BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
NGUYỄN VĂN PHƯỚC
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HAI
BUỔI/NGÀY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 601405
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. VÕ VĂN NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn: “Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày
của hiệu
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3676 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba, thành phố Hồ Chí Minh.” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận văn này chưa từng được công bố.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban Nhân dân, Phòng Giáo dục & Đào tạo Quận Ba và các
trường Tiểu học trong Quận đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thực kiện khảo sát
kết quả của luận văn.
Xin chân thành cảm ơn TS. Võ Văn Nam đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
Quận 3, ngày 21 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN PHƯỚC
MỤC LỤC
0TLỜI CAM ĐOAN0T ................................................................................................................................. 2
0TMỤC LỤC0T ............................................................................................................................................ 3
0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN0T ................................................................. 5
0TMỞ ĐẦU0T .............................................................................................................................................. 6
0T1.Lý do chọn đề tài:0T ....................................................................................................................................... 6
0T2. Mục đích nghiên cứu0T ................................................................................................................................. 7
0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ........................................................................................................... 8
0T4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu0T ................................................................................................................ 8
0T5. Giả thuyết khoa học0T ................................................................................................................................... 8
0T6. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ................................................................................................................................ 8
0T7. Phương pháp nghiên cứu0T ........................................................................................................................... 8
0T8. Cấu trúc luận văn0T ...................................................................................................................................... 9
0TChương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học 0T ...................... 10
0T1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu:0T ............................................................................................................... 10
0T1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề:0T ............................................................................................................ 10
0T1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học hai buổi/ngày0T11
0T1.1.3. Kinh nghiệm và xu thế dạy học hai buổi/ngày ở một số nước trong khu vực và trên thế giới0T ......... 13
0T1.2. Một số khái niệm cơ bản0T....................................................................................................................... 15
0T1.2.1. Dạy học 2 buổi/ngày0T ..................................................................................................................... 15
0T1.2.2. Hoạt động dạy học0T ........................................................................................................................ 16
0T1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học0T ............................................................................................................ 18
0T1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy0T................................................................................................... 19
0T1.3. Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy ở trường tiểu học0T ........................................... 20
0T1.3.1 Vị trí mục tiêu của trường tiểu học0T ................................................................................................. 20
0T1.3.2. Vai trò chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học0T ........................................................................ 22
0T1.3.3. Chức năng, yêu cầu đối với hiệu trưởng trường Tiểu học trong công tác quản lí hoạt động dạy hai
buổi/ngày0T ................................................................................................................................................ 23
0T1.3.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày ở trường Tiểu học của Hiệu trưởng0T ........................ 25
0TChương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học trên
địa bàn Quận Ba thành phố Hồ Chí Minh0T ............................................................................................ 32
0T2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của Quận Ba thành phố Hồ Chí Minh.0T ...................... 32
0T2.1.1.Tổng quan Quận 3.0T ......................................................................................................................... 32
0T2.1.1.1 Vị trí địa lí.0T ............................................................................................................................. 32
0T2.1.1.2. Dân số 0T ................................................................................................................................... 32
0T2.1.2 Thực trạng về sự phát triển giáo dục của Quận 3 từ năm 2005 đến nay0T ........................................... 34
0T2.2.Thực trạng về giáo dục Tiểu học và việc thực hiện chương trình dạy hai buổi/ngày của Quận Ba thành
phố Hồ Chí Minh0T ........................................................................................................................................ 40
0T2.2.1.Chất lượng giáo dục0T ....................................................................................................................... 40
0T2.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên0T .............................................................................. 44
0T2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường Tiểu học Quận Ba thành
phố Hồ Chí Minh0T ........................................................................................................................................ 47
0T2.3.1. Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn và giáo viên0T ...................................... 50
0T2.3.2. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn trong dạy học của tổ chuyên môn và giáo viên0T.......... 53
0T2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp.0T .............................................................................................. 56
0T2.3.5. Quản lý phương tiện, điều kiện dạy học0T ........................................................................................ 63
0T2.4. Nhận xét chung về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận 30T ........................ 67
0T2.4.1. Ưu điểm0T ....................................................................................................................................... 67
0T2.4.2. Những tồn tại trong quản lý hoạt động giảng dạy0T ......................................................................... 68
0TChương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận
3.0T ......................................................................................................................................................... 71
0T3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất các biện pháp0T .......................................................................... 71
0T3.2. Các biện pháp được đề xuất 0T .................................................................................................................. 72
0T3.2.1. Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên0T .......................................................................................................................................... 72
0T3.2.2. Phát huy tính chủ động của giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục, khuyến khích sự
sáng tạo của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học0T ............................................................... 74
0T3.2.3 Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện để giáo viên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và nắm bắt các thành tựu sư phạm0T ....................................................... 76
0T3.2.4. Tích cực quan tâm đến việc rèn luyên đạo đức và cải tiến phương pháp học tập cho học sinh, phát
huy vai trò của đội thiếu niên tiền phong và sự phối kết hợp giáo dục của phụ huynh học sinh0T ................ 78
0T3.2.5. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chuyên môn của giáo viên, chú trọng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ0T ......................................................................................................................... 81
0T3.2.6. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự ủng hộ của các nguồn lực trong cộng đồng để hiện
đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường0T ........................................ 83
0T3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp0T........................................................................................................... 84
0T3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp0T................................................................ 85
0T3.5. Kết luận chương 30T ................................................................................................................................ 88
0TKết luận và kiến nghị0T........................................................................................................................... 89
0T1. Kết luận0T................................................................................................................................................... 89
0T2. Kiến nghị0T ................................................................................................................................................ 90
0TDanh mục tài liệu tham khảo0T ............................................................................................................... 93
0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................................................... 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 BGD & ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
2 CB - GV Cán bộ - giáo viên
3 CBQL Cán bộ quản lí
4 CSVC Cơ sở vật chất
5 ĐH Đại học
6 GV Giáo viên
7 HS Học sinh
8 PGD & ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
9 SGD & ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
10 SL Số lượng
11 TB Trung bình
12 TBDH Thiết bị dạy học
13 THCS Trung học cơ sở
14 THĐĐ Thực hiện đầy đủ (Bảng xếp loại hạnh kiểm)
15 THKĐĐ
Thực hiện không đầy đủ (Bảng xếp loại
hạnh kiểm)
16 THPT Trung học phổ thong
17 TL Tỉ lệ
18 TN Tốt nghiệp
19 Tr.CN Trước Công nguyên
20 TW Trung ương
21 XS Xuất sắc
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
1.1. Đảng và nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm đến giáo dục, quan tâm đến việc phát
triển giáo dục, đổi mới giáo dục. Nghị quyết TW lần thứ 4 khoá VII (tháng 1 năm 1993) đã nêu
4 quan điểm chỉ đạo giáo dục, trong đó quan trọng nhất là quan điểm khẳng định giáo dục - đào
tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết TW lần thứ 2 khóa VIII (tháng 12
năm 1996) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục của đất nước trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước đã khẳng định phải đổi mới nội dung phương pháp giáo dục, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường cơ sở vật chất trường học. Đại
hội IX tiếp tục khẳng định giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu: “Phát triển giáo dục - đào
tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh.” Đồng thời đề ra nhiệm vụ: “Tiếp tục phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá -
hiện đại hoá - xã hội hoá giáo dục.”
Thực hiện nghị quyết của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới giáo dục và đào
tạo. Kỳ họp thứ 8 khoá X (tháng 12 năm 2000), Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 40 về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Cũng từ năm học này, giáo dục tiểu học thực hiện thí
điểm chương trình tiểu học hai buổi/ngày, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình. Đây là
một chủ trương đúng đắn, phù hợp với sự phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế, xã hội của
giai đoạn mới.
Mô hình dạy học hai buổi/ngày đã có cách đây khá lâu ở nhiều nước trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Tỉ lệ học sinh tiểu học học chương trình hai buổi/ngày đạt con số đáng ghi
nhận: Ở thành phố Hồ Chí Minh là 79,5% và ở Quận Ba là 92%.
1.2. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học giữ một vai trò quan trọng với
mục tiêu là hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở. Hiệu
trưởng trường tiểu học là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc quản lý nhà
trường, thực hiện mục tiêu giáo dục của tiểu học. Trong đó, quản lý hoạt động dạy là nội dung
vô cùng quan trọng của công tác quản lý nhà trường, một hoạt động trung tâm của việc thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Do đó, việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng trường tiểu học yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay. Để hoạt động dạy học trong các nhà trường được thực hiện tốt, điều then chốt là phải tăng
cường công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động này. Từ đó, đánh giá kịp thời, chính
xác và có những điều chỉnh, cải tiến đáng kể, nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học
trong nhà trường. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
1.3. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã được thực hiện trong cả nước nhiều
năm qua. Trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Thành phố Hồ
Chí Minh nói chung, Quận Ba nói riêng đã nhận được sự quan tâm đầu tư về mọi mặt của các
cấp uỷ Đảng chính quyền cùng sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục của Quận
Ba đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy vậy, để đáp ứng được đầy đủ sự mong đợi của
Đảng, của nhân dân, ngành giáo dục Quận Ba cần phải tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa, nhất là
cần xây dựng và thực hiện các biện pháp khả thi nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay, trong đó các biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày
của hiệu trưởng trường tiểu học là vô cùng cần thiết. Trong những năm qua, đã có một số công
trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học, nhưng trong phạm vi đọc của
mình, tác giả nhận thấy vẫn còn ít đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày ở
trường tiểu học, đặc biệt ở địa bàn Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
Những phân tích trên là lý do để tác giả chọn đề tài luận văn: “Một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba,
thành phố Hồ Chí Minh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng trường tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng dạy ở các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Ba, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Ba.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của
hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đổi mới giáo dục tiểu học được thực hiện đồng bộ với các thành tố cấu thành quá trình
giáo dục tiểu học. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về các biện pháp
quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay tất yếu sẽ dẫn đến những thay đổi trong quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học. Trên cơ sở khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lí
hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học, sẽ đề xuất được các biện pháp phù hợp với
điều kiện thực tiễn ở địa phương và mang tính khả thi, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
học và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng trường
tiểu học.
6 .2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng các trường
tiểu học trên địa bàn Quận Ba Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để xử lý các
tài liệu lý luận vận dụng các khái niệm công cụ vào khung lý thuyết cho đề tài.
Nguồn tài liệu tập trung vào các vấn đề:
- Đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay.
- Lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học ở tiểu học.
7.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ phòng Giáo dục &
Đào tạo, cán bộ quản lý, giáo viên để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp còn
được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động dạy hai buổi/ngày được đề xuất.
- Phương pháp phỏng vấn: trò chuyện với cán bộ chuyên môn phòng Giáo dục & Đào
tạo, cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, tham quan và sinh hoạt chuyên môn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của hiệu trưởng các trường
tiểu học trong quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày ở trường tiểu học.
7.2.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn cấu trúc gồm phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, kiến nghị:
• Mở đầu: Giới thiệu khái quát những vấn đề chung của đề tài.
• Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học.
• Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của các trường tiểu học trên địa
bàn Quận Ba.
• Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn Quận Ba.
• Kết luận và kiến nghị
Phần cuối luận văn là tài liệu tham khảo và phụ lục
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng các trường tiểu học
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
1.1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong lịch sử xã hội, ở bất kỳ thời đại nào, quản lý luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng
đối với việc vận hành và phát triển xã hội. Ở lĩnh vực giáo dục và đào tạo, quản lý là nhân tố
giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học luôn là vấn đề đáng được quan tâm, nghiên cứu và khảo nghiệm. Thực tiễn
đã có rất nhiều công trình khoa học, nhiều ý tưởng cập nhật về quản lý hoạt động dạy học được
các nhà khoa học quan tâm.
Dạy học và quản lý hoạt động dạy học được hình thành và phát triển cùng với lịch sử
hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội. Ngược dòng lịch sử ngay từ thời cổ
đại, vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục cả phương đông và
phương tây quan tâm đề cập đến: từ Khổng tử (551 – 479 Tr.CN), Socrates (469 – 399 Tr.CN),
đến Plato (427 – 348 Tr.CN),… đều đã khẳng định được vai trò tất yếu của giáo dục trong xã
hội và tính quyết định của chính trị đối với giáo dục.
Chủ nghĩa tư bản xuất hiện cuối thế kỷ XIV với những thay đổi mạnh mẽ về khoa học kỹ
thuật, đòi hỏi con người phải có những am hiểu về kỹ thuật, lúc này vấn đề dạy học và quản lý
dạy học đã được nhiều nhà giáo dục quan tâm, tiêu biểu là J. A Com xki (1652-1670), ông đã
đưa ra các nguyên tắc dạy học trực quan, nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ
thống. Ông nhấn mạnh hiệu quả dạy học có liên quan rất lớn đến chất lượng người dạy trong
việc vận dụng các nguyên tắc dạy học. Tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời
đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục là các qui luật về “sự hình thành cá nhân con
người”, “tính quy định về kinh tế xã hội đối với giáo dục”,… Các quy định đó đặt ra các yêu
cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra phương tiện điều kiện
cần thiết cho giáo dục.
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển, trước hết phải nói
đến quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969). Trên cơ sở kế thừa những tinh
hoa của của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin, Người
đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển
giáo dục, mục đích dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục. Hệ thống tư tưởng
Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị rất cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận
giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Bằng sự tổng hoà các tri thức quản lý giáo dục, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh
tế học,…; trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ chí Minh, các nhà khoa
học Việt Nam đã nêu ra các vấn đề về khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học,
quản lý hoạt động dạy học, cùng các chức năng, nguyên tắc, phương pháp quản lý,… Trên thực
tế có hàng loạt các công trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý hoạt động dạy học của các tác giả như: Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc
Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí,… Những công trình đó làm phong phú thêm lý
luận quản lý nói chung và lý luận quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Việc vận dụng lý luận
quản lý giáo dục vào trong thực tiễn ở mỗi địa phương, mỗi cơ sở giáo dục đang là vấn đề mà
mỗi cơ sở giáo dục và xã hội cần phải quan tâm, nhất là trong điều kiện đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay.
1.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học
hai buổi/ngày
Dạy học hai buổi/ngày là chủ trương đúng đắn, phù hợp với kinh tế xã hội hiện nay, khi
mà đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Dạy học hai buổi/ngày sẽ là
điều kiện đảm bảo dạy học đủ thời gian, chất lượng học tập các môn bắt buộc sẽ tốt hơn. Học
sinh có điều kiện cân đối việc học tập, rèn luyện và tăng cường các hoạt động giáo dục sức
khoẻ, thẩm mỹ, thể chất. Đồng thời học thêm các môn năng khiếu, tăng cường phát triển năng
lực qua các môn tự chọn, góp phần hình thành nhân cách và phát triển toàn diện cho học sinh.
Đối với bậc tiểu học nói riêng, dạy – học hai buổi/ngày đã trở thành mục tiêu của giáo
dục tiểu học để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Củng cố thành tựu
xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu để ngày càng có nhiều trường tiểu học có
đủ điều kiện dạy học hai buổi/ngày tại trường, được học ngoại ngữ, tin học. Đẩy nhanh tiến độ
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở…”
Dạy học hai buổi/ngày không chỉ đáp ứng nhu cầu của một số bậc cha mẹ học sinh muốn
gửi con ở trường cả ngày để an tâm công tác, tránh những tác hại ảnh hưởng xấu đến trẻ khi
không có sự hướng dẫn của gia đình và nhà trường đồng thời còn nhằm vào mục đích lớn của
giáo dục. Đó là thực hiện mục tiêu giáo dục: đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” (Điều 2 – Luật Giáo dục).
Việc dạy – học hai buổi/ngày nhằm tạo điều kiện để:
- Học – dạy đủ thời gian và có chất lượng các môn học bắt buộc, tránh được việc dạy
thêm, học thêm tràn lan, tiếp thu và chiếm lĩnh tri thức có hiệu quả cao, giảm bớt thời
gian học bài và làm bài ở nhà.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục sức khoẻ, thẩm mỹ, lối sống, môi trường và phát
triển các môn học năng khiếu. Tăng cường phát triển năng lực qua các môn tự chọn và
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ.
- Tạo ra cho học sinh ý thức tự lập, tự rèn luyện, biết cách chung sống, hình thành thái
độ, giá trị đích thực, nhân cách của học sinh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ
em của gia đình và cộng đồng.
Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở trường tạo điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện, đảm bảo chất lượng của bậc học, tạo cho trẻ môi trường học tập và vui chơi lành
mạnh, đồng thời thời gian tăng thêm so với kế hoạch dạy 5 buổi/tuần chủ yếu dành cho việc tổ
chức các hoạt động (trong và ngoài lớp) về thực hành và rèn luyện kỹ năng, tự học và phát triển
thể lực, năng khiếu về nghệ thuật, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh, không yêu cầu học sinh làm bài tập ở nhà.
Chủ trương dạy – học hai buổi/ngày đã được thể chế hoá và mang tính pháp lý:
- Điều lệ trường Tiểu học có ghi rõ: “Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán
trú một phần hoặc toàn thể học sinh, tuỳ theo yêu cầu và khả năng của trường, của cha
mẹ học sinh và của địa phương…” và “…ở những nơi có điều kiện, có thể tổ chức cho
học sinh học tập hai buổi/ngày” (theo quyết định số 3257/GDĐT ngày 8/11/1994 của
Bộ Giáo dục & Đào tạo)
- Ngày 28/12/1994 Vụ Giáo dục Tiểu học – Bộ Giáo dục & Đào tạo đã có công văn
909/TH về hướng dẫn thực hiện kế hoạch cho trường, lớp tiểu học dạy – học hai
buổi/ngày.
- Trong hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Vụ Giáo dục Tiểu học – Bộ Giáo dục & Đào
tạo từ năm học 1995 – 1996 đến năm 2009- 2010 đều đề cập tới việc tổ chức dạy –
học hai buổi/ngày qua các văn bản số 5276/TH ngày 5/8/1995, số 5520/TH ngày
7/8/1996,…
- Trong chỉ thị của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc dạy thêm ngoài giờ số
17/GD ngày 31/8/1995 có viết: “Riêng ở bậc Tiểu học, khuyến khích các trường Tiểu
học có điều kiện tổ chức dạy hai buổi/ngày hoặc tổ chức bán trú ngay trong trường”
và chỉ thị số 15/2000/CT- BGD&ĐT ngày 17/5/2000 về các biện pháp cấp bách tăng
cường quản lý dạy thêm, học thêm có hướng dẫn “Tổ chức tốt để thu hút tối đa học
sinh vào các lớp học hai buổi/ngày theo nguyện vọng của gia đình học sinh.”.
- Trong chỉ thị của Thủ Tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông thực hiện Nghị Quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa X có viết: “Cân đối
ngân sách địa phương, khai thác và huy động thêm các nguồn ngoài ngân sách bảo
đảm kinh phí cho việc nâng cấp và xây dựng trường, khắc phục tình trạng học ba ca,
thực hiện kiên cố hoá trường lớp, tạo điều kiện từng bước chuyển sang dạy học hai
buổi/ngày, trước hết là đối với trường tiểu học, đồng thời tăng cường cung cấp thiết bị
và đồ dùng dạy học cho nhà trường theo chuẩn do Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định.”
- Ngày 3/3/2010 Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức Hội thảo “Đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên hướng tới dạy học cả ngày ở Tiểu học”.
1.1.3. Kinh nghiệm và xu thế dạy học hai buổi/ngày ở một số nước trong khu vực và trên thế
giới
Giáo dục nước ta đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với thời đại, nhờ đúc rút kinh
nghiệm thực tiễn trong nước và thế giới qua nghiên cứu ở một số nước có thời lượng học tập
như sau:
Ở Tiểu học, năm học ở nước ta trước đây là 33 tuần, theo chương trình mới là 35 tuần
nhưng vẫn ngắn hơn 5 tuần so với quốc tế là 40 tuần.
Tuần học ở nước ta trước đây là 6 buổi, hiện nay là 5 buổi/tuần và chỉ mới có khoảng
35% số trẻ được học hai buổi/ngày. Phần lớn học sinh tiểu học ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực
nông thôn chỉ được một buổi/ngày, không đầy nửa thời lượng so với chuẩn quốc tế.
So sánh thời lượng học tập toàn bậc tiểu học của Việt Nam với một số nước trong khu
vực và trên thế giới, ta thấy: ở các nước đó, học sinh được học một thời lượng từ gấp rưỡi đến
gấp đôi thời lượng học của học sinh nước ta.
Bảng 1.1: So sánh thời lượng học tập bậc Tiểu học của Việt Nam với một số nước
trong khu vực.
STT
Nước
Nội dung
Việt Nam Thái Lan Srilanca
1 Số giờ học/ngày 3 6 6
2 Số ngày học/tuần 5 5 5
3 Số tuần học/năm 35 40 40
STT
Nước
Nội dung
Việt Nam Thái Lan Srilanca
4 Số năm học bậc Tiểu học 5 6 5
5 Số giờ học/năm 495 1200 1200
6 Số giờ học ở bậc Tiểu học 2475 7200 6000
(Nguồn: Cung cấp giáo dục cơ bản cho mọi người – Steve Passingham DFDO/2002)
Nội dung giảng dạy để dạy học hai buổi/ngày cho học sinh tiểu học cần phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
- Dạy đầy đủ chương trình 165 tuần của bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Thời lượng dạy – học buổi sáng hoàn thành chương trình chính khóa và buổi chiều là
._.
các tiết ôn tập, phát triển năng khiếu, hướng dẫn tự học, cả ngày không quá 7 giờ (420
phút, mỗi tiết học trung bình 35 phút).
- Các tiết ôn luyện văn hoá, nâng cao năng khiếu do sự chủ động của người quản lý nhà
trường, chủ yếu ôn luyện các nội dung sau:
o Làm bài tập, ôn kiến thức vừa học đối với môn Toán, Tiếng Việt và một số môn
khác.
o Soạn bài, chuẩn bị bài hôm sau cho môn Tập đọc, Tập làm văn.
o Nâng cao hơn ở một số môn như Toán, Tập đọc, Tập làm văn.
o Bổ sung thêm một số tiết năng khiếu như Mĩ Thuật, Nhạc, Múa, Thể dục,…
Ngoài ra, ở các trường có điều kiện, tổ chức cho học sinh phát triển thêm các
môn năng khiếu theo năng lực, sở trường của trẻ.
Bên cạnh đó, nhà trường còn phải chú ý đến các hoạt động giáo dục khác như hoạt động
ngoại khoá, sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp; kết hợp với các hoạt động giáo dục,
dạy học ở buổi thứ hai để tạo môi trường vui chơi, rèn luyện kiến thức bộ môn nghệ thuật, giảm
căng thẳng trong học tập ở trường.
Chất lượng và hiệu quả giáo dục của trường dạy học hai buổi/ngày được nâng cao hơn so
với dạy học một buổi/ngày được thể hiện như sau:
- Đảm bảo đủ thời lượng cần thiết để dạy đủ và có chất lượng các môn bắt buộc và môn
tự chọn theo yêu cầu giáo dục toàn diện của chương trình cấp học.
- Tạo điều kiện tích cực đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học, giảm
căng thẳng, mệt mỏi trong học tập ở lớp cũng như ở nhà cho học sinh. Kết hợp hài hoà
giữa học tập, rèn luyện và vui chơi. Học sinh được phát triển năng lực cá nhân, hình
thành giá trị đích thực của nhân cách học sinh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học 2 buổi/ngày
Chương trình học hai buổi/ngày: Chương trình này chỉ thực hiện ở những nơi có điều
kiện và thực hiện cho nhiều lớp, cho một số khối lớp hoăc cho cả trường. Với hình thức này học
sinh có thể ăn trưa tại trường hoặc không ăn trưa tại trường vẫn phải đến lớp học vào buổi chiều
như nhau.
Thời lượng học gồm tổng số tiết của buổi sáng và buổi chiều. Người quản lý của nhà
trường dựa vào thời lượng đó để điều chỉnh số tiết của môn học của buổi thứ nhất (buổi sáng)
và buổi thứ hai (buổi chiều) cho phù hợp đảm bảo cho học sinh thực hiện hết nội dung bài học
bao gồm lý thuyết, bài tập và cả phần tự học để học sinh giảm bớt khối lượng bài học ở nhà.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác – Lê nin về hoạt động nhận thức của con người, các
nhà khoa học đã tiếp nhận công nghệ dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố
cấu trúc của hoạt động dạy học để lý giải các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học
khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại
hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu
biểu nhất, với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận
lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức, có thể lĩnh hội được một hệ thống
tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân”
[2,tr.172] “cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó”
[25,tr.111] ở góc độ xã hội học giáo dục: “ Dạy học được xem như là một diễn tiến vị thế xã
hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội
và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và
diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi người”. [22.tr172]
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình
tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ dạy học
(truyền thụ và lĩnh hội tri thức, kỹ năng kỹ xảo; trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học). Như vậy, dạy học là
khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. Dạy học bao gồm hai hoạt động:
hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với
nhau.
- Hoạt động dạy của thầy
Hoạt động dạy của thầy là hoạt động nhằm gây ảnh hưởng đến trò và hoạt động của trò;
trong và bằng cách đó hình thành và phát triển hoạt động học tập cho trò. Trong lí luận dạy học
hiện nay, hoạt động dạy của thầy vẫn được nhấn mạnh là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng,
thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương
trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của thầy, có chức
năng truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh để thực hiện các
mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
- Hoạt động học của trò
Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy, nhằm
chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có những chức năng kép là lĩnh hội và tự
điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ với các
thành tố khác của quá trình dạy học như sơ đồ sau:
Mục tiêu dạy học
Nội dung dạy học
Phương tiện dạy học
Lực lượng dạy học
Hình thức tổ chức dạy học
Kết quả dạy học
Phương pháp dạy học
Môi
trường tự
nhiên
Môi
trường xã
hội
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục
của thầy, việc học tập của trò theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và
đường lối giáo dục của Đảng. Do đó, những tác động của nó lên hệ thống phải là những tác
động kép, tác động lên hoạt động dạy, đồng thời phải chuyển hoá hoạt động đó thành hoạt động
học để đạt tới mục tiêu giáo dục. Và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó sẽ phải
có sự điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp
tác động đến hoạt động dạy học.
Quá trình quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phải lưu ý các điều kiện phục vụ
cho dạy học như là:
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm vào mục đích phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh. Quản lý tốt cơ sở vật chất và
thiết bị nhà trường không chỉ đơn thuần là bảo quản tốt mà phải phát huy tốt năng lực
của chúng cho dạy học, đồng thời còn làm sao để có thể thường xuyên bổ sung thêm
những thiết bị mới và có giá trị.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lý tài
chính của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; đồng thời biết thu hút những
nguồn tài chính khác từ xã hội để giúp đỡ nhà trường trong công tác xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị và tiến hành các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học.
Đặc điểm của quản lý hoạt động dạy học là điều khiển, điều chỉnh hoạt động này vận
hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra giám sát thường xuyên, nhằm
từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt được mục đích dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học mang tính chất quản lý hành chính, sư phạm, khoa học và tính
xã hội hoá cao.
- Tính chất hành chính: Quản lý theo pháp luật và những quy chế, nội dung, quy định
có tính chất bắt buộc đối với hoạt động dạy học.
- Tính sư phạm: Quản lý chịu sự quy định của các quy định đối với hoạt động dạy học
diễn ra trong môi trường sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ của thầy với trò làm đối
tượng quản lý.
- Tính đặc trưng của khoa học quản lý: Vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lý, sử
dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp quản lý trong quản lý hoạt động dạy
học.
- Tính xã hội hoá: Quản lý hoạt động dạy học chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế
xã hội và có mối quan hệ tương tác, thường xuyên với xã hội.
Yêu cầu cơ bản đối với quản lý hoạt đông dạy học là phải đảm bảo tính pháp lý, đảm bảo
tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn trong quản lý hoạt động dạy học. Góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả dạy học trong nhà trường.
Trong khuôn khổ của luận văn, công tác quản lí của hiệu trưởng về hoạt động dạy của
giáo viên trong việc tổ chức cho học sinh học tập theo chương trình hai buổi/ngày được đề cập
đến như là nội dung cốt lõi.
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động dạy
Khái niệm biện pháp có thể được hiểu theo những cấp độ nghĩa khác nhau.
Trong quan hệ với phương pháp, biện pháp là cách thức thực hiện những hành động cấu
thành phương pháp để đạt được mục tiêu của hoạt động.
Trong quan hệ với mục tiêu của hoạt động, biện pháp là cách thức, con đường để giải
quyết một vấn đề cụ thể nhằm đạt mục tiêu xác định.
Trong khuôn khổ của luận văn, khái niệm biện pháp được hiểu theo nghĩa thứ hai, đó là
cách thức con đường cụ thể để hiệu trưởng trường tiểu học thực hiện các nội dung quản lý hoạt
động dạy của mình.
Quản lý hoạt động dạy trong nhà trường bao gồm quản lý toàn bộ hoạt động dạy của
giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu đường lối giáo dục của Đảng. Mục tiêu của quản lý hoạt
động dạy trong nhà trường là nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy là cách thức mà người hiệu trưởng cần cụ thể hoá và
hiện thực hóa để thực hiện các chức năng quản lý giáo dục và mục tiêu quản lý giáo dục trong
nhà trường.
1.3. Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy ở trường tiểu học
1.3.1 Vị trí mục tiêu của trường tiểu học
Điều 2 chương I Điều lệ trường Tiểu học đã quy định vị trí trường tiểu học: “Trường tiểu
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.”
Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 11-12 tuổi (một bộ phận nhỏ có thể
đến 14 tuổi) thực hiện trong 5 năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Đối với mỗi con người, trong quá
trình trưởng thành, trường tiểu học là nơi con người chính thức được tổ chức học tập rèn luyện
“chính quy” nghiêm túc nhất.
Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến trẻ em bằng phương pháp nhà trường (bao gồm
cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục). Nơi đầu tiên tổ chức một cách tự giác hoạt
động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi diễn ra cuộc sống thực của
trẻ em và nơi tạo cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.
Hiến pháp năm 1992 nước Việt Nam nêu rõ:
“Học tập là quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân. Bậc tiểu học là bắt buộc không phải trả
học phí.”
Mục tiêu của trường tiểu học được quy định tại Điều 27 Luật giáo dục năm 2005: “Mục
tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học trung học cơ sở.”
Mục tiêu giáo dục tiểu học ở nước ta bao gồm những phẩm chất, những năng lực chủ yếu
cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hoá thành mục tiêu của các môn học và các hoạt
động khác trong chương trình giáo dục tiểu học. Đặc biệt, mục tiêu giáo dục tiểu học đã được
cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản và kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi,
định hướng… Các yêu cầu này lại được phân định lại thành các mức độ phù hợp với từng lớp ở
bậc tiểu học, với yêu cầu học xong bậc tiểu, học học sinh phải:
- Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam. Yêu quê hương, đất nước, hoà bình,
công bằng, bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người, có ý
thức về bổn phận của mình đối với người thân, với bạn bè, với cộng đồng và môi trường sống,
tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, đúng các quy định ở nhà trường, khu dân cư, nơi công
cộng, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người và thẩm mỹ, có kỹ năng cơ bản
nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ sức
khoẻ.
- Biết cách học tập, biết tự phục vụ; biết sử dụng một số đồ dùng trong gia đình và công
cụ lao động thông thường; biết vận dụng và làm một số việc như chăn nuôi, trồng trọt, giúp gia
đình.
Tuy nhiên, do điều kiện dạy học ở nước ta còn nhiều khó khăn (thời lượng dạy học chỉ
bằng 60% thời lượng dạy học trung bình trên thế giới), thiếu phòng học nên lớp học có quá
đông học sinh, trình độ chuyên môn và điều kiện dạy học của giáo viên còn nhiều bất cập nên
việc thực hiện mục tiêu giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đạt được kết quả như mong
muốn.
Bảng 1.2: Thời lượng dạy học và hoạt động giáo dục tiểu học ở Việt Nam và một số
nước khác trên thế giới.
Tên nước Tổng số tiết (40 phút) So với Việt Nam
Việt Nam 3990 100%
Thái Lan 5880 147,36%
Malaixia 8509 213,25%
Philippin 7200 180,45%
Inđonêxia 9730 267,00%
Trung Quốc 6324 158,50%
Hàn Quốc 5686 142,50%
Nhật Bản 6508 163,00%
Pháp 6840 171,40%
Úc 5780 144,80%
(Nguồn: Cung cấp giáo dục cơ bản cho mọi người – Steve Passingham DFDO/2002)
1.3.2. Vai trò chức năng của hiệu trưởng trường tiểu học
Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và
chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ
nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị
của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường công lập là 5 năm;
hết nhiệm kỳ, hiệu trưởng được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu
điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một trường tiểu học.
Hiệu trưởng trường tiểu học là người đứng đầu nhà trường, có quyền cao nhất về hành
chính và chuyên môn trong nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động
của nhà trường; thay mặt nhà trường xây dựng mối liên kết giữa nhà trường và cộng đồng. Chịu
trách nhiệm điều hành, quản lý mọi hoạt động của nhà trường.
Hiệu trưởng trường tiểu học quản lý nhà trường theo chế độ thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo
của tổ chức cơ sở Đảng trong trường, cùng các tổ chức quần chúng phối hợp hoạt động.
Người Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các mặt hoạt động trong nhà
trường, mà trọng tâm là quản lý quá trình giảng dạy - giáo dục, trong đó bao gồm: đảm bảo
chương trình, nội dung giảng dạy các môn, cải tiến việc dạy và việc học, cung ứng những điều
kiện dạy học.
Hiệu trưởng thực hiện hoạt động quản lý của mình, bằng cách vận dụng các chức năng
quản lý. Đó là:
- Kế hoạch hoá nhằm xác định mục tiêu, chương trình hành động, xác định bước đi cụ
thể trong một thời gian nhất định của hệ thống quản lý, đồng thời xác định các nguồn
lực đảm bảo ưu tiên để đạt được mục tiêu trong thời gian xác định đó.
- Tổ chức bộ máy nhà trường họat động có hiệu quả, nghĩa là làm tốt công tác tổ chức,
hiệu trưởng biết lựa chọn và phân công cán bộ, tạo điều kiện cho từng thành viên phát
huy năng lực của bản thân họ.
- Chỉ đạo các hoạt động và hướng dẫn theo một định hướng nhất định, đồng thời liên
kết, động viên mọi thành viên hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra nhằm theo dõi, tư vấn, thúc đẩy mọi hoạt động, từ đó tiến hành sửa chữa,
uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp. Trong quá trình quản lý, người hiệu trưởng phải thu
thập, phân tích, đánh giá tình hình kết quả công việc, lấy các mục tiêu trong kế hoạch
làm tiêu chí để đánh giá từng khâu, kịp thời phát hiện những sai lệch trong việc thực
hiện kế hoạch để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.3.3. Chức năng, yêu cầu đối với hiệu trưởng trường Tiểu học trong công tác quản lí hoạt
động dạy hai buổi/ngày
Trong trường tiểu học, hiệu trưởng được cấp trên giao cho trọng trách quản lý nhà trường
theo phương thức quản lý của nhà nước và thực hiện các nội dung, định hướng và chiến lược
phát triển giáo dục trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục.
Công cụ quản lý của Hiệu trưởng bao gồm hệ thống các văn bản pháp qui, đội ngũ nhân
lực, tài lực, vật lực và các kỹ năng quản lý. Hệ thống các công cụ này giúp hiệu trưởng tiến hành
tốt các chức năng quản lý.
Hoạt động chủ đạo trong nhà trường là hoạt động dạy học. Mục tiêu của công tác quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng là đưa trạng thái dạy học đang có trong nhà trường tiến lên một
trạng thái phát triển mới, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Để làm tốt công tác quản lý hoạt động dạy trong nhà trường, người hiệu trưởng cần làm tốt
một số việc sau:
1) Lập kế hoạch: Hoạch định mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường; chỉ
đạo các tổ chuyên môn, cá nhân lập kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận, từng phần hành mình
phụ trách đúng quy định.
2) Xây dựng nền nếp dạy học: Tổ chức đưa hoạt động dạy học vào nền nếp bằng hệ thống
các nội quy, quy định, quy chế chặt chẽ, sao cho từng thành viên trong nhà trường nhận thức
được trách nhiệm của mình trong việc thực hiện các nội quy, quy định của nhà trường, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
3) Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo
phương pháp mới, thường xuyên cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học: phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập, dạy học cá thể, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp tư duy sáng tạo của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4) Chỉ đạo quản lý và sử dụng CSVC – TBDH: CSVC – TBDH là điều kiện quan trọng để
nâng cao chất lượng dạy học, cần phải bổ sung, mua sắm các thiết bị dạy học, đồng thời khuyến
khích giáo viên làm, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học và các thiết bị dạy học nhằm nâng
cao chất lượng dạy học.
5) Tổ chức kiểm tra đánh giá trong nhà trường: Việc kiểm tra, đánh giá phải thực hiện
theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá theo quy định của Ngành Giáo dục –
Đào tạo và của trường về các mặt hoạt động, đảm bảo kiểm tra khách quan, chính xác.
Trong công tác quản lý hoạt động dạy học của mình, người hiệu trưởng luôn phải thể
hiện hai vai trò: người giáo viên và nhà quản lý. Vì vậy, người hiệu trưởng cần biết những kỹ
năng nhất định của một người giáo viên, đồng thời phải có những kỹ năng của nhà quản lý, đó
là:
+ Kỹ năng nhận thức
Là khả năng nhìn nhận vấn đề trong những sự việc đang diễn ra: khả năng dự đoán, phán
đoán, phân tích, tổng hợp. Khả năng tư duy về công việc, dựa trên sự tổng hợp toàn bộ kiến
thức có được về mọi mặt cùng với những phương pháp tư duy khoa học và những quan điểm tư
duy đúng đắn.
+ Kỹ năng nhân sự
Là những khả năng hiểu được người khác, quan hệ một cách có hiệu quả với họ. Khả năng
hoà nhập với mọi người trong lao động chung, ảnh hưởng, động viên và điều khiển từng con người
và cả tập thể. Về cơ bản, đây là kỹ năng giao tiếp trong quản lý.
+ Kỹ năng kỹ thuật
Là những khả năng cần thiết để thực hiện những công việc cụ thể, nói một cách khác, đó
là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người cán bộ quản lý.
1.3.4. Nội dung quản lí hoạt động dạy hai buổi/ngày ở trường Tiểu học của Hiệu trưởng
- Quản lý việc việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch giảng dạy.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, là
căn cứ pháp lý để ngành giáo dục chỉ đạo, giám sát và hướng dẫn thực hiện. Trong đó quy định
về mục tiêu dạy học của từng môn học theo khối lớp. Điều 28 Luật giáo dục năm 2005 của
nước ta nêu rõ yêu cầu nội dung chương trình tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết
đơn giản, cần thiết về tự nhiên xã hội và con người, có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và
tính toán, có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm
nhạc, mỹ thuật. Chương trình dạy học là cơ sở để thực hiện quản lý giáo dục ở phạm vi lãnh
thổ, đặc biệt trong các trường học; đồng thời cũng là cơ sở để giáo viên thiết kế kế hoạch dạy
học của bản thân.
Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương, trình kế hoạch dạy học là chỉ đạo, tổ chức để
giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ yêu cầu, nội dung tiến độ của chương trình dạy theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Muốn vậy, hiệu trưởng phải nghiên cứu kỹ biên chế năm học,
mục tiêu chương trình dạy học, kế hoạch dạy học, phương pháp dạy học của từng môn học,
từng khối lớp và cả cấp học. Đây là công cụ đắc lực để hiệu trưởng kiểm tra giáo viên thực hiện
chương trình dạy học và cũng là cơ sở để hiệu trưởng lập kế hoạch trang bị phương tiện dạy học
cho nhà trường trong năm học. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nắm tiến độ giáo viên thực hiện
chương trình thông qua việc kiểm tra sổ báo giảng, sổ ghi điểm của các lớp, thông qua việc dự
giờ thăm lớp. Hiệu trưởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển, kiểm soát việc thực hiện
chương trình của giáo viên. Ngoài ra, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức định kỳ
việc rút kinh nghiệm, đánh giá tiến độ, tình hình thực hiện chương trình, thảo luận những vấn đề
khó khăn của chương trình để nhanh chóng tháo gỡ và tổ chức tiến hành phân tích tình hình
thực hiện chương trình để rút kinh nghiệm và đánh giá chung trong toàn trường.
- Quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học
Việc thực hiện nền nếp dạy học gồm thiết kế bài dạy, hoạt động trong giờ lên lớp và việc
thực hiện hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Quản lý việc thực hiện nền nếp dạy học là quá trình người quản lý chỉ đạo, tổ chức và
kiểm tra, nhằm giúp giáo viên nghiêm túc chấp hành yêu cầu về việc thiết kế bài dạy đúng qui
định, chuẩn bị giờ lên lớp cẩn thận, chu đáo để giờ lên lớp đạt hiệu quả, đồng thời quản lý giáo
viên thực hiện các loại hồ sơ chuyên môn.
Để quản lý tốt việc giáo viên thiết kế bài giảng, chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng chỉ đạo
tổ chuyên môn tổ chức để giáo viên thống nhất mục tiêu nội dung, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ chức dạy học của mỗi tiết học, nhằm đạt hiệu quả tối ưu cho việc soạn bài giảng và
lên lớp dạy. Hiệu trưởng cùng tổ trưởng chuyên môn kiểm tra thường xuyên việc soạn giảng
của giáo viên, tổ chức rút kinh nghiệm để việc soạn bài, chuẩn bị bài đạt chất lượng, hỗ trợ tích
cực cho mỗi tiết dạy đạt mục tiêu.
Để tiết dạy đạt hiệu quả thì việc thiết kế bài dạy và chuẩn bị phương tiện thiết bị chỉ là
điều kiện cần. Còn điều kiện đủ ở đây chính là năng lực sư phạm kết hợp với kinh nghiệm sư
phạm của mỗi giáo viên, được thể hiện qua việc thực hiện linh hoạt các bước lên lớp, cách ứng
xử sư phạm, cách giải quyết tốt các tình huống sư phạm trong giờ lên lớp để thực hiện thành
công bản thiết kế tiết dạy đã được chuẩn bị. Các kinh nghiệm thực hiện tốt giờ lên lớp cần được
hiệu trưởng tổ chức phổ biến, nhân rộng thông qua các buổi thao giảng chuyên đề, các hội thảo
về nâng cao chất lượng giờ lên lớp trong nhà trường,... Thông qua việc dự giờ giáo viên dạy,
hiệu trưởng nắm sâu sát các ưu điểm cùng những tồn tại của giáo viên khi lên lớp. Từ đó, phân
tích rút kinh nghiệm và hướng dẫn giáo viên kịp thời khắc phục những vấp váp nếu có trong
cách giảng.
Hồ sơ chuyên môn là một phương tiện phản ánh quá trình quản lí có tính khách quan và
cụ thể, giúp người quản lý nắm rõ hoạt động chuyên môn của giáo viên và việc thực hiện quy
chế, nền nếp chuyên môn của giáo viên theo yêu cầu của cấp trên đề ra.
Trong phạm vi quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên, hồ sơ chuyên môn của giáo
viên gồm kế hoạch giảng dạy, giáo án, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, sổ ghi điểm, sổ
theo dõi học sinh, sổ sinh hoạt chuyên môn, sổ tư liệu giảng dạy, sổ tự bồi dưỡng chuyên
môn,…
Việc quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên sẽ đạt kết quả tốt khi hiệu trưởng quy định
rõ các loại hồ sơ sổ sách giáo viên phải thực hiện, quy định lịch kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên
môn; đồng thời sau khi kiểm tra, có đánh giá rút kinh nghiệm, để giáo viên có cơ sở phát huy
những ưu điểm đã đạt được và khắc phục những thiếu sót tồn tại.
- Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức cộng tác, hoạt động cùng nhau của người
dạy và người học nhằm đạt được mục đích, mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy học luôn được
đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố khác của quá trình dạy học. Đó là mối quan hệ
giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả, nhất là mối quan hệ
giữa thầy và trò trong dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các
phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các
phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới, nhằm phát huy tính tích cực
chủ động, sáng tạo của người học.
Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá những
khía cạnh của nội dung bài học, biết cách sử dụng các công cụ học tập và phương tiện, kỹ thuật
để tìm hiểu bài học, phát hiện vấn đề và giải quyết bằng phương pháp tối ưu, rèn luyện kỹ năng
sống và thể hiện hành vi, chuẩn mực, phát huy năng lực, sở trường và xây dựng niềm tin, hứng
thú tìm tòi, học hỏi những vấn đề thực tiễn trong đời sống.
Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường là quá trình quản lý đồng bộ
các thành tố của quá trình dạy học, đặc biệt cần tác động đến cách thức làm việc của giáo viên
và học sinh, liên kết họ trong hoạt động dạy học.
Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học là quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích của hiệu trưởng đến đội ngũ giáo viên, nhằm tạo được động lực dạy tốt, nâng cao hiệu
quả của giờ lên lớp.
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng dạy học trong
điều kiện đổi mới chương trình giáo dục tiểu học hiện nay. Để thực hiện tốt việc quản lý đổi
mới phương pháp dạy học, trước hết hiệu trưởng cần tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, thảo
luận để nhận thức sâu sắc về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học; đồng thời nắm vững về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học
của học sinh để thực hiện.
- Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 của quốc hội xác định: “Đổi mới
nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học phải được thực hiện đồng bộ với
việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá thi cử, chuẩn hoá trường sở,
đào tạo bồi dưỡng giáo viên và công tác quản lý giáo dục.”. Việc chuẩn hoá đội ngũ là quá trình
phấn đấu lâu dài để khắc phục sự không đồng đều của đội ngũ về phẩm chất đạo đức, trình độ,
kiến thức văn hoá, kỹ năng sư phạm. Sự phấn đấu cập nhật kiến thức chuyên môn và kiến thức
văn hoá, sự rèn luyện nâng cao nghiệp vụ sư phạm trong việc dạy người, dạy chữ, đồng thời nó
có ý nghĩa quan trọng trọng đối với quá trình phát triển bản thân của người giáo viên.
Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên là quá trình chỉ đạo, tổ chức, động viên, tạo điều
kiện về tinh thần lẫn vật chất để lực lượng giáo viên được nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ
về mọi mặt, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giảng dạy, đồng thời kiểm tra
giáo viên thực hiện các yêu cầu của cấp trên về chuẩn hoá và nâng cao trình độ chuyên môn,
xây dựng đội ngũ ngày càng vững mạnh về chuyên môn nghiệp vụ, đưa số lượng giáo viên giỏi
của trường ngày càng tăng về lượng lẫn về chất.
Hiệu trưởng chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên qua việc tổ chức thường xuyên các
chuyên đề dạy học, qua việc phân tích sư phạm sau các tiết dự giờ, qua các đợt bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ. Ngoài ra, hiệu trưởng đặt yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi để giáo
viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn - nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu dạy học trong giai
đoạn mới.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Mục tiêu đào tạo con người hiện nay trong giáo dục trước hết là tính tích cực, năng động,
sáng tạo, để giúp trẻ thích ứng với cuộc sống. Vì vậy, mục tiêu kiểm tra đánh giá không chỉ
dừng lại ở mức độ yêu cầu là tái hiện kiến thức hay rèn luyện các kỹ năng đã học mà phải
khuyến khích được tư duy năng động, sáng tạo, biết phát hiện, sự chuyển biến thái độ, xu hướng
hành vi của trẻ và biết giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tế.
Quan điểm dạy học hiện đại coi người học là chủ thể tích cực, chủ động trong hoạt động
học tập, do đó cần hướng dẫn người học kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh bản thân.
Để thực hiện đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp gắn liền với đổi mới cách đánh
giá, xếp loại học sinh, năm học 2002-2003, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai quyết định số
37/2002/QĐ BGD&ĐT ngày 3 tháng 9 năm 2002 về việc đánh giá xếp loại học sinh lớp Một;
năm học 2003-2004 có quyết số 44/2003/QĐ BGD&ĐT ngày 26 tháng 9 năm 2003 về việc ban
hành quy định tạm thời về đánh giá xếp loại học sinh lớp Một, lớp Hai; năm 2004-2005 có
quyết định số 29/2004/QĐ BGD&ĐT ngày 9 tháng 1 năm 2004 về việc ban hành quy định tạm
thời về việc đánh giá xếp loại học sinh lớp Một, Hai, Ba. Năm 2009 có Thông tư số
32/2009/TT-BGD&ĐT ngày 27/10/2009 về việc ban hành quy định đánh giá xếp loại học sinh
tiểu học.
Các quyết định, thông tư đã thể hiện từng bước đổi mới toàn diện việc đánh giá xếp loại
học sinh tiểu học. Đổi mới cách đánh giá học sinh kết hợp đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận
xét đối với các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử & Địa lý và đánh giá bằng nhận xét
đối với các môn còn lại; vừa không gây áp lực tâm lý nặng nề về điểm số, thành tích đối với
giáo viên, học sinh và cha mẹ h._.n cha mẹ học sinh, nhằm tranh
thủ sự hỗ trợ để tổ chức các hoạt động; tập huấn tổng phụ trách đội về kỹ năng tổ chức phong
trào, tăng cường nhiều hình thức sinh hoạt như tham quan dã ngoại, hội chợ từ thiện, giúp bạn
nghèo vui tết, hội trăng rằm, tổ chức các cuộc thi, ngày hội truyền thống trường,… phát huy
tinh thần tập thể và ý thức cộng đồng cho các em.
- Tổ chức tốt Đại hội Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu năm, hội nghị ở cuối mỗi học kỳ
và cuối năm, triển khai đến phụ huynh nội dung giáo dục của nhà trường, đồng thời giúp phụ
huynh nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc kết hợp giáo dục học sinh.
3.2.5. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chuyên môn của giáo viên, chú trọng bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ
Mục tiêu của biện pháp
- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, khơi dậy khả năng tự bộc lộ, tự điều chỉnh
những mặt còn hạn chế của mỗi thành viên trong nhà trường, đồng thời khuyến khích các cá
nhân phát huy những ưu điểm để vươn lên hoàn thành nhiệm vụ.
- Đánh giá đúng thực chất năng lực của giáo viên, từ đó có định hướng đúng đắn cho việc
bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ vững mạnh.
- Xây dựng cộng đồng học tập, hợp tác phát triển chuyên môn trong tập thể sư phạm nhà
trường.
- Nâng cao chất lương đội ngũ trong việc thực hiện chương trình.
Nội dung của biện pháp
- Xác định mục đích kiểm tra với các tiêu chí rõ ràng cụ thể, chú trọng mục đích tối ưu
trong kiểm tra, đánh giá là thúc đẩy con người ngày càng phát triển.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế chuyên môn, quy định của nhà trường đối với giáo
viên và học sinh.
- Kiểm tra việc dạy và học trên lớp của giáo viên, học sinh bằng nhiều hình thức; qua đó
kịp thời phát hiện được những ưu điểm cũng như những hạn chế của giáo viên để kịp thời điều
chỉnh.
- Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của giáo viên – học sinh. Lắng nghe thông tin từ phía
phụ huynh học sinh để kịp thời điều chỉnh, xử lý những sai phạm nếu có.
Tổ chức thực hiện biện pháp
- Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên
môn, quy chế chuyên môn, và văn bản hướng dẫn thanh tra, kiểm tra giáo viên.
- Thành lập ban kiểm tra chuyên môn gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn, thanh tra nhân dân, quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của ban kiểm tra và của
các thành viên.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra và công bố kế hoạch ngay từ đầu năm học để toàn thể giáo
viên trong trường được biết và phối hợp thực hiện
- Phổ biến mục đích kiểm tra và chuẩn đánh giá đến mỗi giáo viên. Tạo tâm thế thoải mái
và sẵn sàng cho mỗi cán bộ quản lý và giáo viên khi được kiểm tra.
- Phối hợp các hình thức kiểm tra để kiểm tra đánh giá được đầy đủ các hoạt động của
giáo viên như việc dạy học trên lớp, hồ sơ chuyên môn, kết quả tiết dạy,...
- Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn trong việc tác động giáo viên dạy tốt, thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, xây dựng tình đoàn kết
gắn bó trong chuyên môn và trong mọi sinh hoạt tập thể.
- Tổ chức kiểm tra kết quả học tập của học sinh nhẹ nhàng nghiêm túc, thông báo kết quả
kiểm tra cho học sinh và cha mẹ học sinh được biết.
- Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, kết hợp đánh giá với tư vấn nhằm giúp
giáo viên tự phân tích, tự đánh giá được lao động sư phạm của mình để rút ra được những bài
học kinh nghiệm, làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực sư phạm của bản thân. Nội dung tư vấn
phải giải đáp được những băn khoăn của giáo viên trong hoạt động dạy học.
- Thái độ kiểm tra với tinh thần xây dựng. Trân trọng những điều giáo viên làm tốt và
chân tình chỉ ra những điều cần khắc phục trong lao động sư phạm, tạo nên sự hợp tác chuyên
môn trong tập thể.
- Đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra theo hướng xây dựng mối quan hệ hai
chiều giữa người kiểm tra và người được kiểm tra, quán triệt tinh thần dân chủ trong kiểm tra
đánh giá.
- Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường xử lý đúng mức các trường hợp vi phạm
quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến uy tín nhà trường và đội ngũ giáo viên.
3.2.6. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự ủng hộ của các nguồn lực trong cộng
đồng để hiện đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường
Mục tiêu của biện pháp
- Tận dụng mọi cơ hội và điều kiện thuận lợi trong việc “toàn xã hội chăm lo cho giáo
dục” nhằm tạo điều kiện cho giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
- Xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học nhằm cải tiến công tác dạy
và học trong nhà trường, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Nội dung biện pháp
- Huy động mọi nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, nguồn thông tin,…) trong nhà
trường và các lực lượng xã hội nhằm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, môi
trường giáo dục,… phục vụ hoạt động dạy và học trong nhà trường.
- Khai thác, quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà trường để thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện.
Tổ chức thực hiện biện pháp
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng
về xã hội hóa giáo dục.
- Phát huy nội lực của nhà trường. Xây dựng một tập thể sư phạm đoàn kết, sáng tạo,
nhiệt tình, cùng nhau giải quyết vấn đề và tìm kiếm cơ hội phát triển nhà trường.
- Tham mưu với chính quyền các cấp và cha mẹ học sinh thực hiện chính sách hỗ trợ nhà
trường. Với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” nhằm đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho nhà trường ngày càng hiện đại hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
tiểu học hiện nay và hoạt động dạy học hai buổi/ngày.
- Phối kết hợp với các đoàn thể chính trị ở địa phương làm tốt công tác tuyên truyền giáo
dục, tăng cường giáo dục truyền thống cách mạng và giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của hội khuyến học các cấp, tăng cường tìm kiếm các
nguồn tài trợ từ các tổ chức, các cá nhân tích cực trong xã hội ủng hộ cho công tác giáo dục của
nhà trường.
- Thông qua hội đồng giáo dục địa phương để thực hiện tốt các giải pháp xã hội hoá giáo
dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất, mỗi
biện pháp có những thế mạnh và vị trí cần thiết trong quá trình quản lý hoạt động dạy học, biện
pháp này thúc đẩy biện pháp kia và ngược lại. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy của các hiệu trưởng trường tiểu học Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
Biện pháp 1: Đây là một công tác quan trọng hàng đầu, nó là kim chỉ nam cho mọi hành
động, nhận thức đúng thì hành động mới có thể đúng. Đây là biện pháp cơ bản.
Biện pháp 2: Nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên trong việc thực hiện
chương trình giáo dục. Giúp giáo viên lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng học sinh của mình, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tiếp thu kiến
thức. Đây là biện pháp chủ đạo.
Biện pháp 3: Biện pháp này là xu thế tất yếu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện
nay, muốn đổi mới nội dung chương trình giáo dục tiểu học cần phải có sự đổi mới về phương
pháp dạy học và năng lực chuyên môn cũng như trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Đây
là biện pháp then chốt.
Biện pháp 4: Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước,
yếu tố con người là vô cùng quan trọng. Vì vậy việc giáo dục cho học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ cần được quan tâm đúng mức. Vai trò của đội thiếu niên trong nhà
trường và cha mẹ học sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp giáo dục học sinh. Đây là
biện pháp tổng lực.
Biện pháp 5: Biện pháp này là một khâu trong chu trình quản lý của người Hiệu trưởng,
là một trong những điều kiện đảm bảo để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đây là
biện pháp kích thích.
Biện pháp 6: Biện pháp này có tác dụng tạo điều kiện về vật chất nhằm tác động và hỗ trợ
cho các hoạt động của nhà trường, đáp ứng yêu cầu tổ chức tốt các hoạt động dạy học 2
buổi/ngày. Đây là biện pháp điều kiện.
Tóm lại: Các biện pháp được đề xuất trong chương 3 có quan hệ biện chứng với nhau.
Biện pháp này là tiền đề là điều kiện, là động lực để thực hiện tốt biện pháp kia và ngược lại.
Do đó để quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày đạt hiệu quả mong muốn, thì bên cạnh việc thực
hiện đầy đủ các nội dung quản lý, hiệu trưởng các trường tiểu học Quận 3 thành phố Hồ Chí
Minh cần thực hiện đầy đủ, hài hoà, đồng bộ tất cả các biện pháp trên. Tuy nhiên, trong từng
thời điểm, tuỳ điều kiện thực tế của nhà trường về cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ,… mà mỗi
biện pháp giữ vai trò khác nhau. Vì vậy, người cán bộ quản lý giáo dục có thể tham khảo và tìm
ra những biện pháp phù hợp cho công tác quản lý của mình.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất, tác giả
đã tham khảo ý kiến của 22 người qua bộ phiếu trưng cầu ý kiến, gồm các cán bộ quản lí đối
với các biện pháp :
1. Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm cho giáo viên.
2. Phát huy tính chủ động cho giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục,
khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy và học.
3. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện để giáo viên học tập nâng
cao năng lực chuyên môn và nắm bắt các thành tựu sư phạm.
4. Tích cực quan tâm đến việc rèn luyên đạo đức và cải tiến phương pháp học tập của
học sinh; phát huy vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và sự phối kết hợp của
phụ huynh học sinh.
5. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chuyên môn của giáo viên, chú trọng bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ.
6. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự ủng hộ của các nguồn lực trong
cộng đồng để hiện đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học trong nhà
trường.
Kết quả thu được như số liệu bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến của CB – GV về tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp
STT Tên biện pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm cho GV.
18
81,8%
4
18,2%
22
100%
2
Phát huy tính chủ động cho GV trong
việc thực hiện chương trình giáo dục,
khuyến khích sự sáng tạo của GV và
HS trong hoạt động dạy và học.
16
72,7%
6
27,3%
22
100%
3
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, tạo điều kiện để GV học tập, tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực chuyên
môn và nắm bắt các thành tựu sư phạm
hiện đại.
15
68,2%
7
31,8%
22
100%
STT Tên biện pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Không
khả thi
4
Tích cực quan tâm đến
việc rèn luyện đạo đức và
cải tiến phương pháp học
tập cho học sinh, phát huy
vai trò của Đội TNTP và
sự phối kết hợp giáo dục
của phụ huynh học sinh.
16
72,7%
6
27,3%
21
95,5%
1
4,5%
5
Thực hiện thường xuyên
công tác kiểm tra chuyên môn
của giáo viên, chú trọng bồi
dưỡng năng lực chuyên môn
cho đội ngũ giáo viên.
13
59,1%
9
40,9%
22
100%
6
Làm tốt công tác xã hội
hoá giáo dục, thu hút sự
ủng hộ của các nguồn lực
trong cộng đồng để hiện
đại hóa cơ sở vật chất- kỹ
thuật phục vụ hoạt động
dạy học trong nhà trường.
12
54,5%
10
45,5%
21
95,5%
1
4,5%
Kết quả bảng 3.1 cho thấy:
* Về tính cấp thiết của các biện pháp
Hầu hết các ý kiến đều cho rằng các biện pháp trên đều mang tính cấp thiết (100% ý kiến
đánh giá “rất cần thiết” và “cần thiết”)
* Về tính khả thi của biện pháp
Xét về tính khả thi của đề tài thì đa số ý kiến cho rằng: Một số các biện pháp đề ra trong
đề tài là có tính khả thi. Trong quá trình thực hiện các biện pháp này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn
của các nhà trường và sự phối hợp của các cấp lãnh đạo. Qua phân tích trên, ta thấy một số biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng được đề xuất trong đề tài là rất cần thiết và phù hợp với việc quản
lý của hiệu trưởng các trường Tiểu học Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
3.5. Kết luận chương 3
Với mục đích tổ chức tốt các hoạt động quản lí của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận
3 thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu dạy hai buổi/ngày, tác giả đề xuất một số biện
pháp quản lý dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của giáo dục tiểu học Quận 3. Các
biện pháp đề xuất có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, mang tính khả thi cao nhưng trong
quá trình thực hiện, cần có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với mục tiêu quản lý ở mỗi giai
đoạn cụ thể.
Điều kiện để tiến hành thành công các biện pháp được đề xuất chính là năng lực của hiệu
trưởng thể hiện ở việc tổ chức thực hiện biện pháp một cách khéo léo để biện pháp được đề xuất
từ nghiên cứu khoa học bước ra khỏi mô hình lý thuyết và phục vụ tốt cho việc nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường tiểu học Quận 3, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, giáo dục có tầm quan trọng đặc
biệt. Trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo thì công tác quản lý luôn đóng vai trò hết
sức quan trọng, đội ngũ cán bộ quản lý trường học là một trong những nhân tố cơ bản, quyết
định đến chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng dạy học của một nhà trường.
Trong điều kiện đổi mới giáo dục Tiểu học đáp ứng yêu cầu xã hội, quá trình dạy học phải
được đổi mới nhằm đạt được mục tiêu phát triển con người và sự phát triển bền vững của đất
nước. Do đó, trong giai đoạn hiện nay, việc quản lý hoạt động của nhà trường, các hiệu trưởng
trường Tiểu học cần đặt trọng tâm vào quản lý đổi mới hoạt động giảng dạy, việc nâng cao chất
lượng dạy học là một vấn đề có tính thời sự và cấp thiết đối với mọi loại hình nhà trường nói
chung và đặc biệt là trường Tiểu học nói riêng. Để nâng cao chất lượng dạy học cần phải có sự
đổi mới trong công tác quản lý của người hiệu trưởng, tạo điều kiện để các thầy giáo cô giáo
thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và phương pháp dạy học hiện đại mà việc thực
hiện chương trình dạy học hai buổi/ngày đáp ứng yêu cầu đó.
Quận 3 là một trong những quận trung tâm của thành phố, vị trí địa lý, điều kiện kinh tế
thuận lợi, ngành giáo dục & đào tạo của quận nhà luôn được sự quan tâm và đầu tư của các cấp
ủy, chính quyền địa phương. Nhiều năm liền, Quận Ba là một trong những lá cờ đầu của ngành
giáo dục & đào tạo. Việc đổi mới giáo dục, tổ chức mô hình dạy học hai buổi/ngày ở các trường
tiểu học đã được lãnh đạo quan tâm, chỉ đạo các trường thực hiện từ rất sớm. Song để đáp ứng
được yêu cầu phát triển giáo dục & đào tạo của địa phương đạt hiệu quả như mong muốn, xứng
với tiềm năng phát triển của quận nhà thì phải nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học ở các
trường tiểu học. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường Tiểu học Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm cho giáo viên. Đây là biện pháp cơ bản.
2. Phát huy tính chủ động cho giáo viên trong việc thực hiện chương trình giáo dục,
khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và học sinh trong hoạt động dạy học. Đây là biện pháp
chủ đạo.
3. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tạo điều kiện để giáo viên học tập nâng cao
năng lực chuyên môn và nắm bắt các thành tựu sư phạm. Đây là biện pháp then chốt, có tính
đột phá.
4. Tích cực quan tâm đến việc rèn luyên đạo đức và cải tiến phương pháp học tập của học
sinh, phát huy vai trò của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và sự phối kết hợp của phụ
huynh học sinh. Đây là biện pháp chủ lực.
5. Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chuyên môn của giáo viên, chú trọng bồi
dưỡng năng lực cho đội ngũ. Đây là biện pháp kích thích.
6. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự ủng hộ của các nguồn lực trong cộng
đồng để hiện đại hoá cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường. Đây
là biện pháp điều kiện.
Bằng phương pháp trưng cầu ý kiến các đối tượng, tác giả đã xác định được tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của hiệu trưởng các trường
tiểu học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
đã góp phần khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề ra. Đề tài đã góp phần giải
quyết được những đòi hỏi của thực tiễn quản lý của người hiệu trưởng ở các trường tiểu học
Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh.
2. Kiến nghị
* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành quy định chuẩn đối với cán bộ quản lý trường tiểu học, có các chính sách ưu
đãi cho giáo viên, cán bộ quản lý đã nâng chuẩn, hỗ trợ điều kiện thuận lợi để giáo viên và cán
bộ quản lý tiểu học tích cực học tập, tham gia nghiên cứu khoa học.
- Chỉ đạo thực hiện chương trình theo hướng mở, tăng cường quyền chủ động và tự chịu
trách nhiệm cho hiệu trưởng trong việc tổ chức thực hiện đổi mới quản lý giáo dục phù hợp với
điều kiện của nhà trường.
- Quy định chính sách về công tác xã hội hoá giáo dục thích hợp với tính đa dạng của
phát triển tiểu học, tạo hành lang pháp lý cho hiệu trưởng trong việc phối hợp và huy động cộng
đồng tham gia phát triển nhà trường.
* Với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ - giáo viên, nâng cao chất
lượng đào tạo trong nhà trường sư phạm, cải tiến hình thức thi tuyển công chức theo hướng tăng
cường trách nhiệm của các nhà trường khi tuyển dụng giáo viên.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý hoạt động dạy hai buổi/ngày của
hiệu trưởng, chất lượng dạy học của giáo viên. Tăng cường hỗ trợ đồng bộ cho các trường về cơ
sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện cho dạy học.
- Chỉ đạo chuẩn hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu tư cho các trường.
* Với Uỷ ban nhân dân và Ngành Giáo dục & Đào tạo Quận 3.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ - giáo viên, hỗ trợ kinh phí
học tập và có chính sách khen thưởng cán bộ - giáo viên đạt kết quả cao trong học tập, tự bồi
dưỡng.
- Chỉ đạo xây dựng môi trường học thân thiện ở mỗi trường tiểu học, khuyến khích hiệu
trưởng tăng cường tính chủ động cho giáo viên khi thực hiện chương trình, phù hợp với tính đặc
thù của Quận nhà.
- Tăng cường tập huấn cán bộ - giáo viên về đổi mới phương pháp, chỉ đạo cải tiến tổ
chức chuyên đề, hội thi giáo viên giỏi, hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi, viết và phổ biến rộng
rãi sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, sâu sát quá trình hoạt động dạy học trong các nhà
trường trong địa bàn quận nhà.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho các trường Tiểu học còn khó
khăn.
* Với Hiệu trưởng trường Tiểu học
- Nghiên cứu, tìm hiểu để nhận thức đúng và đầy đủ yêu cầu đổi mới nội dung, chương
trình sách giáo khoa ở Tiểu học, đổi mới quản lý hoạt động hai buổi/ngày để có những biện
pháp quản lý phù hợp, hiệu quả hơn.
- Tăng cường giáo dục đội ngũ sư phạm, nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng và rèn
luyện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc thực hiện nội dung chương trình, giúp đỡ giáo viên
xây dựng kế hoạch dạy học và nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra, coi trọng sự sáng tạo
và tính trung thực của giáo viên trong hoạt động dạy học.
- Chỉ đạo xây dựng môi trường dạy học thân thiện (trường học thân thiện, lớp học thân
thiện), đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá cho giáo viên và học sinh.
- Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút nhiều nguồn lực nhằm tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học.
- Tạo điều kiện để giáo viên học tập nâng cao trình độ, khuyến khích giáo viên nghiên
cứu khoa học.
Danh mục tài liệu tham khảo
1
Các tài liệu hướng dẫn , các văn bản chỉ đạo việc thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông – Bộ GD & ĐT – Hà Nội – 2002
2
Dự thảo chiến lược phát triển từ nay dến 2020 – Bộ GD & ĐT – Hà
Nội – 1997
3 Điều lệ trường Tiểu học – NXB Giáo dục – Hà Nội – 2007
4
Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý giáo dục – Dự án GD tiểu
học - chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng Tiểu học – Hà Nội – 2001
5 Luật Giáo dục – NXB Chính trị Quốc Gia – Hà Nội – 2005
6 Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ XV
7
Tài liệu tập huấn CBQL GD triển khai thực hiện chương trình SGK
mới ở Tiểu học – Bộ GD & ĐT – Hà Nội – 2002
8
Tài liệu tập huấn CBQL GD triển khai đổi mới phương pháp giảng
dạy ở Tiểu học – Bộ GD & ĐT – NXB Đại học sư phạm – 2010
9
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X – NXB Chính trị
Quốc Gia – Hà Nội – 2006
10
Văn kiện hội nghị ban chấp hành TW lần thứ I4 khoá VII – NXB
Chính trị Quốc Gia – Hà Nội – 1993
11
Văn kiện hội nghị BCHTW lần thứ 2 khoá VIII – NXB Chính trị
Quốc gia – Hà Nội – 1997
12
Văn kiện hội nghị BCHTW lần thứ 6 khoá XI – NXB Chính trị Quốc
Gia – Hà Nội – 2001
13 Bùi Minh Hiển – Quản lí giáo dục – NXB Đại Học Sư Phạm - 2006
14
Đặng Quốc Bảo – Cẩm nang xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực – NXB Giáo dục Việt Nam – 2009
15
Huỳnh Công Minh – Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
hội nhập các nền giáo dục tiên tiến – NXB Giáo dục Việt Nam –
2010
16 Nguyễn Ngọc Quang – Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý
giáo dục, Trường CBQL Giáo dục – Đào tạo, Hà Nội – 1990
17
Nguyễn Ngọc Quang dạy học con đường hình thành nhân cách.
Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo – 2000
18
Phạm Minh Hạc – Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo
dục, Hà Nội – 1998
19
Phạm Khắc Chương – Lý luận quản lý giáo dục đại cương- Đại học
Sư Phạm Hà Nội - 2000
20
Phạm Viết Vượng – Giáo dục học – NXB Đại học quốc gia Hà Nội –
2001
21
Jon Wiles Joseph Bondi – Xây dựng chương trình học – NXB Giáo
Dục – TP.HCM - 2005
22
Pam RoBBins Harvey B.Alvy – Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng –
NXB Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội - 2004
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(QUẢN LÍ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN)
Nhằm góp phần cãi tiến công tác bồi dưỡng giáo viên, xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý
kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x vào cột phù hợp với câu trả lời.
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
STT Biện pháp quản lý của
hiệu trưởng
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực
hiện
Tốt Khá TB Yếu
1
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng GV theo học
kỳ, năm học, chu kỳ .
2
Tổ chức cho CBQL và
GV quán triệt yêu cầu
về công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ
chuyên môn- nghiệp
vụ.
3
Tạo điều kiện để
CBQL và GV thực
hiện tự bồi dưỡng,
tham gia công tác bồi
dưỡng .
4
Kiểm tra và đánh giá,
rút kinh nghiệm việc
thực hiện công tác tự
bồi dưỡng, bồi dưỡng
nâng cao trình độ
chuyên môn- nghiệp
vụ.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(QUẢN LÍ PHƯƠNG TIỆN, ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG DẠY)
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x
vào cột phù hợp với câu trả lời.
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
STT Biện pháp quản lý của
hiệu trưởng
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực
hiện
Tốt Khá TB Yếu
1
Có kế hoạch mua sắm,
đầu tư trang thiết bị
dạy học hàng năm
2
Phân công sử dụng
hợp lý đội ngũ GV của
trường, tạo điều kiện
để GV phát huy năng
lực
3
Huy động mọi nguồn
lực phục vụ, hỗ trợ
hoạt động dạy học của
nhà trường
4
Tổ chức các phong
trào thi đua dạy tốt
trong trường
5
Xây dựng môi trường
sư phạm và bầu không
khí tâm lý tập thể tốt
đẹp
6
Khai thác, bảo quản,
sử dụng hiệu quả cơ sở
vật chất thiết bị dạy
học.
7
Kiểm tra đánh giá, rút
kinh nghiệmviệc GV
làm và sử dụng thiết bị
dạy học.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH)
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x
vào cột phù hợp với câu trả lời hoặc viết tiếp vào chỗ trống!
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
STT
Biện pháp quản lý của hiệu
trưởng
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực
hiện
Tốt Khá TB Yếu
1
Tổ chức cho cán bộ giáo viên
nắm vững các quy định về
kiểm tra, đánh giá,xếp loại
học sinh.
2
Xây dựng các chỉ tiêu kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
3 Chỉ đạo GV đổi mới cách
kiểm tra đánh giá học sinh
4
Kiểm tra việc ra đề kiểm tra,
chấm – chữa, trả bài đúng quy
chế.
5
Đánh giá rút kinh nghiệm
công tác kiểm tra đánh giá xếp
loại học sinh của GV.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN)
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x
vào cột phù hợp với câu trả lời hoặc viết tiếp vào chỗ trống!
Xin chân thành cảm ơn Ông Ông/Bà!
STT Biện pháp quản lý của
hiệu trưởng
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ Tốt Khá TB Yếu
1
Thường xuyên dự giờ,
thăm lớp và hướng dẫn
GV đổi mới phương
pháp.
2
Tổ chức chuyên đề về đổi
mới phương pháp và sử
dụng đồ dùng thiết bị dạy
học.
3
Tổ chức phổ biến, áp
dụng sáng kiến hội thi
GV giỏi
4
Phân công GV giỏi giúp
đỡ GV mới họăc GV
chuyển khối.
5
Cung cấp điều kiện để
GV thực hiện đổi mới
phương pháp.
6
Kiểm tra đánh giá rút
kinh nghiệm việc thực
hiện đổi mới phương
pháp dạy học.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ
VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN)
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x
vào cột phù hợp với câu trả lời hoặc viết tiếp vào chỗ trống!
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
STT Biện pháp quản lý
của hiệu trưởng
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ Tốt Khá TB Yếu
1
Tổ chức cho CBQL và GV nắm
vững các quy định về quy chế
chuyên môn.
2
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức
thảo luận về quy định soạn bài,
thống nhất mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học.
3
Cung cấp cho giáo viên đầy đủ
sách giáo khoa và tài liệu giảng
dạy, tham khảo.
4 Kiểm tra việc soạn giáo án và
chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
5
Kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp
và sử dụng thiết bị dạy học của
giáo viên.
6 Quy định chế độ thông tin báo cáo
của giáo viên.
7 Tổ chức dự giờ và đánh giá rút
kinh nghiệm tiết dạy.
8 Quy định cụ thể về hồ sơ chuyên
môn giáo viên phải thực hiện.
9
Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm
việc thực hiện hồ sơ chuyên môn
của giáo viên.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CỦA HIỆU TRƯỞNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY CỦA TỔ CHUYÊN MÔN)
Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x
vào cột phù hợp với câu trả lời.
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
STT Biện pháp quản lý của
hiệu trưởng
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực
hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Tổ chức cho CBQL, GV
nghiên cứu, nắm vững mục
tiêu dạy học, phân phối
chương trình.
2
Kiểm tra việc lập kế hoạch
dạy của tổ chuyên môn và
giáo viên
3
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ
chức thảo luận về cách
thực hiện chương trình.
4
Tổ chức dạy đủ các môn
học, kiểm tra việc GV thực
hiện đủ đúng chương trình.
5
Nghiêm túc xử lý trường
hợp GV thực hiện sai
chương trình kế hoạch dạy
học.
6
Tổ chức rút kinh nghiệm,
đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy
học.
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU
TRƯỞNG VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN)
Nhằm góp phần cải tiến công việc quản lí của Hiệu trưởng về hoạt động giảng dạy, xin
Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau bằng cách đánh dấu x vào cột
phù hợp với câu trả lời hoặc viết tiếp vào chỗ trống!
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
STT Tên biện pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả thi Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm cho GV.
2
Phát huy tính chủ động cho GV trong việc
thực hiện chương trình giáo dục, khuyến
khích sự sáng tạo của GV và HS trong hoạt
động dạy và học.
3
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học,
tạo điều kiện để GV học tập, tự bồi dưỡng
để nâng cao năng lực chuyên môn và nắm
bắt các thành tựu sư phạm hiện đại.
4
Tích cực quan tâm đến việc rèn luyện đạo
đức và cải tiến phương pháp học tập cho
học sinh, phát huy vai trò của đội TNTP và
sự phối kết hợp giáo dục của phụ huynh học
sinh.
5
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chuyên
môn của giáo viên chú trọng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
6
Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu
hút sự ủng hộ của các nguồn lực trong cộng
đồng để hiện đại hóa cơ sở vật chất- kỹ
thuật phục vụ hoạt động dạy học trong nhà
trường.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5480.pdf