Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá phát triển như vũ bão hiện nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới đang là một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng, sôi động. Thế giới đang chứng kiến sự xâm nhập vào nhau, dung hợp với nhau, tồn tại và phát triển bình yên bên nhau từ những xuất phát điểm chênh lệch nhau về kinh tế, khác nhau về đường lối chính trị. Nhìn lại chặng đường hơn mười năm đổi mới, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệ
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Công ty XNK Tổng hợp 1 - Bộ Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p Việt Nam ngày càng có nhiều mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong khu vực và trên toàn thế giới. Có thể nói hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đã góp phần đáng kể trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế nước ta; tham gia vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP. Một trong những hoạt động cần kể đến là xuất khẩu gạo của Việt Nam. Gạo là một trong bảy mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tính đến nay, thị trường xuất khẩu gạo của nước ta đã được mở rộng ra 50 nước trên toàn thế giới, chiếm 20 % thị trường gạo thương mại thế giới.
Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I là một trong những đơn vị tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo. Trong nhiều năm qua, công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ. Dù có khắt khe thế nào chăng nữa, chúng ta phải thừa nhận rằng trước bối cảnh khủng hoảng tài chính- tiền tệ lan rộng toàn khu vực châu á, giá cả thị trường thế giới giảm mạnh, thị trường xuất khẩu khó khăn, việc kim ngạch xuất khẩu gạo đạt 3.678.000 USD, trong năm 2003 là một thành tích đáng kể mà công ty đã đạt được. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty nói riêng và thị trường gạo Việt Nam nói riêng nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn. Giá bán gạo của Việt Nam thường thấp hơn các nước khác do chất lượng gạo của ta còn thấp, chưa hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường. Do vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động xuất khẩu gạo có ý nghĩa rất lớn không chỉ đối với ngành gạo mà còn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I, cùng với những kiến thức đã được học, em đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo của Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương mại" .
Chuyên đề được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty trong thời gian qua, qua đó gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương như sau :
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Chương III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của công ty.
Hoàn thành chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn TS. Đàm Quanh Vinh, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I đã tận tình giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.
Chương 1 : Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.1. Một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Điều quan trọng đối với một công ty kinh doanh trên thị trường quốc tế là phải lựa chọn được cách thức thâm nhập vào từng thị trường nước ngoài riêng biệt. Những phương thức chủ yếu để thâm nhập một thị trường nước ngoài bao gồm
Xuất khẩu
Bán giấy phép
Nhượng quyền kinh doanh
Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp
Tuỳ thuộc vào chiến lược và điều kiên của từng công ty mà công ty lựa chọn cho mình hình thức thâm nhập thị trường một cách phù hợp
Xuất khẩu hàng hoá là hình thức đầu tiên của quá trình thâm nhập thị trường quốc tế thông qua hoạt động tiêu thụ những hàng hoá được sản xuất ở trong nước ra thị trường nước ngoài. Phần lớn các công ty bắt đầu việc mở rộng thị trường với tư cách là những nhà xuất khẩu và chỉ sau đó mới chuyển từ phương thức này sang phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài.
Như vậy xuất khẩu là một hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài. Giáo trình kinh doanh quốc tế- ĐHKTQHN định nghĩa “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác”. Tuy nhiên ta cũng phải phân biệt hoạt động xuất khẩu vời hình thức hàng hoá được lưu chuyển qua biên giới quốc gia dưới giác dộ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại
Hiện nay hình thức xuất khẩu được các doanh nhgiệp Việt Nam áp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào hoạt dộng thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường nước ngoài bằng con đường khác còn nhiều hạn chế
Đặc điểm xuất khẩu hàng hoá
Hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài bằng hình thức xuất khẩu ra đời từ rất lâu và cho đến nay nó vẫn là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài phổ biến.
* Đối tượng xuất khẩu
Khi hình thức xuất khẩu mới ra đời thì đối tượng xuất khẩu chủ yếu là hàng hoá hữu hình như các sản phẩm tiêu dùng và máy móc thiết bị …. Nhưng cho đến nay thì đối tượng xuất khẩu không chỉ có hàng hoá hữu hình mà còn bao gồm cả các hoạt động dịch vụ như vận tải, du lịch….
* Chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu
Tuỳ vào từng hình thức xuất khẩu mà các đối tượng tham gia vào hoạt động xuất khẩu là khác nhau, tuy nhiên dưới giác độ chung ta có thể phân chia chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu làm ba bên đó là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và nhà nước
Người xuất khẩu là người có hàng hoá, dịch vụ sản xuất ở trong nước và tìm cách bán ra nước ngoài
Nhà nhập khẩu là người mua hàng hoá của người xuất khẩu vứi mục đích là kinh doanh hay tiêu dùng trực tiếp
Chính phủ là chủ thể thứ ba tham gia vào hoạt động xuất khẩu, chính phủ bao gồm chính phủ của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu. chính phủ có vai trò quan trọng trong việc đièu tiết và quản lí các hoạt động xuất nhập khẩu
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển, ngoài ba chủ thể trên còn có sự tham gia của các tổ chức tài chính và ngân hàng với chức năng thanh toán, vai trò của các tổ chức này ngày càng quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra còn có sự tham gia của các nhà vận tải, bảo hiểm.
* Thanh toán trong xuất khẩu
Một vấn đề quan trọng trong xuất khẩu đó là vấn đề thanh toán. từ khi hình thức xuất khẩu ra đời cho đến nay thì các phương tiẹn và hình thức thanh toán ngày càng phát triển và hoàn thiện
Ban đầu phương tiện thanh toán chủ yếu chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu là tiền mặt. Sau này tiền mặt ít được dùng thanh toán do sự phát triển của các phương tiện thanh toán như séc, kì phiếu và hối phiếu.
Phương thức thanh toán ban đầu chủ yếu là phương thức chuyển tiền, ngày nay do sự phát triển của hệ thống các tổ chức tài chính và ngân hàng thì các phương thức thanh toán mới cũng ra đời như phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (LC), phương thức LC hiện naylà phương thức được sử dụng phổ biến nhất do độ an toàn của nó, đảm bảo lợi ích cho cả nhà xuất khẩu lẫn nhập khẩu
Ngoài vấn đề thanh toán thì vấn đề vận tải và bảo hiểm cũng là hai vấn đề lớn trong hoạt động xuất khẩu . hai vấn đề nàycùng với thanh toán ngày càng đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu
1.13. Nội dung của xuất khẩu hàng hoá
1.1.3.1. Điều tra nghiên cứu thị trường
Là quá trình Công ty điều tra nghiên cứu thị trường để thu thập và xử lý thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu của mình. Quả trình này gồm 3 bước :
Bước thứ nhất là: Bhát hiện và lựa chọn sản phẩm xuất khẩu. Đây là giai đoạn Công ty xác định nặt hàng mà mình sẽ kinh doanh xuất khẩu.
Bước thứ hai là : Lựa chọn thị trường xuất khẩu. Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu thì Công ty sẽ tiến hàng lựa chọn thị trường xuất khẩu. Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích nhiều yếu tố trong môi trường vĩ mô, môi trường nghành và bản thân nội bộ doanh nghiệp. Thông thường đó là các yếu tố luật pháp, văn hoá xã hội, kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ, đồng tiền thanh toán… Đây là một quá trình đòi hỏi rất nhiều thời gian và chi phí.
1.1.3.2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã xác định được mặt hàng kinh doanh và lựa chọn được thị trường xuất khẩu, thì Công ty phải tiến hành lập phương án kinh doanh. Nội dung của quá trình lập phương án kinh doanh bao gồm:
Đánh giá thị trường, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh.
Đề ra các mục tiêu về doanh số và giá cả thị trường.
Đề ra các biện pháp về thực hiện nguồn hàng và tổ chức nhân sự.
Đánh giá sơ bộ thông qua một số chỉ tiêu : ĐIúm hoà vốn, thời gian hoà vốn…
1.1.3.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Cần phải chủ động tạo nguồn hàng xuất khẩu với ba khâu chủ yếu sau :
Thu gom tập trung thành từng lô hàng xuất khẩu.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
Kẻ kí mã hiệu hàng hoá.
1.1.3.4. Lựa chọn đối tác giao dịch
Việc lựa chọn đối tác giao dịch phảI dựa vào các tiêu chuẩn sau :
Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng tiêu thụ thường xuyên.
Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật.
Có uy tín trên thị trường.
1.1.3.5. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
Các hình thức đàm phán chủ yếu :
Đàm phán qua thư tín.
Đàm phán qua điện thoại.
Đàm phán bàng cách gặp gỡ trực tiếp.
1.1.3.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được các bên tham gia kí kết, thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đây là công việc rất phức tạp, nó đòi hỏi các bên phải tuân thủ luật pháp Quốc gia và thông lệ Quốc tế, phải có các biện pháp giảm thiểu chi phí kinh doanh, nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp…
1.1.4 Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp (xuất khẩu tự doanh)
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. để thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các công ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là
Đại diện bán hàng
Đại lí phân phối
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác)
Là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. để thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu trực tiếp các công ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là
Đại diện bán hàng
Đại lí phân phối
1.1.4.3. Xuất khẩu liên doanh
Là một hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp khác nhằm phối hợp xuất khẩu và khả năng xuất khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
1.1.4.4. Xuất khẩu hàng đổi hàng
Là phương thức xuất khẩu mà trong đó người xuất khẩu đồng thời là người nhập khẩu với lượng hàng hoá và dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
1.1.4.5. Giao dịch tái xuất
Là việc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập ( có thể qua sơ chế hoặc không qua sơ chế).
1.1.4.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cho người nước ngoài ở trong nước. Việc trao đổi buôn bán và hàng hoá không vượt qua biên giới quốc gia.
1.1.4.7. Gia công quốc tế
Là hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên nhập khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm cho bên khác.
1.1.4.8. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nước để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng nhất định cho Chính phủ ở nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã kí giữa chính phủ .
1.2. Quan điểm về hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh
* Để hiểu khái niệm hiệu quả kinh doanh trước hết ta xem xét khái niệm kinh doanh
Đây là một khái niệm cũng không ít cách hiểu khác nhau.Có người cho kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường. Có người cho kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy
Như vậy, nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương diện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường
* Nếu xét về kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh ta có thuật ngữ hiệu quả kinh doanh
+ Trong quá khứ cũng như hiện tại còn có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ này. Tuy nhiên, ta có thể chia các quan niệm này thành các nhóm cơ bản sau
- Quan điểm thứ nhất cho rằng: hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh , là doanh thu tiêu thụ hàng hoá
- Quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nhưng quan điểm này cũng có hạn chế là lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung
- Quan điểm thứ ba cho rằng: hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó
Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh , vì nó gắn được kết quả với các chi phí. Tuy nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí
- Quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
* Từ các quan điểm trên ta có thể thấy được bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bản chất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội và chi phí thấp nhất
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét ở cả hai mặt định tính và định lượng
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những lỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những lỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà các quốc gia trên thế giới luôn đề cao vấn đề an toàn cho người tiêu dùng, an toàn vệ sinh, môi trường vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả kinh doanh từ khi còn gắn với hiệu quả chính trị - xã hội
1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau để tiện cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh ta thường phân loại hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt chính trị - xã hội - môi trường.
1.2.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Đây là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả tuyệt đối được tính bằng công thức
Hiệu quả tương đối phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả tính riêng cho từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
1.2.2.4. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Nếu căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả có hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, căn cứ vào đối tượng xem xét có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Việc phân loại hiệu quả theo các căn cứ như trên chỉ có tính chất tương đối, một chỉ tiêu có thể vừa là hiệu quả tuyệt đối vừa là hiệu quả tài chính, vừa là hiệu quả lâu dài....
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh, tỉ suất lợi nhuân so với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí...
* Lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo công thức sau:
P= D - (Z + Th + TT)
Trong công thức trên
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
D: Doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
Z: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh
Trong cơ chế thị trường lợi nhuận vừa được coi là nhân tố để tính toán hiệu quả kinh tế vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh doanh:
P1 Cho biết một đồng vốn sản xuất (chi phí) thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả và nó thường được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau.
* Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu xuất khẩu:
P2 cho biết một đồng doanh thu thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí.
P3 cho biết với một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ có được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
* Mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Sv =
Trong công thức trên:
Sv: Suất hao phí vốn
V: Tổng vốn
Q: Sản lượng (tính theo sản phẩm)
Chỉ tiêu này cho biết được hiệu quả sử dụng các loạivốn của doanh nghiệp. Lượng vốn sử dụng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu trên còn được cụ thể hoá cho từng loại vốn như sau
, , : suất phí vốn đầu tư, vốn cố định, vốn lưu động
Các chỉ tiêu này cho thấy một đơn vị vốn sẽ tạo ra được bao nhiêu sản phẩm hàng hoá. Các suất hao phí càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
* Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư phản ánh khoảng thời gian mà vốn đầu tư dần dần được thu hồi lại sau mỗi kì kinh doanh
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư đựơc xác định bằng công thức
VDT: tổng số vốn đầu tư cho kì kinh doanh đó
P: lợi nhuận thu được sau mỗi kì kinh doanh
mà càng ngắn thì hiệu quả dụng vố đầu tư càng cao và ngược lại
* Hệ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
* Năng suất lao động (W)
Q khối lượng hàng hoá tạo ra trong kì
L: số lượng lao động bình quân kì kinh doanh
Chỉ tiêu cho biết khối lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra trên một đầu người. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng lớn
* Suất hao phí lao đông sống
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất lao động
Chỉ tiêu cho biết lượng hao phí lao động cho việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. chỉ tỉêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động càng có hiệu quả
* Doanh thu bình quân một lao động
DTBQ1lđ
* Mức sinh lời của một lao động
LN/LĐ
1.2.4. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Hiệu quả xuất khẩu cũng là hiệu quả kinh doanh nói chung, nó cũng biểu hiện sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Đối với một công ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty. Còn đối với công ty chỉ kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hiệu quả kinh doanh chung của công ty
Tóm lại hiệu quả xuất khẩu là một loại hiệu quả kinh doanh đặc thù gắn với hình thức kinh doanh xuất khẩu
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Những chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung về cơ bản vẫn áp dụng cho hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhưng ngoài những chỉ tiêu đó người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù khác
* Lợi nhuận xuất khẩu
Lợi nhuận xuất khẩu cũng được tính bằng khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng donh thu và tổng chi phí của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên khi tính lợi nhuận xuất khẩu phải tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh, sở dĩ nói đến yếu tố này vì trong điều kiện lạm phát lớn, giá trị đồng tiền bị mất giá, tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng cao, nhiều đơn vị kinh doanh xuất khẩu sau quá trình hoạt động cũng thu được khoản chênh lệch dôi ra giữa tổng thu nhập và tổng chi phí bằng đồng Việt Nam song khi quy đổi về giá trị gốc hay ngoại tệ thì lại bị lỗ.
Lợi nhuận của công ty kinh doanh xuất khẩu được tính bằng công thức
Lợi nhuận = doanh thu xuất khẩu – giá thu mua gốc – chi phí lưu thông – thuế
Trong công thức trên thì doanh thu bán hàng xuất khẩu bao gồm: doanh thu của hoạt động xuất khẩu trực tiếp, doanh thu của xuất khẩu uỷ thác dưới dạng hoa hồng, doanh thu do chênh lệch giá khi thực hiện tái xuất khẩu
Giá thu mua gốc là giá cả thu mua hàng xuất khẩu để phục vụ xuất khẩu
Thuế bao gồm các loại thuế: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu …
* Các chỉ tiêu doanh lợi ( tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu )
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và có căn cứ để so sánh với hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các đơn vị xuất khẩu khác, ngoài mức lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi bằng cách so sánh mức lãi tuyệt đối với kết quả kinh doanh xuất khẩu hoặc các yếu tố như vốn, chi phí kinh doanh, chi phí lưu thông.
Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu về cơ bản cũng giống như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nói chung tuy nhiên trong xuất khẩu người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đặc thù
+ Tỷ lệ lãi doanh số bán hàng xuất khẩu
+ Tỷ lệ lãi so với chi phí lưu thông
* Lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu
Để đánh giá kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau, hai chỉ tiêu này đều được coi như những chỉ tiêu đánh giá tốc độ lưu chuyển hàng hoá
+ Số vòng lưu chuyển hàng hoá trong kì
M; mức tiêu thụ trong kì
Dbq : dự trữ bình quân trong kì
Số vòng lưu chuyển bình quân trong kì càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại
+ Thời gian lưu chuyển hàng hoá
T: số ngày trong năm
t: càng ngắn thì hiệu quả kinh doanh càng cao
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Chính sách luật pháp trong nước và quốc tế
Các chính sách trong nước cũng có tác động lớn đến xuất khẩu như :
Chính sách tàI chính tín dụng ưu đãI cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Chính sách luật pháp quốc tế.
Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước của chính phủ nước ngoài.
Chính sách cấm nhập khẩu hàng hoá của nước ngoài.
1.3.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu thì các công cụ kinh tế vĩ mô có tác động lớn, các công cụ như :
- Thuế: Thuế là những khoản nghĩa vụ mà các đơn vị xuất nhập khẩu phải nộp cho nhà nước. Mức thuế ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các nhà xuất khẩu khi chọn mặt hàng kinh doanh chú ý theo các nguyên tắc khi xây dựng luật thuế của nhà nước thì cũng giảm đáng kể được thuế và tăng lợi nhuận.
Ngoài các nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Như giảm tới mức tối thiểu các khoản tiền bị phạt và bồi thường do không thực hiện hợp đồng, giảm lượng hàng hoá hao hụt, mất mát ở tất cả các khâu kinh doanh, chọn hình thức thanh toán phù hợp…cũng góp phần tăng mức lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Hạn nghạch : hạn nghạch xuất khẩu làm cho khối lượng xuất khẩu của doanh nghiệp bị hạn chế bởi chỉ tiêu hạn nghạch.
1.3.1.3. ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn đến hoạt động xuất khẩu vì tính giá và thanh toán trong xuất khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và ngược lại.
1.3.1.4. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung cấp và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì vai trò của Ngân hàng lại càng trở nên quan trọng, nhất là trong các hoạt động thanh toán, séc , thư tín dụng …
1.3.1.5. Những biến động của thị trường trong và ngoài nước
Các sự biến động của thiu trường trong nước và nước ngoàI cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình xuâts khẩu của doanh nghiệp như : Sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môI trường chính trị, văn hoá xã hội, khoa học kĩ thuật … cũng tác động đến kết quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Trong mọi doanh nghiệp thì nguồn nhân lực luôn là vai trò quan trọng số một. Nếu Công ty có được nguồn nhân lực tốt, có năng lực làm việc tốt thì sẽ vô cùng thuận lợi trong việc đièu hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Người kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu cần phải có trình độ ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm trong thương trường, trình độ chuyên môn tốt và phải am hiểu luật pháp trong nước và thông lệ quốc tế.
1.3.2.2. Vốn và công nghệ trong kinh doanh
Công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng có tác động rất lớn đến sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, cũng như tác động đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Việc doanh nghiệp đổi mới và nâng cao trình độ công ghệ của doanh nghiệp cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu do tăng sản lượng hay do từ các sản phẩm có chất lượng cao hơn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do tăng giá bán của các sản phẩm có chất lượng tốt hơn, mẫu mã kiểu cách đệp hơn; do giảm dược chi phí do giảm tiêu hao nguyên liệu, giảm phế phẩm, tăng chính phẩm.
Hiện nay dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, có vai trò ngày càng lớn mang tính chất quyết định tới việc năng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế ở nước ta, cùng với xu thế chung đó các doanh nghiệp đã và đang tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng đầu tư, ngày càng cải tiến và ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, cải thiệ và nâng cao trình độ kĩ thuật cho mình
1.3.2.3. Trình độ tổ chức quản lý
Chi phí quản lí doanh nghiệp chiếm tỷ lệ % khá lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp, trình độ quản lí của doanh nghiệp thể hiện ở việc xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lí và chi phí quản lí thấp.
Nếu trình độ quản lí của doanh nghiệp tốt sẽ tạo dựng lên dược bộ máy quản lí gọn nhẹ, có hiệu lực, điều này góp phần giảm chi phí quản lí trong giá thành sản phẩm
Trình độ quản lí còn thể hiện ở việc doanh nghiệp biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản lí để kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, cống hiến nhiều hơn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng yếu tố kết quả và giảm chi phí kinh doanh một cách hợp lí, tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành công ty
Đầu những năm 1980 nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã tác động mạnh đến các hoạt động xuất nhập khẩu ở khắp nơi trong cả nước. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất sôi nổi và rầm rộ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả thu được thể hiện trong nhịp độ tăng trưởng kim nghạch lại phát sinh nhiều hiện tượng tranh mua tranh bán ở cả thị trường trong và ngoài nước. Những cạnh tranh không lành mạnh bùng nổ gây ra hiện tượng phá giá dẫn đến nguy cơ mất thị trường. Vấn đề đặt ra là phải làm cách nào để chấm dứt tình trạng tranh mua tranh bán giảm tối thiểu sự tự do buôn bán ngoài tầm kiểm soát của nhà nước, để đản bảo nền kinh tế không bị chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong hoàn cảnh đó Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I ra đời và được chính thức thành lập ngày 15/12/1981 theo Quyết định số 1365/TCCB của Bộ Ngoại thương (nay là bộ thương mại). Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I thực sự đi vào hoạt động từ tháng 3/1982. Công ty XNK tổng hợp I ra đời trong hoàn cảnh đất nước còn nhiều khó khăn. Tuy là Công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng phần lớn vần thực hiện trên cơ sở theo pháp lệnh của Nhà nước.
Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I là một tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu có tên giao dịch đối ngoại là: Vietnam National General; Export - Import Corparation viết tắt là Generalexim.
- Trụ sở chính và các chi nhánh:
Trụ sở chính: 46 Ngô Quyền - Hà Nội
ĐT: 8.264.008 Fax: 84-4.8259894
Chi nhánh: 3 chi nhánh
- Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh 26B Lê Quốc Hưng
ĐT: (08-8) 222211 - 224402
Fax: 84.88222214
- Chi nhánh Đà Nẵng: 133 Hoàng Diệu
ĐT: 051 - 822709 Fax: 051 - 824077
- Chi nhánh Hải Phòng: 57 Điện Biên Phủ
ĐT: 031 - 842077
* Mục đích và phạm vi kinh doanh
- Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu nội biên, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tư doanh nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nội biên, nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tư doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, làm tốt công tác nhập khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu cao về số lượng, chất lượng mặt hàng do Công ty đầu tư, sản xuất và kinh doanh phù hợp với thị trường nhất là thị trường quốc tế, từ đó tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
- Phạm vi kinh doanh của Công ty bao gồm :
+ Trực tiếp xuất khẩu (nhận uỷ thác xuất khẩu) nông sản, lâm sản, hải sản: thủ công mỹ nghệ, các hàng gia công, chế biến, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo yêu cầu của các địa phương; các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định điều hành của Nhà nước.
+ Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu.
+ Cung ứng vật tư hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương; các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng hoá do các thoả thuận theo hợp đồng kinh tế.
+ Thị trường xuất khẩu, ._.nhập khẩu bao gồm tất cả các nước có quan hệ buôn bán với Việt Nam.
2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
* Giai đoạn I (1982 - 1986)
Đây là giai đoạn đầu khó khăn của Công ty với biên chế 50 cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ không cao, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, số vốn ban đầu được nhà nước cấp là 139000đ, mối quan hệ trong nước chưa được xác lập với Công ty nước ngoài vì tên tuổi của công ty còn quá mới mẻ.
Thực trạng của Công ty trong thời gian này có những khó khăn sau :
- Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm về uỷ thác, trình độ chuyên môn còn nhiều yếu kém, không năng động.
- Cơ chế cũ vẫn còn tồn tại. Đường lối đổi mới đang là tư duy chưa được thể hiện cụ thể bằng văn bản, nhất là đổi mới quản lý kinh tế. Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I có thể được xem là đơn vị được giao đột phá vòng vây cơ chế cũ với quyền lấy "thu bù chi".
* Từ những khó khăn trên Công ty đã tìm ra hướng đi:
- Về vốn: Công ty kiến nghị, chủ động bố trí để lãnh đạo hai cơ quan liên Bộ (ngân hàng và ngoại thương) họp, ra được một văn bản nêu được những nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty trong các phương thức kinh doanh, các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, vấn đề lập quỹ hàng hoá… làm cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời xây dựng cho mình một số vốn khả dĩ đảm bảo hoạt động phát triển hơn từ việc vay vốn nước ngoài và xây dựng một quỹ hàng hoá phong phú đa dạng.
- Đối với đội ngũ cán bộ: Công ty tổ chức đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài khi có chỉ tiêu, chấn chỉnh lại tư tưởng ỷ lại theo lối mòn kinh doanh bao cấp, đặt ra yêu cầu cao hơn, chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo xuất nhập khẩu, theo mặt hàng.
* Giai đoạn II (1987 - 1997)
Đây là giai đoạn mà Công ty phát triển và cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, tuy nhiên Công ty vẫn tiếp tục khắc phục khó khăn để tiếp tục phát triển.
- Từ năm 1987 - 1997 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của Công ty về mọi mặt và được Bộ kinh tế đối ngoại cũng như Bộ Nội vụ tặng 5 bằng khen, 2 lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình. Kim ngạch xuất khẩu uỷ thác lên tới 18.000.000 USD. Đội ngũ cán bộ được trang bị kiến thức thực tế, chuyên môn hoá cao và có một tổ chức hợp lý với nhiệm vụ được giao. Giai đoạn này Công ty xây dựng tiếp một số vấn đề được xem là trọng điểm, là nhân tố thắng lợi trong hoạt động của Công ty, đó là:
+ Vấn đề phương thức kinh doanh, quan hệ cơ hữu giữa Công ty với các cơ sở, kể cả mối quan hệ với thị trường nước ngoài.
+ Xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật chất cho kinh doanh
+ Cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ năm 1990 - 1992 tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có ngành phân phối và lưu thông bị tác động mạnh mẽ. Đây là giai đoạn cơ chế thị trường dần dần rõ nét. Vấn đề cạnh tranh xảy ra dữ dội, các khách hàng cũ trong nước không còn nhiều như trước. Thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp do mất thị trường các nước XHCN; khu vực ở thị trường tư bản đang bị các đơn vị khác cạnh tranh. Các mặt hàng xuất khẩu lớn được uỷ thác của Công ty không còn nhiều nữa; tỷ giá đồng đô la biến động mạnh, lạm phát có chiều hướng gia tăng, tình hình thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau trong tổ chức khá phổ biến. Tóm lại giai đoạn này Công ty hoạt động trong diễn biến phức tạp nên việc trụ vững được để thoát khỏi vòng bế tắc và phát triển là một nỗ lực cố gắng rất lớn của Công ty.
- Từ sau giai đoạn khó khăn đó đến nay Công ty đã có những hướng đi mới như mở rộng đối tượng kinh doanh ra các đơn vị riêng lẻ, quận, huyện kể cả thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh, triển khai kinh doanh gia công xuất nhập khẩu các loại mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch phục vụ cho đối tượng người Việt Nam công tác lao động, học tập ở nước ngoài được hưởng chế độ miễn thuế: xây kho chứa hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ…
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Nhiệm vụ chính: Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh - dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tư doanh cũng như uỷ thác xuất nhập khẩu và các kế hoạch có liên quan.
- Công ty tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong các cam kết hợp đồng có liên quan.
- Nâng cao chất lượng, gia tăng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường kinh tế, thu hút ngoại tệ và phát triển xuất khẩu.
- Đào tạo cán bộ lành nghề, thông thạo nghiệp vụ.
- Làm tốt và tham gia tích cực vào công tác xã hội
* Quyền hạn:
- Trong quá trình hoạt động, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc những cơ hội khó khăn bất cập xuất hiện, Công ty có thể đề xuất ý kiến với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty để phù hợp với tình hình thực tế.
- Công ty được phép vay vốn tiền và ngoại tệ.
- Được ký kết hợp đồng trong và ngoài nước.
- Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hoá theo quy định của Nhà nước.
- Dự các hội trợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của Công ty trong và ngoài nước.
- Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
- Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
* Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty XNK tổng hợp I bao gồm :
- Ban giám đốc; một giám đốc và 2 phó giám đốc (phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách kho vận).
- Các phòng ban bao gồm : 8 phòng nghiệp vụ và các phòng tổ chức cán bộ, Tổng hợp, hành chính, kế toán - tài vụ, kho vận, các liên doanh, các cửa hàng. Ngoài ra, Công ty còn có 3 chi nhánh: TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Một xí nghiệp may gia công xuất khẩu.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ( xem trang bên).
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty thực hiện theo mô hình một cấp hạch toán tương đối độc lập giữa các bộ phận phòng ban, với những chức năng chuyên nghành riêng biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc. Mỗi bộ phận trong Công ty đều chỉ chịu trách nhiệm trước một cấp quản lý trực tiếp bên trên. Mô hình này có tác động rất tích cực, khuyến khích các phòng ban làm việc độc lập tự chủ; có ý thức tự giác cao, cùng thi đua lao động, không có sự ỷ lại, dựa dẫm lẫn nhau. Theo mô hình này trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của từng bộ phận đều rất rõ ràng phân chia từ trên xuống dưới, làm cho bộ máy quản lý của Công ty luôn vận hành trơn tru và hiệu quả.
*Ban Giám đốc:
- Quản lý hoạt động của tất cả các phòng ban và chi nhánh kinh doanh, giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc
hành chính
Nghiệp vụ 5- nông sản vải sợi
Nghiệp vụ 3- quần áo
Nghiệp vụ 7- sắt thép
Hành chính quản trị
Cửa hàng
Nghiệp vụ 8 - Kho vận
Nghiệp vụ 6- cói
Nghiệp vụ 1- nông sản - KS
Nghiệp vụ 2- xe máy nguyên chiếc
Phòng Tổng hợp
Các chi nhánh
Nghiệp vụ 4 - xe máy
Phòng Kế toán tài vụ
Các liên doanh
Phòng Tổ chức cán bộ
Tại Hải Phòng kinh doanh giao nhận kho vận
Tại TP.HCM kinh doanh
tổng hợp
Tại Đà Nẵng kinh doanh
tổng hợp
Xí nghiệp may mặc gia công xuất khẩu
- Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc được giám đốc uỷ quyền quản lý các lĩnh vực kinh doanh theo quyền hạn của mình. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh phụ trách quản lý các phòng nghiệp vụ 3,5,7. Phó giám đốc hành chính phụ trách quản lý hành chính và các cửa hàng, phòng kho vận và 2 phòng nghiệp vụ 6,8.
*Phòng Tổ chức cán bộ:
- Nắm được toàn bộ nhân lực của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc sắp xếp, tổ chức bộ máy lực lượng lao động trong mỗi phòng ban cho phù hợp.
- Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn. Thường xuyên chăm lo đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với yêu cầu công việc và tình hình mới.
- Đưa các chính sách, chế độ về lao động tiền lương.
- Tuyển dụng lao động, điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Tổng hợp:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh từng tháng, quý, năm và chiến lược kinh doanh dài hạn trình lên giám đốc.
- Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên giám đốc.
- Nghiên cứu thị trường giao dịch đàm phán, lựa chọn khách hàng.
* Phòng hành chính quản trị:
- Phục vụ văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách quản lý toàn bộ tài sản của Công ty
- Sửa chữa lớn, nhỏ thường xuyên.
* Phòng kế toán tài vụ:
- Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra giám sát phương án kinh doanh, giúp giám đốc đề ra các biện pháp quản lý vốn, sử dụng vốn có hiệu quả. Ghi chép trao đổi giám sát sự luân chuyển của vốn, điều hoà vốn nội bộ của Công ty quan hệ với các bộ phận sản xuất.
- Hạch toán - kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo kế hoạch (tháng, năm).
- Lập bảng cân đối kế toán, bản báo cáo tài chính cuối năm trình giám đốc.
- Quyết toán năm so với cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động, thu chi tài chính các khoản lớn nhỏ trong doanh nghiệp.
* Phòng kho vận
- Giao nhận toàn bộ hàng hoá - kinh doanh của Công ty
- Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty
- Được phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá
* Phòng nghiệp vụ:
- Phòng nghiệp vụ 1: xuất khẩu các mặt hàngnông sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ.
- Phòng nghiệp vụ 2: xe máy nguyên chiếc
- Phòng nghiệp vụ 3: gia công hàng may xuất khẩu.
- Phòng nghiệp vụ 4: nhập khẩu các linh kiện để lắp ráp xe máy IKD
- Phòng nghiệp vụ 5: xuất khẩu sợi, nông sản
- Phòng nghiệp vụ 6: xuất nhập khẩu các sản phẩm về gỗ
- Phòng ngiệp vụ 7: sắt, thép
- Phòng nghiệp vụ 8: phòng giao nhận,kho vận, đầu tư và dịch vụ thương mại.
* Các cửa hàng: 2 cửa hàng tại 46 Ngô Quyền và 28 Trần Hưng Đạo giới thiệu sản phẩm, bán buôn bán lẻ đồ điện, xe máy, đồ may mặc.
* Các liên doanh:
- Số 53 Quang Trung: giao dịch kinh doanh, khách sạn
- Số 7 Triệu Việt Vương: kinh doanh khách sạn
- Các chi nhánh: nghiên cứu thị trường khu vực: tìm nguồn hàng, bán hàng, uỷ thác của Công ty.
* Bộ phận sản xuất
- Xí nghiệp may Đoan Xá - Hải Phòng
- Xưởng lắp ráp xe máy tại Tương Mai
- Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm gỗ thuộc phòng 6 tại Cầu Diễn - Hà Nội
- Xí nghiệp chế biến quế và xuất khẩu tại Hà Nội.
- Xí nghiệp chế biến hạt điều.
2.2.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
2.2.1. Đặc điểm về tài chính của công ty
Từ buổi ban đầu mới thành lập đến những năm dầu thập kỷ 90, trải qua bao khó khăn do cơ chế cũ, điều kiện vật chất nghèo nàn, lạc hậu, cũng như những biến chuyển mạnh của nền kinh tế thị trường, Công ty đã trụ vững và không ngừng vươn lên bằng khả năng của chính mình. Đến nay Công ty đã có một nền tảng tài chính khá ổn định, nguồn vốn kinh doanh và các quỹ không ngừng được bổ sung. Có thể thấy rõ qua các chỉ tiêu sau:
Tổng số vốn kinh doanh : 51.310.608.063 VNĐ
Trong đó:
+ Ngân sách Nhà nước cấp : 22.106.100.836 VNĐ
+ Công ty tự huy động: 26.204.507.227 VNĐ
Các quỹ:
- Quỹ phát triển kinh doanh : 5.071.530.150VNĐ.
- Quỹ dự trữ: 253.531.181 VNĐ
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 1.420.063.234 VNĐ.
- Quỹ trợ cấp thất nghiệp: 126.675.591.
2.2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và công nghệ thiết bị
So với nhiều Công ty cùng kinh doanh trong lĩnh vực tương tự thì Công ty XNK tổng hợp I có một hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ đáp ứng đưọc khá tốt yêu cầu sxkd của công ty.
Cơ sở kinh doanh và trụ sở chính được đặt tại số 46 Ngô Quyền Hà Nội, ngay tại trung tâm thành phố thuận tiện cho việc đi lại, giao dịch. Công ty rang bị gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho sxkd và trang thiết bị văn phòng, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hệ thống thông tin gồm máy điện thoại, fax, máy vi tính được trang bị cho từng phòng ban, chi nhánh và cửa hàng.các bộ phận này có thể liên lạc với nhau và với đối tác nứoc ngoài, điều đó đã góp phần đưa lại thông tin kịp thời.
Hệ thống kho bảo quản dự trữ hàng hoá được bó trí thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá, đảm bảođộ an toàn , sạch sẽ. Các gian hàng được bố trí đầy đủ giá kệ và tủ chứa hàng hoá. công ty cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá của mình do đó không phải đi thuê mướn, tiết kiệm đựoc một phần chi phí sxkd.
Nhìn chung so với các đơn vị khác công ty có một cơ sở vật chất tương đối tốt, không có bộ phận nào quá lạc hậu cần thay thế gấp. Song do sự phát triẻn của nền kinh tế đòi hỏi cần phải có sự đổi mới vì vậy cơ sở vật chất của công ty cũng cần phải đựoc nâng cấp cải tiến hơn nữa cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
2.2.3. Về đội ngũ lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn Công ty là 597 người, trong đó có 78 người làm công tác quản lý. Có 85 người có trình độ đại học và trên đại học, những cán bộ có trình độ trung cấp hoặc dưới đại học gắn bó với Côngn ty lâu dài thì đã và đang được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thiện trình độ nghiệp vụ.
Đội ngũ cán bộ của Công ty có thế mạnh về truyền thống và kinh nghiệm nhưng đứng trước những yêu cầu về đổi mới nên đa phần vẫn bất cập, yếu kém về ngoại ngữ, tin học, thiếu linh hoạt do hạn chế tuổi tác. Mặt khác số lượng cán bộ khá đông nhưng lại thiếu cán bộ quản lý ở các lĩnh vực mới mở ra. Do vậy trước xu thế phát triển đầu thế kỷ XXI. Công ty cần nhanh chóng tổ chức, tuyển dụng cán bộ trẻ có kiến thức phù hợp để tạo sức bật mới. Tiếp tục các chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thêm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học cũng như các phương tiện hiện đại khác trong quá trình lao động.
2.3. Thực trạng kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu Gạo của Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I trong những năm qua.
2.3.1.Thực trạng kinh doanh của Công ty
2.3.1.1.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
* mặt hàng kinh doanh
* Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu :
Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của Công ty - Nhóm hàng nông lầm sản gồm có các mặt hàng Gạo ; cà phê; hạt tiêu; lạc nhân; chè; quế; hồi... Đây là các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn. Đặc biệt là Gạo và lạc nhân là hai mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty
- Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ, thêu, lãng hoa... là các mặt hàng truyền thống có thế mạnh xuất khẩu của Công ty từ nhiều năm nay.
- Nhóm các sản phẩm may mặc như áo sơ mi; váy áo nữ; quần thể thao, quần áo trẻ em... là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu theo hạn ngạch và không có hạn ngạch vào rất nhiều thị trường khác nhau.
- Các mặt hàng khác có giá trị xuất khẩu cao như thiếc; tơ tằm; sản phẩm gỗ
- Các mặt hàng nông, lâm, hải sản là những mặt hàng có tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu
* Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu :
- Mặt hàng xe máy IKD. Đây là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, có hạn ngạch;
- Mặt hàng máy móc, thiết bị phụ tùng. ở mặt hàng này Công ty có nhiều ưu thế trong nhập khẩu vì có quan hệ kinh doanh mật thiết với các bạn hàng Nhật Bản, một số nước Liên Xô (cũ).
- Mặt hàng gia công; tơ sợi các loại: Đây là nhóm hàng được khuyến khích nhập khẩu để phục vụ phát triển gia công hàng dệt may xuất khẩu.
- Mặt hàng sắt, kẽm, đây là mặt hàng đem lại doanh thu cao về nhập khẩu của Công ty.
- Mặt hàng nguyên vật liệu + hoá chất.
Ngoài ra, một số mặt hàng khác của Công ty cũng đem lại doanh thu nhập khẩu khá cao như rượu các loại, lốp ôtô...
* Thị trường của Công ty:
Đặc điểm của một số thị trường chính của Công ty:
Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty là thị trường EU, Châu á, ASEAN và các thị trường khác, tổng cộng khoảng 25 thị trường.
Các thị trường nhập khẩu chính vẫn là Châu á, ASEAN, ngoài ra còn có quan hệ với một số thị trường khác (Trung Đông, Mỹ, Nga, một số nước EU). Tổng cộng 26 thị trường.
*Các thị trường chính của Công ty:
- Thị trường khu vực ASEAN: Đây đang là thị trường xuất nhập khẩu lớn nhất của Công ty.
- Thị trường Châu á: Nổi bật là Nhật Bản và Trung Quốc
- Thị trường Trung Quốc
- Thị trường EU: là thị trường lớn thứ 3 sau ASEAN và Nhật Bản trong quan hệ thương mại của Công ty.
* Các thị trường khác.
Ngoài nhóm những thị trường chính có kim ngạch xuất khẩu lớn như EU, Châu á, ASEAN thì năm 1999 Công ty đã có hàng xuất nhập khẩu vào thị trường Trung Đông - một thị trường vốn có được coi là khó tính. Công ty vừa trả nợ vừa buôn bán thương mại đạt kim ngạch gần 1 triệu USD (Irắc, Angeri), Công ty đã và đang duy trì mối quan hệ tốt với các bạn hàng đầy hứa hẹn như Canada, úc, Pakistan... và một số thị trường nhỏ khác.
* Phương thức kinh doanh của Công ty.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Xuất nhập khẩu uỷ thác.
- Tạm nhập tái xuất.
- Nhận gia công xuất khẩu.
- Kinh doanh dịch vụ: Hiện nay Công ty dang duy trì và phát triển các loại hình dịch vụ như cho thuê kho bãi để hàng, cho thuê xe, liên doanh khách sạn, mở các cửa hàng bán lẻ các mặt hàng quần áo, đồ điện, xe máy....
* Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cho thấy tình hình chung từ toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các chỉ tiêu còn cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Công ty ( Xem Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2000-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm
2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
S Doanh thu
Tr.đ
273.894
462.547
354.092
368.426
+188.653
+69%
-108.455
-23,4%
+14.334
+4%
S Chi phí
Tr.đ
262.660
459.126
349.120
361.498
+196.466
+74,5%
-110.006
-23,9%
+12.378
+3,5%
S Lợi nhuận
Tr.đ
11..234
3.421
4.972
6.928
-1.646
-32,5%
+1.511
+44%
+1.326
+26,7%
Nộp ngân sách
Tr.đ
15.381
15.700
17.201
16.744
+319
+2%
-1501
-9%
-457
-2,6%
Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Theo số liệu bảng 2.1
- Trong 2 năm 2000, 2001 có sự chênh lệch rất lớn về doanh thu, tăng 188.653 trđ về số tuyệt đối và 69% về số tương đối. Tuy nhiên do chi phí tăng quá cao nên lợi nhuận của công ty đã giảm rất mạnh, giảm 1646 trđ về số tuyệt đối và 32,5% về số tương đối.
- Năm 2002, tuy doanh thu nhỏ hơn so với năm 2001, nhưng do công ty đã biết tiết kiệm chi phí, giảm thiểu các khoản không cần thiết một cách triệt để nên lợi nhuận đã tăng cao so với năm 2001, tăng 1511 trđ về số tuyệt đối và 44% về số tuong đối. Sở dĩ như vậy là do công ty đạt doanh thu cao từ hoạt động nhập khẩu và các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác như kinh doanh kho bãi, xe lắp ráp xe máy, bán lẻ....
Đồng thời với việc giảm thiểu chi phí trong sản xuất, chi phí dịch vụ, tổ chức quản lý bộ máy sản xuất - kinh doanh hợp lý và khoa học giảm 41,5% các chi phí về quản lý doanh nghiệp... đã làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên cao.
- Sang năm 2003, các chỉ tiêu về lợi nhuận vẫn đạt mức tăng trưởng cao, đạt 1326 trđ về số tuyệt đối và 26,7 % về số tương đối. Do Công ty đã đẩy mạnh được giảm bớt các khoản đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán và một số khoản đằut dài hạn khác để tập trung vốn cho hoạt động kinh doanh chính.
Các chỉ tiêu về nộp ngân sách nhà nước năm 2003 là 16744 trđ. Tuy có giảm hơn 457 trđ so với năm 2002, nhưng cũng cho thấy Công ty vẫn chấp hành tốt các chính sách chế độ và đi đúng quỹ đạo quản lý các Nhà nước, không ngừng đóng góp vào các khoản thu cho ngân sách Nhà nước.
2.3.1.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
* Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của Công ty - Nhóm hàng nông lầm sản gồm có các mặt hàng Gạo ; cà phê; hạt tiêu; lạc nhân; chè; quế; hồi... Đây là các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn; được nhà nước khuyến khích xuất khẩu, từ lâu được coi là các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, khai thác được thế mạnh của Việt Nam.
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty thời gian qua.
Đơn vị: 1000 USD
1999
2000
2001
2002
2003
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Trị giá
%
Tổng KNXK
25.033
100
28.130
100
38.594
100
31.432
100
37.003
100
- Gia công may mặc
10.226
40,9
15.400
54,7
10.008
26,0
9.932
31,5
6.347
17,1
- Nông, lâm, hải sản
4.291
17,16
6.400
22,8
26.147
67,7
13.542
43,1
18.957
51,2
- Thủ công mỹ nghệ
282
1,13
253
0,9
600
1,3
165
0,53
150
0,4
- Khác (Thiếc, công nghệ phẩm)
10.204
40,81
6.077
21,6
1.839
5
7.793
24,87
11.549
31,3
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Đặc biệt là Gạo và lạc nhân là hai mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu hàng nông sản của Công ty, với diện tích đất trồng trọt lớn, việc đầu tư sản xuất để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định cũng không tốn kém nhiều; nhân công rẻ. Tuy nhiên thời gian gần đây Công ty đang gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các Công ty xuất nhập khẩu nông sản trong nước. Đây thực sự là khó khăn đặt ra đối với việc giữ vững thị trường xuất khẩu thời gian tới.
- Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: Mây tre, gốm sứ, thêu, lãng hoa... Đây là các mặt hàng truyền thống có thế mạnh xuất khẩu của Công ty từ nhiều năm nay. Các mặt hàng này do Công ty đặt hàng từ các làng nghề truyền thống nổi tiếng; có sức cạnh tranh cao; thị trường rất ổn định và cho tỷ suất lợi nhuận cao.
- Nhóm các sản phẩm may mặc như áo sơ mi; váy áo nữ; quần thể thao, quần áo trẻ em...Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu theo hạn ngạch và không có hạn ngạch vào rất nhiều thị trường khác nhau. Mặt hàng này luôn được Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển vì mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn, tận dụng ưu thế về nhân công: tranh thủ được vốn và kỹ thuật của nước ngoài; tạo điều kiện thâm nhập các thị trường mới trong điều kiện hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra.
Đặc điểm chủ yếu của hàng may mặc là loại hàng thời trang mang tính thời vụ cao; có sự đòi hỏi thay đổi mốt và theo mùa. Mặt hàng này luôn yêu cầu phải phù hợp thị hiếu người tiêu dùng hợp thời trang. Khối lượng sản xuất lớn; chủng loại sản phẩm đa dạng; đòi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đây là ngành hàng mang tính thủ công cao; đòi hỏi tay nghề bậc thợ của công nhân phải được nâng cao, chuyên môn hoá.
Các mặt hàng khác có giá trị xuất khẩu cao như thiếc; tơ tằm; sản phẩm gỗ... Đây là các mặt hàng Công ty vẫn duy trì được sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ổn định.
- Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan có kim ngạch xuất khẩu thấp ( chỉ chiếm 0,4 – 1,2% tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty) nhưng lại là mặt hàng có tỷ lệ lãi khá cao so với các mặt hàng khác (năm 2000 doanh thu xuất khẩu của mặt hàng này đạt 282000 USD và năm 2001 là 600000 USD). Do vậy đây là nhóm mặt hàng được đánh giá là đầy tiềm năng.
Qua bảng 2.2 ta thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng vọt từ 253000 USD (2000) lên 600000 USD (2001) sau đó lại giảm xuống 165000 USD (2002) và 150000 USD (2003). Nguyên nhân của sự giảm sút là do sự cạnh tranh mạnh ở các thị trường và sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy các thị trường cũ vẫn ổn định nhưng từ năm 2002 Công ty có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, đó là các Công ty tư nhân được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, các cơ sở sản xuất trong nước cũng bắt đầu chuyển sang ký kết, giao dịch trực tiếp với nước ngoài.
- Các mặt hàng nông, lâm, hải sản là những mặt hàng có tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu, cũng có nhiều biến động tăng giảm trong từng thời điểm và theo từng mặt hàng khác nhau. Nếu như năm 1999 tỉ trọng xuất khẩu đạt 17,16% tổng kim ngạch xuất khẩu thì năm 2003 đạt 51,2%, cao nhất là năm 2001 đạt 67,7%. Nông sản đóng vai trò chủ lực, hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là Gạo và lạc nhân chiếm từ 20-25% tổng kim ngạch xuất khẩu.
* Các thị trường xuất khẩu chủ yếu:
Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty là thị trường EU, Châu á, ASEAN và các thị trường khác, tổng cộng khoảng 25 thị trường.
- Thị trường EU: là thị trường lớn nhất của Công ty về kim ngạch xuất khẩu,chủ yếu là hàng may mặc. Thị trường này quy định các điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong thị trường EU của Công ty là Trung Quốc, họ có tiềm năng xuất khẩu lớn và có nhiều kinh nghiệm hơn các Công ty Việt Nam.
- Thị trường khu vực ASEAN: Đây là thị trường lớn thứ 2 của Công ty trong kim nghạch xuất khẩu mà chủ yếu là hàng nông sản. Tuy nhiên, Công ty có thể qua đàm phán với các bạn hàng ở các nước trong khu vực, nhất là Singapore để hỗ trợ hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU. Hiện tại Công ty đang có một mạng lưới bạn hàng rộng rãi trong khu vực.
- Thị trường Châu á: Nổi bật là Nhật Bản và Trung Quốc. Sau ASEAN thì Nhật đang là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Công ty. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào thị trường này của Công ty là may mặc: nông sản; thiếc; quế.
Ngoài nhóm những thị trường chính có kim ngạch xuất khẩu lớn như EU, Châu á, ASEAN thì năm 1999 Công ty đã có hàng xuất nhập khẩu vào thị trường Trung Đông - một thị trường vốn có được coi là khó tính. Công ty vừa trả nợ vừa buôn bán thương mại đạt kim ngạch gần 1 triệu USD (Irắc, Angeri), Công ty đã và đang duy trì mối quan hệ tốt với các bạn hàng đầy hứa hẹn như Canada, úc, Pakistan... và một số thị trường nhỏ khác.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường chính của Công ty
Đơn vị: 1000 USD
Chỉ Tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Trị giá
Tỷ trọng (%)
- Tổng KNXK , Trong đó
25.033
100
28.130
100
38.594
100
31.432
100
37.003
100
+EU
14.424
57,69
12.889
45,82
20.042
51,93
13.296
42,3
15.467
41,8
+ASEAN
3.543
14,17
7.159
25,45
10.305
26,7
9.084
28,9
9.399
25,4
+Châu á (Nhật, Trung Quốc)
2.642
10,42
2.045
7,26
6.030
15,6
3.013
9,58
3642
9,84
+Thị trường khác
4.424
17,67
6.037
21,46
2.217
5,74
6.039
19,21
8.495
22,95
Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
2.3.1.3. Hiệu quả xuất khẩu chung của công ty
*Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp:
Bảng 2.4: Hiệu quả sản xuất kinh doanh từ 2000-2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm
2001
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt
đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
S Doanh thu
Tr.đ
273.894
462.547
354.092
368.426
+188.653
+69%
-108.455
-23,4%
+14.334
+4%
S Chi phí
Tr.đ
262.660
459.126
349.120
361.498
+196.466
+74,5%
-110.006
-23,9%
+12.378
+3,5%
S Lợi nhuận
Tr.đ
11..234
3.421
4.972
6.928
-1.646
-32,5%
+1.511
+44%
+1.326
+26,7%
TLN/TDT
đ/đ
0,0415
0,0074
0,0141
0,0188
-0,0111
-60%
+0,0067
+90%
+0,0047
+33%
TLN/TCP
đ/đ
0,0189
0,0075
0,0143
0,0192
-0,0114
-60,5%
+0,00675
+90%
+0,005
+34,5%
TLN/TV
đ/đ
0,0234
0,0140
0,0201
0,0272
-0,0094
-40%
+0,007
+50%
+0,0071
+35,3%
TLN/1LD
1000đ/1LĐ
7290
4780
6660
9160
-2510
-34,4%
+1880
+39,3%
+2500
+37,5%
Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I
Qua bảng 2.4 ta thấy:
* Chỉ tiêu TLN/TDT cho biết cứ 1 đồng doanh thu thu về thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2001 có giảm mạnh so với năm 2000, nhưng đến các năm 2002, 2003 chỉ tiêu này đã tăng lên. Năm 2003 là năm có chỉ tiêu cao nhất là 0,0188, cho biết cứ 1000 đồng doanh thu thu về thì thu được 18,8 đồng lợi nhuận.
* Chỉ tiêu TLN/TCP cho biết cứ 1 đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng 2.4 cho thấy năm 2001 có giảm mạnh so với năm 2000, nhưng đến các năm 2002, 2003 chỉ tiêu này đã tăng cao.
* Chỉ tiêu TLN/TV cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì Công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua gảng 2.4 ta thấy năm 2001 là năm có chỉ tiêu đạt mức thấp nhất, và đến năm 2003 chỉ tiêu này đạt ở mức cao hơn là 0,0272.
Nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp không cao. Tuy năm 2001 các chỉ tiêu đều giảm mạnh, nhưng sang đến năm 2002, 2003 thì hiệu quả tổng hợp của công ty lại có xu hướng tăng lên, điều này chứng tỏ Công ty đang dần có sự cải tổ lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bộ phận
* Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
TDT
Tr.đ
273894
462547
354092
386426
TLN
Tr.đ
5067
3214
4972
6928
Tổng vốn
Tr.đ
215864
244468
246543
254324
Sức SX Của vốn
đ/đ
1,27
1,89
1,44
1,45
Doanh lợi của vốn
đ/đ
0,0234
0,0140
0,0201
0,0272
Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2000-2003
Qua bảng 2.5 ta thấy :
* Chỉ tiêu sức sản xuất của tổng vốn năm 2001 có giá trị cao nhất là 1,89 cho biết một đồng vốn năm 2001 tạo ra được 1,89 đồng doanh thu. Năm 2003 sức sản xuất của vốn chỉ nhỉnh hơn năm 2002 là 0,01 đồng.
* Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng vốn thì năm 2001 có giá trị nhỏ nhất so với các năm khác, năm 2003 thì chỉ tiêu này lại có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả của đồng vốn đã được nâng cao hơn.
*Hiệu quả sử dụng lao động.
Trong bất kì một doanh nghiệp nào thì Lao động cũng luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó ta cần nghiên cứu về hiệu quả sử dụng lao động, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
Tổng DOANH THU
Tr.đ
273894
462547
354092
368426
Tổng Lợi nhuận
Tr.đ
5067
3421
4972
6289
Số LĐ
Người
695
715
740
756
NSLĐ(DT/LĐ)
Tr.đ/người
394,09
646,9
478,5
487,34
LNBQ(LN/LĐ)
Tr.đ/người
7,29
4,78
6,66
9,16
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 2000-2003
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động chỉ đánh giá được qua các năm của công ty, chứ không so sánh được với các đơn vị sản xuất khác do công ty là._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29216.doc