LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm cải cách, với nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà Nước, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nền kinh tế phát triển nhanh chóng với tốc độ hàng năm cao, nâng cao đời sống nhân dân, tạo cho con người cuộc sống ấm no và hạnh phúc.Trong cơ cấu nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng vai trò là hạt nhân của nền kinh tế, đóng vai trò vô cùng quan trọng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng tốt và đầy đủ nhu cầu trong nước và còn đưa ra
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH Thành Duy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu sang các quốc gia khác, nâng cao vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường thế giới. bên cạnh các doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh nghiệp có quy mô lớn,vốn lớn, thì các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, có quy mô vừa và nhỏ cũng đang ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mình. Với những ưu thế riêng và những thuận lợi tự có, các doanh nghiệp tư nhân, trách nhiệm hữu hạn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực đã và đang là xu hướng lựa chọn của những chủ đầu tư đang muốn thâm nhập vào nền kinh tế. Công ty TNHH thương mại, dịch vụ và du lịch Thành Duy là một trong những công ty như vậy. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm cũng như xu thế của thị trường, xu thế tiêu dung, dịch vụ hàng hóa cùng các dịch vụ khác đi kèm khác, phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình để đưa ra được các giải pháp duy trì, mở rộng thị trường là mục tiêu quan trong của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tăng quy mô, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của các cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất. Trong suốt quá trình thực tập, em đã những cái nhìn tổng quát và khách quan về hoạt động của công ty, phân tích một số thuận lợi, khó khăn và những giải pháp mà doanh nghiệp đã làm trong thời gian qua, đồng thời đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập là:
“Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH Thành Duy”
Trong chuyên đề này, em nghiên cứu 3 chương chính sau:
CHƯƠNG I – PHẢN ÁNH VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH (TNHH TMDV&DL) THÀNH DUY
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
Với sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế hoạch – vật tư của Công ty, cũng như với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS – TS Vũ Phán, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập này. Mặc dù đã cố gắng nhưng có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý nhiệt tình của thầy giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện bản chuyên đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: PHẢN ÁNH VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH (TNHH TMDV&DL) THÀNH DUY
Quá trình hình thành phát triển và phương hướng kinh doanh của công ty
Công ty TNHH TMDV&DL Thành Duy là một công ty TNHH có 02 thành viên trở lên.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ & DU LỊCH THÀNH DUY.
Tên giao dịch: THANH DUY TRAVEL AND SERVICERS TRADING COMPANY LIMITED.
Văn phòng giao dịch: Số 10/36 Lê Thanh Nghị, Phường Cầu Dền, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.2751428
Xưởng sản xuất: Số 42 Ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0102020006
Mã số thuế: 0101649859
Vốn điều lệ: 30.950.000.000 ( Ba mươi tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng chẵn)
Giám đốc: Trịnh Hoài Thanh
Tài khoản ngân hàng: 102010000519193 (Ngân Hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương)
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán máy móc phục vụ sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp;
Buôn bán vật liệu xây dựng;
Sản xuất bao bì các loại;
Sản xuất buôn bán hàng nhựa, nguyên liệu sản xuất nhựa, thảm các loại, giấy dán trang trí nội thất, ngoại thất;
Vận tải và bốc xếp hàng hoá;
Vận chuyển hàng hoá;
Kinh doanh, môi giới bất động sản;
Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng;
Trang trí nội, ngoại thất;
In và các dịch vụ liên quan đến in;
Dịch vụ nhà đất;
Dịch vụ cầm đồ;
Dịch vụ ăn uống, giải khát;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh;
Công ty ra đời chính thức vào ngày 03/06/2004, với sự tham gia của 2 thành viên chính là:
Ông: TRỊNH HOÀI THANH
Sinh ngày: 01/07/1977
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
CMND số: 011891227 cấp ngày 12/03/2003
Nơi cấp: Công an Hà Nội
Ông: NGUYỄN QUANG HÙNG
Sinh ngày: 10/10/1952
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội
CMND số: 011360585 cấp ngày 23/10/1992
Nơi cấp: Công an Hà Nội
Do công ty mới được hình thành và phát triển 3 năm nên công ty còn đang trong những bước đầu hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ việc ổn định hoạt động, xây dựng tổ chức bộ máy, mở rộng quy mô khai thác, mở rộng vốn đầu tư với nỗ lực phấn đấu cao, luôn cố gắng hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn sắp tới:
Tập thể cán bộ và nhân viên trong Công ty quyết tâm xây dựng Thành Duy vững mạnh về kinh tế, bền chặt trong quan hệ (Thúc đẩy sự hợp tác đa phương để các bên liên quan cùng có lợi), gắn quyền lợi của mọi người vào sự nghiệp chung để tạo thành sức mạnh tập thể.
Trong suốt thời gian qua Công ty đã thật sự thành công trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ du lịch.
Bộ phận sản xuất bao bì: Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, có kinh nghịêm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bao bì xi măng, cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, làm việc nhiệt tình có trách nhiệm, bộ phận sản xuất bao bì Thanh Duy luôn đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu doanh số mà lãnh đạo công ty đề ra, cụ thể hàng tháng xưởng sản xuất luôn đạt doanh thu từ 900 – 1200 triệu VNĐ (tương ứng với 35 đến 50 triệu sản phẩm bao bì xi măng) cung cấp cho các nhà máy xi măng như: Nhà máy xi măng Kiện Khê (Hà Nam), nhà máy xi măng Hải Dương (Công ty sản xuất VLXD Thành Công), nhà máy xi măng Hải Hưng (Công ty sản xuất VLXD Thành Đạt), nhà máy sản xuất xi măng Trường Thạch.
Hiện nay, sản phẩm bao bì xi măng của Thành Duy đã đứng vững trên thị trường bao bì (với nhãn hiệu T/D trên vỏ bao bì) và được các bạn hàng đánh giá cao về chất lượng, mẫu mã, hình thức in ấn đẹp, trong khi giá cả lại rất có tính cạnh tranh.
Trước nhu cầu ngày một lớn về bao bì của các nhà máy xi măng, ban lãnh đạo công ty Thành Duy quyết định trong một tương lai gần sẽ mở rộng sản xuất bao bì bằng cách thành lập một nhà máy sản xuất bao bì với dây truyền đồng bộ có quy mô lớn đặt tại Km 15 đường Láng – Hoà Lạc.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty được xây dựng theo nguyên tắc: sản xuất đạt và vượt công suất thiết kế; mức tiêu hao vật tư giảm hơn so với định mức thực hiện những năm trước; trích khấu hao tài sản cố định căn cứ vào thực trạng khai thác tài sản; tiết kiệm chi phái quản lý doanh nghiệp và chi phái bán hàng, do đó tăng lợi nhuận.
Năm 2008, theo nhận định của công ty, về cơ bản nhu cầu thị trường bao bì xi măng của Công ty sẽ ổn định và không có nhiều thay đổi. Với nền tảng đó, Công ty đã và đang nỗ lực cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để đảm bảo duy trì và tăng trưởng thị phần hiện có. Bên cạnh đó Công ty cũng luôn luôn chủ động, tích cực nghiên cứu nhu cầu khách hàng nhằm mở rộng thị phần.
Với hoạt động kinh doanh du lịch: Phòng kinh doanh và điều hành xe luôn đảm bảo kế hoạch chạy xe đều đặn, không để khách hàng phàn nàn về chất lượng phục vụ.
Với hoạt động vận tải hàng hoá: Đảm bảo vận chuyển 2000 tấn hàng mỗi tháng kinh doanh như: hoạt động kinh doanh thương mại công ty mở rộng xâm nhập thị trường quốc tế và dịch vụ du lịch sẽ không ngừng dừng lại ở vận chuyển hành khách mà sẽ tổ chức các Tour du lịch trọn gói trong và ngoài nước.
Phản ánh phân tích thực trạng hoạt động của công ty
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu - tổ chức công ty
Phó giám đốc
Lê Trung Kiên
Giám đốc
Trịnh Hoài Thanh
Phó giám đốc
Vũ Duy Kha
Phòng KD
DL - VT
Phòng quản lý nhân sự
Phòng KH
Vật tư
Xưởng SX
Bao bì
Phòng tài chính - Kế toán
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình là người đại diện theo Pháp luật.
Quyền của Giám đốc:
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của Công ty.
Tổ chức thực hiện kkế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
Ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
Kiến nghị phương án sủ dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động.
Ngoài ra các quyền khác theo quy định tại hợp đồng lao động mà Giám đốc kí với Công ty và theo Quyết định của Hội đồng thành viên.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao, trực tiếp quản lý các phòng: kế toán, nghiệp vụ và tổ chức hành chính cũng như tất cả.
Phòng kinh doanh vận tải: Chịu trách nhiệm tổ chức vận tải, chuyên chở khách hàng, tìm kiếm khách hàng và lên lịch các tour du lịch, tổ chức quản lý đội xe.
Phòng kế hoạch - vật tư: Phòng có vai trò quan trọng, tham mưu cho các phó giám đốc về kế hoạch và vật tư.Cụ thể như sau:
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về thiết lập, mở rộng bạn hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Nắm bắt nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu, xây dựng và thực hiện các chiến lược nghiên cứu thị trường.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi các kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
Xây dựng kế hoạch vật tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức đánh giá nhà cung ứng, nhà thầu phụ, thực hiện kế hoạch mua nhập hàng hoá.
Tổ chức tiếp nhận thông tin từ khách hàng.
Quản lý kho hàng, xuất hàng theo yêu cầu của Công ty.
Tham mưu cho phó giám đốc về công tác xuất nhập khẩu.
Xưởng sản xuất bao bì: Đây là xưởng sản xuất bao bì của công ty nằm ở địa chỉ số 42 ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội tiến hành sản xuất và cung cấp bao bì cho khách hàng, tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm.
Chi tiết phân xưởng:
Phân xưởng PP1:
+ Đưa vào sản xuất tháng 5 năm 2004, giá trị đầu tư 10 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất : Các loại bao dệt tròn tráng in, có val đựng phân bón, hoá chất, nông sản thực phẩm.
+ Năng lực sản xuất: 8 triệu bao/năm
Phân xưởng PP2:
+ Đưa vào sản xuất tháng 12 năm 2004, giá trị đầu tư 20 tỷ đồng
+ Sản phẩm sản xuất: Các loại bao dệt tròn tráng in, đựng thức ăn gia súc
+ Năng lực sản xuất: 14 triệu bao/năm.
Phân xưởng PP3:
+ Đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2006, giá trị đầu tư 23 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: bao bì xi măng các loại, bao phức hợp BOPP, bao container.
+ Năng lực sản xuất: 25 triệu/năm
Phân xưởng CARTON
+ Đưa vào sản xuất: tháng 9 năm 2005, giá trị đầu tư 6,5 tỷ đồng.
+ Sản phẩm sản xuất: hộp carton song 3-5 lớp, tấm ngăn ô, hộp duplex.
+ Năng lực sản xuất: 1nghìn tấn/năm.
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hoạch định kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch còn kiểm soát hoạt động tài chính theo pháp luật.
- Quản lý vốn và tài sản của trung tâm phối kết hợp với các phòng ban khãcây dựng phương án đầu tư đổi mới thiết bị và cơ sở hạ tầng.
- Cùng các đơn vị liên quan xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh.
- Tổng hợp kịp thời, chính xác số liệu chứng từ, ban đầu phân tích đánh giá các hoật động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo từng thời điểm.
- Cung cấp kịp thời đầy đủ chính xác những số liệu cần thiết cho Phó giám đốc và các phòng chức năng.
- Hoạch toán giá thành thực tế cho các đơn hàng.
- Lập kế hoạch quản lý thu chi tài chính, xác định mức vốn lưu động, quản lý sử dụng vốn xin cấp.
- Giám sát việc sử dụng lợi nhuận của Công ty,thanh toán lương và các khoản phụ cấp, các chế độ chính sách theo quy định của Nhà Nước.
Phòng quản lý nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc về công tác: Cơ cấu tổ chức lao độnh, tiền lương và thực hiện chính sách quy định của Nhà Nước đối với người lao động.
- Tham mưu cho phó giám đốc về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức của trung tâm.
- Kiểm tra giám việc quản lý sử dụng lao động ở các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành viên.
- Quản lý công tác tiền lương, tổ chức xây dựng quy chế, đơn giá tiền lương cho các đơn vị phòng ban và duyệt lương hàng tháng cho trung tâm.
- Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển dụng lao động.
- Quản lý công tác đào tạo, kiểm tra theo dõi đào tạo nhân viên, tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
- Tổ chức thực hiện và giải quyết chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên.
- Quản lý hồ sơ nhân sự và hồ sơ đào tạo, sổ BHXH, sổ BHYT của cán bộ công nhân viên.
Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của công ty là trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Danh sách khách hàng như sau:
Công ty TNHH Sản xuất vật liệu Xây dựng Thành Công ( Nhà máy xi măng Hải Dương ).
Nhà máy xi măng Phúc Sơn.
Công ty TNHH Sản xuất vật liệu Xây dựng Thành Đạt ( Nhà máy xi măng Hải Hưng ).
Nhà máy xi măng Kiến Khê ( Phủ Lý - Hà Nam ).
Công ty Dịch Vụ Công nghiệp Nghệ An.
Công ty Sản xuất bao bì Hanpack.
Công ty xi măng Trường Thạch.
Công ty TNHH thương mại Vĩnh Thành.
Xí nghiệp vận tải và đại lý.
Công ty TNHH thương mại và vận tải Hùng Dũng.
Công ty Cổ phần ĐT TM VT và XD Thành Long.
Công ty Cổ phần TM DL VT Việt Tiến.
Công ty TNHH TM và VT Việt Hà.
Công ty TNHH DL và TM Việt Hằng.
Công ty TNHH TM và VT Hùng Cường.
Công ty TNHH Nam Ngân.
Công ty TNHH TM và VT Quang Linh.
Công ty TNHH TM và VT Bắc Nam.
Công ty CPTM Hương Giang.
Công ty TNHH TM và DM Phú Quang.
Công ty TNHH TM và VT Lộc Thọ.
Đặc điểm về sản phẩm
Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng và khác nhau.
- Về sản xuất có sản xuất bao bì các loại:
+ Bao đựng xi măng: gồm các loại PP, KP, KPK, 3-5 lớp giấy Kraft, giấy Kraft siêu bền.
+ Bao đựng thức ăn nuôi tôm: Bao POPP phức hợp in ảnh.
+ Bao đựng nông sản thực phẩm: Bao bột mì, gạo, đường.
+ Bao Container: Loại từ 500kg đến 2000kg.
+ Bao bì Carton: Bao Carton 3 lớp, 5 lớp.
- Về sản xuất buôn bán hàng nhựa; nguyên liệu sản xuất nhựa; thảm các loại; giấy dán trang trí nội, ngoại thất.
- Về dịch vụ có: vận tải và bốc xếp hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, ăn uống, giải khát.
Đặc điểm về lao động
Công ty có một đội ngũ đông đảo là các cử nhân, cán bộ chuyên môn sâu về lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính kế toán. Phần lớn đều tốt nghiệp các trường Đại học lớn trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Đại học Tài Chính Kế Toán, Đại học Ngoại Thương.
Với chính sách khuyến học của công ty và để phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công ty khuyến khích và hỗ trợ cho các nhân viên đi học các khoá ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ cho cán bộ trong công ty. Hiện nay, công ty đang hỗ trợ cho hai nhân viên đi học cao học tại trường ĐH Ngoại Thương và ĐH Thương Mại.
Các công nhân sản xuất ở phân xưởng sản xuất có tay nghề và thành thạo cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và phong phú về chủng loại, được khách hàng ưa thích và mang tính cạnh tranh cao.
Hiện nay công ty đang có 208 lao động, kể cả tại trụ sở chính và các phân xưởng.
Bảng số 1: Số lao động của công ty
Tổng lao động
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp
Số lượng (người)
208
110
98
Tỷ trọng(%)
100
52.8
47.2
Nguồn: Từ phòng hành chính - Công ty TNHH Thành Duy
Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của công ty là 1 đơn vị vừa kinh doanh, vừa sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 52,8% trong khi đó lao động gián tiếp chiếm 47,2%. Tỷ trọng này tương đối đều nhau. Lao động trực tiếp thì sản xuất tại các phân xưởng của công ty, vận chuyển hành khách du lịch, vận chuyển hàng hoá, lao động gián tiếp quản lý hàng và hệ thống chất lượng của công ty, tìm kiếm khách hàng… Như vậy, nhìn 1 cách tổng quát, việc sử dụng và phân bố lao động của công ty là tương đối hợp lý.
Tuy nhiên, để đánh giá trình độ sử dụng lao động của công ty không chỉ xét về khía cạnh số lượng mà còn xét về chất lượng. Vì thế, ta có bảng số liệu sau:
Bảng số 2: Cơ cấu lao động theo trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Số lượng
(người)
72
84
52
Tỷ trọng (%)
34.6
40.4
25.0
Nguồn: Phòng hành chính – công ty TNHH Thành Duy
Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ lao động tại công ty là tương đối cao. Lực lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng rất lớn 34.6% và tập trung phần lớn trong lực lượng lao động gián tiếp, lao động quản lý, họ là những người đem lại thành công rất lớn cho công ty. Nếu so với lực lượng lao động gián tiếp thì chiếm khoảng 75%. Điều này chứng tỏ lao động gián tiếp có trình độ rất cao. Lực lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng khá cao 40.4% tập trung nhiều ở lao động gián tiếp (nhân viên kinh doanh), họ có trình độ ngoại ngữ, trình độ máy tính… phù hợp với yêu cầu của công ty. Còn lại 25.0% là lực lượng lao động có trình độ trung cấp, lực lượng này phân bố tại các phân xưởng, chiếm nhiều nhất là bộ phận công nhân và bảo vệ, kho hàng. Tuy vậy, công ty TNHH Thành Duy cũng rất chú trọng việc mở rộng đào tạo cán bộ công nhân viên để có thể đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới. Vì thế, công ty luôn có 1 lực lượng lao động tiềm năng, đồng thời cũng góp phần giải quyết và tạo công ăn việc làm cho 1 số lao động trong nước.
Đặc điểm về công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 2 – Quy trình sản xuất vỏ bao PP
Bao Gói
Vỏ bao PP
Kéo Sợi
May
Cắt
Dệt
Sơ đồ 3- Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng
Kéo Sợi
Bao Gói
Vỏ bao PP
May + Gấp nan
Tránh
Dệt
Tạo ống
(Nguồn: từ phòng Kỹ Thuật)
Nguyên liệu được sủ dụng trong 2 chu trình trên là giấy Kraft được nhập khẩu từ nước ngoài. Sau khi trải qua các khâu trên, thành phẩm thu được sẽ được chuyển vào kho, sau đó xuất đi theo các đơn hàng của công ty.
Sản phẩm đước sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài về nên năng suất cao, số lượng sản phẩm hỏng ít, mang lại hiệu quả sản xuất cao.
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY
I – Cơ sở lý luận và Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiết kiệm nguyên vật liệu
A. Cơ sở lý luận
Tại sao phải sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu?
Môi trường kinh doanh hiện nay khốc liệt như vậy đòi hỏi mỗi công ty phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đặc biệt là về mặt giá cả. Để tạo ưu thế về mặt giá cả thì một điều cần thiết công ty phải thực hiện đó là sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu được quan niệm cũng rất khác nhau trong mỗi thời kì. Trông thời kỳ bao cấp nó không được chú trọng hoặc có chăng chỉ là hình thức, chỉ nhằm mục đích duy nhất là hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà Nước. Do vậy quan niệm về sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chỉ đơn thuần là sử dụng hết số lượng nguyên vật liệu được giao để hoàn thành nghĩa vụ.
Khi chuyển đổi cơ chế, các doanh nghiệp phải tự hoạch toán nên quan niệm cũ đã dần dần lạc hậu và thay vào đó là một trong ba yếu tố của quá trính sản xuất và là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành. Chính vì vậy, việc phấn đấu sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu thường xuyên và cấp bách phải được thực hiện trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu bao gồm những nội dung sau:
Sử dụng đúng công dụng mục đích của nguyên vật liệu, nghĩa là sản phẩm yêu cầu loại nguyên vật liệu có đặc tính nào thì sử dụng đúng loại nguyên vật liệu có đặc tính đó. Tuyệt đối không dùng loại nguyên vật liệu tốt hơn yêu cầu, lại càng không được dùng loại dưới yêu cầu. Mọi sự vi phạm đều gây sự lãng phí và làm gia tăng chi phí.
Sử dụng đúng định mức tiêu hao vào phấn đấu hạ định mức tiêu hao. Định mức tiêu hao cho biết lượng nguyên vật liệu tối đa được sử dụng cho sản xuất sản phẩm. Định mức này được xây dựng trên cơ sở khoa học, khả thi, do vậy khi sử dụng phải đúng định mức. Vượt định mức là lãng phí phản ánh trình độ sản xuất, quản lý lạc hậu yếu kém. Do đó, ngoài việc sử dụng đúng định mức tiêu hao còn phải phấn đấu hạ định mức tiêu hao.
Trong quá trình sản xuất chỉ sản xuất ra chính phẩm, hạn chế và đi đến xóa bỏ việc sản xuất ra sản phẩm hỏng. Sản xuất ra sản phẩm hỏng làm cho số lượng chính phẩm đạt được ít hơn trong khi nguyên vật liệu sử dụng vẫn thế. Kết quả làm tăng chi phí nguyên vật liệu trên mỗi chính phẩm. Do đó hạn chế và đi đến xóa bỏ sản xuất sản phẩm hỏng, sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Trong quá trình xóa bỏ mọi hiện tượng làm hao hụt mất mát hoặc mất phẩm chất nguyên vật liệu. Trong hạch toán, nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phẩm chất không dùng được cũng được coi là một tài khoản chi phí. Cho nên phải hạn chế và xóa bỏ mọi hiện tượng này cũng góp phần sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Có thể nói rằng, quan niệm mới về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu có tình toàn diện hơn quan niệm cũ.
Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để tăng số lượng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, góp phần vào việc giảm bớt nhu cầu về vốn dự trữ nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu nguyên liệu, tiết kiệm ngoại tệ…
Trong cơ cấu giá thành sản phẩm, chi phí về nguyên vật liệu là yếu tố đặc biệt quan trọng để tăng sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm.
Việc sử dụng và tận thu các phế liệu, phế phẩm để sản xuất các sản phẩm cũng góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng thêm doanh số cho doanh nghiệp.
Riêng đối với Công ty TNHH Thành Duy việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu cũng luôn là vấn đề quan trọng. Bởi trong xu thế cạnh tranh chung nếu hoạt động tiết kiệm nguyên vật liệu của Công ty được thực hiện tôt sẽ giúp giảm giá thành và tạo ra những sản phẩm có giá cạnh tranh hơn các đối thủ. Mặt khác, do đặc tính của nguyên vật liệu dùng trong sản xuất có giá trị lớn do đó khoản vốn đầu tư vào cho nguyên vật liệu chiếm một khoản lớn trong vốn sản xuất của công ty. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó thì vấn đề sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cáng trở nên cần thiết hơn đối với Công ty.
B. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Đặc điểm sản phẩm, quy mô sản xuất và đội ngũ lao động
Nguyên vật liệu ( NVL ) là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, là một trong các điều kiện tiền đề nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và có hiệu quả, vì vậy NVL sẽ quyết định đến số lượng, chất lượng và tiến độ sản xuất hàng hóa, ngược lại nếu việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý lại phụ thuộc vào các yếu tố của đơn vị sản xuất: về đặc điểm sản phẩm, quy mô sản xuất, đội ngũ lao động.
a. Đặc điểm về sản phẩm
Bao bì là một loại sản phẩm đặc biệt, đóng vai trò là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất khác. Cụ thể ở Công ty TNHH Thành Duy thì bao bì xi măng sẽ là sản phẩm đầu vào cho quá trính sản xuất xi măng của các công ty khách hàng. Do đó việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng này luôn có tác động qua lại với việc sản xuât xi măng và các mặt hàng của các công ty có nhu cầu sử dụng nên các tác động này sẽ vừa gây ra ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động của Công ty TNHH Thành Duy, và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác tiết kiệm nguyên vật liệu.
Vì mặt hàng bao bì của Công ty sẽ là một phần sản phẩm của ngành sản xuất khác nên xét tổng quan thì tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng sẽ tác động lên các ngành đó dưới vai trò là một nhà cung ứng NVL chứ không chỉ đơn thuần là tác động một chiều từ phía khách hàng, vì thế hoạt động của Công ty vừa mang tính chủ động vừa mang tính bị động. Ảnh hưởng tích cực cũng thể hiện ở tính đa năng của bao bì. Bao bì là một phần thương hiệu của sản phẩm, là đặc điểm nhận biết, là công cụ liên hệ giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất sản phẩm thông qua địa chỉ in trên bao bì, vừa là công cụ bảo quản, vừa đóng góp giá trị thẩm mỹ thu hút khách hàng…vì thế bao bì luôn là một ngành hàng không thể thiếu và có giá trị khai thác lâu dài. Sản xuất bao bì và cung ứng NVL cho sản xuất cũng vì thế mà có động lực duy trì hoạt động lâu dài và động lực nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định chỗ đứng của mình trước các đối thủ cạnh tranh.
Vì đặc điểm sản phẩm bao bì phụ thuộc vào những ngành sản xuất khác nên Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động lập kế hoạch sản xuất do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác sủ dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý. Từ thực tế sản xuất trong những năm qua, Công ty có thể chủ động trong việc mua sắm, dự trữ, và sử dụng NVL cho các khach hàng lớn, hợp tác lâu dài như xi măng VINAKANSAI Ninh Bình, công ty xi măng Trường Thạch….. tuy nhiên việc dự báo và lập kế hoạch cung ứng NVL cũng gặp nhiều khó khăn do công ty còn phải đáp ứng nhu cầu đa dạng, phát sinh bất ngờ và thường là yêu cầu lấy ngay của các khách hàng lẻ trong khi công tác tìm hiểu và thu hút khách hàng nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng nên chất lượng của công tác dự báo nhu cầu và lập kế hoạch cung ứng NVL của Công ty chưa cao.
NVL là một trong những yếu tố chính hình thành nên các sản phẩm bao bì và chiếm tới trên 60% khoản mục giá thành các sản phẩm này vì thế đặc điểm NVL trực tiếp ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sản phẩm. Đó là:
Số lượng lớn, khối lượng riêng nhỏ
Chủng loại ít nhưng đa dạng về kích cỡ
Luôn yêu cầu cao về chất lượng
Chính sách quản trị NVL của công ty là luôn phải đảm bảo đáp ứng đúng số lượng, chủng loại, kích cỡ NVL cho sản xuất với chất lượng cao nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tương đương với giá trị NVL kêt tinh trong từng sản phẩm lớn thì nhu cầu NVL của công ty cũng luôn đòi hỏi số lượng nhiều trong khi khối lượng riêng của các loại NVL thường là nhỏ vì thế diện tích chiếm chỗ lớn gây khó khăn cho công tác vận chuyển, sắp xếp, bảo quản NVL, bố trí kho tàng. Tuy nhiên số lượng NVL lớn ngược lại sẽ tăng tầm ành hưởng của công ty lên các nhà cung ứng, tăng các ưu đãi được hưởng, tạo sự chủ động trong mối quan hệ công ty – các nhà cung ứng. Chủng loại NVL ít và có thể mua nhiều loại từ một nhà cung ứng là đặc điểm thuận lợi cho công tác bảo quản, mua sắm NVL, yêu cầu về trang thiết bị kho tàng cũng đơn giản hơn. Nhưng bên cạnh thuận lợi về chủng loại thì yêu cầu về đa dạng hóa về kích cỡ NVL phục vụ cho sản xuất rất nhiều kích cỡ bao bì khác nhau vì mỗi kích cỡ NVL sẽ phù hợp nhất để sản xuất một loại kích cỡ bao bì nhất định vì vậy sẽ gây khó khăn cho công tác xây dựng định mức NVL sản xuất sản phẩm cũng như công tác lập kế hoạch cung ứng, tổ chức mua sắm, phân phối cấp phát NVL sử dụng. Để duy trì và phát triển tên tuổi, uy tín của mình Công ty luôn yêu cầu sử dụng NVL có chất lượng cao nhưng bên cạnh đó sức ép giảm chi phí cũng rất lớn nên đòi hỏi Công ty phải thường xuyên đánh giá các nhà cung ứng để tìm ra và duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng phù hợp nhất. Ngoài ra công ty cũng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm kiếm các nhà cung ứng mới, phù hợp để tránh phụ thuộc vào các nhà cung ứng truyền thống cũng như bỏ qua các cơ hội hợp tác có lợi hơn cho mình.
Rõ ràng đặc điểm sản phẩm vừa có ảnh hưởng tích cực, vừa có ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý NVL của công ty. Vì thế để thực hiện tốt công tác quản trị NVL sẽ luôn xét đến ảnh hưởng của yếu tố này, tìm giải pháp để tăng cường ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực.
b. Đặc điểm về quy mô sản xuất
Các biện pháp mở rộng quy mô sản xuất đã được công ty thực hiện là chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến nhằm hiện đại hóa máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng và nâng cấp hệ thống kho tàng … tuy vậy trình độ máy móc thiết bị của Công ty vẫn được đánh giá là tương đối lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Đối với trang thiết bị quản trị văn phòng
Ở mỗi phòng ban của Công ty đều được tranh bị các loại máy tính hiện đại nằm trong hệ thống mạng thông tin nội bộ của Công ty đảm bảo cho công tác quản lý nói chung và quản trị NVL nói riêng được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, xóa bỏ được thời gian lưu chuyển thông tin một cách thủ công giữa các bộ phận, việc xử lý thông tin hạch toán NVL cũng có hiệu quả tương tự, như vậy các công đọan quản lý NVL đó giảm thiểu được đáng kể về mặt thời gian và đồng thời tăng tính hiệu quả về mặt chi phí và chất lượng quản lý.
- Đối với máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tại các phân xưởng
Hệ thống sản xuất của Công ty được tổ chức thành 3 phân xưởng với 3 nhiệm vụ sản xuất riêng hoạt động nên đặc điểm công nghệ và trình độ máy móc thiết bị cũng có phần khác nhau. Hiện nay phân xưởng in đang được xem là có trinh độ máy móc thiết bị hiện đại nhất, với một dây chuyền vừa được nhập vào năm 2005. Ở các phân xưởng còn lại, do máy móc có phần lạc hậu hơn nên năng suât thấp, tỷ lệ phế liệu và phế phẩm lớn, hiện nay còn có một số thiết bị trong tình trạng hỏng hóc cần sửa chữa lớn dẫn đến ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nói chung và cả công tác tiết kiệm NVL nói riêng.
Bảng 3 – CHI TIẾT MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI PHÂN XƯỞNG CARTON SÓNG
TT
Danh mục MMTB
Đơn vị
Số lượng
Đề nghị
1
Máy ca giấy
Chiếc
1
2
Nồi hơi BKD 2.10/0
Chiếc
1
3
Hai cụm tạo sóng A,b
Chiếc
1
4
Máy cắt ngang
Dàn
1
5
Máy in Plexo
Chiếc
1
Sửa chữa
6
Máy dọc
Chiếc
1
7
Máy xén Đài Loan
Chiếc
1
8
Máy bổ loại nhỏ
Chiếc
1
9
Máy bổ loại lớn
Chiếc
1
10
Máy bế hộp Hàn Quốc
Chiếc
1
11
Máy tráng Paraphin
Chiếc
1
Sữa chữa
12
Máy dập ghim
Chiếc
1
Sữa chữa
13
Máy dán thùng
Chiếc
1
14
Máy chế bản polime
Dàn
1
( Nguồn : Phòng kế hoạch)
Ở phân xưởng Carton, do máy móc hầu hết vừa mới sử dụng được có 4 năm nên còn chạy tốt, chỉ có máy in plexo, máy tráng paraphin, máy ghim nhập là máy cũ nên sau một thời gian sử dụng cần đưa vào sửa chữa, bảo dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng của máy.
c. Năng lực thực tế đội ngữ lao độn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32979.doc