BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA VẬT LÝ
--------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
LỚP: Lí IVB
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2009
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG
LUẬN VĂN
VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
Áp dụng
Biết
Hiểu
Phân tích trước khảo sát
Phân tích sau khảo sát
Sinh viên
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Thành phố Hồ Chí Minh
AD
B
H
151 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2987 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Cảm ứng điện tử và chương Trường điện từ trong chương trình Vật lí đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PTTKS
PTSKS
SV
TN
TNKQ
TNKQNLC
TP HCM
Với sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo trong khoa Vật
lí nói riêng và quý thầy cô trong trường ĐHSP nói chung,
em đã tiếp thu và tích lũy được những kiến thức và kĩ năng
quí báu để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai của mình.
Vì vây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy các cô trong Trường Sư phạm đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho em học tập trong
thời gian qua.
Thầy Trương Đình Tòa đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Thầy Nguyễn Thanh Tú đã cung cấp, hướng dẫn em
sử dụng phần mềm thống kê Test, mcmix và hỗ trợ em
thực hiện đề tài này.
Tập thể SV Lí II đã tích cực tham gia các đợt khảo
sát.
Tập thể SV lớp Lí 4 cùng những bạn thân đã nhiệt
tình giúp đỡ và tham gia đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nước ta đang ở thời kì hội nhập quốc tế toàn diện về mọi mặt trong đó giáo
dục là lĩnh vực được chú trọng đưa lên hàng đầu. Ngành giáo dục nước nhà đang tiến
hành cải cách về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ
cho công cuộc xây dựng đất nước, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng con người mới trong
nền kinh tế tri thức. Bên cạnh việc đổi mới về chương trình phương pháp dạy và học,
việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi chỉ
có thông qua hình thức kiểm tra đánh giá chúng ta mới đối chiếu các hoạt động đang
triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công viêc.
Từ trước đến nay, trong giáo dục đã có những hình thức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập như vấn đáp, quan sát, viết… Mỗi hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng.
Do nhiều lí do khác nhau mà hình thức kiểm tra đánh giá bằng luận đề được sử dụng hầu
hết mặc dù trong quá trình áp dụng, hình thức này đã bộc lộ những mặt hạn chế như: kết
quả phản hồi chậm, nội dung kiểm tra không bao quát, điểm số còn phụ thuộc chủ quan
người chấm, dễ nảy sinh tiêu cực trong thi cử (quay cóp, mang tài liệu), thí sinh có thói
quen học tủ, học vẹt…Trong khi đó hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách
quan lại tỏ ra có nhiều ưu điểm như: kết quả phản hồi nhanh, khả năng bao quát kiến
thức rộng, điểm số khách quan, có thể ngăn ngừa nạn học tủ học vẹt, gian lận trong thi
cử…Chính vì vậy hình thức trắc nghiệm đang được ngành giáo dục đưa vào áp dụng thử
nghiệm và trong thời gian tới trắc nghiệm khách quan sẽ được áp dụng rộng rãi. Chính
vì vậy mà huấn luyện cách soạn thảo câu trắc nghiệm và các vấn đề liên quan cho sinh
viên khi còn học tại trường sư phạm là rất cần thiết.
Nhiều năm qua, kĩ năng “kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh” chưa
được quan tâm đúng mức. Trong trường Đại học Sư phạm nói chung và khoa Vật Lí nói
riêng, việc kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm chưa phổ biến, chỉ áp dụng ở một số
môn. Chủ yếu là áp dụng trong đợt kiểm tra giữa học phần cho nên kinh nghiệm vế việc
kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm còn hạn chế. Do đó mỗi sinh viên sư phạm cần có
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
kiến thức và những kĩ năng về trắc nghiệm để phục vụ cho công tác giảng dạy trong
tương lai. Đó cũng là lí do em chọn đề tài “ Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương Cảm ứng điện từ và chương Trường điện từ trong chương trình vật lí đại
cương”.
2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu một số hình thức phổ biến trong đo lường đánh giá, các vấn đề của kỹ thuật
trắc ngiệm
- Xây dựng hệ thống 50 câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương “ Cảm
ứng điện từ” và chương “Trường điện từ”.
- Phân tích đánh giá kết quả KS trên cơ sở đó nhận xét trình độ kiến thức của lớp KS.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Hệ thống các câu trắc nghiệm trong chương “ Cảm ứng điện từ” và chương “Trường
điện từ” dùng để khảo sát sinh viên khoa lý.
- Trình độ kiến thức và các kĩ năng đạt được và chưa đạt được của sinh viên thông qua bài
kiểm tra.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn ,
nhằm soạn thảo đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong 2 chương chương “ Cảm ứng
điện từ” và chương “Trường điện từ”.
- Đối tượng KS là các sinh viên năm 2.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp bổ trợ (phần mềm xử lí thống kê Test và phần mềm đảo đề).
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BẰNG
TRẮC NGHIỆM KHÁCH
1. TỔNG QUAN VỀ ĐO LƯỜNG
1.1. Nhu cầu đo lường trong giáo dục
- Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con người
phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm định các kết
quả đã làm để từ đó cải tiến.
- Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì không thể đưa ra
những nhận xét hữu ích.
- Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ đo lường đánh giá
mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp, hình thức hợp lí, nâng
cao hiệu quả dạy học.
1.2. Các dụng cụ đo lường
- Trong giáo dục các dụng cụ đo lường chính là các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh,
gọi chung là trắc nghiệm. Một dụng cụ đo lường tốt cần có trước hết những đặc điểm: tính
tin cậy và tính giá trị.
- Trắc nghiệm có các hình thức thông dụng như sau:
Trắc
nghiệm
Vấn đáp Viết Quan sát
Luận đề Trắc
nghiệm
khá h
Câu 2 lựa
chọn
Câu điền
khuyết
Tiểu luận Báo cáo
khoa học
Câu nhiều
lựa chọn
Câu ghép
cặp
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
1.3. So sánh giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm khách quan
1.3.1. Sự giống nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
- Có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng .
- Có thể dùng để thuyết trình học sinh học tập nhằm đạt các mục tiêu: hiểu biết các nguyên
lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề.
- Đều đòi hỏi sự vận dụng phán đoán chủ quan.
- Giá trị của chúng tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng.
1.3.2. Sự khác nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
Luận đề Trắc nghiệm khách quan
- Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời
và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính
mình.
- Số câu hỏi trong một bài tương đối ít,
tính tổng quát không cao.
- Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để
suy nghĩ và viết.
- Điểm số một phần phụ thuộc chủ quan
người chấm bài.
- Chất lượng bài không những phụ thuộc
vào bài làm của thí sinh mà còn phụ
thuộc kĩ năng người chấm bài.
- Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm,
khó cho điểm chính xác.
- Người chấm thấy được lối tư duy, khả
năng diễn đạt của thí sinh.
- Người chấm có thể kiểm soát sự phân
bố điểm số.
- Thí sinh chỉ cần lực chọn câu trả lời
đúng trong số những câu cho sẵn.
- Số câu hỏi nhiều => khảo sát được
nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề.
- Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc
và suy nghĩ.
- Điểm số không phụ thuộc chủ quan
người chấm bài.
- Chất lượng bài xác định phần lớn do
kĩ năng người soạn thảo bài trắc nghiệm.
- Bài thi khó soạn, dễ chấm, điểm số
chính xác.
- Hạn chế khả năng diễn đạt tổng hợp
vấn đề bằng lời một cách logic.
- Sự phân bố điểm số hầu như hoàn
toàn quyết định do bài trắc nghiệm.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
1.3.3. Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm.
Luận đề Trắc nghiệm khách quan
- Khi nhóm thí sinh dự thi hay kiểm tra
không quá đông và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
- Khi thầy giáo cố gắng tìm mọi cách có
thể được khuyến khích sự phát triển kỹ
năng diễn tả bằng văn viết của thí sinh
- Khi thầy giáo muốn thăm dò thái độ
hay tìm hiểu tư tưởng của thí sinh về một
vấn đề nào đó hơn là khảo sát thành quả
học tập của họ.
- Khi thầy giáo tin tưởng vào tài năng
phê phán và chấm bài luận đề một cách vô
tư và chính xác hơn là khả năng soạn thảo
những câu trắc nghiệm tốt.
- Khi không có nhiều thời gian soạn
thảo và khảo sát nhưng lại có thời gian
chấm bài
- Khi ta cần khảo sát thành quả học
tập của một số đông học sinh, hay
muốn bài có thể sử dụng lại vào một
lúc khác.
- Khi ta muốn có những điểm số đáng
tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan
của người chấm bài.
- Khi các yếu tố công bằng vô tư,
chính xác là những yếu tố quan trọng
nhất của việc thi cử.
- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt
đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn
và soạn lại một bài trắc nghiệm mới và
muốn chấm nhanh để sớm công bố kết
quả.
- Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ,
học vẹt và gian lận trong thi cử.
2. CÁC BƯỚC SOẠN THẢO MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM
Để soạn thảo một bài trắc nghiệm cần thực hiện 6 bước sau:
- Xác định mục đích bài kiểm tra.
- Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung.
- Xác định mục tiêu học tập.
- Thiết kế dàn bài trắc nghiệm.
- Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm.
- Trình bày bài kiểm tra.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
2.1. Xác định mục đích bài kiểm tra
Trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Tùy từng mục đích mà bài trắc
nghiệm sẽ có nội dung, mức độ khó, dễ, số lượng câu và thời gian làm bài khác nhau.
2.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung
Tiến trình phân tích nội dung:
- Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra.
- Tìm ra những khái niệm quan trọng để đem ra khảo sát ( chọn những từ, nhóm chữ,
ký hiệu mà học sinh cần giải nghĩa)
- Phân loại thông tin: có hai loại
+ Những thông tin nhằm lí giải minh họa.
+ Những khái niệm quan trọng
- Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng
để giải quyết vấn đề trong một tình huống mới.
2.3 Xác định mục tiêu học tập
- Xây dựng mục tiêu có nghĩa là xác định những tiêu chí, kĩ năng, kiến thức mà học viên
cần đạt được khi kết thúc chương trình đào tạo. Sau đó xây dựng quy trình công cụ đo
lường nhằm đánh giá xem học sinh có đạt được các tiêu chí đó không.
- Mục tiêu phải cụ thể, có thể đo, được có thể đạt được, phải hướng vào kết quả, phải giới
hạn thời gian.
* Phân loại mục tiêu giảng dạy
- Theo Bloom mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức có 6 mức độ từ thấp đến cao như sau:
biết, thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
- Dưới đây là các từ động từ hành động ứng với 6 mức độ nhận thức đó:
Kiến thức
Định nghĩa Mô tả Thuật lại Viết
Nhận biết Nhớ lại Gọi tên Kể ra
Lựa chọn Tìm kiếm Tìm ra cái phù hợp Kể lại
Chỉ rõ vị trí Chỉ ra Phát biểu Tóm lược
Thông hiểu
Giải thích Cắt nghĩa So sánh Đối chiếu
Chỉ ra Minh họa Suy luận Đánh giá
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Cho ví dụ Chỉ rõ Phân biệt Tóm tắt
Trình bày Đọc
Áp dụng
Sử dụng Tính toán Thiết kế Vận dụng
Giải quyết Ghi lại Chứng minh Hoàn thiện
Dự đoán Tìm ra Thay đổi Làm
Ước tính Sắp xếp thứ tự Điều khiển
Phân tích
Phân tích Phân loại So sánh Tìm ra
Phân biệt Phân cách Đối chiếu Lập giả thuyết
Lập sơ đồ Tách bạch Phân chia Chọn lọc
Tổng hợp
Tạo nên Soạn Đặt kế hoạch Kết luận
Kết hợp Đề xuất Giảng giải Tổ chức
Thực hiện Làm ra Thiết kế Kể lại
Đánh giá
Chọn Thảo luận Đánh giá So sánh
Quyết định Phán đoán Tranh luận Cân nhắc
Phê phán Ủng hộ Xác định Bảo vệ.
2.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
Khi thiết kế dàn bài cần chú ý những vấn đề sau:
- Tầm quan trọng thuộc phần nào ứng với những mục tiêu nào.
- Cần trình bày câu hỏi dưới hình thức nào để hiệu quả.
- Xác định mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm.
Thiết kế dàn bài nhằm quy định số câu trắc nghiệm cho mỗi phần và lập thành bảng
quy định hai chiều để thể hiện số câu và tỉ lệ phần trăm cho từng nội dung.
* Minh hoạ lập dàn bài trắc nghiệm
Nội dung
Mục tiêu
Chủ đề 1 Chủ đề 2 Chủ đề 3 Tỉ lệ
Biết 10 15 15 40%
Hiểu 5 7 13 25%
Vận dụng 5 8 22 35%
Tổng cộng 20 30 50
100%
3. CÁC HÌNH THỨC CÂU TRẮC NGHIỆM
3.1 . Có bốn hình thức thông dụng
- Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn ( đúng –sai)
- Loại câu nhiều lựa chọn.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Loại câu điền khuyết.
- Loại câu ghép cặp.
Hình thức
câu trắc
nghiệm
Cấu trúc Đặc điểm cơ bản
Câu hai
lựa chọn
Gồm 2 phần
- Phần gốc: Một câu phát biểu.
- Phần lựa chọn: Đúng - Sai
- Trong thời gian ngắn có thể
soạn được nhiều câu hỏi.
- Là hình thức đơn giản nhất,
có thể áp dụng rộng rãi.
- Độ may rủi cao (50%) do
đó khuyến khích đoán mò.
Câu
nhiều lựa
chọn
Gồm 2 phần
- Phần gốc là một câu hỏi hay câu bỏ
lửng.
- Phần lựa chọn:
+ Một lựa chọn đúng (đáp án)
+ Những lựa chọn còn lại là sai nhưng
có vẻ đúng và hấp dẫn (mồi nhử).
- Phổ biến hiện nay.
- Độ may rủi thấp (25% đối
với câu 4 lựa chon và 20%
với câu 5 lựa chọn)
- Càng nhiều lựa chọn tính
chính xác càng cao.
Câu ghép
cặp
Gồm 3 phần
- Phần chỉ dẫn cách trả lời
- Phần gốc ( cột 1): gồm những câu
ngắn, đoạn, chữ…
- Phần lựa chọn ( cột 2): cũng gồm
những câu ngắn, chữ, số…
- Số câu ở hai cột không
bằng nhau.
- Các lựa chọn quá dài làm
mất thời gian của thí sinh.
Câu điền
khuyết
Có 2 dạng:
- Dạng 1: gồm những câu hỏi với lời
giải đáp ngắn.
- Dạng 2: câu phát biểu với 1 hay
nhiều chỗ để trống, người trả lồi điền
vào một từ hay nhóm từ.
- Chỗ để trống điền vào là
duy nhất đúng.
- Thường thể hiện ở mục tiêu
nhận thức thấp.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
3.2. Ưu nhược điểm của câu nhiều lựa chọn
3.2.1. Ưu điểm:
- Độ may rủi thấp (25% đối với câu 4 lựa chon và 20% với câu 5 lựa chọn) giảm bớt yếu
tố đoán mò.
- Có thể kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy và học tập khác nhau.
- Kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao.
- Có thể phân tích được tính chất của mỗi câu hỏi, xác định được câu nào là quá dễ, quá
khó hay không có giá trị.
- Tính chất giá trị tốt hơn các loại câu hỏi khác có thể dùng đo lường mức độ đạt được
nhiều mục tiêu giáo dục.
- Tính chất khách quan khi chấm bài.
3.2.2. Nhược điểm
- Khó soạn câu hỏi cần đầu tư nhiều thời gian.
- Không kiểm tra được khả năng diễn đạt, lối tư duy của học sinh.
- Đôi khi câu hỏi đặt ra tối nghĩa, câu trả lời được cho là đúng thật sự là sai, các mồi nhử
được cho là sai thực ra lại đúng.
*Luận văn này sử dụng loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn do có nhiều ưu điểm và là
loại câu được sử dụng phổ biến trong các kì thi hiện nay.
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TRẮC NGHIỆM
4.1. Phân tích câu trắc nghiệm
4.1.1. Mục đích của việc phân tích
Phân tích câu trắc nghiệm giúp ta:
- Biết được độ khó, độ phân cách của mỗi câu =>biết được câu nào quá khó câu nào quá
dễ.
- Lựa ra được câu có độ phân cách cao nên phân biệt được học sinh giỏi và kém
- Biết được giá trị của đáp án và mồi nhử => lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được
hiệu quả như mong muốn
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Đánh giá câu trắc nghiệm và ra quyết định chọn, sửa hay bỏ câu trắc nghiệm đó
- Làm gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm
4.1.2. Các bước phân tích câu trắc nghiệm
- Thẩm định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
- Xác định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
- Phân tích các mồi nhử. Từ đó đưa ra kết luận chung (sửa chửa hay bỏ )
4.1.3. Độ khó của câu trắc nghiệm
* Công thức tính:
Loại câu đúng sai tỉ lệ may rủi là 50%
Lọai câu 5 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 20%
Loại câu 4 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 25%
Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn 100% 25% 62,5% 0,625
2
DKVP
* Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ khó
Để đánh giá câu trắc nghiệm ta so sánh độ khó của câu( ĐKC) với độ khó vừa phải
(ĐKVP)
- ĐKC> ĐKVP => câu trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh.
- ĐKC câu trắc nghiệm khó so với trình độ học sinh.
- ĐKC ĐKVP => câu trắc nghiệm vừa sức với trình độ học sinh.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
4.1.4. Độ phân cách câu trắc nghiệm
* Công thức tính
Sau khi đã chấm và cộng tổng điểm của từng bài TN, ta thực hiện các bước sau để
tính độ phân cách:
- Bước 1: xếp các bài của học sinh theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao.
- Bước 2: lấy 27% của tổng số bài làm có điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm
CAO và 27% tổng số bài làm có điểm từ điểm từ bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm
THẤP.
- Bước 3: đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm, gọi là Đúng (CAO) và Đúng (THẤP).
- Bước 4: tính độ phân cách theo công thức:
* Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ phân cách
Độ phân cách của một câu TN nằm trong khoảng giới hạn từ -1.00 đến +1.00.
Để kết luận về câu TN ta căn cứ vào quy định sau:
- D0,40: câu TN có độ phân cách rất tốt.
- 0.30 0.39D : câu TN có độ phân cách khá tốt nhưng có thể làm cho tốt hơn
- 0.20 0.29 D : câu TN có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
- 0.19D : câu TN có độ phân cách kém cần phải loại bỏ hay phải gia công sữa chửa.
Đề tài này sử dụng phần mềm Test để tính độ phân cách. Trong đó độ phân cách (D)
được thay bằng hệ số tương quan điểm nhị phân (R.point-biserial correlation, viết tắt là
Rpbis) để phân tích hệ số tương quan cặp Pearson giữa câu trắc nghiệm và tổng điểm trên
toàn bài trắc nghiệm
Câu trắc nghiệm khó
Câu trắc nghiệm vừa Câu trắc nghiệm dễ
ĐKVP
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Mp MqRpbis pq
Mp: trung bình điểm của các bài làm đúng câu i.
Mq:trung bình điểm của các bài làm sai câu i.
p: tỉ lệ học viên làm đúng câu i.
q: tỉ lệ học viên làm sai câu i.
:độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
4.1.5. Phân tích đáp án và mồi nhử
- Đáp án được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm THẤP ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm CAO chọn nó nhiều hơn.
- Mồi nhử được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm CAO ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm THẤP chọn nó nhiều hơn.
4.1.6. Một số tiêu chuẩn chọn câu trắc nghiệm tốt
- Những câu TN có độ khó quá thấp hay quá cao, đồng thời độ phân cách quá âm hoặc quá
thấp là những câu kém cần phải xem lại để loại đi hay sửa chữa cho tốt hơn.
- Với đáp án câu TN, số người nhóm CAO chọn phải nhiều hơn số người nhóm THẤP.
- Với các mồi nhử, số người trong nhóm CAO chọn phải ít hơn số người trong nhóm
THẤP.
4.2. Phân tích bài trắc nghiệm
4.2.1. Đánh giá bài trắc nghiệm dựa vào điểm số trung bình
Để biết một bài trắc nghiệm là dễ, vừa sức hay khó so với trình độ hiện tại của học
sinh ta đối chiếu điểm trung bình bài làm của học sinh với điểm trung bình lí thuyết.
- Điểm trung bình (Mean) : được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số ( của bài
làm học sinh và sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh có bài làm).
1
N i
i
X
Mean
N
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
iX : số điểm bài TN của học sinh thứ i
N: tổng số học sinh làm bài
- Điểm trung bình lí thuyết ( Mean LT)
o
+ Đối với câu TN 4 lựa chọn điểm may rủi = điểm tối đa x 25%
+ Đánh giá bài trắc nghiệm
o Nếu Mean > Mean LT: bài TN là dễ đối với học sinh.
o Nếu Mean Mean LT: bài TN là vừa sức đối với học sinh.
o Nếu Mean < Mean LT: bài TN là khó đối với học sinh.
+ Để chính xác hơn ta xác định các giá trị biên trên và biên dưới bằng thống kê
Giá trị biên dưới = Mean - SZ
N
Giá trị biên trên=Mean + SZ
N
N: số học sinh
S: độ lệch tiêu chuẩn
Z: trị số phụ thuộc vào xác suất tin cậy định trước ( thường chọn Z=1.96
hoặc Z=2.58)
+ Cách đánh giá được minh hoạ bằng trục số:
4.2.2. Các số đo độ phân tán
Ta có thể đối chiếu điểm số của hai hay nhiều lớp khác nhau dựa vào số đo độ phân tán.
dễ vừa sức khó
Biên dưới Biên trên
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
4.2.2.1. Hàng số
Hàng số = Max – Min
Max: điểm số cao nhất.
Min: điểm số thấp nhất.
- Nếu hàng số lớn: các điểm số phân tán xa trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
không đều.
- Nếu hàng số nhỏ: các điểm số tập trung gần trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
đồng đều.
4.2.2.2. Độ lệch tiêu chuẩn
- Công thức tính:
2 2( )
( 1)
i iN X X
S
N N
Xi: tổng số bài trắc nghiệm câu i
N tổng số người làm bài trắc nghiệm
- Ý nghĩa của độ lệch tiêu chuẩn: độ lệch tiêu chuẩn cho biết các điểm số trong một phân
bố đã lệch đi so với trung bình là bao nhiêu.
+ Nếu là nhỏ : các điểm số tập trung quanh trung bình.
+ Nếu là nhỏ : các điểm số lệch xa trung bình.
4.3. Các loại điểm số trắc nghiệm
4.3.1. Điểm thô:
là tổng cổng các điểm số của từng câu TN.
4.3.2. Điểm tiêu chuẩn:
4.3.2.1. Điểm phần trăm đúng (X)
- Công thức : X=100Đ/T
Đ: số câu học sinh làm đúng.
T: tổng số câu bài trắc nghiệm.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Ý nghĩa: Điểm phần trăm đúng so sánh điểm của học sinh này với điểm số tối đa có thể
đạt được.
4.3.2.2. Điểm Z
- Công thức : X XZ
S
X: là một điểm thô
X : điểm thô trung bình của nhóm làm TN
S: độ lệch tiêu chuẩn
- Ý nghĩa: điểm Z cho biết vị trí của một học sinh có điểm thô X so với trung bình của
nhóm học sinh cùng làm bài trắc nghiệm.
4.3.2.3. Điểm tiêu chuẩn V
Căn bản giống điểm Z, nhưng quy về phân bố bình thường có trung bình bằng 5 và độ
lệch tiêu chuẩn là 2. Hệ thống điểm từ 0->10
- Công thức : Điểm V= 2Z + 5
* Đề tài này quy đổi điểm thô sang điểm tiêu chuẩn V bằng phần mềm Test.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Chương 2: TÓM TẮC NỘI DUNG CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
VÀ CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
1.1. Hiện tượng cảm ứng điện từ
1.1.1. Kết luận của Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ
- Mỗi khi từ thông qua mạch kín (khung dây) biến thiên thì trong mạch xuất hiện một dòng
điện cảm ứng ci và một suất điện động cảm ứng c . Đó là hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Từ thông biến thiên có thể xảy ra theo hai cách:
+ Mạch kín đứng yên trong một từ trường biến thiên.
+ Mạch kín chuyển động trong từ trường.
1.1.2. Các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ
1.1.2.1. Định luật Lenxo về chiều của dòng điện cảm ứng
- Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra
chống lại nguyên nhân sinh ra nó.
- Theo nguyên tắc của định luật này, muốn có dòng điện cảm ứng ci và suất điện động cảm
ứng c ta phải tốn một năng lượng để chuyển năng lượng đó thành năng lượng điện.
1.1.2.2. Định luật Faraday về suất điện động cảm ứng
- Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây bằng về độ lớn nhưng ngược về dấu
với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch đó.
c
d
dt
(1.1)
1.1.3. Ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Tạo ra nguồn điện xoay chiều ( sản xuất điện năng) : tất cả các máy phát điện xoay chiều
đều có nguyên tắc hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, tức là khi cho từ thông
qua khung dây biến thiên thì trong khung dây xuất hiện một suất điện động cảm ứng c và
một dòng điện cảm ứng ci . Có nhiều cách làm cho từ thông qua khung dây biến thiên:
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
+ Cho từ trường không đổi, cuộn dây quay trong từ trường với vận tốc góc .
+ Cho các cuộn dây đứng yên, từ trường qua các cuộn dây biến thiên bằng cách cho
nam châm làm roto của máy phát điện.
- Tạo ra động cơ không đồng bộ: đặt khung dây có thể quay xung quanh một trục rồi cho
từ trường quay biến thiên qua khung dây này. Khi từ trường quay qua khung dây biến thiên
thì trong khung dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ci . Dòng điện cảm ứng lại đặt trong từ
trường quay nên xuất hiện lực từ tác dụng lên khung dây sao cho môment từ của dòng điện
cảm ứng ci quay theo chiều của từ trường ngoài ( tuân theo định luật Lenxo), nhưng khung
dây quay với tốc độ chậm hơn từ trường, ta gọi là động cơ không đồng bộ.
- Dòng điện phucô: khi ta đặt vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong vật dẫn xuất hiện
những dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng Fuco. Dòng điện phucô có thể gây ra sự
đốt nóng vật dẫn.
1.2. Hiện tượng tự cảm
1.2.1. Hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch
- Thí nghiệm: Hình 1, khi đóng K thì bóng đèn sáng bình thường.
Khi ngắt K, bóng đèn không tắc ngay mà lóe sáng rất mạnh rồi
mới tắt.
- Giải thích: khi ngắt K thì dòng điện trong cuộn cảm L giảm rất
nhanh nên từ thông qua cuộn dây giảm rất nhanh. Trong cuộn
dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ci và suất điện động cảm ứng c . ci có chiều tuân theo
định luật Lenxo. Vì dòng điện qua cuộn L đang giảm nên để chống lại sự giảm của dòng
điện thì ci cùng chiều với dòng điện ban đầu. Dòng điện này chạy qua bóng đèn (vì K mở)
nên bóng đèn sáng lóe lên rồi mới tắt.
- Dòng điện cảm ứng có dạng (hình 2): 0
Rt
Li I e
(1.2)
R
L
: hằng số thời gian ống dây.
R: tổng trở mạch.
0I : dòng điện qua cuộn cảm khi bắt đầu ngắt mạch.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
1.2.2. Hiện tượng tự cảm khi đóng mạch
- Thí ngiệm: ban đầu ngắt K. Khi đóng K thì bóng đèn không sáng lên ngay mà sáng lên từ
từ. Một lúc sau mới đạt độ sáng cực đại.
- Giải thích: khi đóng K thì dòng điện trong cuộn cảm L tăng từ 0 đến giá trị cực đại 0I . Từ
thông qua cuộn dây tăng nhanh, trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ci và suất
điện động cảm ứng c . ci có chiều tuân theo định luật Lenxo- chống lại sự tăng của dòng
điện nên ci ngược chiều với dòng điện ban đầu. Do đó dòng điện tổng cộng trong mạch
giảm. Vì vậy bóng đèn sẽ sáng lên từ từ, một lúc sau mới đạt độ sáng cực đại.
- Dòng điện cảm ứng có dạng (hình 3): 0 (1 )
Rt
Li I e
(1.3)
0I : dòng điện cực đại qua cuộn cảm khi đóng mạch (ổn định).
Hình 2 Hình 3
1.2.3. Kết luận
- Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong cuộn dây do chính dòng điện qua cuộn dây
đó gây ra gọi là hiện tượng tự cảm.
1.2.4. Hệ số tự cảm của ống dây
- Từ thông qua ống dây có dòng điện i tỉ lệ thuận với i, trong hệ SI, ta viết: Li (1.4)
L: hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và bản chất của môi trường từ môi
trong ống dây gọi là hệ số tự cảm của ống dây. Đơn vị: H (Herry).
11
1
WbH
A
- Herry là độ tự cảm của một mạch kín (trong chân không) sao cho khi dòng điện qua nó
có cường độ 1A thì dòng điện này sinh ra một từ thông qua mạch đó là 1Wb.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Độ tự cảm là số đo mức quán tính của mạch đối với sự biến đổi của dòng điện trong
mạch đó.
- Hệ số tự cảm của ống dây: 2 20 0NL S n lSl (1.5)
Nn
l
với l : chiều dài ống dây.
N: số vòng dây.
1.3. Năng lượng của từ trường
1.3.1. Năng lượng của từ trường đều
- Trong hiện tượng cảm ứng khi ngắt mạch, bóng đèn sáng lóe lên. Ta chỉ có thể giả thiết
rằng năng lượng của dòng điện trong mạch làm đèn sáng lên là do năng lượng từ trường
của ống dây chuyển thành năng lượng của dòng điện.
- Công của dòng điện trong thời giam dt: cdA idt , ( ci i ).
diL idt Lidi
dt
- Công toàn phần của dòng điện:
0
21
2I
A dA Lidi LI ,I: dòng điện khi chưa ngắt mạch.
- Năng lượng của từ trường trong ống dây đã chuyển toàn bộ thành công của dòng điện
trong mạch nên năng lượng từ trường trong ống dây:
2
2 2 2 2
0 0
0
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
W BLI n lSI H V V HBV . (1.6)
- Mật độ năng lượng từ trường w: là năng lượng từ trường chứa trong một đơn vị thể tích.
1
2
Ww BH
V
(1.7)
- Ý nghĩa: nơi nào trong không gian có từ trường thì nơi đó có năng lượng từ trường.
Người ta có thể nói, năng lượng từ trường là sứ giả của từ trường.
1.3.2. Năng lượng của từ trường tổng hợp bất kì
- Giả sử ta có một từ trường tổng hợp bất kì, trong từ trường đó ta lấy một phần tử vi phân
dV đủ nhỏ sao cho từ trường trong đó có thể coi là đều.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Khi đó, mật độ năng lượng từ trường: 1
2
w BH
Nên năng lượng từ trường trong dV là: 1
2
W wd dV BHdV
Vậy năng lượng của từ trường: 1
2
W
V V
dV BHdV (1.8)
2. CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
2.1. Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday
- Mỗi khi trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian
đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Đây là luận điểm thứ nhất của Maxwell.
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây: c ddt
Mặt khác, suất điện động trong mạch có giá trị bằng lưu thông của vecto điện
trường xoáy E : c
l
A Edl
q
l
d Edl
dt
l S
Edl BdS
t
: phương trình Maxwell- Farraday. (2.1)
- Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì
bằng về trị số nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông qua diện
tích giới hạn bời đường cong đó.
- Hệ phương trình Maxwell- Farraday:
0
0
l S
S
Edl BdS
t
BdS
B H
(2.2)
Giải hệ phương trình (2.2) ta sẽ tìm được vecto cường độ điện trường xoáy biến thiên
trong không gian.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
2.2. Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Ma._.xwell- Ampe
2.2.1. Dòng điện dịch
- Xét một mạch dao động điện từ đang có dao động điện từ. Giả sử ở thời
điểm ban đầu một bản tụ tích điện +Q, bản kia tích điện –Q. Do đó, vecto
cường độ điện trường E có chiều từ dương sang âm (hình 4) và trong dây
dẫn đang có dòng điện. Maxwell gọi là dòng điện dẫn di (giữa hai bản tụ
không có di ).
Cảm ứng điện: D , ( là mật độ điện mặt của tụ điện, q
S
) Hình 4
Suy ra: 1 didD d dq J
dt dt S dt S
Xét thêm chiều thì: DJ
t
: vecto mật độ dòng điện.
Vì tụ điện đang phóng điện nên điện tích tụ giảm, nên ,E D giảm 0D
t
J
ngược chiều với E và D .
Suy ra J
cùng chiều với di và có độ lớn d diJ JS
Chứng tỏ mật độ dòng điện J giữa hai bản tụ điện đã khép kín dòng điện dẫn trong
mạch và được gọi là dòng điện dịch, dich DJ
t
. (2.3)
- Dòng điện dịch không phải là sự chuyển dời có hướng của các điện tích mà sự biến thiên
của điện trường giữa hai bản tụ điện tương đương như một dòng điện gọi là dòng điện
dịch, nó khép kín dòng điện dẫn trong mạch. Nó cũng gây ra trong không gian một từ
trường.
2.2.2. Luận điểm thứ hai của Maxwell
- Mỗi khi trong không gian có điện trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian
đó xuất hiện một từ trường biến thiên.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
2.2.3. Hệ phương trình Maxwell- Ampe
- Lưu số của vecto cường độ từ trường H dọc theo đường cong kín bất kì bằng tổng đại số
các dòng điện qua đường cong đó, nên:
( )d
l S
DH dl J dS
t
: phương trình Maxwell- Ampe. (2.4)
- Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ từ trường H dọc theo đường cong kín bất kì trong
không gian bằng dòng điện toàn phần chạy qua diện tích giới hạn bởi đường cong đó ( di +
dichi ).
- Hệ phương trình Maxwell- Ampe:
0
( )d
l S
S
DH dl J dS
t
DdS q
D E
(2.5)
Giải hệ phương trình (2.5) ta tìm được vecto cường độ từ trường biến thiên trong không
gian.
2.3. Trường điện từ
Trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó
xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Điện trường xoáy biến thiên lại làm xuất hiện ở
những điểm lân cận trong không gian một từ trường biến thiên… Cứ như vậy, điện trường
và từ trường biến thiên chuyển hóa cho nhau và lan truyền trong không gian dưới một
trường duy nhất gọi là trường điện từ.
Về mặt định lượng, để nghiên cứu điện trường và từ trường biến thiên ta có thể giải hệ
phương trình Maxwell (2.2) và (2.5) dưới dạng vi phân hoặc tích phân:
0
0
BrotE
t
divB
B H
(2.2 ) dạng vi phân. (2.6)
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
0
d
DrotH J
t
divD
D E
( 2.5) dạng vi phân. Với : là mật độ điện khối. (2.7)
2.4. Sóng điện từ
2.4.1. Sóng điện từ tự do
- Xét hệ phương trình Maxwell trong chân không, không có điện tích, không có dòng điện,
khi đó (2.6) và (2.7) trở thành:
0
0
BrotE
t
divB
B H
và
0
0
DrotH
t
divD
D E
- Nghiệm của hai hệ phương trình này có dạng:
0
0
os
os
E E c t
B B c t
(2.8)
- Điện trường và từ trường được lan truyền trong không gian dưới dạng sóng gọi là sóng
điện từ. Như vậy, sóng điện từ là trường điện từ biến thiên theo thời gian được lan truyền
trong không gian.
- Vận tốc lan truyền sóng điện từ trong chân không bằng vận tốc ánh sáng.
- Trong môi trường có hằng số điện môi và độ từ thẩm thì vận tốc truyền sóng điện từ
là: cv
n
, với n : chiết suất của môi trường. (2.9)
- Những tính chất của sóng điện từ:
+ Lan truyền được cả trong môi trường vật chất và trong chân không.
+ Là sóng ngang có E
vuông góc với B và vuông góc với vận tốc v , ba vecto
E
, B
, v
theo thứ tự tạo thành một tam diện thuận.
+ Vận tốc lan truyền sóng cv
n
. Khi 1, 1 thì v c .
Ta nói vận tốc lan truyền sóng điện từ trong chân không đúng bằng vận tốc ánh sáng.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
+ Đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc thì: 0 0E H
(2.10)
2.4.2. Năng lượng sóng điện từ
- Năng lượng sóng điện từ chính là năng lượng trường điện từ lan truyền trong không gian.
Mật độ năng lượng trường điện từ trong không gian là:
2 2
0 0
1 1
2 2
w E H (2.11)
- Với sóng điện từ phẳng, đơn sắc thì từ (2.10)=> 2 20 0 0 0w E H E H (2.12)
- Để đặc trưng cho sự truyền năng lượng của sóng điện từ, người ta đưa ra khái niệm về
năng thông sóng điện từ. Năng thông sóng điện từ về trị số bằng năng lượng của sóng điện
từ truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị
thời gian. wP v EH
- Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có
phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ.
[ , ]P E H . (2.13)
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Chương 3: QUY HOẠCH BÀI TRẮC NGHIỆM
1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
1.1. Nhận xét chung về chương
Cấu trúc cương gồm 3 phần:
Phần 1: Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ-
ứng dụng.
Phần 2: Hiện tượng tự cảm khi ngắt và đóng mạch- hệ số tự cảm của ống dây.
Phần 3: Năng lượng của từ trường.
Các phần trong chương có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, phần sau tiếp nối phần
trước. Phần 1 đã tìm hiểu các vấn đề xung quanh hiện tượng cảm ứng điện từ, các thí
nghiệm xuất hiện dòng điện cảm ứng, định nghĩa, các định luật có liên quan cũng như
ứng dụng của nó. Sang phần 2, ta tiếp tục nghiên cứu trường hợp đặc biệt hơn của hiện
tượng cảm ứng điện từ- hiện tượng tự cảm trong mạch có ống dây. Từ đó khảo sát hệ
số tự cảm của ống dây. Cuối cùng, từ các hiện tượng quan sát được ở phần 2, phần 3 đi
đến kết luận về năng lượng của từ trường, ý nghĩa và tìm ra công thức của năng lượng
từ trường thông qua công thức hệ số tự cảm của ống dây. Ngoài ra, phần này còn tìm
hiểu một khái niệm mới liên quan đến năng lượng của từ trường là mật độ năng lượng
của từ trường.
Đây là chương gồm những kiến thức rất cơ bản của chương trình điện đại cương.
Nhìn chung chương này có đủ cả lí thuyết lẫn bài tâp. Tuy nhiên bài tập tương đối đơn
giản, sinh viên chỉ áp dụng các công thức để tính toán, mặc dù vậy sinh viên phải thật
hiểu lí thuyết mới phân tích được hiện tượng. Để học tốt chương này, sinh viên phải
nắm vững các kiến thức có liên quan như từ thông, cảm ứng từ, công của dòng điên…
1.2. Ý tưởng dự định khảo sát sinh viên
1.2.1. Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện
từ- ứng dụng.
- Định nghĩa hiện tượng cảm ứng điện từ.
- Các cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Định luật Lenxo- áp dụng xác định chiều dòng điện cảm ứng.
- Định luật Faraday- áp dụng tính độ lớn suất điện động cảm ứng.
- Các ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
1.2.2. Hiện tượng tự cảm khi ngắt và đóng mạch- hệ số tự cảm của ống dây.
- Định nghĩa hiện tượng tự cảm.
- Giải thích được hiện tượng hiện tượng tự cảm khi ngắt và đóng mạch.
- Biểu thức dòng điện trong mạch- đồ thị.
- Định nghĩa độ tự cảm- hiểu được độ tự cảm là số đo mức quán tính của mạch đối với
sự biến đổi của dòng điện trong mạch đó.
- Hệ số tự cảm phụ thuộc những yếu tố nào.
- Định nghĩa Henrry.
- Áp dụng công thức độ tự cảm để giải các bài tập nhỏ.
1.2.3. Năng lượng của từ trường.
- Cách thiết lập biểu thức tính năng lượng của từ trường đều.
- Các dạng khác nhau của biểu thức năng lượng của từ trường.
- Mật độ năng lượng từ trường- ý nghĩa.
- Năng lượng của từ trường tổng hợp bất kỳ.
1.3. Bảng phân tích nội dung
Nội dung Khái niệm Ý tưởng quan trọng
Hiện tượng
cảm ứng điện
từ.
- Khi từ thông qua mạch kín biến thiên thì trong mạch
xuất hiện một dòng điện cảm ứng ci và một suất điện
động cảm ứng c .
Cách làm phát
sinh dòng điện
cảm ứng
- Mạch kín đứng yên trong một từ trường biến thiên.
- Mạch kín chuyển động trong từ trường.
Hiện
tượng
cảm ứng
điện từ-
các định
luật của
hiện
tượng
Định luật
Lenxo.
- Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có
chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại
nguyên nhân sinh ra nó.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Định luật
Faraday.
- Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây
bằng về độ lớn nhưng ngược về dấu với tốc độ biến
thiên của từ thông qua mạch đó. c ddt
- Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn
chuyển động.
cảm ứng
điện từ-
ứng dụng.
Ứng dụng.
- Nguyên tắc tạo ra nguồn điện xoay chiều.
- Nguyên tắc tạo ra động cơ không đồng bộ.
- Dòng điện phucô: khi đặt vật dẫn trong từ trường
biến thiên thì trong vật dẫn xuất hiện những dòng điện
cảm ứng khép kín.
Định nghĩa
hiện tượng.
- Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong cuộn dây
do chính dòng điện qua cuộn dây đó gây ra.
Biểu thức dòng
điện khi ngắt
mạch.
0
Rt
Li I e
R
L
: hằng số thời gian ống dây.
R: tổng trở mạch.
0I : dòng điện khi bắt đầu ngắt mạch.
Biểu thức dòng
điện khi đóng
mạch
0 (1 )
Rt
Li I e
0I : dòng điện cực đại trong mạch.
Hiện
tượng tự
cảm- hệ
số tự cảm
của ống
dây.
Độ tự cảm.
- Từ thông qua ống dây có dòng điện i tỉ lệ thuận với i,
trong hệ SI, ta viết: Li
- Độ tự cảm L là một đại lượng vật lí có trị số bằng từ
thông qua diện tích giới hạn bởi mạch khi cường độ
dòng điện trong mạch bằng một đơn vị.
- phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và bản chất của
môi trường từ môi trong ống dây.
- là số đo mức quán tính của mạch đối với sự biến đổi
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
của dòng điện trong mạch đó.
- Đơn vị: H (Herry)- độ tự cảm của một mạch kín (
trong chân không) sao cho khi dòng điện qua nó có
cường độ 1A thì dòng điện này sinh ra một từ thông
qua mạch đó là 1Wb. 11
1
WbH
A
.
- Biểu thức: 2 20 0NL S n lSl
Nn
l
với l : chiều dài ống dây, N: số vòng dây.
Biểu thức tính
năng lượng của
từ trường đều.
2
2 2 2 2
0 0
0
1 1 1 1 1
2 2 2 2 2
W BLI n lSI H V V HBV
Mật độ năng
lượng từ
trường.
1
2
Ww BH
V
- Ý nghĩa: nơi nào trong không gian có từ trường thì
nơi đó có năng lượng từ trường.
Năng
lượng của
từ trường
(W)
Năng lượng
của từ trường
tổng hợp bất
kỳ.
1
2
W
V V
dV BHdV
1.4. Mục tiêu nhận thức đạt được cho từng loại kiến thức
Chủ đề Mức
độ
A11: Nhận biết sự xuất hiện của suất điện động cảm
ứng.
B
A
Hiện
tượng
A1
Hiện
tượng
cảm ứng A12: Nhận biết hiện tượng cảm ứng điện từ.
B
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
điện từ. A13: Chỉ ra nguyên nhân xuất hiện suất điện động
cảm ứng trong thanh dây dẫn chuyển động trong từ
trường.
H
A21: Giải thích nguyên nhân gây ra dòng điện cảm
ứng khi một khung dây dẫn đứng yên trong từ
trường biến thiên.
H
A22: Giải thích sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng
khi mạch kín chuyển động trong từ trường.
H
A2
Cách làm
phát sinh
dòng điện
cảm ứng
A23: Nhận biết muốn có dòng điện cảm ứng ta phải
tốn một năng lượng để chuyển năng lượng đó thành
năng lượng điện.
B
A31: Phát biểu định luật Lenxo. B
A32: Vận dụng hai định luật xác định độ lớn suất
điện động cảm ứng và chiều dòng điện cảm ứng.
- Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn
chuyển động.
AD
A33: Vận dụng định luật Lenxo để xác định chiều
dòng điện cảm ứng.
AD
A3
Định luật
Lenxo-
Định luật
Faraday.
A34: Vận dụng định luật Faraday. AD
A41: Nhận biết nguyên tắc tạo ra nguồn điện xoay
chiều.
B
cảm
ứng
điện từ-
các
định
luật của
hiện
tượng
cảm
ứng
điện từ-
ứng
dụng.
A4
Ứng
dụng. A42: Chỉ ra cách làm giảm dòng điện phucô. B
B11: Định nghĩa hiện tượng tự cảm. B
B12: Nhận biết hiện tượng tự cảm khi đóng mạch. B
B13: Vận dụng biểu thức tính dòng điện tự cảm khi
đóng mạch.
AD
B
B1
Hiện
tượng tự
cảm
B14: Giải thích hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch. H
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
B15: Vận dụng biểu thức tính dòng điện tự cảm khi
ngắt mạch.
AD
B16: Chỉ ra độ lớn của dòng điện trong mạch không
ảnh hưởng đến độ lớn của suất điện động cảm ứng.
H
B17: Chỉ ra năng lượng của dòng điện trong mạch
làm đèn lóe sáng lên trong hiện tượng tự cảm khi
ngắt mạch là do năng lượng của từ trường của ống
dây.
B
B21: Vận dụng mối quan hệ Li để tính suất điện
động tự cảm xuất hiện trong ống.
AD
B22: Vận dụng biểu thức tính độ tự cảm . AD
Hiện
tượng
tự cảm-
hệ số tự
cảm của
ống
dây.
B2
Độ tự
cảm.
B23: Định nghĩa Herry. B
C11: Viết biểu thức tính năng lượng của từ trường
trong ống dây.
B
C
Năng lượng của từ
trường (W) C12: Vận dụng biểu thức tính mật độ năng lượng từ
trường.
AD
1.5. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
1.5.1. Dàn bài chung
Nội dung
Mục tiêu
A B C Tổng
cộng
Tỉ lệ
Biết 6 3 1
10 33%
Hiểu 4 2 0
6 20%
Vận dụng 7 6 1
14 47%
Tổng cộng 17 11 2
30 100%
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
1.5.2. Dàn bài chi tiết
Mục tiêu
Nội dung
Biết Hiểu Vận dụng Tổng cộng
A11 1
A12 1
A1
A13 1
A21 1
A22 2
A2
A23 1
A31 1
A32 2
A33 1
A3
A34 4
A41 1
A
A4
A42 1
17
B11 1
B12 1
B13 1
B14 1
B15 2
B1
B16+
B17
1
B21 2
B22 1
B
B2
B23 1
11
C11 1
C C12 1
2
Tổng cộng 10 6 14 30
Tỉ lệ 33% 20% 47% 100%
2. CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
2.1. Nhận xét chung về chương
Cấu trúc cương gồm 3 phần:
Phần 1: Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday.
Phần 2: Dòng điện dịch- Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Maxwell-
Ampe.
Phần 3: Trường điện từ.
Phần 4: Sóng điện từ tự do- Năng lượng sóng điện từ.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Các phần trong chương thống nhất với nhau một cách liền mạch, chặt chẽ. Ở phần
1 nói đến luận điểm thứ nhất của Maxwell, khi trong không gian có một từ trường biến
thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên,
từ đó đi đến hệ phương trình Maxwell- Farraday biểu diễn mối quan hệ giữa từ trường
và điện trường biến thiên. Sang phần 2- trên cơ sở xây dựng khái niện mới là dòng điện
dịch, ta tiếp tục tìm hiểu luận điểm thứ hai của Maxwell, khi trong không gian có điện
trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một từ trường biến
thiên, và cũng đi đến thành lập hệ phương trình Maxwell- Ampe biểu diễn mối quan hệ
giữa điện trường và từ trường biến thiên . Tổng hợp kiến thức của hai phần, phần 3
khái quát: điện trường và từ trường biến thiên chuyển hóa cho nhau và lan truyền trong
không gian dưới một trường duy nhất gọi là trường điện từ. Tiếp đến phần 4 nghiên
cứu sự lan truyền của điện trường và từ trường trong không gian- sóng điện từ. Ta đặc
biệt khảo sát các tính chất của sóng điện từ tự do và năng lượng của sóng điện từ.
Chương này thiên về định tính hơn định lượng. Các công thức, hệ công thức trong
chương này phức tạp, cồng kềnh, chủ yếu là dùng các công thức giải tích vecto nên khó
nhớ đối với sinh viên. Do đó hệ thống câu hỏi trong phần này không có bài tập mà chủ
yếu là các câu hỏi lí thuyết.Trong chương còn có một số khái niệm mới như: dòng điện
dịch, mật độ năng lượng trường điện từ, năng thông sóng điện từ, vecto mật độ dòng
năng lượng… Đây là các khái niệm mới, khó nhớ nên đòi hỏi sinh viên phải hiểu để
không nhầm lẫn.
2.2. Ý tưởng dự định khảo sát sinh viên
2.2.1. Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday.
- Luận điểm thứ nhất của Maxwell.
- Phương trình Maxwell- Farraday:
l S
Edl BdS
t
- Ý nghĩa phương trình Maxwell- Farraday.
- Hệ phương trình Maxwell- Farraday:
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
2.2.2. Dòng điện dịch- Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình
Maxwell- Ampe.
- Định nghĩa dòng điện dịch.
- Hiểu rõ bản chất của dòng điện dịch.
- Luận điểm thứ hai của Maxwell.
- Phương trình Maxwell- Ampe: ( )d
l S
DH dl J dS
t
- Ý nghĩa phương trình Maxwell- Ampe.
- Hệ phương trình Maxwell- Ampe.
2.2.3. Trường điện từ.
- Định nghĩa trường điện từ.
- Các tính chất của trường điện từ.
2.2.4. Sóng điện từ tự do- Năng lượng sóng điện từ.
- Thế nào là sóng điện từ tự do.
- Các tính chất của sóng điện từ.
- Định nghĩa năng lượng sóng điện từ
- Định nghĩa mật độ năng lượng trường điện từ.
- Mật độ năng lượng trường điện từ đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc.
- Định nghĩa năng thông sóng điện từ.
- Định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng.
2.3. Bảng phân tích nội dung
Nội dung Khái niệm Ý tưởng quan trọng
A
Luận
điểm thứ
A1
Luận điểm thứ
nhất của
Maxwell
- Mỗi khi trong không gian có một từ trường biến
thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện
một điện trường xoáy biến thiên.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
A2
Phương trình
Maxwell-
Farraday.
l S
Edl BdS
t
- Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ điện trường
xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về trị số
nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian
của từ thông qua diện tích giới hạn bời đường cong
đó.
- Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc
theo đường cong phụ thuộc gì?
- Sự khác nhau giữa điện trường xoáy và điện trường
tĩnh.
nhất của
Maxwell-
hệ
phương
trình
Maxwell-
Farraday.
A3
Hệ phương trình
Maxwell-
Farraday.
0
0
l S
S
Edl BdS
t
BdS
B H
B1
Dòng điện dịch.
- Sự biến thiên của điện trường giữa hai bản tụ điện
tương đương như một dòng điện gọi là dòng điện
dịch.
- Dòng điện dịch không phải là sự chuyển dời có
hướng của các điện tích.
- Dòng điện dịch khép kín dòng điện dẫn trong
mạch.
- Nó cũng gây ra trong không gian một từ trường.
B2
Luận điểm thứ
hai của Maxwell.
- Mỗi khi trong không gian có điện trường biến thiên
theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một
từ trường biến thiên.
B
Dòng
điện
dịch-
Luận
điểm thứ
hai của
Maxwell-
hệ
phương
trình
Maxwell-
Ampe.
B3
Phương trình
( )d
l S
DH dl J dS
t
- Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ từ trường H
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Maxwell- Ampe. dọc theo đường cong kín bất kì trong không gian
bằng dòng điện toàn phần chạy qua diện tích giới
hạn bởi đường cong đó ( di + dichi ).
B4
Hệ phương trình
Maxwell- Ampe.
0
( )d
l S
S
DH dl J dS
t
DdS q
D E
C1
Định nghĩa
trường điện từ.
- Điện trường và từ trường biến thiên chuyển hóa
cho nhau và lan truyền trong không gian dưới một
trường duy nhất gọi là trường điện từ.
C
Trường
điện từ.
C2
Các tính chất của
trường điện từ.
- Là môi trường vật chất, lan truyền trong không gian
dưới dạng sóng.
- Điện từ trường tác dụng lên điện tích đứng yên và
điện tích chuyển động.
D1
Sóng điện từ tự
do.
- Sóng điện từ lan truyền trong không gian không có
điện tích, không có dòng điện.
D
Sóng
điện từ tự
do- Năng
lượng
sóng điện
từ.
D2
Các tính chất của
sóng điện từ.
- Lan truyền được cả trong môi trường vật chất và
trong chân không.
- Là sóng ngang có điện trường E vuông góc với
cảm ứng từ B và vuông góc với vận tốc v , ba vecto
E
, B
, v
theo thứ tự tạo thành một tam diện thuận.
- Vận tốc lan truyền sóng cv
n
. Khi 1, 1 thì
v c , tức vận tốc lan truyền sóng điện từ trong chân
không đúng bằng vận tốc ánh sáng.
- Đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc thì:
0 0E H
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Năng lượng sóng điện từ chính là năng lượng
trường điện từ lan truyền trong không gian.
- Mật độ năng lượng trường điện từ trong không gian
là: 2 20 0
1 1
2 2
w E H
- Mật độ năng lượng trường điện từ đối với sóng
điện từ phẳng, đơn sắc:
2 20 0 0 0w E H E H .
- Năng thông sóng điện từ về trị số bằng năng lượng
của sóng điện từ truyền qua một đơn vị diện tích đặt
vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị
thời gian. wP v EH .
D3
Năng lượng sóng
điện từ.
- Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn
bằng năng thông sóng điện từ, có phương chiều trùng
với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng
điện từ. [ , ]P E H
2.4. Mục tiêu nhận thức đạt được cho từng loại kiến thức
Chủ đề Mức
độ
A11: Phát biểu luận điểm thứ nhất của Maxwell. B
A12: Nhớ lại phương trình Maxwell- Farraday. B
A13: Phát biểu ý nghĩa phương trình Maxwell-
Farraday.
B
A
Luận điểm thứ nhất
của Maxwell- hệ
phương trình
Maxwell- Farraday.
A14: Nhớ lại hệ phương trình Maxwell- Farraday. B
B11: Phát biểu luận điểm thứ hai của Maxwell. B
B12: Trình bày các tính chất của dòng điện dịch. B
B
Dòng điện dịch-
Luận điểm thứ hai B13: Nhớ lại phương trình Maxwell- Ampe. B
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
B14: Nhớ lại hệ phương trình Maxwell- Ampe. B
B15: Vận dụng luận điểm thứ hai của Maxwell. AD
của Maxwell -hệ
phương trình
Maxwell- Ampe. B16: Vận dụng định nghĩa dòng điện dịch. AD
C11: Chỉ ra tác dụng của trường điện từ lên điện
tích.
H C
Trường điện từ.
C12: So sánh điện trường xoáy và điện trường tĩnh. H
D11: Giải thích các đặc điểm của sóng điện từ. H
D12: Nhận biết đặc điểm của sóng điện từ. B
D13: Chỉ rõ vị trí của 3 vecto , ,E B v của sóng điện
từ.
B
D1
Sóng điện
từ tự do.
D14: Giải thích đặc điểm ,E B dao động cùng pha. H
D21: Giải thích biểu thức mật độ năng lượng sóng
điện từ.
H
D
Sóng
điện từ
tự do-
Năng
lượng
sóng
điện
từ.
D2
Năng
lượng
sóng điện
từ.
D22: Định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng sóng
điện từ.
B
2.5. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
2.5.1. Dàn bài chung
Nội dung
Mục tiêu
A B C D Tổng
cộng
Tỉ lệ
Biết 3 3 0 4 10 50%
Hiểu 1 0 2 5 8 40%
Vận dụng 0 2 0 0 2 10%
Tổng cộng 4 5 2 9 20 100%
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
2.5.2. Dàn bài chi tiết
Mục tiêu
Nội dung
Biết Hiểu Vận
dụng
Tổng cộng
A11+ B11 1
A12 1
A13 1
A
A14 1
4
B12 1
B13 1
B14 1
B15 1
B
B16 1 5
C11 1
C C12 1
2
D11 2
D12 2
D13 1
D1
D14 2
D21 1
D
D2 D22 1
9
Tổng cộng 10 8 2 20
Tỉ lệ 50% 40% 10% 100%
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Chương 4: HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
A Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ- ứng
dụng.
A1 Hiện tượng cảm ứng điện từ
A11(B)
** Câu 1 (Trong bài phân tích là câu 8): Đặt khung dây N vòng, mỗi vòng có diện tích S
vào một từ trường đều có cảm ứng từ B song song với trục quay của khung. Cho khung
quay đều quanh trục với vận tốc góc . Biểu thức nào mô tả biên độ suất điện động xuất
hiện trong khung dây?
A. 0
NBSE . B. 0E NBS . C. 0
BSE
N
. D. Tất cả đều sai.
A12(B)
** Câu 2 (3): Chọn phát biểu đúng khi nói về hiện tượng cảm ứng điện từ.
A. Một mạch kín chuyển động đều trong từ trường đều thì xuất hiện dòng điện cảm ứng.
B. Khi từ thông qua một đoạn dây dẫn biến thiên thì trong đoạn dây dẫn xuất hiện dòng
điện cảm ứng.
C. Nếu số lượng đường cảm ứng từ xuyên qua một mạch kín cho trước thay đổi thì trong
mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng.
D. Bản chất của dòng điện cảm ứng không phải là dòng chuyển động có hướng của các
điện tích trong mạch mà là sự biến thiên của từ thông qua mạch.
A13(H)
** Câu 3 (27): Nguyên nhân gây ra suất điện động cảm ứng trong thanh dây dẫn chuyển
động trong từ trường là:
A. Lực điện trường tác dụng lên electron làm các electron dịch chuyển từ đầu này sang đầu
kia của thanh.
B. Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn đặt trong từ trường làm các electron dịch chuyển từ
đầu này sang đầu kia của thanh.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
C. Lực Loren tác dụng lên electron làm các electron dịch chuyển từ đầu này sang đầu kia
của thanh.
D. Hiệu ứng Hall.
A2 Cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng
A21(H)
** Câu 4 (40): Chọn phát biểu đúng.
A. Lưu thông của điện trường dọc theo đường cong kín cho ta suất điện động cảm ứng
trong mạch đó.
B. Mạch điện không phải là nguyên nhân gây nên điện trường xoáy mà chỉ đóng vai trò
giúp ta phát hiện sự có mặt của điện trường xoáy.
C. Khi ta đặt vật dẫn trong từ trường thì trong vật dẫn xuất hiện những dòng điện cảm ứng
khép kín gọi là dòng Fuco.
D. Khung dây dẫn đứng yên trong từ trường biến thiên thì trong khung có xuất hiện một
dòng điện cảm ứng, chứng tỏ đã có những lực lạ tác dụng lên điện tích, lực lạ đó chính là
lực từ.
A22(H)
** Câu 5 (1): Phát biểu nào sau đây về dòng điện cảm ứng là không đúng ?
A. Một khung dây dẫn hình chữ nhật, quay đều trong một từ trường đều quanh 1 trục đối
xứng OO’ hợp với các đường cảm ứng từ một góc nhọn thì trong khung dây có xuất hiện
dòng điện cảm ứng.
B. Một khung dây dẫn hình chữ nhật, quay đều trong một từ trường đều quanh 1 trục đối
xứng OO’ vuông góc với các đường cảm ứng từ thì trong khung dây có xuất hiện dòng
điện cảm ứng.
C. Một khung dây dẫn hình chữ nhật, quay đều trong một từ trường đều quanh 1 trục đối
xứng OO’ song song với các đường cảm ứng từ thì trong khung dây có xuất hiện dòng điện
cảm ứng.
D. a và c không đúng.
** Câu 6 (2): Khungdây dẫn ABCD được đặt trong từ trường đều như hình 5. Ngoài vùng
MNPQ có từ trường không đều. Khung chuyển động đều dọc theo hai đường xx’,yy’.
Trong khung xuất hiện dòng điện cảm ứng khi:
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
A. Khung đang chuyển động ngoài vùng MNPQ.
B. Khung đang chuyển động từ trong vùng MNPQ ra
ngoài.
C. Khung đang chuyển động ở ngoài vào trong vùng
MNPQ.
D. Tất cả các trường hợp trên.
A23(B)
** Câu 7 (7): Chọn câu phát biểu đúng.
A. Nếu một mạch kín có dòng điện cảm ứng thì chắc chắn mạch kín đó phải đặt trong từ
trường biến thiên.
B. Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra luôn ngược chiều với từ
trường ban đầu.
C. Một đoạn dây dẫn AB chuyển động song song với các đường cảm ứng từ thì hai đầu
thanh xuất hiện các điện tích trái dấu.
D. Muốn có dòng điện cảm ứng và suất điện động cảm ứng thì ta phải tốn một năng lượng
để chuyển năng lượng đó thành năng lượng điện.
A3 Định luật Lenxo- Định luật Faraday.
A31(B)
** Câu 8 (23): Chọn phát biểu sai.
A. Năng lượng của từ trường trong ống dây trong hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch đã
chuyển toàn bộ thành công của dòng điện trong mạch.
B. Chỉ có nơi nào trong không gian có từ trường thì nơi đó mới có năng lượng từ trường.
C. Từ trường do dòng điện cảm ứng sinh ra có chiều ngược với từ trường ban đầu.
D. Năng lượng của dòng điện trong mạch làm đèn lóe sáng lên trong hiện tượng tự cảm khi
ngắt mạch là do năng lượng của từ trường của ống dây.
A32(AD)
** Câu 9 (4): Cho thanh AB chuyển động với vận tốc v =2m/s
trên hai dây dẫn ( hình 6 ) trong từ trường đều B = 0,5T có các
đường cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung dây dẫn.
AB = 50cm có điện trở 5 , bỏ qua điện trở dây dẫn. Độ lớn và
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
chiều của dòng điện cảm ứng trên AB:
A. 0,1A từ A đến B. B. 10A từ A đến B.
C. 0,1A từ B đến A. D. 10A từ B đến A.
** Câu 10 (6): Thanh AB có khối lượng m, có thể trượt không ma sát
trên hai dây kim loại rất dài, được nối với thanh A’B’ có điện trở R
(Hình 7). Điện trở thanh AB và các dây dẫn không đáng kể. Hỏi thanh
AB chuyển động như thế nào?
A. Chuyển động nhanh dần, sau đó chuyển động đều với vận tốc
v = 2 2
mgR
B l
.
B. Chuyển động nhanh dần với gia tốc g =9,8m/s2.
C. Chuyển động đều với vận tốc v = 22 22
mg R
B l
.
D. Chuyển động nhanh dần, sau đó chuyển động đều với vận tốc v = 22 22
mg R
B l
rồi chuyển
động chậm dần và dừng lại.
A33(AD)
** Câu 11 (49): Khung dây tròn đặt trên mặt bàn nằm ngang. Từ trường B biến thiên
nhưng đường cảm ứng từ luôn vuông góc với mặt bàn và hướng lên. Dòng điện cảm ứng
trong khung dây sẽ có chiều:
A. cùng chiều kim đồng hồ nếu B tăng.
B. cùng chiều kim đồng hồ nếu B giảm.
C. ngược chiều kim đồng hồ nếu B giảm.
D. có hai câu đúng.
A34(AD)
** Câu 12 (15): Từ thông qua vòng dây tròn tăng theo hệ thức: 26 7 1(Wb)t t , trong
đó t là thời gian tính bằng giây. Tìm suất điện động cảm ứng trên vòng dây khi t = 2s.
A. 39 vôn. B. 19 vôn. C. 31 vôn. D. 38 vôn.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
** Câu 13 (16): Cho khung dây chữ nhật có kích thước 10cm20cm quay đều trong từ
trường đều B = 1T sao cho vuông góc với trụ._.sai.
PTTKS:
- Như đã nói ở phần trên, bản chất của từ trường là có tính chất xoáy do đó nó không thể là
trường thế được.
- Ta xác định được chiều dòng điện cảm ứng nhờ định luật Lenxo. Trong trường hợp cắt
vật dẫn thành các lá mỏng rồi ghép cách điện sao cho mặt cắt của các lá đó vuông góc với
các đường cảm ứng từ thì dòng điện Phuco xuất hiện và chạy trong từng lá kim loại mỏng.
Ngược lại nếu ghép sao cho mặt cắt của các lá đó song song với các đường cảm ứng từ thì
các đường dòng của dòng điện Phuco đã bị căt đứt. Do đó B sai.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- C là định nghĩa sóng điện từ tự do: sóng điện từ chạy trong chân không, tức không có
điện tích, không có dòng điện.
- Nếu không hiểu rõ các nhận xét trên hoặc không nắm vững kiến thức sẽ chọn một trong
các mồi nhử. Tâm lí các SV chọn may rủi thường chọn câu nhử “ Tất cả đều đúng” chứ
không tự tin chọn câu nhử “Tất cả đều sai”.
Lua chon A B C D* Missing
Tan so : 5 43 19 31 0
Ti le % : 5.1 43.9 19.4 31.6
Pt-biserial : -0.00 -0.22 0.23 0.04
Muc xacsuat : NS <.05 <.05 NS
PTSKS:
Lần 1
Độ phân cách Kém
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
- Mồi nhử B thu hút nhiều SV với 43 lượt lựa chọn. Nó có độ phân cách âm chứng tỏ đa số
là SV thuộc nhóm thấp => Đây là mồi nhử tốt.
Đáp án D chỉ có khoảng 30% SV chọn vào, nó có độ phân cách dương ít nên các SV nhóm
cao và nhóm thấp chọn là tương đương nhau.
- Mồi nhử C cũng thu hút không kém, tuy nhiên nó có độ phân cách dương (0,23) nên
nhiều SV nhóm cao bị C lừa. Qua trao đổi họ cho biết họ chọn vì nghĩ rằng không có điện
tích tương ứng như không có dòng điện, bởi dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của
các điện tích. Phải thừa nhận C chưa rỏ ràng.
- Đây là một câu hỏi cần phải có suy luận mới làm được. Có thể các SV ngại hoặc không
biết hướng suy luận nên đã chọn nhờ may rủi. Một phần có thể do C chưa rỏ ràng. Điều
này làm cho câu trắc nghiệm có độ phân cách kém. Vì vậy câu này sửa lại như sau:
43/ Chọn phát biểu đúng.
A. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy. Điện trường và từ
trường đó đều là trường thế.
B. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy. Điện trường đó không
phải là trường thế, còn từ trường là trường thế.
C. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy mà tần số của điện
trường phụ thuộc vào tốc độ biến thiên của từ trường.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
D. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy có các đường sức là
những đường cong.
PTTKS: Câu này khảo sát luận điểm thứ nhất của Maxwell ở mức độ hiểu. Ta biết trong
sóng điện từ, điện trường và từ trường biến thiên theo thời gian với cùng chu kì. Do đó, khi
từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy thì tần số của điện trường xoáy
phụ thuộc vào tốc độ biến thiên của từ trường.
- Nếu SV không nắm rõ thì sẽ chọn sai.
Lua chon A B C* D Missing
Tan so : 6 9 5 16 0
Ti le % : 16.7 25.0 13.9 44.4
Pt-biserial : -0.23 0.03 0.37 -0.11
Muc xacsuat : NS NS <.05 NS
PTSKS:
Lần 2
Độ phân cách Khá tốt
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
- Ta thấy mồi nhử D phát huy tốt nhất với 16/36 SV. Đây đa số là SV thuộc nhóm thấp vì
độ phân cách của D âm. Họ chọn D vì không đọc kĩ kết luận này nên không chú ý điện
trường xoáy có các đường sức phải là những đường “cong kín”.
- B cũng phát huy không kém. Độ phân cách của B dương ít chứng tỏ số SV nhóm cao và
nhóm thấp chọn vào B là tương đương nhau. SV nhóm cao chọn B là do thường gặp cụm
từ “điện trường xoáy” trong khi người ta hiếm khi gọi “từ trường xoáy” vì bản chất của từ
trường là tính chất xoáy. Đó cũng chính là lí do tại sao A cũng thu hút nhưng số lượng
không nhiều. Chỉ có một vài SV nhóm thấp mới không nhận ra.
- SV chọ vào C rất ít (5/36 SV) và đây là những SV thuộc nhóm cao do độ phân cách của
C dương nhiều (0,37). Chứng tỏ hầu hết SV nhớ nhưng chưa hiểu sâu luận điểm thứ nhất
của Maxwell. Câu sửa này có thể dùng cho những lần KS sau.
44/ Chọn phát biểu đúng.
A. Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng lượng sóng điện từ, có
phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ.
B. Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng lượng sóng điện từ, có
phương chiều trùng với phương chiều của vecto cường độ điện trường E của sóng điện từ.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
C. Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có
phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ.
D. Có hai câu đúng.
PTTKS: Câu này tìm hiều định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng, mức độ nhận thức là
biết: là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương
chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ, [ , ]P E H .
- Các mồi nhử đều khá giống nhau, nếu lẫn lộn giữa các khái niện sẽ không chọn đúng.
- Mồi nhử D dùng để lừa các SV lựa chọn trông chờ may rủi vì A gần giống B, A gần
giống C.
Lua chon A B C* D Missing
Tan so : 16 10 41 31 0
Ti le % : 16.3 10.2 41.8 31.6
Pt-biserial : -0.11 -0.12 0.24 -0.09
Muc xacsuat : NS NS <.05 NS
Lua chon A B C* D Missing
Tan so : 7 8 6 15 0
Ti le % : 19.4 22.2 16.7 41.7
Pt-biserial : 0.24 -0.50 0.36 -0.04
Muc xacsuat : NS <.01 <.05 NS
PTSKS:
Lần 1 Lần 2
Độ phân cách Tạm được Khá tốt
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
- Trong cả hai lần KS, mồi nhử D luôn tỏ ra thu hút nhiều nhất và có độ phân cách âm
không nhiều, chứng tỏ bên cạnh nhiều SV thuộc nhóm thấp thì một số SV thuộc nhóm cao
cũng chọn vào. Những SV này không nhớ định nghĩa mà chọn nhờ may rủi.
- Trong lần KS 1, mồi nhử A, B cũng thu hút khá tốt và đều độ phân cách âm chứng tỏ các
SV nhóm thấp chưa nắm được định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng.
- Trong lần KS 2, B có độ phân cách âm rất cao (-0,50) trong khi A lại có độ phân cách
dương (0,24), điều này chứng tỏ một số SV nhóm cao còn lẫn lộn giữa khái niệm năng
lượng sóng điện từ và năng thông sóng điện từ.
- Câu này chỉ yêu cầu SV nhớ định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng, không đòi hỏi
suy luận tuy nhiên vẫn có khoảng 60% - 80% SV chưa nắm được. Câu này có thể dùng
trong những lần khảo sát tiếp theo.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
45/ Khi nói về sóng điện từ, phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Trong môi trường có hằng số điện môi và độ từ thẩm thì vận tốc truyền sóng điện
từ sẽ giảm đi lần.
B. Điện trường E và từ trường B vuông góc nhau, biến thiên cùng tần số và tại một
điểm nào đó chúng đạt cực đại hoặc cực tiểu đồng thời.
C. Sóng điện từ có vecto điện trường E và vecto từ trường B vuông góc nhau và cùng
vuông góc với phương truyền sóng được gọi là sóng điện từ tự do.
D. Vận tốc lan truyền sóng điện từ bằng vận tốc ánh sáng trong chân không.
PTTKS: Câu này khảo sát đặc điểm của sóng điện từ ở mức độ hiểu: trong sóng điện từ,
điện trường E và từ trường B luôn dao động cùng pha, tức là chúng vuông góc nhau và
tại một điểm nào đó chúng đạt cực đại hoặc cực tiểu đồng thời.
Các mồi nhử có tác dụng như sau:
- Thông thường SV nhớ công thức vận tốc truyền sóng cv
n
, nhưng không nhớ với
n : chiết suất của môi trường, do đó sẽ chọn sai. Từ đây ta cũng suy ra, vận tốc lan
truyền sóng điện từ chỉ bằng vận tốc ánh sáng trong chân không khi n =1.
- Bất kì sóng điện từ nào cũng có tính chất: vecto điện trường E và vecto từ trường
B
vuông góc nhau và cùng vuông góc với phương truyền sóng chứ không nhất thiết phải là
sóng điện từ tự do => C sai.
Lua chon A B* C D Missing
Tan so : 13 19 21 45 0
Ti le % : 13.3 19.4 21.4 45.9
Pt-biserial : 0.01 0.22 -0.13 -0.08
Muc xacsuat : NS <.05 NS NS
Lua chon A B* C D Missing
Tan so : 6 0 12 18 0
Ti le % : 16.7 0.0 33.3 50.0
Pt-biserial : 0.11 NA -0.02 -0.06
Muc xacsuat : NS NA NS NS
PTSKS:
Lần 1 Lần 2
Độ phân cách Tạm được Kém
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Nhìn vào bảng lựa chọn ta thấy ngay trong cả hai lần KS, mồi nhử D chiếm đa số SV
chọn vào (khoảng 50%). Vì là câu nhận xét khá quen thuộc nên đa phần SV nhóm thấp và
cả một số SV nhóm cao đã quá vội vàng, không đọc kĩ đề bài, nên suy nghĩ không thấu
đáo, không nhớ được vận tốc truyền sóng điện từ phụ thuộc vào môi trường. Những SV
nhớ được đặc điểm này thì lại không nhớ nó phụ thuộc như thế nào. Do đó chọn A. Độ
phân cách của A dương chứng tỏ một số SV nhóm cao cũng mắc phải lỗi này.
- C cũng thu hút không kém với khoảng 20%- 35% SV. Nó có độ phân cách âm nên đa số
là SV thuộc nhóm thấp, do chưa nhớ rõ về sóng điện từ tự do nên chọn vào.
- Nhìn chung, đa số các SV chưa hiều như thế nào là dao động cùng pha. Bằng chứng là
có rất ít SV chọn đúng (20% trong lần KS 1 và không có SV nào chọn đúng trong lần KS
2),có thể nói thói quen của nhiều SV là nhớ, nhận biết sơ lược nhưng không hiều rõ bản
chất kiến thức. Đây là câu hỏi khó, đánh vào tâm lí vội vàng của nhiều SV nên rất ít SV
nhận ra. Câu này có thể dùng trong những lần khảo sát tiếp theo.
46/ Chọn phát biểu đúng.
A. Lưu số của vecto cường độ điện trường tĩnh dọc theo đường cong bất kì bằng không.
B. Lưu số của vecto cường độ từ trường tĩnh dọc theo đường cong kín bằng không.
C. Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về
độ lớn với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông gởi qua diện tích giới hạn bơi
đường cong đó.
D. Có hai câu đúng.
PTTKS: Câu này muốn khảo ý nghĩa phương trình Maxwell-Farraday.
- Lưu số của vecto cường độ điện trường tĩnh dọc theo đường cong kín bằng không.
- Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về trị
số nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông qua diện tích giới
hạn bời đường cong đó.
Lua chon A B C D* Missing
Tan so : 11 6 24 57 0
Ti le % : 11.2 6.1 24.5 58.2
Pt-biserial : -0.19 0.04 0.09 0.03
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Lần 1
Độ phân cách Kém
Độ khó Câu này vừa với trình độ SV
- Các mồi nhử có mức độ thu hút khác nhau (11-6-24), chỉ có A có độ phân cách âm chứng
tỏ các SV nhóm thấp không nhận ra đặc điểm này.
- Lựa chọn của các SV nhóm cao vào B, C là tương đối nhiều ( độ phân cách dương). Có
thể họ chỉ nhớ ý nghĩa phương trình Maxwell-Farraday mà không nhớ đặc điểm B. Cũng
có thể họ chưa phân biệt rõ sự khác biệt giữa điện trường tĩnh và điện trường xoáy, thêm
vào đó hai kết lận B và C có vẻ mâu thuẫn nên họ không chọn D.
- D được chọn khá nhiều ( gần 60%) nhưng có độ phân cách dương ít chứng tỏ các SV
nhóm thấp và nhóm cao chọn vào là tương đương nhau. Họ chọn do tâm lí thường chọn
vào câu “Có hai câu đúng”. Vì vậy, trong lần khảo sát hai có thể thay câu trên bằng một
câu khác.
46/ Mật độ năng lượng sóng điện từ biến thiên với chu kì bằng:
A. nửa chu kì của sóng điện từ. B. đúng bằng chu kì của sóng điện từ.
C. hai lần chu kì của sóng điện từ. D. bình phương chu kì của sóng điện từ.
PTTKS: Mật độ năng lượng trường điện từ trong không gian là: 2 20 01 12 2w E H ,
với:
0
0
os
os
E E c t
B B c t
- SV có thể thấy mật độ năng lượng trường điện từ phụ thuộc vào bình phương cường độ
điện trường và cường độ từ trường nên suy ra mồi nhử D đúng.
- Nếu không biến đổi chính xác sẽ chọn các câu sai.
Lua chon A* B C D Missing
Tan so : 10 15 3 8 0
Ti le % : 27.8 41.7 8.3 22.2
Pt-biserial : 0.00 0.06 0.10 -0.13
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Lần 2
Độ phân cách Kém
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
- D thu hút hơn 20% SV và có độ phân cách âm nên đây phần lớn là các SV thuộc nhóm
thấp => mồi nhử D tốt.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- B thu hút nhất (hơn 40%) tuy nhiên nó có độ phân cách dương ít chứng tỏ không chỉ SV
nhóm thấp mà nhiều SV nhóm cao cũng chọn vào. Họ chọn B vì nghĩ rằng điện trường và
từ trường biến thiên cùng chu kì nên mật độ năng lượng sóng điện từ cũng vậy.
- Chỉ có 10/36 SV chọn A bao gồm cả SV thuộc nhóm thấp và nhóm cao (độ phân cách
bằng không).
- Câu hỏi này cần nhớ một chút về công thức lượng giác, có thể SV trong lần KS 2 kém
hơn nên đa số không nhớ và đã chọn may rủi.
- Kết quả KS cho thấy câu này chưa sử dụng được mà cần phải sửa chữa và KS lại.
47/ Chọn câu mô tả hệ phương trình Maxwell- Ampe.
A.
0
( )
0
l S
S
DH dl J dS
t
DdS
D E
B.
0
0
0
( )
l S
S
EH dl J dS
t
EdS q
D E
C.
0
0
0
( )
l S
S
DBdl J dS
t
DdS q
D E
D.
0 0
0
0
( )
1
l S
S
EBdl J dS
t
EdS q
D E
PTTKS: Câu này khảo sát hệ phương trình Maxwell- Ampe:
0
( )d
l S
S
DH dl J dS
t
DdS q
D E
- Với một số biến đổi nhỏ dựa vào 0D E
và 0B H
ta có thể biết D là lựa chọn
đúng.
- Nếu ngại biến đổi hoặc biến đổi không chính xác thì sẽ chọn các câu khác.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Ngoài ra, SV cũng có thể chọn sai nếu không nhớ biểu thức định lí Guass đối với điện
trường:
0
E
S
q
EdS
.
+ Nếu nhớ 0
S
DdS thì sẽ chọn A.
+ Nều nhớ
S
EdS q thì sẽ chọn C.
+ Nều nhớ 0
S
EdS q thì sẽ chọn B.
Lua chon A B C D* Missing
Tan so : 26 23 14 35 0
Ti le % : 26.5 23.5 14.3 35.7
Pt-biserial : -0.22 -0.29 -0.04 0.48
Muc xacsuat : <.05 <.01 NS <.01
Lua chon A B C D* Missing
Tan so : 11 10 5 10 0
Ti le % : 30.6 27.8 13.9 27.8
Pt-biserial : -0.19 -0.03 0.01 0.22
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Lần 1 Lần 2
Độ phân cách Rất tốt. Tạm được
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
- Các mồi nhử đều phát huy tốt tác dụng với tổng cộng 63/98 SV trong lần 1 và 10/36 SV
trong lần 2. Độ phân cách của chúng trong lần 1 đều âm (-0,22, -0,29, -0,04) nên số SV
thuộc nhóm thấp chọn sai chiếm ưu thế => đây là mồi nhử tốt. Có thể do ngại biến đổi
hoặc không nhớ biểu thức định lí Guass đối với điện trường nên họ đã chọn nhờ may rủi.
- Trong lần KS 2, độ phân cách của B âm ít và độ phân cách của C gần bằng không chứng
tỏ số SV nhóm cao và nhóm thấp chọn vào là tương đương nhau.
- Những SV chọn A đa số là nhầm lẫn biểu thức định lí Guass đối với điện trường và biểu
thức định lí Guass đối với từ trường: 0
S
BdS .
- D có độ phân cách dương (0,48; 0,22) chứng tỏ đây là những SV thuộc nhóm cao, chuẩn
bị bài tốt và biến đổi chính xác nên đã chọn đúng.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Nhiều SV không chọn D vì biểu thức đầu tiên trong hệ trông hơi phức tạp, không giống
biểu thức thường gặp. Đây là câu hỏi yêu cầu nhớ chính xác hệ phương trình và sử dụng
một vài biến đổi nhỏ, tuy nhiên do các phương trình tương đối phức tạp nên rất khó nhớ.
Do đó có khoảng 65% - 70% SV không làm được mặc dù phần kiến thức này khá trọng
tâm. Câu này có thể dùng tiếp trong lần khảo sát tới.
48/ Một khung dây đặt trong từ trường đều có trục vuông góc với cảm úng từ B . Quay
khung sao cho sau 0,5s pháp tuyến của khung quay được góc 0180 . Suất điện động hiệu
dụng thu được là 220V. Từ thông cực đại qua mỗi vòng dây của khung là 495 (mWb).
Khung dây có bao nhiêu vòng?
A. 50 vòng. B. 100 vòng. C. 200 vòng. D. 300 vòng.
PTTKS: Câu này áp dụng công thức tính suất điện động cảm ứng. Mồi nhử là đánh vào
việc xác giá trị vận tốc góc. Khi khung dây quay đều trong từ trường sao cho vuông góc
với trục của chúng thì suất điện động cảm ứng có biểu thức dạng biến thiên điều
hòa. ( ),osc o oE c t E NBS . là vận tốc góc tính bằng rad/s.
- Công thức hiệu điện thế cực đại ở hai đầu khung dây: 0E NBS .
- Suất điện động hiệu dụng: 0 0 22
EU E U .
- Bài này không cho giá trị cảm ứng từ B và diện tích S mà cho giá trị từ thông cực đại qua
mỗi vòng dây: o BS .
- Ta có: 0,5s pháp tuyến của khung quay được góc 0180 tương ứng rad . Vậy vận tốc góc (
góc quay được trong 1s): 2 /rad s .
- Thế vào công thức trên 02U N 3 2
0
2 220 2 100
(495.10 . ).2
U VN
T m vòng.
- Nếu cho rằng giá trị vận tốc góc là /rad s thì sẽ chọn C.
- Nếu tính nhầm hoặc không biết hướng làm sẽ chọn các đáp án khác.
Lua chon A B* C D Missing
Tan so : 19 41 30 8 0
Ti le % : 19.4 41.8 30.6 8.2
Pt-biserial : -0.08 0.46 -0.33 -0.15
Muc xacsuat : NS <.01 <.01 NS
PTSKS:
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Lần 1 Lần 2
Độ phân cách Rất tốt. Kém
Độ khó Câu này khó với trình độ SV Câu này khó với trình độ SV
- Mồi nhử C thu hút nhiều sự lựa chọn nhất trong cả hai lần KS (30% - 45%).
- Trong lần KS 1, độ phân cách của C âm nhiều (-0,33) chứng tỏ đây là các SV thuộc
nhóm thấp => đây là mồi nhử tốt.
- Mồi nhử A cũng thu hút không kém.
- B có độ phân cách dương nhiều (0,46) chứng tỏ các SV nhóm cao hiểu được dụng ý bài
toán và tính toán chính xác.
- Nhìn chung đây là câu hỏi khó, nều không suy nghĩ cẩn thận rất dễ nhầm lẫn. Bằng
chứng là chỉ khoảng 40% SV trả lời đúng. Các mồi nhử phát huy tốt tác dụng, tuy nhiên để
tăng sự thu hút của SV vào mồi nhử D, trong lần khảo sát 2 có thể thay D bằng một câu
khác sao cho SV nhầm suất điện động hiệu dụng với suất điện động cực đại thì sẽ không
làm đúng. Do đó mồi nhử D sửa lại là: D. 71 vòng.
Lua chon A B* C D Missing
Tan so : 2 11 16 7 0
Ti le % : 5.6 30.6 44.4 19.4
Pt-biserial : -0.04 -0.09 -0.02 0.15
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Lần 1 Lần 2
Độ phân cách Rất tốt. Kém
Độ khó Câu này khó với trình độ SV Câu này khó với trình độ SV
- Sau khi thay đổi B phát huy tốt hơn (gần 20% SV). Một số SV nhóm cao cũng chọn vào
là do chưa đọc kĩ đề nên dẫn đến nhầm lẫn.
- Trong lần KS 2, C thu hút cả một số SV thuộc nhóm cao. Những SV chọn sai là do họ
chưa hiểu ý nghĩa của vận tốc góc nên không xác định được giá trị của nó.
- Mồi nhử A thu hút tốt trong lần KS 1 nhưng lại tỏ ra kém hiệu quả trong lần KS 2.
- Có khoảng 30% SV chọn đáp án B. Tuy nhiên B lại có độ phân cách âm ít chứng tỏ số
SV nhóm thấp chọn vào đây nhiều. Có thể số SV này ngại tính toán nên chọn may rủi, B
được chọn là do đáp số khá đẹp.
- Kết quả của lần KS 2 cho thấy, câu 48 như lần KS 1 có thể đưa vào sử dụng được trong
lần KS tiếp theo.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
49/ Khung dây tròn đặt trên mặt bàn nằm ngang. Từ trường B biến thiên nhưng đường
cảm ứng từ luôn vuông góc với mặt bàn và hướng lên. Dòng điện cảm ứng trong khung
dây sẽ có chiều:
A. cùng chiều kim đồng hồ nếu B tăng. B. cùng chiều kim đồng hồ nếu B giảm.
C. ngược chiều kim đồng hồ nếu B giảm. D. có hai câu đúng.
PTTKS: Câu này muốn khảo sát việc áp dụng định luật Lenxo: Dòng điện cảm ứng xuất
hiện trong khung dây có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại nguyên nhân sinh
ra nó.
- Từ trường B biến thiên nhưng đường cảm ứng từ luôn vuông góc với vòng dây và hướng
lên.
- Nếu B tăng thì dòng điện cảm ứng trong khung dây phải
sinh ra từ trường 'B ngược chiều với từ trường B ban đầu.
Do đó 'B phải hướng xuống để chống lại sự tăng của từ
trường và khi đó dòng điện cảm ứng phải có chiều như
hình 15.
- Nếu B giảm thì dòng điện cảm ứng trong khung dây phải sinh ra từ trường 'B cùng chiều
với từ trường B ban đầu. Do đó 'B phải hướng lên để chống lại sự giảm của từ trường và
khi đó dòng điện cảm ứng phải có chiều như hình 15.
- Do đặc điểm kiến thức của phần này nên D phải chọn là: “có hai câu đúng”.
Lua chon A B C D* Missing
Tan so : 5 7 7 79 0
Ti le % : 5.1 7.1 7.1 80.6
Pt-biserial : 0.03 -0.08 0.01 0.03
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Lần 1
Độ phân cách Kém
Độ khó Câu này dễ với trình độ SV
- Các mồi nhử không thu hút lắm và đều có độ phân cách gần không, chứng tỏ đây là
những mồi nhử không tốt, cần sửa chữa.
- Hầu hết đa số SV đều đánh đúng lựa chọn là D, tuy nhiên độ phân cách của nó cũng gần
với không, chứng tỏ số lượng SV nhóm cao và nhóm thấp lựa chọn là tương đương nhau.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- Đây là một câu hỏi phải hiểu, biết áp dụng mới làm được. Số SV làm đúng nhiều không
chúng tỏ họ hiểu vấn đề mà có thể họ chọn nhờ may rủi. Bởi đáp án “có hai câu đúng”
thường được SV chú ý. Trong lần khảo sát hai có thể thay đổi C một chút để tránh tối đa
lựa chọn dựa vào may rủi, câu sửa như sau:
A. cùng chiều kim đồng hồ nếu B tăng. B. cùng chiều kim đồng hồ nếu B giảm.
C. ngược chiều kim đồng hồ nếu B tăng. D. có hai câu đúng.
Lua chon A* B C D Missing
Tan so : 20 1 5 10 0
Ti le % : 55.6 2.8 13.9 27.8
Pt-biserial : 0.24 -0.01 -0.07 -0.21
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Lần 2
Độ phân cách Tạm được
Độ khó Câu này vừa với trình độ SV
- Sau khi thay đổi C ta thấy tỉ lệ SV chọn vào C tăng lên. Tỉ lệ SV chọn vào D vẫn chiếm
ưu thế và D chỉ thu hút các SV thuộc nhóm thấp (độ phân cách âm)
- Do D thu hút nên B không được chú ý nhiều. Đa số SV chọn đúng A là SV nhóm cao.
- Đây là câu hỏi không khó, là phần kiến thức trọng tâm của chương tuy nhiên có khoảng
45% SV trong lần KS 2 không làm được. Theo chúng tôi, câu sửa này có thể sử dụng trong
những lần KS tiếp theo.
50/ Chọn phát biểu đúng.
A. Mật độ sóng điện từ tỉ lệ với bình phương của tần số sóng điện từ.
B. Trong sóng điện từ, dao động của điện trường E vuông pha với dao động của từ
trường B .
C. Tại mỗi điểm trên phương truyền sóng của sóng điện từ, dao động của điện trường E
cùng pha với dao động của từ trường B .
D. Điện tích dao động không thể bức xạ sóng điện từ.
PTTKS: Câu này khảo sát đặc điểm của sóng điện từ ở mức độ hiểu: trong sóng điện từ,
điện trường E và từ trường B luôn dao động cùng pha.
- Mồi nhử chủ yếu trong câu trên là B. Nếu SV nhớ nhầm sang đặc điểm: điện trường E
vuông góc với cảm ứng từ B và vuông góc với vận tốc v thì sẽ cho là B đúng.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
- D là kết luận sai vì khi điện tích dao động thì điện trường tại một điểm do nó tạo ra sẽ
biến thiên. Theo luận điểm thứ hai của Maxwell thì có xuất hiện một từ trường biến
thiên… Do đó điện tích dao động bức xạ sóng điện từ.
Lua chon A B C* D Missing
Tan so : 7 40 46 4 1
Ti le % : 7.2 41.2 47.4 4.1
Pt-biserial : -0.20 -0.19 0.26 0.05
Muc xacsuat : NS NS <.01 NS
Lua chon A B C* D Missing
Tan so : 4 23 6 3 0
Ti le % : 11.1 63.9 16.7 8.3
Pt-biserial : 0.11 0.32 -0.28 -0.31
Muc xacsuat : NS NS NS NS
PTSKS:
Lần 1 Lần 2
Độ phân cách Tạm được Kém
Độ khó Câu này khó với trình độ SV
- Nhìn vào bảng lựa chọn ta thấy ngay mồi nhử B thu hút đa số SV chọn vào (40% - 60%).
Nó có độ phân cách âm trong lần KS 1 chứng tỏ phần lớn là các SV thuộc nhóm thấp. Do
không hiểu rỏ các đặc điểm của sóng điện từ nên đã nhầm lẫn trong khi lựa chọn. Tuy
nhiên trong lần KS 2, độ phân cách của B dương khá cao cho thấy SV nhóm cao chọn vào
chiếm ưu thế.
- Vì B hấp dẫn nên A và C không được chọn nhiều. Các SV chọn A là do suy luận mật độ
sóng điện từ tỉ lệ với bình phương của cường độ điện trường và cường độ từ trường nên
cũng tỉ lệ với bình phương tần số sóng.
- Có gần 50% SV trong lần KS 1 chọn đúng đáp án C và đây đa số là SV thuộc nhóm cao.
Họ hiểu thấu đáo vấn đề và phân tích tốt các mồi nhử. Trong khi đó, những SV chọn vào C
trong lần KS 2 đa số là thuộc nhóm thấp.
- Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi SV phải hiểu bản chất kiến thức, nếu chỉ dừng lại ở học
thuộc mà không phân tích kĩ thì chắc chắn sẽ không chọn đúng. Các đặc điểm của sóng
điện từ khá dễ thuộc, vì vậy mà phần lớn SV kể cả SV khá cũng chủ quan, chỉ biết đến mà
ít tìm hiểu sâu. Kết quả KS cho thấy có khá nhiều SV vẫn còn mơ hồ trong mảng kiến thức
này. Câu này có thể dùng trong những lần khảo sát tiếp theo.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
PHẦN KẾT LUẬN
Thông qua việc nghiên cứu kĩ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, đồng
thời soạn thảo và khảo sát 50 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Em đã rút ra một số kết
luận như sau:
1. Đối với hệ thống 50 câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Hệ thống 50 câu trắc nghiệm này qua 2 lần khảo sát được đánh giá là khó đối với SV.
Do đó trong lần KS 2 kết quả KS không được như mong muốn.
- Vẫn còn một vài câu chưa tốt, nội dung chưa rõ ràng gây nhầm lẫn cho SV. Trong lần
khảo sát thứ hai đã có sự gia công sửa chữa, đa số đã tỏ ra hiệu quả hơn. Từ việc phân
tích kết quả thống kê của hai đợt khảo sát có:
+ 45 câu có thể sử dụng trong những lần khảo sát tiếp theo.
+ 5 câu bị loại bỏ.
- Bên cạnh những câu đi vào nội dung trọng tâm còn có những câu thuộc phần mở rộng
đòi hỏi SV phải chịu khó đọc tài liệu mới trả lời được.
- Nội dung của hai chương khá quen thuộc (được làm quen ở lớp 11, 12) nên làm cho
nhiều SV chủ quan khi học và kiểm tra.
- 45 câu TN còn lại nên dùng để KS SV có trình độ khá.
2. Đối với SV
- Nhiều SV cho rằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan đã có sẵn đáp án và họ chỉ
việc lựa chọn nên không cần học kĩ. Tuy nhiên giữa đáp án và mồi nhử trong câu TN
thường kha khá giống nhau làm cho họ không phân biệt được, dẫn đến kết quả không
cao.
- Kết quả cho thấy SV còn yếu về kĩ năng làm bài trắc nghiệm. Cách phân bố thời gian
làm bài của SV chưa hợp lí, vì vậy nhiều SV không kịp giờ làm bài nên đã chọn may rủi
hoặc bỏ lỡ nhiều câu.
- Do SV chưa có thói quen đọc thêm các giáo trình khác nhau nên gặp những câu có
dạng hơi lạ, kiến thức mở rộng thì rất ít SV làm được.
- Do còn ảnh hưởng bởi hình thức kiểm tra tự luận nên thói quen của nhiều SV là thường
chú trọng, học sâu những phần kiến thức trọng tâm, trong khi đó đề trắc nghiệm có nội
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
dung bao quát. Chính vì vậy những câu trắc nghiệm hỏi về thứ nguyên, ứng dụng… rất ít
SV làm được.
- Trắc nghiệm khách quan dần được sử dụng rất rộng rãi bên cạnh các hình thức kiểm tra
đánh giá đang áp dụng hiện nay, tuy nhiên kết quả KS trên cho thấy cách học của SV
vẫn chưa phù hợp với hình thức kiểm tra này, vì vậy SV (đặc biệt là SV sư phạm) cần
phải rèn luyện thêm rất nhiều.
3. Đối với giảng viên
- Kết quả của hai đợt khảo sát đã phản ánh phần nào những lỗ hỗng kiến thức của SV.
Đồng thời từ việc phân tích các mồi nhử có thể biết được SV thường mắc phải những sai
lầm gì. Trên cơ sở đó, giảng viên có thể nhanh chóng điều chỉnh và đổi mới phương
pháp dạy học tốt hơn, hạn chế đi những sai lầm của SV.
4. Đối với phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
- Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm như: do phải có kiến thức rộng bao quát nhiều
vấn đề, nhiều khía cạnh nên khuyến khích SV luôn nghiên cứu, không ngừng học tập để
nâng cao chuyên môn; kết quả phản hồi nhanh giúp SV nhanh chóng tìm ra lỗ hỗng kiến
thức để điều chỉnh cách học; với số lượng lớn câu hỏi gồm nhiều kiến thức cùng với việc
hạn chế thời gian đòi hỏi SV phải tập tư duy, phán đoán, phản xạ nhanh và chính xác.
- Chương trình vật lí đại cương là nền tảng để SV khoa Lí học tiếp các môn chuyên
ngành đồng thời là nội dung quan trọng phục vụ cho công tác giảng dạy ở phổ thông.
Mỗi SV khoa Lí cần phải có kiến thức vững vàng, bao quát về phần này. Cho nên
phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn là khá thích hợp.
- Tuy nhiên hình thức này không rèn luyện được kĩ năng trình bày, diễn đạt của SV. Vì
vậy tùy theo mục đích và yêu cầu khác nhau mà nên chọn phương pháp đánh giá cho
phù hơp.
Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa
SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh
Tài liệu tham khảo
1. Khoa Tâm lí giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Đo lường và đánh giá kết quả học tập
Ban ấn bản phát hành nội bộ Trường Đại học Sư phạm TP.HCM - 2004
2. David Halliday – RobertResnick- Jearl Walker.
Cơ sở vật lí – Tập 4 - Điện học I
Nhà xuất bản Giáo dục - 20036
3. David Halliday – RobertResnick- Jearl Walker.
Cơ sở vật lí – Tập 5 - Điện học II
Nhà xuất bản Giáo dục – 1998
4. Vũ Thanh Khiết – Nguyễn Thế Khôi- Vũ Ngọc Hồng
Giáo trình điện đại cương – Tập 3
Nhà xuất bản Giáo dục – 1977
5. Lương Duyên Bình- Nguyễn Hữu Hồ- Lê Văn Nghĩa – Nguyễn Quang Sính .
Bài tập Vật lí đại cương -Tập 2
Nhà xuất bản Giáo dục – 2003
6. Lương Duyên Bình- Dư Trí Công – Nguyễn Hữu Hồ .
Vật lí đại cương -Tập 2
Nhà xuất bản Giáo dục – 2004
7. Nguyễn Thế Khôi- Nguyễn Phúc Thuần- Nguyễn Ngọc Hưng- Vũ Thanh Khiết-
Phạm Xuân Quế- Phạm Đình Thiết- Nguyễn Trần Trác
Sách giáo khoa Vật lí 11 Nâng cao
Nhà xuất bản Giáo dục – 2007
8. Lương Duyên Bình- Vũ Quang- Nguyễn Thượng Chung- Tô Giang- Trần Chí
Minh- Ngô Quốc Quýnh.
Sách giáo khoa Vật lí 12 Cơ bản
Nhà xuất bản Giáo dục – 2007
9. Nguyễn Công nghênh
Bài tập Vật lí đại cương- Tập 2
10. Phan Thanh Vân
Giáo trình vô tuyến điện tử.
Ban ấn bản phát hành nội bộ Trường Đại học Sư phạm TP.HCM- 2003
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7424.pdf