Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận

Tài liệu Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận: ... Ebook Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận

pdf87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2793 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Một số đặc điểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên đàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o TR¦êNG §¹I HäC N¤NG NGHIÖP Hµ NéI ---------- NGUYỄN THỊ THANH HẢI MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỨNG XETON HUYẾT CỦA BÒ SỮA CAO SẢN TRÊN ðÀN BÒ NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Thú y Mã số : 60 62 50 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH HÀ NỘI - 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Hải Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Thú y – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại khoa, tại trường. ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Phạm Ngọc Thạch ñã trực tiếp hướng dẫn tận tình và chu ñáo trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này. Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp Trường Cao ñẳng Nông – Lâm Bắc Giang nơi tôi công tác ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài. Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Hải Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN................................................................................................ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ .........................................................................viii DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ ....................................................................... ix 1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1 1.1 ðẶT VẤN ðỀ.......................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................... 3 2.1 MỘT SỐ TƯ LIỆU VỀ BÒ SỮA VIỆT NAM........................................ 3 2.1.1 Giống bò sữa HF (Holstein Frireian – HF)............................................ 3 2.1.2 Giống bò Jersey..................................................................................... 3 2.2 ðẶC ðIỂM TIÊU HOÁ VÀ CẤU TẠO DẠ DÀY LOÀI NHAI LẠI...... 4 2.2.1 Cấu tạo dạ dày bò sữa............................................................................ 4 2.2.2 Tiêu hóa thức ăn trong dạ dày bò sữa .................................................... 5 2.2.3 Quá trình chuyển hoá gluxit, lipit và protein ở bò sữa......................... 13 2.2.3.1 Quá trình chuyển hóa Gluxit............................................................. 13 2.2.3.2 Quá trình chuyển hóa Lipit ............................................................... 16 2.2.2.3 Quá trình chuyển hóa Protit .............................................................. 20 2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO BÒ SỮA........................................... 21 2.4 MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ HUYẾT HỌC.................................................25 2.5 BỆNH XETON HUYẾT Ở BÒ SỮA .................................................... 29 3. ðỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 35 3.1 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 35 3.2 ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU................................................................... 35 3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................... 35 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv 3.3.1 ðiều tra thực trạng chăn nuôi bò sữa tại một số nông hộ và trang trại thuộc Hà Nội, Bắc Giang, Vĩnh Phúc. .......................................................... 35 3.3.2 ðiều tra tỷ lệ thức ăn thô xanh và thức ăn tinh trong khẩu phần thức ăn của bò sữa mắc chứng xeton huyết. .............................................................. 35 3.3.3 Tỷ lệ mắc chứng xeton huyết trên ñàn bò thuộc Hà Nội, Bắc Giang, Vĩnh Phúc. ................................................................................................... 35 3.3.4 Biểu hiện lâm sàng của bò mắc chứng xeton huyết.............................. 35 3.3.5 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở bò mắc chứng xeton huyết. ............... 35 3.3.6 Hàm lượng xeton ở trong máu, sữa và nước tiểu. ................................ 35 3.3.7 Sản lượng sữa và chất lượng sữa của bò mắc chứng xeton huyết. ........ 35 3.3.8 Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm................................................. 35 3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................37 3.4.1 ðiều tra thực trạng chăn nuôi, tỷ lệ thức thô xanh và thức ăn tinh trong khẩu phần ăn bò sữa… ................................................................................. 35 3.4.2 Phương pháp lấy mẫu phân tích........................................................... 36 3.4.3 Phương pháp phân tích mẫu ................................................................ 36 3.4.4 Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm................................................. 37 3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 37 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 39 4.1 THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC VÙNG PHỤ CẬN.................................................................................................... 39 4.1.1 Cơ cấu ñàn bò sữa hiện ñang ñược nuôi tại Hà Nội và các vùng phụ cận ..................................................................................................................... 39 4.1.2 Thực trạng chăn nuôi bò sữa ở Hà Nội và các vùng phụ cận................ 40 4.2 TỶ LỆ MẮC CHỨNG XETON HUYẾT TRÊN ðÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN............................................................ 46 4.3 ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỨNG XETON HUYẾT TRÊN ðÀN BÒ SỮA NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN................................................. 47 4.3.1. Biểu hiện lâm sàng ở bò sữa mắc chứng xeton huyết.......................... 47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v 4.3.2 Hàm lượng các thể xeton trong máu, sữa và nước tiểu trên ñàn bò sữa mắc chứng xeton huyết nuôi tại Hà Nội và các vùng phụ cận....................... 48 4.3.3 Một số chỉ tiêu huyết học..................................................................... 49 4.3.3.1 Các chỉ tiêu của hệ hồng cầu............................................................. 50 4.3.3.2 Các chỉ tiêu về hệ bạch cầu............................................................... 52 4.3.3.3. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ........................................................... 53 4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA CHỨNG XETON HUYẾT TỚI SẢN LƯỢNG SỮA CỦA BÒ. ..................................................................................................... 57 4.5 ðIỀU TRỊ THỬ NGHIỆM..................................................................... 60 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................... 67 5.1 KẾT LUẬN............................................................................................ 67 5.2 ðỀ NGHỊ ............................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 70 A. Tài liệu tham khảo trong nước ................................................................ 70 B. Tài liệu tiếng nước ngoài ......................................................................... 72 PHỤ LỤC .................................................................................................... 75 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AXBBH VSV ATP N NPP UFL PDI NE Pð VCK cs NN&PTNT Axít béo bay hơi Vi sinh vật Adenosine triphosphate Nitơ Nitơ phi protein Unité Fourragère du Lait Protéines Digestibles dans l’Intestine Net Energy Phác ñồ Vật chất khô Cộng sự Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Cơ cấu ñàn bò sữa ñược nuôi tại Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2010 ............................................................................ 39 Bảng 4.2. Thực trạng chăn nuôi bò sữa tại Hà Nội và các vùng phụ cận trong 6 tháng ñầu năm 2010 ...................................................... 42 Bảng 4.3a. Khẩu phần ăn của bò sữa trên ñàn bò tại xã Trung Sơn – Việt Yên – Bắc Giang ....................................................................... 44 Bảng 4.3b. Khẩu phần ăn của bò sữa trên ñàn bò tại trung tâm bò Phù ðổng .................................................................................. 44 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc chứng xeton huyết trên ñàn bò sữa nuôi tại Hà Nội và vùng Phụ cận............................................................................. 46 Bảng 4.5. Biểu hiện lâm sàng ở bò sữa mắc chứng xeton huyết................. 48 Bảng 4.6. Hàm lượng các thể xeton trong máu, sữa và nước tiểu ở bò sữa mắc chứng xeton huyết.............................................................. 48 Bảng 4.7. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối hồng cầu ở bò mắc chứng xeton huyết......................................................... 50 Bảng 4.8. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở bò mắc chứng xeton huyết. ........................................................................................ 52 Bảng 4.9. ðộ dự trữ kiềm, hàm lượng ñường huyết và pH máu ở bò mắc chứng xeton huyết ..................................................................... 54 Bảng 4.10. Ảnh hưởng chứng xeton huyết ñến sản lượng sữa ở bò mắc xeton huyết (thời gian từ 15/2 ñến 30/5 năm 2010) ............................. 58 Bảng 4.11. Kết quả ñiều trị thử nghiệm chứng xeton huyết ở bò sữa bằng 2 phác ñồ...................................................................................... 62 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... viii DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ Hình 1. Chu trình axit citric (chu trình Krebs) .............................................. 15 Hình 2. Quá trình tạo ra thể xeton ở tế bào gan ............................................ 17 Hình 3. Sự hình thành và vận chuyển các thể xeton...................................... 19 Hình 4. Sơ ñồ mối quan hệ chuyển hóa gluxit và lipit .................................. 20 Hình 5. Quá trình hình thành các thể xeton trong cơ thể................................33 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ix DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ Biểu ñồ 1: Biểu ñồ so sánh sản lượng sữa của bò mắc bệnh xeton huyết và bò khoẻ ............................................................................................................. 59 Biểu ñồ 2: ðường biểu diễn hàm lượng ñường huyết trong máu của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ.................................... 64 Biểu ñồ 3: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong nước tiểu của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ ........................................... 64 Biểu ñồ 4: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong sữa của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ ...................................................... 65 Biểu ñồ 5: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong máu của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ ........................................... 65 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1 1. MỞ ðẦU 1.1 ðẶT VẤN ðỀ Trong những năm gần ñây, mức sống của con người ngày càng nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm từ các sản phẩm ñộng vật càng ñược sử dụng nhiều trong những bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam. ðặc biệt là các sản phẩm từ sữa bò tươi, ñây là một trong những thực phẩm thiết yếu và cần thiết ñối với người già và trẻ nhỏ. ðể ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu thụ sữa, nhiều cơ sở chăn nuôi bò sữa của nhà nước và tư nhân ñã lần lượt ra ñời. ðiển hình như: Công ty sữa Mộc Châu, công ty sữa Ba Vì, công ty sữa Vinamilk,… Cùng với nhiều chương trình của quốc gia về phát triển sữa và bò sữa hiện ñã và ñang ñược thực hiện ở hơn 60% tỉnh thành trong cả nước, nhiều giống bò sữa cao sản ñã ñược nhập và nuôi thuần hoá tại những vùng sinh thái khác nhau trong cả nước ñưa số lượng bò sữa tăng lên từ 30.000 con năm 2000 lên 104.000 con năm 2005 (tăng 25%), sản lượng sữa cả nước từ 52.000 tấn năm 2000 lên 197.700 tấn năm 2005 (tăng 30%/năm) ñáp ứng nhu cầu sữa tươi tiêu dùng trong nước từ 7% lên 22%. Năng suất sản lượng sữa ở ñàn bò lai từ 3,1 tấn/chu kì năm 2000 lên 3,85 tấn/chu kì năm 2005; ở bò thuần từ 3,8 tấn/chu kì năm 2000 lên 4,6 tấn/chu kì, năng suất sữa trung bình cả nước là 3,93 tấn/chu kì. ðối với một bò sữa chuyên dụng có khả năng cho 5000 – 6000 lít sữa/1 năm [4]. Song song với việc ñầu tư và phát triển nghề chăn nuôi bò sữa ñem lại hiệu quả ở các ñịa phương, thì một số cơ sở khác lại không thành công như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu là khó khăn về kỹ thuật chăn nuôi, về ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà các hộ chăn nuôi gặp phải khi mới nuôi loại ñộng vật cao cấp này. Chăn nuôi bò sữa không chỉ theo hình thức quảng canh như các loại gia súc bản ñịa mà còn ñòi hỏi người chăn nuôi phải có ñầu tư, có hiểu biết nhất ñịnh về kỹ thuật [26]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2 Do sự nhìn nhận và ñánh giá chưa ñúng kể về chính sách phát triển cũng như khâu chuẩn bị về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, công tác thú y dẫn ñến sự phát triển chăn nuôi bò sữa mang tính chất phong trào thiếu hiểu biết và hết sức nóng vội nên ñã dẫn ñến sự phá sản của một số cơ sở chăn nuôi bò sữa như xí nghiệp bò sữa Sơn Dương - Tuyên Quang. Mặt khác, do số lượng bò sữa tăng nhanh nên người chăn nuôi chưa tính toán tỉ mỉ ñầy ñủ nguồn cung cấp và dự trữ thức ăn cho bò sữa từ ñó phải thay thế bằng nhiều nguồn thức ăn khác, rất tuỳ tiện, thiếu khoa học làm cho khẩu phẩn ăn mất cân ñối, dẫn ñến các bệnh rối loạn trao ñổi chất rất nghiêm trọng, ñiển hình như bệnh xeton huyết ở bò sữa. Chứng xeton huyết là một bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi bò sữa của thế giới vào thập niên 60 và 70 của thế kỷ trước. Ở Việt Nam, bệnh cũng ñã xuất hiện trong vài năm gần ñây nhưng có rất ít công trình nghiên cứu về bệnh này, ñặc biệt là những nghiên cứu về ñặc ñiểm bệnh lý của bệnh. ðể ñi sâu tìm hiểu rối loạn bệnh lý của chứng xeton huyết, từ ñó có cơ sở khoa học ñể ñưa ra phác ñồ ñiều trị hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Một số ñặc ñiểm bệnh lý chứng xeton huyết của bò sữa cao sản trên ñàn bò nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác ñịnh khẩu phần ăn của bò sữa gây ra chứng xeton huyết. 2. Xác ñịnh biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu ở bò mắc chứng xeton huyết. 3. Xác ñịnh hàm lượng xeton trong máu, trong sữa và trong nước tiểu của bò mắc chứng xeton huyết. 4. Xây dựng phác ñồ ñiều trị thử nghiệm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 MỘT SỐ TƯ LIỆU VỀ BÒ SỮA VIỆT NAM 2.1.1 Giống bò sữa HF (Holstein Frireian – HF) ðây là một giống bò sữa nổi tiếng nhất của Hà Lan, ñược nuôi phổ biến trên thế giới. Bò HF thuộc nhóm bò Bostaurus primigenus – Hollandicus. Theo tài liệu của hội giống bò Mỹ, bò lang trắng ñen của Mỹ, Canada có nguồn gốc từ Frislan (Hà Lan) và một số ít vùng Holstein (ðức). Vì vậy, chúng có tên ghép của hai ñịa phương nói trên [3]. ðây là giống bò thích nghi tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới mặc dù có nguồn gốc ôn ñới nhưng ñã ñược lai tạo thành những dòng có thể nuôi ñược cả những nước nhiệt ñới. Bò ñực giống tốt nặng 950-1000 kg, bò cái nặng 450-600 kg. Bê sơ sinh nặng 35-40 kg. Sản lượng sữa bình quân 5000-6000 lít/chu kỳ vắt sữa 300 ngày, tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,7%. Bò có ngoại hình ñặc trưng cho bò sữa là thân hình tam giác, phần sau sâu hơn phần trước, thân hẹp về phía trước giống như cái nêm (trước nhỏ sau to). Bầu vú phát triển, da mỏng ñàn hồi tốt. Lông màu ñen xen các vạt trắng ñặc biệt, có vòng ñai trắng sau bả vai và lồng ngực. Tại Pháp giống bò này có năng suất sữa trung bình 6000 kg/con/chu kỳ và tại Việt Nam năng suất sữa ñạt 5000 kg/con/chu kỳ [14]. 2.1.2 Giống bò Jersey ðược tạo ra bằng phương pháp lai giữa bò Normandie với bò ñịa phương ở ñảo Jersi- nước Anh. Là giống bò ñược tạo ra ở vùng khí hậu ôn hòa. Bò ñực giống trưởng thành nặng 650-700 kg. Bò cái 360-400 kg, bê sơ sinh 25-30 kg. Năng suất sữa bình quân 2.800- 3500 kg/chu kỳ, tỷ lệ mỡ cao 5,6-6,0%, chu kỳ sữa dài (có con 12-14 tháng cho sữa). Bò có thân hình nhỏ, ñầu thanh, mắt lồi, cổ thanh dài, yếm lớn nhưng mỏng. Lông ngắn và thưa có mầu nâu vàng, có con lông xám ñậm hoặc ñen nâu, ñôi khi có ñốm trắng ở bụng và chân. Bò có thân dài, bụng to, 4 chân thấp và hơi mảnh, không kén ăn, ít bệnh tật, dễ thích nghi với khí hậu nước ta. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4 Trước những năm 1945 người Pháp ñã ñưa một số giống bò HF, Bordelaise, Ayrshise nuôi tại Sài Gòn, ðà Lạt, nhưng tính thích nghi kém do vậy không phát triển ñược [7]. Với mục ñích nhân thuần và phục vụ cho công tác lai tạo trong nhứng năm 1962 -1968 nước ta nhập 30 con bò lang trắng ñen Bắc Kinh nuôi tại Ba Vì, Mộc Châu. Năm 1970 nhập 130 con bò sữa HF thuần của Cu Ba nuôi tại nông trường Sao ðỏ - Ba Vì và sản lượng sữa ñạt 3800-4200 kg/con/chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa 3,2-3,5%. Năm 1975 nhập 745 con bò vào nông trường Mộc Châu, năm 1976 nhập tiếp 214 con vào nông trường ðức Trọng - Lâm ðồng [2]. Cho ñến nay nước ta vẫn giữ ñược các giống thuần ñó, nhưng có sự biến ñổi cả về số ñầu con và sản lượng sữa [12]. Cuối năm 2001 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho nhập tiếp tục hơn 1000 con bò HF thuần của Mỹ nuôi tại Ba Vì, Mộc Châu. Năm 2002 cho nhập 1614 con bò từ Australia, trong ñó có 714 con nuôi tại Yên Sơn – Tuyên Quang, 100 con nuôi tại công ty cổ phần mía Lam Sơn – Thanh Hoá, 200 con nuôi tại Bình Dương, 100 con nuôi tại nông trường Sông Hậu – An Giang, số còn lại ñược nuôi rải rác ở các tỉnh khác thuộc ñồng bằng sông Hồng và ðồng bằng sông Cửu Long. Năm 2003 nhập tiếp hơn 1000 con bò từ Newzealand nuôi tại công ty cổ phần Mía ñường Lam Sơn và gần 6000 con ñược nuôi ở các nơi khác. Như vậy, sau 50 năm nghiên cứu và triển khai phát triển ñàn bò sữa từ chỗ không có con nào ñến nay (2010) cả nước ñã có tổng ñàn bò sữa 200.000 con, sản lượng sữa ñạt 350.000 tấn, ñáp ứng ñược 40% nhu cầu tiêu thụ sữa của người dân trong nước. 2.2 ðẶC ðIỂM TIÊU HOÁ VÀ CẤU TẠO DẠ DÀY LOÀI NHAI LẠI 2.2.1 Cấu tạo dạ dày bò sữa Bò sữa thuộc loại ñộng vật nhai lại, dạ dày ñược chia làm 4 túi (4 ngăn) bao gồm: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ múi khế, dạ lá sách. 3 túi phía trước gọi chung là dạ dày trước. Dạ dày trước không có tuyến tiết dịch vị, chỉ có tế bào phụ tiết dịch nhầy. Túi thứ tư gọi là dạ múi khế - Dạ dày thực sự có các tuyến tiêu hoá. Dung tích dạ dày kép rất lớn: ở bò 140-230 lít, bê: 95-150 lít [24]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5 Dạ cỏ: là túi lớn nhất chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, từ cơ hoành ñến xương chậu. Dạ cỏ chiếm 85-90 % dung tích dạ dầy, 75% dung tích ñường tiêu hóa, có tác dụng tích trữ, nhào lộn và lên men phân giải các loại thức ăn. Thức ăn sau khi ñược nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn ñược lên men bởi các vi sinh vật. Chất chứa trong dạ cỏ có khoảng 850-930 g nước/kg nhưng tồn tại ở hai tầng, tầng lỏng chứa nhiều tiểu phần thức ăn mịn lơ lửng còn phần trên khô hơn chứa nhiều thức ăn kích thước lớn. Ngoài chức năng lên men dạ cỏ còn chức năng hấp thu. Các axit béo bay hơi sinh ra từ quá trình lên men vi sinh vật ñược hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu trở thành nguồn năng lượng cho vật chủ. Dạ tổ ong: là phần kéo dài của dạ cỏ có niêm mạc ñược cấu tạo trông giống như tổ ong, có chức năng ñẩy thức ăn rắn và các thức ăn chưa ñược nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, ñồng thời các thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Dạ lá sách: có niêm mạc gấp nếp là nơi hấp thu các axit béo bay hơi. Dạ múi khế: có hệ thống tuyến phát triển mạnh mẽ và có chức năng như dạ dầy ñơn, thức ăn ñược tiêu hóa bằng dịch vị. 2.2.2 Tiêu hóa thức ăn trong dạ dày bò sữa Dạ cỏ ñược coi như “Một thùng lên men lớn”. Tiêu hoá ở dạ cỏ chiếm một vị trí rất quan trọng trong quá trình tiêu hoá của gia súc nhai lại: 50% vật chất khô của khẩu phần ñược tiêu hoá ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ các chất hữu cơ của khẩu phần ăn ñược biến ñổi mà không có sự tham gia của enzim tiêu hoá. Xenlulo và các chất khác của thức ăn ñược phân giải là nhờ các enzim của vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Hệ vi sinh vật yếm khí cộng sinh trong dạ cỏ lên men thức ăn, ñặc biệt là thành phần chất xơ trong thức [5]; [44]. Cũng nhờ có vi sinh vật cộng sinh mà bò còn sử dụng ñược các loại nitơ phi protein (nitơ có nguồn gốc vô cơ) và tự ñảm bảo nhu cầu vitamin nhóm B và K. Mặt khác, cũng nhờ hệ vi sinh vật mà một số loại thức ăn vốn có ñộc tố, trở thành ít ñộc hơn ñối với bò [36];[47]. Hệ VSV cộng sinh trong dạ cỏ rất phức tạp, bao gồm 3 nhóm chính là: vi khuẩn (Bacteria), ñộng vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi); ngoài ra còn có Mycoplasma, các loại virus và các thể thực khuẩn. Mycoplasma, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6 virus và thể thực khuẩn không ñóng vai trò quan trọng trong tiêu hóa thức ăn. Quần thể VSV dạ cỏ có sự biến ñổi theo thời gian và phụ thuộc vào tính chất của khẩu phần ăn. Hệ VSV dạ cỏ ñều là VSV yếm khí và sống chủ yếu bằng năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng. [24]; [49]; [32] dạ cỏ là nơi lý tưởng cho VSV hoạt ñộng vì ở ñó có ñiều kiện tối ưu là ñộ pH trong dạ cỏ dao ñộng từ 5,4 - 7,4; ñộ ẩm 85% - 90%; nhiệt ñộ 39 - 410C; áp suất thẩm thấu ổn ñịnh và là môi trường yếm khí (nồng ñộ oxy < 1%). Những VSV sống trong dạ cỏ là những VSV có lợi, không gây ñộc hại cho gia súc, chúng ñược cảm nhiễm từ bên ngoài vào qua thức ăn, nước uống và truyền từ gia súc trưởng thành sang bê con. Theo nhiều tác giả thì những quần thể VSV trong dạ cỏ bao gồm: vi khuẩn (109 vi khuẩn/1g chất chứa dạ cỏ), protozoa (106protozoa/1g chất chứa dạ cỏ), ngoài ra còn một số chủng nấm (Fungi). Dạ cỏ là cơ quan hấp thu chính ở ñộng vật nhai lại. Ước tính khoảng 70% thức ăn mang năng lượng ñược hấp thu vào dạ cỏ [6]; [23]; [44]. Những vi khuẩn có mặt trong dạ cỏ ñóng vai trò quan trọng trong tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng. Trong dạ cỏ có tới 200 vi khuẩn cộng sinh và có sự phân chia về chức năng. Chúng có nhiệm vụ phân giải xelluloza, tinh bột, ñường ñơn và các sản phẩm phân hủy như axit lactic, succilic, axit foocmic[5] Những vi sinh vật yếm khí bắt buộc hoặc tuỳ ý tìm thấy ở dạ cỏ môi trường thuận lợi nhất. Giữa các loại vi sinh vật có quan hệ cộng sinh và có sự phân chia chức năng riêng. Nếu một nhóm vi sinh vật không có những ñiều kiện ñể phát triển ở một khẩu phần ăn nào ñó và chết dần ñi thì ñiều ñó sẽ dẫn ñến sự thay ñổi cả thành phần của nhiều nhóm vi sinh vật khác [44]. Kết quả là quá trình tiêu hoá thức ăn bị rối loạn, mất cân bằng và cơ thể rơi vào tình trạng bệnh lý. * Quá trình tiêu hoá Gluxit [5];[11] chất xơ bao gồm nhiều nhóm, nhưng chủ yếu có 2 nhóm là Cellulose và Hemicellulose. Ngoài ra còn có vỏ Lignin (vỏ bọc tế bào) và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7 Pectin (tổ chức gian chất giữa các tế bào thực vật). Tỷ lệ các loại này khác nhau ở các loại cây cỏ và tuổi của chúng. Loại cỏ non, Hemicellulose chiếm khoảng 30-40%, Cellulose chiếm khoảng 60-70%. Khi cỏ già, Cellulose chiếm khoảng 90-95% còn Hemicellulose chiếm khoảng 5-10%. Hemicellulose là chất ñược cấu tạo từ các ñường ñơn không phải Glucose, Pentose, Galactose, Fructose,… Lignin là hợp chất phức tạp, có thành phần chủ yếu là axit xuất phát từ ñường, cơ thể không tiêu hóa ñược. Chất xơ bản thân ñộng vật không tiêu hóa ñược bởi chúng không tự tiết ra enzim tiêu hóa chất xơ (enzim Celluloase), nhưng trong quá trình tiêu hóa, phần lớn ñộng vật ăn cỏ như trâu, bò, dê, cừu,…ñã hình thành một khả năng thích nghi, ñó là sự cộng sinh giữa chúng và VSV. Chỉ có các VSV mới có khả năng tiêu hóa các chất xơ. Sự cộng sinh này xảy ra ở trong ống tiêu hóa mà ñiển hình là trong dạ cỏ loài nhai lại, manh tràng ngựa, thỏ, ngỗng,… Trong quá trình tiến hóa dạ cỏ không chỉ là chỗ chứa thức ăn, mà dạ cỏ còn là nơi tham gia rất tích cực vào quá trình tiêu hóa thức ăn, có thể coi dạ cỏ là một túi lên men chất xơ. Quá trình ñó diễn ra theo sơ ñồ: Cellulose cellulasa β- glucose isomelase α- Glucose lên men (vsv) Các axit béo bay hơi. Ở loài nhai lại Glucose chỉ là sản phẩm trung gian, axit béo bay hơi (AXBBH) là sản phẩm phân giải cuối cùng trong quá trình lên men. Trong một ngày ñêm ở dạ cỏ của bò lượng AXBBH ñược tạo thành có giá trị năng lượng khoảng 10.000-15.000 kcal. Quá trình tiêu hóa này ñược thực hiện bởi hệ VSV trong dạ cỏ (Phùng Quốc Quảng và cs, 2003[18]. [11] dưới tác dụng của hệ VSV dạ cỏ chất xơ bị phân giải thành α- Glucose ñi theo 2 hướng: - Tích lũy thành Glycogen trong protozoa, ñây chỉ là con ñường phụ. - Lên men là con ñường chủ yếu. Lên men là quá trình phân giải Glucose một cách phức tạp diễn ra trong ñiều kiện yếm khí và diễn ra trong tế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8 bào VSV. Trong quá trình này các phân tử ñường Glucose ñược phân giải thành các AXBBH. ðối với bản thân tế bào VSV thì ñây là cách khai thác năng lượng ñể sống, quá trình lên men là quá trình tạo ATP cho VSV, còn các AXBBH là sản phẩm thải loại của VSV sau khi ñã dùng Glucose. Những axit béo này là những dinh dưỡng hết sức cần thiết ñối với ñộng vật nhai lại sau khi ñược hấp thu vào máu. Các axit béo ñược hình thành ở dạ cỏ, chúng thấm qua vách dạ cỏ vào máu và ñược sử dụng trực tiếp vào quá trình dinh dưỡng của loài nhai lại như tổng hợp các axit amin, cung cấp năng lượng, tổng hợp lipit sữa và một phần trở thành Glucose ở gan. [15] lên men chất xơ có ba ñặc ñiểm quan trọng là: VSV lên men chất xơ rất mẫn cảm với môi trường axit dạ cỏ; ðộ pH tốt nhất cho quá trình lên men từ 6,4 - 7,0; Tốc ñộ sinh trưởng của VSV lên men xơ giảm khi ñộ pH giảm xuống 6,2 và hoàn toàn dừng lại khi ñộ pH là 6 hoặc thấp hơn. ðiều này rất quan trọng khi xem xét ñể phối hợp các loại thức ăn khác nhau trong khẩu phần một cách tốt nhất. Dạ cỏ của loài nhai lại có ñộ pH thích hợp 6,5- 7,5, pH này có thể thay ñổi do nhiều yếu tố nhất là do thức ăn. Nếu ăn thức ăn dễ tiêu thì quá trình lên men mạnh, lượng axit béo lại tăng lên làm cho pH giảm ñi, ăn thức ăn ủ chua cũng làm cho pH giảm, thức ăn nhiều protein pH sẽ tăng…Khi pH thay ñổi do thức ăn thì tỷ lệ axit béo sẽ thay ñổi và kéo theo sự thay ñổi pH. Nếu axit lactic tăng lên sẽ sinh ra ỉa chảy, axit butyric tăng lên sẽ sinh ra thể xeton huyết. Yếu tố làm cho pH của dạ cỏ ổn ñịnh là nhờ các muối bicacbonat của nước bọt của loài nhai lại (nước bọt của loài nhai lại có hàm lượng bicacbonat rất cao, lượng nước bọt tiết ra lại nhiều 100lít/ngày ñêm). Các bicacbonat vào dạ cỏ làm trung hòa axit béo tạo ra trong quá trình lên men [11]. Các vi khuẩn lên men chất xơ sản sinh nhiều axit axetic. Việc tạo ra nhiều axit axetic khi lên men chất xơ có ý nghĩa trong sản xuất mỡ sữa .VSV lên men chất xơ rất mẫn cảm với mỡ. Nếu thức ăn có quá nhiều mỡ thì vi khuẩn lên men chất xơ có thể chết hoặc giảm sinh trưởng. ðiều này rất quan trọng vì khi cho gia súc ăn quá nhiều mỡ thì tỷ lệ tiêu hóa chung sẽ giảm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9 Trong thực tế, sự phân giải chất xơ không thể xem như biệt lập với các quá trình phân giải các chất dinh dưỡng khác. Bởi vì VSV dạ cỏ thực hiện phân giải cơ chất này ñòi hỏi các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và sinh sản của bản thân chúng. Thay ñổi tương quan chất xơ, protein, gluxit dễ tiêu, nguyên tố vi lượng và khoáng chất, mỡ và vitamin trong khẩu phần có thể kích thích hoặc ức chế các quá trình tiêu hóa ở dạ cỏ cũng như mức ñộ sử dụng chất xơ ở bò sữa. * Tiêu hóa tinh bột và các loại ñường ở dạ cỏ Tinh bột là polyxacarit dự trữ ñiển hình của thực vật, ñược tích lũy ở dạng hạt trong thực vật thân củ và rễ củ, cũng như các loại hạt lúa. Hàm lượng tinh bột trong hạt lúa chiếm 71%, ngô 72%. Trong thân củ khoai tây chứa ñến 72% tinh bột [5]; [18]; [28]; [1]. Theo nhóm tác giả trên cho biết trong dạ cỏ, tinh bột ñược phân giải dễ dàng hơn nhiều so với chất xơ. Nguồn gốc và trạng thái lý học của tinh bột có ảnh hưởng rất lớn ñến tốc ñộ phân giải. Dưới tác dụng của enzyme VSV trong dạ cỏ, tinh bột ñược thủy phân dần dần tạo thành các dextrin phức tạp khác nhau, các dextrin tiếp tục hình thành mantoza, sau ñó là glucoza, cuối cùng là AXBBH và._. không bay hơi. Tuy nhiên các loại ñường cũng tìm thấy trong thức ăn thực vật, nó chiếm tỷ lệ tới 30%. ðường bị chuyển hóa tích cực ở dạ cỏ bởi các vi khuẩn và các ñộng vật nguyên sinh tạo thành các loại ñường ñơn giản có thể hấp thu ñược. Sau ñó tạo thành AXBBH và không bay hơi. Hầu hết các chất ñường trong tinh bột ñược lên men ở dạ cỏ (khoảng 80%). Sự lên men yếm khí nhanh chóng này sẽ tạo ra nhiều axit lactic. Các axit này ñược các vi khuẩn sử dụng và chuyển hóa thành axit propionic. Giữa ñộng vật dạ dày ñơn và ñộng vật dạ dày kép có sự khác biệt quan trọng trong quá trình tiêu hóa các gluxit. Ở ñộng vật dạ dày ñơn, glucose là sản phẩm cuối cùng của sự phân giải ñược cơ thể hấp thu vào máu, trong khi ñó ở ñộng vật dạ dày kép glucose là sản phẩm trung gian và còn tiếp tục ñược phân giải ñến những sản phẩm cuối cùng là các AXBBH [18] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10 Các sản phẩm chủ yếu của quá trình tiêu hóa các gluxit là các AXBBH bậc thấp, chủ yếu là axit axetic, axit propionic, axit butyric và một lượng nhỏ các axit isobutyric, valeric, isovaleric. * Quá trình tiêu hóa các hợp chất chứa Nitơ Ở dạ cỏ các quá trình phân giải protit thực vật và ñộng vật thành peptit, axit amin và amoniac, ñồng thời có quá trình tổng hợp protit vi khuẩn có giá trị sinh học cao. Thức ăn giàu protit có nhiều ở các hạt ñậu, hạt ngũ cốc, bột cá, bột máu. [32]; [28] các chất chứa nitơ ở dịch dạ cỏ chủ yếu là sản phẩm cuối cùng và trung gian của trao ñổi chất. Nồng ñộ của các sản phẩm trao ñổi chất trung gian luôn biến ñộng. Hàm lượng nitơ tổng số trong dạ cỏ bằng 0,1- 0,5%. Cũng theo các tác giả trên các hợp chất chứa Nitơ (N) trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm: Nitơ protein và Nitơ phi Protein (NPP), ñược tính chung dưới dạng protein thô (N x 6,25). Protein thô của thức ăn một phần ñược lên men bởi VSV trong dạ cỏ hay ở ruột già, một phần ñược tiêu hóa bằng men ở ruột, phần còn lại không ñược tiêu hóa sẽ ñược thải ra ngoài theo phân. [24] trong dạ cỏ loài nhai lại, dưới tác dụng của enzyme phân giải protein của VSV, protein của thực vật sẽ ñược phân giải ñến peptit, axit amin, sau ñó ñến amoniac. Sản phẩm tạo thành do phân giải protein sẽ ñược VSV sử dụng ñể tổng hợp thành protein của bản thân chúng. Protein Proteasa(vsv) Peptit Peptit peptidaza(vsv) Axit amin Axit amin Deaminaza(vsv) Axit hữu cơ + NH3 VSV dạ cỏ không những có khả năng sử dụng protein mà còn có thể sử dụng cả nitơ phi protein của thức ăn. Cho nên có thể thay một phần protein trong khẩu phần loài nhai lại bằng ure tổng hợp (Cacbamit). [17] thì quá trình tiêu hóa protit trong dạ cỏ diễn ra như sau: Ban ñầu các VSV tấn công, phân giải protit của thức ăn thành các axit Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11 amin. Các axit amin ñược các nhóm VSV khác sử dụng ñể tổng hợp thành protein của bản thân chúng hoặc ñược phân giải tiếp thành amoniac, các gốc cacbon và hydro, sau ñó ñược sử dụng làm nguồn năng lượng. Protein VSV ñược chuyển xuống phần sau của dạ dày. Tại ñây diễn ra quá trình phân giải và ñược cơ thể hấp thu. Ngoài ra cũng có một phần protit của thức ăn không bị các VSV dạ cỏ tấn công, phân giải. Chúng ñược chuyển xuống phần sau của dạ dày và ruột tiếp tục quá trình tiêu hóa bình thường. Amoniac hình thành trong quá trình phân giải protit của thức ăn có thể ñược một số chủng loại VSV tổng hợp thành các AXBBH hoặc tổng hợp nên protein VSV. Sự tấn công, phân giải của VSV vào các chất chứa Nitơ dẫn tới sự hình thành một khối lượng khí amoniac rất lớn. Lượng khí amoniac dư thừa này trộn lẫn trong khối các chất chứa dạ cỏ. Trong sinh khối protein VSV có khoảng 80% là protein thật có chứa ñầy ñủ các axit amin không thay thế với tỷ lệ cân bằng, phần còn lại chủ yếu là nitơ có trong axit nucleic. Protein thật của VSV ñược tiêu hóa khoảng 80- 85% ở ruột. Cứ mỗi kg chất hữu cơ ñược lên men trong dạ cỏ tạo ñược 140- 150g protein VSV [25] Khi nguồn thức ăn ñược bò sữa ăn vào có tỷ lệ thích hợp các chất hydrat cacbon thì một lượng lớn khí amoniac ñược các VSV sử dụng ñể tổng hợp nên nguồn ñạm (protein) của cơ thể VSV nhờ phản ứng amin hóa với một xetoaxit ñược tạo thành từ quá trình lên men gluxit. NH3 + R- CO- COOH Trans aminaza R-CHNH2 -COOH + O Như vậy, quá trình tổng hợp protein của VSV tiến hành song song với việc phân giải gluxit trong dạ cỏ. Nhưng nếu hàm lượng hydratcarbon trong thức ăn rất thấp, sẽ gây ra hiện tượng thiếu năng lượng cho việc sử dụng amoniac của VSV. Hậu quả là gây ra hiện tượng dư thừa khí amoniac trong dạ cỏ, và buộc phải có một quá trình hấp phụ bất bình thường loại khí này. Quá trình này ñược thực hiện thông qua thành dạ cỏ và ñược chuyển tới gan theo ñường máu. Gan là cơ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12 quan có chức năng loại trừ khí amoniac qua thận, theo ñường nước tiểu. Khi mà nồng ñộ khí amoniac quá cao thì nhiệm vụ giải ñộc của gan và thận gặp khó khăn và làm tăng mức ñộ nguy hiểm cho cơ thể. Khí amoniac cũng ñược ñưa lên miệng, cùng miếng thức ăn ợ lên nhai lại, một phần lượng khí này ñược thải qua miệng thông qua ợ hơi, một phần khác hòa tan vào nước bọt và quay trở lại dạ cỏ, cùng với những phần tử thức ăn. Như vậy, khi sử dụng urê phải hết sức chú ý bảo ñảm ñủ lượng gluxit dễ tiêu hóa trong khẩu phần * Quá trình tiêu hoá Lipit Lipit có trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp. Trong các loại cỏ và các loại hạt ngũ cốc hàm lượng lipit chỉ có khoảng 4-6%. Tuy nhiên, trong nhiều loại hạt chứa dầu cao làm thức ăn bổ sung cho gia súc nhai lại có chứa hàm lượng lipit cao có thể tới 36% (như hạt lanh). Các dạng lipit của thức ăn thường là triaxylglyxerol, galactolipit (thành phần chính lipit trong các loại hạt thức ăn xơ) và phospholipit [28];[25]. Trong dạ cỏ có hai quá trình trao ñổi lipit có liên quan với nhau: phân giải lipit của thức ăn và tổng hợp mới lipit của VSV. Triaxylglyxerol và galactolipit của thức ăn ñược phân hủy bởi lipaza VSV. Glyxerol và galactose ñược lên men ngay thành AXBBH. Khác với các AXBBH mạch ngắn, các axit béo mạch dài không ñược hấp thu trực tiếp qua vách dạ cỏ mà ñược chuyển xuống phía dưới của ñường tiêu hóa. VSV dạ cỏ cũng có khả năng tổng hợp lipit, kể cả một số axit có chứa các axit béo lạ (có mạch nhánh và mạch lẻ) và các axit này sẽ có mặt trong sữa và mỡ cơ thể vật chủ. Khả năng tiêu hóa lipit của dạ cỏ rất hạn chế. Cho nên khẩu phần nhiều lipit sẽ cản trở tiêu hóa xơ và giảm thu nhận thức ăn do lipit bám vào VSV dạ cỏ và các tiểu phần thức ăn làm cản trở quá trình lên men. ðối với phụ phẩm xơ hàm lượng lipit trong ñó rất thấp nên dinh dưỡng của gia súc nhai lại ít chịu ảnh hưởng của tiêu hóa lipit trong dạ cỏ. Trong dạ cỏ có 2 quá trình trao ñổi mỡ có liên quan với nhau ñó là: sự phân giải lipit trong thức ăn và sự tổng hợp mới lipit của VSV [18] . Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13 2.2.3 Quá trình chuyển hoá gluxit, lipit và protein ở bò sữa 2.2.3.1 Quá trình chuyển hóa Gluxit. Gluxit là hợp chất hydratcacbon có chứa nhóm aldehyt hoặc xeton ở các monosacarit hoặc tạo thành những chất như vậy khi bị thủy phân, là những chất ñường bột, chất xơ, là nguồn dinh dưỡng quan trọng hàng ngày của mọi cơ thể sinh vật. Trong cơ thể ñộng vật chỉ chiếm 2% VCK, nhưng nó ñóng vai trò rất quan trọng. Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể kể cả người và ñộng vật (1g gluxit khi oxy hóa hoàn toàn cho 4,1kcal), ñặc biệt là ñộng vật nhai lại thì hầu hết nhu cầu năng lượng là từ gluxit. Gluxit còn là chất dự trữ năng lượng ñầu tiên (trước cả protein và lipit). Năng lượng từ gluxit chiếm 60-70% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Gluxit chiếm khoảng 2% khối lượng khô của cơ thể mà phần lớn ở dạng glucose trong máu [11]. Ở loài nhai lại gluxit ñược hấp thu vào máu chủ yếu dưới dạng các AXBBH hấp thu qua vách dạ cỏ, phần còn lại dưới dạng các ñường ñơn ñược hấp thu ở ruột non. [18] các AXBBH sinh ra trong dạ cỏ ñược hấp thu và ñược cơ thể sử dụng vào các mục ñích khác nhau: - Các axetic ñược bò sữa sử dụng chủ yếu ñể cung cấp năng lượng thông qua chu trình Krebs sau khi ñược chuyển hóa thành axetyl-CoA. ðây cũng là nguyên liệu chính ñể sản xuất các loại mỡ sữa. - Axit propionic chủ yếu ñược chuyển ñến gan, tại ñây nó ñược chuyển hóa thành ñường glucose (dưới dạng glycogen). Từ gan glucose sẽ ñược chuyển vào máu nhằm bảo ñảm sự ổn ñịnh nồng ñộ glucose huyết và tham gia vào trao ñổi chung của cơ thể. Một phần nhỏ axit propionic sau khi hấp thu qua vách dạ cỏ ñược chuyển hóa ngay thành axit lactic và có thể ñược chuyển hóa tiếp thành glucose và glycogen. - Axit butyric ñược chuyển hóa thành hydroxybutyric khi qua vách dạ cỏ, sau ñó ñược sử dụng như một nguồn năng lượng bởi một số mô bào, ñặc biệt là cơ xương và cơ tim. Nó cũng có thể ñược chuyển hóa dễ dàng thành thể xeton và gây ñộc hại cho bò sữa khi có nồng ñộ hấp thu quá cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14 Hàm lượng ñường huyết ở gia súc và người thường duy trì ổn ñịnh từ 100-160mg%. Riêng loài nhai lại trung bình 76,0 mg% [24]; [5]. ðiều này có quan hệ ñến nguồn gốc chủ yếu của glucose là AXBBH do xelluloza lên men tạo thành. Nếu ñường máu giảm dưới 40mg% trong trường hợp xeton huyết, viêm gan, xơ gan thì cơ thể sẽ co giật, hôn mê, mất ý thức [37]. * Chuyển hóa glucose Con ñường chuyển hoá phân giải glucose thành CO2 và H2O chia làm 2 giai ñoạn. Giai ñoạn ñầu là phân giải glucose thành axit pyruvic và ñôi khi thành axit lactic, gọi là ñường phân (glycolysis). Giai ñoạn sau chuyển axit pyruvic thành dioxitcarbon và nước với sự có mặt của oxygen gọi là chu trình Krebs. [22]; [11]; [5]. ðường phân là chuỗi phản ứng chuyển một phân tử glucose thành 2 phân tử axit pyruvic hoặc 2 phân tử axit lactic với sự tiêu tốn 2ATP. Các enzyme ñường phân chỉ có ở trong bào tương, mà không có ở bào quan nào. Tùy mức cung cấp oxy cho tế bào mà sản phẩm cuối cùng của ñường phân là axit pyruvic hay axit lactic. Nếu ñủ oxy thì ñược axit pyruvic và quá trình này gọi là ñường phân hữu khí. Nếu thiếu oxy thì ñược axit lactic, ñó là ñường phân vô khí. Quá trình ñường phân có chức năng chuyển hóa năng lượng hóa học từ glucose trong tế bào ñến ATP. Giai ñoạn hai của con ñường phân giải glucose là sự chuyển axit pyruvic thành CO2 và H2O với sự có mặt của oxygen phân tử luôn song hành với quá trình tổng hợp năng lượng ATP. [16] oxy hoá theo chu trình Krebs (cũng gọi là chu trình axit citric hay chu trình axit tricacboxynic), biến axit pyruvic nhận ñược từ quá trình ñường phân thành khí carbonic và giải phóng ra các nguyên tử hydro ñể dẫn truyền ñến các chất mang hydro theo phương trình sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15 C3H4O3 + 3H2O 3 CO2 + 10 (H) Hình 1. Chu trình axit citric (chu trình Krebs) [16] * Phân giải và tổng hợp glycogen Trong giai ñoạn ñường phân của sự phân giải glucose, axit pyruvic (hoặc axit lactic) ñược hình thành. Nếu không ñủ các ñiều kiện cần thiết ñể tiếp tục chuyển thành axetyl-CoA ñi vào chu trình Krebs thì axit pyruvic (hoặc axit lactic) sẽ ñược tổng hợp thành glucose. Ở cơ thể ñộng vật glucose dư thừa sẽ ñược tích lũy ở dạng cao phân tử là glycogen chủ yếu ở trong gan, cơ. Glycogen ñóng vai trò là nguồn dự trữ glucose trong tế bào, còn glucose ở mô cơ luôn ở dạng sẵn sàng phân giải tạo ATP cung cấp năng lượng cho hoạt ñộng co bóp của cơ. Sự phân giải và tổng hợp glycogen ñược ñiều khiển tự ñộng bằng cơ chế ñiều hòa hormone theo sơ ñồ: Glucose Glycogen Insulin glucagon Từ ñường phân Axit pyruvic (3C) Hiệu quả của phân tử axit pyruvic axit béo axit amin CO2 NADH axit citric (6C) axit Oxaloaxetic(4C) Axetyl-CoA(2C) CoA H2O 2H2 O 2(H) 2CO2 3NADH FADH ATP. 2(H) 6(H) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16 Hormon insulin do tế bào beta ở ñảo Langerhan và glucagon là hormon của tế bào alpha ở ñảo Langerhan thuộc tuyến tụy tiết. Trong ñó insulin có tác dụng chuyển glucose dư thành glycogen tích lũy và glucagon có tác dụng ngược lại, kích thích sự tách glycogen thành glucose [22]. 2.2.3.2 Quá trình chuyển hóa Lipit Lipit là một trong 3 thành phần chính của cơ thể ñộng. Lipit cũng là nguồn cung cấp năng lượng có hệ số nhiệt cao hơn nhiều so gluxit và protein (1gam lipit oxy hóa hoàn toàn trong cơ thể cho 9,3 kcal, trong khi ñó 1gam gluxit, protein chỉ cho 4,1 kcal). Ngoài ra lipit còn cung cấp cho cơ thể các loại axit béo, trong ñó một số axit béo không no như axit arachidonnic, axit linolic và axit linolenic, có vai trò như những vitamin ñảm bảo cho sự bình thường hóa các quá trình trao ñổi chất [11]. Sự phân giải mỡ trung tính trước hết là tách 3 axit béo ra khỏi glyxerol. Glyxerol ñi vào con ñường ñường phân và ñi tiếp vào chu trình Krebs. Ngược lại, glucose lại có thể chuyển thành glyxerol ñể tổng hợp mỡ trung tính. Sự phân giải axit béo là quá trình oxy hóa xảy ra trong ty lạp thể của tế bào cần có sự tham gia của các enzyme. Kết quả toàn bộ phân tử axit béo bị cắt thành các mảnh axetyl-CoA và tạo ra nguồn năng lượng ATP. Trái lại sự tổng hợp axit béo ñược tiến hành qua hàng loạt các phản ứng ngược chiều với sự phân giải axit béo, ñiểm xuất phát từ axetyl-CoA. Trong quá trình β- oxy hoá axit béo, lượng axetyl CoA ñược tạo ra rất nhiều. Ở tế bào gan chỉ sử dụng một phần nhỏ axetyl CoA cho nhu cầu của mình còn phần lớn axetyl CoA ñược ñưa tới các mô bào khác ñể sử dụng. Thể xeton là dạng vận chuyển trung gian của axetyl CoA. Thể xeton là tên gọi trong chẩn ñoán lâm sàng của nhóm gồm 3 chất là: axit axetoaxetic, axit β-hydroxybutyric và axeton. Quá trình tạo thể xeton ñược mô tả theo hình 2. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 17 CH3-C-CH3-COOH CH3-CH-CH3-COOH CH3-C-CH3 || || O OH O Axeto Axetic Axit β-hydroxybutyric Axeton OH O | || Phân giải COOH-CH2-C-CH2-C~ScoA Liase CH3 Hình 2. Quá trình tạo ra thể xeton ở tế bào gan [11] Axit axetoaxetic sau khi ñược hình thành, có thể ñược enzym dehydrogenase có nhóm ghép là NADH2 khử thành axit β- hydroxy butyric. O OH || | CH3-C-CH3-COOH dehydrogenase CH3 -CH - CH2 - COOH. Axit axetoaxetic Axit β-hydroxybutyric O || 2CH3-C ~ScoA O O || || CH3-C-CH2-C~ScoA AxetoaxetylCoA - CoASH Transferase + H2O Syntetase O O || || CH3-C-CH2-C~ScoA AcetoacetylCoA O || 2CH3-C~ScoA AxetylCoA + OH O | || COOH-CH2-C- CH2-C~ScoA +CoASH | CH3 β -hydroxy, β –metyl- glutaryl-CoA O O || || CH3-C-CH3-COOH + CH3-C~ScoA Acid acetoaxetic AcetylCoA Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 18 Khoảng 70% - 80% thể xeton trong máu tồn tại dưới dạng axit β- hydroxy butyric. Trong trường hợp bị rối loạn trao ñổi chất nặng, hàm lượng axit axetoaxetic quá cao, một phần chất này bị mất ñi CO2 tạo thành axeton. Axeton là chất dễ bay hơi ñược bài thải qua nước tiểu và hơi thở. Như vậy, có thể nói các thể xeton là những chất chuyển hoá bình thường của cơ thể ñộng vật, chúng chỉ trở thành nguồn gốc gây toan huyết khi chúng ñược sản sinh ra quá nhiều do ñiều tiết chuyển hoá gluxit và lipit bị rối loạn. [22] cho rằng, từ các sản phẩm phân giải axit béo diễn ra ở gan là axetyl-CoA, 2 mảnh axetyl-CoA ngưng tụ lại thành axit axetoaxetic, phần lớn lại tiếp tục chuyển thành axit β-hydroxybutyric và một ít thành axetone. Khi nhịn ñói, cơ thể thiếu gluxit phải huy ñộng mỡ ñể lấy năng lượng thì nồng ñộ xeton huyết tăng cao, gây chứng xeton huyết. Sau bữa ăn nhiều mỡ hoặc bị tiểu ñường thì xeton huyết cũng cao. Thể xeton có tác dụng là nguồn năng lượng cho tế bào khi ñói gluxit. * Sự liên quan giữa chuyển hóa gluxit và lipit Trong quá trình phân giải gluxit, glyxerol ñi vào con ñường ñường phân, còn axetyl-CoA ñi vào chu trình Krebs. Trong chuyển hóa hữu khí gluxit, ñoạn ñường từ axit pyruvic tạo thành axetyl-CoA là không thể ñảo ngược, cho nên axetyl-CoA sinh ra từ phân giải axit béo không thể dùng tổng hợp glucose, nhưng từ glucose lại có thể cung cấp axetyl-CoA ñể tổng hợp axit béo qua vòng xoắn Lynen - Wakil. * Rối loạn trao ñổi lipit do rối loạn chuyển hóa gluxit [32]; [44]; [33]; [11] sự chuyển hóa lipit có liên quan ñến sự chuyển hóa gluxit. Khi có sự rối loạn về trao ñổi gluxit (ví dụ khi có bệnh về ñường niệu) thì sự chuyển hóa lipit sẽ ñược tăng cường dẫn ñến thể xeton tăng. Ở cơ thể khỏe mạnh, trao ñổi chất tiến hành bình thường, hàm lượng thể xeton trong máu rất thấp (1-2mg%). Nhưng khi cơ thể suy nhược, hoặc khi phải dùng lipit làm chất cho năng lượng chủ yếu (nhất là khi thiếu Insulin) thì thể xeton ở máu tăng lên rất nhiều (200-300mg%), ñây là hiện tượng xeton huyết. Hậu quả của xeton huyết là xeton niệu, tức là nước tiểu chứa nhiều thể xeton, lúc này axeton ñược hình thành và thải theo hơi thở, theo mồ hôi. Ở loài nhai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 19 lại, trước hết là bò sữa, tình trạng xeton huyết thường gặp do chăm sóc không ñúng kỹ thuật, khi khẩu phần ăn thừa thô thiếu tinh (nghèo năng lượng). [11] quá trình hình thành, sử dụng và bài tiết các thể xeton tóm tắt như sau: Axetyl CoA β oxyhoá Glucose Axetyl CoA Co2 Q H2O Thể Xeton Axit béo tự do Thể Xeton 1 mg/dl Axetyl CoA β oxyhoá A.CoA Glucose CO2 Q H2O Thể Xeton Nước tiểu 1 mg/24 giờ (Không phát hiện ñược) Bệnh >70mg/dl >100mg/dl Hơi thở axeton Nước tiểu (xetonuria) Ghi chú viết tắt: - CT: Chu trình. Hình 3. Sự hình thành và vận chuyển các thể xeton [11] CT citric CTcitric Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 20 Hình 4. Sơ ñồ mối quan hệ chuyển hóa gluxit và lipit [11] 2.2.2.3 Quá trình chuyển hóa Protit Protein là thành phần quan trọng nhất của mọi tế bào, mọi cơ quan trong cơ thể sống của cả ñộng vật và thực vật. Nhiều axit amin ñóng vai trò quan trọng trong hoạt ñộng sống của cơ thể ñược cấu tạo hoàn toàn bằng protein. Trong quá trình chuyển hóa, sự phân hủy protein cũng cung cấp năng lượng cho cơ thể sử dụng vào các hoạt ñộng sống, tuy nhiên phần năng lượng do protein cung cấp cho cơ thể là không ñáng kể so với năng lượng do gluxit và lipit cung cấp. Trong ñó sự chuyển hóa protein trong cơ thể gắn liền với sự chuyển hóa aminoaxit. Sự chuyển hóa các aminoaxit ñược thực hiện bằng cách khử amin, chuyển amin và khử carboxyl. Trong quá trình chuyển hóa aminoaxit chất ñược tạo ra ñầu tiên là NH3 và axit xetonic (khử amin tạo ra). NH3 sau ñó tham gia vào các phản ứng amin hóa và nhiều quá trình khác ñể tạo ra glutamic hay aspartic, tổng hợp thành urê, muối amon ở gan rồi ñược thải ra ngoài. Phần còn lại axit xetonic ñược chuyển hóa theo ba hướng: - Sinh ñường glucose mới - Oxy hóa cho năng lượng và giải phóng ra CO2 + H2O. - Là khung carbone ñể tổng hợp aminoaxit mới. Mỡ trung tính Axit béo+ glyxerol Axetyl-CoA Chu trình Krebs (CO2 + H2O + NL) Axit pyruvic Glucose β.oxi hoá Xoắn Lynen Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 21 * Mối quan hệ giữa sự trao ñổi lipit và protein Axit béo là tiền chất của một số axit amin thông qua chu trình Krebs (một số axit amin ñược tổng hợp từ axit α-xetoglutaric hoặc chu trình axit glyoxylic) tạo ra oxaloaxetate, chất này bị cacboxyl hóa thành axit pyruvic. Từ hai chất này tổng hợp nên một số axit amin. Ngược lại, một số axit amin (leuxin, isoleuxin, tryptophan) khi phân giải sẽ tạo thành axetyl-CoA, từ ñó tổng hợp nên các axit béo. Một số axit amin khác (alanine, xystine, xerine) bị phân giải thành axit pyruvic. Theo con ñường tổng hợp mới glucose, axit pyruvic sẽ không tạo thành glyxeraldehyd- 3- photphate. Từ chất này sẽ tổng hợp thành glyxerol. Sự kết hợp giữa axit béo và glyxerol tạo ra lipit trong cơ thể. 2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CHO BÒ SỮA Mục ñích cuối cùng của quá trình tiêu hóa phức tạp là cung cấp cho cơ thể bò sữa các chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết ñể bù ñắp cho các hao tổn hàng ngày do các hoạt ñộng sống gây ra và ñể tạo các sản phẩm. Nguyên tắc chung khi tính nhu cầu dinh dưỡng cho bò vắt sữa là cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng cần cho duy trì cơ thể, sản xuất sữa, ngoài ra còn phải cung cấp cho nhu cầu mang thai và tăng trọng (nếu có). Khi xác ñịnh tiêu chuẩn và mức ăn cho bò vắt sữa cần phải xem xét thêm về ñặc ñiểm giống, tuổi, phương thức quản lý, lứa ñẻ, giai ñoạn cho sữa và ñặc biệt là thể trạng của bò sữa. ðể tránh ñược các bệnh rối loạn trao ñổi chất do thiếu hụt năng lượng gây ra, cần phải xây dựng khẩu phần ăn hợp lý dựa trên những tính toán khoa học. + Nhu cầu thu nhận vật chất khô ở bò sữa Thức ăn chủ yếu của bò là thức ăn thô nên ñiều quan trọng trước tiên là phải biết ñược liệu con vật có thể ăn ñược bao nhiêu trong một ngày ñêm ñể biết ñược lượng thức ăn ñó có thể ñáp ứng ñược bao nhiêu so với nhu cầu dinh dưỡng của con vật và từ ñó biết ñược mức thức ăn bổ sung cần sử dụng. Trong ñiều kiện bình thường lượng chất khô thu nhận chịu ảnh hưởng trước tiên bởi khối lượng cơ thể, do ñó cách tính toán ñơn giản nhất là tính toán Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 22 theo thể trọng. [38]; [28]; [9]; [29] trong nuôi dưỡng bò sữa thì nhu cầu về năng lượng là protein, Ca và P là quan trọng nhất. Nhu cầu các chất dinh dưỡng của bò sữa ñược tính: + Nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì ở bò sữa ðó là các nhu cầu dinh dưỡng ñảm bảo sự sống tối thiểu của bò. Nhu cầu này nhằm ñảm bảo duy trì các chức năng hoạt ñộng sống như hô hấp, tuần hoàn máu, tiêu hóa, hoạt ñộng cơ bắp, ... Nhu cầu năng lượng của bò sữa thường dùng ñơn vị năng lượng cho sản xuất sữa UFL (UFL = 1700 Kcal năng lượng thuần NE) = duy trì + tiết sữa Nhu cầu năng lượng cho duy trì có thể ñược tính theo thể trọng (W, kg) của bò như sau: UFL/ngày = 1,4+0,6 W/100 Nhu cầu năng lượng cho duy trì sau khi tính như trên cần phải tăng 10% cho những bò nuôi nhốt không hoàn toàn. Nếu nuôi nhốt không có nhiều khoảng trống ñể di chuyển trong chuồng, nhu cầu năng lượng cho duy trì chỉ cần tăng lên 5% là ñủ. Trong trường hợp bò có nhiều diện tích di chuyển thì phải tăng thêm từ 15- 20%. Nhu cầu cho duy trì phải tăng từ 20- 60% ở những bò chăn thả tùy theo giai ñoạn phát triển của cỏ và loài cỏ có mặt trên thảm cỏ [28]. Nhu cầu Protein, Ca và P cũng có thể tính trực tiếp từ khối lượng: [34]; [8]. G (PDI/ngày) = 95 + 0,5.W Ca (g/ngày) = 6.W/100 P (g/ngày) = 5.W/100 Nhu cầu duy trì của bò sữa ñược tính theo bảng sau: Nhu cầu duy trì của bò sữa tính theo khối lượng cơ thể Khối lượng (kg) 200 230 250 275 300 325 350 400 450 500 ðVTĂ 2,6 2,9 3,9 3,2 3,3 3,5 3,7 4,0 4,3 4,6 Protit tiêu hoá 235 246 255 256 231 228 220 220 218 216 + Nhu cầu dinh dưỡng cho sinh trưởng ở bò sữa Bò cái mới ñẻ lứa ñầu còn tiếp tục sinh trưởng và phát triển cơ thể ñể ñạt ñược tầm vóc trưởng thành. Nên nhu cầu dinh dưỡng trong thời kỳ này ñược gọi là nhu cầu sinh trưởng. Nhu cầu này tùy thuộc vào mức ñộ tăng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 23 trọng cơ thể và ñược cộng thêm vào nhu cầu duy trì như sau: 3,5UFL cho 1 kg tăng trọng 280g PDI cho 1 kg tăng trọng 3,2g Ca và 1,8g P/1kg tăng trọng + Nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi thai ở bò sữa Nhu cầu dinh dưỡng cho bò sữa mang thai phải tăng 20,35 và 55% trong các tháng chửa thứ 7, 8 và 9 nhu cầu này không phụ thuộc vào ñiều kiện chăm sóc quản lý. Nhu cầu protein cho mang thai ñược tính toán tương ứng là 19,5; 33 và 51g PDI/ngày cho 10kg khối lượng bê sơ sinh dùng ñể tính toán là 20kg ở bò LaiSind, 30kg ở bò lai hướng sữa (LaiSind x Holstein- Friesian). Nhu cầu Ca tương ứng cho mang thai là 2,25g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 7; 4g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 8 và 25g/ngày cho khối lượng bê ở tháng chửa thứ 9. Nhu cầu P tương ứng cho mang thai là 0,75g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 7; 1,4g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 8 và 2,13g/ngày cho 10kg khối lượng bê ở tháng chửa thứ 9. Trong những tháng ñầu, thai phát triển không ñáng kể. Khối lượng thai tăng nhanh vào những tháng cuối nên nhu cầu dinh dưỡng tăng chủ yếu ở giai ñoạn này. Nhu cầu dinh dưỡng cho bào thai phát triển Tháng có chửa 5 6 7 8 9 ðơn vị thức ăn 0,3 0,6 0,9 1,2 1,5 Protein (g) 45 90 135 180 225 Ngoài ra trong thời kỳ bò phục hồi, bò ñẻ lứa 1 và lứa 2 ngoài nhu cầu trên còn cung cấp mỗi ngày 0,5 ñơn vị và 50 gam protein thức ăn ñể ñáp ứng nhu cầu tăng trọng của bò. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 24 + Nhu cầu dinh dưỡng cho tiết sữa ở bò sữa Sau khi bò ñẻ lượng sữa trong một ngày ñêm tăng dần và ñạt cao nhất vào tháng thứ 2 và 3 do ñó nhu cầu năng lượng cho tiết sữa cũng tăng lên [17]. [38] nhu cầu năng lượng ñể sản xuất 1kg sữa tiêu chuẩn (4% mỡ) là 0,44 UFL. Nhu cầu năng lượng cho tạo 1 kg sữa có tỷ lệ mỡ sữa bất kỳ ñược tính như sau: UFL/kg sữa/ngày = 0,44* (0,4+0,15* hàm lượng mỡ thực tế). Nhu cầu protein cho tạo sữa là 48g PDI cho 1 kg sữa có mỡ tiêu chuẩn. Nhu cầu Ca và P cho tiết sữa là 4,2 và 1,7g cho 1kg sữa có mỡ tiêu chuẩn Nhu cầu năng lượng và ñạm thay ñổi theo số lượng và tỷ lệ sữa Nhu cầu dinh dưỡng cho sản xuất 1 kg sữa Tỷ lệ mỡ sữa (%) 3,1 3,4 3,6 3,9 4,2 ðơn vị thức ăn 0,42 0,44 0,45 0,48 0,5 Protein (g) 42 44 48 48 50 2.4 MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ HUYẾT HỌC Máu là một chất dịch lỏng lưu thông, nằm trong tim và hệ thống mao mạch. Máu là nguồn gốc của hầu hết dịch thể trong cơ thể. Máu vào tế bào tổ chức tạo thành một dịch nội bào, máu vào khe hở giữa các tế bào tạo thành dịch gian bào, máu vào ống lâm ba tạo nên dịch bạch huyết, máu vào não tủy tạo dịch não tủy. Máu gồm 2 thành phần chính: thành phần hữu hình và thành phần dịch thể. 2.4.1 Thành phần dịch thể. Thành phần dịch thể hay còn gọi là huyết tương, chiếm 60% thể tích của máu. Huyết tương có màu vàng nhạt, có 90-92% là nước, 8-10% vật chất khô. Trong ñó: - Protein: albumin, globulin, fibrinogen chiếm 6-8%. Protein huyết tương luôn ở thế cân bằng ñộng, tức là luôn có quá trình phân giải và tổng hợp nhờ sự ñiều khiển của hệ thần kinh. Protein ñóng vai trò rất quan trọng. - Albumin tham gia cấu tạo nên các mô bào, là tiểu phần chính tạo nên áp suất thẩm thấu thể keo của máu, tham gia vận chuyển các chất như axit Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 25 béo, axit mật…. - Globulin gồm có 3 loại α, β, γ-globulin tham gia vận chuyển hoormone Steroid, Phosphat, axit béo… γ-globulin tham gia vào chức năng miễn dịch của cơ thể. Mối tương quan giữa tỷ lệ Albumin và Globulin gọi là tỷ lệ A/G. Mối tương quan này phản ánh tình trạng sức khỏe của con vật, phẩm chất con giống và là một chỉ tiêu sinh hóa ñể chẩn ñoán bệnh. Ngoài các thành phần kể trên, trong huyết tương còn có các loại hoormone, enzyme, các hạt mỡ, các muối khoáng ña lượng, vi lượng, …. 2.4.2 Thành phần hữu hình Thành phần hữu hình của máu bao gồm: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu a. Hồng cầu Năm 1673, Leuwenhook ñã phát minh ra kính hiểm vi và phát hiện ra một khối cầu nhỏ trong máu người. 200 năm sau, 1873 William Henson thừa nhận rằng những phân tử có màu ñỏ hồng là hồng cầu và chúng có vai trò hết sức quan trọng. Hồng cầu là một trong những thành phần của máu với vai trò chủ yếu là vận chuyển O2 từ phổi tới tổ chức, tế bào và CO2 từ tổ chức, tế bào tới phổi ñể thải ra ngoài. Hồng cầu của các loài gia súc khác nhau thì khác nhau về hình thái cấu tạo và số lượng. Hồng cầu trưởng thành ở các loài gia súc thì có hình ñĩa, hai mặt lõm không có nhân, nhờ vậy mà có thể tăng diện tích tiếp xúc của hồng cầu với Hemoglobin. Kích thước trung bình của hồng cầu từ 7-8 µm x 2-3 µm, khi cơ thể bị bệnh thì hồng cầu có một số thay ñổi về hình thái, kích thước như: hồng cầu nhược sắc, hồng cầu ña sắc, hồng cầu khổng lồ. Hồng cầu là quần thể tế bào ñồng nhất ở máu ngoại vi. Thành phần hồng cầu gồm có: 60% nước, 40% vật chất khô, trong ñó Hemoglobin chiếm 90-95% còn 3-8% là protein khác, Leucoxitin chiếm 0,5%, Cholesterol chiếm 0,3%, các muối kim loại (chủ yếu là muối Kali). Trong hồng cầu còn có một số enzyme quan trọng: Anhydraza, Cacbonicatalaza. Trên màng hồng cầu còn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 26 có enzyme Glucose-6 phosphatdehydrogenaza, Glutationmeductaza có vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo tính bền vững, thẩm thấu của màng và sự trao ñổi chất qua màng hồng cầu. ðể tồn tại và ñảm bảo chức năng hồng cầu phải tiêu thụ năng lượng. Nguồn năng lượng này lấy từ glucose sinh ra trong quá trình ñường phân của tế bào. Quá trình này gồm 2 con ñường: ñường phân yếm khí (90%) và ñường phân hiếu khí (10%). Hồng cầu chỉ sống với thời gian ngắn. Ở loài nhai lại sống ñược 1-2 tháng. Các tác ñộng bệnh lý ñều có ảnh hưởng ñến hình thái, kích thước và số lượng hồng cầu. Vì vậy, số lượng hồng cầu phản ánh phẩm chất giống, sức sản xuất, số lượng hồng cầu cao thì sức sống của con vật tốt, do ñó việc xác ñịnh số lượng hồng cầu của gia súc có ý nghĩa quan trọng trong chẩn ñoán bệnh và chế ñộ dinh dưỡng của con vật. b. Huyết sắc tố - Hemoglobin Hemoglobin là một ñại phân tử, là thành phần chủ yếu trong hồng cầu chiếm 90% vật chất ._.it axetoaxetic, axit β- hydroxybutyric, từ máu chuyển về gan ñể chuyển hóa ngược trở lại. Nhưng với lượng axit lớn gan sẽ không chuyển hóa kịp gây ra hiện tượng tích tụ các chất này. Các thể xeton mang tính chất toan, nếu tích nhiều trong máu sẽ làm giảm ñộ dự trữ kiềm gây nên trúng ñộc toan, làm rối loạn sâu sắc các quá trình sinh hoá của cơ thể, con bệnh thường chết trong trạng thái hôn mê. Hàm lượng ñường huyết Glucose là loại ñường ñơn mà cơ thể ñộng vật có thể hấp thu ñược qua hàng loạt phản ứng phân giải từ lượng ñường, tinh bột,… trong thức ăn. Glucose ñược dự trữ dưới dạng glycogen ở gan. Ở trạng thái sinh lý bình thường hàm lượng ñường huyết ñược duy trì ổn ñịnh nhờ quá trình ñiều hòa phức tạp trong ñó gan ñóng vai trò quan trọng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 56 Glucose trong máu là nguyên liệu chính cung cấp năng lượng cho cơ thể. Trong ñiều kiện bình thường một phần chuyển thành glycogen và lipit như một kho dự trữ glucose cho cơ thể. Mức ñộ ñường huyết phản ánh tình trạng sức khỏe của cơ thể. Nồng ñộ glucose trong máu ổn ñịnh nhờ một loạt những ñiều tiết sinh lý, sinh hóa của insulin, glucagon và adrenalin của tuyến tụy và tuyến thượng thận. Vai trò của gan cũng nổi bật trong ñiều tiết hàm lượng glucose trong máu. Ở trâu bò hàm lượng ñường huyết ñược giữ ổn ñịnh nhờ quá trình lên men cellulose của tập ñoàn vi khuẩn dạ cỏ, cung cấp nguồn axit béo bay hơi dồi dào và quá trình trao ñổi chất trung gian ở gan-tổng hợp glucogen và glucogen- phân giải ñóng vai trò quyết ñịnh. ða số các tài liệu cho rằng hạ ñường huyết là triệu chứng thường gặp trong các trường hợp viêm ruột ỉa chảy, chứng xeton huyết, tiết sữa nhiều, trúng ñộc [21]. ðể thấy rõ chứng xeton huyết ảnh hưởng ñến hàm lượng ñường huyết ở bò mắc chứng xeton huyết chúng tôi tiến hành ñịnh lượng ñường huyết của 198 bò sữa khỏe và 79 bò sữa mắc chứng xeton huyết bằng máy ño Glucometter . Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.9 Qua kết quả bảng 4.9 cho thấy hàm lượng ñường huyết trung bình ở bò sữa mắc chứng xeton là 3,02 ± 0,06 mmol/l thấp hơn 1,05 mmol/l so với bò sữa khỏe mạnh 4,07 ± 0,04 mmol/l (p<0,05). Sự giảm ñường huyết trong chứng xeton huyết ở bò sữa theo chúng tôi là do nguồn glucoza chính ở ñộng vật nhai lại là axit propionic (là chất kháng xeton) vì rằng ở trong dạ cỏ các loại thức ăn là cỏ, củ ñược chuyển thành axit béo bay hơi. Lượng axit propionic hình thành trong dạ cỏ phụ thuộc vào chất lượng khẩu phần thức ăn ñưa vào và hoạt lực men của hệ vi khuẩn dạ cỏ. Khẩu phần chứa nhiều thức ăn ñậm ñặc và nghèo gluxit hoặc khẩu phần ăn chứa nhiều thức ăn ñậm ñặc hoặc thức ăn ủ chua chứa nhiều axit butyric, ảnh hưởng xấu ñến hoạt lực men của hệ vi sinh vật. Khi cho bò ăn những loại thức ăn như trên sẽ làm giảm hàm lượng axit propionic, axit butyric (sinh xeton), và axit lactic làm ñộ pH trong dạ cỏ giảm xuống. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 57 Những biến ñổi sinh hóa trong dạ cỏ làm rối loạn quá trình tiêu hóa và trao ñổi chất trong cơ thể. Trong những ñiều kiện cơ thể thiếu năng lượng thì chính gia súc sẽ bổ sung nhu cầu năng lượng thiếu bằng chính mỡ của mình. Tuy nhiên, thiếu lượng gluxit gắn liền với tích tụ một lượng lớn các chất xeton và làm giảm glucose trong cơ thể. pH máu pH máu gia súc dao ñộng từ 7,35 – 7,50, trong ñiều kiện bình thường pH máu thay ñổi rất ít chỉ từ 0,1 – 0,2 nếu vượt quá 0,3 trong thời gian dài thì cơ thể sẽ rơi vào trạng thái trúng ñộc toan hay kiềm. Qua bảng 4.9 chúng tôi thấy pH máu ở bò mắc chứng xeton huyết có biến ñổi về hướng axit yếu. ðiều này có thể giải thích như sau khi mắc chứng xeton huyết trong cơ thể xuất hiện rất nhiều các thể xeton, các thể xeton là những chất có tính chất axit, những chất axit này tăng cao trong máu làm lượng kiềm dự trữ trong máu trung hòa không ñủ nên dẫn tới việc làm thay ñổi pH của máu và do các thể xeton mang tính chất axit nên làm pH máu giảm, mang tính chất axit yếu. 4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA CHỨNG XETON HUYẾT TỚI SẢN LƯỢNG SỮA CỦA BÒ Chu kỳ tiết sữa của bò cái ñược tính từ ngày ñầu tiên sau khi ñẻ ñến khi cạn sữa. Bò cái sản lượng sữa thấp chu kỳ tiết sữa ngắn (240-270 ngày). Thời gian tối ưu của chu kỳ tiết sữa bò cái hướng sữa trung bình là 300-305 ngày, trong mối quan hệ với khoảng cách 2 lứa ñẻ là 12 tháng. Quy luật phân tiết sữa trong một chu kỳ sữa ở bò ñược chia làm 2 giai ñoạn Giai ñoạn ñầu chu kỳ tiết sữa: ñược tính từ ngày bắt ñầu sau khi ñẻ năng suất sữa (kg/ngày) có xu hướng tăng lên từ từ ñạt giá trị cao ở ngày thứ 60-90 ngày ñầu của chu kỳ. Giai ñoạn 2: năng suất sữa có xu hướng giảm xuống cùng với quá trình thoái hóa của tuyến mô bào. ðể ñánh giá khả năng cho sữa của bò hướng sữa người ta thường tính hệ số giảm sữa. Thống kê năng suất sữa các nhóm bò hướng sữa ở nước ta nhiều tác giả cho rằng có sự khác biệt rất rõ theo phẩm chất giống và vùng sinh thái. Sự khác biệt này do ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố. Có thể sắp xếp thành 3 nhóm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 58 yếu tố bao gồm: yếu tố di truyền, yếu tố môi trường, yếu tố cá thể bò cái. Trong yếu tố môi trường bao gồm: yếu tố dinh dưỡng, yếu tố thời tiết khí hậu. Yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng lớn ñến sản lượng sữa. Bởi vì bò sữa rất nhạy cảm với ñiều kiện dinh dưỡng, mức ñộ dinh dưỡng thấp sẽ không ñủ năng lượng và nguyên liệu cho quá trình thải sữa, nhưng cho ăn quá dư thừa so với tiềm năng di truyền của giống sẽ làm cho bò sữa béo phì, dẫn ñến kìm hãm khả năng tạo sữa. Hàm lượng protein thô trong khẩu phần ăn nằm trong giới hạn 13- 15% so với vật chất khô của khẩu phần. Sự mất cân ñối các tỷ lệ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò sẽ dẫn ñến rối loạn trao ñổi chất, ñặc biệt là rối loạn trao ñổi protit và lipit hậu quả làm cơ thể rơi vào tình trạng nhiễm toan (chứng xeton huyết) ðể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của bệnh ñến sản lượng sữa trung bình hàng ngày của bò mắc chứng xeton huyết, chúng tôi tiến hành theo dõi sản lượng sữa của 79 con bò ñã ñược xác ñịnh mắc chứng xeton huyết. Kết quả thu ñược trình bày ở bảng 4.10. Bảng 4.10. Ảnh hưởng chứng xeton huyết ñến sản lượng sữa ở bò mắc xeton huyết (thời gian từ 15/2 ñến 30/5 năm 2010) Sản lượng sữa trung bình (kg/con/ngày) Bò khỏe Bò mắc chứng xeton huyết Tháng theo dõi N xmX ± n xmX ± 15/2 10 14,53 ± 0,71 10 10,72± 1,71 28/2 10 15,15 ± 1,16 10 14,34 ± 1,56 14/3 10 17,24 ± 2,51 10 14,76 ± 2,43 30/3 10 18,91 ± 3,63 10 15,46 ± 2,65 15/4 10 19,65 ± 2,27 10 16,97 ± 0,91 30/4 10 19,24 ± 3,63 10 14,22 ± 2,73 15/5 10 19,14 ± 2,02 10 14,86 ± 2,85 30/5 9 18,75 ± 1,15 9 13,37 ± 2,32 Qua bảng 4.10 cho thấy sản lượng sữa của nhóm bò khỏe và nhóm bò mắc bệnh có sự sai khác rõ rệt. Cụ thể ñối với nhóm bò mắc chứng xeton sản lượng sữa giảm hơn nhiều so với bò khỏe mạnh thường (chênh lệch từ 1-5 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 59 kg/ñợt theo dõi) thời gian 30/4/2010 khi theo dõi sản lượng sữa của nhóm bò mắc chứng xeton huyết sản lượng sữa chỉ ñạt 14,22 kg/con/ngày, trong khi ñó nhóm bò khoẻ mạnh bình thường cho năng suất ñạt 19,24 kg/con/ ngày. Qua các kết quả ñiều tra về khẩu phần dinh dưỡng trên ñàn bò nuôi tại Hà nội và vùng phụ cận chúng tôi thấy các cơ sở chăn nuôi này có sự mất cân ñối trầm trọng và theo chúng tôi ñây chính là nguyên nhân gây nên chứng xeton huyết ở bò sữa và làm giảm sản lượng sữa Sự chênh lệch sản lượng sữa khi bò mắc chứng xeton huyết và bò khỏe mạnh theo chúng tôi là do số lượng và thành phần các chất dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể chưa ñáp ứng ñủ so với nhu cầu cần thiết ñể tạo sữa. Với mức năng lượng và các chất dinh dưỡng cung cấp ñược cơ thể sử dụng cho việc duy trì hoạt ñộng sống, sử dụng năng lượng cho việc mang thai, phần còn lại mới ñược sử dụng cho việc tạo sữa. Mức năng lượng và giá trị dinh dưỡng cung cấp cho cơ thể càng thấp thì số lượng và chất lượng sữa ñược tạo ra cũng giảm theo (khẩu phần ăn của bò sữa có tính chất tỷ lệ thuận với sản lượng và chất lượng sữa thu ñược). Chính vì vậy, việc ñáp ứng ñủ nhu cầu năng lượng cho cơ thể có ý nghĩa rất lớn, giúp cơ thể nâng cao sức ñề kháng, nâng cao chất lượng và sản lượng sữa cũng như việc khống chế chứng xeton huyết ở bò sữa. Sự chênh lệch sản lượng sữa của 2 nhóm bò trên bằng biểu ñồ minh họa 1: Biểu ñồ 1: Biểu ñồ so sánh sản lượng sữa của bò mắc bệnh xeton huyết và bò khoẻ 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Sản lượng sữa (kg/con/ngày) 15/2 28/02 14/2 30/3 15/4 30/4 15/5 30/5 ðợt theo dõi Bò khoẻ Bò mắc chứng xeton huyết Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 60 4.5 ðIỀU TRỊ THỬ NGHIỆM Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, xeton huyết ở bò sữa là một bệnh do rối loạn trao ñổi protit và lipit kèm theo xuất hiện các triệu chứng xeton niệu, xeton sữa và giảm hàm lượng ñường huyết. Do vậy, việc ñiều trị cần phải ñược tuân thủ theo nguyên tắc nhất ñịnh ñó là: xác ñịnh rõ nguyên nhân bệnh, giảm khả năng tổng hợp glucose, ñiều chỉnh tăng hoặc giữ ñường huyết về chỉ số bình thường, thay ñổi và ñiều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp. Từ cơ sở khoa học ñã nêu trên và kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm bệnh lý của bệnh chúng tôi ñã xây dựng 2 phác ñồ ñiều trị thử nghiệm trên 79 bò mắc chứng xeton huyết ñược chia làm 2 lô ñể thử nghiệm trên 2 phác ñồ (bố trí thí nghiệm chúng tôi ñã nêu rõ ở phần nội dung và phương pháp nghiên cứu). ðể ñánh giá và so sánh hiệu quả ñiều trị của 2 phác ñồ, ngoài việc quan sát sự thay ñổi của các biểu hiện lâm sàng chúng tôi còn tiến hành kiểm tra sản lượng sữa, hàm lượng các thể xeton trong máu, trong sữa, trong nước tiểu, hàm lượng ñường huyết sau thời gian ñiều trị 1,2,3,4,5,6,7 ngày ñể theo dõi sự thay ñổi các chỉ tiêu ñó với trước thời gian ñiều trị. ðể xác ñịnh hàm lượng xeton trong máu, sữa, nước tiểu chúng tôi tiến hành lấy ñồng thời cả máu, sữa và nước tiểu cùng một lúc, cùng một thời ñiểm. ðối với việc xác ñịnh hàm lượng xeton trong máu chúng tôi tiến hành lấy máu tĩnh mạch cổ hoặc ñộng mạch ñuôi. ðối với việc xác ñịnh hàm lượng xeton trong nước tiểu chúng tôi lấy nước tiểu tại bàng quang và kiểm tra thể xeton bằng test thử trên máy xét nghiệm nước tiểu 11 chỉ tiêu. ðối với việc xác ñịnh hàm lượng xeton trong sữa chúng tôi lấy sữa (vắt trực tiếp từ các bầu vú) và kiểm tra xeton bằng test thử xeton sữa. ðiều trị thử nghiệm trên 79 bò sữa mắc bệnh với 2 phác ñồ chúng tôi thu ñược kết quả bảng 4.11. Kết quả bảng 4.11 cho chúng ta thấy - Hàm lượng ñường huyết có chiều hướng tăng dần theo thời gian ñiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 61 trị và ñạt ñến chỉ số sinh lý bình thường sau 6-7 ngày ñiều trị. So sánh hiệu quả ñiều trị giữa 2 phác ñồ chúng tôi thấy hiệu quả ñiều trị của phác ñồ II làm cho hàm lượng ñường huyết tăng cao và nhanh hơn ở phác ñồ I. Cụ thể ở phác ñồ I sau 7 ngày ñiều trị hàm lượng ñường huyết mới ñạt ñược chỉ tiêu sinh lý, nhưng ở phác ñồ ñiều trị II chỉ sau 6 ngày ñiều trị hàm lượng ñường huyết ñã ñạt tới chỉ tiêu sinh lý. Nguyên nhân có sự tăng hàm lượng ñường huyết trong thời gian ñiều trị có sự bổ sung trực tiếp dung dịch ñường glucoza ưu trương và ñiều chỉnh khẩu phần thức ăn tinh sẽ làm cho ñường huyết tăng lên rõ rệt. ðể thấy rõ kết quả ñiều trị ñó chúng tôi biểu diễn hàm lượng ñường huyết tăng qua biểu ñồ 2. - Hàm lượng xeton trong nước tiểu của bò mắc bệnh ở 2 phác ñồ ñiều trị có xu hướng giảm dần theo thời gian ñiều trị và sau 6-7 ngày ñiều trị hàm lượng này còn tương ñương với chỉ số sinh lý. So sánh giữa 2 phác ñồ ñiều trị chúng tôi thấy ở phác ñồ I sau 7 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong nước tiểu là: 0,43±0,02 mmol/lít nhưng ở phác ñồ II sau 6 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong nước tiểu giảm xuống tới mức sinh lý 0,45±0,02 mmol/lit. Minh hoạ bằng biểu ñồ 3 - Hàm lượng xeton trong sữa của bò mắc chứng xeton huyết có xu hướng giảm dần theo các ngày ñiều trị và sau 5 ñến 6 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong sữa giảm xuống gần với chỉ tiêu sinh lý. So sánh giữa hai phác ñồ ñiều trị chúng tôi thấy phác ñồ I sau 6 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong sữa còn tương ñương với chỉ số sinh lý nhưng ở phác ñồ II chỉ sau 5 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong sữa còn tương ñương với chỉ số sinh lý. Minh họa ở biểu ñồ 4. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 62 Bảng 4.11. Kết quả ñiều trị thử nghiệm chứng xeton huyết ở bò sữa bằng 2 phác ñồ Sau thời gian ñiều trị (ngày) Chỉ tiêu theo dõi Phác ñồ ñiều trị Số lượng mẫu theo dõi (n) Hàm lượng các chỉ tiêu trước khi ñiều trị 1 2 3 4 5 6 7 Chỉ tiêu sinh lý bình thường Pð I 40 3,02±0,06 3,02±0,06 3,13±0,01 3,27±0,03 3,45±0,45 3,78±0,07 3,92±0,03 4,10±0,01 Hàm lượng ñường huyết (mmol/l) mxX ± PðII 39 3,02±0,06 3,02±0,06 3,17±0,02 3,24±0,05 3,46±0,08 3,67±0,04 4,02±0,01 4,16±0,02 4,07±0,04 Pð I 40 1,56±0,03 1,56±0,03 1,37±0,02 1,16±0,04 0,97±0,05 0,81±0,03 0,61±0,02 0,43±0,02 Hàm lượng xeton trong nước tiểu (mmol/l) mxX ± PðII 39 1,56±0,03 1,56±0,03 1,36±0,01 1,13±0,03 0,93±0,02 0,79±0,04 0,47±0,01 0 0,45±0,02 Pð I 40 0,36±0,05 0,36±0,05 0,30±0,01 0,26±0,03 0,21±0,04 0,18±0,02 0,16±0,05 0 Hàm lượng xeton trong sữa (mmol/l) mxX ± PðII 39 0,36±0,05 0,36±0,05 0,29±0,01 0,23±0,03 0,19±0,02 016±0,01 0,13±0,02 0 0,15±0,03 Pð I 40 1,68±0,02 1,68±0,02 1,63±0,01 1,57±0,03 1,52±0,04 1,49±0,02 1,49±0,01 1,47±0,02 Hàm lượng xeton trong máu (mmol/l) mxX ± PðII 39 1,68±0,02 1,68±0,02 1,61±0,03 1,55±0,01 1,50±0,04 1,48±0,02 1,47±0,01 1,45±0,02 1,47±0,03 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 63 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 64 H àm lư ợn g ñư ờn g hu yế t m m ol /l ít 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày ñiều trị (ngày) PðI PðII Biểu ñồ 2: ðường biểu diễn hàm lượng ñường huyết trong máu của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ H àm lư ợn g ñư ờn g hu yế t m m ol /l ít 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày ñiều trị (ngày) PðI PðII Biểu ñồ 3: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong nước tiểu của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 65 H àm lư ợn g ñư ờn g hu yế t m m ol /l ít 0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày ñiều trị (ngày) PðI PðII Biểu ñồ 4: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong sữa của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ H àm lư ợn g ñư ờn g hu yế t m m ol /l ít 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày ñiều trị (ngày) PðI PðII Biểu ñồ 5: ðường biểu diễn hàm lượng xeton trong máu của bò sữa mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 66 + Hàm lượng xeton trong máu của bò mắc chứng xeton huyết ñược ñiều trị theo 2 phác ñồ thông qua bảng 4.11 cho thấy hàm lượng xeton trong máu trước khi ñiều trị là: 1,68± 0,02 mmol/lít, sau khi thử nghiệm 2 phác ñồ qua thời gian theo dõi chúng tôi nhận thấy hàm lượng xeton ở ngày thứ 5 ñến ngày thứ 7 ñạt chỉ tiêu sinh lý. So sánh giữa 2 phác ñồ ñiều trị chúng tôi thấy phác ñồ I sau 7 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong máu mới ñạt tới chỉ tiêu sinh lý. Nhưng ở phác ñồ II sau 5 ngày ñiều trị hàm lượng xeton trong máu ñã ñạt chỉ tiêu sinh lý. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 67 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Khẩu phần ăn của bò sữa ñang khai thác ñược nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận thường bị mất cân ñối thiếu hụt về năng lượng và giá trị dinh dưỡng so với yêu cầu ñơn vị thức ăn bò. 2. Tỷ lệ bò sữa mắc chứng xeton huyết bình quân ở cả 3 vùng là 28,51 %. Tỷ lệ này có sự khác nhau giữa 3 vùng. Trong ñó ñàn bò nuôi tại Bắc Giang có tỷ lệ mắc chứng xeton huyết cao nhất (51,6%) tiếp ñến là ñàn bò nuôi tại Vĩnh Phúc (37,5%) cuối cùng là Hà Nội (22,7%). 3. Chứng xeton huyết ở bò sữa ảnh hưởng lớn tới một số chỉ tiêu huyết học: - Số lượng hồng cầu của bò sữa mắc chứng xeton huyết là 6,43 ± 0,21 triệu/mm3 máu thấp hơn số lượng hồng cầu của bò khoẻ bình thường là 1,05 triệu/mm3 máu (7,48 ± 0,12 triệu/mm3 máu). - Tỷ khối hồng cầu ở bò sữa khỏe trung bình là 33,97 ± 0,88%, khi bò sữa mắc chứng xeton huyết tỷ khối huyết cầu trung bình giảm xuống còn 32,40 ± 0,93%, thấp hơn so với bò khỏe 1,57%. - Hàm lượng huyết sắc tố trung bình trên bò khỏe là 11,89 ± 0,15 g% Hàm lượng huyết sắc tố trung bình ở bò mắc chứng xeton huyết là 10,78 ± 0,23 g%, giảm so với bò khỏe 1,11 g%. - Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu và Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở bò mắc chứng xeton giảm ñi rõ rệt so với bò khoẻ từ 23,41±1,30 Pg còn 18,30±0,82 Pg; 46,80±4,63 giảm còn 37,51±1,20 - Số lượng bạch cầu trung bình ở bò sữa khỏe mạnh là 8,06 ± 0,80 nghìn/mm3 máu, ở bò sữa mắc chứng xeton huyết số lượng bạch cầu trung bình là 7,20 ± 0,14 nghìn/mm3 máu, như vậy số lượng bạch cầu ở bò mắc bệnh giảm so với bò khỏe 0,86 nghìn/mm3 máu. - ðộ dự trữ kiềm trong máu bò khỏe mạnh trung bình là 623,30± 25,10 mg%, nhưng ñối với bò mắc chứng xeton ñộ dự trữ kiềm trong máu chỉ còn 316 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 68 ± 20,30 mg%, giảm so với bò khỏe 307,3 mg%. - Hàm lượng ñường huyết trung bình của bò sữa mắc chứng xeton là 3,02 ± 0,06 mmol/lit thấp hơn 1,05 mmol/lit so với nhóm bò sữa khỏe mạnh (4,07 ± 0,04 mmol/lit ). - pH máu của bò mắc chứng xeton huyết có biến ñổi về hướng axit yếu (pH giảm). Từ 7,36 ± 0,11 ở bò khoẻ giảm xuống còn 6,90 ± 0,23 3. Sản lượng sữa của những bò mắc chứng xeton huyết giảm thấp hơn nhiều so với bò khỏe ví dụ theo dõi sản lượng sữa của bò ngày 15/4/2010 là:19,65 ± 2,27; bò mắc xeton là:16,97 ± 0,91. 4. Hàm lượng các thể xeton trong máu, trong sữa, trong nước tiểu ở bò mắc chứng xeton huyết tăng gần gấp ñôi so với bò khoẻ. Từ 1,47 ±0,03 mmol/lit; 0,15 ± 0,03mmol/lit; 0,45 ± 0,02mmol/lit ở bò khoẻ tăng lên 1,68±0,02 mmol/lit; 0,36 ± 0,05mmol/lit; 1,56 ± 0,03mmol/lit ở bò mắc chứng xeton huyết. 5. Trong 2 phác ñồ ñiều trị thử nghiệm ñều cho hiệu quả cao, nhưng phác ñồ II cho hiệu quả ñiều trị cao hơn và thời gian bò hồi phục nhanh hơn.Cụ thể các ngày ñiều trị ở phác ñồ II: Hàm lượng xeton trong máu, trong sữa, trong nước tiểu lần lượt giảm từ 1,45 ±0,02mmol/lit ; 0,13 ± 0,02 mmol/lit; 0,47 ± 0,01mmol/lit ở ngày thứ ñiều trị thứ 6 và ñạt chỉ tiêu sinh lý ở ngày thứ 7 ñiều trị. Ở phác ñồ I gần như không còn xuất hiện xeton trong máu, sữa, trong nước tiểu và ñạt chỉ tiêu sinh lý ở ngày ñiều trị thứ 7. 5.2 ðỀ NGHỊ Qua thời gian thực tập chúng tôi nhận thấy tình hình bò sữa mắc bệnh về rối loạn trao ñổi chất là tương ñối cao, khi bò mắc bệnh sẽ gây ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh tế. Bò mắc bệnh làm giảm sản lượng và chất lượng sữa. Với kết quả khiêm tốn ñã thu ñược trong thời gian thực tập, chúng tôi xin phép ñược ñưa ra một số ñề nghị. - Thường xuyên tổ chức mở các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc bò sữa ñang trong thời gian khai thác. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 69 - ðối với các xí nghiệp chăn nuôi bò sữa tập trung nên thường xuyên kiểm tra các test thử xeton trong sữa, nước tiểu. - Cần áp dụng biện pháp kỹ thuật trong phòng và trị bệnh xeton huyết ở bò sữa gồm: * Phòng bệnh: + Cân ñối khẩu phần ăn cho bò sữa theo sản lượng sữa. Theo dõi và bổ sung liên tục nhằm cung cấp ñầy ñủ năng lượng cho con vật. + ðịnh kỳ hoặc khi thay ñổi khẩu phần ăn nên có kế hoạch kiểm tra bệnh xeton huyết cho ñàn bò bằng kít chẩn ñoán nhanh xeton-test ñể chủ ñộng kiểm soát, phát hiện bệnh sớm, có biện pháp phòng, trị kịp thời. + Kết hợp với các biện pháp tổng hợp khác như vệ sinh chuồng trại, cho gia súc vận ñộng…, thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng và cách chế biến, bảo quản thức ăn nuôi bò sữa cho người chăn nuôi. Cung cấp tài liệu cho người chăn nuôi ñể giúp họ hiểu biết thêm về bệnh rối loạn trao ñổi chất của bò sữa liên quan ñến khẩu phần ăn. * Trị bệnh: Khi bò bị bệnh cần ñiều trị sớm theo hai phác ñồ mà chúng tôi thử nghiệm Cần nghiên cứu cung cấp thêm các phương pháp và trang thiết bị giúp cho việc chẩn ñoán bệnh xeton huyết ñược nhanh chóng. Cụ thể là nghiên cứu sản xuất kít chẩn ñoán nhanh bệnh xeton huyết qua nước tiểu và sữa (xeton- test) ñể có thể sử dụng phổ cập tại các ñịa phương giúp phòng và ñiều trị bệnh xeton huyết mang lại hiệu quả cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu tham khảo trong nước 1. Nguyễn Văn Bình, Trần Văn Tường (2007), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bộ NN&PTNT (2003), Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện chương trình phát triển bò sữa theo -Qð 167/2001/Qð- TTg của thủ tướng chính phủ. 3. ðinh Văn Cải (2009), Nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam. 4. Cục Chăn nuôi “Tình hình chăn nuôi bò sữa 2001- 2005 và ñịnh hướng phát triển giai ñoạn 2006-2015” . 5. N.V. Kurilov- A.P. Krotkova (1979) Sinh lý và hóa sinh tiêu hóa của ñộng vật nhai lại. Nxb khoa học & Kỹ thuật (Bản dịch của Trần Cừ, Nguyễn Thanh Dương, Nguyễn Phước Nhuận ) 6. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý gia súc, Nxb Nông thôn, Hà Nội, tr 263-268. 7. Nguyễn Quốc ðạt (1996), Một số chỉ tiêu về giống của ñàn bò cái lai (Holstein Friesian x Sindhy) hướng sữa nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp 8. Vũ Duy Giảng (1983), thức ăn bổ sung cho gia súc, Nxb Nông nghiệp 9. Vũ Duy Giảng, Nguyễn Xuân Bá, Lê ðức Ngoan, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Chí Cương, Nguyễn Hữu Văn (2008), Dinh dưỡng và thức ăn cho bò, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 10. Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm ðức Lộ (1980), Tổ chức phôi thai học, Nxb, ðại học – Trung học chuyên nghiệp 11. Nguyễn Văn Kiệm, Nguyễn Văn Kình, Nguyễn Bá Mùi (2005), Hoá sinh ñộng vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 71 12. Nguyễn Văn Kiệm (1999), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và sức sản xuất góp phần ñánh giá thực trạng ñàn bò HF nuôi tại Mộc Châu – Sơn La . Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp 13. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1999), Chẩn ñoán lâm sàng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 14. Vũ Văn Nội, Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương (2002) Giống bò sữa thích hợp cho các tỉnh phía Bắc, các biện pháp giải quyết. Chuyên ñề khoa học 15. Orskov, E.R. (1998), Nuôi dưỡng gia súc nhai lại những nguyên lý cơ bản và thực hành (Phạm Kim Cương và Nguyễn Mạnh Dũng dịch). 16. Phillips, W.D; Chilton, T.J. (2003), Sinh học (Nguyễn Bá, Nguyễn Mộng Hùng, Trịnh Hữu Hằng, Hoàng ðức Cự, Phạm Văn Lập, Nguyễn Xuân Huấn và Mai ðình Yên dịch), Nxb Giáo Dục, Hà Nội. 17. Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2002), Khai thác sữa năng suất - chất lượng - vệ sinh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch (2003), Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Phùng Quốc Quảng (2005), Nuôi bò sữa năng suất cao hiệu quả lớn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 20. Duane. , N. R, Grant, R. (2001), Sức khỏe của bò sữa và các bệnh trao ñổi chất liên quan ñến các yếu tố dinh dưỡng (ðỗ Kim Tuyên dịch). 21. Phạm Ngọc Thạch, Hồ Văn Nam, Chu ðức Thắng (2006), Bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học ñộng vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Lê Khắc Thận, Nguyễn Thị Phức Nhuận (1974), Sinh hóa ñộng vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr502-507. 24. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996), Sinh lý học gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 72 25. Théwis, A. (2002), Dinh dưỡng bò sữa (Vũ ðình Tôn dịch), Hợp tác ñại học (CUI) sách do dự án Bỉ tài trợ. 26. Nguyễn Xuân Trạch (2003), Khuyến nông chăn nuôi bò sữa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Nguyễn Xuân Trạch (2005), “Bệnh bò sữa liên quan ñến nuôi dưỡng và chăm sóc”, Báo Nông nghiệp Việt Nam, (3) 28. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, Lê Văn Ban (2006), Giáo trình chăn nuôi trâu bò, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Nguyễn Văn Tưởng, Sumillin, I.S (1990), “Sổ tay thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc Việt Nam”. 30. Chu Văn Tường (1983), ðiều trị bệnh trẻ em (tập I), Nxb Y học, Hà Nội, tr.149-153 31. Viện Thú y Quốc Gia (2002), “Cẩm nang chẩn ñoán tiêu chuẩn về các bệnh ở gia súc Việt Nam”, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. B. Tài liệu tiếng nước ngoài Tiếng Anh 32. Allison M.J.(1984), Microbiology of the rumen and small and large intestines. In swenson MJ, ed. Dukes physiology of domestic animal, ed 10, Ithaca, New York, cornell university press, p 240-350 33. Breazile J.E (1987) Physiologic basis and consequences of distres in animals, J.Am. Med. Assoc.191 (10) : 1212. 34. Bo. Gohl (1983), Tropical Feed 35. Caple (1977), Herd-levedketosis-diagnosis and risk factor www.vetmed.wisc.edu/dms/fapm/fapmtools/2nutri/ketosis/pdf 36. Dzink H. E (1984), Digestion in the ruminant stomach. In swenson MJ, ed: Dukes’physiology of domestis animals, ed 10, Ithaca, New York, cornell university press, p.320-339. 37. Downice J. G. and Gelman A.L(1976). The relationship bettwen changes in body weiht plasma glucoze and fartilyty in beef cows. Vet. Rec, 9 (II), p.210-212. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 73 38. Donald. P.Mc, Edwards R.A, Greenhalgh J.F.D (1988), Animal Nutrition, 4th edition 39. Dibartola S.P (1992), Introduction to fluid therapy. In Dibartola S.P. (ed): fruid therapy in small animal practice. Philadelphia, WB saunder Co. p.321-332. 40. Eddy (1992),Ketosis, Organic-vet.reading.ac.uk/catlle web 41. F.Duffied (2002), Acetonaemia (ketosis) of Dairy cows, The Merck veterinary Manual ketosis in cattle www.merkvetmanual.com/mvm/htm/bc/800900.htm 42. Holtenius (1996), Ketosis in cattle, Lex Turner, PDI and F Mutdapilly. www2.dpi. qld.gov.au/dairy/8495.html 43. Jorritsma (1998), Dorp (1998), Ketosis of dairy cow, Organic-vet. reading.ac.uk/catlle web 44. Kay R, (1983), Rumen function and physiology, Vet Rec 113: 6-9. 45. Krutzinna (1996), Ketosis of dairy cow Organic-vet.reading.ac.uk/catlle web 46. Morris (1992), ketosis in cattle, Lex Turner, PDI and F Mutdapilly. www2.dpi.qld.gov.au/dairy/8495.html 47. Prins P.A. and Clarke R.T.J (1980), Microbial ecology of the rumen. In Ruckebush Y, and Thivend P, eds: Digestive physiology and metabolism in ruminants, lancaster, England, MTP press, p. 179-204. 48. Spence(1978), Acetonaemia(ketosis) of Dairy cows, www.vetmed.wisc.edu/dms/fapm/fapmtools/2nutri/ketosis/pdf 49. Vansoet P.J, (1982), Rumen Microbes. In Nutritional ecology of the ruminant, corvallis, ore, O& B Book, Inc, p.152-177 Tiếng ðức 50. Gerrit Dirksen (2006), Innere Medizin und Chirurgie des Rindes 5. Auflage, 2006 Parey im Blackwell Wissenschafts - Verlong, Berlin - Wien. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 74 51. Furll; Stephan; Recknagel, M. (2004), Stoffwechselkontrollen und Stoffwechseluberwachung bei Rindern - In: Nutztierpraxis aktuell, uni Leipzig Ausgabe. 52. Gurtler, Lachmann, G. (1973), Diagnostik von stoffwechselerkrankungen beim Rind unter den Bedingungen der industrimaβigen Tierproduktion - In wiss. Z.KU, R. 53. Kraft, H.(1991), Consilicum CEDIP Veterinacum, CEDIP Medizinische- Technische Verlag - und Handelgesellschaft mbH Munschen. 54. Lachmann, G. (1981), Atiologie, Pathogenese, Diagnostik, Therapie und Prophylaxe der alimentoren metabolischen Azidose des Rindes.Vet.met. Diss B, Leipzig. 55. Rossow, N.(1984), Inere Krankheiten der landwirtschaftlischen Nutztiere, VEB Gusstav Fischer Verlag Jena 56. Scharfer, M. (1975), Vergleichende Prufung der Blutzuckerbeeinflussenden Wirkung einiger empfohlener Mittel zur Behandlung der Rinderketose, Monatshefte fỹr Veterinọrmedizin (Heft 3), VEB Gusstav Fischer Verlag Jena. 57. Scharfer; Lachmann; Kolb, E.(1981), Vorkommen und Verarbeitung alkalotischer Zustọnde beim Rind. In Abscluβ-, bericht, KMU-Leipzig, Sektion TV. WB. Innere Med.und Pathophysiologie. 58. Schenck; Kolb (1982), Grundrib der physiologischen chemie 7. Aflage VEB Gustav Fischev verlong Tenr. 59. Schiemann, R.(1988): Berechnung von Futterrationen, VEB Deuscher Landwirschaftsverlag Berlin. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 75 PHỤ LỤC Một số hình ảnh minh họa Ảnh 1: Bò sữa có sản lượng sữa cao Ảnh 2: Kỹ thuật lấy mẫu máu ñể xét nghiệm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 76 Ảnh 3: Máy xét nghiệm các chỉ tiêu huyết học Ảnh 4: Máy xét nghiệm nước tiểu (11 chỉ tiêu) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 77 Ảnh 5: Test thử xeton trong nước tiểu và sữa Ảnh 6: Máy ño ñường huyết ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2817.pdf
Tài liệu liên quan