Tài liệu Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại Công ty Tư vấn xây dựng Thủy lợi 1 (51 tr): ... Ebook Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại Công ty Tư vấn xây dựng Thủy lợi 1 (51 tr)
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại Công ty Tư vấn xây dựng Thủy lợi 1 (51 tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước nông nghiệp vì vậy hệ thống thuỷ lợi đối với nước ta là vô cùng quan trọng. Trong những năm qua, tình hình thời tiết diễn biến thất thường gây ra hạn hán, lụt lội khắp nơi, gây nhiều khó khăn trong đời sống sinh hoạt và làm việc của người dân. Vì vậy, hơn lúc nào hết vai trò của các công trình thuỷ lợi có tầm quan trọng rất lớn. Nhận thức được điều đó, em đã xin vào thực tập tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng Thuỷ Lợi 1. Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy điều ảnh hưởng lớn nhất đối với các công trình thuỷ lợi là thiết kế của công trình đó. Chính vì vậy em đã quyết định lựa chọn đề tài: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng thiết kế tại công ty Tư Vấn và Xây Dựng Thuỷ Lợi 1, với mục đích đề xuất những biện pháp quản lý có thể nâng cao chất lượng thiết kế, từ đó nâng cao chất lượng của các công trình thuỷ lợi.
I. Giới thiệu chung về công ty
1.Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty tư vấn xây dựng Thuỷ lợi I
Tên tiếng anh: Hydraulic Engineering Consultants Corporation No.1 ( HEC).
Địa chỉ: 95/2 Chùa Bộc- Đống Đa- Hà Nội
Tel: ( 04)8526285- (04)8525339
Fax: 84-4-5632169
Email: HEC1@HN.VNN.VN
2. Quá trình hình thành và phát triển
Sau cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, tháng 6 năm 1956 Cục thiết kế Thuỷ lợi trực thuộc Bộ Kiến trúc- Thuỷ lợi được thành lập; đây là tổ chức tiền thân của Công ty Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi I ngày nay. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, đơn vị đã thay đổi tên gọi nhiều lần: từ Cục thiết kế Thuỷ lợi đổi tên thành Cục khảo sát thiết kế Thuỷ lợi thuộc Bộ Thuỷ lợi, sau đó lại đổi tên thành Viện thiết kế thuỷ lợi thuỷ điện, Viện khảo sát thiết kế thuỷ lợi. Đến năm 1985 Bộ Thuỷ lợi có quyết định tách Phân Viện khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Nam Bộ ra khỏi Viện khảo sát thiết kế thuỷ lợi để thành lập Viện khảo sát thiết kế Nam Bộ trực thuộc Bộ Thuỷ lợi. Tháng 10 – 1989 Bộ Thuỷ lợi có quyết định đổi tên từ Viện khảo sát thiết kế Thuỷ lợi thành viện khảo sát thiết kế thuỷ lợi Quốc gia, và từ tháng 2 – 1993 Bộ Thuỷ lợi có quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước chuyển Viện Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Quốc gia thành Công ty khảo sát thiết kế thuỷ lợi I; từ tháng 9 – 1995 lại đổi tên thành Công ty Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi I.
3. Chức năng của công ty
Theo quyết định số 79 QĐ/ TCCB, công ty tư vấn xây dựng Thuỷ lợi I có các ngành nghề kinh doanh sau:
Lập dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi - thuỷ điện
Khảo sát xây dựng ( khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường, địa vật lý)
Thí nghiệm đất, đá, nền, móng, vật liệu, kết cấu xây dựng phục vụ thiết kế, kiểm tra chất lượng công trình, kiểm tra chất lượng xây dựng, xác định nguyên nhân sự cố công trình.
Thiết kế: bao gồm thiết kế quy hoạch thuỷ lợi - thuỷ điện, thiết kế công trình thuỷ lợi- thuỷ điện, lập tổng dự toán và dự toán công trình xây dựng.
Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế, thẩm định dự toán
Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế trong xây dựng
Quản lý dự án: nhận tổng thầu khảo sát thiết kế và quản lý dự án theo qui định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Xây dựng thực nghiệm các công trình thuộc đề tài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, khoan, phụt xử lý nền và thân công trình, sửa chữa xe, máy chuyên dùng và gia công cơ khí.
In đồ án thiết kế, các tài liệu chuyên môn nghiệp vụ, tạp chí, sách báo theo qui định và giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
Công ty được phép mở rộng các hoạt động tư vấn khác về xây dựng không trái với các qui định về pháp luật
4. Cơ cấu tổ chức
4.1 Công ty tư vấn xây dựng thuỷ lợi I gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
Xí nghiệp Thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 1
Xí nghiệp Thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 2
Xí nghiệp Tư vấn địa kỹ thuật
Xí nghiệp Khảo sát và xây dựng số 1
Xí nghiệp Khảo sát và xây dựng số 3
4.2 Các công ty con ( là các công ty cổ phần, công ty mẹ giữ cổ phần trên50% vốn Điều lệ) do các đơn vị hiện tại của Công ty sẽ cổ phần hoá gồm:
Xí nghiệp Thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 3
Xí nghiệp Khảo sát và xây dựng số 2
Xí nghiệp khảo sát và xây dựng số 4
4.3 Các công ty liên kết ( là các công ty cổ phần, công ty mẹ giữ dưới 50% vốn Điều lệ) do các đơn vị hiện tại của Công ty sẽ cổ phần hoá gồm:
Xí nghiệp In thuỷ lợi
Xí nghiệp cơ khí thuỷ lợi
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư thuỷ lợi, thuỷ điện
5. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
5.1.Kết quả sản xuất kinh doanh
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tư vấn thiết kế xây dựng thuỷ lợi nên trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp những thuận lợi, khó khăn sau:
Thuận lợi:
công ty đã được sự tin cây của nhà nước cũng như của các đối tác khác:
Công ty được Bộ giao nhiệm vụ tư vấn, khảo sát thiết kế hầu hết các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu của chính phủ.
Thị trường tại Cộng hoà DCND Lào vẫn là thị trường thứ 2 đầy triển vọng của công ty.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn.
Ngày càng có nhiều đơn vị trong và ngoài ngành ( đặc biệt là ngành điện) tăng cường liên doanh liên kết với công ty.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng gặp không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động:
Các dự án đòi hỏi phải đúng tiến độ ( các dự án nhóm A, các dự án vay vốn nước ngoài)
Các dự án vay vốn nước ngoài ( WB, ADB1, ADB2) đều phải hoàn thành việc thi công và giải ngân trong 6 tháng đầu năm.
Các công trình thuộc Bộ quản lý đều phải thông qua đấu thầu tư vấn, đấu thầu thiết kế vì vậy kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty luôn luôn bị động.
Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt
Giá thiết kế trong những năm gần đây giảm nhiều ( giảm từ 50-60% so với giá cũ) gây ảnh hưởng tới nguồn thu của công ty.
Do đặc thù của công ty nên có những dự án lớn đã cơ bản hoàn thành trong những năm đầu của dự án nên công việc những năm sau giảm nhiều.
Trong những năm gần đây nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn giảm so với những năm trước.
Nguồn vốn do các chủ đầu tư tạm ứng hoặc thanh toán, nguồn vốn giải ngân chậm gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc cấp phát vốn đến các đơn vị.
Đội ngữ cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm cũng giảm đi do nghỉ chế độ và chuyển công tác.
Các máy móc, thiết bị chuyên dụng đã lạc hâu, công suất sử dụng nhỏ.
Tình hình thời tiết ở nước ta nhất là vào các mùa mưa cũng ảnh hưởng tới tiến độ thi công của các công trình.
Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
44242358201
45306837587
63771747406
2. Giá vốn hàng bán
37934084714
37825487034
53234518865
3. Lợi nhuận gộp
6308273487
7481350553
10537228541
4. DT hoạt động tài chính
839952639
734456779
1123144478
5. Chi phí tài chính
474444567
498862725
410013137
6.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3552794338
4349557363
8431826725
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
2755479149
3367387244
2818533157
8. Thu nhập khác
292286777
144771257
190805102
9.Chi phí khác
320316468
559465572
97017302
10. Lợi nhuận khác
612603245
-414694315
93787800
11. Thuế thu nhập
1034063719
881326057
854531646
12. Lợi nhuận sau thuế
2379210279
2071366872
2057789311
Ta thấy lợi nhuận năm 2004 giảm so với năm 2003, trong khi đó doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh so với năm 2003, giá vốn hàng bán lại giảm hơn 2003 như vậy lợi nhuận gộp năm 2004 tăng rất nhiều so với năm 2003 nhưng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và thu nhập khác cũng giảm so với năm 2003, mà chi phí khác lại tăng mạnh dấn đến việc lợi nhuận của công ty giảm nhiều.
Năm 2004 là một năm mà hoạt động tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã có những biện pháp kịp thời để khôi phục hoạt động tài chính, vì vậy đến năm 2005 lợi nhuận từ hoạt động tài chính đã tăng nhiều so với năm 2004. Tuy nhiên lợi nhuận của công ty năm 2005 vẫn tiếp tục giảm mạnh so với năm 2004. Nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm lợi nhuận đó là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh, đó là do sự điều hành của ban lãnh đạo công ty và một số đơn vị chưa sâu sát, chưa bám sát mục tiêu yêu cầu, chưa nắm được kịp thời tình hình triển khai công việc và những vướng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất và đặc biệt là sự phối hợp giữa các đơn vị chưa gắn kết nên ảnh hưởng tới việc quản lý toàn công ty. Vì vậy sang năm 2006 ban lãnh đạo công ty cấn có phương hướng giải quyết tình trạng này để ổn định công ty và tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Tổng sản lượng thực hiện
2000
2001
2002
2003
2004
Sản lượng thực hiện
58187
40237
30000
79177
89586
Sản lượng tự tìm
15000
13000
15000
35006
39178
Tổng sản lường
73187
53237
45000
114183
128764
Ta có thể thấy sản lượng thực hiện trong năm 2001, 2002 giảm nhiều so với những năm trước đó là do công việc khảo sát của các xí nghiệp của các dự án lớn đã cơ bản hoàn thành trong những năm trước nên năm nay khối lượng công việc giảm đi nhiều. Hơn nưa từ năm 2001, Bộ đã có chỉ thị các công trình của Bộ phải thông qua đầu thầu từ khâu tư vấn và thiết kế nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn này.
Nhưng năm 2003, tổng sản lượng do công ty đã tăng 154% so với năm 2002, và năm 2004 vượt quá 12%. Có được kết quả đó là do công ty đã kịp thời thích ứng được những thay đổi và đã chủ động trong việc tìm kiếm thêm những hợp đồng ngoài những dự án được thầu của Bộ và công ty tuy gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính nhưng cũng đã mua sắm một số máy móc thiết bị chuyên dụng nhằm nâng cao công suất hoạt động của toản công ty.
5.2. Tình hình lao động
đơn vị: người
Trình độ
2003
2004
2005
Tiến sĩ
03
03
04
Thạc sĩ
05
15
16
Đại học, cao đẳng
367
349
369
Trung cấp
71
64
62
Công nhân
349
356
345
Nhân viên
61
56
34
Tổng
856
843
830
Lương bình quân/người/tháng
1,3
triệu đồng
2
triệu đồng
2,5 triệu đồng
Qua bảng thống kê cơ cấu lao động trong 3 năm, ta nhận thấy số lượng cán bộ công nhân viên của công ty càng ngày càng giảm nhưng số cán bộ có trình độ cao mỗi năm lại tăng cao, còn số lượng công nhân và nhân viên thì giảm mạnh. Đó là do ban lãnh đạo của công ty đã có những điều chỉnh kịp thời: nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty và cắt giảm, tinh lọc bộ máy quản lý nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động. Tuy công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật có năng lực và trình độ, yêu nghề và tâm huyết, có ý thức kỷ luật cao, phong cách làm việc nghiêm túc, ham học hỏi nhưng so với yêu cầu của nhiệm vụ mới còn nhiều nhược điểm phải khắc phục như: trình độ khoa học công nghệ còn chưa đáp ứng được những đòi hỏi của các dự án lớn, thiếu kiến thức về pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, xã hội, ít cập nhật thông tin về tiến bộ khoa học. Vì vậy trong thời gian tới công ty đã đề ra caca biện pháp khắc phục như: cử cán bộ đi học ở các trường đại học trong và ngoài nước, mở các lớp học tại công ty...
Tuy trong quá trình hoạt động công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng dần mức lương qua từng năm để góp phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
· Tình hình tài chính của công ty có thể được thể hiện thông qua bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2003,2004,2005
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
TÀI SẢN
56604755806
55293502897
87499047481
A.TSLĐ và ĐTNH
38790255463
38380253647
57562782125
I. Tìên
16687447971
4708514092
13517431564
II. Đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
13379028483
14244162934
17590231371
IV. Hàng tồn kho
6795802934
16976113394
24574601235
V. Tài sản lưu động khác
1927976075
2451463227
1880517955
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và ĐTDH
17841500343
16913249250
29936265356
I. Tài sản cố định
16944250343
16042999250
27832918356
II. Đầu tư dài hạn
870250000
870250000
870250000
III. Xây dựng cơ bản dở dang
IV. Ký quỹ, ký cược
NGUỒN VỐN
56604755806
55293502897
87499047481
A. Nợ phải trăm
31577285881
29133189787
51430541500
I. Nợ ngắn hạn
31052698127
28739812187
51168283800
II. Nợ dài hạn
524587754
393377600
262257700
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
25027469925
26160313110
36213505981
I. Nguồn vốn, quỹ
21958371631
23088180354
33675650117
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
3069098294
3072132756
2537855864
Nguồn: Báo cáo tổng kết tài sản ngày 31/12 hàng năm.
Về quy mô tài sản : Tài sản của công ty qua các nam có sự thay đổi mạnh . Năm 2003 giá trị của tài sản đạt 56604755806 triệu đồng , nhưng đến năm 2004 thì tài sản có sự suy giảm 1311252909 triệu so với năm 2003 là 55293502897 ( giảm 2,31% ). Ta thấy tuy năm 2004 các chỉ tiêu như: tài sản lưu động đều tăng mạnh nhưng do tái sản cố định như máy móc, thiết bị đều lạc hậu, hư hỏng nhiều nên tài sản cố định năm 2004 giảm mạnh đẫn đến việc giảm tài sản của công ty. Nhưng đến năm 2005 thì có sự tăng mạnh đạt 87499047481 ( tăng 58,2%) do công ty đã có những chính sách kịp thời khắc phục những khó khăn của năm 2004.
Về nguồn vốn: công ty đã và đang chuyển một số xí nghiệp thành công ty cổ phần vì vậy đã làm tăng nguồn vốn của công ty từ các cổ đông tham gia mua cổ phần, ngoài ra công ty còn huy động vốn từ các nguồn: tư ngân sách nhà nước, thuê tài chính, từ nguồn khấu hao tài sản cố định, từ quỹ phát triển sản xuất.
· Tình hình tài chính của công ty còn thể hiện thông qua việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa
2983777863
2219580450
3302485919
2.Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3. Thuế thu nhập DN
934063200
1459407122
841105297
4. Thuế trên vốn
215062
5. Thuế nhà đất
159574683
210801683
239548683
6. Tiền thuê đất
7. Các loại thuế khác
81017388
150215264
42980181
Tổng cộng
4158648196
4040004519
4426485919
6. Công tác Quản lý chất lượng
Năm 2002 công ty đã được DET NORSKE VERITAS cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000. Công ty cam kết cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết để thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISSO 9001: 2000. Hệ thống này giúp cho công ty kiểm soát có hệ thống, phối hợp đồng bộ mọi hoạt động của các đơn vị, cá nhân trong dây chuyển công nghệ tạo ra sản phẩm khảo sát thiết kế. Công ty khẳng định một cách chắc chắn rằng tất cả các sản phẩm của công ty cung cấp cho khách hàng đều đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra với phương châm: Chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu và là thách thức lớn nhất đối với công ty Tư vấn Xây dựng Thuỷ lợi I.
Với chính sách chất lượng như vậy công ty đã thiết lập, văn bản hoá, thực hiện và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng của mình để quy định và hướng dẫn quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
Sổ tay chất lượng: giới thiệu chính sách chất lượng của công ty, hệ thống tổ chức, tóm tắt các quy trình, hướng dẫn chất lượng của công ty.
Các quy trình chất lượng: để triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong quá trình hoạt động của mình, công ty đã xây dựng 50 quy trình và các hướng dẫn công việc, chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo:
TT
Tên hồ sơ
Kí hiệu
1
Sổ tay chất lượng
STCL
2
Quy trình xem xét hợp đồng
QT 03-01
3
Quy trinh kiểm soát thiết kế
QT 04-01
4
Quy trình kiểm soát tài liệu và dữ liệu
QT 05-01
5
Quy trình kiểm soát văn bản đi đến
QT 05-02
6
Quy trình mua sắm vật tư, thiết bị
QT 06-01
7
Quy trình thuê thầu phụ, chuyên gia, cộng tác viên
QT 06-02
8
Quy trinh điều tra, khảo sát thuỷ văn
QT 09-01
9
Quy trình khảo sát địa chất công trình
QT 09-02
10
Quy trình khảo sát địa hình
QT 09-03
11
Quy trình quản lý phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
QT 09-04
12
Quy trình bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
QT 09-05
13
Quy trình vận hành mạng máy tính
QT 09-06
14
Quy trình thanh toán
QT 09-07
15
Quy trình kiểm định, hiệu chỉnh thiết bị
QT 11-01
16
Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa và giải quyết khiếu nại của khách hàng
QT 14-01
17
Quy trình bao góí, lưu kho, bảo quản và giao hàng
QT 15-01
18
Quy trình quản lý kho, xuất nhập kho vật tư, thiết bị
QT 15-02
19
Quy trình kiểm soát hồ sơ chất lượng
QT 16-01
20
Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
QT 17-01
21
Quy trình đào tạo cán bộ nhân viên
QT 18-01
22
Quy trình tuyển dụng cán bộ công nhân viên
QT 18-02
23
Hướng dãn lập hồ sơ dự thầu
HD 03-01
24
Hướng dẫn lập đề cương tổng quát khảo sát thiết kế
HD 04-01
25
Hướng dẫn thiết kế thuỷ công
HD 04-02
26
Hướng dẫn tính toán thuỷ văn
HD 04-03
27
Hướng dấn tính toán thuỷ năng và kinh tế thuỷ lợi
HD 04-04
28
Hướng dấn tính toán thuỷ lực
HD 04-05
29
Hướng dấn thiết kế cơ khí
HD 04-06
30
Hướng dấn thiết kế điện
HD 04-07
31
Hướng dấn thiết kế tổ chức thi công
HD 04-08
32
Hướng dẫn lập dự toán
HD 04-09
33
Hướng dẫn giám sát tác giả
HD 04-10
34
Hướng dấn thiết kế khoan phụt
HD 04-11
35
Hướng dẫn tư vấn giám sát kỹ thuật thi công
HD 04-12
36
Hướng dẫn viết thuyết minh địa hình
HD 04-13
37
Hướng dấn hình thức bản vẽ và văn bản kỹ thuật
HD 08-01
38
Hướng dẫn lập đề cương khảo sát địa chất công trình
HD 09-01
39
Hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát địa chất
HD 09-02
40
Hướng dấn lập đề cương điều tra khảo sát thuỷ văn
HD 09-03
41
Hướng dẫn mẫu hồ sơ gốc trong khảo sát địa chất
HD 09-04
42
Hướng dẫn lập đề cương khảo sát địa hình
HD 09-05
43
Hướng dẫn thực hiện công tác khảo sát địa hình
HD 09-06
44
Hướng dẫn mẫu hồ sơ gốc trong khảo sát địa hình
HD 09-07
45
Hướng dẫn kiểm định hiệu chỉnh nội bộ các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong phòng
HD 11-01
46
Hướng dẫn kiểm định hiệu chỉnh nội bộ thiết bị địa hình
HD 11-02
47
Hướng dẫn kiểm định hiệu chỉnh nội bộ thiết bị địa vật lý
HD 11-03
48
Hướng dẫn kiểm định phần mềm tính toán
HD 11-04
49
Hướng dẫn ghi ký hiệu, sắp xếp, bảo quản và khai thác hồ sơ lưu trữ
HD 15-01
50
Phiếu mô tả trách nhiệm quyền hạn
MT TN& QH
Các mẫu biểu, hồ sơ chất lượng: công ty ban hành và sử dụng thống nhất các mẫu biểu trong toàn công ty
Kiểm soát tài liệu: Công ty đã thực hiện việc kiểm soát thích hợp để đảm bảo rằng các tài liệu đang được sử dụng là các tài liệu đang được hiện hành, được phê duyệt thích hợp, đang có hiệu lực và có sắn ở những nơi cần thiết để tiện cho việc sử dụng. Các tài liệu có thể được sửa đổi hoặc thay thế từng phần, từng trang hay toàn bộ. Sự thay đổi phải được ghi nhận để đảm bảo kiểm soát được thay đổi. Các biểu mẫu có ghi số biểu mẫu và ngày ban hành.
Kiểm soát văn bản, văn kiện, thông tin
Kiểm soát hồ sơ chất lượng: hồ sơ chất lượng đều được lưu trữ theo quy định để đảm bảo cho việc kiểm soát các hoạt động tại đơn vị. Tất cả các đơn vị trong công ty đều phải thu thập và lưu giữ hồ sơ chất lượng để chứng ming rằng hệ thống chất lượng được duy trì và đảm bảo.
Phạm vi áp dụng: áp dụng toàn bộ các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 cho tất cả các hoạt động của mình.
Với một hệ thống chất lượng được xây dựng một cách qui mô, chắt chẽ cùng với sự cam kết chắc chắn của lãnh đạo và của toàn thể cán bộ công nhân viên thì công ty đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 cũng như đảm bảo và duy trì được hệ thống này ( đã được DET NORSKE VERITAS cấp lại chứng chỉ lần thứ 2). Nhờ áp dụng thành công hệ thống này nên trong những năm qua mặc dù gắp rất nhiều khó khắn nhưng công ty đã thu được nhiều kết quả to lớn: giảm chi phí quản lý công ty, các mẫu thiết kế đạt chất lượng cao, giảm phàn nàn của khách hàng, nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên...
II.Thực trạng về công tác thiết kế tại công ty
1. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của một số công tác thiết kế chủ yếu ở công ty
1.1. Thiết kế thuỷ công
Thuỷ công là môn khoa học có tính tổng hợp có quan hệ mật thiết với các môn khoa học căn bản và kỹ thuật cơ sở như toán, vật lý, hoá học, thuỷ văn, cơ học đất, thuỷ lực, lý thuyết đàn hồi, sức bền vật liệu, kết cấu công trình, vật liệu xây dựng... Đồng thời thuỷ công là môn khoa học về thiết kế, xây dựng, quản lý nên phụ thuộc vào các yếu tố như khí hậu, địa hình, địa chất, dân sinh kinh tế, kỹ thuật thi công, kinh tế xây dựng...
Thiết kế thuỷ công nhằm làm thay đổi, cải biến trạng thái tự nhiên của dòng chảy của sông hồ, biển, nước ngầm để sử dụng nước một cách hợp lý có lợi nhất và bảo vệ môi trường xung quanh trách khỏi những tác hại của dòng chảy gây nên, hoặc làm hình thành dòng chảy nhân tạo để thoả mãn nhu cầu dùng nước, khi dòng chảy tự nhiên ở đó không có hoặc không đủ.
Công tác thiết kế được tiến hành theo hai bước :
+ Thiết kế kỹ thuật
+ Thiết kế bản vẽ thi công .
Bước thiết kế kỹ thuật có nhiệm vụ xác định chính xác vị trí tuyến đập và tuyến các công trình khác của cụm công trình đầu mối trong vùng tuyến đã chọn và tiến hành tính toán thiết kế các hạng mục công trình ; tính toán khối lượng và lập tổng dự toán . Công tác khảo sát trong giai đoạn này phải tiến hành cụ thể cho từng công trình .
Bước thiết kế bản vẽ thi công - tiến hành thiết kế tỉ mỉ các kết cầu công trình , dựa trên tài liệu địa chất chính xác để thiết kế xử lý nền , lập tổng tiến độ thi công , phương pháp thi công , trình tự thi công và dự toán các hạng mục công trình . Giai đoạn này có thể gặp một số vấn đề địa chất chưa được đề cập ở dai đoạn trước , do đó cần kịp thời thăm do bổ sung , trong những trường hợp đặc biệt có thể thay đổi vị trí tuyến đập và vị trí các công trình khác . Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng , sau khi luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt mà thay đổi vị trí tuyến , quy mô công trình và các giải pháp kỹ thuật chủ yếu hoặc tổng dự toán vượt qua mức vốn đã phê duyệt trong luận chứng kinh tế kỹ thuật thì phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền xét duyệt để xem xét lại chủ trương đầu tư .
Đối với các công trình có kỹ thuật xây dựng đơn giản có thể sử dụng thiết kế định hình thì cơ quan xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật được quyết định cho thiết kế theo một bước : Thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công
1.2. Thiết kế tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức thi công là môn khoa học kinh tế và kỹ thuật về công tác tổ chức và quản lý sản xuất trên những công trường xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện.Nó có nhiệm vụ nghiên cứu sự tác động của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa trong mọi hoạt động của công trường, nghiên cưú và xác định việc lãnh đạo tổ chức kế hoạch, sản xuất và toàn bộ cơ cấu thi công một cách hợp lý nhất.
Mục đích của thiết kế tổ chức thi công là để đảm bảo kế hoạch các khâu công tác, nâng cao trình độ quản lý thi công đến mức thật khoa học đảm bảo công trình hoàn thành đúng thời hạn. Không có thiết kế tổ chức thi công thì không thể lập được kế hoạch cung cấp kịp thời các vật liệu, thành phẩm, nhân lực, thiết bị máy móc..mặt bằng công trường lộn xộn, phát sinh những hiện tượng thừa thiếu lãng phí, đình đốn, chất lượng kém, kỳ hạn sai.
Nội dung và mức độ của thiết kế tổ chức thi công tuỳ theo các yêu cầu của các giai đoạn thiết kế mà qui định nhưng nói chung gồm có các phấn sau:
Phân tích điều kiện thi công: như các điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế vùng xây dựng công trình: đặc điểm về địa hình, thuỷ văn, địa chất, địa chất thuỷ văn... ở hiện trường, tình hình nhân lực, giao thông vận chuyển, cung cấp vật liệu, động lực, thiết bị, đặc điểm kết cấu công trình... Dựa trên sự phân tích điều kiện thi công mà đề xuất đặc điểm thi công của công trình.
Dẫn dòng thi công: chọn phương án dẫn dòng thi công, giải quyết lưu lượng thi công, xác định phương pháp ngăn dòng, bịên pháp tháo nước hố móng và thiết kế công trình tạm ( như đê quai, kênh dẫn dòng, bè ngăn dòng...
Hầu hết các công trình thuỷ lợi đều phải dẫn dòng thi công. Việc xác định phương án dẫn dòng thi công chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, phương án dẫn dòng qua mỗi lần xác định lại ảnh hưởng đến toàn bộ sự sắp xếp thi công công trình. Cho nên dẫn dòng thi công là một phần rất quan trọng trong thiết kế tổ chức thi công.
Trình tự và kế hoạch tiến độ thi công: căn cứ vào nhiệm vụ công trình, thời hạn thi công và điều kiện thi công mà tiến hành sắp xếp các hạng mục công trình. Dựa vào phương án dẫn dòng thi công quyết định trình tự thi công và kế hoạch tiến độ thi công. Kế hoạch tiến độ thi công là một nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công, nó phản ảnh sự diễn biến về thời gian trong thi công.
Phương pháp thi công: căn cứ vào các điều kiện thi công đề xuất một số phương án thi công ( thi công thủ công, thi công cơ giới, thi công nửa thủ công, nửa cơ giới...) tiến hành so sánh các mặt kinh tế kỹ thuật để quyết định phương án thi công hợp lý.
Công tác quy hoạch, thiết kế thi công công trình tạm: bao gồm đường xá vận chuyển trong và ngoài hiện trường thi công, nhà ở, lán trại, các công trình văn hoá phúc lợi, các xưởng gia công sửa chữa, kho bãi, hệ thống cung cấp điện, nước, hơi ép...
Kế hoạch cung ứng về kỹ thuật và sinh hoạt: tính toán số lượng cần thiết về nhân lực, vật liệu, công cụ máy móc, thiết bị, động lực, lương thực, thực phẩm, dụng cụ bảo hộ lao động... Căn cứ vào trình tự thi công và sự cân bằng tiến độ mà xác định kế hoạch cung ứng kịp thời.
Bố trí hiện trường thi công: Khi thiết kế bố trí hiện trường thi công nên nghỉên cứu những cơ sở thi công cũ sẵn có ở hiện trường để lợi dụng chúng, lấy công trình đơn vị chủ yếu làm hạt nhân tiến hành bố trí với mục đích làm cho sự bố trí hợp lý về kinh tế và có thể phát huy đầy đủ về hiệu suất công tác thi công. Cần xét đến khả năng thay đổi sự bố trí hiện trường thi công theo sự phát triển của của thi công công trình, đồng thời chiếm ít diện tích đất canh tác. Cuối cùng thể hiện kết quả bố trí hiện trường lên bản đồ bố trí mặt bằng thi công.
Bố trí hiện trường thi công ( cùng với kế hoạch tiến độ thi công) là một trong hai nội dung chủ yếu của thiết kế tổ chức thi công nhằm giải quyết vấn đề không gian trong thi công.
Vấn đề an toàn thi công: đề xuất những biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công công trình.
Cơ cấu quản lý tổ chức thi công: đề xuất ý kíên về cơ cấu quản lý tổ chức thi công, sơ bộ định ra cán bộ, nhân viên cần thiết.
1.3. Thiết kế điện
Nhu cầu sử dụng điện năng để thi công các công trình thuỷ lợi thuỷ điện là rất lớn. Điện năng dùng để chạy các máy móc thi công cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất phục vụ và để thắp sáng...
Khi thiết kế tổ chức cung cấp điện cho một công trường chủ yếu là phải giải quyết các nội dung sau:
Xác định địa điểm dòng điện và lượng điện cần dùng cho 4 đối tượng dùng điện: cấp cho các máy móc thi công chạy bằng điện ở hiện trường các công trình chính, cho thắp sáng, tháo nước hố móng, cho hạ thấp mực nước ngầm, cho đổ bê tông và thi công xây lắp ở công trình chính ấy; cấp điện cho các xưởng sản xuất phục vụ như các nhà máy bê tông,ván khuôn, cốt thép, sửa chữa xe máy, nghiền sàng; cung cấp điện cho khu ăn ở sinh hoạt và làm việc gián tiếp; cung cấp điện tăng cường cho các xí nghiệp và khu daan cư sẵn có ở gần khu vực công trường được sử dụng vào việc chuẩn bị công trường trong thời gian đầu.
Chọn nguồn điện: do các thành phố gần công trường cung cấp, do các trạm phát điện tạm thời của công trường, do các đường dây cao thế đi qua công trường
Thiết kế hệ thống cung cấp điện
Dự trù vật tư và kế hoạch cung ứng các vật tư thiết bị ấy
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác thiết kế ở công ty
2.1. Yếu tố con người
Như chúng ta đã biết trong hầu hết các hoạt động kinh tê, xã hội thì yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò trung tâm, quyết định sự hoạt động và kết quả của các hoạt động này. Ở công ty tư vấn và xây dựng thuỷ lợi I thì yếu tố con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác thiết kế nói chung và toàn bộ các công tác khác nói riêng. Để có một bản thiết kế hoàn chỉnh thì phải thông qua rất nhiều công đoạn khác nhau: khảo sát thiết kế, thiết kế, thẩm định. Công đoạn đầu tiên là công đoạn khảo sát thiết kế, ở công đoạn này phải tiến hành khảo sát địa hình để lập các bản đồ địa hình, lập mô hình, lập các hệ thống khống chế mặt bằng và thuỷ chuẩn... sau đó phải tiến hành khảo sát địa chất đề đánh giá chính xác các nền móng phức tạp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, rồi phải tiến hành thí nghiệm đất đá và phân tích nước, công việc tiếp theo là khảo sát kinh tế... Ở công đoạn khảo sát thiết kế này tuy hiện nay đã có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc hiện đại những vẫn rất cần những kỹ sư, công nhân có trình độ cao, có kinh nghiệm thì mới tổng hợp được chính xác các kết quả khảo sát để phục vụ cho quá trình thiết kế. Ở công đoạn thiết kế thì nhà thiết kế phải dựa trên các tài liệu thu thập được về kỹ thuật, kinh tế, xã hội từ đó phải thiết kế công trình phù hợp với điều kiện của bên A và với điều kiên kinh tế- xã hội ở nơi đó. Sau khi tiến hành thiết kế thì phải tiến hành công đoạn thẩm định thiết kế bởi vì nhiều khi kết quả khảo sát không phải là chính xác và xem xét lại thiết kế xem đã thực sự hợp lý hay chưa. Nhận thức rõ ràng được điều này, hàng năm trung tâm tư vấn thiết kế của công ty đều mở các cuộc tuyển chọn kỹ sư thiết kế từ các trường đại học trong và ngoài nước, đến năm 2005 trung tâm đã có 150 kỹ sư thiết kế ( chiếm 18% số lượng lao động toàn công ty)
2.2. Yếu tố máy móc, thiết bị và công nghệ
Như chúng ta đã biết, một công trình sẽ chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố: khí hậu thời tiết, những cơn địa chấn, tình trạng sụt lở...đặc biệt là các công trình càng lớn thì phải chịu những tác đông đó càng lớn. Các công trinh thuỷ lợi thưòng được xây dựng với quy mô lớn, vị trí lại gần nguồn nước như biển, sông, hồ nên càng phải chịu những tác động của thiên nhiên. Vì vậy trước khi xây dựng chúng ta phải tiến hành khảo sát thật kỹ những tác động của thiên nhiên có ảnh hưởng tới công trình để công trình có chất lượng cao và tuổi thọ lâu. Để làm được như vậy thì chúng ta phải sử dụng các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại kết hợp với kinh nghiệm của những nhà khảo sát để có được kết quả tốt nhất. Vì vậy công ty đã nhập những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho công tác thiết kế
Tên thiết bị
Đ.vị
Số lượng
Nước sản xuất
Tính năng kỹ thuật
Thư viện kỹ thuật
Trên 3000 đầu sách
Sách kỹ thuật, tạp chí, qui trình, qui phạm
Lưu trữ
Trên 500 công trình
Hồ sơ KS, TK các công trình
Máy vi tính
bộ
276
Đ.loan-Nhật
Tính toán và vẽ
Máy vẽ
bộ
13
Đ.loan-Nhật
Vẽ các bản vẽ KSTK
Máy photocoppy
bộ
15
Nhật
Chụp các tài liêụ
Máy in La ze
bộ
42
Nhật- Mỹ
In tài liệu
Máy in LQ 100
bộ
70
Đ.loan-Nhật
In tài liệu
Máy phun màu
bộ
4
Nhật
Làm hồ sơ
Máy chiếu
bộ
2
Nhật
Phục vụ báo cáo
Máy nối mang
bộ
8
Nhật
Truy cập thông tin
Máy scaner
bộ
4
Nhật
Quét ảnh màu
Máy in màu
bộ
2
Nhật
Chương trình IRRI
Việt Nam
Tự động hoá việc lập bản đồ
Chương trình WSD2
Việt Nam
Phân tíc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1030.doc