Một số biên pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường tiểu học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh

MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Quản lý là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội nói chung và của các tổ chức nói riêng. Mác nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo đẻ điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chúng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ c

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số biên pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường tiểu học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầm tự điều khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng". Quản lý giáo dục là một điều kiện cơ bản để hoạt động giáo dục đạt được mục đích đã định. Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Muốn duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường thì tất yếu phải nâng cao chất lượng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên. Qua hơn hai mươi năm đối mới, cùng với sự phát triển kinh tế, nền giáo dục đào tạo nước ta cũng đã phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để góp phần khắc phục những hạn chế đó, việc nghiên cứu sâu sắc về biện pháp quản lý hoạt động dạy học của nhà trường, của hiệu trưởng là việc làm thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục. Trường tiểu học là bậc học là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học làm nền tảng cho mọi cấp học. Vì vậy, việc giảng dạy của giáo viên ở bậc học tiểu học có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng của hệ thống giáo dục quốc dân. Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học vững vàng về chuyên môn, đủ phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức là vấn đề được quan tâm, có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nhà trường tiểu học nói riêng và sự nghiệp Giáo duc - Đào tạo nói chung. Thực tế trường tiểu học Hương Vĩnh, mặc dù những năm qua đã đạt được những thánh tích đáng kể. Tuy nhiên, chương trình và sách giáo khoa tiểu học mới vẫn còn một số bất cập nhất định khi được triển khai trên địa bàn nói chung và trường tiểu học Hương Vĩnh nói riêng. Mặt khác, một số giáo viên vấn còn chưa bắt kịp với sự thay đổi của phương pháp và hình thức dạy học mới, dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường chưa được phát huy tối đa. Do đó, việc đi sâu tìm hiểu và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên là rất cần thiết . Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biên pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dụctoàn diện tại trường tiểu học Hương Vĩnh, Hương Khê, Hà Tĩnh" 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng, đề xuất một số biện pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục trường tiểu học Hương Vĩnh nói riêng. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Hương Vĩnh huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tại trường tiểu học Hương Vĩnh Huyện Hương Khê Tỉnh Hà Tĩnh, với số giáo viên được khảo sát là 29 người. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở hiệu trưởng đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên so với yêu cầu mới thì các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên còn nhiều vấn đề còn bất cập, thiếu đồng bộ. Nếu tìm ra được những biện pháp quản lí phù hợp với yêu cầu đối mới của công tác quản lý nhà trường thì hoạt động quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng sẽ đạt được kết quả cao. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng tiểu học. 5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở người hiệu trưởng tiểu học Hương Vĩnh 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng tiểu học. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận 6.2. Phương pháp quan sát 6.3. Phương pháp điều tra viết 6.4. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn 6.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6.6. Phương pháp thống kê toán học Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Quản lí là gì? Quản lý là hoạt động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành, tập hợp con người, công cụ, phương tiện tài chính... để kết hợp các yếu tố đó lại với nhau nhằm đạt đến mục tiêu định trước. Quản lý là loại hình đặc biệt, phát sinh từ tính chất xã hội hoá lao động. C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người đọc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải cần nhạc trưởng”. Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: F.W.Taylor (1856 – 1915, Mỹ); H.Fayol (1841 – 1925, Pháp); M.Weber (1864 -1920, Đức) đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã hội Theo Đại Bách khoa toàn thư [Liên Xô - 1977], quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức, sức lao động và lãnh đạo. Sự kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại sự kết hợp đó không tốt thì sự phát triển sẽ dần lại hoặc sẽ làm xã hội rối ren”. Sự kết hợp đó thể hiện trước hết là ở cơ chế, chế độ, chính sách, biện pháp quản lý của gia cấp thống trị và ở nhiều khía cạnh tâm lý - xã hội khác. Người làm công tác quản lý phải biết cách thu phục nhân tâm, động viên khích lệ người được quản lý để họ cống hiến hết mình cho công việc. Hai tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển thì cho rằng: “Quản lý là hành động là lý luận về sự cai quản”. Chủ thể quản lý là người thực hiện lý luận đó. Về chức trách quản lý là lãnh đạo, tham mưu và điều hành. Về phương pháp thì quản lý là sự tích hợp giữa pháp trị và đức trị. Pháp trị sẽ đảm bảo được trật tự xã hội, đức trị thì thu phục nhân tâm. Chủ thể quản lý không phải là thủ trưởng mà là nhân cách của thủ trưởng Theo Trần Kiểm trong cuốn “Giáo trình quản lý Giáo dục và trường học”, Viện Khoa học Giáo dục Hà Nội 1997: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.” Như vậy, ta có thể khái quát: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội 1.1.2. Các chức năng của quản lý Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định Chức năng tổng quan của quản lý giáo dục là duy trì ổn định quá trình giáo dục - đào tạo, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội, đổi mới quá trình giáo dục - đào tạo, đón đầu phát triển kinh tế xã hội. Chức năng cụ thể bao gồm 4 chức năng sau: chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, đánh giá. * Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên, có ý nghĩa định hướng cho toàn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân của quá trình quản lý. * Chức năng tổ chức: Đây là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, nó có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức, có khả năng tạo ra sức mạnh của tổ chức, cơ quan, đơn vị, thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp các nguồn lực khoa học và hợp lý. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của nó nên người ta còn nhấn mạnh vai trò này bằng tên gọi “Hiệu ứng tổ chức” * Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động, ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động. * Chức năng kiêm tra, đánh giá: Đây là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức 1.1.3. Quản lí giáo dục 1.1.3.1. Khái niệm về giáo dục Giáo dục là quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích làm biến đổi năng lực nhận thức, tình cảm thái độ của người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài. Mặt khác giáo dục xã hội nhằm thực hiện cơ chế truyền đạt kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ đi sau,để thế hệ đi sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã hội phát triển không ngừng. 1.1.3.2. Khái niệm về quản lí giáo dục Về nội dung quản lí giáo dục có nhiều cách hiểu khác nhau - Theo Đặng Quốc Bảo: "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội". - Theo Phạm Minh Hạc:"Quản lí giáo dục là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của nó tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng để đạt tới mục tiêu giáo dục." - Theo Nguyễn Ngọc Chung:" Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích,có kế hoạch ,hợp qui luật của chủ thể,quản lí nhằm làm cho hệ thống giáo dục quốc dân vận hành theo đường lối, nguyên tắc giáo dục của Đảng. Thực hiện được tiêu chuẩn của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình giáo dục thể hệ trẻ,đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến,tiến lên trạng thái mới về chất" Nhưng theo cách hiểu nào thì cũng đi đến quan điểm chung là: - Điều hành các lực lượng xã hội: Có chủ thể tác động qua lại tới đối tượng bằng mục đích kế hoạch - Theo đường lối của Đảng - Đạt mục tiêu giáo dục Vậy, quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã hội của nhà quản lí dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đề ra. 1.1.4. Quản lí nhà trường phổ thông 1.1.4.1. Khái niệm nhà trường Từ cội nguồn lịch sử người ta đã đưa ra định nghĩa về nhà trường như sau:"Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiên tạo các kinh nghiệm âx hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đạt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội ". Trong định nghĩa trên một vấn đề chưa đề cập đến tường minh đó là bản chất giai cấp, Lê-Nin đã vạch rõ một cách công khai là: Trong xã hội của giai cấp nhà trường luôn phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Trong bối cánh hiện đại, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục,đoào tạo thể hệ trẻ thành những công dân hữu ích cho tương lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng có tổ chức chặt chẽ, được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các chức năng của mình mà không co một thiết chế nào có thể thay thể được. Từ đó, ta có thể hiểu: "Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội, thiết chế chuyên việt này hoạt động trong tính quy định của xã hội theo những dấu hiệu phân biệt nói trên" Hiện nay, khái niệm nhà trường đã được mở rộng nhờ việc đa dạng hóa phương thức GD-ĐT. Thông qua các phương tiện thông tin và truyền hình hiện đại, những sự đổi mới kỷ thuật đã và đang mở rộng phạm vi và yêu cầu hoạt động của nhà trường.Nhà trường phải trở thành một bộ phận của xã hội thông tin.Tuy nhiên vấn có những dự báo không lạc quan về việc nhà trường sẽ bị thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của mình đến thể hệ trẻ dưới tác động của sự phát triển khoa học công nghệ. Nhưng dù trong tương lai khoa học -công nghệ,đặc biệt công nghệ thông tin phát triển mạnh đến đâu,quá trình đó có thể có những thay đổi nhất định,nhưng dẫu thể nào dó vẫn là một quả trình tất yếu và chỉ có thể được thực hiện chủ yếu ở nhà trường. Hơn nữa, giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng thì nhà trường cũng sẽ tồn tại mãi mãi cho dù khái niệm nhà trường sẽ được đa dạng hóa. 1.1.4.2. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là tác động một cách có mục đích và có kế hoạch mà toàn bộ các lực lượng giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động các lực lượng này, sử dụng một cách đúng đắn các nguồn lực và phương tiện đảm bảo thực hiện có kết quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục theo phương hướng của mục tiêu giáo dục. * Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: - Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,giáo dục, học tập của nhà trường. Quản lí nhà trường gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Tác động của những chủ thể bên ngoài nhà trường bao gồm: + Quản lý giáo viên + Quản lý học sinh + Quản lý quá trình dạy học-giáo dục + Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học; + Quản lý tài chính trường học; + Quản lý mỗi quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng 1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lí trường tiểu học 1.2.1. Đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học 1.2.1.1. Vị trí của người giáo viên trong xã hội hiện đại Trong quá trình phát triển của xã hội công việc giáo dục thể hệ trẻ chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống là một chức năng xã hội đặc thù. Chức năng này được xã hội trao cho những người thầy, người cô. Trong các thới kỳ lịch sử xã hội, giai cấp thống trị luôn tìm cách nắm lấy đội ngũ giáo viên (nhằm giáo dục thể hệ trẻ theo hệ tư tưởng của giai cấp thống trị từ đó cũng có xã hội đương thời).Vì vậy đa số giáo viên không được tôn trọng về mặt pháp lý, thường bị coi thường, bị đối xử bất công, đời sống vật chất khó khăn, dẫn đến làm xói mòn tư duy sinh động, tích cực, sáng tạo của người giáo viên. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, người giáo viên mới thực sự được đưa lên vị trí xã hội xứng đáng, được coi trọng và có những điều kiện để phát huy hết tài năng, sáng tạo. Đảng ta đã đánh giá cao về vai trò của người giáo viên, coi lực lượng giáo viên là lực lượng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục, thường xuyên chăm lo và nâng cao uy tín của người giáo viên, cái tiến điều kiện lao động của họ. Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một đất nước, là sức mạnh tương lai của một dân tộc.Người giáo viên có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng và đạo đức cách mạng , tinh hoa của dân tộc loài người, bồi dưỡng cho học sinh những năng lực sáng tạo, những phẩm chất cao quý, giáo viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển quá trình hình thành nhân cách cho học sinh. Trong xã hội hiện nay, giáo viên lại càng có vai trò quan trọng , là người thống nhất các tác động giáo dục(vì đứa trẻ tiếp xúc với nhiều lực lượng giáo dục và các lực lương ấy không phải bao giờ cũng thống nhất với nhau )làm cho đứa tre phát triển toàn diện, hợp với yêu cầu xã hội. Như vậy, nghề dạy học và vai trò của người thầy rất quan trọng.Với sự phát triển của xã hội, người thầy gắn liền với sự tồn tại của xã hội. Vì vậy người giáo viên phải làm sao để nhân cách của mình phát triển và thực hiện đầy đủ vai trò của mình. 1.2.1.2. Một số đặc điểm đặc trưng cho hoạt động dạy học của người giáo viên tiểu học Hoạt động dạy học của người giáo viên nói chung, của người giáo viên tiểu học nói riêng, là một dạng lao động nghề nghiệp.Như bất kỳ một dạng lao động nào khác , lao động của người giáo viên còn gọi là lao động sư phạm,đều được quy định từ mục đích, đối tượng, công cụ tới sản phẩm của lao động đó. Lao động sư phạm có những đặc điểm sau đây: - Lao động sư phạm là một dạng lao động mà mục đích của nó là con người, đối tượng là con người, công cụ lao động chủ yếu là con người, sản phẩm lao động là con người. Như vậy lao động sư pham đòi hỏi người giáo viên làm việc với tinh trách nhiệm thần cao. - Đối tượng của lao động sư phạm khác với đối tượng của nhiều dạng lao động khác. Đối tượng lao động của người công nhân là những vật thể vô tri, vô giác, chịu tác động của người công nhân một cách hoàn toàn thụ động. Đối tượng lao động của người công an, người bác sỹ cũng giống như đối tượng lao động của người giáo viên - đó chính là những con người. Tuy nhiên đối tượng của người giáo viên có sự khác biệt hơn, vì đó là những học sinh - những con người đang lớn lên. Đặc biệt hơn, đối tượng của người giáo viên tiểu học là trẻ vừa qua tuổi mẫu giáo, lần đầu tiên đến trường với một trách nhiệm và nghĩa vụ rõ ràng: Học tập cách học, cách sống. Học sinh là đối tượng của lao động sư phạm, nhưng đó không phải là một thực thể vô tri vô giác, mà là một con người, mỗi học sinh có những đặc điểm riêng của mình, có quá trình phát triển riêng. - Công cụ lao động sư phạm là sách giáo khoa, phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy học. Tuy nhiên đó chỉ là công cụ đơn giản nhất của người giáo viên. Còn công cụ chủ yếu của lao động sư phạm chính là toàn bộ nhân cách của người giáo viên. - Sản phẩm lao động sư phạm là con người, kết quả lao động sư phạm không thể hiện cụ thể bằng những sản phẩm vật chất mà được tích tụ trong nhân cách của người học sinh, được thể hiện ở sự trưởng thành về tâm hồn, trí tuệ và đặc điểm của người học sinh. Những đặc điểm trên đây của lao động sư phạm một mặt làm cho lao động sư pham có ý nghĩa cao quý, mặt khác đòi hỏi người giáo viên những phẩm chất, đạo đức và những yêu cầu về năng lực sư phạm. 1.2.2. Quản lý trường tiểu học Trường tiểu học có vị trí, chức năng và nhiêm vụ quan trọng trong sự nghiệp "Trồng người". Trường tiểu học là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển của trẻ em. Hoạt động đặc trưng của nhà trường là hoạt động dạy và học, đó là hoạt động có tổ chức, có mục đích, bao gồm hoạt động tổ chức và hướng dẫn của giáo viên, hoạt động học tập tích cực tự giác của học sinh. Với vị trí nhiệm vụ của trường tiểu học thì quản lý trường tiểu học là một vấn đề hết sức quan trọng. Muốn tổ chức và quản lý mọi hoạt động của nhà trường tiểu học, người hiệu trưởng cần nắm vững các tính chất của nhà trường. Hệ thống mục tiêu quản lý trường tiểu học bao gồm: - Thực hiện kế hoạch thu nhận học sinh vào học theo tiêu chỉ đã giao hằng năm - Bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện theo Mục tiêu giáo dục bậc học tiểu học. - Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường đủ để thực hiện kế hoạch giáo dục - Xây dựng tổ chức Đảng và đoàn thể trong trường vững mạnh nhằm phát huy sức mạnh của các tổ chức này trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. - Xây dựng môi trường giáo dục thống nhất ở địa phương, xây dựng hội cha mẹ học sinh, phối hợp với các đoàn thể nhân dân địa phương nơi trường đóng. Công tác quản lý trường tiểu học phải dựa trên các nguyên tắc: nguyên tắc thống nhất giữa chính trị, chuyên môn, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm, nguyên tắc tính khoa học, nguyên tắc tính hiệu quả, thiết thực và cụ thể, nguyên tắc kết hợp giữa nhà nước và nhân dân trong việc XD nhà trường. Tóm lại, trong thực tiễn hoạt động quản lý trường học, các nguyên tắc này liên hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, bổ sung lẫn nhau. Trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có thể có nguyên tắc này được nổi lên hàng đầu và được đề cập thường xuyên thì cũng đừng cho rằng nó là tất cả mà lãng quên các nguyên tắc khác Hệ thống các nguyên tắc nêu trên không phải là duy nhất và bất biến, nó luôn luôn phát triển và đòi hỏi có sự bổ sung hoặc loại bỏ. 1.2.3. Hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động của nhà trường trên cơ sở thực hiện mục tiêu nhiệm vụ giáo dục tiểu học 1.2.3.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học - Giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoạc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu coho sự phát triển đúng đắng và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS 1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường tiêu học Hiệu trưởng là thủ trưởng của nhà trường, có thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong trường, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý giáo dục, tổ chức quản lý toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đúng quy chế, chế độ, pháp luật của nhà nước và Bộ giáo dục quy định. Hiệu trưởng có nhiệm vụ: - Bảo đảm thực hiện tốt chỉ tiêu giáo dục hàng năm - Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảng dạy, học tập, phổ cập giáo dục tiểu học, nghiên cứu khoa học...theo chương trình, kế hoạch các Chỉ thị, Nghị quyết và hướng dẫn chuyên môn của cấp trên - Quản lý sử dụng và thực hiện tôt chính sách đối với đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường. - Xây dựng và quản lý sử dụng tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. - Quản lý, sử dụng đúng nguyên tắc, chế độ, các loại kinh phí của nhà trường, lập dự án và quyết toán thu chi hàng năm theo đúng quy định. - Tổ chức tốt đời sống sinh hoạt của cán bộ giáo viên và học sinh - Tổ chức công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo quản hồ sơ và thống kê theo chế độ của nhà nước quy định, quản lý chế độ sinh hoạt, hội họp của cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh - Đảm bảo chế độ báo cáo định kỳ và bất thường lên cấp trên trực tiếp quản lý trường - Tổ chực chỉ đạo phong trào thi đua trong cán bộ giáo viên, công nhân viên và học sinh - Thay mặt nhà trường giao tiếp, quan hệ với các tổ chức bên ngoài. 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên ở người hiệu trưởng tiểu học 1.2.4.1. Quản lý việc xây dựng kế hoach của tổ chuyên môn và của giáo viên. Kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm kế hoạc năm học, kế hoạch từng kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần. Nội dung kế hoạch tổ bao gồm các hoayt động về chuyên môn của tổ như: Kế hoạch thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, kế hoạch bồi dưỡng giáo viên... Kế hoạch của giáo viên bao gồm : Kế hoạch dạy học,kế hoạch chủ nhiệm Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cho cả tổ Kế hoạch của tổ chuyên môn và giáo viên phải đi từ tổng quát đến cụ thể Nội dung kế hoạch phải rõ ràng, phản ảnh được các hoạt động chuyên môn của tổ,của cá nhân. 1.2.4.2. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên Phân công giảng dạy cho giáo viên là một công việc hết sức quan trọng, đòi hỏi nhà quản lý phải có sự cân nhắc, lựa chọn kỹ lưỡng trước khi phân công, làm thể nào đẻ phù hợp với năng lực chuyên môn, cung như sở trường, nguyện vọng của từng giáo viên, tạo tinh thần thoái mái khi làm việc. 1.2.4.3. Quản lý việc thực hiện chương trình kế hoạch dạy học - Hiệu trưởng phải nghiên cửu và nắm vững kế hoạch, chương trình môn học, cũng như các loại văn bản khác - Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu để nắm vững mục tiêu cấp học, luật giáo dục , nội dung và chương trình sách giáo khoa, các văn bản hướng dẫn và quy định khác. - Tổ chức thảo luận để đi đến thống bnhất kế hoạch và chương trình dạy học của đơn vị mình - Tổ chức thực hiện trong toàn trường kế hoạch, chương trính đã quy định. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học. 1.2.4.4. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên - Soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp là công việc chính của mỗi giáo viên. Nó là yếu tố quyết định sự thành công của mỗi tiết dạy. Chính vì thế, quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp , phải thực hiện nghiêm túc,đúng quy chế. Cụ thể: - Quán triệt đến từng tổ chuyên môn, từng giáo viên thống nhất về hình thức trình bày bài soạn - Nội dung bài soạn phải thể hiện rõ ràng các hoạt động lên lớp của giáo viên cũng như hoạt động của học sinh. - 100 % giáo viên lên lớp phải có bài soạn đầy đủ - Việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên phải nghiêm túc. Ngoài việc phải có giáo án thì yêu cầu giáo viên phải chuẩn bị điều kiện cũng như phương tiện dạy học,đặc biệt là phong thái và tinh thần lên lớp. 1.2.4.5. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên Giáo viên không được tự ý bỏ giờ, bỏ buổi, không được chậm giờ, vắng phải có giấy xin phép. Hiệu trưởng phải thường xuyên theo dõi giờ lên lớp của giáo viên bằng cách: Kiểm tra đột xuất, có báo trước hoặc thông báo giáo viên trực tuần, qua tổ chuyên môn.. Theo dõi việc phân bố thời gian của từng tiết học, giáo viên không được cắt xén thời gian, phải thực hiện đúng theo quy định của chương trình. 1.2.4.6. Quản lý các loại hồ sơ giáo viên Hồ sơ của giáo viên phải có đầy đủ theo quy định đẹp về hình thức, phong phú về nội dung. Cần đặc biệt chủ ý đến hai loai hồ sơ là giáo án và sổ điểm Phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế Kiểm tra hồ sơ giáo viên theo định kỳ, sau mỗi đợt kiểm tra phải có nhận xét kĩ càng cho từng cá nhân để bổ sung kịp thời những sai sót. Có kế hoạch xây dựng những bộ hồ sơ điển hình 1.2.4.7. Quản lý sử dụng, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho giáo viên Hiệu trưởng phải chú ý đến việc động viên về tinh thân; coi kết quả giáo dục là tiêu chỉ ưu tiên trong chế độ lương thưởng,phân công lao động, có chế độ đãi nghộ giáo viên giỏi, ưu tiên người có trình độ, có năng lực,quan tâm động viên kịp thời những giáo viên găp khó khăn, giúp đỡ những giáo viên phat huy hêt khả năng của mình, tạo cơ hội cho họ phấn đấu vươn lên. Chỉ đạo các tổ chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng năng lực giáo viên bằng các hình thức khác nhau (bồi dưỡng chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn, hội giảng, các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm,t ổ chức tham quan thực tế,động viên khuyến khích học tại chức, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên) 1.2.4.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những nhiệm vụ của người giáo viên. Vì thế quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận cốt yếu, quan trong nhất trong quản lý trường học. Người hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh thông qua: các kỳ kiểm tra định kỳ, học kỳ, năm hoc; qua các đợt khao sát chất lượng, qua các kỳ thi học sinh giỏi. Việc kiểm tra đánh giá phải thực hiện đúng theo thông tư hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ đạo cái tiến cách ra đề kiểm tra để đánh giá toàn diện công bằng, giúp học sinh sưa chữa thiếu sót kịp thời và có khá năng phân loại cao. 1.2.4.9. Quản lý phương tiện,điệu kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học đạt hiệu quả Điều kiện và phương tiện dạy học là yêu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường. Chính vì vậy người hiệu trưởng phải đưa ra chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể nhằm: - Xây dựng đội ngũ giáo viên ngang tầm với thời đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người học - Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật trường lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. - Huy động mọi nguồn tài chính cần thiết ưu tiên cho hoạt động dạy học và giáo dục. Bằng cách tham mưu với cấp ủy Đảng chính quyền địa phương và các cấp các ngành có liên quan hỗ trợ kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, có đầy đủ các phòng học, phòng chức năng, từng bước trang bị những phương tiện dạy học hiện đại để phục vụ tốt hơn cho hoạt động dạy học. Xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp - Chỉ đạo sử dụng đúng mục đích, bảo quản tốt các phương tiện dạy học. 1.2.5. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở người hiệu trưởng 1.2.5.1. Biện pháp chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học * Tác động về nhận thức Biến các quy định, văn bản về nền nếp thành ý thức tự giác của giáo viên và học sinh,bằng cách: - Tổ chức học tập, tọa đàm, trao đổi trong giáo viên và học sinh đối với các văn bản quy định về nên nếp - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về nề nếp, xây dựng nề nếp. - Nêu gương người tốt việc tốt, khen thưởng, trách phạt đúng mực kịp thời. Gương mẫu trong quản lý. Tổ chức họp phụ huynh tìm hiểu thảo luận về nề nếp dạy học để phối hợp hoạt động. * Các biện pháp chỉ đạo thực hiện nề nếp dạy học Theo dõi thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học qua tiến độ thực hiện chương trình, kế hoach dạy học, thời khóa biểu. * Biện pháp hoàn thiên hồ sơ sổ sách chuyên môn Trong việc chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ sổ sách chuyên môn cần đặc biệt quan tâm đến hai nội dung: + Giáo án: Về mặt pháp lý, nếu không có giáo án thì không thể lên lớp nhưng khi quản lý cần xem xét vấn đề ở nhiều khía cạnh: Vô tình hay cố tình, một lần hay nhiều lần ... để xử lý. + Sổ điểm: Đây là một khâu quan trọng những cũng khá phức tạp và tế nhị, cần thường xuyên theo dõi để nhắc nhở giáo viên, để tránh hiện tượng tiêu cực trong sổ điểm. * Tổ chức sinh hoạt chuyên môn Sinh hoạt chuyên mông vừa mang tính hành chính vừa mang tính sư phạm. Có các biện pháp sau: + Lên kế hoạch sinh hoạt định kỳ + Tổ chức sinh họat theo chủ đề (hội thảo chuyên môn, nghe báo cáo...) Để các sinh hoạt chuyên môn không mang tính hình thức thì nội dung các buổi sinh hoạt đó phải được thông báo từ trước để mọi người chuẩn bị, nên để các giáo viên thay ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCH1256.doc
Tài liệu liên quan