Một số biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in công đoàn

Lời nói đầu Trong giai đoạn hiện nay cơ cấu kinh tế nước ta là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước phát triển theo định hướng XHCN. Đại hội VII Đảng đã hướng đất nước ta theo hướng " công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước". Trong điều kiện đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có sức mạnh về tài chính, cụ thể là vốn. Vốn chính là tiên đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả ca

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in công đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Sử dụng có hiệu quả vốn cố định là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Khai thác, sử dụng vốn cố dịnh hợp lý sẽ góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại Công ty in Công Đoàn em đã đi đến quyết định nghiên cứu đề tài: " Một số biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in Công Đoàn". Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là nhằm tìm ra một số biện pháp quản lý và sử dụng mới đối với vốn cố định (VCĐ) của Công ty. Phạm vi chủ yếu là em đi sâu vào Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) của Công ty qua 2 năm gần đây (2002-2003). Ngoài ra cùng với những lý luận chung đã học ở trường, tham khảo tài liệu liên quan để nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty nhằm rút ra một số biện pháp khắc phục những khó khăn còn tồn tại của Công ty in Công Đoàn. Do thời gian thực tế chưa nhiều, trình độ còn hạn chế nên em không thể tránh được những sai sót. Em rất mong sự giúp đỡ, hướng dẫn của Thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán và đặc biệt là thầy giáo Trần Trọng Khoái để bản luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Phần I Vốn cố định và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh (SXKD)của doanh nghiệp I. Khái niệm, cơ cấu của VCĐ trong doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định (VCĐ): Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đố là tiền đề cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp gọi là VCĐ. Do đó, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trả trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chuyển dần dần từng phần giá trị vào giá thành sản phẩm, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Đặc điểm của TSCĐ là sử dụng trong thời gian dài vẫn giữ nguyên hình dáng ban đầu cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn và trong mỗi chu kỳ sản xuất nó bị hao mòn dần, giảm dần năng lực sản xuất và giảm dần giá trị. Theo chuẩn mực kế toán quốc tê số 16 thì: TSCĐ là những tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích hành chính, có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán và có giá trị lớn. Vốn cố định có hai đặc điểm sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm do đó VCĐ được thu hồi từng phần dưới hình thức tiền trích khấu hao cơ bản. - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu hồi đủ tiền trích khấu hao TSCĐ (bao gồm cả giá trị được bảo toàn) bằng giá trị thực tế đã ứng ra trước đó. TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ sản. Để nhận biết TSCĐ ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn về thời gian: có giá trị sử dụng từ một năm trở lên. - Tiêu chuẩn về giá trị: ở nước ta hiện nay TSCĐ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. 2. Nguồn hình vốn cố định Nguồn hình thành VCĐ của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm: 2.1. Vốn từ ngân sách Nhà nước cấp: Đó là nguồn vốn được hình thành từ quỹ ngân sách nhà nước và được dùng vào mục đích phát triển kinh tế cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước, VCĐ được ngân sách cấp dựa trên cơ sở các biên bản giao nhận vốn ban đầu của doanh nghiệp phải chủ động bổ xung bằng các nguồn khác khi mở rộng kinh doanh. 2.2. Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn trích từ lợi nhuận sau thuế bỏ quỹ đầu tư phát triển bổ sung. 2.3. Các nguồn vốn tín dụng: Là khoản vốn mà các doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các Ngân hàng thương mại, hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác hoặc huy động công nhân viên đóng góp. 2.4. Nếu được nhà nước cho phép còn có nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các nhà đầu tư để cùng kinh doanh và chia lợi nhuận theo số vốn góp. Tóm lại nguồn VCĐ là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp huy động được qua các nguồn vốn khác nhau. II. Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: VCĐ là một bộ phận kinh doanh, là khoản đầu tư ứng trước vào TSCĐ của doanh nghiệp, là lượng vốn tiền tệ cần thiết và không thể thiếu để hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, quyết định quy mô của trang thiết bị và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Theo Mác, TSCĐ là " xương sống và bắp thịt" của sản xuất, TSCĐ là nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp tiên tiến hay lạc hậu. TSCĐ của doanh nghiệp được coi là lạc hậu, lỗi thời hay tiên tiến hiện đại sẽ quyết định năng lực sản xuất yếu kém hay năng lực sản xuất cao. Trình độ trang thiết bị - TSCĐ cao hay thấp dẫn đến năng suất lao động cao hay thấp, nghĩa là TSCĐ có trình độ công nghệ hiện đại hơn thì trong một khoảng thời gian nhất định khả năng sản xuất sẽ cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm, hoàn thiện hơn cả về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. TSCĐ càng hiện đại thì tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào sẽ ít hơn, khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có lợi thế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. TSCĐ được coi là thứ vũ khí quan trọng vô cùng lợi hại đối với doanh nghiệp trong quá trình tồn tại trước các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp nào sở hữu được TSCĐ mới hơn, hiện đại hơn sẽ là doanh nghiệp chiến thắng. Do đó người ta luôn vươn tới trình độ công nghệ, kỹ thuật tiến tiến hơn, hiện đại hơn để không chỉ khỏi tụt hậu, thua thiệt với các doanh nghiệp trong từng ngành, quốc gia và trên thế giới nhằm tạo ra năng suất lao động cao và tích luỹ nhiều cho nền kinh tế và cho doanh nghiệp. III. yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ: Doanh nghiệp có nhiều TSCĐ khác nhau, để đáp ứng yêu cầu quản lý, người ta dựa vào những tiêu thức để phân chia TSCĐ thành những loại sau: 1. Phân loại TSCĐ: 1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụnh kinh tế: Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ tài chính.. a- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Thuộc loại này được chiat hành các nhóm sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc của doanh nghiệp như: nhàlàmviệc, nhàkho... - Máy móc thiết bị: là toàn bộ máy móc thiết bị hiện có trong doanh nghiệp. - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: bao gồm các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn về thông tin, điện nước, băng truyền vận tải vật tư hàng hoá. - Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy hút bụi, máy điều hoà... - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm (trong nông nghiệp). -Các loại TSCĐ khác. b- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không hình thái vật chất, thể hiện bằng lượng một giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm các loại sau: - Quyền sửd dụng đất. - Chi phí thành lập doanh nghiệp. - Chi phí về bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát triển. - Chi phí về lợi thết hương mại - Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác như: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu thương mại... c- TSCĐ tài chính: Là những loại cổ phiếu doanh nghiệp mua cổ phần đầu tư vào doanh nghiệp khác. Cách phân loại này cho thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ và lựa chọn phương hướng đầu tư. Nó còn giúp cho việc tính toán khấu hao TSCĐ. 1.2. Phân loại theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại sau: - TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý Dựa vào cách phân loại này mà người quản lý nắm được tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn đầu tư. 1.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này TSCĐ được chia ra: - TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nước, đi vay, do liên doanh liên kết. -TSCĐ đi thuê: (hailoại) + TSCĐ thuê hoạt động: Loại TSCĐ này được thuê tính theo thời gian sử dụng theo khối lượng công việc. Doanh nghiệp không phải trích khấu hao, mà chỉ trả tiền thuê trong thời gian thuê hợp đồng. + TSCĐ thuê tài chính: Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ đi thuê tài chính của đơn vị. Doanh nghiệp phải trích khấu hao, trả tiền thuê trong thời gian hợp đồng. Trên đây là 3 cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn cố thể phân loại theo đặc trưng kỹ thuật... Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý nhất định của công tác quản lý. Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán TSCĐ biết được hiệu quả sử dụng. 2. Đánh giá TSCĐ: Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, thì TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 2.1. Xác định theo nguyên giá: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lý ban đầu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ, đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Tuỳ trường hợp cụ thể mà nguyên giá (NG) được xác định theo nguồn hình thành. - NG TSCĐ mua sắm, xây dựng được vốn được cấp - NG TSCĐ do xây dựng mới, tự chế - NG TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia - NGTSCĐ được biếu tặng - NG TSCĐ thuê tài chính 2.2. Xác định theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ được tính bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế theo số liệu kế toán, hoặc được tính bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian trên cơ sở đánh giá lại TSCĐ. 3. Khấu hao TSCĐ: 3.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình tham gia vào quá trình SXKD do tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn của TSCĐ được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: a- Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ cũng giảm dần. Nguyên nhân dẫn0đến sự hao mòn của TSCĐ là do bản thân việc sử dụng TSCĐ gây ra, việc hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng liên tục và cường độ sử dụng chúng, do các tác động của các yếu tố tự nhiên như: nắng mưa... Do vậy TSCĐ không sử dụng cũng vẫn bị hao mòn dần. b- Hao mòn vô hình của TSCĐ: Là sự giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ Nguyên nhân dẫn đến sự hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự tiến bộ khoa học công nghệ. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, các máy móc thiết bị không ngừng được cải tiến có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì thế những máy móc trước đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị mất giá. Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình. Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD thì TSCĐ bị hao mòn dần và bị hư hỏng. Để thu hồi lại giá trị do sự hao mòn nhằm tái sản xuất TSCĐ. Giá trị hao mòn TSCĐ được chuyển vào giá thành sản phẩm bằng cách tính khấu hao. Vì thế khấu hao TSCĐ là quá trình phân phối và chuyển giá trịTSCĐ vào gía trị sản phẩm trong thờigian tồn tại của nó. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành. Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp. Khấu hao hợp lý TSCĐ là biện pháp quan trọng để thực hiện việc bảo toàn VCĐ,khiến cho doanh nghiệp có thể thu hồi đầy đủ VCĐ khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng. Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp tập trung tiền khấu hao để kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ. Việc xác định khấu hao hợp lý là nhân tố quan trọng để góp phần xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên góc độ tài chính, khấu hao TSCĐ là phương thức thu hồi vốn của doanh nghiệp. Thực hiện khấu hao là nhằm thu hồi giá trị TSCĐ để tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ cô tác dụng tái sản giản đơn mà còn có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng TSCĐ 3.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ: a- Phương pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phương pháp khấu hao theo đường thẳng): Đây phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phương pháp này, mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau: NG MK = --------- T Trong đó: - Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ - NG : Nguyên giá của TSCĐ - T : Thời gian sử dụng TSCĐ Phương pháp này có ưu điểm là: việc tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bố đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây ra sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Tuy nhiên, còn có mặt hạn chế là trong những trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dễ bị mất VCĐ do không thu hồi vốn được kịp thời. * Tỷ lệ khấu hao TSCĐ: Trong công tác quản lý TSCĐ, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ là tỷ lệ phần trăm giữa mức khấu hao năm và nguyên giá TSCĐ. Có thể xác định theo công thức sau: MK TK = --------- x 100 NG Trong đó: - TK : Tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ - MK : Mức khấu hao năm của TSCĐ - NG : Nguyên giá của TSCĐ b- Các phương pháp khấu hao nhanh: * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: thì số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm, có thể được xác định qua công thức sau: MKi = Gdi x TKh Trong đó: - MKi : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i - Gdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i - TKh : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ - i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n) Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính nhân với một hệ số nhất định: Trong đó: - TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính - Hs : Hệ số TKh = TK x Hs Các nhà kinh tế thường sử dụng hệ số như sau: - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5 - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là: 2,0 - TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là: 2,5 Trong trường hợp biết được nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở một năm nhất định, ta có thể tìm được tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công thức sau: Gci TKh = 1 - i --------- NG Trong đó: - Gci : Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i - NG : Nguyên giá của TSCĐ - i : Thứ tự của năm tính khấu hao (i = 1,n) Theo phương pháp này, vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là số trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ khôngđủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. * Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng: số khấu hao của từng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm và có thể được xác định bằng một công thức sau: MKt = NG x TKt Trong đó: - MKt : Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n) - NG : Nguyên giá TSCĐ - TKt : Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ t Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia cho số thứ tự năm sử dụng: 2( T + 1 - t ) TKt = -------------------- T( T+1 ) Trong đó: - TKt : Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ t - T : Thời gian sử dụng của TSCĐ - t : Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t = 1,n) Phương pháp này có ưu điểm: trong những năm đầu một lượng tương đối lớn vốn đầu tư được thu hồi, TSCĐ được đổi mới nhanh, chống được hao mòn vô hình, số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. Tuy nhiên có nhược điểm là tính toán khó khăn, phức tạp đối với những TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài. 4. Bảo toàn vốn cố định: * Xuất phát từ sự vận động của VCĐ cho thấy việc bảo toàn và phát triển VCĐ được đặt ra như một yêu cầu tất yếu cuả mỗi doanh nghiệp: - Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì VCĐ thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, nó quyết định tới năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, do đó góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Chu kỳ vận động của VCĐ kéo dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ số vốn đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian đó đồng vốn luôn có rủ ro những nguyên nhân khách quan, chủ quan làm VCĐ không còn giữ nguyên như lạm phát, giá cả, tiền tệ, tiến bộ của khoa học công nghê, quản lý và kinh doanh kém hiệu quả... * Trong nền kinh tế thị trường bảo toàn VCĐ phải được biểu hiện một cách đầy đủ là: Phải thu hồi một lượng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. - Bảo toàn về mặt giá trị: là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, theo hệ số trược giá tại các thời điểm bảo toàn mà Nhà nước cho phép. Vì có bảo toàn về mặt tài chính (giá trị) mới bảo đảm sức mua của VCĐ không giảm sút so với ban đầu. - Bảo toàn về mặt vật chất: là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không giảm sút khi không còn sử dụng được nữa. Điều đó có ý nghĩa là khi TSCĐ hư hỏng phải bảo đảm tái sản xuất một năng lực sản xuất như cũ. Tóm lại: Bảo toàn VCĐ là bảo đảm sức mua của vốn và năng lực sản xuất của vốn. Trên ý nghĩa đó, bảo toàn vốn là bảo đảm tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. IV. Sự cần thiết của việc quản lý và năng cao sử dụng VCĐ 1. ý nghĩa của việc quản lý và sử dụng có hiệu quả VCĐ: VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn SXKD nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý nó là nhân tố ảnh hưởng đến quy mô trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó tác động quyết định đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Quản lý VCĐ là một trọng điểm trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng VCĐ thường diễn ra trong một thời gian dài, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý là làm thế nào để VCĐ trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường thu hồi được vốn sớm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCĐ được biểu thị qua việc các TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD, bằng năng lực sản xuất hiện có của nó tạo ra một lượng sản phẩm lớn có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu thị trường để có được doanh thu cao và lợi nhuận nhiều thoả mãn mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình SXKD của doanh nghiệp là các TSCĐ, TSCĐ là yếu tố chủ chốt tạo ra sản phẩm. Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả VCĐ có ý nghĩa nhiều mặt như: việc huy động cao năng lực sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, khối lượng sản phẩm lớn vừa đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng vừa hạ giá thánh sản phẩm, tăng tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp và góp phần tăng tích luỹ cho nền kinh. Điều này không chỉ làm tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, mà còn nhanh chóng thu hồi vốn, tránh được tổn thất hao mòn vô hình, tạo nguồn để tái đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hoá doanh nghiệp. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường hội nhập và mở cửa. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ càng đòi hỏi bức bách hơn bao giờ hết. Bởi vì, giờ đây đối thủ cạnh tranh không chỉ là doanh nghiệp trong nước, trong ngành mà là với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trên thị trong và ngoài nước. Để không bị đánh bại mà còn chiến thắng được, không chỉ đòi hỏi trang bị công nghệ hiện đại, mà còn phải biết sử dụng TSCĐ với công nghệ hiện đại với công suất cao nhất, tạo ra không những chất lượng sản phẩm lớn mà còn là chi phí khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm ít nhất và chất lượng tốt nhất. Có như vậy mới vừa chống tụt hậu của bản thân doanh nghiệp và góp phần chống tụt hậu cho nền kinh tế, chiếm thị phần ngày càng lớn và nâng cao được uy tín trên thương trường. Để làm như vậy, phải nắm chắc tình hình và trang bị TSCĐ của doanh nghiệp và phải loại những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu, tạo nguồn để đầu tư đổi mới TSCĐ, tiến hành khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: tt Các chỉ tiêu Cách tính ý nghĩa 1 Vòng quay VCĐ Doanh thu thuần VCĐ bình quân Vòng quay càng nhiều càng tốt 2 Hệ số đảm nhiệm Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần Hệ số càng nhỏ càng có hiệu quả 3 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Lợi nhuận sau thuế VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ Tỷ suất càng lớn chứng tỏ sức sinh lời càng cao, trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp lớn 3. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ VCĐ là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng VCĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng VCĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp thích ứng quản lý và sử dụng VCĐ của mình, sau đây là một số biện pháp chủ yếu: + Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư TSCĐ mới phải lựa chọn được phương án hay dự án đầu tư hiệu quả và hữu hiệu trong dự án đầu tư. Không chỉ chú ý tới quy mô vốn, tính toán khả năng thu hồi vốn nhanh và tạo ra năng suất lao động cao hơn trước, chi phí thấp hơn trước và hạ giá thành hơn. + Từng thời gian, phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách chính xác. Giá cả thị trường biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất đa dạng và mau lẹ Những điều đó đã làm cho giá trị thực tế và giá trị danh nghĩa của TSCĐ có sự chênh lệch so với mặt bằng giá hiện tại của VCĐ dễ bị mất. Việc xác định được "giá trị thực tế " của TSCĐ là cơ sở để xác định mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn hoặc kịp thời sử lý những TSCĐ bị mất giá, chống thất thoát vốn. + Phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp, phải chú ý đến cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ. Nhà quản lý phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm. + Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đây là một giải pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp có liên quan trực tiếp tới kết quả bảo toàn vốn kinh doanh nói chung. Ví dụ như: tận dụng tối đa công suất của máy móc, giảm thời gian thiết bị để rỗi, đồng bộ hoá dây chuyền công nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng, duy tu máy móc, tổ chức tốt sản xuất và cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm kịp thời... + Thực hiện các biện pháp kinh tế khác như: kịp thời xử lý những máy móc, thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những thiết bị không cần dùng và hư hỏng để thu hồi vốn tái đầu tư. + Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tránh tụt hậu về kỹ thuật, công nghệ để tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện, hạ giá thành và tăng lợi nhuận. + Phải tính đến mối tương quan giữa VCĐ và VLĐ. Một lượng TSCĐ nhất định sẽ bảo đảm cho một quy mô sản xuất nhất định và ứng với nó phải có một lượng TSCĐ thích ứng. Nếu VCĐ nhiều mà VLĐ ít, không cân đối sẽ không sử dụng hết công suất TSCĐ dẫn đến lãng phí và giá thành sản phẩm cao, hiệu quả sản xuất kinh thấp. Ngược lại VCĐ ít mà VLĐ nhiều thì thừa VLĐ và cũng dẫn đến kết quả trên. + Cần cố nội quy, quy chế quản lý như: thời gian hoạt động, thời gian sửa chữa lớn, kiểm tra và giao trách nhiệm cho các bộ phận chưa trách nhiệm sử dụng quản lý cơ chế do thưởng phạt. + Có thể phản ánh tình hình tăng giảm, tình hình khấu hao, tình hình sửa chữa lớn... kịp thời nắm được thông tin để huy động TSCĐ vào sử dụng. Phần 2: Tình hình sử dụng vốn và TSCĐ của Công ty In Công Đoàn. I. Đặc diểm SXKD và tổ chức quản lý của Công ty In 1. Quá trình hình thành và phát triển . Công ty in công đoàn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam , tiền thân là nhà máy in lao động được thành lập ngày 22/8/1946 tại Chiến Khu Việt Bắc với nhiệm vụ in “ báo lao động ” và các tài liệu sách báo của Tổng liên đoàn . Tháng 7/1997 xí nghiệp in công đoàn được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3488/QĐ _UB về việc đổi tên xí nghiệp In Công Đoàn thành Công ty In Công Đoàn Việt Nam và được giao toàn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh in ấn . Công ty in Công đoàn là 1 doanh nghiệp nhà nước với ngành nghề kinh doanh là gia công in ấn trực tiếp thuộc tổng liên đoàn Việt Nam do Tổng liên đoàn đầu tư và quản lý . Chức năng chủ yếu của công ty là gia công in ấn các văn hoá phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công tác tư tưởng văn hoá xã hội ,các loại báo chí , tập san , sách giáo khoa .Công ty hoạt động có nguyên tắc kinh doanh và giải quyết đúng đắn mọi quan hệ lợi ích của Công ty , người lao động và của xã hội .Nếu Công ty làm ăn thua lỗ kéo dài sẽ bị giải thể hoặc sẽ chuyển hình thức sở hữu khác theo quy định pháp luật hiện hành . Nhiệm vụ cơ bản của công ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mặt hàng đã đăng kí ( sách báo , tạp chí ) đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh vào phục vụ xã hội . Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế , đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty in Công đoàn đã có những thay đổi căn bản về hình thức cũng như nội dung và đạt kết quả tốt .Do không ngừng củng cố , tổ chức lại bộ máy sản xuất , dây chuyền công nghệ nên đã nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm giá thành , được thị trường chấp nhận .Trong những năm gần đây (99-2000) Công ty in còn nhận in thêm các báo :Văn nghệ trẻ ,nông thôn ngày nay , kinh tế ,VAT,quốc tế mua bán , văn hoá và nhiều tạp chí khác của TW và địa phương , đáp ứng một khối lượng sách cho các nhà xuất bản :NXB Giáo dục , Lao Động ,Kim Đồng và các tài liệu thường xuyên ,đột xuất của Tổng Liên Đoàn và các cơ quan TW và địa phương trên cả nước .Những sản phẩm do địa phương sản xuất ngày càng có vị trí vững chắc trên thị trường .Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước tạo uy tín trên thị trường. Trong quá trình phát triển của mình , Công ty cũng gặp không ít khó khăn do cạnh tranh để thu hút khách hàng , vật tư , giá sinh hoạt liên tục tăng theo tỷ lệ giá chung của nền kinh tế .Thêm vào đó là môi trường pháp lí và một số chế độ chính sách của nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện chế độ trích khấu hao trang thiết bị , chế độ ăn trưa , thuế VAT và một số loại giấy phép khác. Trong những năm gần đây , Công ty đã đạt được những thành quả nhất định, năm 2002 thu nhập của người lao động đạt 1.300.000 đồng/tháng/người . Do nhu cầu ngày càng tăng số lượng đơn đặt hàng của công ty ngày càng lớn Hiện nay , sản phẩm của công ty sản xuất rất đa dạng , phong phú gồm hơn 30 loại báo và tạp chí ,ngoài ra còn có nhiều sách của Nhà xuất bản Hà Nội , Nhà xuất bản Lao Động … 2. Lao động và cán bộ trong doanh nghiệp . Tổng số lao động của công ty hiện có là 125 người. Trong đó 57 nam và 68 nữ. Trong tổng số 125 CBCNV có 9 người cán bộ quản lý chiếm 7,2%, công nhân sản xuất trực tiếp có 82 CN chiếm 65,6%, trong đó CN bậc 2 -3 có 5 người chiếm 4%, 12 người có trình độ trung học chiếm 9,6%, 108 người được đào tạo tại chỗ chiếm 86,4%. Tổng diện tích công ty sử dụng là 2500 m2 , một dãy nhà 3 tầng (tầng 1 đặt 6 máy in , tầng 2 đặt văn phòng làm việc tầng 3 làm nơi sản xuất , một dãy nhà cấp 4 đặt phân xưởng in ) . 3. Quy trình công nghệ Công ty in Công Đoàn Đây là quy trình công nghệ in được tóm tắt theo sơ đồ sau : ấn phẩm hoàn chỉnh Phân xưởng sách Vỗ Cắt Gấp Khoan Vào bìa Phân xưởng in offset Chuẩn bị lấy tay kê Lấy tay kê Kiểm tra chất lượng sản phẩm in In số lượng Duyệt in Cân mực bằng dung dịch làm ẩm Phân xưởng chế bản ấn phẩm cần in Chế bản ảnh , chữ Kiểm tra nghiêm thu chế bản Bình bản Kiểm tra nghiệm thu bản in chuyển in Chụp bản Kiểm tra nghiệm thu bình bản . 4. Bộ máy quản lý Bộ máy quản lý theo nguyên tắc khép kín , gọn nhẹ không có phòng ban trung gian , thông tin kịp thời , chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phương án chỉ huy và điều hành thích hợp . Nhiệm vụ chung của các phòng ban là trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu kinh nhgiệm kỹ thuật, lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chỉ thị và mệnh lệnh của ban gián đốc, để tìm các biện pháp tích cực nhất đề xuất với ban giám đốc những chủ trương để tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoàinhững nhiệm vụ trên các phòng ban giúp giám đốc theo dõi kiểm tra việc thực hiện các tiến độ sản xuất, các quy trình công nghệ. Phòng quản lý tổng hợp : kĩ thuật cơ điện và kế hoạch vật tư . Phòng tài vụ. Phòng tổ chức hành chính . Các phân xưởng sản xuất . Bộ máy tổ chức của công ty được tóm tắt như sau : Giám đốc Phòng tổ chức hành chính . Phòng quản lý tổng hợp Phòng kế toán tài vụ . Kĩ thuật cơ điện Kế hoạch vật tư Phân xưởng chế bản Phân xưởng in Phân xưởng sách Vi tính Bình bản Phơi bản Offet một màu Offet Toshiba Offet một màu Tổ sách lồng báo Tổ OTK Tổ sén gấp : Tham mưu . :Cung cấp số liệu . Các phòng ban có mối quan hệ khăng khít hỗ trợ đắc lực cho nhau , thu thập và cung cấp đầy đủ các th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36152.doc
Tài liệu liên quan