Tài liệu Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận: ... Ebook Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2780 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
TR¦êNG §¹I HäC N¤NG NGHIÖP Hµ NéI
----------
NGUYỄN THỊ THANH HẢI
MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỨNG XETON
HUYẾT CỦA BÒ SỮA CAO SẢN TRÊN ðÀN BÒ
NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số : 60 62 50
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Thú y – Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại
khoa, tại trường.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Phạm Ngọc Thạch
ñã trực tiếp hướng dẫn tận tình và chu ñáo trong quá trình thực hiện và hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng
nghiệp Trường Cao ñẳng Nông – Lâm Bắc Giang nơi tôi công tác ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ .........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ ....................................................................... ix
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1 ðẶT VẤN ðỀ.......................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 3
2.1 MỘT SỐ TƯ LIỆU VỀ BÒ SỮA VIỆT NAM........................................ 3
2.1.1 Giống bò sữa HF (Holstein Frireian – HF)............................................ 3
2.1.2 Giống bò Jersey..................................................................................... 3
2.2 ðẶC ðIỂM TIÊU HOÁ VÀ CẤU TẠO DẠ DÀY LOÀI NHAI LẠI...... 4
2.2.1 Cấu tạo dạ dày bò sữa............................................................................ 4
2.2.2 Tiêu hóa thức ăn trong dạ dày bò sữa .................................................... 5
2.2.3 Quá trình chuyển hoá gluxit, lipit và protein ở bò sữa......................... 13
2.2.3.1 Quá trình chuyển hóa Gluxit............................................................. 13
2.2.3.2 Quá trình chuyển hóa Lipit ............................................................... 16
2.2.2.3 Quá trình chuyển hóa Protit .............................................................. 20
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO BÒ SỮA........................................... 21
2.4 MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ HUYẾT HỌC.................................................25
2.5 BỆNH XETON HUYẾT Ở BÒ SỮA .................................................... 29
3. ðỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 35
3.1 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 35
3.2 ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU................................................................... 35
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv
3.3.1 ðiều tra thực trạng chăn nuôi bò sữa tại một số nông hộ và trang trại
thuộc Hà Nội, Bắc Giang, Vĩnh Phúc. .......................................................... 35
3.3.2 ðiều tra tỷ lệ thức ăn thô xanh và thức ăn tinh trong khẩu phần thức ăn
của bò sữa mắc chứng xeton huyết. .............................................................. 35
3.3.3 Tỷ lệ mắc chứng xeton huyết trên ñàn bò thuộc Hà Nội, Bắc Giang,
Vĩnh Phúc. ................................................................................................... 35
3.3.4 Biểu hiện lâm sàng của bò mắc chứng xeton huyết.............................. 35
3.3.5 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở bò mắc chứng xeton huyết. ............... 35
3.3.6 Hàm lượng xeton ở trong máu, sữa và nước tiểu. ................................ 35
3.3.7 Sản lượng sữa và chất lượng sữa của bò mắc chứng xeton huyết. ........ 35
3.3.8 Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm................................................. 35
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................37
3.4.1 ðiều tra thực trạng chăn nuôi, tỷ lệ thức thô xanh và thức ăn tinh trong
khẩu phần ăn bò sữa… ................................................................................. 35
3.4.2 Phương pháp lấy mẫu phân tích........................................................... 36
3.4.3 Phương pháp phân tích mẫu ................................................................ 36
3.4.4 Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm................................................. 37
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 37
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 39
4.1 THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC VÙNG
PHỤ CẬN.................................................................................................... 39
4.1.1 Cơ cấu ñàn bò sữa hiện ñang ñược nuôi tại Hà Nội và các vùng phụ cận
..................................................................................................................... 39
4.1.2 Thực trạng chăn nuôi bò sữa ở Hà Nội và các vùng phụ cận................ 40
4.2 TỶ LỆ MẮC CHỨNG XETON HUYẾT TRÊN ðÀN BÒ SỮA NUÔI
TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN............................................................ 46
4.3 ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỨNG XETON HUYẾT TRÊN ðÀN BÒ SỮA
NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN................................................. 47
4.3.1. Biểu hiện lâm sàng ở bò sữa mắc chứng xeton huyết.......................... 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v
4.3.2 Hàm lượng các thể xeton trong máu, sữa và nước tiểu trên ñàn bò sữa
mắc chứng xeton huyết nuôi tại Hà Nội và các vùng phụ cận....................... 48
4.3.3 Một số chỉ tiêu huyết học..................................................................... 49
4.3.3.1 Các chỉ tiêu của hệ hồng cầu............................................................. 50
4.3.3.2 Các chỉ tiêu về hệ bạch cầu............................................................... 52
4.3.3.3. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ........................................................... 53
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA CHỨNG XETON HUYẾT TỚI SẢN LƯỢNG SỮA
CỦA BÒ. ..................................................................................................... 57
4.5 ðIỀU TRỊ THỬ NGHIỆM..................................................................... 60
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 67
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................ 67
5.2 ðỀ NGHỊ ............................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 70
A. Tài liệu tham khảo trong nước ................................................................ 70
B. Tài liệu tiếng nước ngoài ......................................................................... 72
PHỤ LỤC .................................................................................................... 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AXBBH
VSV
ATP
N
NPP
UFL
PDI
NE
Pð
VCK
cs
NN&PTNT
Axít béo bay hơi
Vi sinh vật
Adenosine triphosphate
Nitơ
Nitơ phi protein
Unité Fourragère du Lait
Protéines Digestibles dans l’Intestine
Net Energy
Phác ñồ
Vật chất khô
Cộng sự
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Cơ cấu ñàn bò sữa ñược nuôi tại Hà Nội và các vùng phụ
cận năm 2010 ............................................................................ 39
Bảng 4.2. Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại Hà Nội và các vùng phụ cận
trong 6 tháng ñầu năm 2010 ...................................................... 42
Bảng 4.3a. Khẩu phần ăn của bò sữa trên ñàn bò tại xã Trung Sơn – Việt
Yên – Bắc Giang ....................................................................... 44
Bảng 4.3b. Khẩu phần ăn của bò sữa trên ñàn bò tại trung tâm bò
Phù ðổng .................................................................................. 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc chứng xeton huyết trên ñàn bò sữa nuôi tại Hà Nội và
vùng Phụ cận............................................................................. 46
Bảng 4.5. Biểu hiện lâm sàng ở bò sữa mắc chứng xeton huyết................. 48
Bảng 4.6. Hàm lượng các thể xeton trong máu, sữa và nước tiểu ở bò sữa
mắc chứng xeton huyết.............................................................. 48
Bảng 4.7. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối hồng cầu ở
bò mắc chứng xeton huyết......................................................... 50
Bảng 4.8. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở bò mắc chứng xeton
huyết. ........................................................................................ 52
Bảng 4.9. ðộ dự trữ kiềm, hàm lượng ñường huyết và pH máu ở bò mắc
chứng xeton huyết ..................................................................... 54
Bảng 4.10. Ảnh hưởng chứng xeton huyết ñến sản lượng sữa ở bò mắc xeton
huyết (thời gian từ 15/2 ñến 30/5 năm 2010) ............................. 58
Bảng 4.11. Kết quả ñiều trị thử nghiệm chứng xeton huyết ở bò sữa bằng 2
phác ñồ...................................................................................... 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
Hình 1. Chu trình axit citric (chu trình Krebs) .............................................. 15
Hình 2. Quá trình tạo ra thể xeton ở tế bào gan ............................................ 17
Hình 3. Sự hình thành và vận chuyển các thể xeton...................................... 19
Hình 4. Sơ ñồ mối quan hệ chuyển hóa gluxit và lipit .................................. 20
Hình 5. Quá trình hình thành các thể xeton trong cơ thể................................33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 1: Biểu ñồ so sánh sản lượng sữa của bò mắc bệnh xeton huyết và bò
khoẻ ............................................................................................................. 59
Biểu ñồ 2: ðường biểu diễn hàm lượng ñường huyết trong máu của bò sữa
mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ.................................... 64
Biểu ñồ 3: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong nước tiểu của bò sữa mắc
chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ ........................................... 64
Biểu ñồ 4: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong sữa của bò sữa mắc chứng
xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ ...................................................... 65
Biểu ñồ 5: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong máu của bò sữa mắc
chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ ........................................... 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1
1. MỞ ðẦU
1.1 ðẶT VẤN ðỀ
Trong những năm gần ñây, mức sống của con người ngày càng nâng
cao thì nhu cầu về thực phẩm từ các sản phẩm ñộng vật càng ñược sử dụng
nhiều trong những bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam. ðặc biệt là
các sản phẩm từ sữa bò tươi, ñây là một trong những thực phẩm thiết yếu và
cần thiết ñối với người già và trẻ nhỏ. ðể ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu thụ sữa,
nhiều cơ sở chăn nuôi bò sữa của nhà nước và tư nhân ñã lần lượt ra ñời.
ðiển hình như: Công ty sữa Mộc Châu, công ty sữa Ba Vì, công ty sữa
Vinamilk,…
Cùng với nhiều chương trình của quốc gia về phát triển sữa và bò sữa
hiện ñã và ñang ñược thực hiện ở hơn 60% tỉnh thành trong cả nước, nhiều
giống bò sữa cao sản ñã ñược nhập và nuôi thuần hoá tại những vùng sinh
thái khác nhau trong cả nước ñưa số lượng bò sữa tăng lên từ 30.000 con
năm 2000 lên 104.000 con năm 2005 (tăng 25%), sản lượng sữa cả nước từ
52.000 tấn năm 2000 lên 197.700 tấn năm 2005 (tăng 30%/năm) ñáp ứng
nhu cầu sữa tươi tiêu dùng trong nước từ 7% lên 22%. Năng suất sản lượng
sữa ở ñàn bò lai từ 3,1 tấn/chu kì năm 2000 lên 3,85 tấn/chu kì năm 2005; ở
bò thuần từ 3,8 tấn/chu kì năm 2000 lên 4,6 tấn/chu kì, năng suất sữa trung
bình cả nước là 3,93 tấn/chu kì. ðối với một bò sữa chuyên dụng có khả năng
cho 5000 – 6000 lít sữa/1 năm [4].
Song song với việc ñầu tư và phát triển nghề chăn nuôi bò sữa ñem lại
hiệu quả ở các ñịa phương, thì một số cơ sở khác lại không thành công như
mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là khó khăn về kỹ thuật chăn nuôi, về ñiều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà các hộ chăn nuôi gặp phải khi mới nuôi loại
ñộng vật cao cấp này. Chăn nuôi bò sữa không chỉ theo hình thức quảng canh
như các loại gia súc bản ñịa mà còn ñòi hỏi người chăn nuôi phải có ñầu tư,
có hiểu biết nhất ñịnh về kỹ thuật [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2
Do sự nhìn nhận và ñánh giá chưa ñúng kể về chính sách phát triển
cũng như khâu chuẩn bị về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, công tác thú y dẫn
ñến sự phát triển chăn nuôi bò sữa mang tính chất phong trào thiếu hiểu biết
và hết sức nóng vội nên ñã dẫn ñến sự phá sản của một số cơ sở chăn nuôi bò
sữa như xí nghiệp bò sữa Sơn Dương - Tuyên Quang. Mặt khác, do số lượng
bò sữa tăng nhanh nên người chăn nuôi chưa tính toán tỉ mỉ ñầy ñủ nguồn
cung cấp và dự trữ thức ăn cho bò sữa từ ñó phải thay thế bằng nhiều nguồn
thức ăn khác, rất tuỳ tiện, thiếu khoa học làm cho khẩu phẩn ăn mất cân ñối,
dẫn ñến các bệnh rối loạn trao ñổi chất rất nghiêm trọng, ñiển hình như bệnh
xeton huyết ở bò sữa.
Chứng xeton huyết là một bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi
bò sữa của thế giới vào thập niên 60 và 70 của thế kỷ trước. Ở Việt Nam,
bệnh cũng ñã xuất hiện trong vài năm gần ñây nhưng có rất ít công trình
nghiên cứu về bệnh này, ñặc biệt là những nghiên cứu về ñặc ñiểm bệnh lý
của bệnh. ðể ñi sâu tìm hiểu rối loạn bệnh lý của chứng xeton huyết, từ ñó có
cơ sở khoa học ñể ñưa ra phác ñồ ñiều trị hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Một số ñặc ñiểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản
trên ñàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác ñịnh khẩu phần ăn của bò sữa gây ra chứng xeton huyết.
2. Xác ñịnh biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu
ở bò mắc chứng xeton huyết.
3. Xác ñịnh hàm lượng xeton trong máu, trong sữa và trong nước tiểu
của bò mắc chứng xeton huyết.
4. Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ TƯ LIỆU VỀ BÒ SỮA VIỆT NAM
2.1.1 Giống bò sữa HF (Holstein Frireian – HF)
ðây là một giống bò sữa nổi tiếng nhất của Hà Lan, ñược nuôi phổ
biến trên thế giới. Bò HF thuộc nhóm bò Bostaurus primigenus – Hollandicus.
Theo tài liệu của hội giống bò Mỹ, bò lang trắng ñen của Mỹ, Canada có
nguồn gốc từ Frislan (Hà Lan) và một số ít vùng Holstein (ðức). Vì vậy,
chúng có tên ghép của hai ñịa phương nói trên [3]. ðây là giống bò thích nghi
tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới mặc dù có nguồn gốc ôn ñới
nhưng ñã ñược lai tạo thành những dòng có thể nuôi ñược cả những nước
nhiệt ñới. Bò ñực giống tốt nặng 950-1000 kg, bò cái nặng 450-600 kg. Bê sơ
sinh nặng 35-40 kg. Sản lượng sữa bình quân 5000-6000 lít/chu kỳ vắt sữa
300 ngày, tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,7%.
Bò có ngoại hình ñặc trưng cho bò sữa là thân hình tam giác, phần sau
sâu hơn phần trước, thân hẹp về phía trước giống như cái nêm (trước nhỏ sau
to). Bầu vú phát triển, da mỏng ñàn hồi tốt. Lông màu ñen xen các vạt trắng
ñặc biệt, có vòng ñai trắng sau bả vai và lồng ngực.
Tại Pháp giống bò này có năng suất sữa trung bình 6000 kg/con/chu kỳ
và tại Việt Nam năng suất sữa ñạt 5000 kg/con/chu kỳ [14].
2.1.2 Giống bò Jersey
ðược tạo ra bằng phương pháp lai giữa bò Normandie với bò ñịa
phương ở ñảo Jersi- nước Anh. Là giống bò ñược tạo ra ở vùng khí hậu ôn
hòa. Bò ñực giống trưởng thành nặng 650-700 kg. Bò cái 360-400 kg, bê sơ
sinh 25-30 kg. Năng suất sữa bình quân 2.800- 3500 kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ cao
5,6-6,0%, chu kỳ sữa dài (có con 12-14 tháng cho sữa). Bò có thân hình nhỏ,
ñầu thanh, mắt lồi, cổ thanh dài, yếm lớn nhưng mỏng. Lông ngắn và thưa có
mầu nâu vàng, có con lông xám ñậm hoặc ñen nâu, ñôi khi có ñốm trắng ở
bụng và chân. Bò có thân dài, bụng to, 4 chân thấp và hơi mảnh, không kén
ăn, ít bệnh tật, dễ thích nghi với khí hậu nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4
Trước những năm 1945 người Pháp ñã ñưa một số giống bò HF,
Bordelaise, Ayrshise nuôi tại Sài Gòn, ðà Lạt, nhưng tính thích nghi kém do
vậy không phát triển ñược [7]. Với mục ñích nhân thuần và phục vụ cho công
tác lai tạo trong nhứng năm 1962 -1968 nước ta nhập 30 con bò lang trắng
ñen Bắc Kinh nuôi tại Ba Vì, Mộc Châu. Năm 1970 nhập 130 con bò sữa HF
thuần của Cu Ba nuôi tại nông trường Sao ðỏ - Ba Vì và sản lượng sữa ñạt
3800-4200 kg/con/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,5%. Năm 1975 nhập 745 con bò
vào nông trường Mộc Châu, năm 1976 nhập tiếp 214 con vào nông trường
ðức Trọng - Lâm ðồng [2]. Cho ñến nay nước ta vẫn giữ ñược các giống
thuần ñó, nhưng có sự biến ñổi cả về số ñầu con và sản lượng sữa [12]. Cuối
năm 2001 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho nhập tiếp tục hơn
1000 con bò HF thuần của Mỹ nuôi tại Ba Vì, Mộc Châu. Năm 2002 cho nhập
1614 con bò từ Australia, trong ñó có 714 con nuôi tại Yên Sơn – Tuyên
Quang, 100 con nuôi tại công ty cổ phần mía Lam Sơn – Thanh Hoá, 200 con
nuôi tại Bình Dương, 100 con nuôi tại nông trường Sông Hậu – An Giang, số
còn lại ñược nuôi rải rác ở các tỉnh khác thuộc ñồng bằng sông Hồng và ðồng
bằng sông Cửu Long. Năm 2003 nhập tiếp hơn 1000 con bò từ Newzealand
nuôi tại công ty cổ phần Mía ñường Lam Sơn và gần 6000 con ñược nuôi ở
các nơi khác. Như vậy, sau 50 năm nghiên cứu và triển khai phát triển ñàn bò
sữa từ chỗ không có con nào ñến nay (2010) cả nước ñã có tổng ñàn bò sữa
200.000 con, sản lượng sữa ñạt 350.000 tấn, ñáp ứng ñược 40% nhu cầu tiêu
thụ sữa của người dân trong nước.
2.2 ðẶC ðIỂM TIÊU HOÁ VÀ CẤU TẠO DẠ DÀY LOÀI NHAI LẠI
2.2.1 Cấu tạo dạ dày bò sữa
Bò sữa thuộc loại ñộng vật nhai lại, dạ dày ñược chia làm 4 túi (4 ngăn)
bao gồm: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ múi khế, dạ lá sách. 3 túi phía trước gọi chung
là dạ dày trước. Dạ dày trước không có tuyến tiết dịch vị, chỉ có tế bào phụ
tiết dịch nhầy. Túi thứ tư gọi là dạ múi khế - Dạ dày thực sự có các tuyến tiêu
hoá. Dung tích dạ dày kép rất lớn: ở bò 140-230 lít, bê: 95-150 lít [24].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5
Dạ cỏ: là túi lớn nhất chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ hoành
ñến xương chậu. Dạ cỏ chiếm 85-90 % dung tích dạ dầy, 75% dung tích
ñường tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào lộn và lên men phân giải các loại
thức ăn. Thức ăn sau khi ñược nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn ñược lên men bởi
các vi sinh vật. Chất chứa trong dạ cỏ có khoảng 850-930 g nước/kg nhưng
tồn tại ở hai tầng, tầng lỏng chứa nhiều tiểu phần thức ăn mịn lơ lửng còn
phần trên khô hơn chứa nhiều thức ăn kích thước lớn. Ngoài chức năng lên
men dạ cỏ còn chức năng hấp thu. Các axit béo bay hơi sinh ra từ quá trình
lên men vi sinh vật ñược hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu trở thành nguồn
năng lượng cho vật chủ.
Dạ tổ ong: là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc ñược cấu tạo trông
giống như tổ ong, có chức năng ñẩy thức ăn rắn và các thức ăn chưa ñược
nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, ñồng thời các thức ăn dạng nước vào dạ lá sách.
Dạ lá sách: có niêm mạc gấp nếp là nơi hấp thu các axit béo bay hơi.
Dạ múi khế: có hệ thống tuyến phát triển mạnh mẽ và có chức năng như dạ
dầy ñơn, thức ăn ñược tiêu hóa bằng dịch vị.
2.2.2 Tiêu hóa thức ăn trong dạ dày bò sữa
Dạ cỏ ñược coi như “Một thùng lên men lớn”. Tiêu hoá ở dạ cỏ chiếm
một vị trí rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá của gia súc nhai lại: 50% vật
chất khô của khẩu phần ñược tiêu hoá ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ các chất hữu cơ
của khẩu phần ăn ñược biến ñổi mà không có sự tham gia của enzim tiêu hoá.
Xenlulo và các chất khác của thức ăn ñược phân giải là nhờ các enzim của vi
sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Hệ vi sinh vật yếm khí cộng sinh trong dạ
cỏ lên men thức ăn, ñặc biệt là thành phần chất xơ trong thức [5]; [44].
Cũng nhờ có vi sinh vật cộng sinh mà bò còn sử dụng ñược các loại nitơ
phi protein (nitơ có nguồn gốc vô cơ) và tự ñảm bảo nhu cầu vitamin nhóm B
và K. Mặt khác, cũng nhờ hệ vi sinh vật mà một số loại thức ăn vốn có ñộc tố,
trở thành ít ñộc hơn ñối với bò [36];[47].
Hệ VSV cộng sinh trong dạ cỏ rất phức tạp, bao gồm 3 nhóm chính là:
vi khuẩn (Bacteria), ñộng vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi); ngoài
ra còn có Mycoplasma, các loại virus và các thể thực khuẩn. Mycoplasma,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6
virus và thể thực khuẩn không ñóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa thức ăn.
Quần thể VSV dạ cỏ có sự biến ñổi theo thời gian và phụ thuộc vào tính chất
của khẩu phần ăn. Hệ VSV dạ cỏ ñều là VSV yếm khí và sống chủ yếu bằng
năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng.
[24]; [49]; [32] dạ cỏ là nơi lý tưởng cho VSV hoạt ñộng vì ở ñó có ñiều
kiện tối ưu là ñộ pH trong dạ cỏ dao ñộng từ 5,4 - 7,4; ñộ ẩm 85% - 90%; nhiệt
ñộ 39 - 410C; áp suất thẩm thấu ổn ñịnh và là môi trường yếm khí (nồng ñộ oxy
< 1%). Những VSV sống trong dạ cỏ là những VSV có lợi, không gây ñộc hại
cho gia súc, chúng ñược cảm nhiễm từ bên ngoài vào qua thức ăn, nước uống
và truyền từ gia súc trưởng thành sang bê con.
Theo nhiều tác giả thì những quần thể VSV trong dạ cỏ bao gồm: vi
khuẩn (109 vi khuẩn/1g chất chứa dạ cỏ), protozoa (106protozoa/1g chất chứa
dạ cỏ), ngoài ra còn một số chủng nấm (Fungi). Dạ cỏ là cơ quan hấp thu
chính ở ñộng vật nhai lại. Ước tính khoảng 70% thức ăn mang năng lượng
ñược hấp thu vào dạ cỏ [6]; [23]; [44].
Những vi khuẩn có mặt trong dạ cỏ ñóng vai trò quan trọng trong tiêu
hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng. Trong dạ cỏ có tới 200 vi khuẩn cộng
sinh và có sự phân chia về chức năng. Chúng có nhiệm vụ phân giải xelluloza,
tinh bột, ñường ñơn và các sản phẩm phân hủy như axit lactic, succilic, axit
foocmic[5]
Những vi sinh vật yếm khí bắt buộc hoặc tuỳ ý tìm thấy ở dạ cỏ môi
trường thuận lợi nhất. Giữa các loại vi sinh vật có quan hệ cộng sinh và có sự
phân chia chức năng riêng. Nếu một nhóm vi sinh vật không có những ñiều
kiện ñể phát triển ở một khẩu phần ăn nào ñó và chết dần ñi thì ñiều ñó sẽ dẫn
ñến sự thay ñổi cả thành phần của nhiều nhóm vi sinh vật khác [44]. Kết quả
là quá trình tiêu hoá thức ăn bị rối loạn, mất cân bằng và cơ thể rơi vào tình
trạng bệnh lý.
* Quá trình tiêu hoá Gluxit
[5];[11] chất xơ bao gồm nhiều nhóm, nhưng chủ yếu có 2 nhóm là
Cellulose và Hemicellulose. Ngoài ra còn có vỏ Lignin (vỏ bọc tế bào) và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7
Pectin (tổ chức gian chất giữa các tế bào thực vật). Tỷ lệ các loại này khác
nhau ở các loại cây cỏ và tuổi của chúng. Loại cỏ non, Hemicellulose chiếm
khoảng 30-40%, Cellulose chiếm khoảng 60-70%. Khi cỏ già, Cellulose
chiếm khoảng 90-95% còn Hemicellulose chiếm khoảng 5-10%.
Hemicellulose là chất ñược cấu tạo từ các ñường ñơn không phải Glucose,
Pentose, Galactose, Fructose,…
Lignin là hợp chất phức tạp, có thành phần chủ yếu là axit xuất phát từ
ñường, cơ thể không tiêu hóa ñược.
Chất xơ bản thân ñộng vật không tiêu hóa ñược bởi chúng không tự tiết
ra enzim tiêu hóa chất xơ (enzim Celluloase), nhưng trong quá trình tiêu hóa,
phần lớn ñộng vật ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu,…ñã hình thành một khả năng
thích nghi, ñó là sự cộng sinh giữa chúng và VSV.
Chỉ có các VSV mới có khả năng tiêu hóa các chất xơ. Sự cộng sinh
này xảy ra ở trong ống tiêu hóa mà ñiển hình là trong dạ cỏ loài nhai lại, manh
tràng ngựa, thỏ, ngỗng,…
Trong quá trình tiến hóa dạ cỏ không chỉ là chỗ chứa thức ăn, mà dạ cỏ
còn là nơi tham gia rất tích cực vào quá trình tiêu hóa thức ăn, có thể coi dạ cỏ
là một túi lên men chất xơ. Quá trình ñó diễn ra theo sơ ñồ:
Cellulose cellulasa β- glucose isomelase α- Glucose lên men (vsv) Các axit
béo bay hơi.
Ở loài nhai lại Glucose chỉ là sản phẩm trung gian, axit béo bay hơi
(AXBBH) là sản phẩm phân giải cuối cùng trong quá trình lên men.
Trong một ngày ñêm ở dạ cỏ của bò lượng AXBBH ñược tạo thành có
giá trị năng lượng khoảng 10.000-15.000 kcal. Quá trình tiêu hóa này ñược
thực hiện bởi hệ VSV trong dạ cỏ (Phùng Quốc Quảng và cs, 2003[18].
[11] dưới tác dụng của hệ VSV dạ cỏ chất xơ bị phân giải thành α-
Glucose ñi theo 2 hướng:
- Tích lũy thành Glycogen trong protozoa, ñây chỉ là con ñường phụ.
- Lên men là con ñường chủ yếu. Lên men là quá trình phân giải
Glucose một cách phức tạp diễn ra trong ñiều kiện yếm khí và diễn ra trong tế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8
bào VSV. Trong quá trình này các phân tử ñường Glucose ñược phân giải
thành các AXBBH. ðối với bản thân tế bào VSV thì ñây là cách khai thác
năng lượng ñể sống, quá trình lên men là quá trình tạo ATP cho VSV, còn các
AXBBH là sản phẩm thải loại của VSV sau khi ñã dùng Glucose. Những axit
béo này là những dinh dưỡng hết sức cần thiết ñối với ñộng vật nhai lại sau
khi ñược hấp thu vào máu. Các axit béo ñược hình thành ở dạ cỏ, chúng thấm
qua vách dạ cỏ vào máu và ñược sử dụng trực tiếp vào quá trình dinh dưỡng
của loài nhai lại như tổng hợp các axit amin, cung cấp năng lượng, tổng hợp
lipit sữa và một phần trở thành Glucose ở gan.
[15] lên men chất xơ có ba ñặc ñiểm quan trọng là: VSV lên men chất
xơ rất mẫn cảm với môi trường axit dạ cỏ; ðộ pH tốt nhất cho quá trình lên
men từ 6,4 - 7,0; Tốc ñộ sinh trưởng của VSV lên men xơ giảm khi ñộ pH
giảm xuống 6,2 và hoàn toàn dừng lại khi ñộ pH là 6 hoặc thấp hơn. ðiều này
rất quan trọng khi xem xét ñể phối hợp các loại thức ăn khác nhau trong khẩu
phần một cách tốt nhất.
Dạ cỏ của loài nhai lại có ñộ pH thích hợp 6,5- 7,5, pH này có thể thay
ñổi do nhiều yếu tố nhất là do thức ăn. Nếu ăn thức ăn dễ tiêu thì quá trình lên
men mạnh, lượng axit béo lại tăng lên làm cho pH giảm ñi, ăn thức ăn ủ chua
cũng làm cho pH giảm, thức ăn nhiều protein pH sẽ tăng…Khi pH thay ñổi do
thức ăn thì tỷ lệ axit béo sẽ thay ñổi và kéo theo sự thay ñổi pH. Nếu axit
lactic tăng lên sẽ sinh ra ỉa chảy, axit butyric tăng lên sẽ sinh ra thể xeton
huyết. Yếu tố làm cho pH của dạ cỏ ổn ñịnh là nhờ các muối bicacbonat của
nước bọt của loài nhai lại (nước bọt của loài nhai lại có hàm lượng bicacbonat
rất cao, lượng nước bọt tiết ra lại nhiều 100lít/ngày ñêm). Các bicacbonat vào
dạ cỏ làm trung hòa axit béo tạo ra trong quá trình lên men [11].
Các vi khuẩn lên men chất xơ sản sinh nhiều axit axetic. Việc tạo ra
nhiều axit axetic khi lên men chất xơ có ý nghĩa trong sản xuất mỡ sữa .VSV
lên men chất xơ rất mẫn cảm với mỡ. Nếu thức ăn có quá nhiều mỡ thì vi
khuẩn lên men chất xơ có thể chết hoặc giảm sinh trưởng. ðiều này rất quan
trọng vì khi cho gia súc ăn quá nhiều mỡ thì tỷ lệ tiêu hóa chung sẽ giảm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9
Trong thực tế, sự phân giải chất xơ không thể xem như biệt lập với các
quá trình phân giải các chất dinh dưỡng khác. Bởi vì VSV dạ cỏ thực hiện
phân giải cơ chất này ñòi hỏi các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh
trưởng và sinh sản của bản thân chúng. Thay ñổi tương quan chất xơ, protein,
gluxit dễ tiêu, nguyên tố vi lượng và khoáng chất, mỡ và vitamin trong khẩu
phần có thể kích thích hoặc ức chế các quá trình tiêu hóa ở dạ cỏ cũng như
mức ñộ sử dụng chất xơ ở bò sữa.
* Tiêu hóa tinh bột và các loại ñường ở dạ cỏ
Tinh bột là polyxacarit dự trữ ñiển hình của thực vật, ñược tích lũy ở
dạng hạt trong thực vật thân củ và rễ củ, cũng như các loại hạt lúa. Hàm
lượng tinh bột trong hạt lúa chiếm 71%, ngô 72%. Trong thân củ khoai tây
chứa ñến 72% tinh bột [5]; [18]; [28]; [1].
Theo nhóm tác giả trên cho biết trong dạ cỏ, tinh bột ñược phân giải dễ
dàng hơn nhiều so với chất xơ. Nguồn gốc và trạng thái lý học của tinh bột có
ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ phân giải. Dưới tác dụng của enzyme VSV trong
dạ cỏ, tinh bột ñược thủy phân dần dần tạo thành các dextrin phức tạp khác
nhau, các dextrin tiếp tục hình thành mantoza, sau ñó là glucoza, cuối cùng là
AXBBH và._. không bay hơi.
Tuy nhiên các loại ñường cũng tìm thấy trong thức ăn thực vật, nó
chiếm tỷ lệ tới 30%. ðường bị chuyển hóa tích cực ở dạ cỏ bởi các vi khuẩn
và các ñộng vật nguyên sinh tạo thành các loại ñường ñơn giản có thể hấp thu
ñược. Sau ñó tạo thành AXBBH và không bay hơi.
Hầu hết các chất ñường trong tinh bột ñược lên men ở dạ cỏ (khoảng
80%). Sự lên men yếm khí nhanh chóng này sẽ tạo ra nhiều axit lactic. Các
axit này ñược các vi khuẩn sử dụng và chuyển hóa thành axit propionic.
Giữa ñộng vật dạ dày ñơn và ñộng vật dạ dày kép có sự khác biệt quan
trọng trong quá trình tiêu hóa các gluxit. Ở ñộng vật dạ dày ñơn, glucose là
sản phẩm cuối cùng của sự phân giải ñược cơ thể hấp thu vào máu, trong khi
ñó ở ñộng vật dạ dày kép glucose là sản phẩm trung gian và còn tiếp tục ñược
phân giải ñến những sản phẩm cuối cùng là các AXBBH [18]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10
Các sản phẩm chủ yếu của quá trình tiêu hóa các gluxit là các AXBBH
bậc thấp, chủ yếu là axit axetic, axit propionic, axit butyric và một lượng nhỏ
các axit isobutyric, valeric, isovaleric.
* Quá trình tiêu hóa các hợp chất chứa Nitơ
Ở dạ cỏ các quá trình phân giải protit thực vật và ñộng vật thành peptit,
axit amin và amoniac, ñồng thời có quá trình tổng hợp protit vi khuẩn có giá
trị sinh học cao. Thức ăn giàu protit có nhiều ở các hạt ñậu, hạt ngũ cốc, bột
cá, bột máu. [32]; [28] các chất chứa nitơ ở dịch dạ cỏ chủ yếu là sản phẩm
cuối cùng và trung gian của trao ñổi chất. Nồng ñộ của các sản phẩm trao ñổi
chất trung gian luôn biến ñộng. Hàm lượng nitơ tổng số trong dạ cỏ bằng 0,1-
0,5%.
Cũng theo các tác giả trên các hợp chất chứa Nitơ (N) trong thức ăn của
gia súc nhai lại bao gồm: Nitơ protein và Nitơ phi Protein (NPP), ñược tính
chung dưới dạng protein thô (N x 6,25). Protein thô của thức ăn một phần ñược
lên men bởi VSV trong dạ cỏ hay ở ruột già, một phần ñược tiêu hóa bằng men
ở ruột, phần còn lại không ñược tiêu hóa sẽ ñược thải ra ngoài theo phân.
[24] trong dạ cỏ loài nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải
protein của VSV, protein của thực vật sẽ ñược phân giải ñến peptit, axit amin,
sau ñó ñến amoniac. Sản phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ ñược VSV sử
dụng ñể tổng hợp thành protein của bản thân chúng.
Protein Proteasa(vsv) Peptit
Peptit peptidaza(vsv) Axit amin
Axit amin Deaminaza(vsv) Axit hữu cơ + NH3
VSV dạ cỏ không những có khả năng sử dụng protein mà còn có thể sử
dụng cả nitơ phi protein của thức ăn. Cho nên có thể thay một phần protein
trong khẩu phần loài nhai lại bằng ure tổng hợp (Cacbamit).
[17] thì quá trình tiêu hóa protit trong dạ cỏ diễn ra như sau:
Ban ñầu các VSV tấn công, phân giải protit của thức ăn thành các axit
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11
amin. Các axit amin ñược các nhóm VSV khác sử dụng ñể tổng hợp thành
protein của bản thân chúng hoặc ñược phân giải tiếp thành amoniac, các gốc
cacbon và hydro, sau ñó ñược sử dụng làm nguồn năng lượng. Protein VSV
ñược chuyển xuống phần sau của dạ dày. Tại ñây diễn ra quá trình phân giải
và ñược cơ thể hấp thu. Ngoài ra cũng có một phần protit của thức ăn không
bị các VSV dạ cỏ tấn công, phân giải. Chúng ñược chuyển xuống phần sau
của dạ dày và ruột tiếp tục quá trình tiêu hóa bình thường.
Amoniac hình thành trong quá trình phân giải protit của thức ăn có thể
ñược một số chủng loại VSV tổng hợp thành các AXBBH hoặc tổng hợp nên
protein VSV. Sự tấn công, phân giải của VSV vào các chất chứa Nitơ dẫn tới
sự hình thành một khối lượng khí amoniac rất lớn. Lượng khí amoniac dư
thừa này trộn lẫn trong khối các chất chứa dạ cỏ.
Trong sinh khối protein VSV có khoảng 80% là protein thật có chứa
ñầy ñủ các axit amin không thay thế với tỷ lệ cân bằng, phần còn lại chủ yếu
là nitơ có trong axit nucleic. Protein thật của VSV ñược tiêu hóa khoảng 80-
85% ở ruột. Cứ mỗi kg chất hữu cơ ñược lên men trong dạ cỏ tạo ñược 140-
150g protein VSV [25]
Khi nguồn thức ăn ñược bò sữa ăn vào có tỷ lệ thích hợp các chất
hydrat cacbon thì một lượng lớn khí amoniac ñược các VSV sử dụng ñể tổng
hợp nên nguồn ñạm (protein) của cơ thể VSV nhờ phản ứng amin hóa với một
xetoaxit ñược tạo thành từ quá trình lên men gluxit.
NH3 + R- CO- COOH
Trans aminaza R-CHNH2 -COOH + O
Như vậy, quá trình tổng hợp protein của VSV tiến hành song song với
việc phân giải gluxit trong dạ cỏ.
Nhưng nếu hàm lượng hydratcarbon trong thức ăn rất thấp, sẽ gây ra
hiện tượng thiếu năng lượng cho việc sử dụng amoniac của VSV. Hậu quả là
gây ra hiện tượng dư thừa khí amoniac trong dạ cỏ, và buộc phải có một quá
trình hấp phụ bất bình thường loại khí này. Quá trình này ñược thực hiện
thông qua thành dạ cỏ và ñược chuyển tới gan theo ñường máu. Gan là cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12
quan có chức năng loại trừ khí amoniac qua thận, theo ñường nước tiểu. Khi
mà nồng ñộ khí amoniac quá cao thì nhiệm vụ giải ñộc của gan và thận gặp
khó khăn và làm tăng mức ñộ nguy hiểm cho cơ thể. Khí amoniac cũng ñược
ñưa lên miệng, cùng miếng thức ăn ợ lên nhai lại, một phần lượng khí này
ñược thải qua miệng thông qua ợ hơi, một phần khác hòa tan vào nước bọt và
quay trở lại dạ cỏ, cùng với những phần tử thức ăn. Như vậy, khi sử dụng urê
phải hết sức chú ý bảo ñảm ñủ lượng gluxit dễ tiêu hóa trong khẩu phần
* Quá trình tiêu hoá Lipit
Lipit có trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp.
Trong các loại cỏ và các loại hạt ngũ cốc hàm lượng lipit chỉ có khoảng 4-6%.
Tuy nhiên, trong nhiều loại hạt chứa dầu cao làm thức ăn bổ sung cho gia súc
nhai lại có chứa hàm lượng lipit cao có thể tới 36% (như hạt lanh). Các dạng
lipit của thức ăn thường là triaxylglyxerol, galactolipit (thành phần chính lipit
trong các loại hạt thức ăn xơ) và phospholipit [28];[25].
Trong dạ cỏ có hai quá trình trao ñổi lipit có liên quan với nhau: phân
giải lipit của thức ăn và tổng hợp mới lipit của VSV. Triaxylglyxerol và
galactolipit của thức ăn ñược phân hủy bởi lipaza VSV. Glyxerol và galactose
ñược lên men ngay thành AXBBH. Khác với các AXBBH mạch ngắn, các
axit béo mạch dài không ñược hấp thu trực tiếp qua vách dạ cỏ mà ñược
chuyển xuống phía dưới của ñường tiêu hóa. VSV dạ cỏ cũng có khả năng
tổng hợp lipit, kể cả một số axit có chứa các axit béo lạ (có mạch nhánh và
mạch lẻ) và các axit này sẽ có mặt trong sữa và mỡ cơ thể vật chủ.
Khả năng tiêu hóa lipit của dạ cỏ rất hạn chế. Cho nên khẩu phần nhiều
lipit sẽ cản trở tiêu hóa xơ và giảm thu nhận thức ăn do lipit bám vào VSV dạ
cỏ và các tiểu phần thức ăn làm cản trở quá trình lên men. ðối với phụ phẩm
xơ hàm lượng lipit trong ñó rất thấp nên dinh dưỡng của gia súc nhai lại ít
chịu ảnh hưởng của tiêu hóa lipit trong dạ cỏ.
Trong dạ cỏ có 2 quá trình trao ñổi mỡ có liên quan với nhau ñó là: sự
phân giải lipit trong thức ăn và sự tổng hợp mới lipit của VSV [18] .
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13
2.2.3 Quá trình chuyển hoá gluxit, lipit và protein ở bò sữa
2.2.3.1 Quá trình chuyển hóa Gluxit.
Gluxit là hợp chất hydratcacbon có chứa nhóm aldehyt hoặc xeton ở
các monosacarit hoặc tạo thành những chất như vậy khi bị thủy phân, là
những chất ñường bột, chất xơ, là nguồn dinh dưỡng quan trọng hàng ngày
của mọi cơ thể sinh vật. Trong cơ thể ñộng vật chỉ chiếm 2% VCK, nhưng nó
ñóng vai trò rất quan trọng. Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chính cho
cơ thể kể cả người và ñộng vật (1g gluxit khi oxy hóa hoàn toàn cho 4,1kcal),
ñặc biệt là ñộng vật nhai lại thì hầu hết nhu cầu năng lượng là từ gluxit. Gluxit
còn là chất dự trữ năng lượng ñầu tiên (trước cả protein và lipit). Năng lượng
từ gluxit chiếm 60-70% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Gluxit chiếm khoảng
2% khối lượng khô của cơ thể mà phần lớn ở dạng glucose trong máu [11].
Ở loài nhai lại gluxit ñược hấp thu vào máu chủ yếu dưới dạng các
AXBBH hấp thu qua vách dạ cỏ, phần còn lại dưới dạng các ñường ñơn ñược
hấp thu ở ruột non. [18] các AXBBH sinh ra trong dạ cỏ ñược hấp thu và
ñược cơ thể sử dụng vào các mục ñích khác nhau:
- Các axetic ñược bò sữa sử dụng chủ yếu ñể cung cấp năng lượng
thông qua chu trình Krebs sau khi ñược chuyển hóa thành axetyl-CoA. ðây
cũng là nguyên liệu chính ñể sản xuất các loại mỡ sữa.
- Axit propionic chủ yếu ñược chuyển ñến gan, tại ñây nó ñược chuyển
hóa thành ñường glucose (dưới dạng glycogen). Từ gan glucose sẽ ñược
chuyển vào máu nhằm bảo ñảm sự ổn ñịnh nồng ñộ glucose huyết và tham
gia vào trao ñổi chung của cơ thể. Một phần nhỏ axit propionic sau khi hấp
thu qua vách dạ cỏ ñược chuyển hóa ngay thành axit lactic và có thể ñược
chuyển hóa tiếp thành glucose và glycogen.
- Axit butyric ñược chuyển hóa thành hydroxybutyric khi qua vách dạ
cỏ, sau ñó ñược sử dụng như một nguồn năng lượng bởi một số mô bào, ñặc
biệt là cơ xương và cơ tim. Nó cũng có thể ñược chuyển hóa dễ dàng thành
thể xeton và gây ñộc hại cho bò sữa khi có nồng ñộ hấp thu quá cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14
Hàm lượng ñường huyết ở gia súc và người thường duy trì ổn ñịnh từ
100-160mg%. Riêng loài nhai lại trung bình 76,0 mg% [24]; [5]. ðiều này có
quan hệ ñến nguồn gốc chủ yếu của glucose là AXBBH do xelluloza lên men
tạo thành.
Nếu ñường máu giảm dưới 40mg% trong trường hợp xeton huyết, viêm
gan, xơ gan thì cơ thể sẽ co giật, hôn mê, mất ý thức [37].
* Chuyển hóa glucose
Con ñường chuyển hoá phân giải glucose thành CO2 và H2O chia làm 2
giai ñoạn. Giai ñoạn ñầu là phân giải glucose thành axit pyruvic và ñôi khi
thành axit lactic, gọi là ñường phân (glycolysis). Giai ñoạn sau chuyển axit
pyruvic thành dioxitcarbon và nước với sự có mặt của oxygen gọi là chu trình
Krebs. [22]; [11]; [5].
ðường phân là chuỗi phản ứng chuyển một phân tử glucose thành 2
phân tử axit pyruvic hoặc 2 phân tử axit lactic với sự tiêu tốn 2ATP. Các
enzyme ñường phân chỉ có ở trong bào tương, mà không có ở bào quan nào.
Tùy mức cung cấp oxy cho tế bào mà sản phẩm cuối cùng của ñường phân là
axit pyruvic hay axit lactic. Nếu ñủ oxy thì ñược axit pyruvic và quá trình
này gọi là ñường phân hữu khí. Nếu thiếu oxy thì ñược axit lactic, ñó là
ñường phân vô khí. Quá trình ñường phân có chức năng chuyển hóa năng
lượng hóa học từ glucose trong tế bào ñến ATP.
Giai ñoạn hai của con ñường phân giải glucose là sự chuyển axit
pyruvic thành CO2 và H2O với sự có mặt của oxygen phân tử luôn song hành
với quá trình tổng hợp năng lượng ATP.
[16] oxy hoá theo chu trình Krebs (cũng gọi là chu trình axit citric hay
chu trình axit tricacboxynic), biến axit pyruvic nhận ñược từ quá trình ñường
phân thành khí carbonic và giải phóng ra các nguyên tử hydro ñể dẫn truyền
ñến các chất mang hydro theo phương trình sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15
C3H4O3 + 3H2O 3 CO2 + 10 (H)
Hình 1. Chu trình axit citric (chu trình Krebs) [16]
* Phân giải và tổng hợp glycogen
Trong giai ñoạn ñường phân của sự phân giải glucose, axit pyruvic
(hoặc axit lactic) ñược hình thành. Nếu không ñủ các ñiều kiện cần thiết ñể
tiếp tục chuyển thành axetyl-CoA ñi vào chu trình Krebs thì axit pyruvic
(hoặc axit lactic) sẽ ñược tổng hợp thành glucose.
Ở cơ thể ñộng vật glucose dư thừa sẽ ñược tích lũy ở dạng cao phân tử là
glycogen chủ yếu ở trong gan, cơ. Glycogen ñóng vai trò là nguồn dự trữ
glucose trong tế bào, còn glucose ở mô cơ luôn ở dạng sẵn sàng phân giải tạo
ATP cung cấp năng lượng cho hoạt ñộng co bóp của cơ. Sự phân giải và tổng
hợp glycogen ñược ñiều khiển tự ñộng bằng cơ chế ñiều hòa hormone theo sơ
ñồ:
Glucose Glycogen
Insulin
glucagon
Từ ñường phân
Axit pyruvic (3C)
Hiệu quả của phân tử
axit pyruvic
axit béo
axit amin
CO2
NADH
axit citric
(6C)
axit
Oxaloaxetic(4C)
Axetyl-CoA(2C)
CoA
H2O
2H2
O
2(H)
2CO2
3NADH
FADH
ATP.
2(H)
6(H)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16
Hormon insulin do tế bào beta ở ñảo Langerhan và glucagon là hormon của tế
bào alpha ở ñảo Langerhan thuộc tuyến tụy tiết. Trong ñó insulin có tác dụng
chuyển glucose dư thành glycogen tích lũy và glucagon có tác dụng ngược lại,
kích thích sự tách glycogen thành glucose [22].
2.2.3.2 Quá trình chuyển hóa Lipit
Lipit là một trong 3 thành phần chính của cơ thể ñộng. Lipit cũng là
nguồn cung cấp năng lượng có hệ số nhiệt cao hơn nhiều so gluxit và protein
(1gam lipit oxy hóa hoàn toàn trong cơ thể cho 9,3 kcal, trong khi ñó 1gam
gluxit, protein chỉ cho 4,1 kcal).
Ngoài ra lipit còn cung cấp cho cơ thể các loại axit béo, trong ñó một
số axit béo không no như axit arachidonnic, axit linolic và axit linolenic, có
vai trò như những vitamin ñảm bảo cho sự bình thường hóa các quá trình
trao ñổi chất [11].
Sự phân giải mỡ trung tính trước hết là tách 3 axit béo ra khỏi glyxerol.
Glyxerol ñi vào con ñường ñường phân và ñi tiếp vào chu trình Krebs. Ngược
lại, glucose lại có thể chuyển thành glyxerol ñể tổng hợp mỡ trung tính.
Sự phân giải axit béo là quá trình oxy hóa xảy ra trong ty lạp thể của tế
bào cần có sự tham gia của các enzyme. Kết quả toàn bộ phân tử axit béo bị
cắt thành các mảnh axetyl-CoA và tạo ra nguồn năng lượng ATP.
Trái lại sự tổng hợp axit béo ñược tiến hành qua hàng loạt các phản ứng
ngược chiều với sự phân giải axit béo, ñiểm xuất phát từ axetyl-CoA.
Trong quá trình β- oxy hoá axit béo, lượng axetyl CoA ñược tạo ra rất
nhiều. Ở tế bào gan chỉ sử dụng một phần nhỏ axetyl CoA cho nhu cầu của
mình còn phần lớn axetyl CoA ñược ñưa tới các mô bào khác ñể sử dụng. Thể
xeton là dạng vận chuyển trung gian của axetyl CoA.
Thể xeton là tên gọi trong chẩn ñoán lâm sàng của nhóm gồm 3 chất
là: axit axetoaxetic, axit β-hydroxybutyric và axeton. Quá trình tạo thể xeton
ñược mô tả theo hình 2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 17
CH3-C-CH3-COOH CH3-CH-CH3-COOH CH3-C-CH3
|| ||
O OH O
Axeto Axetic Axit β-hydroxybutyric Axeton
OH O
| || Phân giải
COOH-CH2-C-CH2-C~ScoA
Liase
CH3
Hình 2. Quá trình tạo ra thể xeton ở tế bào gan [11]
Axit axetoaxetic sau khi ñược hình thành, có thể ñược enzym
dehydrogenase có nhóm ghép là NADH2 khử thành axit β- hydroxy butyric.
O OH
|| |
CH3-C-CH3-COOH
dehydrogenase CH3 -CH - CH2 - COOH.
Axit axetoaxetic Axit β-hydroxybutyric
O
||
2CH3-C ~ScoA
O
O
|| ||
CH3-C-CH2-C~ScoA
AxetoaxetylCoA
- CoASH
Transferase
+ H2O
Syntetase
O O
|| ||
CH3-C-CH2-C~ScoA
AcetoacetylCoA
O
||
2CH3-C~ScoA
AxetylCoA
+
OH O
| ||
COOH-CH2-C- CH2-C~ScoA +CoASH
|
CH3
β -hydroxy, β –metyl- glutaryl-CoA
O O
|| ||
CH3-C-CH3-COOH + CH3-C~ScoA
Acid acetoaxetic AcetylCoA
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 18
Khoảng 70% - 80% thể xeton trong máu tồn tại dưới dạng axit β-
hydroxy butyric. Trong trường hợp bị rối loạn trao ñổi chất nặng, hàm lượng
axit axetoaxetic quá cao, một phần chất này bị mất ñi CO2 tạo thành axeton.
Axeton là chất dễ bay hơi ñược bài thải qua nước tiểu và hơi thở.
Như vậy, có thể nói các thể xeton là những chất chuyển hoá bình thường
của cơ thể ñộng vật, chúng chỉ trở thành nguồn gốc gây toan huyết khi chúng
ñược sản sinh ra quá nhiều do ñiều tiết chuyển hoá gluxit và lipit bị rối loạn.
[22] cho rằng, từ các sản phẩm phân giải axit béo diễn ra ở gan là
axetyl-CoA, 2 mảnh axetyl-CoA ngưng tụ lại thành axit axetoaxetic, phần lớn
lại tiếp tục chuyển thành axit β-hydroxybutyric và một ít thành axetone. Khi
nhịn ñói, cơ thể thiếu gluxit phải huy ñộng mỡ ñể lấy năng lượng thì nồng ñộ
xeton huyết tăng cao, gây chứng xeton huyết. Sau bữa ăn nhiều mỡ hoặc bị
tiểu ñường thì xeton huyết cũng cao. Thể xeton có tác dụng là nguồn năng
lượng cho tế bào khi ñói gluxit.
* Sự liên quan giữa chuyển hóa gluxit và lipit
Trong quá trình phân giải gluxit, glyxerol ñi vào con ñường ñường
phân, còn axetyl-CoA ñi vào chu trình Krebs.
Trong chuyển hóa hữu khí gluxit, ñoạn ñường từ axit pyruvic tạo thành
axetyl-CoA là không thể ñảo ngược, cho nên axetyl-CoA sinh ra từ phân giải
axit béo không thể dùng tổng hợp glucose, nhưng từ glucose lại có thể cung cấp
axetyl-CoA ñể tổng hợp axit béo qua vòng xoắn Lynen - Wakil.
* Rối loạn trao ñổi lipit do rối loạn chuyển hóa gluxit
[32]; [44]; [33]; [11] sự chuyển hóa lipit có liên quan ñến sự chuyển
hóa gluxit. Khi có sự rối loạn về trao ñổi gluxit (ví dụ khi có bệnh về ñường
niệu) thì sự chuyển hóa lipit sẽ ñược tăng cường dẫn ñến thể xeton tăng. Ở cơ
thể khỏe mạnh, trao ñổi chất tiến hành bình thường, hàm lượng thể xeton
trong máu rất thấp (1-2mg%). Nhưng khi cơ thể suy nhược, hoặc khi phải
dùng lipit làm chất cho năng lượng chủ yếu (nhất là khi thiếu Insulin) thì thể
xeton ở máu tăng lên rất nhiều (200-300mg%), ñây là hiện tượng xeton huyết.
Hậu quả của xeton huyết là xeton niệu, tức là nước tiểu chứa nhiều thể xeton,
lúc này axeton ñược hình thành và thải theo hơi thở, theo mồ hôi. Ở loài nhai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 19
lại, trước hết là bò sữa, tình trạng xeton huyết thường gặp do chăm sóc không
ñúng kỹ thuật, khi khẩu phần ăn thừa thô thiếu tinh (nghèo năng lượng).
[11] quá trình hình thành, sử dụng và bài tiết các thể xeton tóm tắt
như sau:
Axetyl CoA
β oxyhoá
Glucose
Axetyl CoA
Co2
Q
H2O
Thể Xeton
Axit béo tự do
Thể Xeton
1 mg/dl
Axetyl CoA
β oxyhoá
A.CoA Glucose
CO2
Q
H2O
Thể Xeton
Nước tiểu
1 mg/24 giờ
(Không phát hiện ñược)
Bệnh
>70mg/dl
>100mg/dl
Hơi thở axeton
Nước tiểu
(xetonuria)
Ghi chú viết tắt: - CT: Chu trình.
Hình 3. Sự hình thành và vận chuyển các thể xeton [11]
CT citric
CTcitric
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 20
Hình 4. Sơ ñồ mối quan hệ chuyển hóa gluxit và lipit [11]
2.2.2.3 Quá trình chuyển hóa Protit
Protein là thành phần quan trọng nhất của mọi tế bào, mọi cơ quan
trong cơ thể sống của cả ñộng vật và thực vật. Nhiều axit amin ñóng vai trò
quan trọng trong hoạt ñộng sống của cơ thể ñược cấu tạo hoàn toàn bằng
protein.
Trong quá trình chuyển hóa, sự phân hủy protein cũng cung cấp năng
lượng cho cơ thể sử dụng vào các hoạt ñộng sống, tuy nhiên phần năng lượng
do protein cung cấp cho cơ thể là không ñáng kể so với năng lượng do gluxit và
lipit cung cấp.
Trong ñó sự chuyển hóa protein trong cơ thể gắn liền với sự chuyển
hóa aminoaxit. Sự chuyển hóa các aminoaxit ñược thực hiện bằng cách khử
amin, chuyển amin và khử carboxyl. Trong quá trình chuyển hóa aminoaxit
chất ñược tạo ra ñầu tiên là NH3 và axit xetonic (khử amin tạo ra). NH3 sau ñó
tham gia vào các phản ứng amin hóa và nhiều quá trình khác ñể tạo ra
glutamic hay aspartic, tổng hợp thành urê, muối amon ở gan rồi ñược thải ra
ngoài. Phần còn lại axit xetonic ñược chuyển hóa theo ba hướng:
- Sinh ñường glucose mới
- Oxy hóa cho năng lượng và giải phóng ra CO2 + H2O.
- Là khung carbone ñể tổng hợp aminoaxit mới.
Mỡ trung tính
Axit béo+ glyxerol
Axetyl-CoA
Chu trình Krebs
(CO2 + H2O + NL)
Axit pyruvic Glucose
β.oxi
hoá
Xoắn
Lynen
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 21
* Mối quan hệ giữa sự trao ñổi lipit và protein
Axit béo là tiền chất của một số axit amin thông qua chu trình Krebs
(một số axit amin ñược tổng hợp từ axit α-xetoglutaric hoặc chu trình axit
glyoxylic) tạo ra oxaloaxetate, chất này bị cacboxyl hóa thành axit pyruvic.
Từ hai chất này tổng hợp nên một số axit amin.
Ngược lại, một số axit amin (leuxin, isoleuxin, tryptophan) khi phân
giải sẽ tạo thành axetyl-CoA, từ ñó tổng hợp nên các axit béo. Một số axit
amin khác (alanine, xystine, xerine) bị phân giải thành axit pyruvic. Theo con
ñường tổng hợp mới glucose, axit pyruvic sẽ không tạo thành glyxeraldehyd-
3- photphate. Từ chất này sẽ tổng hợp thành glyxerol. Sự kết hợp giữa axit
béo và glyxerol tạo ra lipit trong cơ thể.
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO BÒ SỮA
Mục ñích cuối cùng của quá trình tiêu hóa phức tạp là cung cấp cho cơ
thể bò sữa các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết ñể bù ñắp cho các hao
tổn hàng ngày do các hoạt ñộng sống gây ra và ñể tạo các sản phẩm. Nguyên
tắc chung khi tính nhu cầu dinh dưỡng cho bò vắt sữa là cung cấp ñầy ñủ các
chất dinh dưỡng cần cho duy trì cơ thể, sản xuất sữa, ngoài ra còn phải cung
cấp cho nhu cầu mang thai và tăng trọng (nếu có). Khi xác ñịnh tiêu chuẩn và
mức ăn cho bò vắt sữa cần phải xem xét thêm về ñặc ñiểm giống, tuổi, phương
thức quản lý, lứa ñẻ, giai ñoạn cho sữa và ñặc biệt là thể trạng của bò sữa. ðể
tránh ñược các bệnh rối loạn trao ñổi chất do thiếu hụt năng lượng gây ra, cần
phải xây dựng khẩu phần ăn hợp lý dựa trên những tính toán khoa học.
+ Nhu cầu thu nhận vật chất khô ở bò sữa
Thức ăn chủ yếu của bò là thức ăn thô nên ñiều quan trọng trước tiên là
phải biết ñược liệu con vật có thể ăn ñược bao nhiêu trong một ngày ñêm ñể
biết ñược lượng thức ăn ñó có thể ñáp ứng ñược bao nhiêu so với nhu cầu
dinh dưỡng của con vật và từ ñó biết ñược mức thức ăn bổ sung cần sử dụng.
Trong ñiều kiện bình thường lượng chất khô thu nhận chịu ảnh hưởng trước
tiên bởi khối lượng cơ thể, do ñó cách tính toán ñơn giản nhất là tính toán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 22
theo thể trọng. [38]; [28]; [9]; [29] trong nuôi dưỡng bò sữa thì nhu cầu về
năng lượng là protein, Ca và P là quan trọng nhất. Nhu cầu các chất dinh
dưỡng của bò sữa ñược tính:
+ Nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì ở bò sữa
ðó là các nhu cầu dinh dưỡng ñảm bảo sự sống tối thiểu của bò. Nhu
cầu này nhằm ñảm bảo duy trì các chức năng hoạt ñộng sống như hô hấp, tuần
hoàn máu, tiêu hóa, hoạt ñộng cơ bắp, ...
Nhu cầu năng lượng của bò sữa thường dùng ñơn vị năng lượng cho sản
xuất sữa UFL (UFL = 1700 Kcal năng lượng thuần NE) = duy trì + tiết sữa
Nhu cầu năng lượng cho duy trì có thể ñược tính theo thể trọng (W, kg)
của bò như sau: UFL/ngày = 1,4+0,6 W/100
Nhu cầu năng lượng cho duy trì sau khi tính như trên cần phải tăng
10% cho những bò nuôi nhốt không hoàn toàn. Nếu nuôi nhốt không có nhiều
khoảng trống ñể di chuyển trong chuồng, nhu cầu năng lượng cho duy trì chỉ
cần tăng lên 5% là ñủ. Trong trường hợp bò có nhiều diện tích di chuyển thì
phải tăng thêm từ 15- 20%. Nhu cầu cho duy trì phải tăng từ 20- 60% ở những bò
chăn thả tùy theo giai ñoạn phát triển của cỏ và loài cỏ có mặt trên thảm cỏ [28].
Nhu cầu Protein, Ca và P cũng có thể tính trực tiếp từ khối lượng: [34]; [8].
G (PDI/ngày) = 95 + 0,5.W
Ca (g/ngày) = 6.W/100 P (g/ngày) = 5.W/100
Nhu cầu duy trì của bò sữa ñược tính theo bảng sau:
Nhu cầu duy trì của bò sữa tính theo khối lượng cơ thể
Khối lượng (kg) 200 230 250 275 300 325 350 400 450 500
ðVTĂ 2,6 2,9 3,9 3,2 3,3 3,5 3,7 4,0 4,3 4,6
Protit tiêu hoá 235 246 255 256 231 228 220 220 218 216
+ Nhu cầu dinh dưỡng cho sinh trưởng ở bò sữa
Bò cái mới ñẻ lứa ñầu còn tiếp tục sinh trưởng và phát triển cơ thể ñể
ñạt ñược tầm vóc trưởng thành. Nên nhu cầu dinh dưỡng trong thời kỳ này
ñược gọi là nhu cầu sinh trưởng. Nhu cầu này tùy thuộc vào mức ñộ tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 23
trọng cơ thể và ñược cộng thêm vào nhu cầu duy trì như sau:
3,5UFL cho 1 kg tăng trọng
280g PDI cho 1 kg tăng trọng
3,2g Ca và 1,8g P/1kg tăng trọng
+ Nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi thai ở bò sữa
Nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa mang thai phải tăng 20,35 và 55%
trong các tháng chửa thứ 7, 8 và 9 nhu cầu này không phụ thuộc vào ñiều
kiện chăm sóc quản lý. Nhu cầu protein cho mang thai ñược tính toán tương
ứng là 19,5; 33 và 51g PDI/ngày cho 10kg khối lượng bê sơ sinh dùng ñể tính
toán là 20kg ở bò LaiSind, 30kg ở bò lai hướng sữa (LaiSind x Holstein-
Friesian).
Nhu cầu Ca tương ứng cho mang thai là 2,25g/ngày cho 10kg khối
lượng bê ở tháng chửa thứ 7; 4g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa
thứ 8 và 25g/ngày cho khối lượng bê ở tháng chửa thứ 9. Nhu cầu P tương
ứng cho mang thai là 0,75g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 7;
1,4g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 8 và 2,13g/ngày cho 10kg
khối lượng bê ở tháng chửa thứ 9.
Trong những tháng ñầu, thai phát triển không ñáng kể. Khối lượng thai
tăng nhanh vào những tháng cuối nên nhu cầu dinh dưỡng tăng chủ yếu ở giai
ñoạn này.
Nhu cầu dinh dưỡng cho bào thai phát triển
Tháng có chửa 5 6 7 8 9
ðơn vị thức ăn 0,3 0,6 0,9 1,2 1,5
Protein (g) 45 90 135 180 225
Ngoài ra trong thời kỳ bò phục hồi, bò ñẻ lứa 1 và lứa 2 ngoài nhu cầu
trên còn cung cấp mỗi ngày 0,5 ñơn vị và 50 gam protein thức ăn ñể ñáp ứng
nhu cầu tăng trọng của bò.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 24
+ Nhu cầu dinh dưỡng cho tiết sữa ở bò sữa
Sau khi bò ñẻ lượng sữa trong một ngày ñêm tăng dần và ñạt cao nhất vào
tháng thứ 2 và 3 do ñó nhu cầu năng lượng cho tiết sữa cũng tăng lên [17].
[38] nhu cầu năng lượng ñể sản xuất 1kg sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) là 0,44
UFL. Nhu cầu năng lượng cho tạo 1 kg sữa có tỷ lệ mỡ sữa bất kỳ ñược tính như
sau: UFL/kg sữa/ngày = 0,44* (0,4+0,15* hàm lượng mỡ thực tế).
Nhu cầu protein cho tạo sữa là 48g PDI cho 1 kg sữa có mỡ tiêu chuẩn.
Nhu cầu Ca và P cho tiết sữa là 4,2 và 1,7g cho 1kg sữa có mỡ tiêu chuẩn
Nhu cầu năng lượng và ñạm thay ñổi theo số lượng và tỷ lệ sữa
Nhu cầu dinh dưỡng cho sản xuất 1 kg sữa
Tỷ lệ mỡ sữa (%) 3,1 3,4 3,6 3,9 4,2
ðơn vị thức ăn 0,42 0,44 0,45 0,48 0,5
Protein (g) 42 44 48 48 50
2.4 MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ HUYẾT HỌC
Máu là một chất dịch lỏng lưu thông, nằm trong tim và hệ thống mao
mạch. Máu là nguồn gốc của hầu hết dịch thể trong cơ thể. Máu vào tế bào tổ
chức tạo thành một dịch nội bào, máu vào khe hở giữa các tế bào tạo thành
dịch gian bào, máu vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết, máu vào não tủy
tạo dịch não tủy.
Máu gồm 2 thành phần chính: thành phần hữu hình và thành phần dịch thể.
2.4.1 Thành phần dịch thể.
Thành phần dịch thể hay còn gọi là huyết tương, chiếm 60% thể tích
của máu. Huyết tương có màu vàng nhạt, có 90-92% là nước, 8-10% vật chất
khô. Trong ñó:
- Protein: albumin, globulin, fibrinogen chiếm 6-8%. Protein huyết
tương luôn ở thế cân bằng ñộng, tức là luôn có quá trình phân giải và tổng
hợp nhờ sự ñiều khiển của hệ thần kinh. Protein ñóng vai trò rất quan trọng.
- Albumin tham gia cấu tạo nên các mô bào, là tiểu phần chính tạo nên
áp suất thẩm thấu thể keo của máu, tham gia vận chuyển các chất như axit
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 25
béo, axit mật….
- Globulin gồm có 3 loại α, β, γ-globulin tham gia vận chuyển
hoormone Steroid, Phosphat, axit béo… γ-globulin tham gia vào chức năng
miễn dịch của cơ thể. Mối tương quan giữa tỷ lệ Albumin và Globulin gọi là
tỷ lệ A/G. Mối tương quan này phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật,
phẩm chất con giống và là một chỉ tiêu sinh hóa ñể chẩn ñoán bệnh.
Ngoài các thành phần kể trên, trong huyết tương còn có các loại
hoormone, enzyme, các hạt mỡ, các muối khoáng ña lượng, vi lượng, ….
2.4.2 Thành phần hữu hình
Thành phần hữu hình của máu bao gồm: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu
a. Hồng cầu
Năm 1673, Leuwenhook ñã phát minh ra kính hiểm vi và phát hiện ra
một khối cầu nhỏ trong máu người. 200 năm sau, 1873 William Henson thừa
nhận rằng những phân tử có màu ñỏ hồng là hồng cầu và chúng có vai trò hết
sức quan trọng.
Hồng cầu là một trong những thành phần của máu với vai trò chủ yếu là
vận chuyển O2 từ phổi tới tổ chức, tế bào và CO2 từ tổ chức, tế bào tới phổi ñể
thải ra ngoài. Hồng cầu của các loài gia súc khác nhau thì khác nhau về hình
thái cấu tạo và số lượng. Hồng cầu trưởng thành ở các loài gia súc thì có hình
ñĩa, hai mặt lõm không có nhân, nhờ vậy mà có thể tăng diện tích tiếp xúc của
hồng cầu với Hemoglobin.
Kích thước trung bình của hồng cầu từ 7-8 µm x 2-3 µm, khi cơ thể bị
bệnh thì hồng cầu có một số thay ñổi về hình thái, kích thước như: hồng cầu
nhược sắc, hồng cầu ña sắc, hồng cầu khổng lồ.
Hồng cầu là quần thể tế bào ñồng nhất ở máu ngoại vi. Thành phần
hồng cầu gồm có: 60% nước, 40% vật chất khô, trong ñó Hemoglobin chiếm
90-95% còn 3-8% là protein khác, Leucoxitin chiếm 0,5%, Cholesterol chiếm
0,3%, các muối kim loại (chủ yếu là muối Kali). Trong hồng cầu còn có một
số enzyme quan trọng: Anhydraza, Cacbonicatalaza. Trên màng hồng cầu còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 26
có enzyme Glucose-6 phosphatdehydrogenaza, Glutationmeductaza có vai trò
quan trọng trong việc ñảm bảo tính bền vững, thẩm thấu của màng và sự trao
ñổi chất qua màng hồng cầu.
ðể tồn tại và ñảm bảo chức năng hồng cầu phải tiêu thụ năng lượng.
Nguồn năng lượng này lấy từ glucose sinh ra trong quá trình ñường phân của
tế bào. Quá trình này gồm 2 con ñường: ñường phân yếm khí (90%) và ñường
phân hiếu khí (10%).
Hồng cầu chỉ sống với thời gian ngắn. Ở loài nhai lại sống ñược 1-2
tháng. Các tác ñộng bệnh lý ñều có ảnh hưởng ñến hình thái, kích thước và số
lượng hồng cầu. Vì vậy, số lượng hồng cầu phản ánh phẩm chất giống, sức
sản xuất, số lượng hồng cầu cao thì sức sống của con vật tốt, do ñó việc xác
ñịnh số lượng hồng cầu của gia súc có ý nghĩa quan trọng trong chẩn ñoán
bệnh và chế ñộ dinh dưỡng của con vật.
b. Huyết sắc tố - Hemoglobin
Hemoglobin là một ñại phân tử, là thành phần chủ yếu trong hồng cầu
chiếm 90% vật chất ._.it axetoaxetic, axit
β- hydroxybutyric, từ máu chuyển về gan ñể chuyển hóa ngược trở lại. Nhưng
với lượng axit lớn gan sẽ không chuyển hóa kịp gây ra hiện tượng tích tụ các
chất này. Các thể xeton mang tính chất toan, nếu tích nhiều trong máu sẽ làm
giảm ñộ dự trữ kiềm gây nên trúng ñộc toan, làm rối loạn sâu sắc các quá trình
sinh hoá của cơ thể, con bệnh thường chết trong trạng thái hôn mê.
Hàm lượng ñường huyết
Glucose là loại ñường ñơn mà cơ thể ñộng vật có thể hấp thu ñược qua
hàng loạt phản ứng phân giải từ lượng ñường, tinh bột,… trong thức ăn. Glucose
ñược dự trữ dưới dạng glycogen ở gan. Ở trạng thái sinh lý bình thường hàm
lượng ñường huyết ñược duy trì ổn ñịnh nhờ quá trình ñiều hòa phức tạp trong
ñó gan ñóng vai trò quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 56
Glucose trong máu là nguyên liệu chính cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Trong ñiều kiện bình thường một phần chuyển thành glycogen và lipit như một
kho dự trữ glucose cho cơ thể.
Mức ñộ ñường huyết phản ánh tình trạng sức khỏe của cơ thể. Nồng ñộ
glucose trong máu ổn ñịnh nhờ một loạt những ñiều tiết sinh lý, sinh hóa của
insulin, glucagon và adrenalin của tuyến tụy và tuyến thượng thận. Vai trò của
gan cũng nổi bật trong ñiều tiết hàm lượng glucose trong máu.
Ở trâu bò hàm lượng ñường huyết ñược giữ ổn ñịnh nhờ quá trình lên
men cellulose của tập ñoàn vi khuẩn dạ cỏ, cung cấp nguồn axit béo bay hơi dồi
dào và quá trình trao ñổi chất trung gian ở gan-tổng hợp glucogen và glucogen-
phân giải ñóng vai trò quyết ñịnh. ða số các tài liệu cho rằng hạ ñường huyết là
triệu chứng thường gặp trong các trường hợp viêm ruột ỉa chảy, chứng xeton
huyết, tiết sữa nhiều, trúng ñộc [21].
ðể thấy rõ chứng xeton huyết ảnh hưởng ñến hàm lượng ñường huyết ở
bò mắc chứng xeton huyết chúng tôi tiến hành ñịnh lượng ñường huyết của 198
bò sữa khỏe và 79 bò sữa mắc chứng xeton huyết bằng máy ño Glucometter .
Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.9
Qua kết quả bảng 4.9 cho thấy hàm lượng ñường huyết trung bình ở bò
sữa mắc chứng xeton là 3,02 ± 0,06 mmol/l thấp hơn 1,05 mmol/l so với bò sữa
khỏe mạnh 4,07 ± 0,04 mmol/l (p<0,05). Sự giảm ñường huyết trong chứng
xeton huyết ở bò sữa theo chúng tôi là do nguồn glucoza chính ở ñộng vật nhai
lại là axit propionic (là chất kháng xeton) vì rằng ở trong dạ cỏ các loại thức ăn
là cỏ, củ ñược chuyển thành axit béo bay hơi. Lượng axit propionic hình thành
trong dạ cỏ phụ thuộc vào chất lượng khẩu phần thức ăn ñưa vào và hoạt lực
men của hệ vi khuẩn dạ cỏ. Khẩu phần chứa nhiều thức ăn ñậm ñặc và nghèo
gluxit hoặc khẩu phần ăn chứa nhiều thức ăn ñậm ñặc hoặc thức ăn ủ chua chứa
nhiều axit butyric, ảnh hưởng xấu ñến hoạt lực men của hệ vi sinh vật. Khi cho
bò ăn những loại thức ăn như trên sẽ làm giảm hàm lượng axit propionic, axit
butyric (sinh xeton), và axit lactic làm ñộ pH trong dạ cỏ giảm xuống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 57
Những biến ñổi sinh hóa trong dạ cỏ làm rối loạn quá trình tiêu hóa và
trao ñổi chất trong cơ thể. Trong những ñiều kiện cơ thể thiếu năng lượng thì
chính gia súc sẽ bổ sung nhu cầu năng lượng thiếu bằng chính mỡ của mình.
Tuy nhiên, thiếu lượng gluxit gắn liền với tích tụ một lượng lớn các chất xeton
và làm giảm glucose trong cơ thể.
pH máu
pH máu gia súc dao ñộng từ 7,35 – 7,50, trong ñiều kiện bình thường pH
máu thay ñổi rất ít chỉ từ 0,1 – 0,2 nếu vượt quá 0,3 trong thời gian dài thì cơ thể
sẽ rơi vào trạng thái trúng ñộc toan hay kiềm. Qua bảng 4.9 chúng tôi thấy pH
máu ở bò mắc chứng xeton huyết có biến ñổi về hướng axit yếu. ðiều này có thể
giải thích như sau khi mắc chứng xeton huyết trong cơ thể xuất hiện rất nhiều
các thể xeton, các thể xeton là những chất có tính chất axit, những chất axit này
tăng cao trong máu làm lượng kiềm dự trữ trong máu trung hòa không ñủ nên
dẫn tới việc làm thay ñổi pH của máu và do các thể xeton mang tính chất axit
nên làm pH máu giảm, mang tính chất axit yếu.
4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA CHỨNG XETON HUYẾT TỚI SẢN LƯỢNG
SỮA CỦA BÒ
Chu kỳ tiết sữa của bò cái ñược tính từ ngày ñầu tiên sau khi ñẻ ñến khi
cạn sữa. Bò cái sản lượng sữa thấp chu kỳ tiết sữa ngắn (240-270 ngày). Thời
gian tối ưu của chu kỳ tiết sữa bò cái hướng sữa trung bình là 300-305 ngày,
trong mối quan hệ với khoảng cách 2 lứa ñẻ là 12 tháng. Quy luật phân tiết sữa
trong một chu kỳ sữa ở bò ñược chia làm 2 giai ñoạn
Giai ñoạn ñầu chu kỳ tiết sữa: ñược tính từ ngày bắt ñầu sau khi ñẻ năng
suất sữa (kg/ngày) có xu hướng tăng lên từ từ ñạt giá trị cao ở ngày thứ 60-90
ngày ñầu của chu kỳ.
Giai ñoạn 2: năng suất sữa có xu hướng giảm xuống cùng với quá trình
thoái hóa của tuyến mô bào. ðể ñánh giá khả năng cho sữa của bò hướng sữa
người ta thường tính hệ số giảm sữa.
Thống kê năng suất sữa các nhóm bò hướng sữa ở nước ta nhiều tác giả
cho rằng có sự khác biệt rất rõ theo phẩm chất giống và vùng sinh thái. Sự khác
biệt này do ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố. Có thể sắp xếp thành 3 nhóm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 58
yếu tố bao gồm: yếu tố di truyền, yếu tố môi trường, yếu tố cá thể bò cái. Trong
yếu tố môi trường bao gồm: yếu tố dinh dưỡng, yếu tố thời tiết khí hậu. Yếu tố
dinh dưỡng ảnh hưởng lớn ñến sản lượng sữa. Bởi vì bò sữa rất nhạy cảm với
ñiều kiện dinh dưỡng, mức ñộ dinh dưỡng thấp sẽ không ñủ năng lượng và
nguyên liệu cho quá trình thải sữa, nhưng cho ăn quá dư thừa so với tiềm năng di
truyền của giống sẽ làm cho bò sữa béo phì, dẫn ñến kìm hãm khả năng tạo sữa.
Hàm lượng protein thô trong khẩu phần ăn nằm trong giới hạn 13- 15% so với vật
chất khô của khẩu phần. Sự mất cân ñối các tỷ lệ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
của bò sẽ dẫn ñến rối loạn trao ñổi chất, ñặc biệt là rối loạn trao ñổi protit và lipit
hậu quả làm cơ thể rơi vào tình trạng nhiễm toan (chứng xeton huyết)
ðể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của bệnh ñến sản lượng sữa trung bình
hàng ngày của bò mắc chứng xeton huyết, chúng tôi tiến hành theo dõi sản
lượng sữa của 79 con bò ñã ñược xác ñịnh mắc chứng xeton huyết. Kết quả thu
ñược trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Ảnh hưởng chứng xeton huyết ñến sản lượng sữa ở bò
mắc xeton huyết (thời gian từ 15/2 ñến 30/5 năm 2010)
Sản lượng sữa trung bình (kg/con/ngày)
Bò khỏe Bò mắc chứng xeton huyết Tháng theo dõi
N xmX ± n xmX ±
15/2 10 14,53 ± 0,71 10 10,72± 1,71
28/2 10 15,15 ± 1,16 10 14,34 ± 1,56
14/3 10 17,24 ± 2,51 10 14,76 ± 2,43
30/3 10 18,91 ± 3,63 10 15,46 ± 2,65
15/4 10 19,65 ± 2,27 10 16,97 ± 0,91
30/4 10 19,24 ± 3,63 10 14,22 ± 2,73
15/5 10 19,14 ± 2,02 10 14,86 ± 2,85
30/5 9 18,75 ± 1,15 9 13,37 ± 2,32
Qua bảng 4.10 cho thấy sản lượng sữa của nhóm bò khỏe và nhóm bò
mắc bệnh có sự sai khác rõ rệt. Cụ thể ñối với nhóm bò mắc chứng xeton sản
lượng sữa giảm hơn nhiều so với bò khỏe mạnh thường (chênh lệch từ 1-5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 59
kg/ñợt theo dõi) thời gian 30/4/2010 khi theo dõi sản lượng sữa của nhóm bò
mắc chứng xeton huyết sản lượng sữa chỉ ñạt 14,22 kg/con/ngày, trong khi ñó
nhóm bò khoẻ mạnh bình thường cho năng suất ñạt 19,24 kg/con/ ngày.
Qua các kết quả ñiều tra về khẩu phần dinh dưỡng trên ñàn bò nuôi tại Hà
nội và vùng phụ cận chúng tôi thấy các cơ sở chăn nuôi này có sự mất cân ñối
trầm trọng và theo chúng tôi ñây chính là nguyên nhân gây nên chứng xeton
huyết ở bò sữa và làm giảm sản lượng sữa
Sự chênh lệch sản lượng sữa khi bò mắc chứng xeton huyết và bò khỏe
mạnh theo chúng tôi là do số lượng và thành phần các chất dinh dưỡng cung cấp
cho cơ thể chưa ñáp ứng ñủ so với nhu cầu cần thiết ñể tạo sữa. Với mức năng
lượng và các chất dinh dưỡng cung cấp ñược cơ thể sử dụng cho việc duy trì
hoạt ñộng sống, sử dụng năng lượng cho việc mang thai, phần còn lại mới ñược
sử dụng cho việc tạo sữa. Mức năng lượng và giá trị dinh dưỡng cung cấp cho
cơ thể càng thấp thì số lượng và chất lượng sữa ñược tạo ra cũng giảm theo
(khẩu phần ăn của bò sữa có tính chất tỷ lệ thuận với sản lượng và chất lượng
sữa thu ñược). Chính vì vậy, việc ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng cho cơ thể có
ý nghĩa rất lớn, giúp cơ thể nâng cao sức ñề kháng, nâng cao chất lượng và sản
lượng sữa cũng như việc khống chế chứng xeton huyết ở bò sữa. Sự chênh lệch
sản lượng sữa của 2 nhóm bò trên bằng biểu ñồ minh họa 1:
Biểu ñồ 1: Biểu ñồ so sánh sản lượng sữa của bò mắc bệnh xeton huyết và bò khoẻ
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Sản lượng sữa
(kg/con/ngày)
15/2 28/02 14/2 30/3 15/4 30/4 15/5 30/5 ðợt theo dõi
Bò khoẻ
Bò mắc chứng
xeton huyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 60
4.5 ðIỀU TRỊ THỬ NGHIỆM
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, xeton huyết ở bò sữa là một bệnh do rối loạn
trao ñổi protit và lipit kèm theo xuất hiện các triệu chứng xeton niệu, xeton sữa
và giảm hàm lượng ñường huyết. Do vậy, việc ñiều trị cần phải ñược tuân thủ
theo nguyên tắc nhất ñịnh ñó là: xác ñịnh rõ nguyên nhân bệnh, giảm khả năng
tổng hợp glucose, ñiều chỉnh tăng hoặc giữ ñường huyết về chỉ số bình thường,
thay ñổi và ñiều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp.
Từ cơ sở khoa học ñã nêu trên và kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm bệnh lý của
bệnh chúng tôi ñã xây dựng 2 phác ñồ ñiều trị thử nghiệm trên 79 bò mắc chứng
xeton huyết ñược chia làm 2 lô ñể thử nghiệm trên 2 phác ñồ (bố trí thí nghiệm
chúng tôi ñã nêu rõ ở phần nội dung và phương pháp nghiên cứu).
ðể ñánh giá và so sánh hiệu quả ñiều trị của 2 phác ñồ, ngoài việc quan
sát sự thay ñổi của các biểu hiện lâm sàng chúng tôi còn tiến hành kiểm tra sản
lượng sữa, hàm lượng các thể xeton trong máu, trong sữa, trong nước tiểu, hàm
lượng ñường huyết sau thời gian ñiều trị 1,2,3,4,5,6,7 ngày ñể theo dõi sự thay
ñổi các chỉ tiêu ñó với trước thời gian ñiều trị.
ðể xác ñịnh hàm lượng xeton trong máu, sữa, nước tiểu chúng tôi tiến
hành lấy ñồng thời cả máu, sữa và nước tiểu cùng một lúc, cùng một thời ñiểm.
ðối với việc xác ñịnh hàm lượng xeton trong máu chúng tôi tiến hành lấy
máu tĩnh mạch cổ hoặc ñộng mạch ñuôi.
ðối với việc xác ñịnh hàm lượng xeton trong nước tiểu chúng tôi lấy nước
tiểu tại bàng quang và kiểm tra thể xeton bằng test thử trên máy xét nghiệm
nước tiểu 11 chỉ tiêu.
ðối với việc xác ñịnh hàm lượng xeton trong sữa chúng tôi lấy sữa (vắt
trực tiếp từ các bầu vú) và kiểm tra xeton bằng test thử xeton sữa.
ðiều trị thử nghiệm trên 79 bò sữa mắc bệnh với 2 phác ñồ chúng tôi thu
ñược kết quả bảng 4.11.
Kết quả bảng 4.11 cho chúng ta thấy
- Hàm lượng ñường huyết có chiều hướng tăng dần theo thời gian ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 61
trị và ñạt ñến chỉ số sinh lý bình thường sau 6-7 ngày ñiều trị. So sánh hiệu
quả ñiều trị giữa 2 phác ñồ chúng tôi thấy hiệu quả ñiều trị của phác ñồ II
làm cho hàm lượng ñường huyết tăng cao và nhanh hơn ở phác ñồ I. Cụ thể
ở phác ñồ I sau 7 ngày ñiều trị hàm lượng ñường huyết mới ñạt ñược chỉ
tiêu sinh lý, nhưng ở phác ñồ ñiều trị II chỉ sau 6 ngày ñiều trị hàm lượng
ñường huyết ñã ñạt tới chỉ tiêu sinh lý. Nguyên nhân có sự tăng hàm lượng
ñường huyết trong thời gian ñiều trị có sự bổ sung trực tiếp dung dịch ñường
glucoza ưu trương và ñiều chỉnh khẩu phần thức ăn tinh sẽ làm cho ñường
huyết tăng lên rõ rệt. ðể thấy rõ kết quả ñiều trị ñó chúng tôi biểu diễn hàm
lượng ñường huyết tăng qua biểu ñồ 2.
- Hàm lượng xeton trong nước tiểu của bò mắc bệnh ở 2 phác ñồ ñiều trị
có xu hướng giảm dần theo thời gian ñiều trị và sau 6-7 ngày ñiều trị hàm lượng
này còn tương ñương với chỉ số sinh lý.
So sánh giữa 2 phác ñồ ñiều trị chúng tôi thấy ở phác ñồ I sau 7 ngày ñiều
trị hàm lượng xeton trong nước tiểu là: 0,43±0,02 mmol/lít nhưng ở phác ñồ II
sau 6 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong nước tiểu giảm xuống tới mức sinh lý
0,45±0,02 mmol/lit. Minh hoạ bằng biểu ñồ 3
- Hàm lượng xeton trong sữa của bò mắc chứng xeton huyết có xu
hướng giảm dần theo các ngày ñiều trị và sau 5 ñến 6 ngày ñiều trị hàm
lượng xeton trong sữa giảm xuống gần với chỉ tiêu sinh lý. So sánh giữa
hai phác ñồ ñiều trị chúng tôi thấy phác ñồ I sau 6 ngày ñiều trị hàm
lượng xeton trong sữa còn tương ñương với chỉ số sinh lý nhưng ở phác
ñồ II chỉ sau 5 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong sữa còn tương ñương
với chỉ số sinh lý. Minh họa ở biểu ñồ 4.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 62
Bảng 4.11. Kết quả ñiều trị thử nghiệm chứng xeton huyết ở bò sữa bằng 2 phác ñồ
Sau thời gian ñiều trị (ngày)
Chỉ tiêu theo
dõi
Phác
ñồ
ñiều
trị
Số
lượng
mẫu
theo
dõi (n)
Hàm
lượng các
chỉ tiêu
trước khi
ñiều trị
1 2 3 4 5 6 7
Chỉ tiêu
sinh lý
bình
thường
Pð I 40 3,02±0,06 3,02±0,06 3,13±0,01 3,27±0,03 3,45±0,45 3,78±0,07 3,92±0,03 4,10±0,01 Hàm lượng
ñường huyết
(mmol/l)
mxX ± PðII 39 3,02±0,06 3,02±0,06 3,17±0,02 3,24±0,05 3,46±0,08 3,67±0,04 4,02±0,01 4,16±0,02
4,07±0,04
Pð I 40 1,56±0,03 1,56±0,03 1,37±0,02 1,16±0,04 0,97±0,05 0,81±0,03 0,61±0,02 0,43±0,02
Hàm lượng
xeton trong
nước tiểu
(mmol/l)
mxX ±
PðII 39 1,56±0,03 1,56±0,03 1,36±0,01 1,13±0,03 0,93±0,02 0,79±0,04 0,47±0,01 0
0,45±0,02
Pð I 40 0,36±0,05 0,36±0,05 0,30±0,01 0,26±0,03 0,21±0,04 0,18±0,02 0,16±0,05 0 Hàm lượng
xeton trong
sữa (mmol/l)
mxX ± PðII 39 0,36±0,05 0,36±0,05 0,29±0,01 0,23±0,03 0,19±0,02 016±0,01 0,13±0,02 0
0,15±0,03
Pð I 40 1,68±0,02 1,68±0,02 1,63±0,01 1,57±0,03 1,52±0,04 1,49±0,02 1,49±0,01 1,47±0,02
Hàm lượng
xeton trong
máu
(mmol/l)
mxX ±
PðII 39 1,68±0,02 1,68±0,02 1,61±0,03 1,55±0,01 1,50±0,04 1,48±0,02 1,47±0,01 1,45±0,02
1,47±0,03
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 64
H
àm
lư
ợn
g
ñư
ờn
g
hu
yế
t
m
m
ol
/l
ít
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7
Ngày ñiều trị (ngày)
PðI
PðII
Biểu ñồ 2: ðường biểu diễn hàm lượng ñường huyết trong máu của bò
sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ
H
àm
lư
ợn
g
ñư
ờn
g
hu
yế
t
m
m
ol
/l
ít
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7
Ngày ñiều trị (ngày)
PðI
PðII
Biểu ñồ 3: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong nước tiểu của bò sữa
mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 65
H
àm
lư
ợn
g
ñư
ờn
g
hu
yế
t
m
m
ol
/l
ít
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7
Ngày ñiều trị (ngày)
PðI
PðII
Biểu ñồ 4: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong sữa của bò sữa mắc
chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ
H
àm
lư
ợn
g
ñư
ờn
g
hu
yế
t
m
m
ol
/l
ít
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7
Ngày ñiều trị (ngày)
PðI
PðII
Biểu ñồ 5: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong máu của bò sữa mắc
chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 66
+ Hàm lượng xeton trong máu của bò mắc chứng xeton huyết ñược
ñiều trị theo 2 phác ñồ thông qua bảng 4.11 cho thấy hàm lượng xeton trong
máu trước khi ñiều trị là: 1,68± 0,02 mmol/lít, sau khi thử nghiệm 2 phác ñồ
qua thời gian theo dõi chúng tôi nhận thấy hàm lượng xeton ở ngày thứ 5 ñến
ngày thứ 7 ñạt chỉ tiêu sinh lý. So sánh giữa 2 phác ñồ ñiều trị chúng tôi thấy
phác ñồ I sau 7 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong máu mới ñạt tới chỉ tiêu
sinh lý. Nhưng ở phác ñồ II sau 5 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong máu ñã
ñạt chỉ tiêu sinh lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 67
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Khẩu phần ăn của bò sữa ñang khai thác ñược nuôi tại Hà Nội và vùng phụ
cận thường bị mất cân ñối thiếu hụt về năng lượng và giá trị dinh dưỡng so
với yêu cầu ñơn vị thức ăn bò.
2. Tỷ lệ bò sữa mắc chứng xeton huyết bình quân ở cả 3 vùng là 28,51 %. Tỷ
lệ này có sự khác nhau giữa 3 vùng. Trong ñó ñàn bò nuôi tại Bắc Giang có tỷ
lệ mắc chứng xeton huyết cao nhất (51,6%) tiếp ñến là ñàn bò nuôi tại Vĩnh
Phúc (37,5%) cuối cùng là Hà Nội (22,7%).
3. Chứng xeton huyết ở bò sữa ảnh hưởng lớn tới một số chỉ tiêu huyết học:
- Số lượng hồng cầu của bò sữa mắc chứng xeton huyết là 6,43 ± 0,21
triệu/mm3 máu thấp hơn số lượng hồng cầu của bò khoẻ bình thường là 1,05
triệu/mm3 máu (7,48 ± 0,12 triệu/mm3 máu).
- Tỷ khối hồng cầu ở bò sữa khỏe trung bình là 33,97 ± 0,88%, khi bò
sữa mắc chứng xeton huyết tỷ khối huyết cầu trung bình giảm xuống còn
32,40 ± 0,93%, thấp hơn so với bò khỏe 1,57%.
- Hàm lượng huyết sắc tố trung bình trên bò khỏe là 11,89 ± 0,15 g%
Hàm lượng huyết sắc tố trung bình ở bò mắc chứng xeton huyết là 10,78 ±
0,23 g%, giảm so với bò khỏe 1,11 g%.
- Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu và Nồng ñộ huyết sắc tố
trung bình của hồng cầu ở bò mắc chứng xeton giảm ñi rõ rệt so với bò khoẻ
từ 23,41±1,30 Pg còn 18,30±0,82 Pg; 46,80±4,63 giảm còn 37,51±1,20
- Số lượng bạch cầu trung bình ở bò sữa khỏe mạnh là 8,06 ± 0,80
nghìn/mm3 máu, ở bò sữa mắc chứng xeton huyết số lượng bạch cầu trung
bình là 7,20 ± 0,14 nghìn/mm3 máu, như vậy số lượng bạch cầu ở bò mắc
bệnh giảm so với bò khỏe 0,86 nghìn/mm3 máu.
- ðộ dự trữ kiềm trong máu bò khỏe mạnh trung bình là 623,30± 25,10
mg%, nhưng ñối với bò mắc chứng xeton ñộ dự trữ kiềm trong máu chỉ còn 316
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 68
± 20,30 mg%, giảm so với bò khỏe 307,3 mg%.
- Hàm lượng ñường huyết trung bình của bò sữa mắc chứng xeton là 3,02
± 0,06 mmol/lit thấp hơn 1,05 mmol/lit so với nhóm bò sữa khỏe mạnh (4,07 ±
0,04 mmol/lit ).
- pH máu của bò mắc chứng xeton huyết có biến ñổi về hướng axit yếu
(pH giảm). Từ 7,36 ± 0,11 ở bò khoẻ giảm xuống còn 6,90 ± 0,23
3. Sản lượng sữa của những bò mắc chứng xeton huyết giảm thấp hơn nhiều
so với bò khỏe ví dụ theo dõi sản lượng sữa của bò ngày 15/4/2010 là:19,65 ±
2,27; bò mắc xeton là:16,97 ± 0,91.
4. Hàm lượng các thể xeton trong máu, trong sữa, trong nước tiểu ở bò mắc
chứng xeton huyết tăng gần gấp ñôi so với bò khoẻ. Từ 1,47 ±0,03 mmol/lit;
0,15 ± 0,03mmol/lit; 0,45 ± 0,02mmol/lit ở bò khoẻ tăng lên 1,68±0,02
mmol/lit; 0,36 ± 0,05mmol/lit; 1,56 ± 0,03mmol/lit ở bò mắc chứng xeton
huyết.
5. Trong 2 phác ñồ ñiều trị thử nghiệm ñều cho hiệu quả cao, nhưng phác ñồ
II cho hiệu quả ñiều trị cao hơn và thời gian bò hồi phục nhanh hơn.Cụ thể
các ngày ñiều trị ở phác ñồ II: Hàm lượng xeton trong máu, trong sữa, trong
nước tiểu lần lượt giảm từ 1,45 ±0,02mmol/lit ; 0,13 ± 0,02 mmol/lit; 0,47 ±
0,01mmol/lit ở ngày thứ ñiều trị thứ 6 và ñạt chỉ tiêu sinh lý ở ngày thứ 7
ñiều trị. Ở phác ñồ I gần như không còn xuất hiện xeton trong máu, sữa, trong
nước tiểu và ñạt chỉ tiêu sinh lý ở ngày ñiều trị thứ 7.
5.2 ðỀ NGHỊ
Qua thời gian thực tập chúng tôi nhận thấy tình hình bò sữa mắc bệnh
về rối loạn trao ñổi chất là tương ñối cao, khi bò mắc bệnh sẽ gây ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả kinh tế. Bò mắc bệnh làm giảm sản lượng và chất lượng sữa.
Với kết quả khiêm tốn ñã thu ñược trong thời gian thực tập, chúng tôi
xin phép ñược ñưa ra một số ñề nghị.
- Thường xuyên tổ chức mở các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi dưỡng và
chăm sóc bò sữa ñang trong thời gian khai thác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 69
- ðối với các xí nghiệp chăn nuôi bò sữa tập trung nên thường xuyên
kiểm tra các test thử xeton trong sữa, nước tiểu.
- Cần áp dụng biện pháp kỹ thuật trong phòng và trị bệnh xeton huyết ở
bò sữa gồm:
* Phòng bệnh:
+ Cân ñối khẩu phần ăn cho bò sữa theo sản lượng sữa. Theo dõi và bổ
sung liên tục nhằm cung cấp ñầy ñủ năng lượng cho con vật.
+ ðịnh kỳ hoặc khi thay ñổi khẩu phần ăn nên có kế hoạch kiểm tra
bệnh xeton huyết cho ñàn bò bằng kít chẩn ñoán nhanh xeton-test ñể chủ ñộng
kiểm soát, phát hiện bệnh sớm, có biện pháp phòng, trị kịp thời.
+ Kết hợp với các biện pháp tổng hợp khác như vệ sinh chuồng trại,
cho gia súc vận ñộng…, thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm
sóc nuôi dưỡng và cách chế biến, bảo quản thức ăn nuôi bò sữa cho người
chăn nuôi. Cung cấp tài liệu cho người chăn nuôi ñể giúp họ hiểu biết thêm về
bệnh rối loạn trao ñổi chất của bò sữa liên quan ñến khẩu phần ăn.
* Trị bệnh:
Khi bò bị bệnh cần ñiều trị sớm theo hai phác ñồ mà chúng tôi thử
nghiệm
Cần nghiên cứu cung cấp thêm các phương pháp và trang thiết bị giúp
cho việc chẩn ñoán bệnh xeton huyết ñược nhanh chóng. Cụ thể là nghiên cứu
sản xuất kít chẩn ñoán nhanh bệnh xeton huyết qua nước tiểu và sữa (xeton-
test) ñể có thể sử dụng phổ cập tại các ñịa phương giúp phòng và ñiều trị bệnh
xeton huyết mang lại hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tham khảo trong nước
1. Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường (2007), Giáo trình chăn nuôi trâu bò,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ NN&PTNT (2003), Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện chương trình phát
triển bò sữa theo -Qð 167/2001/Qð- TTg của thủ tướng chính phủ.
3. ðinh Văn Cải (2009), Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt
Nam, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam.
4. Cục Chăn nuôi “Tình hình chăn nuôi bò sữa 2001- 2005 và ñịnh hướng
phát triển giai ñoạn 2006-2015” .
5. N.V. Kurilov- A.P. Krotkova (1979) Sinh lý và hóa sinh tiêu hóa của ñộng
vật nhai lại. Nxb khoa học & Kỹ thuật (Bản dịch của Trần Cừ, Nguyễn
Thanh Dương, Nguyễn Phước Nhuận )
6. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý gia súc, Nxb Nông thôn, Hà Nội,
tr 263-268.
7. Nguyễn Quốc ðạt (1996), Một số chỉ tiêu về giống của ñàn bò cái lai
(Holstein Friesian x Sindhy) hướng sữa nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp
8. Vũ Duy Giảng (1983), thức ăn bổ sung cho gia súc, Nxb Nông nghiệp
9. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bá, Lê ðức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch,
Vũ Chí Cương, Nguyễn Hữu Văn (2008), Dinh dưỡng và thức ăn cho bò,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
10. Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm ðức Lộ (1980), Tổ chức phôi thai học, Nxb,
ðại học – Trung học chuyên nghiệp
11. Nguyễn Văn Kiệm, Nguyễn Văn Kình, Nguyễn Bá Mùi (2005), Hoá sinh
ñộng vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 71
12. Nguyễn Văn Kiệm (1999), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và
sức sản xuất góp phần ñánh giá thực trạng ñàn bò HF nuôi tại Mộc Châu
– Sơn La . Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp
13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1999), Chẩn
ñoán lâm sàng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
14. Vũ Văn Nội, Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương (2002) Giống bò sữa
thích hợp cho các tỉnh phía Bắc, các biện pháp giải quyết. Chuyên ñề
khoa học
15. Orskov, E.R. (1998), Nuôi dưỡng gia súc nhai lại những nguyên lý cơ
bản và thực hành (Phạm Kim Cương và Nguyễn Mạnh Dũng dịch).
16. Phillips, W.D; Chilton, T.J. (2003), Sinh học (Nguyễn Bá, Nguyễn Mộng
Hùng, Trịnh Hữu Hằng, Hoàng ðức Cự, Phạm Văn Lập, Nguyễn Xuân
Huấn và Mai ðình Yên dịch), Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
17. Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2002), Khai thác sữa năng suất
- chất lượng - vệ sinh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2003), Thức ăn và nuôi dưỡng
bò sữa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Phùng Quốc Quảng (2005), Nuôi bò sữa năng suất cao hiệu quả lớn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Duane. , N. R, Grant, R. (2001), Sức khỏe của bò sữa và các bệnh trao ñổi
chất liên quan ñến các yếu tố dinh dưỡng (ðỗ Kim Tuyên dịch).
21. Phạm Ngọc Thạch, Hồ Văn Nam, Chu ðức Thắng (2006), Bệnh nội khoa
gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học ñộng vật
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Lê Khắc Thận, Nguyễn Thị Phức Nhuận (1974), Sinh hóa ñộng vật, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr502-507.
24. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan
(1996), Sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 72
25. Théwis, A. (2002), Dinh dưỡng bò sữa (Vũ ðình Tôn dịch), Hợp tác ñại
học (CUI) sách do dự án Bỉ tài trợ.
26. Nguyễn Xuân Trạch (2003), Khuyến nông chăn nuôi bò sữa, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
27. Nguyễn Xuân Trạch (2005), “Bệnh bò sữa liên quan ñến nuôi dưỡng và
chăm sóc”, Báo Nông nghiệp Việt Nam, (3)
28. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, Lê Văn Ban (2006), Giáo trình chăn
nuôi trâu bò, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
29. Nguyễn Văn Tưởng, Sumillin, I.S (1990), “Sổ tay thành phần dinh dưỡng
thức ăn gia súc Việt Nam”.
30. Chu Văn Tường (1983), ðiều trị bệnh trẻ em (tập I), Nxb Y học, Hà Nội,
tr.149-153
31. Viện Thú y Quốc Gia (2002), “Cẩm nang chẩn ñoán tiêu chuẩn về các
bệnh ở gia súc Việt Nam”, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.
B. Tài liệu tiếng nước ngoài
Tiếng Anh
32. Allison M.J.(1984), Microbiology of the rumen and small and large
intestines. In swenson MJ, ed. Dukes physiology of domestic animal, ed
10, Ithaca, New York, cornell university press, p 240-350
33. Breazile J.E (1987) Physiologic basis and consequences of distres in
animals, J.Am. Med. Assoc.191 (10) : 1212.
34. Bo. Gohl (1983), Tropical Feed
35. Caple (1977), Herd-levedketosis-diagnosis and risk factor
www.vetmed.wisc.edu/dms/fapm/fapmtools/2nutri/ketosis/pdf
36. Dzink H. E (1984), Digestion in the ruminant stomach. In swenson MJ,
ed: Dukes’physiology of domestis animals, ed 10, Ithaca, New York,
cornell university press, p.320-339.
37. Downice J. G. and Gelman A.L(1976). The relationship bettwen changes
in body weiht plasma glucoze and fartilyty in beef cows. Vet. Rec, 9 (II),
p.210-212.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 73
38. Donald. P.Mc, Edwards R.A, Greenhalgh J.F.D (1988), Animal Nutrition,
4th edition
39. Dibartola S.P (1992), Introduction to fluid therapy. In Dibartola S.P. (ed):
fruid therapy in small animal practice. Philadelphia, WB saunder Co.
p.321-332.
40. Eddy (1992),Ketosis, Organic-vet.reading.ac.uk/catlle web
41. F.Duffied (2002), Acetonaemia (ketosis) of Dairy cows, The Merck
veterinary Manual ketosis in cattle
www.merkvetmanual.com/mvm/htm/bc/800900.htm
42. Holtenius (1996), Ketosis in cattle, Lex Turner, PDI and F Mutdapilly.
www2.dpi. qld.gov.au/dairy/8495.html
43. Jorritsma (1998), Dorp (1998), Ketosis of dairy cow, Organic-vet.
reading.ac.uk/catlle web
44. Kay R, (1983), Rumen function and physiology, Vet Rec 113: 6-9.
45. Krutzinna (1996), Ketosis of dairy cow
Organic-vet.reading.ac.uk/catlle web
46. Morris (1992), ketosis in cattle, Lex Turner, PDI and F Mutdapilly.
www2.dpi.qld.gov.au/dairy/8495.html
47. Prins P.A. and Clarke R.T.J (1980), Microbial ecology of the rumen. In
Ruckebush Y, and Thivend P, eds: Digestive physiology and metabolism
in ruminants, lancaster, England, MTP press, p. 179-204.
48. Spence(1978), Acetonaemia(ketosis) of Dairy cows,
www.vetmed.wisc.edu/dms/fapm/fapmtools/2nutri/ketosis/pdf
49. Vansoet P.J, (1982), Rumen Microbes. In Nutritional ecology of the
ruminant, corvallis, ore, O& B Book, Inc, p.152-177
Tiếng ðức
50. Gerrit Dirksen (2006), Innere Medizin und Chirurgie des Rindes 5. Auflage,
2006 Parey im Blackwell Wissenschafts - Verlong, Berlin - Wien.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 74
51. Furll; Stephan; Recknagel, M. (2004), Stoffwechselkontrollen und
Stoffwechseluberwachung bei Rindern - In: Nutztierpraxis aktuell, uni Leipzig
Ausgabe.
52. Gurtler, Lachmann, G. (1973), Diagnostik von stoffwechselerkrankungen
beim Rind unter den Bedingungen der industrimaβigen Tierproduktion -
In wiss. Z.KU, R.
53. Kraft, H.(1991), Consilicum CEDIP Veterinacum, CEDIP Medizinische-
Technische Verlag - und Handelgesellschaft mbH Munschen.
54. Lachmann, G. (1981), Atiologie, Pathogenese, Diagnostik, Therapie und
Prophylaxe der alimentoren metabolischen Azidose des Rindes.Vet.met.
Diss B, Leipzig.
55. Rossow, N.(1984), Inere Krankheiten der landwirtschaftlischen Nutztiere,
VEB Gusstav Fischer Verlag Jena
56. Scharfer, M. (1975), Vergleichende Prufung der Blutzuckerbeeinflussenden Wirkung
einiger empfohlener Mittel zur Behandlung der Rinderketose, Monatshefte
fỹr Veterinọrmedizin (Heft 3), VEB Gusstav Fischer Verlag Jena.
57. Scharfer; Lachmann; Kolb, E.(1981), Vorkommen und Verarbeitung
alkalotischer Zustọnde beim Rind. In Abscluβ-, bericht, KMU-Leipzig,
Sektion TV. WB. Innere Med.und Pathophysiologie.
58. Schenck; Kolb (1982), Grundrib der physiologischen chemie 7. Aflage
VEB Gustav Fischev verlong Tenr.
59. Schiemann, R.(1988): Berechnung von Futterrationen, VEB Deuscher
Landwirschaftsverlag Berlin.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 75
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh minh họa
Ảnh 1: Bò sữa có sản lượng sữa cao
Ảnh 2: Kỹ thuật lấy mẫu máu ñể xét nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 76
Ảnh 3: Máy xét nghiệm các chỉ tiêu huyết học
Ảnh 4: Máy xét nghiệm nước tiểu (11 chỉ tiêu)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 77
Ảnh 5: Test thử xeton trong nước tiểu và sữa
Ảnh 6: Máy ño ñường huyết
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2817.pdf