LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài.
Ngày nay xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu là hoạt động hết sức cần thiết để thúc đẩy quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, hoạt động thúc đẩy xuất khẩu còn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động xuất khẩu Việt Nam có thể tận dụng được các t
117 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu hàng nông sản của Công ty XNK & kỹ thuật bao bì (PackEXPORT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi buôn bán với các Quốc gia khác để tăng thu ngoại tệ.
Việt Nam là một Quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, có điều kiện thuận lợi để sản xuất và khai thác các sản phẩm nông sản. Vì thế nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa khai thác được triệt để tiềm năng lớn về xuất khẩu hàng nông sản, giá trị kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Để hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đạt hiệu quả cao hơn thì vấn đề nghiên cứu hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của các công ty, doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Từ đó, có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình và chú trọng đến việc làm thế nào để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sao cho tăng kim ngạch xuất khẩu hơn nữa và đạt được lợi nhuận cao nhất. Những phân tích trên đã cho thấy rõ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty XNK và kỹ thuật Bao Bì và được sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Thầy giáo Th.S Mai Thế Cường và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Công ty, em đã chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Luận văn sẽ trình bày những lý luận chung về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu, sau đó đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. Từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: chính là các hoạt động xuất khẩu hàng nông sản và các biện pháp được áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT cũng như các nhân tố có ảnh hưởng đến chúng.
4. Kết cấu của đề tài: Luận văn gồm có 3 chương.
Chương I : Những lý luận cơ bản về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT).
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty PACKEXPORT.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thời gian và kinh nghiệm nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo cùng các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Thầy giáo Th.S Mai Thế Cường và các cô chú trong Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Chương I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU.
Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Khái niệm.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế của một quốc gia với một phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá và dịch vụ của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến hàng hoá sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình cho đến hàng hoá vô hình. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp thường áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nước đều là một quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá. Hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau:
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra ngoài lãnh thổ một quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Như vậy, hoạt động này có yếu tố nước ngoài tham gia vào do đó nó chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống luật như luật quốc tế, luật quốc gia. Xuất khẩu diễn ra trong môi trường kinh doanh mới và xa lạ, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường này thường gặp phải nhiều rủi ro hơn là kinh doanh nội địa. Vì vậy các doanh nghiệp phải thích ứng để hoạt động có hiệu quả ở nước ngoài.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng cách mở rộng phạm vi thị trường, tăng doanh số bán hàng. Điều này khó có thể đạt được nếu doanh nghiệp chỉ thực hiện kinh doanh trong nước.
- Sử dụng các phương pháp trao đổi thông tin và ý định với khách hàng bằng các phương tiện thông tin hiện đại, điện báo thương nghiệp, telex, điện thoại quốc tế, hoặc sử dụng đường dây của các phòng đại diện chi nhánh…
- Phương tiện và các phương pháp trao đổi hàng hoá trong kinh doanh xuất nhập khẩu : Buôn bán với nước ngoài có nghĩa là gửi hàng hoá ra nước ngoài và ngược lại bằng các phương tiện vận tải như: vận tải đường biển, đường sắt, máy bay, hoặc đường bộ. Trong quá trình vận chuyển đường dài hàng hoá cần được bảo quản tốt để đáp ứng yêu cầu với điều kiện khí hậu khác nhau hoặc khi phải chuyển đổi phương tiện vận tải. Do đó hàng hoá phải được đóng gói trong bao bì bảo đảm để tránh hư hao, mất mát về chất lượng, số lượng và trọng lượng.
- Phương pháp thanh toán và di chuyển tiền trong kinh doanh xuất nhập khẩu: sử dụng phương pháp chuyển tiền qua ngân hàng đại diện của hai bên vừa đảm bảo gửi nhanh, an toàn và rẻ.
- Đặc biệt hoạt động xuất khẩu còn có đặc điểm nữa đó là: hoạt động này thường diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau nên ngôn ngữ, tôn giáo, tập quán, chính trị, luật pháp khác nhau vì vậy khi đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán với các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác phải chú ý một số điểm sau:
-Thứ nhất: Thống nhất ngôn ngữ làm hợp đồng: chọn ngôn ngữ nào mà hai bên đều hiểu và đồng ý.
Thứ hai: Mọi giao dịch buôn bán phải có văn bản và hai bên ký tên đầy đủ.
- Thứ ba: Các điều kiện và điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu mang tính quốc tế và có sự khác biệt rõ nét với hợp đồng nội địa.
Các hình thức xuất khẩu.
Xuất khẩu có rất nhiều hình thức giao dịch. Căn cứ vào từng loại hình kinh doanh và đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn một hình thức xuất khẩu cho phù hợp. Một số hình thức xuất khẩu thường được sử dụng như:
Xuất khẩu trực tiếp.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp cho người mua hay người nhập khẩu ở các thị trường nước ngoài các loại hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước.
Trong phương thức này các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký hợp đồng ngoại thương, với tư cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với các luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời phải bảo đảm được lợi ích quốc gia và bảo đảm uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nội mua hàng hoặc tự tổ chức sản xuất.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng, thanh toán tiền với bên nước ngoài.
Ưu điểm: Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được thường cao hơn các hình thức khác do giảm được các chi phí trung gian. Quy cách, phẩm chất của hàng hoá xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có lượng vốn khá lớn ứng trước để mua hàng hoặc sản xuất. Bên cạnh đó hình thức này có mức độ rủi ro lớn.
Xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài thông qua các tổ chức độc lập trong nước. Đó là các trung gian bán buôn trong nước, các công ty thương mại, các đại lý đặt trong nước, người mua thường trú, người môi giới xuất nhập khẩu, đại lý xuất khẩu của người sản xuất, công ty quản lý xuất khẩu.
Các bước tiến hành:
- Tổ chức tự sản xuất hay ký kết hợp đồng nội mua hàng.
- Ký kết hợp đồng với các tổ chức xuất khẩu trung gian trong nước.
Ưu điểm: Mức độ rủi ro thấp, chi phí cho việc bán hàng ở thị trường nước ngoài thấp, tính linh hoạt cao.
Nhược điểm: Khả năng chớp cơ hội không cao, khó kiểm soát kênh phân phối, ít tiếp xúc với khách hàng và thị trường.
Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức này, doanh nghiệp xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu một lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận được một khoản thù lao theo thỏa thuận với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu, nhưng vì doanh nghiệp không được phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có điều kiện để tham gia. Theo hình thức này, quan hệ giữa người bán và người mua được thông qua người thứ ba gọi là trung gian (người trung gian phổ biến trên thị trường là đại lý và môi giới).
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nhận uỷ thác với doanh nghiệp có hàng xuất khẩu trong nước.
- Ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, giao hàng và nhận tiền hàng.
- Thanh toán tiền hàng và nhận giấy uỷ thác của doanh nghiệp có hàng xuất khẩu.
Ưu điểm: Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu không phải bỏ ra một khoản vốn lớn để mua hàng hay đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu ra nước ngoài do đó rủi ro trong kinh doanh là không cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp không phải là chịu trách nhiệm cuối cùng về hàng hoá.
Nhược điểm: Doanh nghiệp xuất khẩu lại không trực tiếp liên hệ với khách hàng và thị trường nước ngoài nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình. Phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận được thường nhỏ hơn nhưng được thanh toán nhanh.
2.4 Buôn bán đối lưu.
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng hoá mang trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của hình thức này không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất khẩu. Hình thức này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Cân bằng về mặt hàng: hàng quý đổi lấy hàng quý và ngược lại.
- Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất cho đối phương thì giá hàng xuất cũng phải tính cao tương ứng và ngược lại.
- Cân bằng về mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau: do không có sự di chuyển bằng tiền tệ nên tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ giao cho nhau phải tương đối cân bằng nhau.
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì phải nhập khẩu CIF và nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
Các bước tiến hành:
- Tổ chức sản xuất hay ký kết hợp đồng nội mua hàng.
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu đồng thời ký kết hợp đồng nhập khẩu.
- Tiến hành thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá.
Có nhiều hình thức buôn bán đối lưu như : Hàng đổi hàng được áp dụng phổ biến nhất, trao đổi bù trừ, giao dịch bồi hoàn, mua đối lưu, chuyển nợ...
2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư.
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu mà nhà nước giao cho để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa nhất định cho chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã được ký giữa hai chính phủ.
Các bước tiến hành:
- Ký kết hợp đồng nội mua hàng hay tổ chức tự sản xuất.
- Thực hiện các thủ tục để xuất khẩu.
Ưu điểm: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
2.6 Gia công xuất khẩu.
Là hình thức xuất khẩu, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được một khoản phí như thỏa thuận của cả hai bên.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng gia công với nước ngoài và nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu cho đơn vị gia công.
- Nhận thành phẩm và giao cho bên nước ngoài.
- Thanh toán phí gia công cho đơn vị sản xuất (bên nước ngoài trả) và đơn vị hưởng phí gia công uỷ thác.
Doanh nghiệp nhận gia công không phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá cao, rủi ro thấp và khả năng thanh toán đảm bảo. Tuy nhiên để thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải có mối quan hệ với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức rất phức tạp nhất là trong quá trình thoả thuận với bên gia công về số lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá trình gia công. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia công sản phẩm.
2.7 Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vượt qua biên giới quốc gia nhưng khách hàng vẫn có thể mua được. Ở hình thức này doanh nghiệp không cần phải đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh được những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, không phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia đó.
Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ điều tra nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, đối tác giao dịch, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán...
Bước 4
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Bước 2
Lập kế hoạch
xuất khẩu
Bước 1
Nghiên cứu thị trường.
Bước 3
Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
Hình 1 : Sơ đồ các bước thực hiện xuất khẩu hàng hoá
Mỗi khâu cần phải được tiến hành theo những cách thức nhất định, phải tiến hành một cách cẩn thận, đầy đủ, chính xác, kịp thời trên cơ sở tôn trọng quyền lợi cả hai bên, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế nhằm đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu thị trường trong nước và trên thế giới. Sau đây là các bước mà một doanh nghiệp thực hiện trong hoạt động xuất khẩu.
3.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có thị trường. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường tốt sẽ tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu, cung ứng, giá cả trên thị trường, giúp cho họ giải quyết được các vấn đề của thực tiễn kinh doanh như: Nhu cầu của thị trường, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của hàng hoá… Những thông tin này quyết định sự thành bại trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Đây đang là một vấn đề đặt ra và cần phải được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam ý thức và nghiên cứu tiếp cận một cách đầy đủ hơn nữa, nhằm tránh tình trạng kinh doanh thua lỗ chỉ vì thiếu thông tin.
Công việc này bao gồm:
3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (bán cái gì).
Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh nghiệp có ý định gia nhập vào thị trường kinh doanh quốc tế thì trước tiên phải tiến hành nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới. Mục đích của việc nghiên cứu thị trường hàng hoá là nắm đựơc quy luật vận động của chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng. Quy luật đó được thể hiện qua những biến đổi về nhu cầu, cung cấp, giá cả hàng hoá đó trên thị trường. Có nắm vững các quy luật của thị trường hàng hoá thì mới có thể vận dụng, giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn kinh doanh liên quan đến vấn đề thị trường như: Thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, nhu cầu của thị trường đối với hàng hoá, các ngành tiêu thụ mới, khả năng tiêu thụ tiềm năng, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, các hình thức và biện pháp thâm nhập vào thị trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới ta lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn được những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả năng của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường. Mặt hàng được lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trường quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp... Để lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì các nhà kinh doanh xuất khẩu phải chú ý nghiên cứu những vấn đề sau:
Mặt hàng thị trường đang cần là gì ? Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Nghĩa là doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường xem thị trường đang cần mặt hàng gì, nhu cầu đó như thế nào về quy cách, chủng loại, phẩm chất, mẫu mã, số lượng… Trên cơ sở này cùng với khả năng cho phép của mình mà tìm cách cung ứng mặt hàng đó.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Trong kinh doanh tình hình tiêu dùng luôn biến động, tuỳ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng, thời gian tiêu dùng, tập quán của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, quy luật biến động của quan hệ cung cầu…Có nắm bắt được tình hình này thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng thoả mãn nhu cầu thị trường, tiến hành xuất khẩu hơn.
Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Mỗi mặt hàng đều có một khoảng thời gian tồn tại nhất định, mỗi khoảng thời gian này được thể hiện qua bốn giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm: Pha triển khai, Pha tăng trưởng, Pha bão hoà, Pha suy thoái.
Sở dĩ phải xem xét hàng hoá đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống vì ở mỗi giai đoạn khác nhau thì hàng hoá đều có đặc điểm riêng, cách thức bán hàng riêng... Dựa vào đó các doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định khác nhau, nhằm kéo dài chu kỳ sống, tăng doanh số, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tình hình sản xuất và cung ứng mặt hàng đó ra sao? Các doanh nghiệp xuất khẩu phải đặc biệt quan tâm đến đối thủ cạnh tranh ngay cả trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp phải nắm vững tình hình cung cầu mặt hàng họ đang quan tâm. Đặc biệt doanh nghiệp phải tập trung vào yếu tố cung hàng hóa, các yếu tố đó bao gồm: khả năng sản xuất, tập quán sản xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mặt hàng đó. Từ đó phát hiện ra mặt mạnh lẫn mặt yếu kém để tìm ra các giải pháp khắc phục các điểm yếu và phát huy những thế mạnh nhằm chiến thắng trong cạnh tranh.
Tỷ giá hối đoái hiện hành của thị trường? Điều này rất quan trọng, vì trong kinh doanh xuất khẩu việc tính giá, thanh toán bằng một loại ngoại tệ cho nên nếu không nắm được tỷ giá hối đoái và xu hướng biến động của nó thì sẽ dẫn đến bị thua lỗ, đây là vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam thường vấp phải trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu (bán ở đâu).
Việc lựa chọn thị trường để xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với việc nghiên cứu thị trường trong nước, bởi ngoài việc nghiên cứu về quy luật vận động của thị trường... còn phải nghiên cứu một số vấn đề khác như: điều kiện tiền tệ, tín dụng điều kiện vận tải của thị trường nước ngoài mà mình hướng tới...Việc lựa chọn thị trường phải chú ý một số vấn đề sau:
Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng: Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị trường luôn biến động theo thời gian tuỳ thuộc vào các tác động của nhiều nhân tố. Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường thay đổi thì rất nhiều nhưng căn cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng có thể chia làm ba nhóm.
Nhóm 1: Nhóm các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ bao gồm sự vận động của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu, tính thời vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất lưu thông và tiêu dùng là khác nhau nên ảnh hưởng của nhân tố thời vụ đến thị trường hàng hóa cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ.
Nhóm 2: Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường bao gồm những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu thụ, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế.
Nhóm 3: Nhóm các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời đến dung lượng thị trường bao gồm sự đầu cơ trên thị trường, sự biến động của các chính sách chính trị - xã hội, tình hình chính trị - xã hội, sự biến động của thiên nhiên cũng có thể gây ra những đột biến về cung cầu đối với những hàng hoá nhất định.
Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá mà xác định, đánh giá mức độ của các nhân tố ảnh hưởng. Xác định nhân tố tác động chủ yếu nhằm dự báo được xu hướng biến động của dung lượng thị trường trong hiện tại và tương lai.
Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải nắm được các thông tin khác về thị trường xuất khẩu như: Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của một nước hay khu vực về thị trường xuất khẩu; Luật pháp, các chính sách kinh tế - xã hội; Tập quán thương mại quốc tế của nước đó; Hệ thống tài chính tiền tệ; Tình hình vận tải và giá cước; Thông tin về đối thủ cạnh tranh…
Vấn đề biến động giá cả trên thị trường hàng hoá thế giới: Giá cả trên thị trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời nó sẽ phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa đó trên thị trường thế giới. Xác định đúng giá cả hàng hóa có ý nghĩa to lớn đối với kinh doanh xuất khẩu. Trong kinh doanh quốc tế việc xác định giá cả hàng hóa rất phức tạp do việc buôn bán diễn ra trong một thời gian dài, hàng hóa vận chuyển qua nhiều nước khác nhau với chính sách thuế khác nhau. Để đạt được hiệu quả cao trên thương trường quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo dõi, nghiên cứu sự biến động của giá cả đồng thời phải có biện pháp tính toán, xác định giá một cách chính xác, khoa học để giá cả thực sự trở thành một công cụ trong kinh doanh quốc tế. Thông thường các doanh nghiệp xuất khẩu xác định giá cả hàng hóa dựa trên ba căn cứ:
- Căn cứ vào giá thành và các chi phí khác như vận chuyển, mua bảo hiểm...
- Căn cứ vào sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng.
- Căn cứ và giá cả của hàng hóa cạnh tranh.
Bước 1
Phân tích chi phí
Bước 4
Lựa chọn mức giá tối đa
Bước 5
Xác định cơ cấu giá
Bước 2
Phân tích dự đoán thị trường
Bước 3
Vùng giá và các mức giá
Bước 6
Báo giá cho khách
Hình 2: Sơ đồ các bước xác định giá cả hàng hoá.
Xu hướng biến động của giá cả các loại hàng hoá trên thị trường thế giới rất phức tạp. Trong cùng một thời gian, giá cả hàng hoá có thể có những biến động theo xu hướng trái ngược nhau với những mức độ nhiều ít khác nhau. Hơn nữa thị trường thế giới có phạm vi rộng với nhiều vùng, nhiều khu vực khác nhau nên việc nắm bắt tình hình, xu hướng biến động của giá cả thị trường thế giới là hết sức khó khăn đòi hỏi phải có nhiều thông tin chính xác và kịp thời. Để có thể dự đoán xu hướng biến động của giá cả mỗi loại hàng hoá trên thị trường thế giới thì phải dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới, có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Một số nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường hàng hoá thế giới: nhân tố cung - cầu, nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia, nhân tố cạnh tranh, nhân tố thời vụ, nhân tố lạm phát... Khi nghiên cứu về giá cả thị trường, phải phân tích được sự ảnh hưởng của các nhân tố đến xu hướng biến động giá cả trong từng giai đoạn, từng tình hình cụ thể.
Việc nghiên cứu, tính toán, xác định giá cả hàng hoá trên thế giới là một vấn đề ưu tiên hàng đầu, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Xác định giá cả trong hợp đồng xuất khẩu là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh. Định giá đúng bảo đảm cho các nhà xuất khẩu thắng lợi trong kinh doanh, đồng thời là biện pháp quan trọng bảo đảm trong kinh doanh tránh được rủi ro và thua lỗ.
3.1.3 Lựa chọn đối tác giao dịch (bán cho ai).
Lựa chọn đối tác giao dịch bao gồm các vấn đề lựa chọn nước để giao dịch và lựa chọn thương nhân để giao dịch.
Khi lựa chọn nước để làm đối tượng xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình sản xuất tiêu thụ hàng hóa của nước đó, nhu cầu nhập khẩu, tình hình dự trữ ngoại tệ để biết được khả năng nhập khẩu, phương hướng nhập khẩu của nước này và có thể dự đoán đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải đưa ra chính sách thương mại đối với từng nước nhập khẩu.
Lựa chọn thương nhân để giao dịch: Để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp phải hợp tác với các đối tác đang hoạt động tại thị trường đó. Trong điều kiện cho phép thì lựa chọn những người nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp do hạn chế được các chi phí trung gian nhằm hạ giá thành tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trong trường hợp muốn thâm nhập vào thị trường mới thì việc giao dịch qua trung gian (với tư cách là đại lý hay môi giới) lại có hiệu quả hơn. Việc lựa chọn thương nhân để giao dịch phải dựa trên cơ sở các nghiên cứu sau:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Tình hình sản xuất kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Khả năng thanh toán.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ đối với Công ty nếu người giao dịch trực tiếp là đại diện của Công ty.
Việc lựa chọn đối tác kinh doanh phải có căn cứ khoa học, sáng suốt, chính xác là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Song việc lựa chọn đối tác kinh doanh cũng tuỳ thuộc một phần vào kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường và truyền thống kinh doanh của mình.
Lập kế hoạch xuất khẩu.
Dựa vào kết quả của việc nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp cần xây dựng một kế hoạch xuất khẩu cụ thể. Đây là bước chuẩn bị trên giấy tờ, dự đoán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng như mục tiêu sẽ đạt được khi thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh doanh là phương án hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong kinh doanh.
3.2.1 Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu gồm:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác họa bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá là bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào.
- Đề ra biện pháp và công cụ thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu. Những biện pháp này gồm đầu tư vào sản xuất, cải tiến mẫu mã, ký hợp đồng kinh tế, tham gia hội chợ quốc tế, lập chi nhánh nước ngoài, tăng cường quan hệ với bạn hàng..
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của kế hoạch này thông qua các chỉ tiêu chủ yếu: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoà vốn, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn…
Một kế hoạch xuất khẩu có khoa học dựa trên sự phân tích chuẩn xác và đúng đắn về thị trường, bạn hàng cũng như nội lực của doanh nghiệp sẽ quyết định nhiều đến thành công trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
3.2.2 Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một công ty, một địa phương, một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu được, nghĩa là nguồn hàng cho xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng quốc tế. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì trước tiên chúng ta cần phải nghiên cứu nguồn hàng cho xuất khẩu. Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng, doanh nghiệp có thể nắm bắt được khả năng cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị khác. Từ đó doanh nghiệp có thể khai thác thu mua và tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Các phương pháp nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Phương pháp lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Theo phương pháp này người ta thực hiện việc nghiên cứu khả năng sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Sau đó làm phiếu theo dõi đối với từng mặt hàng về số lượng và giá trị với những khoản mục như: Yêu cầu của khách hàng, tên các nguồn hàng đã có quan hệ, tên các nguồn hàng chưa có quan hệ. Thông qua đó chúng ta có thể biết được khả năng sản xuất, nhu cầu xuất khẩu, lượng thừa thiếu đối với từng mặt hàng.
Phương pháp lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo phương pháp này người ta sẽ tiến hành theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất. Năng lực sản xuất được thể hiện thông qua các chi tiêu như: số lượng, chất lượng hàng cung ứng hàng năm, giá thành hàng xuất khẩu, tình hình trang thiết bị, số lượng và trình độ kỹ thuật của công nhân, trình độ tổ chức và quản lý củ._.a doanh nghiệp... Phương pháp này giúp ta nắm được tình hình của từng xí nghiệp, của từng địa phương, nhưng lại không nắm bắt được tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Do vậy, trong kinh doanh xuất khẩu, người ta thường dùng kết hợp cả hai phương pháp để bổ xung cho nhau.
Doanh nghiệp có thể căn cứ vào đặc điểm của từng mặt hàng, nguồn hàng để chia công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu thành hai loại hoạt động chính :
+ Những hoạt động sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất.
+ Những hoạt động thu mua tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, thường do các doanh nghiệp làm chức năng trung gian cho xuất khẩu hàng hoá thực hiện.
Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đàm phán là một quá trình trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại thương và khách hàng nước ngoài về các điều kiện mua bán một loại hàng hoá nhằm đi đến sự thoả thuận, nhất trí và thống nhất ký kết hợp đồng giữa hai bên.
3.3.1 Vì sao phải đàm phán và ký kết hợp đồng.
Sau khi tiến hành đàm phán thành công hai bên sẽ chính thức đi đến ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu. Hợp đồng được thể hiện bằng văn bản cũng là một hình thức bắt buộc trong kinh doanh quốc tế, nhằm xác định trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Việc ký kết hợp đồng trong kinh doanh quốc tế càng trở nên quan trọng, bởi vì giữa các bên tham gia có sự khác nhau về ngôn ngữ, luật pháp, tập quán kinh doanh… do đó nếu không có sự thoả thuận được xác nhận bằng văn bản (hợp đồng) thì sẽ dễ gây ra những hiểu nhầm dẫn đến nảy sinh sự tranh chấp khó giải quyết.
3.3.2 Nội dung của đàm phán và ký kết hợp đồng.
Nội dung của đàm phán trong hoạt động xuất khẩu.
Trong buôn bán quốc tế, người ta thường áp dụng các hình thức đàm phán giao dịch như đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, đàm phán qua thư tín... Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể có thể áp dụng những hình thức khác nhau hay có thể dùng kết hợp. Nhưng dù bằng hình thức nào thì quy trình đàm phán cũng được tiến hành theo sơ đồ sau:
Bước 1
Chào hàng (Hỏi hàng)
Bước 3
Chấp nhận
Bước 2
Hoàn giá
Bước 4
Xác nhận
Hình 3: Sơ đồ quy trình đàm phán.
Nội dung của việc ký kết hợp đồng.
Sau khi đã ký kết hợp đồng thì có sự ràng buộc giữa doanh nghiệp và đối tác thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm sẽ bị xử lý. Chính vì vậy khi ký kết hợp đồng với đối tác cần phải căn cứ vào:
- Các định hướng kế hoạch của nhà nước, các chính sách, chế độ và các chuẩn mực kinh tế hiện hành.
- Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hợp đồng kinh tế của mỗi bên.
- Nhu cầu của thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
- Tính hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi bên khi ký kết.
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa phải bao gồm các nội dung sau:
- Số hợp đồng.
- Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng.
- Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều kiện bắt buộc.
Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu.
Điều 2: Giá cả, tên giá, tổng giá trị.
Điều 3: Thời gian, địa điểm và phương tiện giao hàng.
Điều 4: Điều kiện xếp hàng, cơ chế thưởng phạt.
Điều 5: Giám định hàng hóa.
Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
Điều 7: Điều kiện thanh toán.
Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 9: Thủ tục giải quyết tranh chấp.
Điều 10: Thời gian hiệu lực của hợp đồng.
3.3.3 Một số lưu ý khí ký kết hợp đồng.
- Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phản ánh đúng và đầy đủ các vấn đề đã thỏa thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ phổ biến mà cả hai bên cùng thông thạo.
- Các điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia của các bên tham gia ký hợp đồng.
- Người ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung đã ký.
3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết thì doanh nghiệp xuất khẩu phải thực hiện hợp đồng đã ký, tiến hành sắp xếp những phần việc đã làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại những diễn biến, những văn bản phát đi và nhận được để xử lý và giải quyết cụ thể. Có thể nói, đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải luôn tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi quốc gia và hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Bước 5
Làm thủ tục hải quan
Bước 2
Xin giấy phép xuất khẩu
Bước 1
Chuẩn bị hàng hóa
Bước 4
Kiểm ngiệm hàng hóa
Bước 3
Thuê tàu
Bước 6
Giao hàng lên tàu
Bước 7
Mua bảo hiểm
Bước 8
Hoàn thành bộ CTTT
Bước 9
Giải quyết khiếu nại
Hình 4: Sơ đồ các bước tiến hành và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đây là trình tự công việc chung nhất cần tiến hành để thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong hợp đồng có thể bỏ qua một vài công đoạn.
3.4.1 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Người xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu. Công việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu gồm 3 công đoạn sau:
- Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu: Ở đây doanh nghiệp xuất khẩu tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau như mua nguyên vật liệu về gia công, sản xuất, thu mua...
- Đóng gói bao bì hàng xuất nhập khẩu: Việc đóng gói bao bì là căn cứ theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh đó, công việc này còn có ý nghĩa vừa phải đảm bảo được chất lượng của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hoá, gây ấn tượng và làm cho người mua có cảm tình với hàng hoá, với doanh nghiệp.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ được ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc nhận biết, giao nhận, bốc dỡ và báo quản hàng hoá. Khi kẻ ký mã hiệu hàng hoá, phải đảm bảo những nội dung bảo quản hàng hoá, đồng thời phải thoả mãn yêu cầu sáng sủa, rõ ràng, dễ hiểu không gây khó khăn cho việc nhận biết hàng hoá.
3.4.2 Xin giấy phép xuất khẩu.
Muốn thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý cuả nhà nước về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trước đây, khi muốn xuất khẩu một lô hàng nào đó, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và xin giấy phép xuất khẩu từng chuyến. Để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, ngày 03/03/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 55/1998/QĐ/TTg, kể từ ngày 18/03/1998 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của doanh nghiệp, không cần phải xin phép kinh doanh xuất nhập khẩu tại bộ thương mại nữa. Quy định này không áp dụng với một số mặt hàng đang được quản lý theo cơ chế riêng, cụ thể là những mặt hàng sau: gạo, sách, chất nổ, ngọc trai, đá quý, kim loại, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ...
3.4.3 Thuê tàu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê tàu chở hàng dựa vào các căn cứ như những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu, điều kiện vận tải. Thông thường trong nhiều trường hợp, đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu cho một công ty vận tải thuê tàu.
3.4.4 Kiểm nghiệm hàng hoá.
Kiểm nghiệm hàng hoá xuất khẩu là công việc cần thiết và quan trọng, nhờ nó mà quyền lợi của khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong quá trình sản xuất cũng như quá trình tạo nguồn hàng, đảm bảo uy tín của hàng xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán. Trước khi tiến hành xuất khẩu một lô hàng nào đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất, khối lượng, bao bì... của hàng hoá xuất khẩu. Quá trình kiểm tra này gọi là kiểm nghiệm hàng hoá. Nếu hàng hoá là động vật thì phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật.
Việc kiểm tra và kiểm dịch phải được tiến hành ở hai cấp: Kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành, kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết quả kiểm tra lần trước được thực hiện trước đó.
3.4.5 Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm các thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ của Nhà nước về quản lý các hành vi buôn bán xuất nhập khẩu theo pháp luật. Khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp cần tuân thủ các bước sau:
- Khai báo Hải quan: Chủ hàng phải kê khai đầy đủ các chi tiết về hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên tờ khai để cơ quan kiểm tra thuận tiện theo dõi. Nội dung tờ khai hải quan gồm loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị, nước xuất khẩu... Tờ khai hải quan được xuất trình cùng với một số giấy tờ như hợp đồng, giấy phép, hoá đơn đóng gói...
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát.
- Thực hiện các quyết định của Hải quan: Đây là công việc cuối cùng trong quá trình hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị xuất khẩu có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm túc nhất các quyết định của Hải quan đối với lô hàng cho phép xuất khẩu hoặc không cho phép xuất khẩu.
3.4.6 Giao hàng lên tàu.
Đến thời gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng. Hiện nay, phần lớn hàng xuất khẩu của nước ta là vận chuyển bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển, doanh nghiệp phải tiến hành các công việc như lập bảng đăng ký hàng chuyên chở căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, xuất trình bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để nhận hồ sơ xếp hàng. trao đổi với các cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ giao hàng.
3.4.7 Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu.
Chuyên chở hàng hoá bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy, việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là cách tốt nhất để đảm bảo hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp mua bảo hiểm cho hàng hoá thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi ký hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm A: Bảo hiểm mọi rủi ro.
Điều kiện bảo hiểm B: Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
Điều kiện bảo hiểm C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
Ngoài ra, còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: Bảo hiểm chiến tranh, đình công bạo loạn...
3.4.8 Hoàn thành bộ chứng từ thanh toán (CTTT).
Thanh toán là khẩu quan trọng và kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay, thanh toán trong xuất khẩu phải chú ý đến các vấn đề sau: Tiền tệ trong thanh toán, tỷ giá hối đoái, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, điều kiện đảm bảo hối đoái.
Có nhiều phương thức thanh toán sử dụng, nhưng hiện nay người ta thường sử dụng rộng rãi hai phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng thư tín dụng- chứng từ (L/C).
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
3.4.9 Giải quyết khiếu nại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất, nếu phía khách hàng vi phạm hợp đồng thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó trong trường hợp thật cần thiết. Việc khiếu nại phải thận trọng, kịp thời, tỷ mỉ... dựa trên các căn cứ của chứng từ kèm theo.
Nhìn chung, doanh nghiệp hạn chế tới mức tối đa việc vi phạm hợp đồng của các khách hàng nước ngoài. Bởi vì đưa ra kiện ở trọng tài quốc tế ít khi được giải quyết có lợi cho phía doanh nghiệp.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU.
1. Thế nào là thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Thúc đẩy xuất khẩu là tập hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử dụng nhằm làm gia tăng hoạt động xuất khẩu cả về kim ngạch xuất khẩu, giá trị xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu đó, dựa trên khả năng của doanh nghiệp (tài chính, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ, trình độ lao động...).
Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu, nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động.
2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Thúc đẩy xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu được đẩy mạnh hơn so với tình trạng trước đó. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Mỗi một mục tiêu đó doanh nghiệp sẽ lập ra các phương án phù hợp. Ở phần này, nội dung của hoạt động thúc đẩy chỉ khác của hoạt động xuất khẩu ở chính phần nội dung của những bước đầu như nghiên cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng, lựa chọn và tìm kiếm bạn hàng, lập phương án kinh doanh, còn những bước sau như hoạt động chuẩn bị nguồn hàng, đàm phán, vận chuyển, thanh toán… thì vẫn được giữ nguyên. Các mục tiêu đó có thể là:
* Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường cho những chủng loại hàng hóa nhất định: Trước tiên, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thu thập thông tin cả sơ cấp và thứ cấp từ nhiều nguồn để tìm những thị trường đang có nhu cầu về các mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Sau đó tiến hành xử lý thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu thị trường dự định thâm nhập về các mặt như: nhu cầu của những thị trường đó về mặt hàng mà doanh nghiệp dự định kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất các mặt hàng đó, tình hình kinh tế – chính trị, thu nhập bình quân đầu người, khả năng của doanh nghiệp có thể đáp ứng được bao nhiêu nhu cầu đó…Từ đó đánh giá về khả năng cạnh tranh và bán hàng hoá của mình tại những thị trường đó và dự báo khối lượng, doanh thu, lợi nhuận có thể thu được. Cuối cùng doanh nghiệp sẽ tiến hành so sánh và lựa chọn những thị trường hoặc những phân đoạn thị trường mà công ty có thể kinh doanh tốt, đồng thời lập các phương án kinh doanh thích hợp cho từng thị trường.
* Nếu doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại những thị trường nhất định, doanh nghiệp sẽ hướng các chính sách giá cả “mềm dẻo” bằng cách tìm kiếm nguồn hàng có giá thấp, chi phí liên quan nhỏ nhằm đạt hiệu quả theo quy mô, đồng thời thực hiện các biện pháp tăng cường khuyến mại, quảng cáo và các dịch vụ sau bán để thu hút nhiều khách hàng, tạo được khả năng cạnh tranh cao.
* Nếu doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu: Ở mục tiêu này doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai cách : đa dạng hoá các mặt hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể. Hai cách này doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị trường để tìm ra những mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm hiểu mặt hàng đó về nhu cầu thị trường, giá cả, tình hình cung – cầu, nguồn hàng có thể thu mua, cách thức bảo quản, vận chuyển, tìm và lựa chọn đối tác làm ăn (có thể phải tạo hối quan hệ mới hoặc dựa vào các đối tác cũ cũng có nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng mà doanh nghiệp định xuất khẩu…). Khi có được nguồn hàng, bạn hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành các công việc còn lại của quá trình xuất khẩu đã nói ở trên.
* Với trường hợp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu: mục tiêu này nhằm bán được nhiều hàng hơn nữa với tốc độ ngày càng cao. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải xác định những mặt hàng doanh nghiệp có lợi thế, cũng như phải dự đoán tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có những đối phó kịp thời, tiến hành các biện pháp quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm và có ưu đãi cho những khách hàng cũ, thực hiện tốt các dịch vụ sau bán để khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp lên cao.
* Doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đa dạng hoá hình thức xuất khẩu: Đa dạng hoá hình thức xuất khẩu giúp doanh nghiệp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể xâm nhập vào những thị trường khó tính cũng như những thị trường có sự bảo hộ chặt chẽ của chính phủ. Với mục tiêu này, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ các thị trường, xác định xem hình thức nào doanh nghiệp có thể áp dụng để xâm nhập thị trường đó, mặt hàng nào sẽ áp dụng thành công hình thức xuất khẩu nào. Khi lựa chọn được hình thức xuất khẩu phù hợp, doanh nghiệp sẽ lập kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ theo những hình thức xuất khẩu đó.
Mỗi một mục tiêu trên muốn thực hiện được tốt, doanh nghiệp phải căn cứ vào khả năng của mình phù hợp với mục tiêu nào, có thể tuỳ từng thời điểm khả năng của doanh nghiệp (về tài chính, nhân lực..), cho phép thích hợp với một mục tiêu nào đó.
3. Các chi tiêu được sử dụng để đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu.
Theo phân tích ở trên chúng ta có thể coi tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp qua các năm là chỉ tiêu chung đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiêp và tuỳ thuộc vào mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp mà ta xác định các chỉ tiêu đánh giá khác nhau.
Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu được tính bằng công thức (1):
Trong đó: r là tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu.
yi là kim ngạch xuất khẩu của năm i.
y(i-1) là kim ngạch xuất khẩu của năm (i-1).
Nếu như r > 0 thì có nghĩa là kim ngạch xuất khẩu năm i tăng lên so năm (i-1) điều đó chứng tỏ các biện pháp được áp dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu đã đem lại hiệu quả và ngược lại nếu như r < 0 thì chứng tỏ các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu mà công ty áp dụng không đem lại .
3.1 Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu mở rộng thị trường cho những hàng hoá nhất định và mục tiêu đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
Các chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh giá như: số lượng thị trường mới mà hàng hoá đó thâm nhập được trong một thời gian nhất định, giá trị từng loại hàng hoá xuất khẩu vào những thị trường đó qua các năm như thế nào…
Nếu như doanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như thu thập và xử lý thông tin về thị trường, mặt hàng, giá cả, tình hình cung- cầu…thì trong một thời gian ngắn hàng hoá đó sẽ thâm nhập được nhiều thị trường mới và giá trị xuất khẩu của hàng hoá sẽ tăng lên.
3.2 Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại một thị trường nhất định và làm tăng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu.
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp như tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng giá trị hàng xuất khẩu vào thị trường đó qua các năm… Nếu doanh nghiệp làm tốt các công tác thúc đẩy xuất khẩu thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp. Từ đó tăng thị phần và giá trị xuất khẩu của hàng hoá. Công thức để tính tốc độ tăng thị phần, tăng giá trị hàng xuất khẩu đều sử dụng công thức (1) khi đó giá trị yi tương ứng là thị phần, giá trị hàng xuất khẩu năm i và giá trị y(i-1) tương ứng là thị phần, giá trị xuất khẩu năm (i-1). Và khi r > 0 thì có nghĩa là các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đem lại hiệu quả và ngược lại khi r < 0 thì có nghĩa là các biện thúc đẩy xuất khẩu mà công ty áp dụng không đem lại hiệu quả.
III. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh có thể tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp song cũng có thể tạo ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của hoạt động này. Đối với hoạt động xuất khẩu - một trong những hoạt động quan trọng của kinh doanh quốc tế thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động này càng trở nên mạnh mẽ bởi trong kinh doanh quốc tế các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh rất phong phú và phức tạp.
Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu.
Có nhiều nhân tố khác nhau tác động đến khả năng và tình hình thúc đẩy xuất khẩu của một doanh nghiệp như: Các chế độ chính sách pháp luật, tình hình kinh tế - chính trị- xã hội của khu vực và thế giới, Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc, Hệ thống tài chính - ngân hàng, Tỷ giá hối đoái, Các yếu tố cạnh tranh, Tập quán tiêu dùng, Giá cả và các hàng hoá có liên quan cũng như Cầu về sản phẩm của doanh nghiệp…Việc nhận thức được các nhận tố ảnh hưởng này sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp khai thác triệt để được những mặt thuận lợi và hạn chế được những mặt khó khăn và rủi ro nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
Các chế độ chính sách pháp luật.
Đây là những yếu tố tiền đề mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu bắt buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện, vì nó thể hiện đường lối lãnh đạo của chính phủ mỗi nước. Nó bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội, lợi ích của từng nước trên thị trường quốc tế. Hoạt động xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau vì vậy chịu sự tác động của các chế dộ, chính sách, luật pháp ở các quốc gia đó, đồng thời nó phải tuân theo những quy định luật pháp quốc tế chung. Do đó các nhà kinh doanh xuất khẩu không chỉ phải hiểu về luật pháp của nước mình mà còn phải hiểu rõ luật pháp, chính sách của các nước là thị trường xuất khẩu của mình cùng các thông lệ quốc tế chung.
Những chính sách này sẽ có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là chính sách ngoại thương. Chính sách ngoại thương có quan hệ mật thiết với các chính sách đối ngoại của Nhà nước, nó là công cụ hiệu lực để thực hiện chính sách đối ngoại, mở mang quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước khác, đồng thời nó cũng là nhân tố tác động vào hoạt động quản lý xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào tình hình và định hướng phát triển của đất nước trong từng giai đoạn mà chính sách ngoại thương được thực hiện theo cách thức mức độ khác nhau. Những chính sách ngoại thương được nhà nước sử dụng để quản lý và điều tiết hoạt động xuất khẩu bao gồm:
Chính sách thuế: Thuế là một công cụ của Nhà nước nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính sách thuế là hệ thống các biện pháp của Nhà nước. Thông qua chính sách thuế Nhà nước tác động tới quá trình sản xuất xã hội, tới phân phối lưu thông, tới tiêu dùng của dân cư, chính sách thuế được thể hiện ở việc tổ chức đánh thuế, phạm vi áp dụng, thuế suất, ưu đãi về thuế, miễn giảm thuế…
Thuế xuất khẩu được Nhà nước ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả xuất khẩu góp phần bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước. Vì thế nó có thể thúc đẩy hoặc hạn chế xuất khẩu đối với những nhóm mặt hàng khác nhau. Hiện nay Nhà nước ta đang thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu, đặc biệt là đối với mặt hàng tinh chế, do đó chính sách thuế nước ta đang thực hiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, Nhà nước thực hiện chính sách thuế quan cần phải thận trọng trong việc xác định mức thuế xuất khẩu với từng nhóm hàng cụ thể để đảm bảo sự hài hoà các mục tiêu do thuế quan tác động.
Hạn ngạch (Quota) xuất khẩu: Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của Chính phủ về số lượng giá trị của một mặt hàng được phép xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định. Chính phủ sử dụng hạn ngạch để nhằm bảo hộ sản xuất trong nước bảo vệ tài nguyên, thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. Hạn ngạch không đem lại khoản thu cho ngân sách Nhà nước, mà nó chỉ đem lại thuận lợi và có thể tạo ra sự độc quyền cho những doanh nghiệp xin được hạn ngạch xuất khẩu. Như vậy hạn ngạch có tác động đến khả năng xuất khẩu của một doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu những hàng hoá bị Nhà nước hạn chế số lượng xuất khẩu thì mọi hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Cho dù doanh nghiệp có cố gắng đến đâu thì cũng chỉ được xuất khẩu một lượng hàng hoá nhất định ghi trên Quota mà Nhà nước cấp cho mình.
Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp và một số mặt hàng nhất định Chính phủ phải thực hiện trợ cấp xuất khẩu nhằm tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá cả trên thị trường thế giới để phát triển sản xuất trong nước. Chính sách ngoại thương của Chính phủ có sự thay đổi theo các thời kỳ khác nhau, sự thay đổi có thể là những thuận lợi cũng có thể là những khó khăn lớn đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu vì thế doanh nghiệp phải nhạy cảm và luôn theo dõi và nắm chắc chiến lược phát triển kinh tế. Từ đó có thể tạo ra được thời cơ kinh doanh thuận lợi và tránh được những rủi rỏ xảy ra trong hoạt động xuất khẩu.
Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời công việc vận chuyển và thông tin liên lạc, vì chính nhờ thông tin liên lạc mà các thoả thuận được tiến hành một cách nhanh chóng, thuận lợi và kịp thời. Hệ thống giao thông vận tải cùng với các phương tiện vận chuyển hiện đại giúp cho việc lưu thông hàng hoá một cách an toàn, thuận lợi, đúng thời gian quy định, tránh gây ra sự hư hỏng hay thiếu hụt hàng hoá trong xuất khẩu. Do đó, sự áp dụng các công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải là hết sức quan trọng góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có hoạt động xuất khẩu. Nhờ có thông tin liên lạc chính xác và kịp thời mà tạo được các cơ hội kinh doanh mới cho doanh nghiệp, giúp người xuất khẩu có phương án và quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời.
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu.
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô tác động tới thúc đẩy xuất khẩu như Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, tiềm năng của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp phương thức kinh doanh của doanh nghiệp…
Tiềm năng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng của mình, phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường. Khi có một cách đánh giá đúng đắn về tiềm năng của doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, tận dụng thời cơ và chi phí thấp nhất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm:
Sức mạnh về tài chính: Khi doanh nghiệp có một khả năng và nguồn lực về tài chính mạnh thì doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất ra sản phẩm và tổ chức tiêu thụ một cách hiệu quả nhất do đó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Khả năng về tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp vững vàng hơn trước các biến động bất ngờ của thị trường và là cơ sở để cạnh tranh thành công trên thị trường quốc tế.
Trình độ và kỹ năng lao động: Bộ máy quản lý năng động khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thích nghi với mọi biến động của nền kinh tế thị trường. Trình độ nhận thức chấp hành kỹ luật lao động, mức độ tinh thông nghiệp vụ của đội ngũ công nhân viên chức là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao và giá thành hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc tiêu thụ và thúc đẩy xuất khẩu được thuận lợi hơn.
Trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp được thể hiện ở công nghệ doanh nghiệp đang sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, mức độ trang bị máy móc, thiết bị, cơ giới hoá, tự động hoá. Điều này phản ánh tiềm năng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp với trang bị kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều lợi thế trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ và do đó cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước.
Sản phẩm của doanh nghiệp.
Thực chất của việc thúc đẩy xuất khẩu cũng là tăng thị phần, mở rộng thị trường. Chỉ có những sản phẩm bảo đảm cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã cũng như giá cả mà được thị trường chấp nhận thì mới có khả năng mở rộng thị trường. Cũng phải kể tới những sản phẩm mới, bởi vì lúc này người tiêu dùng chưa biết đến nó cho nên khả năng mở rộng thị trường sản phẩm này là rất cao.
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM.
1. Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu, từng bước tăng trưởng và phát triển:
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế hiện nay, đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng trong nền kinh tế mở là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Nó mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Nhờ có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mà các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô xuất khẩu, từng bước tăng trưởng và phát triển, từ đó đáp ứng nhu cầu không chỉ của một thị trường nhỏ hẹp nào đó mà còn đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường khác với những đơn hàng có giá trị lớn. Thúc đẩy xuất khẩu còn làm tăng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu cả về khối lượng và giá trị, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô, duy trì sự ổn định và tăng trưởng cao.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp không chỉ luôn kinh doanh một số mặt hàng cụ thể trên những thị trường nhất định vì thị trường luôn luôn biến động không ngừng, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng vậy, hoạt động thúc đẩy xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, tăng thị phần và sự ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường…do đó có thể giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu để thu được lợi nhuận cao hơn, tăng số vòng quay của vốn, tăng lượng thu ngoại tệ từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện đầu tư xuất khẩu các hàng hoá thiết yếu khác, nhập về những công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động kinh doanh của._.hời nâng cao trình độ ngoại ngữ cho lực lượng này.
Có chế độ khuyến khích những cán bộ có điều kiện theo học các lớp ngắn hạn do các chuyên gia nước ngoài tổ chức giảng dạy về nghệ thuật đàm phán trong thương mại quốc tế.
Thành lập và đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật làm nhiệm vụ giám định hàng hóa.
Để thực hiện được biện pháp này công ty cần có tiền để thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ, chi phí cho các cán bộ công ty cử đi học chuyên môn, hỗ trợ các nhân viên một phần học phí… Thực hiện tốt các biện pháp trên thì trong thời gian tới công ty sẽ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, am hiểu pháp luật, thành thạo ngoại ngữ… Với đội ngũ này thì công ty có thể tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu nêu trên một cách dễ dàng thuận lợi.
1.6 Hoàn thiện cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh.
Hiện nay cơ chế quản lý của công ty PACKEXPORT đang bộc lộ những yếu kém như sự phối hợp các phòng chức năng chưa tốt, công tác liên quan đến hoạt động xuất khẩu chỉ do một phòng đảm nhận do đó chuyên môn hoá chưa cao… Chính vì vậy công ty cần phải hoàn thiện cơ chế quản lý sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại, tiến hành phân công nhiệm vụ cho từng phòng kinh doanh, tạo sự luân chuyển chứng từ… giữa các phòng được trôi chảy.
Bên cạnh đó, công ty PACKEXPORT đang tiến hành cổ phần hoá công ty và cố gắng hoàn thành trong năm 2003. Thực hiện cổ phần hoá công ty là biện pháp hữu hiệu cho các công ty Nhà Nước đang làm ăn kém hiệu quả. Cổ phần hoá sẽ giúp cho công nhân viên trở thành chủ sở hữu một phần công ty do đó họ sẽ làm việc có trách nhiệm hơn, bởi lẽ kết quả mà công ty đạt được có phần mà họ được hưởng. Thêm vào đó cổ phần hoá công ty sẽ giúp cho Nhà Nước không phải bù lỗ cho các doanh nghiệp Nhà Nược làm ăn kém hiệu quả.
Một số kiến nghị với Nhà nước.
2.1 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản.
Xúc tiến việc thành lập quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
Đây là một tổ chức do chính phủ thành lập, hoạt động với mục tiêu chung là đẩy mạnh xuất khẩu, không tài trợ nhập khẩu, có nguồn vốn lớn từ ngân sách nhà nước. Mục đích của quỹ được xác định là “ Cung cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam”, dự kiến sẽ thành lập với số vốn điều lệ là 400 tỷ đồng.
Tổ chức này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
+ Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn do Nhà nước giao, được quyền huy động vốn bên ngoài hoặc vay với lãi suất thấp dưới các hình thức như: hợp đồng tín dụng, phát trái phiếu…
+ Đối tượng cho vay là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu khả thi, có hiệu quả kinh tế dưới hình thức cho vay hợp vốn với các ngân hàng đồng tài trợ dựa trên kết quả thẩm tra của các ngân hàng đó.
+ Căn cứ vào chính sách ưu tiên từng mặt hàng, từng thị trường, từng thời kỳ, số vay đối với từng dự án là khác nhau nhưng không được quá 30% số giá trị vốn xin vay, lãi suất cho vay tối đa không quá 60% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố vào thời điểm đó. Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về mặt hàng, thị trường xuất khẩu, thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu cho doanh nghiệp và ngân hàng đồng tài trợ.
+ Mở rộng phạm vi của quỹ ngân hàng xuất nhập khẩu như: hỗ trợ tín dụng hay nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro về cản trở của hàng rào thương mại, rủi ro do thiếu hiểu biết về các phương thức buôn bán, tập quán tiêu dùng của thị trường mới.
+ Thực hiện bảo lãnh vốn lưu động, bảo lãnh cho khoản vay làm vốn lưu động cần đến trước khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, trong đó ngân hàng xuất nhập khẩu sẽ chịu phần rủi ro nếu có. Chi phí trước khi thực hiện hợp đồng, chi phí thu mua hoặc xuất khẩu hàng, cả các chi phí cho chiến lược tiếp thị, chi phí cho các chuyến tham gia hội chợ triển lãm... đây là hình thức hỗ trợ mà Việt Nam cần sớm xúc tiến bởi nó rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là có quy mô vừa và nhỏ, không có đủ vốn để làm hàng cho các đơn đặt hàng lớn của các bạn hàng nước ngoài.
+ Cấp tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài như thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng mạng lưới phân phối, đại lý sản phẩm, xuất khẩu trực tiếp. Các khoản này hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc bước đầu thích nghi với hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của nước ngoài cũng như hỗ trợ kinh phí cho các chiến dịch quảng cáo, xúc tiến bán hàng gây dựng hình ảnh sản phẩm và doanh nghiệp.
Quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thành lập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của mình. Doanh nghiệp có thể vay vốn với mức lãi suất ưu đãi từ quỹ này, để khắc phục tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có vốn để đầu tư cải tạo lại hệ thống kho tàng nhằm bảo quản hàng hoá được tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, thu mua và dự trữ hàng nông sản, có chi phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, tìm kiếm khách hàng mới…
Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các dịch vụ xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới: Thông tin cung cấp cho các doanh nghiệp là một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến một thị trường mà doanh nghiệp quan tâm, tư vấn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Về cơ bản, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải tự chủ động tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài là một nguồn thông tin quan trọng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp. Nguồn thông tin quan trọng nhất hiện nay là nguồn thông tin do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cung cấp, ngoài ra còn có thông tin từ các cơ quan chính quyền, các hiệp hội ngành nghề... Tuy nhiên, ở Việt Nam các dịch vụ cấp thông tin vẫn chưa được hình thành. Việt Nam chưa có các Công ty lớn chuyên kinh doanh về thông tin hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Điều này phần lớn là do các thương nhân chưa ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của thông tin và việc nắm bắt các thông tin về thị trường một cách chính xác và nhanh nhậy chưa trở thành một công cụ cạnh tranh sắc bén của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy, Nhà nước nên thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các trung tâm dịch vụ thông tin hoặc khuyến khích sự ra đời của các Công ty chuyên kinh doanh về thông tin nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời quản lý hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp đầy đủ chính xác mà vẫn kịp thời, giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các hợp đồng xuất khẩu.
Khi các dịch vụ xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thu thập và xử lý thông tin, kịp thời nắm bắt được tình hình biến động về giá cả, cung cầu… của thị trường thế giới. Từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đồng thời hạn chế được những rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ kịp thời nhằm góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Cải thiện các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho vận: Việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu do các công ty nước ngoài đảm nhiệm. Các lực lượng trong nước mới đảm nhận được khoảng 20% khối lượng hàng xuất nhập khẩu. Nguyên nhân là do đội tàu thuyền của Việt Nam hiện nay rất yếu, tàu không đủ an toàn và hiện đại, giá cước đắt hơn mức trung bình của quốc tế, sức cạnh tranh thấp, và do các doanh nghiệp trong nước có thói quen mua CIF, bán FOB.
Về giao nhận kho vận, hiện có khoảng 20 tổ chức trong nước kinh doanh về giao nhận kho vận, giao nhận gồm có vận chuyển hàng hoá XNK thông thường, hàng hội chợ, hàng tạm nhập tái xuất, hàng chuyển phát nhanh, làm đại lý giao nhận từ cửa đến cửa. Hoạt động kho vận gồm: bốc, xếp, bảo quản, đóng gói lưu giữ hàng hoá trong kho, làm dịch vụ khai báo hải quan thay chủ hàng, mua bảo hiểm và làm các thủ tục liên quan đến hàng hoá.
Tuy nhiên, các hoạt động còn thực sự rất nhỏ bé, không thực hiện được vai trò làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho xuất khẩu này, cần có các biện pháp như tự đầu tư để hiện đại hoá các phương tiện giao nhận vận chuyển và thiết bị quản lý, đẩy mạnh các hoạt động Maketing để thu hút khách hàng, thâm nhập các thị trường thông qua liên doanh liên kết với nước ngoài, xây dựng chữ tín trong kinh doanh.
Khi các dịch vụ giao nhận vận tải của chúng ta được cải thiện sẽ góp phần làm tăng chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, từ đó năng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Từ đó làm tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty một trong những chỉ tiêu để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty.
Đổi mới dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá XNK: Dưới góc độ xuất khẩu, ở đây ta chỉ đề cập đến dịch vụ kiểm nghiệm hàng hoá nhằm cấp giấy chứng nhận và xuất xứ hàng hoá. So với trình độ chung của thế giới, trình độ kiểm nghiệm và giám định của Việt Nam còn rất kém do trang thiết bị kiểm định lạc hậu và mang tính chất thủ công. Trình độ của cán bộ kiểm nghiệm cũng còn nhiều hạn chế, do vậy nhiều trường hợp kiểm nghiệm không chính xác khiến cho hàng xuất khẩu của Việt Nam bị khiếu kiện, vừa làm mất uy tín của các tổ chức này, vừa làm mất uy tín của hàng Việt Nam. Do vậy, nhiều khi bạn hàng nước ngoài yêu cầu doanh nghiệp của ta phải đem hàng hoá đi kiểm nghiệm ở một nước khác, hay một cơ quan giám định của nước ngoài đóng tại Việt Nam, khiến cho giá thành xuất khẩu tăng lên, dịch vụ trong nước lại không được dùng tới. Để hoà nhập vào thị trường thế giới ngày càng có những yêu cầu cao về tiêu chuẩn chất lượng, chúng ta phải nhanh chóng nâng cao chất lượng công tác kiểm nghiệm và giám định cho phù hợp với yêu cầu của các nước bạn hàng, từ đó góp phần tạo nên hình ảnh hàng hoá Việt Nam chất lượng cao trên thị trường quốc tế.
Chính vì thế Nhà Nước nên tiến hành đầu tư đổi mới trang thiết bị kiểm nghiệm, đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kiểm nghiệm và giám định hàng hoá… Nếu các dịch vụ này hoạt động hiệu quả sẽ góp phần giảm giá thành hàng xuất khẩu do chi phí kiểm nghiệm và giám định hàng hoá giảm, nâng cao được uy tín cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Từ đó góp phần nâng sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam lên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu: Hiện nay công tác quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều khi tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới.
Nhà Nước nên đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu, tránh gây rắc rối, lãng phí thời gian và công sức cho các doanh nghiệp. Cơ chế quản lý xuất khẩu gọn nhẹ thông thoáng sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu được đẽ dàng, thuận lợi không bị lãng phí thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu trong doanh nghiệp.
Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu: Đây là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. Ở chính sách này, để tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, các nhà hoạch định chính sách thường phá giá đồng bản tệ. Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ làm giảm nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải vừa ngắn để thu được một hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn hàng. Thành công của chính sách này đòi hỏi một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không “suy sụp“ trong điều kiện lạm phát. Từ quan điểm này việc chọn thời điểm phá giá tiền tệ là hết sức quan trọng.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái đã có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Ngày 7/8/1998, ngân hàng nhà nước đã quyết định thu hẹp biên độ giao dịch ngoại tệ xuống ± 7%, đồng thời nâng tỷ giá chính thức từ 11.800VNĐ/USD lên 12.998 VNĐ/USD đã làm cho sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sau một năm tăng 75%, Cà phê tăng 49%, Chè tăng 20%... Ngoài ra, điều chỉnh tỷ giá còn cắt giảm lỗ cho những mặt hàng xuất khẩu bị lỗ, một số mặt hàng xuất khẩu đang bị lỗ đã chuyển thành lãi. Thực tiễn này cho thấy, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp trong nước nói chung và ở công ty PACKEXPORT nói riêng, Nhà Nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu, chế độ tỷ giá này phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác của Nhà Nước.
2.2 Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản.
Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu. Trong thời gian qua, nhà nước đã có sự quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản nhưng chưa nhiều nên chất lượng hàng nông sản vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cao của những thị trường khó tính nhưng có khả năng chi trả lớn. Do vậy hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản vẫn chưa cao. Vì vậy trong thời gian tới, nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và chế hàng nông sản để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị cao, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Các biện pháp tiến hành bao gồm:
Tạo nguồn vốn ban đầu cho nông dân: Đây là một việc làm ban đầu hết sức cần thiết. Vì để thay đổi những cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học và quản lý vào trong sản xuất đòi hỏi những chi phí không nhỏ mà nhiều khi người nông dân không thể tự trang trải nổi. Trong thời gian qua các chương trình trợ giúp vốn cho nông dân đã được thực hiện song kết quả thu được còn hạn chế, người nông dân vay vốn lãi suất diễn ra dàn trải, thiếu tập trung điều đó dẫn tới mỗi hộ nông dân chỉ có thể vay được một vài trăm ngàn đồng, không đủ cho đầu tư sản xuất. Các hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn đã chấp nhận đi vay lới lãi suất tín dụng thông thường thì lai gặp khó khăn trong vấn đề tài sản thế chấp trong khi đấy ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra chính sách ưu đãi đối với ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng nông sản để họ tạo cung cấp vốn cho nông dân nhiều hơn nữa.
Nhà nước nên tập trung nghiên cứu ra các loại giống tốt cho năng suất cao và cung cấp cho nông dân: để sản phẩm sản xuất ra có năng suất cao và chất lượng đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. (Tránh tình trạng Nhà Nước thả nổi, nông dân thích trồng giống gì thì trồng, chất lượng không đồng bộ).
Nhà nước nên đầu tư vào công tác chế biến: Đầu tư cho công tác chế biến sản phẩm đôi khi là quá sức đối với doanh nghiệp bởi công việc này đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chính vì vậy nhà nước nên đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến hàng nông sản. Chẳng hạn nhà nước sẽ đầu tư lắp đặt các dây chuyền đánh bóng gạo hay dây chuyền tinh chế cà phê thành sản phẩm cuối cùng để sản phẩm xuất khẩu của của công ty có thể đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra nhà nước có thể hỗ trợ công ty thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ chế biến mẫu mã, bao bì để tạo ra sản phẩm có hàm lượng giá trị kỹ thuật cao nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.
Nhà nước nên tổ chức tốt công tác thu mua nông sản cho nông dân: Hoạt động thu hoạch của nông dân mang tính mùa vụ nên quá trình thu hoạch diễn ra một cách dồn dập trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên đối với nông dân khả năng về vốn có hạn, các điều kiện về kho hàng cất giữ sản phẩm hạn chế nên người nông dân phải bán nông sản ngay sau khi thu hoạch. Trong khi đấy nhà nước lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân, điều này dẫn đến tình trạng nông dân bị tư thương ép phải bán hàng với giá thấp và thực sự không khuyến khích nông dân sản xuất. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần chuẩn bị kỹ lưỡng về vốn, kho chứa, mạng lưới thu mua hàng cho nông dân... để hạn chế bớt lượng cung hàng của nông dân trên thị trường vào những lúc chính vụ, đặc biệt là vào những năm được mùa nhằm hạn chế sự ép giá của tư thương đối với nông dân. Có như vậy mới khuyến khích được nông dân sản xuất, cung cấp hàng ổn định và có chất lượng cao cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Các biện pháp để tăng cường hỗ trợ của Nhà Nước cho các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản được nêu ở trên đều nhằm nâng cao chất lượng cho hàng nông sản của Việt Nam. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu của công ty, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu nông sản một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trong chương này em đã trình bày những thời cơ và những thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty PACKEXPORT nói riêng. Các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty PACKEXPORT cần phải nắm vững môi trường kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp những thời cơ và những thách thức gì, để từ đó tìm cách nắm bắt lấy thời cơ và hạn chế tối đa những hậu quả xấu do môi trường đem lại nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty mình.
Chương này còn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị đối với công ty và Nhà Nước nhằm khắc phục các nguyên nhân làm hạn chế hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty PACKEXPORT.
Đối với công ty, có những biện pháp như: Tổ chức tốt công tác thu thập thông tin, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại; Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu; Tăng cường huy động các nguồn vốn để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh…
Một số kiến nghị với Nhà nước để giúp cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của công ty có hiệu quả, các kiến nghị đó là: Đổi mới và hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khâu nông sản,Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản.
Những biện pháp và kiến nghị nêu ra nhằm giúp công ty phần nào khắc phục được tồn tại cũng như tạo điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản.
KẾT LUẬN
Thúc đẩy xuất khẩu là hoạt động hết sức cần thiết đối với sự phát triển của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT) nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới..
Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu gắn liền với các hoạt động khác nhằm phục vụ cho chiến lược hướng về xuất khẩu của Việt Nam tới năm 2010, đồng thời khẳng định sự nổ lực vươn lên của Công ty PACKEXPORT để Công ty tiếp cận với thị trường quốc tế và mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh trong xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới. Vì vậy, Công ty cần có và thực hiện những giải pháp cụ thể, thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.
Luận văn tốt nghiệp này đã trình bày nội dung, thực tiễn và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản ở Công ty PACKEXPORT. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, Em mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô, các cô, các chú trong công ty PACKEXPORT cùng toàn thể các bạn để Em có thể hoàn thành luận văn này được tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường và Thầy giáo Th.S Mai Thế Cường đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Qua đây Em cũng xin chân thành cảm ơn Bác Nguyễn Tiến Đạt trưởng phòng Kế Hoạch Tổng Hợp cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ Em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình:
PGS. TS. Nguyễn Thị Hường - Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế” tập I NXB Thống Kê - năm 2001.
GS. TS. Tô Xuân Dân - Giáo trình “Kinh tế học quốc tế” - NXB Thống Kê - năm 1999.
GS. TS. Tô Xuân Dân – Giáo trình “ Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế” – NXB Thống Kê - năm 1998.
PGS. TS. Trần Minh Đạo và TS. Vũ Trí Dũng – Giáo trình “ Marketing quốc tế” – NXB Thống Kê - năm 2002.
PGS. TS Vũ Huy Tửu - Giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” – NXB Giáo Dục – năm 1998.
II. Sách:
TS. Kim Ngọc - Sách “ Kinh tế thế giới 2001-2002, đặc điểm và triển vọng ” - NXB Chính trị quốc gia.
Sách “ Kỷ yếu xuất khẩu 2001 ” - NXB TP Hồ Chí Minh và Thời báo kinh tế Sài Gòn hợp tác xuất bản tháng 10 - 2001.
III. Tạp chí, Báo:
Tạp chí Thương mại:
Số 1+2/2003: Bài “Thực hiện CEPT thời cơ và thách thức.” Thứ Trưởng Bộ Thương Mại - Lương Văn Tự.
Số 3+4+5/2003:
- Bài “Giải pháp cho xuất khẩu năm 2003: Cần chú trọng hơn tới chất lượng tăng trưởng.” Thứ Trưởng Bộ Thương Mại – Mai Văn Dâu trả lời phỏng vấn TCTM.
- Bài “Phòng thương mại Việt nam với nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu.” Bí thư ban cán sự, Chủ tịch phòng thương mại và công nghiệp VN - Đoàn Duy Thành.
Số 6/2003:
- Bài “ Đôi điều bàn về mục tiêu công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước”. Th.s Nguyễn Tiến Trung.
- Bài “Xúc tiến thương mại với hội nhập quốc tế.” Trung Trường.
- Bài “ Triển vọng kinh tế thế giới năm 2003”. Thanh Lan.
Tạp chí Kinh tế kế hoạch:
Số 3-2002. Bài “ Nhiệm vụ và mục tiêu xuất nhập khẩu năm 2002 ”. Nguyễn Thông.
Số 4-2002. Bài “ Tình hình kinh tế - xã hội trong ba tháng và quý I năm 2002 ”. T.T.T.T
Số 5-2002. Bài “ Việt Nam trong tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới.”
IV. Các tài liệu khác:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của Công ty PACKEXPORT (1998 – 2002).
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty PACKEXPORT (1999 – 2002).
Báo cáo quyết toán hàng năm của công ty PACKEXPORT (2000 – 2002).
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Lời cam đoan.
Lời nói đầu.
chương 1: những lý luận cơ bản về xuất khẩu và
thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
I. Một số vấn đê chung về xuất khẩu.………………………………………01
1.Khái niệm và đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. …………………. 01
1.1 Khái niệm………………………………………………………………….. 01
1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. ……………………………………. 01
2. Các hình thức xuất khẩu. …………………………………….………….. 03
2.1 Xuất khẩu trực tiếp. …………………………………….………….…….. 03
2.2 Xuất khẩu gián tiếp. …………………………………….……………….. 03
2.3 Xuất khẩu uỷ thác. …………………………………….………………… 04
2.4 Buôn bán đối lưu. ……………………………….………………………. 05
2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư. ………………….………………………. 05
2.6 Gia công xuất khẩu. …………………………….………………………. 06
2.7 Xuất khẩu tại chỗ. …………………………….…………………………. 06
3. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu. …………………………… 07
3.1 Nghiên cứu thị trường. …………………………….…………………… 07
3.2 Lập kế hoạch xuất khẩu. ………………………….……………………. 13
3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng. ………………………….…………….. 15
3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng. ………………………….……………….. 17
II. Một số vấn đề chung về thúc đẩy xuất khẩu. …………………………….22
1. Thế nào là thúc đẩy xuất khẩu. …………………….………………… 22
2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu trong doanh nghiệp. …….. 22
3. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá việc thúc đẩy xuất khẩu. …. 24
3.1 Doanh nghiệp theo đuổimục tiêu mở rộng thị trường cho những
hàng hoá nhất định và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. …………….……….. 25
3.2 Doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tăng thị phần tại một thị trường
nhất định và làm tăng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu. …………….………… 25
III. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu. …………….…….. 25
Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. …………….……….………. 26
2. Những nhân tố thuộc môi trường vi mô. …………….……….……….. 28
IV. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản. …………….………….. 29
Thúc đẩy xuất khẩu là điều kiện để mở rộng quy mô xuất khẩu,
từng bước tăng trưởng và phát triển. …………….……….…………….………. 30
Toàn cầu hoá và hội nhập đòi hỏi các quốc gia phải tăng cường
xuất khẩu ra thị trường quốc tế. …………….……….…………….……………… 30
3. Việt Nam có nhiều tiềm năng trong sản xuất và xuất khẩu nông sản. 31
4. Nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường quốc tế có xu hướng tăng. 31
Kết luận chương I. …………….……….…………….……….…………….…. 32
chương 2: thực trạng Thúc đẩy xuất khẩu nông sản tại
công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (Packexport).
I. Khái quát chung về Công ty PACKEXPORT. …………….……….……. 33
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty PACKEXPORT. 33
1.1 Lịch sử hình thành của Công ty PACKEXPORT. …………….………33
1.2 Quá trình phát triển của Công ty PACKEXPORT. …………….…… 33
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty PACKEXPORT. ….36
2.1 Chức năng của Công ty PACKEXPORT. …………….……….……….36
2.2 Nhiệm vụ của Công ty PACKEXPORT. …………….……….……….. 36
2.3 Quyền hạn của Công ty PACKEXPORT. …………….……….……….37
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty PACKEXPORT. ………….38
3.1 Ban giám đốc. …………….……….……….…………….……….…….. 38
3.2 Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp. …………….……….……….……. 38
3.3 Phòng Tổ Chức Hành Chính. …………….……….……….………… 38
3.4 Phòng Kế Toán Tài Vụ. …………….……….……….…………….……. 40
3.5 Các phòng XNK 1, XNK 2, XNK 3. …………….……….……………… 40
3.6 Phòng Kinh Doanh Dịch Vụ. …………….……….…………………….. 40
3.7 Tổng Kho Cổ Loa. …………….……….………………………….………40
4. Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty PACKEXPORT. 40
5. Những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT. …………….……….…………………. 45
5.1 Đặc điểm về cơ cấu lao động của Công ty PACKEXPORT. ………..45
5.2 Đặc điểm về tài chính của Công ty PACKEXPORT. …………….…..46
5.3. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. …………….……….………….. 48
5.5. Đặc điểm về phương thức kinh doanh. …………….……….…………49
5.5 Đặc điểm thị trường nông sản thế giới. …………….……….…………49
II. Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu nông sản
tại Công ty PACKEXPORT. …………….……….…………………………. 51
1. Tình hình xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. ……….. 51
1.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty PACKEXPORT. .. 51
1.2 Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT... 53
1.3 Thị trường xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. ……… 55
1.4 Cơ cấu thị trường theo mặt hàng của Công ty PACKEXPORT. ……. 57
2. Các chỉ tiêu thúc đẩy xuất khẩu của công ty PACKEXPORT. ………. 60
2.1 Chỉ tiêu số lượng thị trường mới………………….……….…………… 60
2.2 Tốc độ tăng trưởng của KNXK……..…………….……….…………… 61
3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT 61
3.1 Thu thập thông tin và xử lý thông tin. …………….……….…………… 62
3.2 Thu mua tại nguồn hàng ổn định. …………….……….………………...62
3.3 Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài. ……………...66
4. Đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty PACKEXPORT. 67
4.1 Những ưu điểm trong thúc đẩy xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT 67
4.2 Những tồn tại trong thúc đẩy xuất khẩu của Công ty PACKEXPORT. 68
4.3 Nguyên nhân của những tồn tại. …………….……….…………………69
Kết luận chương II. …………….……….………………………….………… 73
Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản của công ty Packexport.
Những thời cơ và thách thức đối với việc thúc đẩy xuất khẩu
hàng nông sản của Công ty PACKEXPORT. …………………………. .....75
Những thời cơ đối với Công ty PACKEXPORT. …………………...75
Những thách thức đối với Công ty PACKEXPORT. ……………… 76
II. Một số giải pháp kiến nghị để thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản
của Công ty PACKEXPORT. ………………………………………………78
Đối với công ty. ………………………………….…………………..79
1.1 Tổ chức tốt công tác thu thập, xử lý thông tin và xúc tiến thương mại. 79
1.2 Đa dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường. ………………………… 81
1.3 Tăng cường huy động các nguồn vốn. ………………………… …….. 83
1.4 Thực hiện tốt hơn công tác thu mua hàng nông sản xuất khẩu. ……… 84
1.5 Nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCNV. ………………………..86
1.6 Hoàn thiện cơ chế quản lý và hoạt động kinh doanh. ………………. 88
2. Một số kiến nghị với Nhà nước. ………………………… …………. 88
2.1 Đổi mới và hoàn thiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu nông sản. ………. 89
2.2 Tăng cường hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản. …… 94
Kết luận chương III. …………………………………………………...96
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.
STT
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 1
Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty từ 1999 -2002
41
Bảng 2
Kim ngạch XNK của Công ty từ 1998 – 2002
43
Bảng 3
Tình hình sử dụng lao động của Công ty PACKEXPORT
46
Bảng 4
Cơ cấu vốn của Công ty PACKEXPORT
47
Bảng 5
KN xuất khẩu hàng nông sản của Công ty từ 1998 – 2002
51
Bảng 6
Cơ cấu mặt hàng nông sản XK của Công ty từ 1998 – 2002
54
Bảng 7
Cơ cấu thị trường XK hàng NS của Công ty từ 1998 - 2002
56
Bảng 8
Cơ cấu thị trường theo mặt hàng của Công ty
58
DANH MỤC CÁC HÌNH.
STT
Tên Hình
Trang
Hình 1
Sơ đồ các bước thực hiện xuất khẩu hàng hoá
07
Hình 2
Sơ đồ các bước xác định giá cả hàng hoá
11
Hình 3
Sơ đồ quy trình đàm phán
16
Hình 4
Sơ đồ các bước tiến hành và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
18
Hình 5
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty PACKEXPORT
39
Hình 6
Quá trình thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty
63
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CÔNG TY XNK VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ (PACKEXPORT).
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp sản xuất bao bì Đà Nẵng 245 Ngô Quyền - TP. Đà Nẵng
Xí nghiệp sản xuất bao bì Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Xí nghiệp in và sản xuất bao bì 139 Lò Đúc - Hà Nội
Phòng
KH-TH
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Chi Nhánh TP. ĐÀ NẴNG
Chi Nhánh TP. HẢI PHÒNG
Xưởng sản xuất bao bì Nhựa - Hồng Bàng - TP. Hải Phòng
Xí nghiệp sản xuất bao bì Hùng Vương - Hồng Bàng - TP. Hải Phòng
Phòng
XNK I
Phòng
XNK II
Phòng
XNK III
Tổ bán hàng Cổ Loa
Phòng
KDDV
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0341.doc