TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
****************
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn:TS.Đàm Quang Vinh
Sinh viên : Phạm Thị Thu Hoài
Lớp : KDQT 46A
Khóa : 46
Hệ : Chính qui
Hà Nội, 2008
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO,
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do đó các hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng hội nhập sâu hơn và rộng hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng tích cực tham gia vào quá trình hội nhập của đất nước. Các giao dịch buôn bán thương mại diễn ra với số lượng ngày càng nhiều. Nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng cao. Lĩnh vực ngân hàng cũng không đứng ngoài quá trình hội nhập đó, ngành ngân hàng đang dần mở cửa theo tiến trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã cam kết. Đây là một cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với ngành ngân hàng. Nhận thức được những cơ hội và thách thức từ quá trình hội nhập các ngân hàng cũng đang ra sức nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agriculture Bank) cũng cần phải nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ của mình nói chung cũng khách hàng hiện tại và tìm kiếm các khách hàng mới để có thể nâng cao khả năng của mình trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng em nhận thấy sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
- Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chỉ tập chung nghiên cứu các Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội trong 3 năm từ năm 2005 – 2007.
Bố cục của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 phần :
CHƯƠNG I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG II : Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
CHƯƠNG III: Phương hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế, do đó đề án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được quan tâm giúp đỡ của các Thầy, Cô để nội dung đề án được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ
Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi động, đa dạng và phức tạp. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp hơn, bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán… Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện thanh toán quốc tế. Việc thanh toán được thực hiện thông qua trung gian là các ngân hàng.
Như vậy,” Thanh toán quốc tế ( TTQT ) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của nước liên quan”{1}.
{1}: trích tài liệu (7)
Theo khái niệm trên ta thấy rằng, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế.mặt khác, do hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, do đó trong lĩnh vực kinh tế người ta thường chia hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là : Thanh toán trong ngoại thương (hay còn gọi theo cách cũ là thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (tức thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế.
Thanh toán quốc tế phi ngoại thương : là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao động cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại.
1.2.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nền kinh tế của các quốc gia cũng theo đó mà phát triển. Các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế trong nước, mở của, hợp tác với kinh tế các nước khác và ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế của những nước khác trên thế giới. Thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài, ngày nay các quốc gia trên thế giới đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Điều đó làm thúc đẩy hoạt động TTQT ngày càng phát triển nhanh hơn, ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Vai trò của hoạt động TTQT được thể hiện cụ thể như sau :
1.2.1. Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi nước, nó được coi là trung gian, là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế các nước khác, là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa giữa các tổ chức, cá nhân ở những nước khác nhau, do đó nếu không có hoạt động TTQT thì kinh tế các nước khó có thể tồn tại và phát triển như ngày nay.
Khi hoạt động TTQT ra đời nó giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc mua bán hàng hóa vì từ nay họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau mỗi khi phải thực hiện các giao dịch mua bán, việc thanh toán đã được thực hiện thông qua bên thứ ba đó là ngân hàng. Hoạt động TTQT càng phát triển hoạt động thương mai trong nước cũng như thương mại quốc tế của mỗi quốc gia phát triển hơn.
TTQT phát triển góp phần thúc đẩy, mở rộng và phát triển các hoạt động thương mại quốc tế, do đó, nó thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, nó còn góp phần thúc đẩy thị trường tài chính trong nước hội nhâp quốc tế, tăng cường thu hút kiều hối từ nước ngoài gửi về nước để thực hiện các hoạt động đầu tư.
TTQT được thực hiện tốt sẽ làm tăng uy tín của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế, từ đó thu hút được nhiều khách hàng nước ngoài, tăng lượng ngoại tệ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển mạnh.
1.2.2.Đối với các ngân hàng thương mại
Hoạt động TTQT được coi là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng thương mại hiện nay, doanh thu từ hoạt động TTQT ngày càng tăng và chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng doanh thu của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, TTQT có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, vai trò của TTQT được thể hiện cụ thể dưới đây.
TTQT giúp nâng cao uy tín của ngân hàng: TTQT là nghiệp vụ đòi hỏi rất cao về khả năng chuyên môn,trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc…, do đó nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ TTQT tốt sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị trường cũng như khẳng định ưu thế và tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị truờng. Ngoài ra, khi hoạt động TTQT của ngân hàng phát triển nó giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài cũng như nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng ở trong cũng như ngoài nước.
TTQT giúp ngân hàng tăng doanh thu và phân tán rủi ro: Một đóng góp quan trọng của TTQT là làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua nguồn thu từ phí dịch vụ với mức phí được quy định nhất định, và với việc kinh doanh nguồn ngoại tệ thu được. Và với việc kinh doanh nhiều loại dịch vụ hơn, các ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro khi có sự biến động của kinh tế trong nước hay kinh tế thế giới.
TTQT giúp ngân hàng nâng cao tính thanh khoản, thông qua khoản tiền ký quỹ với một tỷ lệ nhất định mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp. Mặt khác, kỳ hạn thanh toán cho nước ngoài chưa đến hạn cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho Ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán.
Ngoài ra, TTQT còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng như : kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh Ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt vốn bàng ngoại tệ.
1.2.3. Đối với các doanh nghiệp XNK
Nhờ có phương thức TTQT mà các doanh nghiệp có thể thanh toán cho nhau các khoản cần phải thanh toán do thực hiện các hợp đồng XNK một cách dễ dàng hơn, nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều so với trước khi chưa có phương thức thanh toán này. Bởi vì, trước kia dù các doanh nghiệp có cách xa nhau hàng nghìn km thì khi buôn bán, trao đổi hàng hóa với nhau họ phải thực hiện việc thanh toán trực tiếp, điều đó làm cho việc thanh toán được thực hiện rất khó khăn vì không dễ dàng gì mà người ta có thể mang theo một lượng tiền mặt lớn theo mình, rủi ro mà nhà nhập khẩu gặp phải là rất lớn.
Hoạt động TTQT giúp cho các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài.
1.3. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Phương tiện TTQT thể hiện bằng các chứng từ tài chính được sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn nhau. Nó được ra đời từ khi có hoạt động buôn bán đến nay và không ngừng ra tăng thêm các phương tiện thanh toán mới, hiện nay các phương tiện thanh toán đang được sử dụng chủ yếu trong kinh tế bao gồm : Tiền mặt, Hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ Ngân hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ thanh toán nào còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của mỗi giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, do thỏa thuận giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước.
Hiện nay, trong TTQT chủ yếu sử dụng các phương tiện thanh toán là : hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
1.3.1. Hối phiếu
Khái niệm
Hối phiếu là phương thức thanh toán quốc tế được ra đời sớm nhất trong các phương thức đang được sử dụng rộng rãi hiện nay, do đó Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hối phiếu, dưới đây em đưa ra hai khái niệm được nhiều người sử dụng nhất.
Theo sự định nghĩa của luật các công cụ chuyển nhượng do quốc hội Việt Nam ban hành thì “ Hối phiếu là giấy tờ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vòa một thời điểm nhất định trong tương lai”.{2}
Còn theo định nghĩa của các nhà kinh tế học, “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện, do một người kí phát cho người khác, yêu cầu người này : Hoặc khi nhìn thấy tờ hối phiếu; hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một ngày có thể xác định được trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu”.{3}
{2},{3}: trích tài lỉệu (7)
Từ hai định nghĩa trên ta thấy, thực chất hối phiếu là một giấy tờ có giá trị, trong đó nó ràng buộc trách nhiệm của người lập nên tờ hối phiếu đó và người phải thanh toán tờ hối phiếu đó là khi người phải thanh toán hối phiếu nhìn thấy tờ hối phiếu này thì phải có trách nhiệm thanh toán cho người cầm tờ hối phiếu này ngay lập tức hoặc sau một thời gian nhất định nào đó được ghi trong hối phiếu.
Từ định nghĩa trên ta thấy hối phiếu có một số đặc điểm như sau :
Hối phiếu có tính trừu tượng:
Trên hối phiếu không phải nêu nguyên nhân lập hối phiếu mà chỉ phải ghi nội dung có liên quan đến việc trả tiền, số tiền phải trả, và khi đã tách ra khỏi hợp đồng thương mại thì hối phiếu trở thành một nghĩa vụ trả tiền độc lập, không phụ
thuộc vào hợp đồng thương mại nữa. Hay nói cách khác,nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
Hối phiếu có tính bắt buộc trả tiền :
Người bị kí phát trả tiền phải trả tiền theo đúng nội dung đã được nêu ra trong tờ hối phiếu, không được viện bất kì lý do riêng hoặc chung nào để từ chối trả tiền, việc trả tiền không kèm theo bất kì điều kiện nào trừ khi hối phiếu được lập ra trái với luật lệ điều chỉnh nó.
Hối phiếu có tính lưu thông trên thị trường:
Hối phiếu là một chứng từ có giá, có tính trừu tượng và tính bắt buộc nên hối phiếu có tính lưu thông, điều đó có nghĩa là nó có thể được mua bán, chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó.
Phân loại hối phiếu
Hiện nay có rất nhiều cách để phân loại hối phiếu, tùy theo từng căn cứ nhất định mà người ta phân loại hối phiếu thành những loại khác nhau. Dưới đây là một số
phân loại phổ biến.
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán
Hối phiếu được chia làm hai loại :
+ Hối phiếu trả tiền ngay : là loại hối phiếu, trong đó nó quy định người bị ký phát phải thanh toán cho người cầm tờ hối phiếu ngay khi nhìn thấy nó. Gọi là trả ngay, nhưng thông thường việc thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc sau ngày xuất trình.
+ Hối phiếu có kì hạn : là loại hối phiếu mà người bị ký phát phải trả tiền ghi trên hối phiếu sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu được tính từ ngày ký phát hối phiếu hoặc từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc tính từ ngày khác quy định cụ thể.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu, hối phiếu được chia làm ba loại :
+ Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu trong đó nó có ghi rõ họ tên người hưởng lợi hối phiếu mà không kèm theo điều kiện theo lệnh. Loại hối phiếu này vẫn có thể chuyển nhượng theo thủ tục kí hậu trừ khi trên hối phiếu ghi rõ ràng là “không được chuyển nhượng”
+ Hối phiếu vô danh : là loại hối phiếu mà bất kì người nào cầm tờ hối phiếu trong tay cũng trở thành người hưởng lợi của hối phiếu.
+ Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Loại hối phiếu này có thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo quy định.
- Căn cứ vào chứng từ có kèm theo, hối phiếu được chia làm hai loại :
+ Hối phiếu trơn : là loại hối phiếu không kèm theo bất cứ chứng từ nào khác khi nó được gửi đến đòi tiền người bị ký phát. Loại hối phiếu này thường được dùng để đòi tiền những nhà nhập khẩu tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ : là loại hối phiếu khi nó được gửi đi để đòi tiền người bị ký phát thì phải kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại : loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay( viết tắt là D/P) vàloại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán( viết tắt là D/A ).
- Căn cứ vào người kí phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại :
+ Hối phiếu thương mại : là loại hối phiếu do người xuất khẩu hoặc người cho vay ký phát đòi tiền người nhập khẩu hoặc Ngân hàng mở L/C.
+ Hối phiếu Ngân hàng : là loại hối phiếu do Ngân hàng phát hành ra lệnh cho đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
- Căn cứ vào trạng thái chấp nhận, hối phiếu được chia làm hia loại sau:
+ Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận thanh toán : loại hối phiếu này đã được người bị ký phát chấp nhận hối phiếu, do đó họ đã bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu đến khi đến hạn.
+ Hối phiếu chưa được ký chấp nhận : là hối phiếu chưa được người bị ký chấp nhận, do đó người bị ký phát chưa bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu và người ký phát vẫn có nghĩa vụ thanh toán cho người cầm hối phiếu.
1.3.2. Kỳ phiếu
1.3.2.1. Khái niệm
Cũng như hối phiếu, kỳ phiếu cũng có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào phương diện, mục đích của người định nghĩa, nhưng tựu chung lại thì “Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu kí phát, trong đó người này hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu”. {4}
Kỳ phiếu và hối phiếu gần giống nhau, do đó ta có thể coi kỳ phiếu là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền.tuy nhiên kỳ phiếu cũng vẫn có một số đặc điểm riêng để phân biệt với hối phiếu.
1.3.2.2.Đặc điểm riêng của kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu do người có nợ kí phát ra để nhận nợ, do đó tính tin cậy của nó kém hơn hối phiếu vì mặc dù kí phát ra nó nhưng người co nghĩa vụ thanh toán có thể không thanh toán khoản nợ đó.
- Kỳ hạn của kỳ phiếu được quy định rõ trên kỳ phiếu.
- Do có tính tin cậy kém hơn hối phiếu do đó kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc của công ty tài chính nhằm đảm bảo khả năng kỳ phiếu được thanh toán.
- Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người kí phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người.
1.3.3. Séc
1.3.3.1. Khái niệm
Là phương thức ra đời khi mà hệ thống các ngân hàng trên thế giới đã phát triển rất mạnh mẽ. Khi khách hàng không muốn hoặc không có thời gian để tự mình ra rút hoặc khi họ phải thanh toán tiền cho người khác mà không muốn phải ra ngân hàng làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền thanh toán họ chỉ việc viết một tờ séc chuyển đến ngân hàng để lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của họ một số tiền đã được ghi trong tờ séc để trả cho người trình diện tờ séc đó.
“Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản) ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người hoặc trả cho người cầm séc”. {5}
{4},{5}: trích tài liệu (7}.
1.3.3.2. Phân loại séc
Séc cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dưới đây là những cách phân loại phổ biến nhất hiện nay.
- Phân loại theo người hưởng lợi, có ba loại séc :
+ Séc theo lệnh : là loại séc ghi trả theo lệnh của người lợi được ghi rõ trên tờ séc đó,loại séc này có thể được chuyển nhượng bằng cách kí hậu. Chỉ có người hưởng lợi mới được phép thanh toán hoặc chuyển giao cho người khác.
+ Séc đích danh : là loại séc có ghi tên người hưởng lợi trên tờ séc. Séc đích danh có hai loại là :
Séc đích danh không thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu. Trên tờ séc có ghi “ not to order”, điều đó có nghĩa là chỉ có người hưởng lợi mới được lĩnh tiền ở Ngân hàng.
Séc đích danh có thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu, trên tờ séc thường không ghi “ not to order “. Do đó, loại séc này có thể chuyển nhượng được thông qua việc kí hậu, bất kì người nào mang tờ séc này đến ngân hàng đều có thể nhận được tiền mà không phải có điều kiện gì đi kèm.
+ Séc để trống (hoặc còn gọi là séc vô danh) : là loại séc không ghi tên người hưởng lợi mà chỉ ghi “trả cho người cầm séc “. Do đó bất cứ người nào cầm séc cũng có thể nhận tiền của tờ séc mà không phải chứng minh quyền của mình với tờ séc đó. Loại séc này có thể được chuyển nhượng bằng cách trao tay mà không phải kí hậu chuyển nhượng. Séc vô danh có thể chuyển thành séc theo lệnh hay séc đích danh bằng thủ tục kí hậu.
- Phân loại theo người phát hành séc, có hai loại :
+ Séc cá nhân : loại séc này do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để trả cho các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ cung câp cho họ.
+ Séc bảo chi : là loại séc do ngân hàng phát hành ra thay mặt cho khách hàng của họ chi trả cho người bán bằng cách ghi nợ cho người bán của khách hàng với giá trị séc tương đương theo giá bán cộng với lệ phí, hoa hồng và phí Ngân hàng.
- Phân loại theo cách thanh toán, có các loại séc sau :
+ Séc tiền mặt : Ngân hàng thanh toán sẽ chi trả tiền mặt cho người nào cầm séc đến Ngân hàng. Người cầm séc không cần được sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền.
+ Séc chuyển khoản : khi khách hàng cầm tờ séc đến yêu cầu được thanh toán thì Ngân hàng thanh toán sẽ chỉ trả tiền qua việc ghi có vào tài khoản.
- Một số loại séc đặc biệt :
+ Séc gạch chéo : là loại séc trên mặt trước có hai gạch chéo song song với nhau.lạo séc này không dùng để rút tiền mặt mà thường dùng đế chuyển khoản qua Ngân hàng.
Séc gạch chéo có hai loại :
Séc gạch chéo thường : giữa hai gạch chéo để chống hoặc ghi chung chung là “ Ngân hàng”. Ngân hàng chi trả chỉ thanh toán cho ngân hàng hoặc khách hàng của mình mà thôi.
Séc gạch chéo đặc biệt : là loại séc gạch chéo trong đó giữa hai gạch chéo ghi tên một Ngân hàng đích danh. Ngân hàng trả tiền chỉ thanh toán tiền cho Ngân hàng có tên trên tờ séc hoặc cho khách hàng của Ngân hàng này.
+ Séc du lịch : là loại séc đích danh, cho phép khách du lịch có thể thanh toán cho các dịch vụ à hàng hóa dịch vụ mà không cần tiền mặt khi đi du lịch. Loại séc này do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng phát hành.
1.4.CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Phương thức thanh toán quốc tế xác định quy trình kỹ thuật, địa điểm và thời gian thực hiện việc thanh toán của người mua cho người bán với tư cách là các đối tác trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Các phương thức thanh toán khác nhau sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán, quyển lợi ở các mức độ khác nhau cho các bên. Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế nào là tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm của mối quan hệ đối tác và mức độ tin cậy giữa các bên.Do đó, Phương thức thanh toán quốc tế là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán quốc tế. vậy phương thức thanh toán quốc tế là gì?
“ Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền của người nhập khẩu đối với người xuất khẩu trong giao dịch mua bán ngoại thương.” {6}
Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ và ngày càng phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn để có thể đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng.
Hiện nay, trong thanh toán quốc tế sử dụng bốn phương thức thanh toán chủ yếu:
1.4.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
1.4.1.1. Khái niệm
Chuyển tiền được coi là phương thức thanh toán ra đời sớm nhất và đơn giản nhất hiện nay, trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền vẫn thanh toán trực tiếp với nhau, ngân hàng chuyển tiền chỉ có vai trò trung gian trong thanh toán, họ chỉ có trách nhiệm chuyển tiền để nhận tiền hoa hồng mà không bị ràng buộc trách nhiệm gì về việc chuyển tiền đó để thanh toán gì, và số tiền đó có đủ để chi trả cho người thụ hưởng hay không. Sau khi chuyển tiền xong, ngân hàng đã hết trách nhiệm với cả người gủi tiền và người nhận tiền.
“Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người cần chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa chỉ nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”.{7}
{6}, {7}: trích tài liệu (7)
Do tính chất của việc chuyển tiền là không có sự liên đới trách nhiệm của ngân hàng, do đó phương thức này rất ít sử dụng, nó chỉ thường sử dụng trong những trường hợp sau:
- Thanh toán bằng chuyển tiền thường áp dụng cho các hợp đồng mà hai bên có mối quan hệ lâu năm và có tín nhiệm với nhau.
- Thanh toán bằng chuyền tiền thường sử dụng trong phi mậu dịch, chuyển tiền ra nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư, hoặc để chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối.
Hiện nay, ở nước ta cũng như trên thế giới sử dụng chủ yếu hai phương thức chuyển tiền sau:
- Chuyển tiền bằng thư : là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được chuyển tiền bằng thư cho Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng.
- Chuyển tiền bằng điện : là hình thức chuyển tiền, trong đó lện thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng bằng telex hay mạng swift.
1.4.1.2. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền
- Ưu điểm :
Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là phương thức đơn giản, thuận tiện nhất trong tất cả các phương thức thanh toán quốc tế,trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian còn người mua và người bán thanh toán trực tiếp cho nhau.
- Nhược điểm : Phương thức thanh toán này mang lại lợi thế cho bên nhập khẩu do đó nó đem lại rủi ro khá cao cho bên xuất khẩu, vì nếu áp dụng phương thức thanh toán này thì việc thanh toán sẽ được thực hiện sau khi việc giao hàng đã thực hiện xong khi đó việc có thanh toán hay không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể không tiến hành việc chuyển tiền hoặc cố tình chuyển tiền muộn so với cam kết trong hợp đồng để chiếm dụng vốn của nhà xuât khẩu, ngân hàng không có vai trò là gì và cũng không phải chịu trách nhiệm gì khi họ đã thực hiện xong việc chuyển tiền.
Quy trình chuyển tiền.
(2)
Ngân hàng trả tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Người thụ hưởng
Người chuyển tiền
(1)
(5)
(4)
(3)
Hình 1.1 : Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam thực hiện việc chuyển tiền theo quy trình sau:
Bước 1 : Sau quá trình đàm phán, thương thảo, hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) sẽ kí kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng hóa, dịch vụ, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ như : hóa đơn thương mại, vận đơn,…cho nhà nhập khẩu.
Bước 2 : Khi nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, bên nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy bộ chứng từ phù hợp (hoặc khi đã nhận được hàng hóa) thì nhà nhập khẩu sẽ viết lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi (trong trường hợp có tài khoản tại Ngân hàng) hoặc mang tiền mặt (nếu không có tài khoản tại Ngân hàng) tới ngân hàng để làm thủ tục chuyển tiền.
Bước 3 : Sau khi kiểm tra các giấy tờ cần thiết và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu Ngân hàng thây rằng khách hàng có đủ khả năng thanh toán và có đủ giây tờ hợp lệ sẽ tiến hành việc chuyển tiền và gửi thông báo về việc đã chuyểnt tiền cho người chuyển tiền.
Bước 4 : Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiến tới Ngân hàng đại lý tại nước ngoài để chuyển trả tiền cho người thụ hưởng.
Bước 5 : Ngân hàng đại lý ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy báo có cho người thụ thưởng (nếu người thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng đại lý) hoặc gửi giấy báo yêu cầu nhận tiền (nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại Ngân hàng đại lý).
1.4.2. Phương thức nhờ thu
1.4.2.1. Khái niệm
Theo sự định nghĩa của ICC về phương thức nhờ thu được ghi trong bản Quy tắc Thống nhất về Nhờ thu thì:
“Phương thức nhờ thu là một phương thức TTQT, trong đó bên bán (hay nhà xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp một hoặc một số dịch vụ nào đó cho khách hàng , ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình trên cơ sở việc xuất trình bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp thông qua Ngân hàng đại lý ở nước ngoài để yêu cầu bên mua (nhà nhập khẩu) thanh toán cho mình, chấp nhận hối phiếu do người bán lập ra”. {8}
{8},: trích tài liệu (7).
Phương thức nhờ thu được sử dụng khi người mua và người bán thống nhất với nhau là sử dụng phương thức khi kí kết hợp đồng thương mại, và nó là một điều khoản được ghi trong hợp đồng thương mại.
Phương thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn phương thức chuyển tiền, nhưng chi phí lại không lớn bằng khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
1.4.2.2. Phân loại
Thực chất của việc nhờ thu là quá trình Ngân hàng thu hộ từ người mua để trả cho người bán. Tùy thuộc vào mức độ tin cậy giữa người mua và người bán mà người bán có thể trao tòan bộ chứng từ cho người mua hoặc chỉ trao một phần nàp đó mà thôi, phần còn lại sẽ được trao khi thanh toán xong.
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu người ta chia phương thức nhờ thu làm hai loại : là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
1.4.2.2.1. Nhờ thu phiếu trơn
“Nhờ thu phiếu trơn là một phương thức TTQT trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra và các chứng từ tài chính còn các chứng từ thương mại thì được gửi thẳng tới người mua không thông qua Ngân hàng”.{9}
{9}: trích tài liệu (7).
Thực chất của phương thức này là việc ngân hàng được người bán ủy quyền thu tiền hộ tiền từ người mua, nhưng ngân hàng không được người mua giao cho bất cứ giấy tờ hóa đơn thương mại nào, mà chỉ dựa vào hối phiếu do người bán lập ra để đòi tiền người mua. Do đó, phương thức cũng có rủi ro rất cao cho người xuất khẩu vì họ không có bất kì chứng từ hóa đơn thương mại nào trong tay, nên khi xảy ra tranh chấp giữa hai bên họ thường là người chịu phần thiệt thòi hơn.
Quy trình thanh toán.
(2)
(3)
(4)
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng nhờ thu
Người mua
Người bán
(1)
(5)
(6)
(7)
(8)
Hình 1.2. Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn
Thông thường, quy trình thanh toán của một quá trình nhờ thu như sau:
- Bước 1 : Người bán và người mua kí kết hợp đồng kinh tế, trong đó điều khoản thanh toán có ghi là áp dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu trơn”.
- Bước 2 : Người bán gửi hàng hóa, sau đó hoàn thành bộ chứng từ thương mại gửi trực tiếp cho người mua.
- Bước 3 : người bán gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng với các chứng từ tài chính cho NHNT để thu tiền từ người mua.
- Bước 4 : NHNT gửi thư ủy nhiệm nhờ thu kèm với các chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ người mua.
- Bước 5 : NHTH thông báo cho người mua và yêu cầu người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bước 6 : Người mua sau khi kiểm tra thì trả tiển ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
- Bước 7 : NHHT chuyển tiền hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT.
- Bước 8 : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận thanh toán cho người bán.
1.4.2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Để khắc phục nhược điểm của phương thức nhờ thu phiếu trơn, người ta đã đưa ra sử dụng phươ._.ng thức nhờ thu kèm chứng từ. Trong phương thức này, người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua, ngân hàng được người bán giao cho các chứng từ hóa đơn thương mại và ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ đó cho người mua khi họ đã thanh toán hoặc cam kết thanh toán tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
“Nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức nhờ thu, trong đó người bán ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền từ người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ kèm theo (các chứng từ thương mại có hoặc không có các chứng từ tài chính). NHTH chỉ trả bộ chứng từ cho người mua hàng khi người này đã trả tiền, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định trong Lệnh nhờ thu”. {10}
{10}: trích tài liệu (7)
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình thanh toán của phương thức nhờ thu kèm chứng từ được mô tả theo hình 1.3
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng nhờ thu
Người bán
(1)
(8)
(9)
(5)
(2)
(7)
(6)
Người mua
(4)
(3)
Hình 1.3. Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ được diễn giải như sau:
- Bước 1: Sau khi thương thảo người bán và người mua kí kết hợp đồng mua bán, trong đó có điều khoản thanh toán bằng phương thức “nhờ thu kèm chứng từ”.
- Bước 2 : Người bán gửi hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua.
- Bước 3 : Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua cùng với bộ chứng từ đầy đủ (chứng từ thương mại và các chứng từ tài chính, nếu cần) ủy thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền hộ mình bằng cách nhờ thu.
- Bước 4 : NHNT lập lệnh nhờ thu cùng các chứng từ cho NHTH để thu hộ tiền từ người mua.
- Bước 5 : NHTH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, gửi thông báo yêu cầu thanh toán cùng với hối phiếu yêu cầu người mua thanh toán.
- Bước 6 : Người mua chấp nhận thanh toán ngay (bằng hối phiếu trả ngay, séc hoặc kỳ phiếu) hoặc chấp nhận hối phiếu.
- Bước 7 : NHTH gửi trả bộ chứng từ cho người mua.
- Bước 8 : NHTH chuyển tiền thu được (trong trường hợp người mua trả ngay) hoặc gửi hối phiếu (trong trường hợp hối phiếu đã được chấp nhận) cho NHNT.
- Bước 9 : NHNT chuyển trả tiền thu được hoặc hối phiếu đã được kí chấp nhận thanh toán cho người bán.
1.4.3.Phương thức tín dụng chứng từ
1.4.3.1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay vì nó quy tụ được rất nhiểu ưu điểm của các phương thức khác.
“ Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức TTQT, là sự thỏa thuận, trong đó NHPH (Ngân hàng mở thu tín dụng) thực hiện theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) là sẽ phát hành một bức điện (gọi là L/C), theo đó NHPH cam kết là sẽ trả tiền cho bên thứ ba (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu của người này khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với các điều khoản của L/C cho NHPH”. {11}
{11}: trích tài liệu (7)
Trong phương thức tín dụng chứng từ, Ngân hàng không chỉ đóng vai trò chung gian giữa người mua và người bán nữa mà đóng vai trò là người quản lý, tổ chức trả tiền, đại diện cho người mua thanh toán tiền hàng cho người bán, là người bảo đảm cho việc thanh toán được thực hiện (vì nếu người mua không thanh toán thì Ngân hàng phải có trách nhiệm phải thanh toán khi người bán xuất trình bộ chứng từ phù hợp) và bảo đảm cho việc cung cấp hàng hóa một cách đầy đủ khi đến tay người mua ( vì nếu không cung cấp hàng hóa đầy đủ thì người bán không thể xuất trình bộ chứng từ đúng theo yêu cầu của L/C do đó họ không thể lấy được tiền).
1.4.3.2. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ.
Ưu điểm :
Đây là phương thức tốt nhất trong tất cả các phương thức TTQT hiện nay, nó bảo đảm được quyền lợi cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu, đó là nhà xuất khẩu chắc chắn sẽ thu được tiền hàng nếu giao hàng đầy đủ và hoàn thành được bộ chứng từ đầy đủ và hoàn hảo (vì có sự cam kết thanh toán từ phía Ngân hàng là sẽ trả tiền cho nhà nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu thực hiện đúng các điều khoản trong L/C). Ngoài ra,nếu nhà xuất khẩu muốn lấy tiền trước thời hạn thì có thể thực hiện chiết khấu hàng xuất nếu xuất trình bộ chứng từ đầy đủ với Ngân hàng. Và quyền lợi của nhà nhập khẩu thể hiện ở chỗ, nếu nhà xuất khẩu không xuất khẩu đúng chủng loại hàng hóa, đúng số lượng hàng hóa theo như cam kết trong hợp đồng thì họ sẽ không có được bộ chứng từ hoàn hảo, do đó họ không thể được ngân hàng thanh toán (trừ trường hợp được sự đồng ý của nhà xuất khẩu là cho phép thanh toán trong trường hợp có sai xót như vậy).
Ngoài ra, khi sử dụng phương thức này, nó giúp cho người nhập khẩu tiết kiệm được thời gian do việc thanh toán được giao cho Ngân hàng thực hiện tất cả và hạn chế rủi ro từ phía người bán đem lại do ngươì bán không thực hiện đúng cam kết.
Nhược điểm :
Nhược điểm lớn nhất của phương thức này là Ngân hàng chỉ có thể giúp nhà nhập khẩu kiểm tra trên bề mặt của chứng từ chứ không thể kiểm tra thực trạng hàng hóa bên trong khi nó đã được bao gói. Do đó, có tình trạng là người xuất khẩu lừa nhà nhập khẩu và Ngân hàng.
Ngoài nhược điểm trên, phương thức này còn có nhược điểm là nếu người nhập khẩu không có thiện chí làm ăn hoặc có ý muốn phá vỡ hợp đồng bằng cách không chấp nhận những lỗi sai xót rất nhỏ trong bộ chứng từ do đó nó thể đem lại bất lợi cho nhà xuất khẩu.
1.4.3.3. Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ
Nội dung chủ yếu thể hiện trong phương thức tín dụng chứng từ là thư tín dụng. Thư tín dụng là cốt lõi trong phương thức tín dụng chứng từ, nó là xương sống trong việc xác lập cũng như thực hiện việc thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Thư tín dụng (L/C):” là một văn bản (một chứng thư) do Ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của người xin mở L/C ( người nhập khẩu ), trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết là nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C thì sẽ thanh toán đầy đủ cho họ (theo như số tiền trong L/C có ghi)”. {12}
{12}: trích tài liệu (7).
Nội dung chính của thư tín dụng
Thư tín dụng thường gồm các nội dung sau :
- Số hiệu, địa điểm và ngày phát hành L/C.
- Tên và địa chỉ của những người có liên quan, gồm :
+ Người yêu cầu mở L/C.
+ Người thụ hưởng L/C.
+ Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận(nếu có), Ngân hàng chiết khấu (nếu có).
- Số tiền của L/C.
- Loại L/C được phát hành( L/C hủy ngang hay không hủy ngang ).
- Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
- Thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng.
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa, vận tải và giao nhận hàng hóa.
- Những chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình.
- Sự cam kết trả tiền, chữ kí của Ngân hàng mở L/C.
Phân loại L/C.
Tùy theo mục đích sử dụng, và tùy thuộc vào các điều kiên đi kèm theo nó mà người ta phân chia L/C thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, Hiện nay trong TTQT người ta sử dụng chủ yếu các loại L/C sau:
- L/C có thể hủy ngang : là loại L/C mà sau khi đã được mở ra, người mở L/C vẫn có quyền yêu cầu NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng.
- L/C không hủy ngang : Là loại L/C mà khi đã mở rồi thì Ngân hàng mở L/c không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như không có sự đồng ý của các bên liên quan (đó là người thụ hưởng và NHXH).
Đây là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán vì người nhập khẩu không thể đơn phương hủy bỏ L/C nếu như không có sự đồng ý của người xuất khẩu, do đó nó bảo đảm quyền lợi cho người xuất khẩu.
- L/C không hủy ngang có xác nhận : Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó nó được một Ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền cho L/C này theo yêu cầu của Ngân hàng đã mở nó.
Nếu như NHPH không thể thanh toán thì NHXN phải thanh toán cho L/C đó, trách nhiệm của NHXN và NHPH là như nhau trong việc trả tiền, do đó NHPH phải trả một khoản phí xác nhận và thường phải kí quỹ tại NHXN.
L/C này là loại L/C bảo đảm nhất cho nhà xuất khẩu vì họ có tới hai Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho họ.
Trong thực tế việc yêu cầu mở loại L/c không do xuất phát từ phía người mở mà xuát phát từ yêu cầu của người hưởng lợi khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán, cũng như uy tín của NHPH hay họ nghi ngờ về việc có thể xảy ra sự bất ổn về chính trị của nước người mua, do đó người bán yêu cầu phải có xác nhận của Ngân hàng thứ hai nằm ngoài nước của người bán (Là một Ngân hàng có uy tín hơn) xác nhận cho L/C đó.
- L/C hủy ngang miễn truy đòi : là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được thanh toán tiền hàng thì Ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại khoản tiền đó trong bất cứ trường hợp nào.
- L/C có thể chuyển nhượng : là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó có quy đinh người thụ hưởng thứ nhất có quyền yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng cho một hhay nhiều người khác toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên L/C. Việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần mà thôi, Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chi trả.
- L/C tuần hoàn : Là loại L/C không thể hủy ngang, mà sau khi nó đã được sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực của lần đó thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng, được tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi nào tổng giá trị của hợp đồng được thực hiện xong.
- L/C giáp lưng : Người xuất khẩu sau khi đã nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì đem đi thế chấp để mở một L/C khác có nội dung tương tự như L/C mang đi thế chấp cho một người khác hưởng. L/C được mở sau này gọi là L/C giáp lưng. Còn L/C mang đi thế chấp gọi là L/C chủ.
- L/C dự phòng : Để bảo đảm quyền lợi cho nhà nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu đã nhận được L/C, và các khoản tiền ứng trước, tiền đặt cọc mà không giao hàng hoặc không có khả năng giao hàng thì Ngân hàng của người xuất khẩu mở một L/C trong đó cam kết là sẽ thanh toán lại cho nhà nhập khẩu nếu như người xuất khẩu không thể hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. L/C do Ngân hàng của người xuất khẩu mở ra được gọi là L/C dự phòng.
- L/C đối ứng : là L/C được mở ra để đối ứng với một L/C khác , L/C này chỉ có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở.
- L/C điều kiện đỏ : là L/C mà trong đó NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa theo như điều khoản trong L/C đã mở.
Quy trình thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1)
(5)
(2) (10) (11)
(4) (6) (9)
(3)
(7)
(8)
Hình 1.4. Quy trình thanh toán bằng L/C.
Việc thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện qua những bước sau:
- Bước 1 : Người bán và người mua kí kết hợp đồng mua bán.
- Bước 2 : Sau khi kí hợp đồng, người mua đến Ngân hàng xin mở L/C.
- Bước 3 : Ngân hàng mở L/C thông báo việc mở L/C và chuyển L/C đến ngân hàng thông báo L/C ở nước của người bán.
- Bước 4 : Sau khi nhận được thông báo, ngân hàng thông báo L/C chuyển thông báo cho người bán toàn bộ nôi dung thông báo về việc mở L/C và khi nhận được L/C chín thức thì gửi ngay cho người bán.
- Bước 5 : Người bán sau khi kiểm tra L/C được chuyển đến cho mình, nếu chấp nhận được L/C thì tiến hành việc giao hàng, nếu thấy không chấp nhận được thì thông báo cho Ngân hàng, yêu cầu họ sửa đổi hoặc bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng đã kí.
- Bước 6 : Sau khi giao hàng xong, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C đã ghi, thông qua ngân hàng thông báo xuất trình bộ chứng từ tới Ngân hàng mở L/C.
- Bước 7 : Khi nhận được bộ chứng từ từ người bán, ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ sang cho ngân hàng mở L/C.
- Bước 8 : Ngân hàng mở L/C sau khi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng thông báo, sẽ kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành chuyển tiền tới Ngân hàng thông báo. Nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho Ngân hàng thông báo.
- Bước 9 : Nếu nhận được tiền thanh toán thì ngân hàng thông báo sẽ thanh toán cho người bán, nếu không thì sẽ gửi trả lại bộ chứng từ cho người bán.
- Bước 10 : Sau khi thanh toán tiền hàng cho người bán, ngân hàng mở L/C đòi tiền người mở L/C, nếu nhận được tiền thì trả bộ chứng từ cho người mua.
- Bước 11 : Người mua kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, nếu không phù hợp thì có quyền không thanh toán.
1.4.4. Một số phương thức thanh toán khác
1.4.4.1. Phương thức ứng trước
Đây là phương thức thanh toán trong đó người mua hàng thường ứng trước một số tiền nhất định hoặc toàn bộ tiền hàng cho người bán để người bán có đủ vốn để có thể thu mua, sản xuất được số hàng đó và để làm tăng uy tín của người mua đối với người bán.
Như vậy, “phương thức ứng trước là phương thức trong đó người mua khi chấp nhận giá hàng của người bán bằng một đơn đặt hàng chắc chắn (không thể hủy bỏ) sẽ đồng thời chuyển tiền để thanh toán toàn bộ hay một phần tiền hàng cho người bán, điều đó có nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua”. {13}
{13}; trích tài liệu (1).
Đây là phương thức rất ít được sử dụng hiện nay, vì nó có rất nhiều rủi ro đối với cả người bán lẫn người mua hàng. Người mua hàng sau khi thanh toán tiền hàng cho người bán có thể gặp phải rủi ro là không nhận được hàng hóa do giá cả hàng hóa đột ngột tăng giá, do khan hiếm hàng hóa hoặc nhận được hàng kém chất lượng nhưng do vì đã thanh toán đầy đủ tiền hàng nên người mua rất khó khăn trong việc yêu cầu người bán thực hiện đúng trong hợp đồng đã kí.
Bên cạnh đó người bán cũng có thể gặp phải rủi ro là vì tin tưởng rằng người mua đã thanh toán trước một số tiền nhất định nên họ an tâm trong việc thu gom, sản xuất hàng hóa nhưng vì một vài lý do nào đó mà người mua không chịu nhận hàng và thanh toán số tiền còn lại gây ứ đọng vốn cho người bán vì họ đã bỏ ra rất nhiều chi phí cho việc thu gom, sản xuất chỗ hàng đó trong khi đó hàng hóa lại không được người mua chấp nhận và họ phải mất rất nhiều công sức để tìm được người mua số hàng đó và thường họ chỉ bán được số hàng đó thấp hơn giá trị thực tế.
Mục đích của việc thanh toán trước.
Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu. Thông thường trường hợp này xảy ra khi người mua và người bán đã làm ăn lâu dài với nhau, do đó họ đã tin tưởng lẫn nhau. Khi người mua có đơn đătc hàng lớn, nhưng người bán không có đủ vốn để sản xuất và thu mua hàng hóa, hai bên thỏa thuận với nhau dể người mua ứng trước tiền cho người bán (còn gọi là cấp tín dụng) để người bán có thể có đủ vốn để hoạt động sản xuất hay thu mua, đổi lại người mua do đã ứng trước tiền nên được giảm giá mua hàng so với việc mua hàng trả tiền sau.
Nhà nhập khẩu ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với tính chất là tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trường hợp này thường xảy ra khi hai bên chưa có quan hệ làm ăn trước đó. Nhà sản xuất (người bán hàng) thường yêu cầu người mua hàng đặt trước một khoản tiền để đảm bảo, sau đó người bán hàng mới tiến hành giao hàng.
1.4.4.2. Phương thức ghi sổ
Khác với những phương thức sử dụng ở trên, trong phương thức này chỉ sự tham gia của hai bên thanh toán là người bán và người mua mà không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người thực hiện việc thanh toán.
“Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán, mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì ghi Nợ tài khoản chi bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi, đến từng định kỳ nhất đinh (như đã thỏa thuận) người mua sẽ trả phải thanh toán các khoản nợ này”. {14}
{14}; trích tài liệu (1).
Thực chất, phương thức này là phương thức ngược lại với phương thức thanh toán ứng trước. Trong phương thức ứng trước thì người bán nhận được một phần hoặc toàn bộ số tiền trước khi giao hàng còn trong phương thức này thì người bán chỉ ghi nợ cho người mua vào một cuốn sổ theo dõi còn tiền sẽ được thanh toán sau đó.
Quy trình thanh toán
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán
Người mua
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
(4)
Hình 1.5. Quy trình thanh toán của phương thức ghi sổ
Đây là phương thức thanh toán mà ngân hàng chỉ có nghĩa vụ thực hiện việc chuyển tiền cho người bán sau khi người mua đã nhận được tiền. Quy trình thanh toán được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1 : Người mua và người bán kí kết hợp đồng mua bán.
Bước 2: Người bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, đồng thời gửi chứng từ cho người mua.
Bước 3 : Sau khi giao hàng, người bán báo nợ trực tiếp cho người mua. Bước 4 : Khi đến kì hạn, người mua dùng phương thức chuyển tiền để thanh toán tiền trả người bán.
1.5.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.
1.5.1.Các yếu tố khách quan.
1.5.1.1.Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Hiện nay chính phủ đang áp dụng rất nhiều chính sách để làm hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT. Các chính sách được đưa ra có chính sách đem lại ảnh hưởng tích cực tới TTQT nhưng có những chính sách gây ảnh hưởng xấu làm cản trở hoạt động TTQT phát triển bởi vì hầu hết các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động ngoại thương do đó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động TTQT : như các chính sách về thuế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại hối…
Do đó, nếu nhà nước đưa ra được các chính sách đúng đắn và kịp thời sẽ đem lại ảnh hưởng tốt làm tăng khả năng xuất khẩu của hàng hóa trong nước, giúp cho hoạt động TTQT có thể phát triển tốt. Ngược lại nếu đưa ra chính sách kinh tế không hợp lý như: chính sách thuế quá nặng sẽ không khuyến khích xuất khẩu hoặc nhập khẩu làm giảm hoạt động TTQT, tương tự đó nếu nhà nước đưa ra các chính sách quản lý ngoại hối không đúng đắn sẽ tác động xấu đến cán cân thanh toán từ đó ảnh hưởng trực tiế đến khả năng cân đối ngoại tệ trong nước do đó không thể đáp ứng nhu cầu TTQT của các Ngân hàng.
1.5.1.2. Sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế của mỗi quốc gia.
Tình hình thương mại của mỗi quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của các Ngân hàng thương mại. tuy nhiên, hoạt động thương mại quốc tế lại chịu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau như các nhân tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị luật pháp, xã hội…do đó, nếu quốc gia nào có môi trường kinh tế chính trị ổn định, môi trường xã hội an ninh thì sẽ thu hút được nhiều các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào đầu tư máy móc sản xuất hàng hóa làm cho thương mại quốc tế của quốc gia đó phát triển. Thương mại quốc tế phát triển kéo theo sự phát triển hoạt động TTQT của quốc gia đó phát triển theo, ngược lại nếu thương mại quốc tế không phát triển hoặc phát triển chậm thì sẽ làm thu hẹp hoạt động TTQT của quốc gia nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan.
1.5.2.1. Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên
Uy tín của các Ngân hàng về hoạt động TTQT phần lớn do trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên tạo nên. Nếu một Ngân hàng có đội ngũ thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ, nắm bắt thông tin tốt, nhanh nhạy, bảo đảm việc tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm hiệu quả sẽ đem lại uy tín cho Ngân hàng cũng như cho bộ phận TTQT. Bởi vì, thanh toán viên là người trực tiếp gặp gỡ với khách hàng, trực tiếp nhận bộ chứng từ, kiểm tra bộ chứng từ và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan, do đó họ tạo nên hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hình ảnh của Ngân hàng trong lòng mỗi khách hàng càng tốt đẹp thì uy tín của Ngân hàng càng được khẳng định hơn và như vậy, sẽ càng nhiều khách hàng tìm đến Ngân hàng hơn nữa.
1.5.2.2 .Trình độ hiểu biết nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng
Kết quả của một vụ mua bán ngoại thương được thể hiện thông qua việc thanh toán hay nói cách khác để có một vụ mua bán thành công thì ngoài việc thương thảo thành công còn cần phải có việc thanh toán thành công. Nhưng hiệu quả của việc thanh toán lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ am hiểu các kiến thức TTQT của khách hàng khi tiến hành các giao dịch thanh toán tại Ngân hàng, nếu khách hàng có kinh nghiệm và hiểu biết đầy đủ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hạn chế được những tranh chấp không đáng có xảy ra sau này từ đó giảm thiểu được rủi ro cho Ngân hàng
1.5.2.3. Mạng lưới các ngân hàng đại lý
Với một Ngân hàng có hệ thống đại lý rộng thì Ngân hàng thương mại đó có điều kiện để thực hiện làm đại lý cho các Ngân hàng đối tác, do đó có thể tăng thu từ việc thực hiện các dịch vụ ủy thác của Ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT như : trở thành Ngân hàng thu hộ, Ngân hàng bảo lãnh hay Ngân hàng chiết khấu…ngược lại, nếu một Ngân hàng có hệ thống đại lý ít ỏi và hạn chế thì các Ngân hàng rất khó để có thể thực hiện được các nghiệp vụ TTQT của mình một cách thông suốt do các Ngân hàng nước ngoài có thể từ chối thực hiện các giao dịch họ không có quan hệ đại lý trước đó với Ngân hàng đó.
1.6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang diễn ra rất mạnh mẽ làm tác động đến việc giao lưu buôn bán giữa các nước làm cho các hoạt động trao đổi, buôn bán, giữa các nước diễn ra hết sức mạnh mẽ nhờ đó làm cho hoạt động TTQT cũng theo đó mà phát triển.
Việt Nam vừa ra nhập WTO, trong vài năm tới theo tiến trình cam kết của Việt Nam với WTO thì nước ta phải mở cửa hoàn toàn ngành Ngân hàng. Do đó ngành Ngân hàng phải chuẩn bị cho mình đầy đủ những nguồn lực cần thiết để có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài vốn đã sẵn có tiềm lực về vốn, công nghệ, nhân lực. Để làm được điều đó các Ngân hàng trong nước cần nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên hoạt động trong nghành Ngân hàng, nâng cao chất lượng, phát triển, hoàn thiện các dịch vụ sẵn có, và cung cấp thêm mới các dịch vụ trong đó có dịch vụ TTQT.
Hơn nữa, hoạt động TTQT hiện đang là một trong những hoạt động mang lại doanh thu rất lớn cho các Ngân Hàng của Việt Nam hiện nay, do đó việc nâng cao chất lượng hoạt động TTQT là vấn đề cấp bách cần được thực hiện ngay của các Ngân hàng thương mại.
Tóm tắt chương 1:
Trong chương 1 đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về các vấn đề lý thuyết có liên quan đến hoạt động TTQT từ các khái niệm chung nhất về TTQT đến vai trò của hoạt động TTQT, và khái quát về các phương thức TTQT cụ thể mà chúng ta đang sử dụng hiện nay, trong chương này tôi dã đưa ra ưu nhược điểm của từng phương thức để có thể dễ dàng lựa chọn phưong thức thanh toán tốt nhất, đồng thời cũng đưa ra các nhân tố tác động đến hoạt động TTQT.
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong thời gian gần đây.
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
- Tên ngân hàng :Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội.
- Tên giao dịch : NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
- Trụ sở : Toà nhà C3 Phương Liệt, Thanh Xuân.
- Ngày thành lập : 12/3/2001.
- Số quyết định : Theo Quyết Định số 48/NHNo/QĐ-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
- Cơ quan chủ quản : Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
-Qui mô lúc thành lập : Khi mới thành lập, NHNo & PTNT Nam Hà Nội có tổng số vốn là 631 tỷ đồng, với tổng số 36 cán bộ, công nhân viên.
- Quá trình hình thành và phát triển :
NHNo & PTNT Nam Hà Nội được thành lập theo Quyết Định số 48/NHNo/QĐ HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam, đặt trụ sở chính tại toà nhà C3 Phương Liệt, Thanh Xuân.
Sau gần 7 năm đi vào hoạt động, các hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội luôn phát triển rất nhanh chóng và liên tục qua các năm. Do hoạt động kinh doanh liên tục được mở rộng , phát triển, luôn luôn quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, sử dụng tốt các khoản vốn huy động được cũng như các khoản vốn tự có, sử dụng tiết kiệm các nguồn kinh phí, ngoài ra chi nhánh luôn chú trọng triển khai mở rộng mạng lưới các chi nhánh, luôn đổi mới các dịch vụ theo hướng hiện đại, đổi mới các phương thức quản lý điều hành. Đến nay, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đang tiến bước những bước vững chắc đến tương lai.
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
TP Hành Chính Nhân Sự
TP Kế Toán- Ngân Quỹ
TP Tín Dụng
TP thanh Toán Quốc Tế
TP NV- KH Tổng hợp
TP KT- KT nội bộ
Giám đốc
Các chi nhánh cấp hai và các phòng giao dịch
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Hiện nay, NHNo & PTNT Nam Hà Nội có một giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt động khác nhau, ngoài ra còn có sáu phòng chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau :
- Giám đốc : Là người có quyền hành cao nhất trong NHNo & PTNT Nam Hà Nội, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Giám Đốc là người quản lý chung tất cả các mặt của ngân hàng, nhưng chỉ quản lý trực tiếp 2 phòng quan trọng nhất là phòng NV-KH tổng hợp và phòng KT-KT nội bộ, còn các phòng ban còn lại giao cho các Phó Giám Đốc trực tiếp quản lý.
- Phó Giám Đốc 1 : Là người giúp việc cho Giám Đốc,trực tiếp quản lý phòng Hành Chính và phòng Kế Toán – Ngân Quỹ. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tình hình hoạt động của 2 phòng Hành Chính và Kế Toán – Ngân Quỹ.
- Phó Giám Đốc 2 :Cũng là người giúp việc cho Giám Đốc trong việc điều hành phòng Tín Dụng. Trực tiếp quản lý phòng Tín Dụng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tất cả các hoạt động kinh doanh của Phòng Tín Dụng.
- Phó Giám Đốc 3 : Giúp việc cho Giám Đốc, có trách nhiệm giúp Giám Đốc trong việc quản lý phòng Thanh Toán Quốc Tế, Trực tiếp quản lý phòng Thanh Toán Quốc Tế, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tình hình hoạt động của phòng Thanh Toán Quốc Tế.
Các phòng ban :
- Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp: Nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu đề xuất các chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn của khu vực mình đảm trách. Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, đồng thời tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và cân đối, sử dụng các nguồn vốn và thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc chi nhánh giao cho.
- Phòng Thanh toán quốc tế:: Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến TTQT, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản cho khách hàng người nước ngoài. Thực hiện công tác TTQT thông qua mạng SWIFT của NHNo & PTNT Việt Nam. Và thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
- Phòng tín dụng: Nhiệm vụ trực tiếp là tham mưu cho Giám Đốc và các Phó Giám Đốc về lĩnh vực hoạt động của mình, và nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng, đề xuất cá chính sách ưu đãi đối với từng nhóm khách hàng. Phân tích, lựa chọn các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thực hiện các dự án, các chương trình thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước.
- Hành chính – Nhân sự: Có nhiệm vụ xây dựng các chương trình công tác theo từng thờ kỳ của chi nhánh, có trách nhiệm thường xuyên theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện việc quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện việc sữa chữa tài sản cố định…. Chăm lo đời sống vật chất văn hóa tinh thần cho toàn thể nhân viên của chi nhánh đồng thời thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam. Đồng thời xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tham mưu cho giám đốc các chi nhánh cấp II. Tổng hợp và lưu trữ tài liệu về hạch toán, kế toán, các báo cáo thưo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị. Phải tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, đồng thời phải thực hiện việc tham mưu cho giám đốc trong việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, chống tham ô lãng phí, và thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
Ngoài ra, hiện nay chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội còn có ba chi nhánh và bốn phòng giao dịch chịu sự quản lý trực tiếp của chi nhánh Nam hà nội.
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động quan truyền thống và là hoạt động quan trọng nhất của NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Hầu hết, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có được thông qua hoạt động huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong khu vực ngân hàng hoạt động. Hiện nay tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã cung cấp hầu như đầy đủ các loại hình dịch vụ huy động vốn như: huy động từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…..
Chuyển tiền trong nước
Hiện nay, ngân hàng cung cấp hai dịch vụ là dịch vụ chuyển tiền đến từ tất cả các ngân hàng trên thế giới và dịch vụ chuyển tiền đi tới hơn 220 ngân hàng đại lý tren toàn thế giới.
Dịch vụ ngân quỹ
Ngân hàng hiện đang cung cấp khá nhiều loại hình dịch vụ ngân quỹ như: dịch vụ cầm cố giấy tờ có giá, dịch vụ đổi tiền, dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ kinh doang ngoại tệ và một số dịch vụ khác.
Các Nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng hiện đang là một trong những ngân hàng uy tín nhất Việt Nam hiện nay trong lĩnh vực bảo lãnh để thực hiện các nghi._.ị trường liên ngân hàng lại rất khan hiếm càng làm cho tình hình khan hiếm ngoại tệ trở lên trầm trọng.
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Khách hàng của ngân hàng hầu hết có trình độ hiểu biết, kinh nghiệm về ngoại thương còn rất kém.
Hoạt động thương mại quốc tế nói chung, hoạt động TTQT nói riềg là một hoạt động hết sức phức tạp, nó luôn mang trong nó rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, nó đòi hỏi các bên tham gia không những phải có hiểu biết về thị trường trong nước cũng như nước ngoài, mà nó còn đòi hỏi người tham ra phải có hiểu biết đầy đủ cả về các thông lệ quốc tế. Trong khi đó, hầu hết khách hàng của ngân hàng lại am hiểu rất ít về thì trường mà mình tham gia hoạt động, về các thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của ngân hàng.
Chất lượng hàng hóa do các doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất ra để xuất khẩu thường không đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, do đó thường hay xảy ra tình trạng hàng hóa bị trả lại hoặc bị giảm giá gây ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín không những của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan ở trên, còn một số nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng như: nhà nước chưa có những chính sách hợp lý để khuyến khích các doanhnghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu làm tăng tổng thu nhập quốc dân nói chung, làm tăng doanh thu từ hoạt động TTQT nói riêng, hành lang pháp lý của nhà nước cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho hoạt động TTQT nói riêng còn chưa phù hợp và thiếu tính đồng bộ……..
Tóm tắt chương II:
Chương II đã phản ánh thực trạng phát triển hoạt động TTQT của NHNo Nam Hà Nội trong thời gian gần đây.Ở chương này, chúng ta đã thấy được cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo Nam Hà Nội, kết quả hoạt động chung của cả Ngân hàng và của hoạt động TTQT nói riêng, những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được cũng như những khó khăn vướng mắc còn tồn tại.
Tiếp đến, ở chương III chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu phương hướng hoạt động cũng như những giải pháp để phát triển hoạt động TTQT.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TTQT
Thế giới đang chứng kiến sự xâm nhập đan xem lẫn nhau của các nền kinh tế để có thể cùng tồn tại và phát triển tuy có những điểm xuất phát khác nhau về kinh tế lẫn đường lối chính trị. Hội nhập kinh tế quốc tế đang là một xu thế tất yếu mà tất cả các nước muốn phát triển phải đi theo.
Nắm bắt được xu thế đó, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương đưa nước ta phát triển theo kinh tế thị trường theo hướng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa,đưa nước ta trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia. Trên cơ sở chiến lược đó, Việt Nam đã tích cực tham gia và các hiệp hội song phương và đa phương. Nước ta đã tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các nước đối tác trong khu vực và trên thế giới, hiện nay nước ta đã là thành viên của một số tổ chức như : hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), hiệp hội các nước nói tiếng pháp, hiệp hội các nước Châu Á Thái Bình Dương (APEC ), và mới đây nhất tháng 11/2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức lớn nhất trên thế giới hiện nay là tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO ).
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO đang tạo ra cho chúng ta nhiều cơ hội và khả năng để phát triển nền kinh tế đất nước. Quá trình hội nhập mang lại cho chúng ta cơ hội phát triển hoạt động giao lưu buôn bán với các nước làm gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều. Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm gần đây luôn tăng với tốc độ khá nhanh ( trêm 10%) đã làm cho nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT gia tăng nhanh chóng. Nhưng điều đó không có nghĩa là các Ngân hàng không đứng trước những thách thức do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do sự kiện Việt Nam mở cửa ngành Ngân hàng gây ra, đây là một thách thức không nhỏ đối với Ngành hàng vẫn còn non trẻ của nước ta. Để có thể đứng vững trong tình hình canh tranh hiện nay đòi hỏi hệ thống Ngân hàng phải không ngừng đởi mới công nghệ của ngành Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, để thực hiện được điều này Ngân hàng đã đề ra một số phương hướng để phát triển ngành Ngân hàng nói chung, hoạt động TTQT nói riêng.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NHNo NAM HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010.
Thực hiện theo đường lối chủ trương của Đảng về định hướng phát triển của ngành Ngân hàng giai đoạng 2001-2010, đồng thời để xứng đáng là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của nước ta, NHNo & PTNN VN đã đề ra chiến lược phát triển đến năm 2010 là :
Về tổng quát, NHNo Việt Nam quyết tâm thực hiện chiến lược củng cố và giữ vững vai trò chủ đạo của mình trong vai trò là người cấp tín dụng cho hoạt độngcông nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc mở rộng hoạt động cách an toàn, bền vững về mặt tài chính. Chủ dộng áp dụng những công nghệ thông tin hiện đại để cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và thuân tiện nhất cho khách hàng.
Tích cực thực hiện các biện pháp để nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, duy trì và nâng cao khả năng sinh lời, tạo mọi điều kiện để phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể đáp ứng yêu cầu của công việc và có sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Thực hiện đề án cơ cấu lại NHNo & PTNTVN giai đoạn 2001- 2010, tập trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009.
Cụ thể hóa chiến lược của NHNo Việt Nam, NHNo Nam Hà Nội luôn bám sát mục tiêu của toàn ngành, thực hiện tốt những nội dung cơ bản của đề án cơ cấu lại NHNo & PTNTVN, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối nguồn vốn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng để có đủ năng lực cạnh tranh, tập chung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp. Cụ thể là :
Trong giai đoạn 2005-2010, ngân hàng phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%.
Ngân hàng chủ động tập trung nguồn lực vào đầu tư một cách đồng bộ cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hà ng.
Tiến hành triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Đồng thời thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (gọi tắt là chiến lược 4M);
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NHNo NAM HÀ NỘI.
Hoạt động TTQT là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng đối với NHNo & PTNT Nam Hà Nội, việc phát triển hoạt động này góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Đặc biệt là trong xu thế hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay, nhu cầu thanh toán đang tăng rất nhanh chóng. Nhận thấy vai trò quan trọng của hoạt động TTQT, NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đưa ra phương hướng phát triển như sau :
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật về công nghệ áp dụng vào hoạt động TTQT để Ngân hàng có đủ sức phát triển hoạt động TTQT trong tương lai.
Đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ tốt, hiểu biết về pháp luật và thông lệ quốc tế về thương mại quốc tế, có kinh nghiệm đối phó với những rủi ro về thanh toán có thể xảy ra để có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong tương lai và tránh tụt hậu so với thanh toán viên các nước tren thế giới.
Củng cố, mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm phát triển số lượng khách hàng thanh toán.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển thêm dịch vụ mới nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đến thanh toán.
Củng cố và phát triển các hoạt động : kinh doanh ngoại tệ, tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, đảm bảo cân đối ngoại tệ. Tiếp tục phát triển họat động TTQT với mục tiêu đưa hoạt động này thành công cụ quan trọng trong việc mở rộng khả năng hoạt động của Ngân hàng trên thị trưởng trong nước và thế giới.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TRONG THỜI GIAN TỚI.
Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau, như các yếu tố thuộc nội tại của ngânh hàng, các yếu tố thuộc về phía khách hàng, chính sách của nhà nước….do đó để có thể phát triển được hoạt TTQT cần phải đưa ra rất nhiều các biện pháp khác nhau thì mới có thể giúp cho nó phát triển được.
3.4.1. Các giải pháp từ ngân hàng
3.4.1.1. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.
Trong lĩnh vực Ngân hàng nói chung, lĩnh vực TTQT nói riêng con người là yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay, khi các Ngân hàng đang ra sức củng cố hoạt động của mình bằng cách nâng cao chất lượng của các sản phẩm đang cung cấp, phát triển thêm sản phẩm mới, để có đủ sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn lĩnh vực Ngân hàng, chính vì vậy ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện. Đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung, thanh toán viên nói riêng phải có đủ kiến thức đầy đủ về nghiệp vụ ngân hàng và về ngoại ngữ, luật pháp và tập quán quốc tể để có đủ năng lực xử lý các tình huống phát sinh trong trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ. Tuy nhiên, làm thế nào để có thể đào tạo được một đội ngũ thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ, thông thạo về pháp luật, tập quán quốc tế thì NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải có chiến lược phát triển nguồn nhân lực cụ thể, đó là :
Hàng năm, tiến thống kê trình độ của thanh toán viên để phân loại đối tượng đào tạo.Thăm dò nhu cầu về các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần phải được đào tạo tại thời điểm hiện tại cũng như về lâu dài sau này.
Thường xuyên tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo về chủ đề cần quan tâm, tạo mọi điều kiện cho cán bộ trao đổi kinh nghiệm, trao dồi kiến thức và chuyên môn, nôi dung của các buổi thảo luận phải sát với nhu cầu thực tiễn. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động TTQT. Đồng thời phải
có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và có tâm huyết.
Ngoài ra, vấn đề phân công công việc phải đúng người, đúng việc để phát huy hết sức mạnh của mỗi cá nhân.
3.4.1.2. Đổi mới công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất công tác giao dịch TTQT.
Công nghệ được coi là chìa khóa dẫn đến thành công của hoạt động Ngân hàng,việc hiện đại hóa ngành Ngân hàng không thể không thiếu công nghệ. Việc đổi mới công nghệ giúp cho việc than toán được thực hiện nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn và an toàn,và mức độ bảo mật cao hơn. Do đó cần phải đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ của Ngân hàng và phải có chiến lược dài hạn cho việc củng cố, xây dựng hệ thống công nghệ phục vụ cho các nghiệp vụ của Ngân hàng. Công nghệ được đưa vào sử dụng phải đạt tiêu chuẩn của Việt Nam và xấp xỉ thế giới, và phải có tính tự động hóa cao. Đồng thời với việc nâng cấp hệ thống công nghệ thì Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ sử dụng công nghệ, xử lý thông tin cho cán bộ Ngân hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Cụ thể :
Nâng cấp hệ thống công nghệ cho các phòng giao dịch, các quầy giao dịch một cách thống nhất trong toàn hệ thống nhằm làm giảm tối đa các công đoạn xử lý thủ công.
Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa Ngân hàng. Khai thác triệt để việc chuyển tiền qua mạng SWIFT, đẩy nhanh quá trình thanh toán, đảm bảo cho việc thanh toán một cách chính xác, nhanh chóng để tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Đồng thời phải có chiến lược dài hạn về đào tạo đội ngũ nhân lực có trình độ cao về công nghệ thông tin.
3.4.1.3. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động TTQT.
Do tính chất của hoạt động TTQT là việc thanh toán được diễn ra giữa các khách hàng ở những nước khác nhau. Vì vậy, khách hàng luôn cần có ngoại tệ để thực hiện được các nghiệp vụ TTQT của mình. Để tránh tình trạng không có đủ ngoại tệ để bán cho khách hàng thì Ngân hàng thường phải giữ một lượng ngoại tệ nhất định tại Ngân hàng của mình để cung cấp kịp thời cho khách hàng. Điều này dẫn đến rủi ro lớn trong trường hợp tỉ giá ngoại tệ thay đổi thất thường và nhanh chóng. Để giảm thiểu rủi ro này, Ngân hàng phải có chiến lược cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ,chiến lược là: Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng TTQT và phòng kinh doanh ngoại tệ để có thể nắm rõ nhu cầu về ngoại tệ ở từng thời điểm nhất định để có kế hoach cụ thể chuẩn bị ngoại tệ. Dự trữ nguồn ngoại tệ nhất định để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
3.4.1.4. Hoàn thiện hơn nữa quy trình nghiệp vụ thanh toán
Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt thời gian thanh toán. Bất kì một sự sai xót nhỏ nào trong quá trình thực hiện cũng có thể dẫn đến chậm thời gian thanh toán, và gây rủi ro trong thanh toán. Do đó Ngân hàng cần phải có các biện pháp nhằm làm cho quá trình thanh toán được hoàn thiện theo hướng đơn giản, chính xác và an toàn đông thời làm giảm các chi phí phát sinh.
Hoàn thiện hơn nữa quy trình thanh toán chuyển tiền :
Trong quá trình thực hiện việc chuyển tiền các thanh toán viên thường hay mắc những lỗi như : chuyển nhầm địa chỉ, việc chuyển tiền được thực hiện không đúng hoặc bị thiếu, chậm trễ trong việc chuyển tiền. Có thể sửa chữa những lỗi đó bằng cách đơn giản thu tục thanh toán, rút ngắn thời gian kiểm tra và thẩm định hồ sơ, kiểm tra hồ sơ một cách nhanh chóng nhưng thật chính xác.
Hoàn thiện quy trình thanh toán bằng L/C, để hoàn thiện quy trình thanh toán L/C thì Ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp sau :
Thực hiện chính xác các khâu của quá trình thanh toán. Bên cạnh đó phải quy định cụ thể trách nhiệm của mỗi bên về việc kiểm tra sự phù hợp của bề mặt chứng từ để tránh tranh chấp sau này.
Ngoài ra, ngân hàng phải có quy định cụ thể cho các trường hợp đặc biệt : như trường hợp kí hậu vận đơn, bảo lãnh nhận hàng..
3.4.1.5. Đa dạng hóa hơn nữa các phương thức thanh toán quốc tế
Hiện nay, NHNo Nam Hà Nội cung cấp chủ yếu các phương thức TTQT truyền thống như : chuyển tiền, nhờ thu, L/C, trong khi đó hiện nay trên thị trường tài chính thế giới đang áp dụng nhiều phương thức TTQT khác nữa như : phương thức thanh toán biên mậu, nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, bao thanh toán (factoring), mua bán nợ thương mại quốc tế (forfaiting). Trong khi đó nhu cầu về TTQT ngày càng cao, do đó , để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần phải đa dạng hơn nữa các phương thức thanh toán quốc tế.
Ngoài việc đa dạng hơn các phương thức thanh toán thì NHNo&PTNT Nam Hà Nội cần phải đa dạng hóa các loại hình thanh toán trong mỗi phương thức, nhất là các phương thức truyền thống đã và đang được áp dụng tại Ngân hàng.
3.4.1.6. Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing Ngân hàng.
Ngân hàng cũng là một lĩnh vực kinh doanh, do đó để có thể phát triển thì các Ngân hàng cũng cần phải có chiến lược marketing thật tốt để có thể giới thiệu được tới khách hàng những ưư điểm của mình nhằm thu hút khách hàng tới giao dịch tại Ngân hàng mình.
Để có thể thu hút ngày càng đông khách hàng đến sử dụng dịch vụ TTQT thì NHNo Nam Hà Nội cần xây dựng cho mình chiến lược marketing dài hạn và thật tốt. Ngân hàng nên sử dụng các cách thức marketing như : tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá hình ảnh của Ngân hàn đến mọi đối tượng, đặc biệt là tới những đối tượng có thể là khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Phải luôn có thái độ ân cần chu đáo đối với khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng nhằm tạo được thương hiệu ngày càng vững chắc trong lòng khách hàng.
3.4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao sự hiểu biết của khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế
Sự hiểu biết của khách hàng không những có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn có vai trò rất lớn đối với Ngân hàng. Sự hiểu biết của khách hàng về hoạt động TTQT có vai trò rất lớn trong quá trình thanh toán, nếu khách hàng am hiểu sâu về hoạt động TTQT thì việc thanh toán sẽ được diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn và an toàn hơn. Tuy nhiên hầu hết khách hàng đến giao dịch về lĩnh vực TTQT lại không hiểu biết về họat động TTQT hoặc chỉ có kiến thức sơ đẳng về hoạt động này, do đó nhằm góp phần phát triển hoạt động TTQT thì Ngân hàng nên có các chương trình, biện pháp nhằm tư vấn, cung cấp cho khách hàng tài liệu có liên quan đến hoạt động TTQT, nhất là về các vấn đề như :
Cần phải tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về quy chế, hồ sơ, thủ tục để khách hàng nắm bắt tốt hơn, nhanh hơn và cụ thể hơn các yêu cầu về mặt thủ tục và pháp lý trong thanh toán, giúp cho khách hàng và Ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, đồng thời nâng cao vai trò, uy tín của Ngân hàng với khách hàng.Tư vấn cho khách hàng về vấn đề xem xét hiệu quả của các dự án đầu tư, tư vấn cho khách hàng nên sử dụng phương thức thanh toán nào, thời gian thực hiện khi nào,thực hiện ra sao..sao cho nó là tốt nhất, thuận tiện nhất, tốn ít chi phí và thời gian nhất đối với họ.
Bên cạnh việc tư vấn, Ngân hàng nên tổ chức các buổi hội thảo với khách hàng về các nghiệp vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ nhằm nâng cao hơn nữa trình độ cho cán bộ làm công tác thanh toán của các công ty, đơn vị sự nghiệp, đồng thời thông qua các buổi hội thảo đó Ngân hàng có thể tiếp cận được với những ý kiến đóng góp từ phía khách hàng giúp cho hoạt động TTQT được hoàn thiện hơn và để tìm kiếm thêm những khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng nên phân loại khách hàng để có những chính sách phù hợp áp dụng cho từng nhóm khách hàng, đối với những khách hàng đã thường xuyên giao dịch, Ngân hàng nên có quy trình xử lý linh hoạt hơn, không nên áp dụng một cách cứng nhắc các thủ tục theo quy định sẵn có mà nên có ưư đãi hơn đối với họ. Còn đối với khách hàng không muốn giao dịch tại Ngân hàng nữa và chuyển sang giao dịch tại ngân hàng khác, ngân hàng nên tìm hiểu xem tạo sao khách hàng lại không muốn giao dịch nữa và nhanh chóng khắc phục nhược điểm của mình để lôi kéo họ trở lại làm khách hàng của mình.
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
3.5.1 Kiến nghị với nhà nước.
Hoạt động TTQT là một lĩnh vực rất quan trọng không những đối với hoạt động ngoại thương, mà cả đối với nền kinh tế đất nước nói chung.Trong khi đó, hiện nay hoạt độngTTQT lại phát triển rất mạnh mẽ và phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự phối kết hợp không những từ phía các ngân hàng mà còn phải có sự phối hợp của nhà nước để điều chỉnh hoạt động TTQT sao cho nó hoạt động tốt nhất nhằm dáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đất nước. Dưới đây là một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển hơn nữa.
3.5.1.1. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT.
Hoạt động TTQT ngày càng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Nếu không có hoạt động TTQT thì hoạt động TTQT không thể phát triển được. Tuy nhiên, vì hoạt động ngoại thương là hoạt động giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, nên các chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT cũng thường có quốc tịch khác nhau, vì vậy họ tuân thủ theo những luật pháp riêng của đất nước họ nhưng vẫn tuân thủ theo những nguyên tắc, thông lệ quốc tế nhất định nếu nó được dẫn chiếu đến. Điều đó có nghĩa là, hệ thống luật pháp của các quốc gia vẫn là quy tắc tối cao nhất điều chỉnh quan hệ pháp lý của các chủ thể trong mỗi quốc gia, còn thông lệ quốc tế chỉ là quy tắc mà thôi. Trong khi đó, ở Việt Nam hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ quốc tế vẫn còn rất sơ xài, thiếu đồng bộ và có sự chồng chéo lẫn nhau. Đặc biệt là ở Việt Nam chưa có quy định riêng nào điều chỉnh các quan hệ về TTQT trong một Bộ luật, Pháp lệnh hay Nghị định nào của Chính phủ mà cho đến nay, các quy định của pháp luật về TTQT vẫn nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau nên chưa có sự thống nhất, chặt chẽ. Nhà nước ta cần phải xây dựng và ban hành ra một hệ thống luật đồng bộ nhằm điều chỉnh các lĩnh vực có liên đến hoạt động xuất nhập khẩu, đến hoạt động TTQT để đảm bảo tránh được những tranh chấp không đáng có do hệ thống pháp luật gây ra.
3.5.1.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Trong những năm gần đây, cán cân thanh toán của nước ta luôn trong tình trạng thâm hụt do hoạt dộng nhập siêu diễn ra trong nhiều năm liên tục. Vấn đề này làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam luôn nằm trong tình trạng thâm hụt và khan hiếm ngoại tệ, điều này làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động thanh toán nói chung, đến hoạt động TTQT nói riêng. Từ thực tế trên, nhà nước ta cần phải có những giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nước bằng cách giảm các loại thuế như thu nhập doanh nghiệp,thuế nguyên vật liệu đầu vào, ... có chính sách ưu đãi về lãi xuất đối với các hoạt động đầu tư trong nước nhằm tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường thế giới. Đồng thời nhà nước cũng phải đưa ra các biện pháp hạn chế nhập khẩu từ nước ngoài nhằm bảo hộ nền sản xuất còn non yếu trong nước.
3.5.2. Kiến nghị với NHNo& PTNTVN.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh nằm trong hệ thống NHNo& PTNTVN. Do đó nó chịu sự quản lý của NHNo& PTNTVN, vì vậy chi nhánh Nam Hà Nội nên kiến nghị với NHNo& PTNTVN về những vấn đề sau:
Cần hiện đại hoá công nghệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp.
Hiện nay tất cả các chi nhánh của NHNo đều sử dụng phần mền do trụ sở chính cung cấp, nhưng phần mền SWIFT nội bộ của NHNo đã không còn đáp ứng kịp nhu cầu phát triển mạnh mẽ của Nam Hà Nội nói riêng, của tất cả các chi nhánh của NHNo nói chung. Chính vì vậy, NHNo cần phải nhanh chóng nghiên cứu và triển khai ứng dụng phần mền mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế, đồng thời cũng làm giảm thiểu rủi ro do những trục trặc của hệ thống máy tính gây ro.
Tăng cường chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động TTQT.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát được coi là một hoạt động hết sức quan trọng giúp cho hoạt động TTQT phát triển tốt hơn, an toàn hơn và hiệu quả hơn. Do đó, cần phải xây dựng lực lượng thanh tra, kiển tra đủ cả về số lượng cũng như chất lượng có trình độ ngoại ngữ giỏi, có nghiệp vụ ngân hàng chuyên sâu, am hiểu pháp luật, có phẩm chất đạo đức và có bản lĩnh trong công tác, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc .
NHNo& PTNTVN cần thường xuyên phối với với các ngân hàng khác trao đổi kinh nghiệm cũng như nghiệp vụ TTQT nhằm nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
3.5.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của ngân hàng, do đó ngân hàng cần phải kiến nghị với ngân hàng một số vấn đề sau nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu bên cạnh đó làm tăng hiệu quả cho hoạt động TTQT của ngân hàng.
Các doanh nghiệp nên nâng cao trình độ, hiểu biết về TTQT, cũng như về phong tục tập quán, thông lệ quốc tế nhằm làm giảm những tranh chấp không đáng có về mặt luật pháp cũng như về nghiệp vụ TTQT. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng nên tìm hiểu kĩ về đối tác mà mình liên kết nhằm tránh những hậu quả không tốt sau này cho doanh nghệp cũng như ngân hàng.
Ngoài ra, trong tình hình cán cân thanh toán của nước ta đang bị thâm hụt nặng nề như hiện nay thì các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu nên chủ động về ngoại tệ nhằm giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc thanh toán.
KẾT LUẬN
Việt Nam vừa ra nhập WTO , bên cạnh đó quá trình hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế khu vực và thế giới mà Việt Nam cũng đang tham gia vào đã và đang mang lại cho Việt Nam bước chuyển mình mới. Quá trình hội nhập mang lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng tạo ra thách thức lớn cho kinh tế Việt Nam. Và trong vài năm tới khi Việt Nam chính thức mở cửa lĩnh vực ngân hàng thì các ngân hàng nước ngoài sẽ mở rộng mạnh mẽ mạng lưới hoạt động của họ tại Việt Nam. Khi đó các ngân hàng của Việt Nam phải đối mặt với thách thức lớn đó là sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng có thế mạnh lớn về vốn, kinh nghiệm, kĩ thuật của các ngân hàng nước ngoài.
Đứng trước nguy cơ đó, các ngân hàng của Việt Nam cần phải chuẩn bị cho mình đầy đủ về tất cả các mặt để tự tin đói mặt với sự cạnh tranh Để có đủ năng lực và tự tin đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt đó. Không nằm ngoài quy luật đó,NHNo nói chung, chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng cần phải đẩy mạnh, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế để có thể bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế. Áp dụng mọi biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hạn chế rủi ro cho khách hàng và tiếp tục phát huy được vai trò và thế mạnh của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đóng góp vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Tiến sĩ Đàm Quang Vinh đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn tập thể cán bộ và đặc biệt là các anh chị phòng Thanh toán Quốc tế NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc và tham gia thực tế công việc trong thời gian em thực tập tại đây, những kinh nghiệm thực tế này đã giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “ một số biện pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội “ là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Đàm Quang Vinh và sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng Thanh Toán Quốc Tế.
Em xin cam đoan chyên đề này là do sự tìm tòi nghiên cứu, tìm hiểu và thu thập số liệu tại ngân hàng, tuyệt đối không sao chép từ bất kỳ chuyên đề, luận văn nào khác.
Nếu có sai xót nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà nội, ngày 27 tháng 04 năm 2008.
Sinh viên thực hiện.
Phạm thị thu hoài.
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đàm Quang Vinh đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, thực tập và hoàn thành đề án “Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội”.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban nhà trường, khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, bộ môn Kinh doanh quốc tế, lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, các anh chị trong phòng Thanh Toán Quốc Tế đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
TÀI LIỆU TỪ SÁCH, GIÁO TRÌNH.
PGS.TS. Đinh Xuân Trình, Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương, Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục, 1998.
TS. Phan Thị Thu hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình NHTM quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê, 2002.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh Quốc tế, tập I, KTQD, NXB Thống kê, 2001.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh Quốc tế, tập II, KTQD, NXB Lao động – Xã hội, 2003.
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, Giáo trình nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động – Xã hội, 2005.
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán Quốc tế & Tài trợ thương mại, NXB Thống kê, 2005.
PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Thống kê, 2007.
Quy tắc về thực hành thống nhất về nhờ thu, số 522, của ICC xuất bản năm 1995.
Quy tắc về thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 500, của ICC xuất bản năm 1998.
TÀI LIỆU CỦA NGÂN HÀNG
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005 và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008 của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng TTQT năm 2004, 2005, 2006, 2007.
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ TTQT& Kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam.
TÀI LIỆU TỪ INTERNET.
13. ngày 19/1/2007, cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn
NHTH Ngân hàng thu hộ
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHPH Ngân hàng phát hành
NHXN Ngân hàng xác nhận
NHTM Ngân hàng thương mại
KT-KT Kiểm tra – kiểm toán
KH-NV Kế họach – nguồn vốn
TTQT Thanh toán Quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
TTV Thanh toán viên
L/C Thư tín dụng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của ngân hàng năm 2005-2007...................37
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động vốn.....................39
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ của ngân hàng năm 2005-2007...................41
Bảng 2.4. Doanh thu Từ hoạt động TTQT năm 2005-2007...................42
Bảng 2.5. Doanh thu từ hoạt động chuyển tiền ......................................46
Bảng 2.6. Doanh thu từ hoạt động nhờ thu ............................................49
Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ.............................52
Bảng 2.8. Doanh thu từ hoạt động TTQT...............................................53
DANH MỤC CÁC HÌNH.
Hình 1.1. Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền................................14
Hình 1.2. Quy trình thanh toán bằng nhờ thu phiếu trơn... ...............17
Hình 1.3. Quy trình thanh toán bằng nhờ thu kèm chứng từ................18
Hình 1.4. Quy trình thanh toán bằng L/C.............................................24
Hình 1.5. Quy trình thanh toán bằng phương thức ghi sổ.....................27
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng....................................33
Hình 2.2. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động chuyển tiền .......................45
Hình 2.3. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động nhờ thu...............................48
Hình 2.4. Biểu đồ doanh thu từ hoạt động tín dụng chứng từ...............51
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26611.doc