Tài liệu Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội: LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO, do đó các hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh ngày càng hội nhập sâu hơn và rộng hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng tích cực tham gia vào quá trình hội nhập của đất nước. Các giao dịch buôn bán thương mại diễn ra với số lượng ngày càng nhiều. Nhu cầu thanh toán quốc tế ngày càng cao. Lĩnh vực ngân hàng cũng không đứng ngoài quá trình hội nhập đó, ngành ngân hàn... Ebook Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đang dần mở cửa theo tiến trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã cam kết. Đây là một cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với ngành ngân hàng. Nhận thức được những cơ hội và thách thức từ quá trình hội nhập các ngân hàng cũng đang ra sức nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agriculture Bank) cũng cần phải nâng cao khả năng cung cấp các dịch vụ của mình nói chung cũng khách hàng hiện tại và tìm kiếm các khách hàng mới để có thể nâng cao khả năng của mình trên thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới.
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng em nhận thấy sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.Đối tượng nghiên cứu.
- Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chỉ tập chung nghiên cứu các Hoạt động Thanh Toán Quốc Tế tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội trong 3 năm từ năm 2005 – 2007.
Bố cục của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 3 phần :
CHƯƠNG I : Lý luận chung về thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG II : Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
CHƯƠNG III: Phương hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế, do đó đề án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được quan tâm giúp đỡ của các Thầy, Cô để nội dung đề án được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I :
LÝ LUẬN LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM THANH TOÁN QUỐC TẾ
Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi động, đa dạng và phức tạp. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp hơn, bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán… Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện thanh toán quốc tế. Việc thanh toán được thực hiện thông qua trung gian là các ngân hàng.
Như vậy,” Thanh toán quốc tế ( TTQT ) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của nước liên quan”{1}.
Theo khái niệm trên ta thấy rằng, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế.mặt khác, do hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, do đó trong lĩnh vực kinh tế người ta thường chia hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là : Thanh toán trong ngoại thương (hay còn gọi theo cách cũ là thanh toán mậu dịch) và Thanh toán phi ngoại thương (tức thanh toán phi mậu dịch).
{1}: trích tài liệu (7)
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương: là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế.
Thanh toán quốc tế phi ngoại thương : là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao động cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại.
1.2.VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nền kinh tế của các quốc gia cũng theo đó mà phát triển. Các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế trong nước, mở của, hợp tác với kinh tế các nước khác và ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế của những nước khác trên thế giới. Thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài, ngày nay các quốc gia trên thế giới đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Điều đó làm thúc đẩy hoạt động TTQT ngày càng phát triển nhanh hơn, ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
Vai trò của hoạt động TTQT được thể hiện cụ thể như sau :
1.2.1. Vai trò của TTQT đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi nước, nó được coi là trung gian, là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với kinh tế các nước khác, là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa giữa các tổ chức, cá nhân ở những nước khác nhau, do đó nếu không có hoạt động TTQT thì kinh tế các nước khó có thể tồn tại và phát triển như ngày nay.
Khi hoạt động TTQT ra đời nó giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc mua bán hàng hóa vì từ nay họ không phải trực tiếp thanh toán với nhau mỗi khi phải thực hiện các giao dịch mua bán, việc thanh toán đã được thực hiện thông qua bên thứ ba đó là ngân hàng. Hoạt động TTQT càng phát triển hoạt động thương mai trong nước cũng như thương mại quốc tế của mỗi quốc gia phát triển hơn.
TTQT phát triển góp phần thúc đẩy, mở rộng và phát triển các hoạt động thương mại quốc tế, do đó, nó thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, nó còn góp phần thúc đẩy thị trường tài chính trong nước hội nhâp quốc tế, tăng cường thu hút kiều hối từ nước ngoài gửi về nước để thực hiện các hoạt động đầu tư.
TTQT được thực hiện tốt sẽ làm tăng uy tín của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế, từ đó thu hút được nhiều khách hàng nước ngoài, tăng lượng ngoại tệ góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế; đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế trong nước và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển mạnh.
1.2.2.Đối với các ngân hàng thương mại
Hoạt động TTQT được coi là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng thương mại hiện nay, doanh thu từ hoạt động TTQT ngày càng tăng và chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng doanh thu của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, TTQT có vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, vai trò của TTQT được thể hiện cụ thể dưới đây.
TTQT giúp nâng cao uy tín của ngân hàng: TTQT là nghiệp vụ đòi hỏi rất cao về khả năng chuyên môn,trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc…, do đó nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ TTQT tốt sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng thị trường cũng như khẳng định ưu thế và tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị truờng. Ngoài ra, khi hoạt động TTQT của ngân hàng phát triển nó giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các Ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn vốn tài trợ của các Ngân hàng nước ngoài cũng như nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng ở trong cũng như ngoài nước.
TTQT giúp ngân hàng tăng doanh thu và phân tán rủi ro: Một đóng góp quan trọng của TTQT là làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua nguồn thu từ phí dịch vụ với mức phí được quy định nhất định, và với việc kinh doanh nguồn ngoại tệ thu được. Và với việc kinh doanh nhiều loại dịch vụ hơn, các ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro khi có sự biến động của kinh tế trong nước hay kinh tế thế giới.
TTQT giúp ngân hàng nâng cao tính thanh khoản, thông qua khoản tiền ký quỹ với một tỷ lệ nhất định mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp. Mặt khác, kỳ hạn thanh toán cho nước ngoài chưa đến hạn cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho Ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán.
Ngoài ra, TTQT còn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng như : kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh Ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt vốn bàng ngoại tệ.
1.2.3. Đối với các doanh nghiệp XNK
Nhờ có phương thức TTQT mà các doanh nghiệp có thể thanh toán cho nhau các khoản cần phải thanh toán do thực hiện các hợp đồng XNK một cách dễ dàng hơn, nhanh chóng và thuận tiện hơn rất nhiều so với trước khi chưa có phương thức thanh toán này. Bởi vì, trước kia dù các doanh nghiệp có cách xa nhau hàng nghìn km thì khi buôn bán, trao đổi hàng hóa với nhau họ phải thực hiện việc thanh toán trực tiếp, điều đó làm cho việc thanh toán được thực hiện rất khó khăn vì không dễ dàng gì mà người ta có thể mang theo một lượng tiền mặt lớn theo mình, rủi ro mà nhà nhập khẩu gặp phải là rất lớn.
Hoạt động TTQT giúp cho các doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài.
1.3. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Phương tiện TTQT thể hiện bằng các chứng từ tài chính được sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn nhau. Nó được ra đời từ khi có hoạt động buôn bán đến nay và không ngừng ra tăng thêm các phương tiện thanh toán mới, hiện nay các phương tiện thanh toán đang được sử dụng chủ yếu trong kinh tế bao gồm : Tiền mặt, Hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ Ngân hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ thanh toán nào còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của mỗi giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, do thỏa thuận giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước.
Hiện nay, trong TTQT chủ yếu sử dụng các phương tiện thanh toán là : hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
1.3.1. Hối phiếu
Khái niệm
Hối phiếu là phương thức thanh toán quốc tế được ra đời sớm nhất trong các phương thức đang được sử dụng rộng rãi hiện nay, do đó Có rất nhiều quan niệm khác nhau về hối phiếu, dưới đây em đưa ra hai khái niệm được nhiều người sử dụng nhất.
Theo sự định nghĩa của luật các công cụ chuyển nhượng do quốc hội Việt Nam ban hành thì “ Hối phiếu là giấy tờ có giá do người kí phát lập, yêu cầu người bị kí phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vòa một thời điểm nhất định trong tương lai”.{2}
Còn theo định nghĩa của các nhà kinh tế học, “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện, do một người kí phát cho người khác, yêu cầu người này : Hoặc khi nhìn thấy tờ hối phiếu; hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai; hoặc tại một ngày có thể xác định được trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu”.{3}
Từ hai định nghĩa trên ta thấy, thực chất hối phiếu là một giấy tờ có giá trị, trong đó nó ràng buộc trách nhiệm của người lập nên tờ hối phiếu đó và người phải thanh toán tờ hối phiếu đó là khi người phải thanh toán hối phiếu nhìn thấy tờ hối phiếu này thì phải có trách nhiệm thanh toán cho người cầm tờ hối phiếu này ngay lập tức hoặc sau một thời gian nhất định nào đó được ghi trong hối phiếu.
Từ định nghĩa trên ta thấy hối phiếu có một số đặc điểm như sau :
- Hối phiếu có tính trừu tượng:
{2},{3}: trích tài lỉệu (7)
Trên hối phiếu không phải nêu nguyên nhân lập hối phiếu mà chỉ phải ghi nội dung có liên quan đến việc trả tiền, số tiền phải trả, và khi đã tách ra khỏi hợp đồng thương mại thì hối phiếu trở thành một nghĩa vụ trả tiền độc lập, không phụ
phân loại phổ biến.
- Căn cứ vào thời hạn thanh toán
Hối phiếu được chia làm hai loại :
+ Hối phiếu trả tiền ngay : là loại hối phiếu, trong đó nó quy định người bị ký phát phải thanh toán cho người cầm tờ hối phiếu ngay khi nhìn thấy nó. Gọi là trả ngay, nhưng thông thường việc thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc sau ngày xuất trình.
+ Hối phiếu có kì hạn : là loại hối phiếu mà người bị ký phát phải trả tiền ghi trên hối phiếu sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu được tính từ ngày ký phát hối phiếu hoặc từ ngày chấp nhận hối phiếu, hoặc tính từ ngày khác quy định cụ thể.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu, hối phiếu được chia làm ba loại :
+ Hối phiếu đích danh : là loại hối phiếu trong đó nó có ghi rõ họ tên người hưởng lợi hối phiếu mà không kèm theo điều kiện theo lệnh. Loại hối phiếu này vẫn có thể chuyển nhượng theo thủ tục kí hậu trừ khi trên hối phiếu ghi rõ ràng là “không được chuyển nhượng”
+ Hối phiếu vô danh : là loại hối phiếu mà bất kì người nào cầm tờ hối phiếu trong tay cũng trở thành người hưởng lợi của hối phiếu.
+ Hối phiếu theo lệnh : là loại hối phiếu chi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Loại hối phiếu này có thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu theo quy định.
- Căn cứ vào chứng từ có kèm theo, hối phiếu được chia làm hai loại :
+ Hối phiếu trơn : là loại hối phiếu không kèm theo bất cứ chứng từ nào khác khi nó được gửi đến đòi tiền người bị ký phát. Loại hối phiếu này thường được dùng để đòi tiền những nhà nhập khẩu tin cậy.
+ Hối phiếu kèm chứng từ : là loại hối phiếu khi nó được gửi đi để đòi tiền người bị ký phát thì phải kèm theo chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại : loại hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay( viết tắt là D/P) vàloại hối phiếu kèm chứng từ chấp nhận thanh toán( viết tắt là D/A ).
- Căn cứ vào người kí phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai loại :
+ Hối phiếu thương mại : là loại hối phiếu do người xuất khẩu hoặc người cho vay ký phát đòi tiền người nhập khẩu hoặc Ngân hàng mở L/C.
+ Hối phiếu Ngân hàng : là loại hối phiếu do Ngân hàng phát hành ra lệnh cho đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu.
- Căn cứ vào trạng thái chấp nhận, hối phiếu được chia làm hia loại sau:
+ Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận thanh toán : loại hối phiếu này đã được người bị ký phát chấp nhận hối phiếu, do đó họ đã bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu đến khi đến hạn.
+ Hối phiếu chưa được ký chấp nhận : là hối phiếu chưa được người bị ký chấp nhận, do đó người bị ký phát chưa bị ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu và người ký phát vẫn có nghĩa vụ thanh toán cho người cầm hối phiếu.
1.3.2. Kỳ phiếu
1.3.2.1. Khái niệm
Cũng như hối phiếu, kỳ phiếu cũng có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào phương diện, mục đích của người định nghĩa, nhưng tựu chung lại thì “Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu kí phát, trong đó người này hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu”. {4}
Kỳ phiếu và hối phiếu gần giống nhau, do đó ta có thể coi kỳ phiếu là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền.tuy nhiên kỳ phiếu cũng vẫn có một số đặc điểm riêng để phân biệt với hối phiếu.
1.3.2.2.Đặc điểm riêng của kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu do người có nợ kí phát ra để nhận nợ, do đó tính tin cậy của nó kém hơn hối phiếu vì mặc dù kí phát ra nó nhưng người co nghĩa vụ thanh toán có thể không thanh toán khoản nợ đó.
- Kỳ hạn của kỳ phiếu được quy định rõ trên kỳ phiếu.
- Do có tính tin cậy kém hơn hối phiếu do đó kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc của công ty tài chính nhằm đảm bảo khả năng kỳ phiếu được thanh toán.
- Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người kí phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người.
1.3.3. Séc
1.3.3.1. Khái niệm
Là phương thức ra đời khi mà hệ thống các ngân hàng trên thế giới đã phát triển rất mạnh mẽ. Khi khách hàng không muốn hoặc không có thời gian để tự mình ra rút hoặc khi họ phải thanh toán tiền cho người khác mà không muốn phải ra ngân hàng làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền thanh toán họ chỉ việc viết một tờ séc chuyển đến ngân hàng để lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của họ một số tiền đã được ghi trong tờ séc để trả cho người trình diện tờ séc đó.
“Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản) ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người hoặc trả cho người cầm séc”. {5}
1.3.3.2. Phân loại séc
Séc cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau, dưới đây là những cách phân loại phổ biến nhất hiện nay.
{4},{5}: trích tài liệu (7}.
- Phân loại theo người hưởng lợi, có ba loại séc :
+ Séc theo lệnh : là loại séc ghi trả theo lệnh của người lợi được ghi rõ trên tờ séc đó,loại séc này có thể được chuyển nhượng bằng cách kí hậu. Chỉ có người hưởng lợi mới được phép thanh toán hoặc chuyển giao cho người khác.
+ Séc đích danh : là loại séc có ghi tên người hưởng lợi trên tờ séc. Séc đích danh có hai loại là :
Séc đích danh không thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu. Trên tờ séc có ghi “ not to order”, điều đó có nghĩa là chỉ có người hưởng lợi mới được lĩnh tiền ở Ngân hàng.
Séc đích danh có thể chuyển nhượng bằng cách kí hậu, trên tờ séc thường không ghi “ not to order “. Do đó, loại séc này có thể chuyển nhượng được thông qua việc kí hậu, bất kì người nào mang tờ séc này đến ngân hàng đều có thể nhận được tiền mà không phải có điều kiện gì đi kèm.
+ Séc để trống (hoặc còn gọi là séc vô danh) : là loại séc không ghi tên người hưởng lợi mà chỉ ghi “trả cho người cầm séc “. Do đó bất cứ người nào cầm séc cũng có thể nhận tiền của tờ séc mà không phải chứng minh quyền của mình với tờ séc đó. Loại séc này có thể được chuyển nhượng bằng cách trao tay mà không phải kí hậu chuyển nhượng. Séc vô danh có thể chuyển thành séc theo lệnh hay séc đích danh bằng thủ tục kí hậu.
- Phân loại theo người phát hành séc, có hai loại :
+ Séc cá nhân : loại séc này do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để trả cho các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ cung câp cho họ.
+ Séc bảo chi : là loại séc do ngân hàng phát hành ra thay mặt cho khách hàng của họ chi trả cho người bán bằng cách ghi nợ cho người bán của khách hàng với giá trị séc tương đương theo giá bán cộng với lệ phí, hoa hồng và phí Ngân hàng.
- Phân loại theo cách thanh toán, có các loại séc sau :
+ Séc tiền mặt : Ngân hàng thanh toán sẽ chi trả tiền mặt cho người nào cầm séc đến Ngân hàng. Người cầm séc không cần được sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền.
+ Séc chuyển khoản : khi khách hàng cầm tờ séc đến yêu cầu được thanh toán thì Ngân hàng thanh toán sẽ chỉ trả tiền qua việc ghi có vào tài khoản.
- Một số loại séc đặc biệt :
+ Séc gạch chéo : là loại séc trên mặt trước có hai gạch chéo song song với nhau.lạo séc này không dùng để rút tiền mặt mà thường dùng đế chuyển khoản qua Ngân hàng.
Séc gạch chéo có hai loại :
Séc gạch chéo thường : giữa hai gạch chéo để chống hoặc ghi chung chung là “ Ngân hàng”. Ngân hàng chi trả chỉ thanh toán cho ngân hàng hoặc khách hàng của mình mà thôi.
Séc gạch chéo đặc biệt : là loại séc gạch chéo trong đó giữa hai gạch chéo ghi tên một Ngân hàng đích danh. Ngân hàng trả tiền chỉ thanh toán tiền cho Ngân hàng có tên trên tờ séc hoặc cho khách hàng của Ngân hàng này.
+ Séc du lịch : là loại séc đích danh, cho phép khách du lịch có thể thanh toán cho các dịch vụ à hàng hóa dịch vụ mà không cần tiền mặt khi đi du lịch. Loại séc này do Ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý nào của Ngân hàng phát hành.
1.4.CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ.
Phương thức thanh toán quốc tế xác định quy trình kỹ thuật, địa điểm và thời gian thực hiện việc thanh toán của người mua cho người bán với tư cách là các đối tác trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Các phương thức thanh toán khác nhau sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán, quyển lợi ở các mức độ khác nhau cho các bên. Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế nào là tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm của mối quan hệ đối tác và mức độ tin cậy giữa các bên.Do đó, Phương thức thanh toán quốc tế là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán quốc tế. vậy phương thức thanh toán quốc tế là gì?
“ Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền của người nhập khẩu đối với người xuất khẩu trong giao dịch mua bán ngoại thương.” {6}
Ngày nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ và ngày càng phát triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn để có thể đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng.
Hiện nay, trong thanh toán quốc tế sử dụng bốn phương thức thanh toán chủ yếu:
1.4.1. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
1.4.1.1. Khái niệm
Chuyển tiền được coi là phương thức thanh toán ra đời sớm nhất và đơn giản nhất hiện nay, trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền vẫn thanh toán trực tiếp với nhau, ngân hàng chuyển tiền chỉ có vai trò trung gian trong thanh toán, họ chỉ có trách nhiệm chuyển tiền để nhận tiền hoa hồng mà không bị ràng buộc trách nhiệm gì về việc chuyển tiền đó để thanh toán gì, và số tiền đó có đủ để chi trả cho người thụ hưởng hay không. Sau khi chuyển tiền xong, ngân hàng đã hết trách nhiệm với cả người gủi tiền và người nhận tiền.
“Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán mà trong đó khách hàng (người cần chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa chỉ nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”.{7}
Do tính chất của việc chuyển tiền là không có sự liên đới trách nhiệm của ngân hàng, do đó phương thức này rất ít sử dụng, nó chỉ thường sử dụng trong những trường hợp sau:
- Thanh toán bằng chuyển tiền thường áp dụng cho các hợp đồng mà hai bên có mối quan hệ lâu năm và có tín nhiệm với nhau.
- Thanh toán bằng chuyền tiền thường sử dụng trong phi mậu dịch, chuyển tiền ra nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư,hoặc để chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối.
Hiện nay, ở nước ta cũng như trên thế giới sử dụng chủ yếu hai phương thức chuyển tiền sau:
- Chuyển tiền bằng thư : là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được chuyển tiền bằng thư cho Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng.
- Chuyển tiền bằng điện : là hình thức chuyển tiền, trong đó lện thanh toán của Ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng bằng telex hay mạng swift.
1.4.1.2. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền
- Ưu điểm :
Phương thức chuyển tiền có ưu điểm là phương thức đơn giản, thuận tiện nhất trong tất cả các phương thức thanh toán quốc tế,trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian còn người mua và người bán thanh toán trực tiếp cho nhau.
- Nhược điểm : Phương thức thanh toán này mang lại lợi thế cho bên nhập khẩu do đó nó đem lại rủi ro khá cao cho bên xuất khẩu, vì nếu áp dụng phương thức thanh toán này thì việc thanh toán sẽ được thực hiện sau khi việc giao hàng đã thực hiện xong khi đó việc có thanh toán hay không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể không tiến hành việc chuyển tiền hoặc cố tình chuyển tiền muộn so với cam kết trong hợp đồng để chiếm dụng vốn của nhà xuât khẩu, ngân hàng không có vai trò là gì và cũng không phải chịu trách nhiệm gì khi họ đã thực hiện xong việc chuyển tiền.
{6}, {7}: trích tài liệu (7)
Quy trình chuyển tiền.
(2)
Ngân hàng trả tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Người thụ hưởng
Người chuyển tiền
(1)
(5)
(4)
(3)
Hình 1.1 : Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền.
Hiện nay hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam thực hiện việc chuyển tiền theo quy trình sau:
Bước 1 : Sau quá trình đàm phán, thương thảo, hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu sẽ kí kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng hóa, dịch vụ, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ như : hóa đơn thương mại, vận đơn,…cho nhà nhập khẩu.
Bước 2 : Khi nhận được bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu, bên nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy bộ chứng từ phù hợp (hoặc khi đã nhận được hàng hóa) thì nhà nhập khẩu sẽ viết lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi (trong trường hợp có tài khoản tại Ngân hàng) hoặc mang tiền mặt (nếu không có tài khoản tại Ngân hàng) tới ngân hàng để làm thủ tục chuyển tiền.
Bước 3 : sau khi kiểm tra các giấy tờ cần thiết và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu Ngân hàng thây rằng khách hàng có đủ khả năng thanh toán và có đủ giây tờ hợp lệ sẽ tiến hành việc chuyển tiền và gửi thông báo về việc đã chuyểnt tiền cho người chuyển tiền.
Bước 4 : Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiến tới Ngân hàng đại lý tại nước ngoài để chuyển trả tiền cho người thụ hưởng.
Bước 5 : Ngân hàng đại lý ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy báo có cho người thụ thưởng ( nếu người thụ hưởng có tài khoản tại Ngân hàng đại lý ) hoặc gửi giấy báo yêu cầu nhận tiền( nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại Ngân hàng đại lý ).
1.4.2. Phương thức nhờ thu
1.4.2.1. Khái niệm
Theo sự định nghĩa của ICC về phương thức nhờ thu được ghi trong bản Quy tắc Thống nhất về Nhờ thu thì:
“Phương thức nhờ thu là một phương thức TTQT, trong đó bên bán (hay nhà xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp một hoặc một số dịch vụ nào đó cho khách hàng , ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình trên cơ sở việc xuất trình bộ chứng từ đầy đủ và phù hợp thông qua Ngân hàng đại lý ở nước ngoài để yêu cầu bên mua (nhà nhập khẩu) thanh toán cho mình, chấp nhận hối phiếu do người bán lập ra”. {8}
Phương thức nhờ thu được sử dụng khi người mua và người bán thống nhất với nhau là sử dụng phương thức khi kí kết hợp đồng thương mại, và nó là một điều khoản được ghi trong hợp đồng thương mại.
Phương thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn phương thức chuyển tiền, nhưng chi phí lại không lớn bằng khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
1.4.2.2. Phân loại
Thực chất của việc nhờ thu là quá trình Ngân hàng thu hộ từ người mua để trả cho người bán. Tùy thuộc vào mức độ tin cậy giữa người mua và người bán mà người bán có thể trao tòan bộ chứng từ cho người mua hoặc chỉ trao một phần nàp đó mà thôi, phần còn lại sẽ được trao khi thanh toán xong.
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu người ta chia phương thức nhờ thu làm hai loại : là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
1.4.2.2.1. Nhờ thu phiếu trơn
“Nhờ thu phiếu trơn là một phương thức TTQT trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra và các chứng từ tài chính còn các chứng từ thương mại thì được gửi thẳng tới người mua không thông qua Ngân hàng”.{9}
Thực chất của phương thức này là việc ngân hàng được người bán ủy quyền thu tiền hộ tiền từ người mua, nhưng ngân hàng không được người mua giao cho bất cứ giấy tờ hóa đơn thương mại nào, mà chỉ dựa vào hối phiếu do người bán lập ra để đòi tiền người mua. Do đó, phương thức cũng có rủi ro rất cao cho người xuất khẩu vì họ không có bất kì chứng từ hóa đơn thương mại nào trong tay, nên khi xảy ra tranh chấp giữa hai bên họ thường là người chịu phần thiệt thòi hơn.
Quy trình thanh toán.
(2)
(3)
(4)
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng nhờ thu
Người mua
Người bán
(1)
(5)
(6)
(7)
(8)
Hình 1.2. Quy trình thanh toán nhờ thu phiếu trơn
Thông thường, quy trình thanh toán của một quá trình nhờ thu như sau:
- Bước 1 : Người bán và người mua kí kết hợp đồng kinh tế, trong đó điều khoản thanh toán có ghi là áp dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu trơn “.
{8}, {9}: trích tài liệu (7)
- Bước 2 : Người bán gửi hàng hóa, sau đó hoàn thành bộ chứng từ thương mại gửi trực tiếp cho người mua.
- Bước 3 : người bán gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng với các chứng từ tài chính cho NHNT để thu tiền từ người mua.
- Bước 4 : NHNT gửi thư ủy nhiệm nhờ thu kèm với các chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ người mua.
- Bước 5 : NHTH thông báo cho người mua và yêu cầu người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bước 6 : Người mua sau khi kiểm tra thì trả tiển ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
- Bước 7 : NHHT chuyển tiền hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT.
- Bước 8 : NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận thanh toán cho người bán.
1.4.2.2.2. Nhờ thu kèm chứng từ
Để khắc phục nhược điểm của phương thức nhờ thu phiếu trơn, người ta đã đưa ra sử dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Trong phương thức này, người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua, ngân hàng được người bán giao cho các chứng từ hóa đơn thương mại và ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ đó cho người mua khi họ đã thanh toán hoặc cam kết thanh toán tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
“Nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức nhờ thu, trong đó người bán ủy thác cho Ngân hàng thu hộ tiền từ người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ kèm theo( các chứng từ thương mại có hoặc không có các chứng từ tài chính). NHTH chỉ trả bộ chứng từ cho người mua hàng khi người này đã trả tiền, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định trong Lệnh nhờ thu”. {10}
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình thanh toán của phương thức nhờ thu kèm chứng từ được mô tả theo hình 1.3
Ngân hàng thu hộ
Ngân hàng nhờ thu
Người bán
(1)
(8)
(9)
(5)
(2)
(7)
(6)
Người mua
(4)
(3)
Hình 1.3. Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ được diễn giải như sau:
- Bước 1: Sau khi thương thảo người bán và người mua kí kết hợp đồng mua bán, trong đó có điều khoản thanh toán bằng phương thức “nhờ thu kèm chứng từ”.
- Bước 2 : Người bán gửi hàng hóa._. hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua.
- Bước 3 : Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua cùng với bộ chứng từ đầy đủ (chứng từ thương mại và các chứng từ tài chính, nếu cần) ủy thác cho Ngân hàng của mình đòi tiền hộ mình bằng cách nhờ thu.
- Bước 4 : NHNT lập lệnh nhờ thu cùng các chứng từ cho NHTH để thu hộ tiền từ người mua.
- Bước 5 : NHTH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, gửi thông báo yêu cầu thanh toán cùng với hối phiếu yêu cầu người mua thanh toán.
- Bước 6 : Người mua chấp nhận thanh toán ngay ( bằng hối phiếu trả ngay, séc hoặc kỳ phiếu ) hoặc chấp nhận hối phiếu.
- Bước 7 : NHTH gửi trả bộ chứng từ cho người mua.
- Bước 8 : NHTH chuyển tiền thu được( trong trường hợp người mua trả ngay ) hoặc gửi hối phiếu ( trong trường hợp hối phiếu đã được chấp nhận) cho NHNT.
{10}: trích tài liệu (7)
- Bước 9 : NHNT chuyển trả tiền thu được hoặc hối phiếu đã được kí chấp nhận thanh toán cho người bán.
1.4.3.Phương thức tín dụng chứng từ
1.4.3.1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay vì nó quy tụ được rất nhiểu ưu điểm của các phương thức khác.
“ Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức TTQT, là sự thỏa thuận, trong đó NHPH (Ngân hàng mở thu tín dụng) thực hiện theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) là sẽ phát hành một bức điện ( gọi là L/C), theo đó NHPH cam kết là sẽ trả tiền cho bên thứ ba (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu của người này khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với các điều khoản của L/C cho NHPH”. {11}
{11}: trích tài liệu (7)
Trong phương thức tín dụng chứng từ, Ngân hàng không chỉ đóng vai trò chung gian giữa người mua và người bán nữa mà đóng vai trò là người quản lý, tổ chức trả tiền, đại diện cho người mua thanh toán tiền hàng cho người bán, là người bảo đảm cho việc thanh toán được thực hiện ( vì nếu người mua không thanh toán thì Ngân hàng phải có trách nhiệm phải thanh toán khi người bán xuất trình bộ chứng từ phù hợp) và bảo đảm cho việc cung cấp hàng hóa một cách đầy đủ khi đến tay người mua ( vì nếu không cung cấp hàng hóa đầy đủ thì người bán không thể xuất trình bộ chứng từ đúng theo yêu cầu của L/C do đó họ không thể lấy được tiền).
1.4.3.2. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ.
Ưu điểm :
Đây là phương thức tốt nhất trong tất cả các phương thức TTQT hiện nay, nó bảo đảm được quyền lợi cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu, đó là nhà xuất khẩu chắc chắn sẽ thu được tiền hàng nếu giao hàng đầy đủ và hoàn thành được bộ chứng từ đầy đủ và hoàn hảo( vì có sự cam kết thanh toán từ phía Ngân hàng là sẽ trả tiền cho nhà nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu thực hiện đúng các điều khoản trong L/C). Ngoài ra,nếu nhà xuất khẩu muốn lấy tiền trước thời hạn thì có thể thực hiện chiết khấu hàng xuất nếu xuất trình bộ chứng từ đầy đủ với Ngân hàng. Và quyền lợi của nhà nhập khẩu thể hiện ở chỗ, nếu nhà xuất khẩu không xuất khẩu đúng chủng loại hàng hóa, đúng số lượng hàng hóa theo như cam kết trong hợp đồng thì họ sẽ không có được bộ chứng từ hoàn hảo, do đó họ không thể được ngân hàng thanh toán (trừ trường hợp được sự đồng ý của nhà xuất khẩu là cho phép thanh toán trong trường hợp có sai xót như vậy).
Ngoài ra, khi sử dụng phương thức này, nó giúp cho người nhập khẩu tiết kiệm được thời gian do việc thanh toán được giao cho Ngân hàng thực hiện tất cả và hạn chế rủi ro từ phía người bán đem lại do ngươì bán không thực hiện đúng cam kết.
Nhược điểm :
Nhược điểm lớn nhất của phương thức này là Ngân hàng chỉ có thể giúp nhà nhập khẩu kiểm tra trên bề mặt của chứng từ chứ không thể kiểm tra thực trạng hàng hóa bên trong khi nó đã được bao gói. Do đó, có tình trạng là người xuất khẩu lừa nhà nhập khẩu và Ngân hàng.
Ngoài nhược điểm trên, phương thức này còn có nhược điểm là nếu người nhập khẩu không có thiện chí làm ăn hoặc có ý muốn phá vỡ hợp đồng bằng cách không chấp nhận những lỗi sai xót rất nhỏ trong bộ chứng từ do đó nó thể đem lại bất lợi cho nhà xuất khẩu.
1.4.3.3. Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ
Nội dung chủ yếu thể hiện trong phương thức tín dụng chứng từ là thư tín dụng. Thư tín dụng là cốt lõi trong phương thức tín dụng chứng từ, nó là xương sống trong việc xác lập cũng như thực hiện việc thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Thư tín dụng (L/C):” là một văn bản (một chứng thư) do Ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của người xin mở L/C ( người nhập khẩu ), trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết là nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C thì sẽ thanh toán đầy đủ cho họ (theo như số tiền trong L/C có ghi)”. {12}
Nội dung chính của thư tín dụng
Thư tín dụng thường gồm các nội dung sau :
- Số hiệu, địa điểm và ngày phát hành L/C.
- Tên và địa chỉ của những người có liên quan, gồm :
+ Người yêu cầu mở L/C.
+ Người thụ hưởng L/C.
+ Ngân hàng mở L/C, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận(nếu có), Ngân hàng chiết khấu (nếu có).
- Số tiền của L/C.
- Loại L/C được phát hành( L/C hủy ngang hay không hủy ngang ).
- Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C
- Thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng.
- Những nội dung liên quan đến hàng hóa, vận tải và giao nhận hàng hóa.
- Những chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình.
- sự cam kết trả tiền, chữ kí của Ngân hàng mở L/C.
Phân loại L/C.
Tùy theo mục đích sử dụng, và tùy thuộc vào các điều kiên đi kèm theo nó mà người ta phân chia L/C thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, Hiện nay trong TTQT người ta sử dụng chủ yếu các loại L/C sau:
- L/C có thể hủy ngang : là loại L/C mà sau khi đã được mở ra, người mở L/C vẫn có quyền yêu cầu NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng.
- L/C không hủy ngang : Là loại L/C mà khi đã mở rồi thì Ngân hàng mở L/c không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như không có sự đồng ý của các bên liên quan ( đó là người thụ hưởng và NHXH ).
{12}: trích tài liệu (7)
Đây là loại L/C được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán vì người nhập khẩu không thể đơn phương hủy bỏ L/C nếu như không có sự đồng ý của người xuất khẩu, do đó nó bảo đảm quyền lợi cho người xuất khẩu.
- L/C không hủy ngang có xác nhận : Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó nó được một Ngân hàng khác xác nhận đảm bảo trả tiền cho L/C này theo yêu cầu của Ngân hàng đã mở nó.
Nếu như NHPH không thể thanh toán thì NHXN phải thanh toán cho L/C đó, trách nhiệm của NHXN và NHPH là như nhau trong việc trả tiền,do đó NHPH phải trả một khoản phí xác nhận và thường phải kí quỹ tại NHXN.
L/C này là loại L/C bảo đảm nhất cho nhà xuất khẩu vì họ có tới hai Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho họ.
Trong thực tế việc yêu cầu mở loại L/c không do xuất phát từ phía người mở mà xuát phát từ yêu cầu của người hưởng lợi khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán, cũng như uy tín của NHPH hay họ nghi ngờ về việc có thể xảy ra sự bất ổn về chính trị của nước người mua, do đó người bán yêu cầu phải có xác nhận của Ngân hàng thứ hai nằm ngoài nước của người bán (Là một Ngân hàng có uy tín hơn ) xác nhận cho L/C đó.
- L/C hủy ngang miễn truy đòi : là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được thanh toán tiền hàng thì Ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại khoản tiền đó trong bất cứ trường hợp nào.
- L/C có thể chuyển nhượng : là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó có quy đinh người thụ hưởng thứ nhất có quyền yêu cầu Ngân hàng mở L/C chuyển nhượng cho một hhay nhiều người khác toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên L/C. Việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần mà thôi, Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chi trả.
- L/C tuần hoàn : Là loại L/C không thể hủy ngang, mà sau khi nó đã được sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực của lần đó thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng , được tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi nào tổng giá trị của hợp đồng được thực hiện xong.
- L/C giáp lưng : Người xuất khẩu sau khi đã nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì đem đi thế chấp để mở một L/C khác có nội dung tương tự như L/C mang đi thế chấp cho một người khác hưởng. L/C được mở sau này gọi là L/C giáp lưng. Còn L/C mang đi thế chấp gọi là L/C chủ.
- L/C dự phòng : Để bảo đảm quyền lợi cho nhà nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu đã nhận được L/C, và các khoản tiền ứng trước, tiền đặt cọc mà không giao hàng hoặc không có khả năng giao hàng thì Ngân hàng của người xuất khẩu mở một L/C trong đó cam kết là sẽ thanh toán lại cho nhà nhập khẩu nếu như người xuất khẩu không thể hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. L/C do Ngân hàng của người xuất khẩu mở ra được gọi là L/C dự phòng.
- L/C đối ứng : là L/C được mở ra để đối ứng với một L/C khác , L/C này chỉ có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở.
- L/C điều kiện đỏ : là L/C mà trong đó NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa theo như điều khoản trong L/C đã mở.
Quy trình thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1)
(5)
(2) (10) (11)
(4) (6) (9)
(3)
(7)
(8)
Hình 1.4. Quy trình thanh toán bằng L/C.
Việc thực hiện thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện qua những bước sau:
- Bước 1 : Người bán và người mua kí kết hợp đồng mua bán.
- Bước 2 : Sau khi kí hợp đồng, người mua đến Ngân hàng xin mở L/C.
- Bước 3 : Ngân hàng mở L/C thông báo việc mở L/C và chuyển L/C đến Ngân hàng thông báo L/C ở nước của người bán.
- Bước 4 : Sau khi nhận được thông báo, Ngân hàng thông báo L/C chuyển thông báo cho người bán toàn bộ nôi dung thông báo về việc mở L/C và khi nhận được L/C chín thức thì gửi ngay cho người bán.
- Bước 5 : Người bán sau khi kiểm tra L/C được chuyển đến cho mình, nếu chấp nhận được L/C thì tiến hành việc giao hàng, nếu thấy không chấp nhận được thì thông báo cho Ngân hàng, yêu cầu họ sửa đổi hoặc bổ sung L/c cho phù hợp với hợp đồng đã kí.
- Bước 6 : Sau khi giao hàng xong, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C đã ghi, thông qua Ngân hàng thông báo xuất trình bộ chứng từ tới Ngân hàng mở L/C.
- Bước 7 : Khi nhận được bộ chứng từ từ người bán, Ngân hàng thông báo gửi bộ chứng từ sang cho Ngân hàng mở L/C.
- Bước 8 : Ngân hàng mở L/C sau khi nhận được bộ chứng từ từ Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành chuyển tiền tới Ngân hàng thông báo. Nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho Ngân hàng thông báo.
- Bước 9 : Nếu nhận được tiền thanh toán thì Ngân hàng thông báo sẽ thanh toán cho người bán, nếu không thì sẽ gửi trả lại bộ chứng từ cho người bán.
- Bước 10 : Sau khi thanh toán tiền hàng cho người bán, Ngân hàng mở L/c đòi tiền người mở L/C, nếu nhận được tiền thì trả bộ chứng từ cho người mua.
- Bước 11 : Người mua kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, nếu không phù hợp thì có quyền không thanh toán.
1.4.4. Một số phương thức thanh toán khác
1.4.4.1. Phương thức ứng trước
Đây là phương thức thanh toán trong đó người mua hàng thường ứng trước một số tiền nhất định hoặc toàn bộ tiền hàng cho người bán để người bán có đủ vốn để có thể thu mua, sản xuất được số hàng đó và để làm tăng uy tín của người mua đối với người bán.
Như vậy, “phương thức ứng trước là phương thức trong đó người mua khi chấp nhận giá hàng của người bán bằng một đơn đặt hàng chắc chắn (không thể hủy bỏ) sẽ đồng thời chuyển tiền để thanh toán toàn bộ hay một phần tiền hàng cho người bán, điều đó có nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán chuyển giao cho người mua”. {13}
Đây là phương thức rất ít được sử dụng hiện nay, vì nó có rất nhiều rủi ro đối với cả người bán lẫn người mua hàng. Người mua hàng sau khi thanh toán tiền hàng cho người bán có thể gặp phải rủi ro là không nhận được hàng hóa do giá cả hàng hóa đột ngột tăng giá, do khan hiếm hàng hóa hoặc nhận được hàng kém chất lượng nhưng do vì đã thanh toán đầy đủ tiền hàng nên người mua rất khó khăn trong việc yêu cầu người bán thực hiện đúng trong hợp đồng đã kí.
Bên cạnh đó người bán cũng có thể gặp phải rủi ro là vì tin tưởng rằng người mua đã thanh toán trước một số tiền nhất định nên họ an tâm trong việc thu gom, sản xuất hàng hóa nhưng vì một vài lý do nào đó mà người mua không chịu nhận hàng và thanh toán số tiền còn lại gây ứ đọng vốn cho người bán vì họ đã bỏ ra rất nhiều chi phí cho việc thu gom, sản xuất chỗ hàng đó trong khi đó hàng hóa lại không được người mua chấp nhận và họ phải mất rất nhiều công sức để tìm được người mua số hàng đó và thường họ chỉ bán được số hàng đó thấp hơn giá trị thực tế.
Mục đích của việc thanh toán trước.
Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu. Thông thường trường hợp này xảy ra khi người mua và người bán đã làm ăn lâu dài với nhau, do đó họ đã tin tưởng lẫn nhau. Khi người mua có đơn đătc hàng lớn, nhưng người bán không có đủ vốn để sản xuất và thu mua hàng hóa, hai bên thỏa thuận với nhau dể người mua ứng trước tiền cho người bán( còn gọi là cấp tín dụng) để người bán có thể có đủ vốn để hoạt động sản xuất hay thu mua, đổi lại người mua do đã ứng trước tiền nên được giảm giá mua hàng so với việc mua hàng trả tiền sau.
Nhà nhập khẩu ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với tính chất là tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Trường hợp này thường xảy ra khi hai bên chưa có quan hệ làm ăn trước đó. Nhà sản xuất ( người bán hàng ) thường yêu cầu người mua hàng đặt trước một khoản tiền để đảm bảo, sau đó người bán hàng mới tiến hành giao hàng.
1.4.4.2. Phương thức ghi sổ
Khác với những phương thức sử dụng ở trên, trong phương thức này chỉ sự tham gia của hai bên thanh toán là người bán và người mua mà không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người thực hiện việc thanh toán.
“Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán, mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì ghi Nợ tài khoản chi bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi, đến từng định kỳ nhất đinh (như đã thỏa thuận) người mua sẽ trả phải thanh toán các khoản nợ này”. {14}
Thực chất, phương thức này là phương thức ngược lại với phương thức thanh toán ứng trước. Trong phương thức ứng trước thì người bán nhận được một phần hoặc toàn bộ số tiền trước khi giao hàng còn trong phương thức này thì người bán chỉ ghi nợ cho người mua vào một cuốn sổ theo dõi còn tiền sẽ được thanh toán sau đó.
Quy trình thanh toán
Ngân hàng bên bán
Ngân hàng bên mua
Người bán
Người mua
(1)
(2)
(3)
(4)
(4)
(4)
Hình 1.5. Quy trình thanh toán của phương thức ghi sổ
Đây là phương thức thanh toán mà ngân hàng chỉ có nghĩa vụ thực hiện việc chuyển tiền cho người bán sau khi người mua đã nhận được tiền. Quy trình thanh toán được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1 : Người mua và người bán kí kết hợp đồng mua bán.
Bước 2: Người bán giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, đồng thời gửi chứng từ cho người mua.
Bước 3 : Sau khi giao hàng, người bán báo nợ trực tiếp cho người mua. Bước 4 : Khi đến kì hạn, người mua dùng phương thức chuyển tiền để thanh toán tiền trả người bán.
1.5.CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.
1.5.1.Các yếu tố khách quan.
1.5.1.1.Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Hiện nay chính phủ đang áp dụng rất nhiều chính sách để làm hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT. Các chính sách được đưa ra có chính sách đem lại ảnh hưởng tích cực tới TTQT nhưng có những chính sách gây ảnh hưởng xấu làm cản ,{13}, {14}; trích tài liệu (1).
trở hoạt động TTQT phát triển bởi vì hầu hết các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động ngoại thương do đó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động TTQT : như các chính sách về thuế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hóa, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách ngoại hối…
Do đó, nếu nhà nước đưa ra được các chính sách đúng đắn và kịp thời sẽ đem lại ảnh hưởng tốt làm tăng khả năng xuất khẩu của hàng hóa trong nước, giúp cho hoạt động TTQT có thể phát triển tốt. Ngược lại nếu đưa ra chính sách kinh tế không hợp lý như: chính sách thuế quá nặng sẽ không khuyến khích xuất khẩu hoặc nhập khẩu làm giảm hoạt động TTQT, tương tự đó nếu nhà nước đưa ra các chính sách quản lý ngoại hối không đúng đắn sẽ tác động xấu đến cán cân thanh toán từ đó ảnh hưởng trực tiế đến khả năng cân đối ngoại tệ trong nước do đó không thể đáp ứng nhu cầu TTQT của các Ngân hàng.
1.5.1.2. Sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế của mỗi quốc gia.
Tình hình thương mại của mỗi quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của các Ngân hàng thương mại. tuy nhiên, hoạt động thương mại quốc tế lại chịu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau như các nhân tố thuộc môi trường kinh tế, chính trị luật pháp, xã hội…do đó, nếu quốc gia nào có môi trường kinh tế chính trị ổn định, môi trường xã hội an ninh thì sẽ thu hút được nhiều các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào đầu tư máy móc sản xuất hàng hóa làm cho thương mại quốc tế của quốc gia đó phát triển. Thương mại quốc tế phát triển kéo theo sự phát triển hoạt động TTQT của quốc gia đó phát triển theo, ngược lại nếu thương mại quốc tế không phát triển hoặc phát triển chậm thì sẽ làm thu hẹp hoạt động TTQT của quốc gia nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng.
1.5.2. Các nhân tố chủ quan.
1.5.2.1. Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên
Uy tín của các Ngân hàng về hoạt động TTQT phần lớn do trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên tạo nên. Nếu một Ngân hàng có đội ngũ thanh toán viên giỏi về nghiệp vụ, nắm bắt thông tin tốt, nhanh nhạy, bảo đảm việc tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm hiệu quả sẽ đem lại uy tín cho Ngân hàng cũng như cho bộ phận TTQT. Bởi vì, thanh toán viên là người trực tiếp gặp gỡ với khách hàng, trực tiếp nhận bộ chứng từ, kiểm tra bộ chứng từ và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan, do đó họ tạo nên hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hình ảnh của Ngân hàng trong lòng mỗi khách hàng càng tốt đẹp thì uy tín của Ngân hàng càng được khẳng định hơn và như vậy, sẽ càng nhiều khách hàng tìm đến Ngân hàng hơn nữa.
1.5.2.2 .Trình độ hiểu biết nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng
Kết quả của một vụ mua bán ngoại thương được thể hiện thông qua việc thanh toán hay nói cách khác để có một vụ mua bán thành công thì ngoài việc thương thảo thành công còn cần phải có việc thanh toán thành công. Nhưng hiệu quả của việc thanh toán lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ am hiểu các kiến thức TTQT của khách hàng khi tiến hành các giao dịch thanh toán tại Ngân hàng, nếu khách hàng có kinh nghiệm và hiểu biết đầy đủ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế thì sẽ giúp cho việc thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hạn chế được những tranh chấp không đáng có xảy ra sau này từ đó giảm thiểu được rủi ro cho Ngân hàng
1.5.2.3. Mạng lưới các ngân hàng đại lý
Với một Ngân hàng có hệ thống đại lý rộng thì Ngân hàng thương mại đó có điều kiện để thực hiện làm đại lý cho các Ngân hàng đối tác, do đó có thể tăng thu từ việc thực hiện các dịch vụ ủy thác của Ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT như : trở thành Ngân hàng thu hộ, Ngân hàng bảo lãnh hay Ngân hàng chiết khấu…ngược lại, nếu một Ngân hàng có hệ thống đại lý ít ỏi và hạn chế thì các Ngân hàng rất khó để có thể thực hiện được các nghiệp vụ TTQT của mình một cách thông suốt do các Ngân hàng nước ngoài có thể từ chối thực hiện các giao dịch họ không có quan hệ đại lý trước đó với Ngân hàng đó.
1.6. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang diễn ra rất mạnh mẽ làm tác động đến việc giao lưu buôn bán giữa các nước làm cho các hoạt động trao đổi, buôn bán, giữa các nước diễn ra hết sức mạnh mẽ nhờ đó làm cho hoạt động TTQT cũng theo đó mà phát triển.
Việt Nam vừa ra nhập WTO, trong vài năm tới theo tiến trình cam kết của Việt Nam với WTO thì nước ta phải mở cửa hoàn toàn ngành Ngân hàng. Do đó ngành Ngân hàng phải chuẩn bị cho mình đầy đủ những nguồn lực cần thiết để có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài vốn đã sẵn có tiềm lực về vốn, công nghệ, nhân lực. Để làm được điều đó các Ngân hàng trong nước cần nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên hoạt động trong nghành Ngân hàng, nâng cao chất lượng, phát triển, hoàn thiện các dịch vụ sẵn có, và cung cấp thêm mới các dịch vụ trong đó có dịch vụ TTQT.
Hơn nữa, hoạt động TTQT hiện đang là một trong những hoạt động mang lại doanh thu rất lớn cho các Ngân Hàng của Việt Nam hiện nay, do đó việc nâng cao chất lượng hoạt động TTQT là vấn đề cấp bách cần được thực hiện ngay của các Ngân hàng thương mại.
Tóm tắt chương 1:
Trong chương 1 đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về các vấn đề lý thuyết có liên quan đến hoạt động TTQT từ các khái niệm chung nhất về TTQT đến vai trò của hoạt động TTQT, và khái quát về các phương thức TTQT cụ thể mà chúng ta đang sử dụng hiện nay, trong chương này tôi dã đưa ra ưu nhược điểm của từng phương thức để có thể dễ dàng lựa chọn phưong thức thanh toán tốt nhất, đồng thời cũng đưa ra các nhân tố tác động đến hoạt động TTQT.
Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Nam Hà Nội trong thời gian gần đây.
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNGTHANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
- Tên ngân hàng :Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội.
- Tên giao dịch : NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
- Trụ sở : Toà nhà C3 Phương Liệt, Thanh Xuân.
- Ngày thành lập : 12/3/2001.
- Số quyết định : Theo Quyết Định số 48/NHNo/QĐ-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
- Cơ quan chủ quản : Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
-Qui mô lúc thành lập : Khi mới thành lập, NHNo & PTNT Nam Hà Nội có tổng số vốn là 631 tỷ đồng, với tổng số 36 cán bộ, công nhân viên.
- Quá trình hình thành và phát triển :
NHNo & PTNT Nam Hà Nội được thành lập theo Quyết Định số 48/NHNo/QĐ HĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam, đặt trụ sở chính tại toà nhà C3 Phương Liệt, Thanh Xuân.
Sau gần 7 năm đi vào hoạt động, các hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội luôn phát triển rất nhanh chóng và liên tục qua các năm. Do hoạt động kinh doanh liên tục được mở rộng , phát triển, luôn luôn quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, sử dụng tốt các khoản vốn huy động được cũng như các khoản vốn tự có, sử dụng tiết kiệm các nguồn kinh phí, ngoài ra chi nhánh luôn chú trọng triển khai mở rộng mạng lưới các chi nhánh, luôn đổi mới các dịch vụ theo hướng hiện đại, đổi mới các phương thức quản lý điều hành. Đến nay, chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội đang tiến bước những bước vững chắc đến tương lai.
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 3
TP Hành Chính Nhân Sự
TP Kế Toán- Ngân Quỹ
TP Tín Dụng
TP thanh Toán Quốc Tế
TP NV- KH Tổng hợp
TP KT- KT nội bộ
Giám đốc
Các chi nhánh cấp hai và các phòng giao dịch
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
Hiện nay, NHNo & PTNT Nam Hà Nội có một giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mảng hoạt động khác nhau, ngoài ra còn có sáu phòng chức năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau :
- Giám đốc : Là người có quyển hành cao nhất trong NHNo & PTNT Nam Hà Nội, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Nam Hà Nội. Giám Đốc là người quản lý chung tất cả các mặt của Ngân Hàng, nhưng chỉ quản lý trực tiếp 2 phòng quan trọng nhất là phòng NV-KH tổng hợp và phòng KT-KT nội bộ, còn các phòng ban còn lại giao cho các Phó Giám Đốc trực tiếp quản lý.
- Phó Giám Đốc 1 : Là người giúp việc cho Giám Đốc,trực tiếp quản lý phòng Hành Chính và phòng Kế Toán – Ngân Quỹ. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tình hình hoạt động của 2 phòng Hành Chính và Kế Toán – Ngân Quỹ.
- Phó Giám Đốc 2 :Cũng là người giúp việc cho Giám Đốc trong việc điều hành phòng Tín Dụng. Trực tiếp quản lý phòng Tín Dụng, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tất cả các hoạt động kinh doanh của Phòng Tín Dụng .
- Phó Giám Đốc 3 : Giúp việc cho Giám Đốc, có trách nhiệm giúp Giám Đốc trong việc quản lý phòng Thanh Toán Quốc Tế, Trực tiếp quản lý phòng Thanh Toán Quốc Tế, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tình hình hoạt động của phòng Thanh Toán Quốc Tế.
Các phòng ban :
- Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp: Nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu đề xuất các chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn của khu vực mình đảm trách. Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, đồng thời tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và cân đối, sử dụng các nguồn vốn và thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc chi nhánh giao cho.
- Phòng Thanh toán quốc tế:: Thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngoại tệ, tín dụng có liên quan đến TTQT, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản cho khách hàng người nước ngoài. Thực hiện công tác TTQT thông qua mạng SWIFT của NHNo & PTNT Việt Nam. Và thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
- Phòng tín dụng: Nhiệm vụ trực tiếp là tham mưu cho Giám Đốc và các Phó Giám Đốc về lĩnh vực hoạt động của mình, và nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng, đề xuất cá chính sách ưu đãi đối với từng nhóm khách hàng. Phân tích, lựa chọn các biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thực hiện các dự án, các chương trình thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước.
- Hành chính – Nhân sự: Có nhiệm vụ xây dựng các chương trình công tác theo từng thờ kỳ của chi nhánh, có trách nhiệm thường xuyên theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện việc quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện việc sữa chữa tài sản cố định…. Chăm lo đời sống vật chất văn hóa tinh thần cho toàn thể nhân viên của chi nhánh đồng thời thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam. Đồng thời xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tham mưu cho giám đốc các chi nhánh cấp II. Tổng hợp và lưu trữ tài liệu về hạch toán, kế toán, các báo cáo thưo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị. Phải tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, đồng thời phải thực hiện việc tham mưu cho giám đốc trong việc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, chống tham ô lãng phí, và thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
Ngoài ra, hiện nay chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội còn có ba chi nhánh và bốn phòng giao dịch chịu sự quản lý trực tiếp của chi nhánh Nam hà nội.
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Nam Hà Nội
- Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động quan truyền thống và là hoạt động quan trọng nhất của NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Hầu hết, nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có được thông qua hoạt động huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong khu vực ngân hàng hoạt động. Hiện nay tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội đã cung cấp hầu như đầy đủ các loại hình dịch vụ huy động vốn như: huy động từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…..
- Chuyển tiền trong nước
Hiện nay, ngân hàng cung cấp hai dịch vụ là dịch vụ chuyển tiền đến từ tất cả các ngân hàng trên thế giới và dịch vụ chuyển tiền đi tới hơn 220 ngân hàng đại lý tren toàn thế giới.
- Dịch vụ ngân quỹ
Ngân hàng hiện đang cung cấp khá nhiều loại hình dịch vụ ngân quỹ như: dịch vụ cầm cố giấy tờ có giá, dịch vụ đổi tiền, dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ kinh doang ngoại tệ và một số dịch vụ khác.
- Các Nghiệp vụ bảo lãnh
Ngân hàng hiện đang là một trong những ngân hàng uy tín nhất Việt Nam hiện nay trong lĩnh vực bảo lãnh để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đầu tư. Ngân hàng đang cung cấp một số hoạt động bảo lãnh: bảo lãnh để vay vốn thực hiện dự án, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, xác nhận bảo lãnh….
- Hoạt động thanh toán quốc tế.
Đây là hoạt động đem lại doanh thu và lợi nhuận khá cao cho ngân hàng, do đó đây cũng là hoạt động được chú trọng phát triển tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
- Dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ trên, NHNo&PTNT Nam Hà Nội còn cung cấp thêm một số dịch vụ khác như: dịch vụ thẻ, dịch vụ ATM, dịch vụ đăng kí trực tuyến…
2.1.3. Tình hình lao động của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong những năm gần đây.
Tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn có sự biến động về tổng số lao động vì luôn có sự luân phiên thay đổi cán bộ tại chi nhánh Nam Hà Nội đi các chi nhánh khác, tuy nhiên sự biến động đó là không đáng kể và luôn có sự bổ sung cán bộ kịp thời từ trụ sở chính cũng như từ các chi nhánh khác tới.
Trong năm 2005, tại chi nhánh có tổng số 129 người trong biên chế chính thức, đến năm 2006 có 131 người và tăng lên 151 người năm 2007
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong 3 năm 2005 - 2007.
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
( người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng
( người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng ( người)
Tỷ trọng (%)
Theo độ tuổi
20-35
62
48.1
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12861.doc