Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ALPHA - Nhà máy Cơ khí thiết bị ALPHA Nam (chương 2 + 3)

Lời nói đầu Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường luôn bị tác động bởi những quy luật kinh tế cơ bản vốn có của nó và của cơ chế chính sách nhà nước và những tác động của kinh tế quốc tế. Là một môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao, kinh tế thị trường luôn tạo ra những thời cơ, những triển vọng nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những khó khăn thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để hạn chế dủi do v

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1067 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ALPHA - Nhà máy Cơ khí thiết bị ALPHA Nam (chương 2 + 3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp một trong những vấn đề có tính quyết định là việc phát huy hiệu quả của đồng vốn. vốn là yếu tố cơ bản là điều kiện kiên quyết của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là kết quả của quá trình huy động, tạo lập các nguồn nhân lực tài chính cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Như vậy việc phát huy hiệu quả vốn là yêu cầu bức xúc hiện nay đối với các doanh nghiệp. Để làm được điều đó trong cơ chế thị trường cần thiết phải có những nhận thức mới về vốn trong doanh nghiệp đó không những là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế tại Cty Alpha Nam “Nhà máy Cơ khí thết bị điện Alpha Nam” thấy được tầm quan trọng của công tác tổ chức vốn bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần hoàn thiện và củng cố thêm. Rất mong được sự giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô và cán bộ kế toán ở công ty báo cáo quản lý thực tập được tốt hơn nữa, phong phú về lý luận và phù hợp với thực tiễn hơn, Vì vậy em mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Alpha Nam Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam” Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm Chương I: Một số cơ sở lý luận về quản lý vốn trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty TNHH - Alpha Nam Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn tại công ty TNHH - Alpha Nam. Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH Alpha Nam (Nhà máy cơ khí thiết bị điện) I. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của công ty 1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Al pha Nam Tên giao dịch quốc tế:Alpha Nam CO. Limited Manufacture-installation and trading. Trụ sở chính: 79 Mai Hắc Đế Hà nội Email - ALPHANAM @ hn. unn. vn Tel: 04 9 761 648 8 731 067 Pax: 04 8 733 344 Công ty TNHH Alpha Nam là một doanh nghiệp đang trên đà phát triển Công ty được thành lập từ ngaỳ 17/08/1995. Tuy còn rất trẻ song Cty Alpha Nam đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường cạnh tranh, ngày nay với thị trường của Công ty đã phủ khắp cả nước và một số nước trên thế giới, Alpha Nam chứng tỏ chất lượng sản phẩm của mình tạo được niềm tin và uy tín đối với các bạn hàng Sản phẩm mà công ty Alpha Nam sản xuất là những sản phẩm phục vụ cho ngành điện. Công ty Al pha Nam có hai nhà máy sản xuất Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam Bồ Đề - Gia Lâm - Hà nội Sản phẩm chính là Tủ điện, vỏ tủ điện và các sản phẩm cơ khí, thuỷ lực. Nhà máy Composite VN – ALPHANAM đặt tại Km5 quốc lộ 70 thanh trì Hà nội Sản phẩm chính là sản xuất các loại hộp điện bằng nhựa ép Composite Ngoài ra Công ty AlPHA NAM còn có các văn phòng đại điện tại Đà nẵng & Sài gòn. Để đạt được vị thế của mình như ngày nay Cty Alpha Nam đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mình Alpha Nam luôn luôn hướng tới mục tiêu là làm ra các sản phẩm đạt chất lượng cao đạt tiêu chuẩn ISO 9000-9002. Phương châm của công ty “ làm đúng ngay từ đầu” Qua báo cáo kế toán cho thấy doanh thu hàng năm của công ty cao thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 VNĐ đến 1.000.000 VNĐ / tháng Chính qua những điều này chứng toả hoạt động kinh doanh của công ty Alpha nam nói chung và nhà máy cơ khí thiết bị điện nói riêng đang trên đà phát triển. với sự đổi mới không ngừng, sự đa dạng về sản phẩm ngành nghề kinh doanh, bộ máy tổ chức có kinh nghiệm và mang tính chuyên môn cao. Công ty ALPHANAM luôn tự hào về chất lượng sản phẩm cao giá thành hợp lý được tạo ra bởi các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao luôn phát triển để khẳng định mình hơn nữa và đặt lợi ích của khách hàng người tiêu dùng lên đầu tiên. 2- Nhiện vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Trải qua gần 7 năm xây dựng và phát triển, Công ty không ngừng củng cố và phát triển về mọi mặt như tổ chức sản xuất sản phẩm chủ yếu là các loại tủ gắn theo các công trình của ngành điện lực. Để đánh giá đầy đủ những thành tích của công ty đã đạt được có thể thông qua bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999-2000-2001 như sau: Bảng 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm từ 1999 - 2002 STT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001 1 Doanh thu 1000 23.376.988 30.957.700 43.376.160 2 Tổng chi phí 1000 1.492.397 1.580.875 1.881.489 3 Lơi nhuận 1000 120.534 148.732 247.087 4 Tổng lao động người 90 100 130 5 Thu nhâp B. Q Đ/N/T 800.000 900.000 1.000.000 6 Nộp NS N. nước 1000 39.972 48.994 80.467 3-Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ALPHA NAM 3.1 Bộ máy quản lý của doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp tư nhân công ty cùng với quá trình phát triển nguồn nhân lực đã không ngừng taưng lên và ngày càng hoàn thiện bộ máy tổ chức ở công ty để phát huy hết năng lực của mình đảm baỏ cho việc kinh doanh có hiệu quả Đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm chung trong toàn công ty và theo dõi trực tiếp từng phó giám đốc thành phần, các giám đốc nhà máy ... để nắm bắt được tình hình kinh doanh được chính xác, trên cơ sở đó ra các quyết định điều hành hoạt động sao cho có hiệu quả tối ưu nhất. Tổng cộng toàn công ty Alpha Nam gồm 289 người trong đó nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam noí riêng có 87 người + 15 cán bộ văn phòng + 72 Công nhân trực tiếp sản xuất Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Alpha - Nam Giám đốc (1) (2) (4) (5) (3) Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc Phó giám đốc vận hành Phòng Marketing Phòng tổ chức Phòng thiết kế Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Nhà máy SMC Composite Nhà máy cơ khí thiết bị Alpha - Nam * Giúp việc cho giám đốc có: - Phó giám đốc kỹ thuật và điều hành sản xuất: Giúp giám đốc về chỉ đạo kỹ thuật sản xuất và điều độ sản xuất tại các phòng ban phân xưởng công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: Giúp giám đốc về việc kinh doanh đảm bảo khâu vật tư bán hàng và nghiên cứu thị trường. * Các phòng ban chức năng. Phòng kế toán giúp giám đốc công ty về công tác kế toán thống kê tài chính hạch toán tài sản, tiền lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán ,báo cáo tài chính. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý tháng. theo dõi duy trì được thực hiện kế hoạch đó, đảm bảo cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và làm tốt công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Phòng Maketting: Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, tổ chức sản xuất tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Phòng thiết kế: Nghiên cứu thiết kế và chế tạo sản phẩm xây dựng quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm. Cán bộ KCS có trách nhiệm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho, duy trì đảm bảo công tác cơ điện phục vụ cho các thiết bị dụng cụ trong quá trình sản xuất. Phòng tổ chức: Giúp giám đốc về mặt tổ chức cán bộ lao động tiền lương và công tác hành chính công tác kỹ luật, thi đua khen thưởng giải quyết các chế độ chính sách về lao động. Mô hình tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến, tham mưu, theo mô hình này giám đốc công ty được sự tham mưu của các phó giám đốc và các phòng ban phân xưởng. Mô hình này có ưu điểm là phát huy được năng lực chuyên môn của các phòng ban, phân xưởng, vừa đảm bảo được quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến, không làm yếu đi một chế độ một thủ trưởng. 2 - Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Do sản phẩm của công ty có nhiều loại theo từng đơn đặt hàng khác nhau mỗi loại với quy trình sản xuất khác nhau: (7) (6) Lắp ráp thiết bị (tủ lắp thiết bị) Nhập kho TP (4) (5) (3) (2) (1) Nguyên vật liệu Sơ đồ 2: Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty Alpha - Nam Gia công cơ khí (nguội, hàn ráp) Thành phẩm vỏ tủ Bán thành phẩm Tạo phôi (cắt uốn gấp) Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là một quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến. Do chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào từng loại đơn đặt hàng nên sản phẩm của công ty nhìn chung xảy ra ở hai phân xưởng PX2: Lắp ráp thiết bị để thành tủ (có thiết bị điện) * PX cơ khí tạo phôi: có nhiệm vụ uốn gấp các sản phẩm cơ khí tạo ra bán sản phẩm. * PX gia công cơ khí: gia công tiếp bước công nghệ tiếp theo đó là mài, tiện, nguội, hàn ráp các sản phẩm cơ khí. * PX lắp ráp thiết bị: có nhiệm vụ lắp ráp các linh kiện vào các mạch máng của thiết bị điện. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: Mỗi doanh nghiệp đều tự xây dựng cho mình một phương thức tổ chức sản xuất riêng thích hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Trước đây, khi gặp nhiều khó khăn số lượng đơn đặt hàng chưa nhiều, công ty ALPHANAM (nhà máy cơ khí – thiết bị điện) chỉ tổ chức sản xuất với quy mô nhỏ, sản phẩm chỉ vỏ tủ hoặc tủ điện đơn chiếc. Ngày nay, với sự lớn mạnh của công ty, sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại. Ngoài các sản phẩm truyền thống phục vụ cho nghành điện, công ty đã mở rộng danh sách các đối tác của mình: nghành thủy lực... chính vì vậy cơ cấu sản xuất ngày càng đa dạng, có nhiều tổ đội sản xuất gồm: tổ uốn gấp, tổ tạo phôi, tổ hàn ráp 1-2-3, tổ điện và dịch vụ, tổ tiện... 4. Đặc điểm sản phẩm của công ty: Sản phẩm truyền thống của công ty là sản phẩm phục vụ cho nghành điện nên sản phẩm của công ty có những đạc trưng sau: Sản phẩm phụ thuộc theo từng đơn đặt hàng. Vì thế đối với mỗi loại đơn đặt hàng sản xuất đơn chiếc phong phú về chủng loại, về kết cấu. Do đó mà tất cả các sản phẩm đều phải đạt được yếu tố chất lượng cao, độ chính xác cao. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại tủ gắn theo các công trình của nghành điện lực, phải tiếp xúc với không khí ngoài trời. Do vậy các sản phẩm tủ đều phải đảm bảo khả năng chống chịu với các yếu tố lý hóa, yếu tố thời tiết... bằng cách lắp các thanh u – v chống rỉ, vỏ tủ sơn tĩnh điện. 5. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ALPHANAM: Để đảm bảo tốt công tác tài chính kế toán nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc công ty, giúp cho giám đốc xây dựng được chiến lược kinh doanh nhanh chóng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Phòng tổ chức kế toán của công ty ALPHANAM được bố trí khoa học, hợp lý với những cán bộ nhiệt tình, đầy kinh nghiệm. Do vậy đây là điều kiện thuận lợi để công ty tiến hành sử dụng hình thức nhật ký chung. * Nhiệm vụ của kế toán: Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc về mặt tài chính kế toán, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sao cho có hiệu quả kinh tế xã hội tối ưu. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp cho kế toán trưởng làm công tác tổng hợp quá trình sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính. III. Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty ALPHANAM: 1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Để thúc đẩy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sau khi trải qua khó khăn, khẳng định vị trí của mình như ngày hôm nay, công ty ALPHANAM không những phải đứng vững trong quá trình sản xuất mà còn tạo tiền đề cho quá trình sản xuất mở rộng. Không ngoài những mong muốn đó, mọi cố gắng quyết tâm của công ty ALPHANAM trong những năm qua đã đạt được như sau: Đơn vị: Công ty Alpha - Nam Biểu số 1: Bảng cân đối kế toán Năm 2001 Mẫu số B01 - DN Đơn vị tính: nghìn đồng Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A - Tài sản lưu động và đầu ta ngắn hạn 100 20.972.806 28.318.889 I - Tiền 110 31.032.284 1.418.548 1. Tiền mặt 111 2.134.128 599.731 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 969.156 881.817 II - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*) 129 III - Các khoản phải thu 130 2.187.695 11.350.958 1. Phải thu của khách hàng 131 1.183.725 8.230.450 2. Trả trước cho người bán 132 1.003.970 3.120.508 3. Thuế TGGT được khấu trử 133 4. Phải thu nội bộ 134 5. Các khoản phải thu khác 138 IV. Hàng tồn kho 140 15.183.458 14.960.988 1. Hàng mua đang đi đường 141 2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 964.189 1.230.432 3. Công cụ dụng cụ trong kho 143 1.251.324 1.251.324 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 7.957.945 6.976.192 5. Thành phẩm tồn kho 145 5.010.000 5.503.040 V. Tài sản lưu động khác 150 498.369 588.395 1. Tạm ứng 151 2. Chi phí trả trước 152 B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 6.108.539 5.500.140 I. Tài sản cố định 210 6.108.539 5.500.140 1. TSCĐ hữu hình 211 6.108.539 5.500.140 - Nguyên giá 212 6.609.705 6.138.385 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 213 (501.166) (638.245) 2. TSCĐ thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 216 3. TSCĐ vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV. Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 27.081.345 33.819.029 Nguồn vốn A - Nợ phải trả 300 11.671.514 13.244.700 I. Nợ ngắn hạn 310 11.671.514 13.244.700 1. Vay ngắn hạn 311 6.209.312 5.290.230 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 3. Người mua trả tiền trước 314 4.513.408 6.159.937 4. Phải trả cho người bán 315 899.800 789.240 5. Phải trả công nhân viên 316 6. Phải trả, phải nộp khác 317 7. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 318 48.994 80.467 II. Nợ dài hạn 320 1. Vay dài hạn 321 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 B - Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.409.831 20.574.329 I. Nguồn vốn quỹ 410 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 7.162.519 8.272.123 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Quỹ đầu tư phát triển 414 2.971.048 7.112.187 4. Lợi nhuận chưa phân phối 415 101.137 168.019 5. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 416 5.175.127 5.022.000 Tổng cộng nguồn vốn 430 27.081.345 33.819.029 *Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Đơn vị: Công ty TNHH Alpha - Nam Mẫu số B02 - DN Biểu số 2: kết quả hoạt động kinh doanh Ngày 31 tháng 12 năm 2001 Phần I - Lãi lỗ Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 01 30.957.700 43.376.160 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 02 Các khoản giảm từ (04 +05 +06+ 07) 03 468.195 251.349 + Chiết khấu 04 359.423 135.926 + Giảm giá 05 108.772 115.423 + Giá trị hàng bán bị trả lại 06 + Thuế doanh thu, thuế xuất nhập khẩu phải nộp 07 1. Doanh thu thuần (01- 03) 10 30.489.505 43.124.810 2. Giá vốn hàng bán 11 28.578.695 40.392.637 3. Lợi tức gộp (10 - 11) 20 1.910.810 2.732.173 4. Chi phí bán hàng 21 53.397 145.194 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 1.527.478 1.736.295 6. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh [20 - (21 + 22)] 30 329.934 850.682 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 164.967 251.765 - Chi phí hoạt động tài chính 32 346.169 303.753 7. Lợi tức hoạt động tài chính (31- 32) 40 + (181.202) - (51.988) - Các khoản thu nhập bất thường 41 126.229 - Chi phí bất thường 42 677.836 8. Lợi tức bất thường (41-42) 50 0 -(551.607) 9. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 148.732 247.087 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 47.594 79.067 11. Lợi tức sau thuế (60 - 70) 80 101.137 168.019 Qua bảng trên ta có thể đánh giá một cách khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Alpha Nam thông qua các kỳ: Vì Công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng nên các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá hàng bán phát sinh khá lớn, vì đây cũng là một hình thức khuyến mại để thúc đẩy bán hàng như khách hàng có đơn đặt hàng lớn thì có thể giảm giá hoặc chiết khấu sau bán hàng. Chính vì vậy mà doanh thu giảm đi phần nào. Doanh thu của Công ty kỳ này là 43.376.160 nghìn đồng, tăng 40,11% so với kỳ trước và tăng 85,55% so với năm 1999 là do kỳ này Công ty đã ký được nhiều hợp đồng đặt hàng có giá trị lớn. Doanh thu tăng đã làm cho lợi nhuận gộp của Công ty cũng tăng lên. Kỳ này lợi nhuận gộp của Công ty là 2.732.173 nghìn đồng tăng 42,98% so với kỳ trước 1.910.810 nghìn đồng. Bên cạnh đó không chỉ chú trọng vào khâu sản xuất, tiêu thụ để có được doanh thu cao. Công ty Alpha Nam còn chú trọng đến việc tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và thu được lợi nhuận cao nhất. Song những kỳ qua Công ty chưa quản lý và sử dụng tốt các khoản chi phí nên chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn rất cao. Chính vì vậy làm cho lợi nhuận của Công ty giảm. Trong kỳ này chi phí bán hàng là 145.194 nghìn đồng tăng 171,91% so với kỳ trước là 53.397 nghìn đồng. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên ở mức đáng kể từ 1.527.478 nghìn đồng đến 1.736.295 nghìn đồng kỳ này tương ứng với mức tăng là 13,67% so với kỳ trước. Tuy doanh thu bán hàng ngày một tăng nhưng do khâu quản lý chi phí còn rất kém, nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường đã bị lỗ. Kỳ trước lỗ 181.202 nghìn đồng tăng 102,35% tăng so với kỳ trước kia và sang kỳ này có giảm đi đáng kể 29,33% so với năm 1999 trước kia, lợi nhuận bất thường cũng bị lỗ, kỳ này đã bị lỗ 551.607 nghìn đồng. Vậy cả hai hoạt động này làm cho tổng lợi nhuận trước thuế giảm đi một lượng khá lớn song nó cũng tăng lên so với kỳ trước kia với tỷ lệ 104,99%. Kỳ này là 247.087 nghìn đồng tăng 66,13% với kỳ trước. Tuy nhiên Công ty đã phải đóng thuế thu nhập ở mức trung bình, do vậy lợi nhuận sau thuế của kỳ này tăng 66,13 so với kỳ trước tương ứng với 66.882 nghìn đồng. Lợi nhuận tuy chưa cao nhưng cũng đã phản ánh được sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo công nhân viên trong Công ty. Như vậy nhìn vào bảng kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh và qua phân tích trên ta thấy. Doanh thu đã ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhờ có doanh thu cao mà mặc dù công tác quản lý các chi phí còn kèm nhưng doanh nghiệp vẫn đạt được lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Vấn đề đặt ra là cần tổ chức quản lý chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chặt chẽ hơn và quản lý nguồn lợi nhuận từ hoạt động tài chính - hoạt động bất thường tốt hơn để làm sao không có tình trạng lỗ. Có như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp thu được mới cao, phát huy được hiệu quả sử dụng đồng vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổng chi phí ra để có 1 đồng doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần Kỳ trước = 28.578.695 +53.397+1.527.487 = 0,99 (đồng) 30.489.505 Kỳ này = 40.329.637+145.194+1.736.295 = 0,99 (đồng) 43.124.810 Vậy, để có một đồng doanh thu thuần, Công ty đã phải bỏ ra 0,99 đồng chi phí bao gồm giá vốn hàng hoá bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp ở kỳ trước và ở kỳ này doanh nghiệp cũng bỏ ra 0,99 đồng vào các khoản chi phí. Điều này nói lên rằng doanh nghiệp cần phải nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa để tiết kiệm các khoản chi phí cũng như cần có một chế độ chính sách quản lý chi phí và tiền lương khoa học, tiết kiệm. Biểu số 3: Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Đơn vị tính: 1000 đồng. Chỉ tiêu Số còn phải nộp kỳ trước Số còn phải nộp kỳ này Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp đến cuối kỳ 1 2 3 4 5 I. Thuế 48.994 80.467 80.467 48.994 1. Thuế doanh thu (hoặc VAT) 2. Thuế lợi tức 3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 47.597 79.067 47.594 79.067 4. Thuế trên vốn 5. Thuế tài nguyên 6. Các loại thuế khác 1.400 1.400 1.400 1.400 II. Các khoản phải nộp khác 1. Các khoản phụ thu 2. Các khoản phí, lệ phí 3. Các khoản phải nộp khác Tổng cộng 48.994 80.467 80.467 48.994 Nhìn vào biểu số 3 ta thấy thuế và các khoản phải nộp Nhà nước đầu kỳ so với cuối kỳ là tương đương nhau là 48.994 nghìn đồng điều này chứng tỏ Công ty có quan tâm đến các khoản phải nộp thuế Nhà nước. Nhưng mức thuế như hiện nay thì doanh nghiệp cần phải phát huy để đạt tốt hơn. * Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Alpha Nam. 1.2 Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH – ALPHANAM: Biểu số 4: Tình hình tăng giảm tài sản lưu động của công ty ALPHANAM trong năm 2000 – 2001: Đơn vị: 1000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1 Vốn bằng tiền 3103284 14,79 1418548 5,00 -1684736 22,93 2 Các khoản phải thu 2187695 10,43 11350958 40,08 9163263 124,74 3 Hàng tồn kho 15183458 72,39 14960988 52,83 -222470 3,03 4 TSLĐ khác 498369 2,37 588395 2,07 90026 1,23 Tổng VLĐ 20972806 100,00 28318889 100,00 7346083 Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2001 tăng so với năm 2000 là 151,93%. Trong năm 2001 có sự tăng lên do công ty nhận thêm các đơn đặt hàng, đó là cả một sự vươn lên mạnh mẽ của công ty trong việc tăng cường mở rộng thị trưòng, tìm kiếm được nhiều việc làm cho công nhân viên, phát huy vai trò chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà biểu hiện cụ thể của vốn lưu động là tài sản lưu động trong đó sự tăng giảm về từng loại tài sản là ví dụ. Chúng ta thấy rằng vốn bằng tiền giảm 1.648.736 nghìn đồng, tức là giảm 22,93% làm cho tỉ trọng vốn bằng tiền giảm từ 14,79% năm 2000 xuống 5% năm 2001, điều này nói lên rằng công ty đã giải quyết được một số vốn bị ứ đọng, đầu tư mở rộng sản xuất. Tỉ trọng các khoản phải thu của công ty tăng lên với tốc độ rất nhanh từ 124,74% tương đương 9.163.263 nghìn đồng do công tác thu hồi vốn quá chậm, cho khách hàng nợ lại quá nhiều. Công ty cần tăng cường công tác thu hồi vốn bị ứ đọng, nên việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ không cao. Hàng tồn kho giảm 222.470 nghìn đồng tức là giảm 3,03% là tốt có nghĩa là công ty đã đẩy mạnh được việc tiêu thụ hàng hóa. Tuy vậy, công ty cũng cần phải có một chính sách dự trữ hàng tồn kho thích hợp hơn, tránh tình trạng quá nhiều như hiện nay. Vì giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu thay đổi thường xuyên, nên đó cũng là một yếu tố dẫn tới giá thành sản phẩm tăng. Tài sản lưu động khác của công ty ALPHANAM trong năm 2001 vừa qua tăng so với năm 2000 là 90.026 nghìn đồng tương ứng với tăng 1,23%. Như vậy, có thể nói thực trạng vốn lưu động mà biểu hiện cụ thể là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty ALPHANAM trong hai năm qua nhìn chung có sự tăng trưởng tốt. Điều đó là sự thể hiện cụ thể của việc công ty ngày càng mở rộng phát triển kinh doanh, nhận thêm được nhiều đơn đặt hàng mới, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động. Vấn đề đặt ra ở đây là công ty làm sao phải có phương thức quản lý và bảo toàn phát triển tốt vốn lưu động, từ đó có tác dụng tốt đến hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty, tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, công ty ALPHANAM cũng cần có hướng bổ xung về vốn lưu động để không ngừng đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao. Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn lưu động ta xem một số chỉ tiêu của công ty trong hai năm 2000 – 2001. Biểu số 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2000 – 2001: TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu thuần 1000 30.489.505 43.124.810 12.635.305 41,44 2 Lợi nhuận sau thuế 1000 101.137 168.019 66.882 66,13 3 Vốn lưu động bình quân 1000 18.726.720 24.645.852 5.919.132 31,60 4 Số vòng quay vốn lưu động Vòng 1,62 1,72 0,13 8,02 5 Số ngày luân chuyển vốn lưu động Ngày 222 205 -17 -7,65 6 Hàm lượng vốn lưu động % 0,61 0,57 -0,04 -6,55 7 Lợi nhuận vốn lưu động % 0,005 0,006 0,001 20 Căn cứ vào bảng biểu trên cho thấy vòng quay của vốn lưu động năm 2001 là 1.72 vòng tăng lên một chút ít với một tỉ lệ không đáng kể 1.72 vòng so với 1.62 vòng tương ứng là 0.13 vòng, chỉ tiêu này tăng lên do doanh thu năm 2001 tăng và vốn lưu động của công ty tăng năm 2001 tăng 5.919.132 ngàn đồng so với năm 2000 tương ứng 31.6%, tuy số vốn bị ứ đọng của công ty giảm đi một lượng khá lớn nhưng số vòng quay chưa tăng lên được nhiều. Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Vốn lưu động năm 2001 giảm là 17 ngày tương ứng với 7.65% so với năm 2000, điều đó chứng toả là công ty đang trên đà đi lên một cách rỏ rệt. Xét đến hàm lượng sử dụng VLĐ giảm xuống từ 0.61 đến 0.57 với tỉ lệ giảm 6.55% kết quả này cho thấy tốc độ tăng lơi nhuận sau thuế không đáng kể so với tốc độ vốn lưu động bình quân phản ánh hiêụ quả sử dụng vốn chưa được tốt của công ty. Nhìn chung so với năm 2000 công ty đã sữ dụng hàm lượng vốn lưu động chưa hiệu quả tình hình sử dụng vốn cũng chưa hợp lý. Qua quá trình phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty Alpha Nam (Nhà máy cơ khí thiết bị điện Alpha Nam em rút ra nhận xét sau: Công tác sử dụng vốn lưu động của công ty chưa hiệu quả mặc dù lợi nhuận và doanh thu thuần có tăng lên nhưng cũng chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mở rộng quy mô hoạt động với thị trường. mặt khác số vòng quay có tăng lên 0.13 vòng và kỳ luân chuyển VLĐ giảm xuống là 17 ngày, điều đó cũng chưa đủ để công ty phát triển nhanh. muốn đạt được hiệu quả cao hơn nữa công ty cần phải đề ra những biện pháp để sử dụng tốt hơn nữa nguồn vốn của mình, quản lý chặt chẽ nguồn vốn trong doanh nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm thực hiện được mục tiêu hoá lợi nhuận của doanh nghiệp . Để thấy được kết cấu vốn lưu động của công ty ta đi nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định sau: Biểu số 6: Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ trong hai năm 2000-2001 STT Thời điểm Nhóm TSCĐ Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch GT còn lại T.trọng % GT còn lại T.trọng % Số tiền Tỉ lệ% TSCĐ đang dùng 6.108.539 100 5.500.140 100 -608.399 -9.96 1 Nhà cửa vật kiến trúc 2.290.702,13 37,5 2.150.000 39,1 -140.702,13 -2,3 2 Máy móc thiết bị 1.527.134,75 25 1.675.035 30,45 147.900,3 9,68 3 Phương tiện vận tải 1.237.834,25 20,26 1.120.016 20,36 -117.518,25 -1,92 4 Dụng cụ quản lý 1.052.867,87 17,24 555.089 10,09 -497.778,87 -47,278 Căn cứ vào biểu trên ta thấy giá trị còn lại TSCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh là 5.500.140 ngàn đồng chím 100% tổng số TSCĐ năm 2001 giảm 608.399 ngàn đồng với tỉ lệ là 9.96% so với năm 2000. Điều này chứng toả kết cấu tài sản cố định phù hợp, ảnh hướng tốt đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn kinh doanh nói chung. nhìn vào số liệu trên ta thấy vốn cố định của công ty năm 2001 nhà cửa, vật kiến trúc được quan tâm hơn cả chím tỉ trọng 39,1% trong tổng số vốn cố định với hoạt động của công ty nhiều nơi khác nhau, việc tính toán giảm bớt các chi phí là rất cần thiết việc chú trọng vốn TSCĐ này giúp cho công tác quản lý đạt hiệu quả kinh tế phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. So với năm 2000 ta thấy việc đầu tư máy móc thiết bị tăng thể hiện giá trị còn lại tăng 147.900,3 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 9,68% chứng tỏ công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh để góp phàan làm giảm chi phí khác khi đó vốn cố định Công ty đầu tư vào TSCĐ có hiệu quả hơn. Vấn đề ở đây cần đặt ra biện pháp và hướng đi đúng thì doanh nghiệp mới có thể phát triển tới một mức cao hơn được cụ thể: là phải đầu tư thêm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải... để đủ điều kiện cạnh tranh với thị trường trong nước và ngoài nước như nền kinh tế nước ta hiện nay, mặc dù máy móc thiết bị có tăng lên. Để hiểu thêm về công ty ALPHANAM về việc sử dụng vốn cố định ta xem bảng số liệu sau: Biểu số 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong năm 2000 – 2001 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền % 1 Doanh thu thuần 1.000 30.489.505 43.124.810 12.635.305 41,44 2 Lợi nhuận sau thuế 1.000 101.137 168.019 66.882 66,13 3 VCĐ bình quân 1.000 8.172.644 9.536.428 -636.216 -7,78 4 Hàm lượng VCĐ % 0,27 0,22 -0,05 -18,51 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 1.000 4.991.293 7.840.675 2.849.382 57,09 6 Hiệu suất sử dụng VCĐ 1.000 3.730.678 5.722.182 1.991.504 53,38 7 NGTSCĐ 1.000 6.108.539 5.500.740 -608.399 -9,96 8 Lợi nhuận /VCĐ 1.000 0,02 0,031 0,29 1.450 9 Hiệu quả sử dụng VCĐ 1.000 0,003 0,004 0,001 33 Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng1.991.504 nghìn đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 53,38% nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bình quân năm 2000 tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại 3.730.678 nghìn đồng doanh thu thuần. Việc tăng hiệu suất sử dụng VCĐ bình quân là do ảnh hưởng của các nhân tố: Do sự tăng nhanh của doanh thu năm sau so với năm trước đã ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định. Như vậy doanh thu thuần tăng lên làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2001 cũng tăng lên đáng kể, đồng thời việc tăng VCĐ đã làm tăng hiệu suất sử dụng VCĐ. Nguyên nhân việc tăng doanh thu năm 2001 do công ty đã nhận được nhiều đơn đặt hàng mới có giá trị lớn . Việc tăng VCĐ bình quân là do công ty đã mua sắm thêm các thiết bị mới phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh góp phần làm giảm bớt các chi phí, dịch vụ bên ngoài. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2001 tăng 2.849.382 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 57,09% so với cùng kỳ năm 2000, nghĩa là với việc tăng doanh thu nhưng NGTSCĐ lại giảm so với năm 2000 là 608.399 nghìn đồng tương ứng với 9,96% so với năm 2001 thì một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào hoạt sản xuất kinh doanh đã tạo ra 7.840.675 nghìn đồng doanh thu thuần, cũng một đồng nguyên giá như vậy năm 2000 chỉ tạo ra 4.991.293 nghìn đồng doanh thu thuần. Vấn đề đặt ra là cần phát huy hơn nữa trong việc tăng doanh thu. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư năm 2001 đã tăng lên 0,001 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 33%. Việc tăng này do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 66.882 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 66,13% nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định bình quân. Qua ph._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0036.doc