
bệnh, do sản sinh ra kháng thể trung hoà và hầu nh− miễn dịch suốt đời. Loài
nhai lại sau khi khỏi bệnh vẫn mang vi rút ở vùng yết hầu (Donalson, 2000)
[10], vòm họng và hạch amiđan (Kitching, 2000) [17] trong thời gian: Trâu bò
2- 3 năm; 9 tháng ở cừu và 4 tháng ở dê. Những con vật mang trùng này gây
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………17
nên những ổ dịch mới khi tiếp xúc những con vật hoàn toàn cảm nhiễm. Nh−
vậy lợn đóng vai trò khuyếch đại mầm bệnh và trâu bò là vật chỉ thị.
Việc vận chuyển gia súc bệnh và sản phẩm gia súc nhiễm vi rút là cơ
chế truyền bệnh LMLM thông th−ờng nhất. Gia súc mắc bệnh có thể bài thải
vi rút tr−ớc khi cơ biểu hiện lâm sàng nên sự tiếp xúc các gia súc này với gia
súc khác sẻ là nguyên nhân lan truyền bệnh (Donaldson, 2000) [10]. Việc vận
chuyển gia súc mắc bệnh phi lâm sàng, gia súc mang trùng là nguyên nhân lan
truyền bệnh.
Ng−ời là một nhân tố truyền bệnh thông qua tay chân quần áo xe cộ…
có thể mang mầm bệnh hàng chục, hàng trăm cây số.
Bệnh có thể truyền từ mẹ sang bào thai. Bê, nghé sinh ra mắc bệnh
th−ờng chết nhanh.
Một số đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM Việt Nam
Bệnh LMLM xuất hiện ở Việt Nam đ3 hơn 1 thế kỷ, trong thời gian đó bệnh
th−ờng xuyên xảy ra với quy mô, mức độ khác nhau, lúc tạm lắng xuống, lúc
bùng phát phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên và x3 hội. Từ thực tế của tình
hình bệnh LMLM của những năm gần đây, chúng ta thấy có các đặc điểm sau:
- Về nguồn bệnh và ph−ơng thức lây lan: Ngoài các ổ dịch sẵn có ở
các tỉnh phía Nam, thời gian gần đây dịch lây lan mạnh từ Trung Quốc vào
các tỉnh biên giới phía Bắc. ở miền Trung, tr−ớc đây là những ở dịch cũ đ3
đ−ợc dập tắt, lần này dịch xảy do lây lan từ Trung Quốc, một số ổ dịch còn
xuất phát từ Lào và Campuchia.
Dịch lây lan là do buôn bán vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ
các n−ớc láng giềng qua biên giới vào n−ớc ta và giữa các tỉnh, các vùng trong
cả n−ớc. Việc giao l−u buôn bán càng phát triển, các biện pháp kiểm dịch
động vật, kiểm soát giết mổ ch−a nghiêm ngặt, thì dịch bệnh càng có điều
kiện phát triển. Ngoài ra bệnh th−ờng phát ra do đ−a gia súc bị bệnh từ các ổ
dịch về giết mổ tại các địa ph−ơng.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………18
- Vi rút gây bệnh: Theo kết quả phân lập vi rút từ phòng Thí nghiệm
tham chiếu (WRL) của OIE tại Anh (Báo cáo của Cục thú y, 2004) [7], cho
thấy vi rút LMLM typ O ở n−ớc ta hiện có 2 loại. Một loại chỉ gây bệnh cho
lợn là pig - adpted strain (còn gọi là Cathay topotyp HKn 94) và một loại gây
bệnh cho trâu bò, lợn, dê, cừu gọi là ME - SA topotyp Pan Asia strain. Điều
này giúp chúng ta giải thích tại sao ở n−ớc ta có những ổ dịch chỉ có lợn mắc
bệnh, có những ổ dịch tất cả các gia súc móng chẵn đều mắc bệnh.
- Mức độ lây lan: Bệnh lây lan rất nhanh, th−ờng chỉ sau 1 tuần sau khi
phát hiện con vật đầu tiên mắc bệnh có thể đ3 lây lan đến hàng trăm con gia
súc và nhiều thôn x3.
- Về mùa vụ: Dịch th−ờng phát ra trầm trọng vào các tháng có nhiệt độ
thấp, l−ợng m−a và độ ẩm cao tức vào dịp cuối Thu và Đông Xuân. Các tháng
khô nóng dịch có xu h−ớng giảm dần. Tuy nhiên, nếu xuất hiện nguồn bệnh
lần đầu và độc lực vi rút cao thì dịch vẫn phát ra mạnh và lây lan rộng kể cả
các tháng mùa Hè.
- Tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết: Bệnh LMLM có tỷ lệ mắc cao 70 - 80%,
nh−ng tỷ lệ chết thấp khoảng 1 - 3%, nh−ng ở lợn con theo mẹ tỷ lệ chết có
thể lên tới 70 - 80%.
2.3.2. Triệu chứng
+Trâu bò
Thời gian nung bệnh từ 2 - 5 ngày, trung bình 3 - 4 ngày có khi chỉ độ
16 giờ.
Khi bệnh bắt đầu xuất hiện thì con vật ủ rủ, lông dựng, mũi khô, giảm
sản l−ợng sữa, sốt liên tục 2- 3 ngày (nhiệt độ 40 - 41°C), dáng điệu mệt mỏi,
kém ăn, tai đuôi không phe phẩy, nằm xuống đứng lên có vẻ khó khăn.
- Triệu chứng ở miệng:
Khi sốt thì miệng nóng, l−ỡi dày lên và khó cử động. Niêm mạc miệng,
môi, lợi, chân răng nóng, khô, đỏ ửng. Mụn n−ớc bắt đầu mọc ở phía trong
má, ở mép, chân răng, môi, lợi và l−ỡi. Những mụn n−ớc phát sinh ra nhỏ
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………19
bằng hạt kê, hạt ngô. ở hàm, môi, lợi, nơi có mụn n−ớc, tổ chức liên kết
phồng lên, có màng bọc mỏng, trong có n−ớc, lúc đầu trong vàng, dần dần vẩn
đục, sờ mụn thấy mềm. Sau một hai ngày thì mụn vỡ, n−ớc đục chảy ra hoà
với n−ớc bọt thành chất bọt đặc dính quánh.
Mụn n−ớc vỡ tạo thành vết loét màu hồng trắng, có phủ chất màu vàng,
sau vài hôm thì hình thành sẹo. ở l−ỡi mụn n−ớc không rõ nh− ở hàm, thấy
l−ỡi dày lên khó cử động, đến khi loét mới thấy rõ. Mụn n−ớc mọc nhiều làm
mặt l−ỡi rộp lên, chỗ lồi chỗ lõm, có khi liền nhau tạo thành mảng. Mụn n−ớc
vỡ thì l−ỡi bị loét đỏ, màng l−ỡi tróc theo mụn n−ớc, lớp da có gai tróc ra.
Những con bị nặng, dùng tay bắt l−ỡi ra kiểm tra thấy da l−ỡi bong ra từng
mảng, tạo thành những mảng loét màu đỏ.
N−ớc bọt lúc đầu chảy ra ít và trong, đến khi mụn n−ớc vỡ thì n−ớc bọt
chảy ra nhiều, có khi thành đống to, tạo thành sợi dài xoắn vào nhau. Do vết
th−ơng ở miệng, ở l−ỡi nên con vật đau khó ăn, có tiếng nhai chóp chép rất
đặc tr−ng.
- Triệu chứng ở chân:
Móng chân bắt đầu nóng, đau, vành móng hơi s−ng, da mỏng có màu
trắng hồng, tụ máu. Con vật đứng không yên, chân đau, b−ớc đi khó khăn, dò
dẫm. Sau 1 - 2 hôm thì mụn n−ớc bắt đầu thấy rõ ở kẽ chân, mụn trắng dài lấp
cả kẽ chân. Mụn n−ớc vỡ, chảy n−ớc mùi hôi thối, làm rách lớp da kẽ chân,
làm hở móng, có khi long móng ở những con bị nặng, con vật có biểu hiện
què. Nếu vệ sinh tốt, không bị nhiễm trùng thì sau 10 - 15 ngày chân lành, con
vật đi lại bình th−ờng.
- Triệu chứng ở vú:
Bầu vú bị s−ng, da màu đỏ và đau, mụn n−ớc mọc ở núm vú, đầu vú,
mụn to bằng quả mận, sau 2 - 6 ngày thì vỡ để lại vết x−ớc. Bầu vú bị tổn
th−ơng, việc vắt sữa khó khăn, sữa thay đổi tính chất: Lỏng, màu vàng, mùi
hôi và l−ợng sữa giảm nhiều. Sau khi khỏi bệnh, sản l−ợng sữa thấp hơn tr−ớc,
có tr−ờng hợp cạn sữa hẳn.
Ngoài những triệu chứng trên, có tr−ờng hợp sau khi mụn n−ớc ở miệng,
móng vỡ thì con vật đi tháo trong 2 - 3 ngày. Một số tr−ờng hợp gia súc non
hoặc gia súc nuôi nhốt trong chuồng ẩm thấp, thiếu vệ sinh, chăm sóc kém thì
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………20
mầm bệnh nhiễm vào bộ máy tuần hoàn, vào tim, biểu hiện thể ác tính. Lúc
đầu bệnh rất điển hình, đến ngày thứ 5 thứ 6 đột ngột suy sụp biểu hiện thở
khó, yếu, loạn nhịp tim và chết trong sự hôn mê.
+ ở lợn
Lợn đi lại khó khăn, khập khiễng, hoặc không muốn di chuyển, hay
nằm hoặc ngồi bằng khớp chân tr−ớc. Lợn sốt cao 40 - 41°C, ủ rủ, kém ăn,
chảy nhiều n−ớc bọt màu trắng. Mụn mọc ở quanh mũi, sống mũi, niêm mạc
miệng, kẽ móng, đầu vú hay quanh bầu vú.
Sau vài ngày mụn vỡ tạo thành các vết loét, kẽ móng nứt, long móng có
khi mất móng, da đỏ loét. ở đầu vú lợn nái đang nuôi con cũng có mụn n−ớc
(Baillree Tindal, 1985) [57]. Lợn con đang bú và lợn con cai sữa sinh ra ỉa
chảy hoặc chết đột ngột, lợn choai một số ít có mụn n−ớc còn hiện t−ợng loét
kẻ móng th−ờng xuyên xẩy ra (Hiệp hội hạt cốc Hoa Kỳ) [14].
2.3.3. Bệnh tích
Niêm mạc miệng, lợi, chân răng, l−ỡi, họng, khí quản, thực quản và dạ
dày có các vết loét.
Niêm mạc ruột non và ruột già có điểm xuất huyết, bên ngoài thành
ruột có mụn n−ớc.
Màng bao tim xuất huyết từng đám và từng điểm, vùng tổn th−ơng nhỏ,
từng ổ xám, kích th−ớc không đều, nó làm cơ tim có sọc vằn (gọi là tim vằn
hổ). Xét nghiệm vi thể cơ tim bị thoái hoá và hoại tử cùng với sự xâm nhập lan
tràn limphô bào và đôi khi cả bạch cầu trung tính. Tổn th−ơng ở cơ tim không
phải là một đặc tr−ng sâu sắc của nhiễm vi rút LMLM, nh−ng nó là nguyên
nhân dẫn đến tử vong của gia súc non.
Các bệnh tích cơ tim t−ơng tự nh−ng trầm trọng hơn th−ờng xảy ra ở
chuột con đang bú đ−ợc gây nhiễm thực nghiệm với vi rút LMLM (Andersen,
1980) [33].
ở cơ vân, biến đổi giống nh− ở cơ tim. Những vùng bị hoại tử có ranh
giới rõ khi nhìn về đại thể là những ổ màu xám có kích th−ớc khác nhau. Về
mặt vi thể có các bó cơ bị hoại tử đi đôi với sự xâm nhập bạch cầu.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………21
2.3.4. Các ph−ơng pháp chẩn đoán
Việc xác định chính xác bệnh LMLM là quan trọng bậc nhất ở tất cả
các n−ớc, ngay cả những n−ớc có dịch địa ph−ơng hoặc những n−ớc, những
vùng thực tế không có bệnh. Phát hiện sớm bệnh LMLM có tầm quan trọng
trong việc đ−a ra các biện pháp khống chế và tiêu diệt bệnh, giảm các thiệt hại
do bệnh gây nên. Việc xác định typ, subtyp vi rút LMLM gây bệnh ở các
vùng, địa ph−ơng có ý nghĩa quyết định trong ch−ơng trình phòng chống bệnh
bằng vacxin.
2.3.4.1. Chẩn đoán dựa triệu chứng lâm sàng và bệnh tích
Việc chẩn đoán lâm sàng bệnh LMLM có thể thực hiện trong tr−ờng
hợp bệnh xẩy ra tại khu vực đ3 đ−ợc xác định là có dịch LMLM (Nguyễn Tiến
Dũng, 2000) [8]. Căn cứ các đặc điểm dịch tễ: Bệnh đại l−u hành, tốc độ lây
lan nhanh, tỷ lệ mắc cao, tỷ lệ chết thấp, động vật guốc chẵn đều mắc bệnh.
Các triệu chứng: Sốt cao, chảy n−ớc bọt nhiều, con vật có biểu hiện
què, có các mụn n−ớc ở niêm mạc miệng, lợi, chân răng, l−ỡi, kẽ móng, gờ
móng, ở vú. Những con mới khỏi bệnh thì trên niêm mạc miệng, lợi, chân
răng, l−ỡi, kẽ móng… có các vết sẹo. Đối với lợn da trắng, có thể xuất hiện
các vệt đen trên móng chân màu trắng, lợn con theo mẹ bị chết nhiều. Thông
th−ờng lợn mắc bệnh dễ bị tụt móng chân hơn bò. Tuy nhiên, việc chẩn đoán
lâm sàng th−ờng dễ nhầm với các bệnh khác nh− : viêm miệng mụn n−ớc,
bệnh mụn n−ớc lợn, bệnh dịch tả trâu bò, bệnh tiêu chảy do vi rút của bò. Khi
trâu bò mắc bệnh, việc chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng t−ơng đối
chính xác, nh−ng ở lợn thì cần phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh mụn
n−ớc (Kitching và Donalson, 1987, 2000) [48], [49].
2.3.4.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Bệnh phẩm thích hợp để phân lập vi rút LMLM là chất biểu mô và dịch
tiết ở các mụn n−ớc ch−a vỡ hoặc mới vỡ. L−ợng mẫu tối thiểu phải từ 3-5 g tổ
chức t−ơi. Để phát hiện kháng thể thì bệnh phẩm là máu những con nghi mắc
bệnh với l−ợng 3-5 ml, để máu đông chắt lấy huyết thanh. Bệnh phẩm phải
đ−ợc bảo quản ở nhiệt độ lạnh.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………22
2.3.4.2.1. Phát hiện kháng nguyên
* Tiêm truyền vi rút
Huyễn dịch bệnh phẩm nghi có chứa vi rút LMLM cần phải li tâm tr−ớc
khi cấy vào môi tr−ờng tế bào nuôi hoặc tiêm cho động vật thí nghiệm. Các tế
bào nhạy cảm với vi rút LMLM bao gồm: Tế bào tuyến giáp trạng bò sơ cấp,
tế bào thận cừu, thận lợn sơ cấp; các tế bào dòng nh− tế bào thận chuột
Hamster non ( BHK-21)
Dùng bệnh phẩm trên tiêm vào nội bì l−ỡi bò, bò không nằm trong
phạm vi ổ dịch ch−a đ−ợc tiêm phòng vacxin LMLM, sau khi tiêm 24-48 giờ,
xuất hiện các mụn n−ớc ở các chỗ tiêm, dần dần mụn vỡ thành vết loét.
Có thể dùng chuột lang để tiêm truyền gây bệnh bằng cách khía da bàn
chân rồi xát bệnh phẩm lên, sau 12-24 giờ các chỗ khía da nổi mụn nhỏ, màu
đỏ, có thuỷ thũng, sau đó có thể nhiễm trùng toàn thân và chết ( Nguyễn Nh−
Thanh và cs, 1997) [25]
* Phản ứng kết hợp bổ thể (CFT- Complemen Fixation Test)
Phản ứng kết hợp bổ thể là phản ứng truyền thống để phát hiện kháng
nguyên vi rút LMLM.
Nguyên lý : Dùng các serotyp huyết thanh đ3 biết để phát hiện typ vi rút
gây bệnh ( Nguyễn Nh− Thanh, 2001) [27]. Phản ứng kết hợp bổ thể đ−ợc
thực hiện nhờ hai hệ thống : hệ thống dung huyết và hệ thống dung trùng với
sự tham gia của bổ thể.
- Huyết thanh miễn dịch của từng serotyp đ−ợc chế trên chuột lang
bằng ph−ơng pháp gây tối miễn dịch : Tiêm vac xin LMLM của các typ khác
nhau vào trong da d−ới gan bàn chân từng nhóm chuột lang hai lần, mỗi lần
cách nhau một tháng, sau đó lấy máu chắt huyết thanh có chứa kháng thể.
- Kháng nguyên là máu gia súc nghi mắc bệnh LMLM hoặc dùng bệnh
phẩm cấy vào môi tr−ờng tế bào tổ chức lấy từ tuyến yên của bò hoặc của lợn,
tế bào thận bê non hoặc dòng tế bào có độ nhạy t−ơng đ−ơng, khi tế bào nuôi
xuất hiện các biến đổi tế bào thì lấy dịch làm phản ứng kết hợp bổ thể.
Phản ứng kết hợp bổ thể cũng đ3 đ−ợc hoàn thiện rất kỹ và khi sử dụng
thành thục nó sẽ là một ph−ơng tiện hữu hiệu để chẩn đoán phân biệt giữa vi
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………23
rút LMLM và các vi rút gây viêm miệng mụn n−ớc khác. Tuy vậy, một số tác
giả cho rằng, dùng phản ứng kết hợp bổ thể để phân biệt các typ với nhau kém
hiệu quả.
*Phản ứng ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay)
Phản ứng ELISA phát hiện kháng nguyên th−ờng đ−ợc dùng trong chẩn
đoán bệnh LMLM hiện nay, phản ứng ELISA có độ chính xác cao và rất nhạy
(Crowthe and Abu Elzein, 1979; Have và cộng sự, 1983; Hamblin và cộng sự,
1987) [38], [46], [47]. Phản ứng ELISA th−ờng đ−ợc dùng hơn so với phản
ứng KHBT vì nó đặc hiệu và nhạy hơn, cũng nh− nó không bị ảnh h−ởng của
các yếu tố tăng c−ờng hoặc ức chế bộ thể (Tô Long Thành, 2000) [28].
Nguyên lý: Dùng kháng thể hoặc kháng kháng thể gắn enzym, rồi cho
kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên, sau đó cho cơ chất vào, cơ
chất bị enzym phân huỷ tạo màu. Và khi so màu trong quang phổ kế sẽ định
l−ợng đ−ợc mức độ phản ứng.
Hiện nay phản ứng ELISA là một phản ứng chẩn đoán nhanh dùng cho
bệnh LMLM cũng nh− trong giám định serotyp của vi rút. Phản ứng này có
những thuận lợi hơn hẳn các phản ứng thông th−ờng khác. Đây là một phản
ứng có tính đặc hiệu cao và khi dùng với một kháng thể đơn dòng, có thể đây
là một kỹ thuật nhạy nhất với mục đích chẩn đoán và định typ (Tô Long
Thành, 2000) [28].
*Chẩn đoán bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
Để chẩn đoán khẳng định bệnh LMLM trong phòng thí nghiệm, ngoài
các ph−ơng pháp kinh điển nh− phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng ELISA
ng−ời ta còn sử dụng ph−ơng pháp RT- PCR (Oleksiewicz và cs, 2001; Reid
và cs,1999; Reid và cs, 2000) [55], [59], [60].
Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reition) đ−ợc Kary Mullis và cộng sự
phát minh ra vào năm 1985 (Reid và cs, 2000) [59]. Kỹ thuật PCR là một
ph−ơng pháp tạo dòng invitro cho phép khuếch đại một vùng AND
(deoxyribonucleic) đặc hiệu từ một hệ gen phức tạp và khổng lồ mà không cần
đến việc tách và nhân dòng (cloning). Với những vi rút thuộc loại ARN vi rút
thì phải tiến hành thêm phản ứng sao chép ng−ợc nhờ men sao chép ng−ợc RT
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………24
(Reverse Transcriptase) để chuyển ARN thành AND. Sau đó tiến hành ph−ơng
pháp PCR nh− các quy trình thông th−ờng (Kitching, 2000) [49].
Do tính chất đa dạng của vi rút LMLM, những ph−ơng pháp chẩn đoán
nh−: Ph−ơng pháp cố định bổ thể và ph−ơng pháp ELISA chỉ có ý nghĩa xác
định typ huyết thanh của vi rút chứ không phân biệt d−ợc các subtyp với nhau,
cũng nh− phát hiện kháng thể kháng các protein cấu trúc của vi rút chứ không
phân biệt đ−ợc kháng thể đó là do con vật tiêm phòng hay do bị nhiễm bệnh tự
nhiên mà có. Chính vì vậy, ng−ời ta sử dụng ph−ơng pháp chẩn đoán RT- PCR
để tách dòng và giải trình trình tự Nucleotid để chẩn đoán, phân lập, định typ
vi rút LMLM (Pearson và Lipman, 1988; Reid và cs, 2001) [57] [58]
2.3.4.2.2. Phát hiện kháng thể LMLM
* Phản ứng trung hoà vi rút
Phản ứng này rất đặc hiệu và nhạy, chỉ cần 2 -3 ngày là cho kết quả.
Việc tìm ra kháng thể đặc hiệu ở gia súc ch−a đ−ợc tiêm phòng vac xin
LMLM đủ kết luận là con vật có bệnh.
Nguyên lý: Vi rút LMLM có khả năng kích thích cơ thể sản sinh ra
kháng thể dịch thể đặc hiệu, sự kết hợp giữa vi rút và kháng thể dịch thể đặc
hiệu làm cho vi rút mất tác dụng, không còn khả năng gây bệnh.
Phản ứng này dùng chẩn đoán các tr−ờng hợp bị bệnh nhẹ, không điển
hình, ng−ời ta lấy máu chắt huyết thanh tìm kháng thể.
Kháng nguyên là vi rút LMLM chuẩn nuôi cấy trên môi tr−ờng BHK-21
và gây bệnh tích tế bào.
Kháng thể là huyết thanh của gia súc nghi bệnh đ−ợc xử lý ở nhiệt độ
56ºC trong 30 phút. Để xác định typ gây bệnh, cho huyết thanh cần chẩn đoán
vào 7 ống nghiệm, sau đó cho vào mỗi ống nghiệm từng typ vi rút LMLM đ3
biết với hiệu giá vi rút đ3 đ−ợc xác định là 100 TCID 50 (50% Tissue Culture
infectionus) một l−ợng t−ơng đ−ơng với huyết thanh nghi, rồi cho vào tủ ấm
37ºC trong vòng 1 giờ để kháng nguyên và kháng thể tác động với nhau. Sau
đó dùng hỗn dịch của từng ống nghiệm cấy vào các d3y lỗ nhựa đ3 nuôi cấy tế
bào, đồng thời các lỗ đối chứng âm không cấy hỗn dịch mà để tế bào tiếp tục
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………25
phát triển và các lỗ đối chứng d−ơng cấy các typ vi rút LMLM tiếp tục để tủ
ấm 37ºC trong vòng 2 - 3 ngày.
Đọc kết quả, nếu lỗ đĩa nhựa nào không có sự huỷ hoại tế bào (t−ơng
đ−ơng với lỗ đối chứng âm), chứng tỏ lỗ đó có kháng thể t−ơng đ−ơng với typ
vi rút LMLM, nên vi rút bị kháng thể trung hoà nên không còn khả năng huỷ
hoại tế bào. Ng−ợc lại, nếu lỗ đĩa nào có hiện t−ợng huỷ hoại tế bào, tức là ở
đó vẫn còn vi rút (t−ơng đ−ơng lỗ đối chứng d−ơng) chứng tỏ kháng thể không
t−ơng ứng với typ vi rút đó hoặc trong huyết thanh không có kháng thể.
Sau khi đ3 định typ vi rút gây bệnh, ng−ời ta pha lo3ng huyết thanh nghi
theo cơ số 2, tức ở các nồng độ 1/2, 1/4, 1/16, 1/32, 1/64, 1/128… Lấy từng độ
pha lo3ng huyết thanh này trộn với typ vi rút đ3 xác định một l−ợng t−ơng
đ−ơng, để tủ ấm 37ºC trong 1 giờ. Sau đó lấy hỗn dịch của từng độ pha lo3ng
cho vào các d3y lỗ đĩa nhựa đ3 nuôi cấy tế bào, để tủ ấm 37ºC trong 2 -3 ngày
và đọc kết quả, cần có các lỗ đối chứng âm và d−ơng để so sánh. Hiệu giá
kháng thể t−ơng ứng với độ pha lo3ng lớn nhất mà ở đó tế bào nuôi không bị
huỷ hoại.
Phản ứng trung hoà vi rút vừa có tính chất định tính vừa có tính chất
định l−ợng nh−ng th−ờng có hiện t−ợng ng−ng kết giả.
* Phản ứng LPB-ELISA (Liquid Phase Blocking-ELISA)
Phản ứng LPB-ELISA phát hiện kháng thể là một phản ứng nhanh nhạy
và đặc hiệu có thể cho ta kết quả trong vòng 24 giờ. Phản ứng cũng có nguyên
tắc nh− phản ứng ELISA phát hiện kháng nguyên, nh−ng cách tiến hành có
khác chút ít. Phản ứng này vừa định tính vừa định l−ợng kháng thể của gia súc
nhiễm bệnh hay tiêm phòng vac xin LMLM. So với phản ứng trung hoà thì
phản ứng LPB-ELISA có nhiều −u điểm hơn, và đ−ợc áp dụng nhiều hơn, và
thay thế cho phản ứng trung hoà.
2.3.5. Vac xin phòng bệnh LMLM
Nhìn chung, ng−ời ta thừa nhận rằng cách tốt nhất để khống chế một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật và của ng−ời là tạo đ−ợc sức miễn
dịch cho quần thể mẫn cảm bằng cách dùng vac xin cho số đông cá thể của
quần thể đó. Bệnh LMLM không phải là một ngoại lệ và nó đ3 đ−ợc khống
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………26
chế và sau đó đ3 đ−ợc thanh toán ở một số vùng trên thế giới. Ng−ời ta đ3
th−ờng xuyên đạt đ−ợc điều này tr−ớc tiên là việc dùng vac xin cho đại bộ
phận cá thể trong quần thể (Lombard và Schermbrucker, 2000) [18].
2.3.5.1. Vacxin focmon keo phèn
Vacxin này đ−ợc chế theo ph−ơng pháp của Vallée (1925), Smit (1938)
và Waldmann (1938), vi rút thuộc các typ gây bệnh lấy từ vết loét ở niêm mạc
miệng của bò ốm đem tiêm truyền cho bò khoẻ bằng cách tiêm bắp thịt l−ỡi
hay chỗ khía trên da l−ỡi. Sau 24 giờ, l−ỡi hình thành các mụn n−ớc, lấy dịch
lâm ba trong trong mụn ở l−ỡi, bảo quản lạnh 4ºC. Khi chế vacxin đem nghiền
nát rồi hoà với n−ớc sinh lý thành huyễn dịch 1% thêm keo phèn và giảm độc
bằng focmon. Liều tiêm d−ới da cho trâu bò từ 15 - 60 ml tuỳ trọng l−ợng,
miễn dịch có sau 8 - 20 ngày và duy trì trong 8 - 10 tháng. Vacxin chỉ tiêm
cho những con không mắc bệnh, có thể tiêm cho gia súc non và con cái có
chửa.
2.3.5.2. Vacxin vô hoạt nuôi cấy trên môi tr−ờng tế bào
Frenkel (1947, 1951) đ3 đ−a ra ph−ơng pháp nuôi cấy vi rút gây bệnh
LMLM trên tế bào. Hiện nay, ph−ơng pháp này đ3 đ−ợc hoàn thiện, dùng
trong các nhà máy sản xuất vacxin.
Dùng chủng vi rút thích hợp để gây nhiễm cho tế bào dòng, ví dụ tế bào
BHK, hoặc tế bào biểu mô của l−ỡi bò khoẻ. Khi hiệu giá vi rút đạt tối đa thì
thu hoạch n−ớc nổi rồi ly tâm và lọc vô khuẩn. Sau đó vi rút đ−ợc vô hoạt
bằng ethylenimin (EI) với nồng độ 0,05% trong 24- 48 giờ ở 20 - 37ºC, hấp
phụ lên gel hydroxyt nhôm và cho saponin thêm vào làm chất bổ trợ, hoặc sử
dụng dầu khoáng làm chất bổ trợ.
Vacxin LMLM chế từ tế bào nuôi, vô hoạt bằng binary ethylenimin tạo
nhũ với chất bổ trợ dầu là vacxin hữu hiệu nhất để gây miễn dịch cho gia súc
chống lại bệnh LMLM.
2.3.5.3. Vacxin nh−ợc độc
Việc thích ứng vi rút LMLM trên chuột ch−a cai sữa, lên phôi gà con
một ngày tuổi, hoặc tiếp đời nhiều lần trên tế bào nuôi đ3 cho ra đời vacxin
sống nh−ợc độc (Tô Long Thành 2000) [28]. Vacxin này có −u điểm có thể
tạo đáp ứng miễn dịch dài hơn so với vacxin vô hoạt, nh−ng có nh−ợc điểm là
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………27
tác dụng không mong muốn có thể xảy ra ở gia súc non, khả năng quay lại
c−ờng độc của vi rút nh−ợc độc. Chỉ có Venezuela dùng vacxin nh−ợc độc
phòng bệnh LMLM trên bò.
2.3.5.4. Vacxin sản xuất theo công nghệ gen
Nguyên lý: Tách axít nucleic của vi rút LMLM, xác định vị trí gen mà
ta quan tâm, cắt và gắn đoạn gen đó vào một véc tơ để sản xuất, tiến hành sản
xuất vacxin trên các hệ thống tế bào phù hợp.
Vi rút LMLM cấu tạo sợi đơn ARN có khoảng 8000 nucleotít, nhân
đ−ợc bao bọc bởi 4 protein capxít có tên là VP1, VP2, VP3, VP4. Protein VP1
đ3 đ−ợc xác định có tính sinh miễn dịch và khi tách khỏi các protein kia để
chế vac xin thì có thể phòng hộ cho bò và lợn chống lại bệnh LMLM. Ph−ơng
pháp sản xuất protein VP1 nhân tạo thông qua việc gắn gen VP1 vào một vi
sinh vật khác nhằm sản xuất kháng nguyên vi rút LMLM tinh khiết. Khả năng
sản xuất vacxin LMLM theo công nghệ ge._.h LMLM xảy
ra.
- Việc tiêm phòng bệnh LMLM cho toàn đàn gia súc hết sức cần thiết.
Do đặc điểm của bệnh ít gây chết gia súc nên ng−ời dân thiếu quan tâm.
Chính vì vậy, cần tuyên truyền, phổ biến cho ng−ời dân hiểu đ−ợc sự nguy
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………69
hiểm và những thiệt hại do bệnh gây ra, từ đó vận động bà con có ý thức chủ
động phòng chống bệnh LMLM cho đàn gia súc.
Bảng 4.18: Tình hình tiêm phòng vac xin LMLM và sự phát sinh các ổ
dịch ở Đông Triều
Kết quả tiêm phòng
Năm Tổng đàn
(con)
Số tiêm (con) Tỷ lệ (%)
Các ổ dịch
phát sinh
2002 23.395 7.200 30,77 18
2003 22.634 6.000 26,50 20
2004 24.675 14.800 60,02 0
2005 23.352 13.900 59,59 0
2006 25.278 14.000 55,38 0
4.5.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ bảo hộ của trâu bò đ−ợc tiêm vac xin Decivac
FMD DOE đại trà ở Quảng Ninh
Tiêm phòng đại trà ở Quảng Ninh thực hiện nh− sau: Chi cục Thú y và
các Trạm Thú y thực hiện khâu tổ chức và cung ứng vac xin, còn Thú y cơ sở
(x3, ph−ờng) trực tiếp công tác tiêm phòng cho đàn gia súc của địa ph−ơng
mình.
Để khảo sát tỷ lệ bảo hộ của trâu bò sau khi tiêm đại trà vac xin
Decivac chúng tôi đ3 tiến hành lấy mẫu huyết thanh để kiểm tra hàm l−ợng
kháng thể của các đàn trâu bò sau khi tiêm vac xin ở các thời điểm 21 ngày,
60 ngày và 120 ngày tại các vùng khác nhau.
Mẫu bảo hộ là mẫu huyết thanh của gia súc đ−ợc tiêm phòng có hiệu
giá kháng thể ≥ 1/128 .
Số mẫu huyết thanh của trâu bò đ−ợc lấy từ 3 huyện, thành phố: Hạ
Long đại diện cho vùng ven biển,Yên H−ng đại diện cho vùng đồng bằng,
Móng Cái đại diện cho miền núi. Kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 4.19
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………70
Bảng 4.19: Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò ở Quảng Ninh sau khi tiêm đại trà
vac xin Decivac FMD DOE
Ven biển
(Hạ Long)
Đồng Bằng
(Yên H−ng)
Miền Núi
(Móng Cái)
Thời
điễm
lấy mẫu
Số
mẫu
Số
mẫu
bảo
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Số
mẫu
bảo
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
mẫu
Số
mẫu
bảo
hộ
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
bảo
hộ
trung
bình
Sau tiêm
21 ngày
21 15 71,42 20 15 75,00 18 12 66,67 71,03
Sau tiêm
2 tháng
20 14 70,00 19 12 63,15 16 9 56,25 63,13
Sau tiêm
4 tháng
19 10 52,63 18 8 44,44 16 8 50,00 49,02
Kết quả ở bảng 4.19, cho thấy:
- Sau khi tiêm cho trâu bò 21 ngày, trong 59 mẫu có 42 mẫu huyết
thanh đạt hiệu giá kháng thể ≥ 1/128 (bảo hộ) chiếm tỷ lệ 71,03%. Trong đó
vùng ven biển đạt tỷ lệ bảo hộ là 71,42%; đồng bằng 75,00%; miền núi
66,67%.
- Tỷ lệ bảo hộ ở thời điểm sau khi tiêm vac xin 2 tháng vẫn đạt cao so
với thời điểm 21 ngày. Đạt trung bình là 63,13%, trong đó vùng ven biển
70,00%; đồng bằng 63,15%; miền núi 56,25%.
- Sau khi tiêm vac xin 4 tháng thì tỷ lệ bảo hộ giảm rõ rệt, chỉ còn lại
49,02%. Trong đó vùng ven biển 52,63%; đồng bằng 44,44%; miền núi
50,00%.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………71
- Nếu so sánh tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm vac xin ở các thời điểm chúng
tôi nhận thấy vùng đồng bằng và ven biển có tỷ lệ bảo hộ t−ơng đối đồng đều,
vùng núi tỷ lệ bảo hộ thấp hơn. Để giải thích kết quả trên, theo chúng tôi: Bảo
quản vac xin ở các huyện miền núi kém hơn; trâu bò ở vùng núi có tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng đ−ờng máu cao; điều kiện chăm sóc nuôi d−ỡng kém hơn vùng
ven biển và đồng bằng. Do đó đáp ứng miễn dịch kém hơn. Tuy vậy, sự sai
khác về tỷ lệ bảo hộ giữa đồng bằng và miền núi không có ý nghĩa (tại thời
điểm 2 tháng sau tiêm vac xin với P=0,05; X2 =0,262<3,84)
Tỷ lệ bảo hộ đ−ợc biểu diễn ở biểu đồ 4.3
Biểu đồ 4.3.Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò sau khi tiêm đại trà vac xin Decivac
tại Quảng Ninh
Kết quả xác định tỷ lệ bảo hộ ở trâu bò sau khi tiêm phòng 60 ngày ở
Quảng Ninh của chúng tôi (63,13%) thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hồ
Đình Chúc [7] tại Hà Nội (80%), Hà Tây (80,65%), Lạng Sơn (97,50%),
TPHCM (79,67%), Ninh Thuận (100%). Theo kết quả điều tra của chúng tôi
các nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ bảo hộ ở trâu bò Quảng Ninh thấp nh− sau:
Quá trình vận chuyển vac xin từ Hà Nội về Quảng Ninh th−ờng bằng xe
khách; chiến dịch tiêm phòng th−ờng kéo dài nh−ng ở Chi cục không có
phòng lạnh để bảo quản vac xin, th−ờng dùng thùng bảo ôn và thùng xốp bảo
quản; kỹ thuật tiêm vắc xin ở thực địa ch−a đ−ợc tốt; giao thoa giữa các bệnh
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Sau tiêm 21ngày Sau tiêm 2 tháng Sau tiêm 4 tháng
Ven biển
Đồng bằng
Miền núi
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………72
truyền nhiễm và ký sinh trùng có tính chất ức chế miễn dịch; điều kiện khí
hậu ở Quảng Ninh khắc nghiệt làm cho sức đề kháng giảm do đó quá trình
đáp ứng miễn dịch kém hơn.
4.5.3. Khảo sát đáp ứng miễn dịch của trâu bò sau khi tiêm vac xin
LMLM Decivac FMD – DOE tại huyện Hoành Bồ
Để đánh giá thực tế hiệu lực của vac xin Decivac, chúng tôi tiến hành
tiêm phòng cho trâu bò tại x3 Lê Lợi, huyện Hoành Bồ. X3 này có tổng số
1.245 con trâu bò thì có 135 con mắc bệnh LMLM. Dịch phát ra vào ngày
08/8/2006 và kết thúc ngày 10/9/2006. Tr−ớc khi thí nghiệm chúng tôi đ3 kiểm
tra hàm l−ợng kháng thể kháng vi rút LMLM với số l−ợng 52 con trâu bò.
Trong 52 mẫu huyết thanh thì có 21 mẫu có kháng thể ở mức độ khác nhau
(hiệu giá 1/32 có 8 mẫu, hiệu giá1/64 có 11 mẫu và hiệu giá ≥1/128 có 2 mẫu)
và 31 mẫu huyết thanh không có kháng thể.
Để xác định đáp ứng miễn dịch ở trâu bò có mức độ miễn dịch khác
nhau tr−ớc khi tiêm vac xin, chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo dõi diễn biến
kháng thể ở trâu bò có kháng thể và không có kháng thể tr−ớc khi tiêm, tại các
thời điểm 21 ngày, 2 tháng và 4 tháng sau khi tiêm vac xin.
4.5.3.1. Đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vac xin ở trâu bò không có
kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ, Quảng Ninh
Tiến hành tiêm phòng cho trâu bò ở Hoành Bồ, Quảng Ninh vào ngày
23/4/2006 và sau đó lấy mẫu huyết thanh. Số trâu bò không có kháng thể 24
con. Kết quả diễn biến kháng thể đ−ợc trình bày ở bảng 4.20.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………73
Bảng 4.20. Kết quả đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vac xin của
trâu bò không có kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ
Ngày lấy
mẫu
Thời điểm
lấy mẫu
Số mẫu
xét nhiệm
Số mẫu
(+)
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
bảo hộ
Tỷ lệ
bảo hộ(%)
22/4/2006
Tr−ớc khi tiêm
vac xin
24 0 0,00 0 0,00
14/5/2006
Sau khi tiêm
vac xin 21 ngày
24 24 100,00 22 91,67
23/6/2006
Sau khi tiêm
vac xin 2 tháng
22 22 100,00 18 81,81
23/8/2006
Sau khi tiêm
vac xin 4 tháng
20 18 90,00 12 60,00
Kết quả bảng 4.20, cho thấy:
- Sau khi tiêm 21 ngày vac xin Decivac cho trâu bò thì có 100% con có
kháng thể. Có 22/24 con đạt hiệu giá bảo hộ chiếm 91,67%.
- Tại thời điểm 2 tháng sau khi tiêm vac xin thì số trâu bò có kháng thể
vẫn đạt 100%, số con đạt bảo hộ còn 18 con chiếm tỷ lệ 81,81%.
- Lần lấy huyết thanh cuối cùng vào thời điểm 4 tháng sau khi tiêm, hiệu
giá kháng thể đ3 giảm rõ rệt. Số con có kháng thể 18 con chiếm tỷ lệ 90,00%,
trong đó chỉ có 12 con đạt bảo hộ chiếm tỷ lệ 60,00% .
- Trâu bò không có kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin Decivac có
đáp ứng miễn dịch tốt, nh−ng ở thời điểm 4 tháng sau khi tiêm thì tỷ lệ bảo hộ
đ3 giảm mạnh. Do đó những vùng bị dịch uy hiếp nên tiêm nhắc lại sau lần thứ
nhất 4 tháng để có miễn dịch chắc chắn.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………74
Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò sau khi tiêm vac xin LMLM tại Hoành Bồ đ−ợc
biểu thị ở biểu đồ 4.4.
Biểu đồ 4.4.Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin của trâu bò không có
kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ
4.5.3.2. Đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vac xin ở trâu bò có kháng
thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ, Quảng Ninh
Tại Hoành Bồ, chúng tôi tiến hành tiêm phòng vào ngày 21/5/2006. Số
trâu bò có kháng thể tr−ớc khi tiêm là 20 con. Kết quả diễn biến kháng thể đ−ợc
trình bày bảng 4.21.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tr−ớc khi tiêm Sau khi tiêm 21 ngày Sau khi tiêm 2 tháng Sau tiêm 4 tháng
Tỷ lệ bảo hộ (%)
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………75
Bảng 4.21. Kết quả theo dõi đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vac xin
của trâu bò có kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ
Ngày lấy
mẫu
Thời điểm
lấy mẫu
Số mẫu
xét nhiệm
Số mẫu
(+)
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
bảo hộ
Tỷ lệ
bảo hộ(%)
20/5/2006
Tr−ớc khi tiêm
vac xin
20 20 100,00 4 20,00
12/6/2006
Sau khi tiêm
vac xin 21 ngày
20 20 100,00 19 95,00
21/8/2006
Sau khi tiêm
vac xin 2 tháng
20 20 100,00 17 85,00
21/10/2006
Sau khi tiêm
vac xin 4 tháng
20 20 100,00 13 65,00
Qua bảng 4.21, cho thấy:
- Tr−ớc khi tiêm có 20 con có kháng thể nh−ng chỉ có 4 con đạt hiệu giá
bảo hộ, chiếm tỷ lệ 20%.
- Tại thời điểm 21 ngày sau khi tiêm vac xin Decivac, tất cả trâu bò đều
có kháng thể (100%) trong đó có 19 con có kháng thể bảo hộ chiếm 95,00%.
1 con có kháng thể không đạt bảo hộ, chiếm 5%.
- Hai tháng sau khi tiêm vac xin thì 100% trâu bò có kháng thể, số con
có hiệu giá kháng thể bảo hộ là 17 con chiếm tỷ lệ 85.00%.
- Tại thời điểm 4 tháng sau khi tiêm, tỷ lệ trâu bò có kháng thể vẫn
100%. Số con đạt hiệu giá bảo hộ còn 13 con chiếm tỷ lệ 65.00%.
- Trâu bò có kháng thể tr−ớc khi tiêm vac xin có đáp ứng miễn dịch tốt,
nh−ng sau 4 tháng thì tỷ lệ bảo hộ đ3 giảm mạnh chỉ còn 65.00%. Nh− vậy thì
định kỳ 6 tháng tiêm vac xin LMLM 1 lần là cần thiết.
Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò sau khi tiêm phòng vac xin LMLM đ−ợc biểu
thị ở biểu đồ 4.5.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………76
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vacxin của trâu bò có kháng
thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ
4.5.3.3. So sánh tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin ở trâu bò không và
có kháng thể tr−ớc khi tiêm phòng vac xin
So sánh tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin LMLM giữa trâu bò có
và không có kháng thể tr−ớc khi tiêm vac xin Decivac tại Hoành Bồ, Quảng
Ninh đ−ợc biểu thị ở biểu đồ 4.6.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tr−ớc khi
tiêm
Sau khi tiêm
21 ngày
Sau khi tiêm
2 tháng
Sau khi tiêm
4 tháng
Tỷ lệ bảo hộ
91,67
81,81
60
20
95
85
65
00
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tr−ớc khi tiêm
vãcin
Sau khi tiêm
vacxin 21 ngày
Sau khi tiêm
vacxin 2 tháng
Sau khi tiêm
vacxin 4 tháng
Không có kt
tr−ớc khi tiêm
Có kt tr−ớc khi
tiêm
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………77
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ bảo hộ sau khi tiêm phòng vac xin của trâu bò có và
không có kháng thể truớc khi tiêm phòng vac xin tại Hoành Bồ.
Qua biểu đồ 4.6, cho thấy:
- Trâu bò có và không có kháng thể tr−ớc khi tiêm vac xin đều có đáp
ứng miễn dịch t−ơng đối tốt, tuy vậy ở các thời điểm sau khi tiêm 2, 4 tháng
thì trâu bò có kháng thể tr−ớc khi tiêm duy trì tỷ lệ bảo hộ cao hơn trâu bò
không có kháng thể tr−ớc khi tiêm.
- Tại thời điểm 4 tháng sau khi tiêm vac xin Decivac thì tỷ lệ bảo hộ ở
trâu bò có kháng thể cao hơn trâu bò không có là 5%. Nh−ng sự sai khác của
tỷ lệ bảo hộ ở trâu bò có và không có kháng thể tr−ớc khi tiêm vac xin
Decivac là không có ý nghĩa (P>0,05).
- Tỷ lệ bảo hộ trung bình đạt 93,34% sau khi tiêm 21 ngày và 62,50%
sau khi tiêm 4 tháng.
Theo kết quả nghiên cứu của Alex Eggen (2002) [3] thì hiệu giá kháng
thể của trâu bò sau khi tiêm vac xin 21 ngày đạt tỷ lệ bảo hộ 97,5% ở Thái
Bình và 92,5% ở Phú Thọ. Kết quả này cao hơn kết quả của chúng tôi không
nhiều và có thể đ−ợc giải thích nh− ở phần trên là do bảo quản vắc xin ở
Quảng Ninh không đ−ợc tốt. Nh−ng sau khi tiêm vac xin lần 2 đ−ợc 4 tháng
thì tỷ lệ bảo hộ ở Phú Thọ đạt 90%, kết quả này cao hơn nhiều so với tỷ lệ bảo
hộ sau khi tiêm lần 1 đ−ợc 4 tháng của chúng tôi (57,78%), hay nói cách khác
là có sự sai khác rõ rệt giữa tỷ lệ bảo hộ ở Phú Thọ và tỷ lệ bảo hộ của chúng
tôi (P <0.001). Từ đó có nhận xét sau đây:
* Tiêm phòng nhắc lại (sau 1 tháng) cực kỳ quan trọng nhằm kích hoạt
hệ thống miễn dịch và duy trì tỷ lệ bảo hộ ở mức cao.
* Ch−ơng trình phòng bệnh bằng vac xin cần l−u ý để gây miễn dịch
cho động vật hoàn toàn mẫn cảm với bệnh LMLM lần đầu cần thực hiện chế
độ 2 liều tiêm với khoảng cách 1 tháng. Liều bổ sung nên đi theo một lịch
trình th−ờng là 6 tháng sau lần tiêm thứ nhất.
Kết quả tỷ lệ bảo hộ của trâu bò sau khi tiêm phòng vac xin LMLM ở
Hoành Bồ của chúng tôi ở các thời điểm đều cao hơn tỷ lệ bảo hộ của tiêm
phòng đại trà (do Thú y cơ sở thực hiện) ở Hoành Bồ (xem bảng 4.19). Điều
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………78
này có thể đ−ợc giải thích là kỹ thuật bảo quản và sử dụng vắc xin, kỹ thuật
tiêm phòng của thú y cơ sở ch−a tốt, nhất là khâu cố định gia súc. Từ đó nên
khuyến cáo với các Trạm Thú y huyện th−ờng xuyên tập huấn kỹ thuật tiêm
phòng, kỹ thuật bảo quản vac xin cho mạng l−ới thú y x3 ph−ờng và th−ờng
xuyên kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng của địa ph−ơng mình.
4.6. Các giải pháp phòng chống
Phòng chống bệnh LMLM là nhiệm vụ toàn x3 hội, chứ không phải của
riêng ngành thú y. Vì vậy chính quyền các cấp là ng−ời chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức thực hiện ch−ơng trình phòng chống bệnh (Thái Thị
Thuỷ Ph−ợng (2002)[21].
4.6.1. Các giải pháp hành chính
+ Tuyên truyền, phổ biến tác hại của bệnh LMLM và các biện pháp
phòng chống bệnh cho cán bộ chính quyền các cấp và thú y x3, ph−ờng, ng−ời
chăn nuôi, buôn bán và giết mổ gia súc. Từ đó vận động mọi ng−ời có ý thức
chủ động phòng chống bệnh cho đàn gia súc.
+ H−ớng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, x3, ph−ờng tổ chức lực l−ợng
trong đó thú y là nòng cốt, phối hợp với các nghành (công an, quản lý thị
tr−ờng...) để triển khai công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ gia
súc, kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật.
+ Tăng c−ờng quản lý nhà n−ớc về công tác thú y, chỉ đạo thực hiện
nghiêm chỉnh Pháp lệnh thú y. Tổ chức thực hiện Quy định về phòng chống
bệnh LMLM gia súc ban hành kèm theo quyết định số 54/2001/QĐ - BNN -
TY của bộ tr−ởng Bộ nông nghiệp và PTNT, h−ớng dẫn thực hiện quy định về
phòng chống bệnh LMLM gia súc số: 444 TY- HD ngày 14/8/2001 của Cục
Thú y. Tiến hành kiểm tra, thanh tra th−ờng xuyên công tác phòng chống
dịch; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và xử lý kịp thời mọi vi phạm.
4.6.2. Các giải pháp chuyên môn
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ thú y giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là
kiến thức dịch tễ học nói chung và dịch tễ bệnh LMLM nói riêng. Tiến hành
điều tra dịch tễ bệnh LMLM, kết quả điều tra là cơ sở cho kế hoạch phòng
chống bệnh.
Xác định vùng an toàn dịch, vùng có ổ dịch cũ và vùng uy hiếp. Từ đó
đề ra những biện pháp cụ thể đối với từng vùng.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………79
+ Nâng cao trình độ chẩn đoán (lâm sàng), công tác báo cáo dịch cho
cán bộ thú y cấp, tỉnh, huyện, x3 và ph−ờng. Tạo ra hệ thống thú y từ tỉnh đến
huyện, x3 hoạt động đồng bộ và có hiệu quả.
+ Tăng c−ờng công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật. Nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ
pháp luật, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Thực hiện đúng thủ tục quy định về kiểm tra hành chính, kỹ thuật tại
trạm kiểm dịch nội địa, công tác kiểm dịch gia súc nội tỉnh và gia súc đi ngoại
tỉnh. Kiểm tra giám sát chặt chẽ gia súc nhập vào địa bàn tỉnh, gia súc quá
cảnh, chấn chỉnh công tác kiểm dịch vận chuyển nội tỉnh. Phối hợp chặt chẽ
với bộ đội biên phòng, hải quan, chính quyền và nhân dân các x3 biên giới
phát hiện, xử lý nghiêm các tr−ờng hợp nhập lậu động vật và sản phẩm vật từ
Trung Quốc vào Quảng Ninh.
Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể có các ch−ơng trình nhập gia súc
phục vụ công tác giống, thực hiện nuôi cách ly gia súc tr−ớc khi nhập đàn.
Xây dựng các lò giết mổ tập trung ở các huyện, thị x3, thị trấn và các
điểm giết mổ tập trung ở ph−ờng x3. Tăng c−ờng kiểm tra gia súc sống tr−ớc
khi đ−a vào giết mổ nhằm phát hiện gia súc mắc bệnh, tìm nguồn gốc xuất
phát từ đó chống dịch có hiệu quả hơn.
+ Tiến hành ch−ơng trình tiêm phòng vac xin theo kế hoạch
Việc tiêm phòng phải đ−ợc thực hiện đúng theo quy định đối với bệnh
LMLM do Cục thú y h−ớng dẫn. Tiến hành tiêm phòng vac xin định kỳ và
tiêm vành đai chống dịch, xác định những vùng trọng điểm cần phải tiêm
phòng: Dọc tuyến quốc lộ; vùng ổ dịch cũ; vùng có chợ buôn bán gia súc;
tuyến biên giới với Trung Quốc. Chú trọng kỹ thuật bảo quản, sử dụng vac xin
và kỹ thật tiêm phòng nâng cao tỷ lệ tiêm phòng trên 80% số gia súc nằm
trong diện phải tiêm phòng.
+ Thành lập quỹ phòng chống bệnh, chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật để
bao vây, khống chế, tiêu diệt bệnh tại chỗ khi bệnh mới phát sinh.
+ Hợp tác trao đổi thông tin về bệnh với các tỉnh, n−ớc láng giềng để
kịp thời đ−a ra các kế hoạch phòng chống khi dịch nổ ra ở các tỉnh, n−ớc láng
giềng.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………80
+ Xây dựng x3, huyện an toàn bệnh, mở rộng vùng an toàn bệnh ra
nhiều huyện.
5.Kết luận và đề nghị
5.1.Kết luận.
5.1.1. Điều kiện tự nhiên, x3 hội và thực trạng công tác chăn nuôi, thú y
ở Quảng Ninh dễ phát sinh và lây lan bệnh LMLM.
5.1.2. Vi rút gây bệnh LMLM ở Quảng Ninh từ năm 2005 - 2006 thuộc
typ O.
5.1.3. Từ năm 2002 - 2006 dịch LMLM xảy ra trong phạm vi toàn tỉnh,
đợt dịch này có 23.630 con trâu bò và 772 con lợn mắc bệnh.
Dịch l−u hành mạnh vào năm 2002, năm 2003, năm 2006.
Tỷ lệ l−u hành bệnh LMLM ở trâu bò Quảng Ninh các năm 2002 =
2,29%; 2003 = 4,71%; 2006 =1,10% và ở lợn các năm 2002 = 0,024%; 2003
= 0,098%; 2006 = 0,041%.
Tỷ lệ tử vong của bệnh LMLM ở trâu bò Quảng Ninh trong các năm
2002 =4,6%; 2005 =2,3%; 2006 = 2,8% và ở lợn năm 2002 =15,0%; 2005 =
55,6%; 2006 = 24,6%.
5.1.4. Tỷ lệ nhiễm vi rút LMLM ở trâu bò ở những vùng có dịch năm
2006 trung bình là 13,01%, trong đó miền núi 8,08%; đồng bằng 15,92%;
ven biển 11,65%. Tỷ lệ nhiễm ở hình thức nuôi nhốt là 7,03%, nuôi chăn dắt
là 16,04%.
5.1.5. Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò Quảng Ninh sau khi tiêm phòng đại trà
vac xin Decivac FMD DOE sau 21 ngày đạt 71,03%, sau 2 tháng 63,13%, sau
4 tháng tỷ lệ bảo hộ đạt 49,02%.
5.1.6. Tỷ lệ bảo hộ của trâu bò không có kháng thể tr−ớc khi tiêm thí
nghiệm vac xin Decivac sau 21 ngày là 91,67%, sau 2 tháng 81,81%, sau 4
tháng 60,00%. Trâu bò có kháng thể tr−ớc khi tiêm vac xin Decivac đạt tỷ lệ
bảo hộ sau 21 ngày là 95,00%, sau 2 tháng đạt 85,00% và sau 4 tháng đạt
65,00%.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………81
5.2. Đề nghị
5.2.1. Để chủ động đấu tranh có hiệu quả với bệnh LMLM, Chi cục Thú
y Quảng Ninh cần xây dựng ch−ơng trình phòng chống dịch LMLM cho trâu
bò và lợn phù hợp với tình hình thực tế của địa ph−ơng, trên cơ sở kế hoạch
chung về phòng chống bệnh LMLM ở Việt Nam do Cục Thú y soạn thảo với
sự t− vấn của OIE khu vực.
5.2.2. Ngoài những kết quả điều tra và nghiên cứu của chúng tôi cần
tiến hành điều tra các chỉ tiêu khác và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh LMLM
của địa ph−ơng là nền tảng cho ch−ơng trình phòng chống dịch.
5.2.3. Th−ờng xuyên lấy mẫu để chẩn đoán định typ vi rút từ đó sử
dụng vac xin hợp lý. Định kỳ tiêm phòng ở nơi có nguy cơ phát dịch cao và
lấy mẫu huyết thanh theo dõi, đáp ứng miễn dịch.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………82
tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng việt
1. Bùi Quang Anh, Trần Hữu Cổn, Hoàng Văn Năm, Nguyễn Nh−
Thanh (2001), Tài liệu tập huấn dịch tễ học Thú y - Cục Thú y, 256 trang.
2. Bùi Quang Anh, Hoàng Văn Năm, Văn Đăng Kỳ, Phan Quang Minh
(2002), Tài liệu triển khai kế hoạch phòng chống bệnh LMLM năm 2002 -
Cục Thú y, 210 trang.
3. Dr. Alex Eggen (2002), International Marketing Manager-Intervet
International b.v. (2002). Kết quả thử nghiệm vac xin Decivac FMD DOE
trên trâu bò và ph−ơng pháp mới chẩn đoán bệnh LMLM. Hội thảo ngày
25/4/2002, Huế-Việt Nam.
4. Barbara Dufour và Francois Moutou (2000), Cuộc đấu tranh chống
bệnh LMLM tại Pháp, vai trò các lực l−ợng tham gia chủ yếu. Tạp Chí
Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 80
-87.
5. Lê Minh Chí (2000), bệnh Lở mồm long móng, Cục Thú y.
6. Trần Hữu Cổn (1996), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM trâu bò
ở Việt Nam và xác định biện pháp phòng chống. Luận án phó tiến sỹ khoa
học Nông nghiệp, Viện Thú y quốc gia - Hà Nội.
7. Hồ Đình Chúc (2004), Nghiên cứu giải pháp dịch tễ học phát hiện và
khống chế bệnh LMLM. Cục Thú y - Hà Nội.
8. Nguyễn Tiến Dũng (2000), Bệnh LMLM. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú
y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 8 -16.
9. A.I. Donaldson (2000), Trung tâm chẩn đoán Pirbright, Dịch tễ học bệnh
LMLM tình hình hiện nay và triển vọng. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú
y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 28 -35.
10. A.I. Donaldson (2000), Bệnh lý học và dịch tễ học của bệnh LMLM. Tạp
Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt
Nam, 43 -47.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………83
11. Tr. Doel (2003), Miễn dịch LMLM tự nhiên và do tiêm phòng: những
triển vọng cải tiến vacxin. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập V số 2
năm 2003, Hội Thú y.
12. Đào Trọng Đạt (2000), Để góp phần vào việc đấu tranh phòng chống
bệnh LMLM. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000,
Hội Thú y Việt Nam,6 - 7.
13. OIE, Tiểu ban phòng chốngLMLM ở Đông Nam á, Kế hoạch khống
chế thanh toán bệnh LMLM trong khu vực Đông Nam á. Tạp Chí Khoa
học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 67 -73.
14. Nguyễn Đăng Khải, Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thành Long (2000),
Trung tâm chẩn đoán Thú y T.W, Sử dụng kỹ thuật ELISA chẩn đoán bệnh
LMLM. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội
Thú y Việt Nam, 100 -104.
15. Văn Đăng Kỳ, Nguyễn Văn Thông (2001), Một số kết quả phòng chống
bệnh LMLM tại các khu vực trên thế giới. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú
y, tập VIII số 3 năm 2001, Hội Thú y Việt Nam, 83 -88.
16. R.P. Kitching (2000), Giám đốc, Phòng thí nghiệm chuẩn về vi rút
LMLM của OIE/FAO, Pirbight, Diễn biến gần đây của bệnh LMLM. Tạp
Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt
Nam, 48 -66.
17. M.F.Lombardvaf C.G. Schermbrucker (2000), Vacxin chống bệnh
LMLM trên phạm vi toàn cầu: sản xuất, chọn chủng và hiệu suất ngoài
thực địa. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội
Thú y Việt Nam, 36-42
18. Thái Thị Thuỷ Ph−ợng (2002), Đề xuất một số biện pháp góp phần thực
hiện ch−ơng trình khống chế bệnh LMLM ở Việt Nam. Tạp Chí Khoa học
Kỹ thuật Thú y, tập IV số 2 năm 2002, Hội Thú y Việt Nam, 89 -92.
19. Nguyễn Vĩnh Ph−ớc (1978), Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc, 185 -
203, nhà xuất bản Nông nghiệp - Hà Nội.
20. K. Strohmainer và O.C.Straub (2000), Điều mong đợi sau khi ngừng
tiêm phòng LMLM tại các n−ớc thành viên E.U. Tạp Chí Khoa học Kỹ
thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 74 -79.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………84
21. Somphanh Chanphengxay (2000), Cục Chăn nuôi và Thuỷ sản- Bộ
Nông Lâm Lào. Tình hình bệnh LMLM tại CHDCND Lào. Tạp Chí Khoa
học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 91-95
22. Nguyễn Nh− Thanh, Nguyễn Bá Hiên,Trần Thị Lan H−ơng (1997),
Giáo trình vi sinh vật Thú y, NXB Nông nghiệp - Hà Nội,.
23. Nguyễn Nh− Thanh , Tr−ơng Quang (2001), Cơ sở của ph−ơng pháp
nghiên cứu dịch tễ học Thú y, NXB Nông nghiệp - Hà Nội,152 trang.
24. Nguyễn Nh− Thanh (2001), Giáo trình vi sinh vật đại c−ơng. NXB Nông
nghiệp - Hà Nội.
25. Tô Long Thành (2000), Cơ sở để phân loại vi rút LMLM. Tạp Chí Khoa
học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt Nam, 17 -21.
26. Tô Long Thành (2000), Những tiến bộ trong sản xuất vacxin chống bệnh
LMLM. Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội
Thú y Việt Nam, 22 - 27.
27. D−ơng Đình Thiện chủ biên (1996), Thực hành dịch tễ học - tái bản,
NXB Y học - Hà Nội.
28. Tô Cẩm Tú và Trần Văn Diễn (1992), Phân tích số liệu nhiều chiều,
NXB Nông nghiệp -Hà Nội.
29. Trần Đình Từ (2000), Ph−ơng pháp bảo quản và sử dụng vacxin LMLM.
Tạp Chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập VII số 3 năm 2000, Hội Thú y Việt
Nam, 103 -104.
tiếng n−ớc ngoài
30. Andersen (1980), picornaviruses of animal Clinical observations and
diagnosis. In Comparative Diagnosis of Viral Diseases, vol 3. In press.
31. Bachrach, H.L (1968), foot and Mouth Disease. Annu Rev Microbiol 22:
201- 244.
32. Bachrach, H.L (1977), foot and mouth disease virus: properties,
molecular biologist and immunogennicity. Bestsville Symp Argic Res,
Virology in Agriculture p3-32.
36. Baillre Tindall (1985), Medicine Veterinary, p 733-740
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………85
37. J.B.Brooksby (1982), Portraits of Foot and Mouth Disease Virus, Research
Institute, Pirbright, Surrey.
38. Crowther J.R and Abu Elzein E.M.E. (1979), Applic the enzyme linked
immuno sorbent assay to the detection of foot and mouth disease viruses.
J.Hvq. Camb., 83, 513-519.
39. Dimitriadis J.,(1991), Laboratory diagnosis of Foot and Mouth Disease and
swine vesicular in 1962-1988 in Greece. Berlene and Munchener Tierazliche
Wochenschrift. 104 (6), p 194-199.
40.. Donalson A.I.,(1987), Foot and Mouth Disease, the principal features, Irish
vetenary Journal. 41 (9) p325-327.
41. Donalson A.I.,(1988), Development and use of model for forescasting the
airborne spread of Foot and Mouth Disease.
42. Donalson A.I.,(1988), Foot and Mouth Disease in swine, Selezione
Veterinaria, 29 1bis, p 189-195.
43. Donalson A.I., Lee M, Shimhshony A, (1988), a possible airbonrne of foot
and mouth disease virus from jordan to Israel. A simula test computer.
Journal of Veterinary Medicine, 44(2)p 92-96; 3 ref
44. Donalson A.I., (1988), the Global status of foot and mouth disease and its
relevant to control and eracdication efforts in South East Asia.
45. Geoffrey W.,(1989), Anote on some epizootic logical observation on FMD
outbreak in an organised herd. Indian veterinary medical journal. 13(2), p.
127-129.
46. Have. P. and Jensen M.H.,(1983), Report of the Session of the Research
Group of the Stading Technical Committee of the Eropean Commision for the
Control of foot and mouth disease. Lelystad, Netherlands, 20-22nd Sept. 1983.
FAO of the United Nations, Rom 1983-1984.
47. Hamblin C.,Kitching R.P., Donalson A.I., Crowther J.R., Barnett I.T.R.,
(1987), ELISA for the detection of antibodises against foot and mouth
disease Virus. Evaluation of antibodies after infection and vaccination.
Epidemiology and Infection 99 (3) p 733-744.
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………86
48. Kitching, R.P.&Donalson, A.I.(1987), Collection and transportation of
specimen for vesicular virus investigation. Rev. Sci. Tech. Off. Int. Epiz, 6(1),
263-272.
49. Kiching, R.P. (2000), A recent history of FMD. Veterinary scienses and
techniques, Vol. VII, No 1-2000.
50. Kim U., (1992), FMD control strategies. Report of the meeting of the
coordinating group for FMD control in South East Asia. NAHPI-Bangkok.
51. Lubroth J.et al., (1990), Foot and mouth disease virus in the lame diagnosis,
transmission and suscepbility. Journal of veterinary diagnosis. 2(3),p197-203.
52. Merchant, I.A, Barner R.D.,(1981), Infectious disease of domestical animal.
Iowa State university Press. Ames, Iowa, USA. Foot and Mouth disease p199-
205, Vesicular stomatitis p. 206-210.
53. Michael Thrufield, Veterinary Epidemiology. Blackwell Science G.
54. Namdy S, (1996), Foot and mouth disease in wild animals. Asian livestock
1/1996. FAO. Thailan p 2-5.
55. Olesiewicz M.B., Donalson A.I., Alexandersen S.(2001), Development of a
novel real-time RT-PCA assay for quantitation of foot and mouth disease
virus in diverse porcine tissues. J Virol Methods. (2001) Mar;92(1):23-35.
56. Paul J.R and White C. (Eds), (1973), Serological epidemiology. Academic
Press. New York and London.
57. Pearson, W.R & Lipman, D.J. PNAS (1988), 85, : 2444- 2448.
58. Reid SM, Ferris NP, Hutchings GH, De Clercq K, Newman BJ, Knowle
NJ, Samuel AR. (2001), Diagnosis of foot-and-mouth disease by RT-PCR:
use of phylogenetic data to evaluate primers for the typing of viral RNA in
clinical samples. Arch Virol. 2001 Dec; 146(12):2421-34.
59. Reid SM, Ferris NP, Hutchings GH, Samuel ar., Knowles NJ. (2000),
Primary diagnosis of FMD by RT-PCR. J Virol Methods. 2000 Sep;89(1-2):
167-76.
60. Reid SM, Hutchings GH, Ferris NP, De Clercq K. (1999), Diagnosis of
foot and mouth disease by RT-PCR: evaluation of primers for serotypic
Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………87
characterisation off viral RNA in clinical Samples. J Virol Methods. 1999
Dec;83(1-2): 113-23.
61. Remond M, Kaiser C, Lebreton F. (2002), Diagnosis and screening of foot
and mouth disease. Comp Imunol Microbiol Infect Dis. 2002 Oct;25(5-6)
309-20. Review
62. Swam H., (1994), What is Foot and mouth disease, FMD just a third world
problem ?. Intervet,1994, 7-8.
63. Thomson G.R.,(2000), foot and mouth disease: Facing the new dilemmas,
Rev sci. tech. Off. in. Epiz,21(3), OIE, Rom, Italia.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2942.pdf