Mục lục
Lời mở đầu ………………………………………………………………. 04
Chương I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………... 06
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh ……………………………... 06
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh ……………………………………….. 06
1.2. Phân loại vốn kinh doanh ………………………………………… 07
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh ………………………………………... 09
2.1. Đặc điểm của vốn lưu động ………………
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………. 09
2.2. Đặc điểm của vốn cố định ………………………………………... 10
3. Vai trò của vốn kinh doanh …………………………………………... 11
II. Nội dung vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại ……………... 13
1. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại ………………………… 13
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động ……………………………… 13
1.2. Nguồn của vốn lưu động …………………………………………. 16
2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại ………………………….. 17
2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định ……………………………….. 17
2.2. Nguồn của vốn cố định …………………………………………… 20
3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại ……………………………………………... 20
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại …………………………………………………….. 21
1. Các nhân tố chủ quan ………………………………………………… 21
2. Các nhân tố khách quan ……………………………………………… 23
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu
Bắc Tây Nguyên
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên …... 25
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ………………………… 25
1.1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993 …………………………… 25
1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay ………………………………….. 26
2. Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ………….. 26
2.1. Bộ máy tổ chức, quản lý ………………………………………….. 27
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận trực thuộc ….. 27
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty ……………………………………. 30
3.1. Mặt hàng kinh doanh ……………………………………………... 30
3.2. Phạm vi kinh doanh ………………………………………………. 31
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………. 32
II. Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ……………………………………………………………... 36
1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty …..………………………... 36
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty …..…………… 39
2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động ………………………………….. 39
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ………………………… 44
2.2.1. Phân tích chung ……………………………………………….. 44
2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ……………… 46
3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định của công ty ..……………….. 51
3.1. Tình hình sử dụng vốn cố định …………………………………… 51
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ………………………….. 55
III. Nhận xét, đánh giá về tình hình sử dụng vốn của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên …………………………………………………………… 59
1. Những kết quả đạt được ……………………………………………… 59
2. Những vấn đề còn tồn tại …………………………………………….. 60
3. Nguyên nhân của những yếu kém trên ……………………………….. 61
3.1. Nguyên nhân chủ quan …………………………………………… 61
3.2. Nguyên nhân khách quan ………………………………………… 62
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên
I. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới …………………………………………….. 63
1. Mục tiêu định hướng …………………………………………………. 63
2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………. 65
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh …. 65
1. Các biện pháp chung nhằm bảo toàn và phát triển vốn ………………. 66
1.1. Tổ chức kinh doanh năng động, hiệu quả ………………………… 66
1.2. Giảm thiểu chi phí kinh doanh …………………………………… 67
1.3. Đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh ……………………………... 69
1.4. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh ………………………………………………………………. 70
1.5. Hoàn thiện công tác kế toán, thống kê và bộ máy tổ chức quản lý tài chính ……………………………………………………………….. 70
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định …………………... 71
2.1. Đánh giá lại giá trị thực của tài sản cố định ……………………… 71
2.2. Hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định ……………………… 71
2.3. Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ……………….. 72
2.4. Tiến hành nhượng bán, thanh lý tài sản thu hồi vốn kinh doanh …. 72
3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động …………………. 73
3.1. Đổi mới cơ chế quản lý công nợ ………………………………….. 73
3.2. Xác định nhu cầu và huy động vốn hợp lý ……………………….. 73
3.3. Xây dựng và hoàn thiện các định mức vật tư ……………………... 75
3.4. Chủ động duy trì lượng tồn kho hợp lý …………………………... 76
3.5. Nghiên cứu, áp dụng các hình thức đầu tư ra ngoài doanh nghiệp .. 77
III. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cấp trên …………………………………………………………………….. 77
1. Một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương …………………… 77
2. Một số kiến nghị đối với tổng công ty xăng dầu Việt Nam ………….. 78
Kết luận ………………………………………………………………….. 80
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………. 81
Lời Mở đầu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải có những thay đổi cho phù hợp với xu thế phát triển này. Hơn nữa, nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động, hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, tài chính, đầu tư sẽ đạt ngang bằng với các nước trong khối ASEAN, từng bước tạo điều kiện về kinh tế, pháp lý để hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu vực và thế giới, thì vấn đề quản lý điều hành vốn kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng.
Vốn kinh doanh là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng phát triển kinh tế của đất nước. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình đó. Doanh nghiệp có khả năng phát triển và ngày càng mở rộng hay không thì trước hết phải sử dụng vốn có hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhà nước, có lượng vốn rất lớn, là những đơn vị đóng vai trò nòng cốt, là động lực phát triển của nền kinh tế.
Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đứng trước những khó khăn, thách thức của cơ chế thị trường, công ty luôn phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp, từng thời kỳ, để đề ra những biện pháp tối ưu nhằm giảm bớt khó khăn. Một trong những biện pháp đó là quản lý, điều hành vốn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đảm bảo cho công ty có thể đứng vững trong cạnh tranh dưới tác động ngày càng mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Qua quá trình thực tập tại công ty, kết hợp với những kiến thức tiếp thu được ở trường, em quyết định chọn đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên ”, với mong muốn có thể đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý, điều hành vốn của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS .TS Trần Chí Thành cùng các cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán thuộc công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Chương I
Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại:
1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh:
1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức sau:
* Theo giác độ pháp luật:
- Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề, từng loại hình doanh nghiệp do pháp luật qui định. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
Theo Nghị Định 221 và 222 HĐBT ngày 23/07/1991 cụ thể hoá một số điều qui định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân qui định:
+ Vốn pháp định đối với ngành kinh doanh tư liệu sản xuất cho công ty trách nhiệm hữu hạn là 150 triệu đồng, công ty cổ phần là 500 triệu và doanh nghiệp tư nhân là 80 triệu đồng.
+ Vốn pháp định cho các cửa hàng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn là 50 triệu đồng, công ty cổ phần là 200 triệu đồng, doanh nghiệp tư nhân là 20 triệu đồng.
- Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định.
* Theo giác độ hình thành vốn kinh doanh:
- Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng kí kinh doanh. Đó là vốn đóng góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do trích từ lợi nhuận, do ngân sách nhà nước cấp, sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu… bổ sung để tăng thêm vốn kinh doanh.
- Vốn liên doanh: là vốn do sự đóng góp của các bên khi tiến hành cam kết liên doanh, liên kết với nhau trong hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn chủ sở hữu, vốn liên doanh để có đủ vốn kinh doanh doanh nghiệp phải đi vay của ngân hàng trong và ngoài nước.
* Theo giác độ chu chuyển vốn kinh doanh:
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định bao gồm: toàn bộ những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng qui định.
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
+ Tài sản lưu động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để xếp vào tài sản cố định.
+ Bộ phận quan trọng của vốn lưu động là dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền như tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ các khoản phải thu ở khách hàng...
Việc phân chia các loại vốn này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì tính chất của chúng rất khác nhau và hình thức biểu hiện cũng khác nhau nên phải có các biện pháp thích ứng để nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn này.
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh:
2.1. Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
2.2. Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định – 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
3. Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh...
- Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại qui mô của doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá. Bởi vậy các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng dài vốn”.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
II. nội dung Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại.
1.1. Thành phần và cơ cấu vốn lưu động.
Vốn lưu động là biều hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau là: hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Tài sản lưu động của các doanh nghiệp thương mại gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác gọi chung là vật tư dùng cho hoạt động mua bán. Nội dung vật chất của vốn lưu thông trong doanh nghiệp thương mại là hàng hoá để kinh doanh, tiền nhờ ngân hàng thu và vốn bằng tiền. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản suất để mua vật tư cho sản suất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hoá phục vụ kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán hàng hoá.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
- Vốn lưu động định mức: là số vốn tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và kế hoạch sản suất dịch vụ phụ thuộc của các doanh nghiệp trong kỳ. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ vật tư hàng hoá và vốn phi hàng hoá để phục vụ cho quá trình kinh doanh.
+ Vốn dự trữ hàng hoá là số tiền dự trữ hàng hoá ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hoá trên đường vận chuyển và trị giá hàng hoá thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm đảm bảo lượng hàng hoá bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng khác.
Vốn dự trữ hàng hoá chiếm tới 80 – 90% vốn lưu động định mức và thường chiếm khoảng 50 – 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
+ Vốn phi hàng hoá là số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hoá gồm có vốn bằng tiền và tài sản khác.
. Vốn bằng tiền gồm có: tiền mặt tồn quỹ, tiền bán hàng chưa nộp vào ngân hàng, tiền ứng kinh phí cho các cơ sở, khoản tiền đang chuyển.
. Tài sản khác gồm: Bao bì, vật liệu bao gói, các công cụ nhỏ, chi phí đợi phân bổ. Ngoài ra còn phụ tùng thay thế và dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản suất dịch vụ, nhưng không thể có đủ căn cứ để tính toán định mức được.
Vốn lưu động không định mức gồm có: vốn bằng tiền (tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi ở khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng, thanh toán công nợ dây dưa…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý...
* Quá trình chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại:
- Với những doanh nghiệp thương mại thuần tuý, thì quá trình chu chuyển của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Mua hàng hoá (T – H), vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật.
+ Giai đoạn II: Bán hàng hoá (H – T’), T’ = T + DT, vốn lưu động quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn.
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Điều đó có nghĩa là hàng hoá được mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hoá bán ra được tức là đã được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp thương mại nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T – H – T’, trong đó T’ = T + DT.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh thương mại luôn luôn trái với sự vận động của hàng hoá. Khi hàng hoá mua về doanh nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì nhận được tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng đắn kết quả của hoạt động kinh doanh: kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
- Với những doanh nghiệp thương mại có các đơn vị sản suất phụ thuộc (xí nghiệp, xưởng, tổ, đội sản xuất) thì vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, vốn tiền tệ và tài sản có kết toán. Vốn lưu động của những đơn vị này trải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn I: Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
+ Giai đoạn II: Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hoá nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động.
+ Giai đoạn III: Biến thành phẩm hàng hoá thành tiền tệ.
Vốn lưu động phục vụ cho giai đoạn I, II là vốn sản xuất, vốn lưu động ở giai đoạn thứ III là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của các đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lưu động
của đơn vị = Vốn lưu động + Vốn lưu thông
sản xuất sản xuất
Thành phần vốn lưu động là tổng thể các loại và các nhóm những yếu tố vật chất khác nhau (hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu...) dưới hình thái giá trị. Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn bộ giá trị vốn lưu động.
Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và cơ cấu vốn lưu động ở các doanh nghiệp có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thông và phân phối hàng hoá nên vốn lưu động chiếm tỉ lệ chủ yếu trong vốn kinh doanh, thành phần và cơ cấu vốn của nó cũng khác với vốn lưu động trong công nghiệp và xây dựng.
1.2. Nguồn của vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm vốn tự có, vốn coi như tự có và vốn đi vay:
- Vốn tự có gồm:
+ Nguồn vốn pháp định gồm: nguồn vốn lưu động do ngân sách hoặc cấp trên cấp cho đơn vị (vốn cấp lần đầu và cấp bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ xí nghiệp tư nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (thông qua các quỹ khuyến khích phát triển sản xuất), các khoản chênh lệch giá hàng hoá tồn kho.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết gồm có các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ lao động...
- Vốn coi như tự có: do phương pháp kế toán hiện hành có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thể sử dụng trong thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi như là vốn tự có. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí trích trước chưa đến hạn phải chi có thể sử dụng và các khoản nợ khác.
- Nguồn vốn đi vay: để bảo đảm kịp thời thanh toán với ngân hàng trong khi chưa bán được hàng hoặc sự không khớp trong thanh toán, các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên có liên hệ với các tổ chức cho vay như: ngân hàng công thương, các tổ chức tín dụng, ngân hàng cổ phần... để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng, tuy nhiên vay dưới các hình thức vay khác nhau có tỉ lệ lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay khi bán được hàng.
2. Vốn cố định của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Thành phần và cơ cấu vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn này dùng để xây dựng và trang bị các loại tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất của kinh doanh thương mại là gắn liền với quá trình phân phối và lưu thông hàng hóa. Do đó vốn cố định của các doanh nghiệp thương mại thường chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số vốn kinh doanh. Cũng như các ngành khác, trong thương mại vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, công cụ, thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hoá...
- Hình thái tiền tệ: đó là giá trị tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Tài sản cố định được phân loại theo những tiêu thức khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện, tài sản cố định bao gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng, máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng hoá...
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh sáng chế...
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, có các nhóm tài sản cố định sau:
+ Nhóm tài sản cố định dùng trong kinh doanh: đó là những tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng hoá.
+ Nhóm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý như: nhà làm việc, nhà tiếp khách, phòng hội họp, y tế, thể thao...
+ Nhóm tài sản cố định dùng cho nhu cầu phúc lợi của cán bộ công nhân viên như nhà nghỉ, phương tiện đưa đón công nhân...
+ Nhóm tài sản cố định không cần dùng đang chờ sử lý: đó là những tài sản cố định doanh nghiệp không có nhu cầu, những tài sản hư hỏng đang chờ giải quyết thanh lý.
- Căn cứ vào công dụng kinh tế, tài sản cố định được chia ra thành các loại sau:
+ Nhà làm việc hành chính, nhà kho, cửa hàng, nhà để sữa chữa, để sản xuất năng lượng, nhà để xe, phòng thí nghiệm...
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ vật tư, hàng hoá, đường ô tô, đường dây tải điện...
+ Các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện cân, đo, bảo quản, chứa đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy chuyển tải, phương tiện tính toán, báo động cứu hoả...
+ Các loại dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hoá, tháo mở bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hoá...
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ moóc, xe chuyển hàng...
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên như bao bì tài sản, container...
- Căn cứ vào tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Trong quá trình phát triển, vốn cố định của các doanh nghiệp sẽ được tăng thêm thông qua xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định sẽ làm cho thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được tính bằng các loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó v._.à sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông hàng hoá. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ
2.2. Nguồn của vốn cố định.
Cũng như vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập xí nghiệp tư nhân.
- Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư hoặc mua sắm bằng quỹ xí nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
3. Sự cần thiết của việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả trong các doanh nghiệp thương mại.
Sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả của kinh doanh vì bất cứ khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn kinh doanh lại là kết quả tổng hợp của tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phương hướng kinh doanh đến các biện pháp tổ chức thực hiện, cũng như sự quản lý, hạch toán theo dõi, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ hội kinh doanh.
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn nói riêng.
Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm bảo đảm nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hoá trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để đạt được mục đích trên yêu cầu cơ bản của việc sử dụng vốn là:
- Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thông tiền tệ của nhà nước.
- Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1. Các nhân tố chủ quan.
Đây là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ cấu vốn: bố chí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc huy động vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn. Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí kinh doanh: là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chí phí tăng làm giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp: trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: những mối quan hệ này thể hiện trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất kinh doanh, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng hoá tiêu thụ và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tạo được mối quan hệ này doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể trong việc củng cố các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm bạn hàng mới. Các biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: mở rộng mạng lưới giao dịch, tìm nguồn hàng, tiến hành các chính sách tín dụng khách hàng, đổi mới quy trình thanh toán sao cho thuận tiện, tăng cường công tác xúc tiến, quảng cáo, khuyến mại...
- Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo an toàn về tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Các nhân tố khách quan.
- Cơ chế quản lý và các chính sách của nhà nước: từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự tác động của thị trường: tuỳ theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương II
Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên.
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty Xăng Dầu Bắc Tây Nguyên.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên.
1.1. Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1993.
Công ty được thành lập theo quyết định số 150/VT - QĐ ngày 14/02/1976 của Bộ Vật Tư (nay là Bộ Thương Mại) với tên gọi Công ty vật tư tổng hợp Gia lai - Kon tum. Công ty có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và cung ứng các loại vật tư kỹ thuật như: xăng dầu các loại, dầu nhờn, mỡ máy các loại, thiết bị phụ tùng xe máy, săm lốp, bình điện ô tô, hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí với chức năng và nhiệm vụ cụ thể là :
* Chức năng :
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về cung ứng vật tư kỹ thuật trong phạm vi địa phương mình phụ trách.
Tổ chức cung ứng các loại vật tư thiết bị chủ yếu, mà Bộ Vật Tư được nhà nước giao quản lý, cho các đơn vị trung ương và địa phương trên địa bàn.
Công ty vật tư chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo hai chiều của Bộ Vật Tư và của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân.
* Nhiệm vụ :
Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch và tổ chức tiếp nhận, thu mua, cung ứng vật tư cho các đối tượng sử dụng trên địa bàn tỉnh, theo chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Vật Tư.
Tổ chức thu mua các loại vật tư thiết bị cũ để sữa chữa đáp ứng nhu cầu trong tỉnh theo đúng chế độ nhà nước đã ban hành.
Thông qua việc kiểm tra sử dụng vật tư và căn cứ vào chính sách quản lý vật tư của nhà nước, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chủ trương biện pháp tiết kiệm vật tư, chống đầu cơ tích trữ, lãng phí vật tư.
Công ty là đơn vị kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế, được cấp vốn, được ký các hợp đồng kinh tế, được mở tài khoản tại ngân hàng, được quản lý biên chế cán bộ, nhân viên theo sự phân cấp của Bộ Vật Tư, được trích lập các quỹ theo qui định hiện hành của Bộ Tài Chính.
1.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay :
Ngày 01/07/1993 công ty vật tư tổng hợp tỉnh Gia lai - Kon tum thuộc Bộ Thương Mại được chuyển thành Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên trực thuộc Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam theo quyết định số 723/TM- TCCB ngày 28/06/1993 của Bộ Thương Mại. Theo quyết định này công ty có chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
Công ty là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, trụ sở giao dịch tại số: 01 Nguyễn Du, thành phố Pleiku tỉnh Gia lai.
Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên có nhiệm vụ chính là kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu phục vụ nhu cầu sản xuất, an ninh quốc phòng và tiêu dùng của nhân dân hai tỉnh Gia lai và Kon tum
Ngày 15/04/1994 Bộ Thương Mại có quyết định số 369/TM-TCCB, quyết định về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Công ty đã tiến hành tổ chức lại theo hình thức doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, chi nhánh xăng dầu Kon tum là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kế toán thuộc công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, có trụ sở đặt tại số: 02 Phan Đình Phùng thị xã Kon tum tỉnh Kon tum.
Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1. Bộ máy tổ chức, quản lý:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng một cách gọn nhẹ, vừa tinh giảm, vừa phát huy được hiệu quả hoạt động kinh doanh. Luôn có sự cân đối giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, phân công đúng người đúng việc, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý điều hành.
Sơ đồ bộ máy quản lý:
giám đốc
PHó
giám đốc
phó
giám đốc
Phòng
kế toán - tài vụ
Phòng
kỹ thuật -
xdcb
Phòng
kinh doanh
Phòng
tổ chức -
hành chính
chi nhánh
XD kon tum
đội xe
các cửa hàng
kho A
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc:
Ban giám đốc:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về việc quản lý điều hành các lĩnh vực hoạt động chung của doanh nghiệp, thực hiên đầy đủ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
Quyết định phương thức, quy mô kinh doanh các chính sách kinh doanh ở từng thời điểm cụ thể: cơ chế định giá, quy mô hình thức đầu tư...
Phòng tổ chức - hành chính:
Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của ngành, đề suất các phương án lựu chọn và bố trí cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Triển khai và kiểm tra các đơn vị thực hiện bộ luật lao động và các chế độ chính sách của nhà nước, của ngành đối với người lao động.
Quản lý công tác văn thư lưu trữ, chuẩn bị nội dung chương trình làm việc cho lãnh đạo công ty, tổ chức các hội nghị.
Phòng kinh doanh:
Làm tham mưu cho giám đốc công ty nắm nhu cầu tiêu dùng xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu trên địa bàn hai tỉnh Gia lai và Kon tum, chuẩn bị đầy đủ nguồn hàng phục vụ tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, đảm bảo đúng chính sách của nhà nước và mục tiêu phát triển của ngành.
Căn cứ các chỉ tiêu phát tiển kinh tế - xã hội của hai tỉnh và nhiệm vụ của tổng công ty xăng dầu Việt Nam giao, xây dựng kế hoạch sản lượng bán ra cho các đơn vị trực thuộc trình lãnh đạo quyết định ban hành.
Phòng tài chính - kế toán:
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tổ chức công tác tài chính kế toán của đơn vị, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh về kế toán thống kê của nhà nước đã ban hành, những quy định của ngành về kế toán thống kê.
Căn cứ vào kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, lập kế hoạch tài chính của đơn vị trong năm.
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn theo chỉ tiêu kế hoạch đã được duyệt, phản ánh tình hình luân chuyển vốn.
Tính toán chính xác các khoản mục phí, theo dõi sử dụng quỹ đúng nguyên tắc chế độ của nhà nước đã ban hành.
Phòng kỹ thuật và xây dựng cơ bản:
Tham mưu giúp giám đốc công ty quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản, vận dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào quản lý chất lượng hàng hoá, phương tiện, trang thiết bị, kho tàng phục vụ tốt công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Triển khai và kiểm tra đôn đốc các cơ sở trực thuộc công ty thực hiện thật nghiêm túc công tác phòng cháy chữa cháy.
Đội xe :
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả phương tiện vận tải chuyên dùng, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch vận chuyển do công ty giao.
Tổ chức tốt nhiệm vụ vận chuyển xăng dầu từ kho cảng đầu mối về kho trung tâm thành phố Pleiku và các huyện trên địa bàn, giao đúng, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng.
Kho A :
Là đơn vị kho có chức năng tiếp nhận, bảo quản, cấp phát theo phiếu xuất kho của công ty cho khách hàng đúng số lượng đảm bảo chất lượng.
Bảo vệ tuyệt đối an toàn tính mạng con người, kho tàng, hàng hoá. Đặc biệt quan tâm đến công tác phòng chống cháy nổ.
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản tại cửa hàng được công ty giao. Tiếp nhận xăng dầu và tổ chức bán lẻ phục vụ cho các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất.
Làm tốt công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
Chi nhánh xăng dầu kon tum:
Thay mặt tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên chịu trách nhiệm tổ chức kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon tum
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty:
3.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty:
Sản phẩm chính của công ty: xăng Mogas 92, Mogas 90, dầu Diesel, dầu hoả, Mazút (xăng dầu sáng), những sản phẩm này được dùng làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông, cho các quá trình chế biến, xây dựng, khai thác, phát điện... Đây là mặt hàng chiến lược không những có tính chất quyết định đến sự sống còn của công ty mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội. Doanh số xăng dầu sáng bán ra chiếm tỷ trọng rất cao trong toàn bộ doanh số bán hàng của công ty.
Sản phẩm phụ của công ty là: dầu mỡ nhờn, gas và dịch vụ vận chuyển nhiên liệu lỏng. Doanh số bán ra của những sản phẩm này chiếm tỷ trọng rất nhỏ khoảng 1,65% (năm 2002) trong tổng doanh số bán ra.
Về nguồn hàng của công ty là nguồn xăng dầu do tổng công ty xăng dầu Việt Nam điều nhập về kho cảng Quy Nhơn. Đây là kho có công suất chứa rất lớn đảm bảo cung cấp liên tục cho công ty. Từ kho cảng Quy Nhơn về khu vực kho của công ty khoảng 170 km. Phương tiện vận chuyển bằng ô tô xitéc của công ty với năng lực vận tải hơn 300 m3/ chuyến. Do đó nguồn hàng đáp ứng cho thị trường luôn được đảm bảo. Ngoài ra trong trường hợp cần thiết công ty có thể huy động phương tiện đi lấy hàng tại kho cảng công ty xăng dầu khu vực V (Đà Nẵng) để duy trì nguồn hàng phục vụ nhu cầu tăng cao bất thường.
Bảng 1: Doanh số sản phẩm bán ra.
Đơn vị :Triệu đồng.
Chỉ tiêu :
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
Giá trị
TT
(%)
X.Dầu sáng
221.537
99,35
225.737
98,8
265.424
98,2
246.881
98,3
284.497
98,35
Dầu mỡ nhờn
370
0,17
684
0,31
1.504
0,56
1.098
0,48
1..253
0,43
Gas
643
0,29
1. 235
0,24
2. 143
0,79
2. 450
0,98
2.905
1
Dịch vụ khác
437
0,19
798
0,35
975
0,36
602
0,24
637
0,22
Tổng số:
222.987
100
228.450
100
270.037
100
251.037
100
289.293
100
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh – Phòng kinh doanh.
3.2. Phạm vi kinh doanh.
Hiện tại công ty đảm bảo chiếm lĩnh từ 70% đến 75% thị phần trên địa bàn. Mạng lưới bán lẻ trên địa bàn hai tỉnh hiện có 94 cửa hàng, trong đó công ty có 27 cửa hàng, các doanh nghiệp tư nhân và các đại lý có 67 cửa hàng đã ký hợp đồng mua bán xăng dầu với công ty.
Công ty có khả năng đảm bảo cung ứng hầu như 100% cho khách hàng có nhu cầu sử dụng xăng dầu trực tiếp, ổn định phục vụ các công trình xây dựng cấp nhà nước, phục vụ cho quốc phòng an ninh, cho các nhà máy, các công nông trường...
Năm 2002 tổng nhu cầu xăng dầu trên địa bàn khoảng 105.000 m3, dự kiến tổng nhu cầu trong những năm sắp tới sẽ là 115.000 – 120.000m3. Trong đó:
- Khách hàng mua theo hình thức bán buôn: 25%.
- Các công ty thương mại trên địa bàn mua dầu hoả theo qui định về chính sách dầu hoả miền núi: 3,2%.
- Các đại lý kinh doanh xăng dầu của công ty : 37,6%.
- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của công ty : 20,4%.
- Chi nhánh xăng dầu Kon tum: 13,8%.
Ngoài ra, từ năm 2000 công ty đã mở được phương thức bán “tái suất” sang Campuchia. Qua hơn hai năm triển khai phương thức kinh doanh này, công ty vẫn duy trì ổn định khu vực thị trường và hoạt động kinh doanh đã bắt đầu có hiệu quả.
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Có thể khẳng định rằng sau hơn 1/4 thế kỷ phấn đấu không mệt mỏi từ những khó khăn sau buổi đầu thành lập, đến nay công ty đã có trong tay một hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển đủ sức đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Song song với cơ sở vật chất kỹ thuật là việc đầu tư có hiệu quả vào đội ngũ cán bộ công nhân viên. Qua quá trình đào tạo và tự đào tạo đến đến nay đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có bước chuyển biến quan trọng về chất, đặc biệt là lớp trẻ sau này đã hình thành một tập thể năng động, sáng tạo đủ năng lực chuyên môn kỹ thuật đáp ứng mọi yêu cầu công tác trong thời kỳ mới.
Sự đầu tư một cách toàn diện, có chiều sâu như vậy đã tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ và ổn định tạo nên thế và lực đưa công ty lên một tầm cao mới.
Với mục đích kinh doanh chính là đáp ứng tốt nhất về xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, góp phần làm bình ổn thị trường trên địa bàn mình phụ trách. Ngoài ra công ty còn tận dụng phát huy hết điều kiện năng lực sẵn có để phát triển các hoạt động kinh doanh khác. Bằng sự nỗ lực của mình công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong sản xuất kinh doanh như: thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Trong kinh doanh, dưới tác động của cơ chế thị trường công ty đã nhanh chóng hoạch định những chiến lược kinh doanh mới, thay đổi cơ chế đảm bảo nguồn và cơ chế định giá cùng với việc mở rộng mạng lưới thay đổi phương thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý) đã làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Mặt khác, công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý ở từng công đoạn (tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển cấp phát…) nên đã giảm được hao hụt và giữ được phẩm chất các mặt hàng, đảm bảo uy tín trên thương trường.
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1998-2002.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu:
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1999/1998
2000/1999
2001/2000
2002/2001
D
%
D
%
D
%
D
%
Tổng DT
KD xăng dầu
KD khác
222.968
221.518
1.450
215.781
213.546
2.235
270.036
265.423
4.153
251.037
246.881
4.156
289.293
284.498
4.795
-7.187
-7.972
785
96,7
96,4
154,1
54.255
51.877
1.918
125,1
124,3
185,8
-18.999
-18.542
3
92,9
93
100,1
38.256
37.617
639
115,2
115,2
115,4
Giá vốn
201.743
198.391
251.711
234.331
272.959
-3.352
98,3
53.320
126,9
-17.384
93,1
38.628
116,5
Chi phí
14.550
14.624
17.887
16.294
16.522
74
100,5
3.263
122,3
-1.593
91,1
228
101,4
LN trước thuế
LN từ HĐKD
LN từ HĐKD
LN từ HĐKD
6.675
6.207
413
55
2.943
2.763
154
26
612
438
140
34
79
411
130
-462
-185
-188
-62
65
-3.732
-3.444
-259
-29
44,1
44,5
37,3
47,3
-2.331
-2.325
-14
8
20,8
15,9
90,9
130,8
-533
-27
-10
-496
12,9
93,8
92,9
-
-264
-599
-192
527
-
-
-
-
Thuế TNDN
2.136
942
191
25
31
-1.194
43,3
-751
20,3
-166
13,1
6
124
LN sau thuế
4.539
2.001
421
54
-216
-2538
44,1
-1.580
20,0
-367
12,8
-270
-
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm – Phòng kinh doanh.
Trong những năm qua, công ty luôn đạt và vượt kế hoạch các chỉ tiêu về sản lượng, doanh số, lợi nhuận. Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là:
Tính từ năm 1998 – 2002, công ty đã bán ra hơn 353 nghìn m3 xăng dầu các loại, bình quân mỗi năm lượng xăng dầu bán ra đạt 70,6 nghìn m3. Ngoài ra, công ty còn kết hợp với các công ty thương mại của tỉnh, huyện để cung ứng mặt hàng dầu lửa thắp sáng phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa. Tính từ năm 1998 đến nay công ty đã cung ứng trên 12 nghìn m3 dầu lửa.
Doanh thu từ năm 1998 – 2002 đạt 1.249 tỷ đồng. Trong đó năm 1998 thực hiện 222,968 tỷ đồng, năm 2002 là 289293 tỷ đồng tăng 1,3 lần so với năm 1998, thực tế hàng năm luôn đạt từ 102 – 110% kế hoạch.
Về lợi nhuận, đặc biệt là trong năm 2001, 2002 ở nhiều thời điểm giá nhà nước giao cho công ty là quá cao, có mặt hàng (giá giao + VAT + phí xăng dầu + vận chuyển tạo nguồn) đã gần bằng hoặc đội giá tối đa. Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, chi phí vận chuyển tạo nguồn quá lớn 110 đ/lít, công ty chỉ nhận được sự hỗ trợ 26 đ/lít từ phía tổng công ty xăng dầu Việt Nam không đủ bù đắp chi phí vận chuyển thực tế tối thiểu cần thiết. Như vậy, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút.
Tuy nhiên, xét trên tổng thể hoạt động kinh doanh của công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên đã đóng vai trò quyết định bình ổn thị trường, không để xảy ra những cơn sốt xăng dầu trên địa bàn, khẳng định được vị trí chủ đạo, chủ lực của doanh nghiệp nhà nước trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh sản xuất kinh doanh.
Đồng thời với việc đẩy mạnh kinh doanh xăng dầu, công ty đã tiến hành mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng khác phục vụ cho các ngành kinh tế và tiêu dùng của nhân dân:
Kinh doanh gas, gần đây có nhiều thuận lợi do nhu cầu thị trường tăng lên. Từ năm 1998 – 2002 khối lượng gas bán ra là 555,2 tấn. Trong đó, năm 1998 thực hiện 80,4 tấn năm 2002 là 137,5 tấn tăng 1,7 lần.
Kinh doanh hoá dầu, chủ yếu là dầu mỡ nhờn. Từ năm 1998 – 2002 khối lượng dầu mỡ nhờn bán ra là 1342,2 m3. Sản phẩm này luôn giữ ở mức ổn định bình quân mỗi năm bán ra 268,4 m3.
Kinh doanh vận tải của công ty cũng phát triển khá, do chủ động được nguồn hàng. Doanh thu đạt 0,8 tỷ năm 1998, năm 2002 đạt 2,6 tỷ tăng 3,25 lần. Khối lượng vận chuyển đạt cao, lợi nhuận ổn định năm 2002 đạt 418,7 triệu đồng.
Thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn nộp ngân sách nhà nước. Tổng nộp ngân sách năm 1998 là 5.733 triệu đạt 120% kế hoạch, 1999 là 3.453 triệu đạt 113% kế hoạch, năm 2000 là 2.149 triệu đạt 131,6% kế hoạch, năm 2001 là 1.039 triệu đạt 129,8% kế hoạch, năm 2002 là 901,7 triệu đồng. Tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 200 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân 1,3 triệu đồng/người/tháng.
Với những kết quả đạt được, trong những năm tới công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên quyết tâm giữ vững và phát triển mạng lưới rộng khắp xuống cả vùng sâu, vùng xa nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng, đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
II. thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty xăng dầu bắc tây nguyên.
1. Khái quát về vốn kinh doanh của công ty.
Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên là một doanh nghiệp nhà nước, nên nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do nhà nước cấp và nguồn tự bổ xung qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn do ngân sách nhà nước cấp hàng năm không đáng kể, trong khi đó nguồn tự bổ xung có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
Đơn vị: triệu đồng.
Năm
Tổng vốn
Kinh doanh
Vốn cố định và ĐTDH
Vốn lưu động
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Trị giá
Tỷ trọng (%)
1998
37.150
8.151
21,94
28.999
78,06
1999
43.291
14.153
32,69
29.139
67,31
2000
33.522
11.318
33,76
22.203
66,24
2001
32.756
9.949
30,37
22.806
69,63
2002
34.466
9.974
28,93
24.492
71,07
Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kế toán.
Cơ cấu vốn của công ty mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Qua bảng số liệu trên ta thấy, vốn cố định của công ty từ năm 1998 đến năm 2002 chiếm khoảng từ 21 – 33%, vốn lưu động chiếm từ 66 – 78% trong tổng số vốn. Như vậy với một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết yếu như xăng dầu thì đây là cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra liên tục, ổn định.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu:
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
I.Nợ phải trả
1.Nợ NH
2.Nợ DH
3.Nợ khác
II.Nguồn vốn CSH
1.Nguồn vốn-quỹ
2.Nguồn kinh phí
18.533
18.531
-
2
18.616
18.614
2
49,9
49,9
-
0,0
50,1
50,1
0,0
16.696
16.200
-
496
26.595
26588
7
38,6
37,5
-
1,1
61,4
61,4
0,0
9.012
5.638
2.633
740
24.510
24.505
5
26,9
16,8
7,9
2,2
73,1
73,1
0,0
10.115
9.400
-
715
22.640
22640
-
30,928,7
-
2,2
69,1
69,1
-
12.257
11.449
-
807
22.209
22.209
-
35,632,2
-
2,3
64,4
64,4
-
Cộng
37.150
100
43292
100
33.522
100
32.756
100
34.466
100
Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm – Phòng kế toán.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu năm 1999 tăng một lượng đáng kể so với năm 1998 là 7.979 triệu đồng nhưng trong những năm tiếp theo nguồn này giảm có xu hướng giảm dần. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu từ năm 1999 – 2002 giảm về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn lại tăng lên, năm 1998 chỉ chiếm 50,1%, trong những năm tiếp theo chiếm từ 61,4 – 73,1%. Trong khi đó, nợ phải trả có xu hướng giảm dần về số tuyệt đối và tỷ trọng cũng giảm dần từ năm 1998 – 2000, năm1998 là 18.533 triệu đồng chiếm 49,9%, năm 2000 là 9.012 triệu đồng chiếm 26,9% trong tổng nguồn vốn, giảm 9.521 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ trong giai đoạn này doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh bằng vốn tự có. Tuy nhiên, trong hai năm 2001và 2002 nợ phải trả tăng lên so với năm 2000, bình quân mỗi năm tăng 1.623 triệu đồng và thực tế cũng chứng tỏ giai đoạn này doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên phải tăng cường huy động vốn chiếm dụng để đưa vào kinh doanh.
Để xem xét khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính, ta đi vào so sánh chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Nguồn vốn CSH
Tỷ suất tài trợ (Tstt) =
Tổng nguồn vốn
18.616
Tstt 1998 = = 0,5
37.150
26.592
Tstt 1999 = = 0,61
43.292
24.510
Tstt 2000 = = 0,73
33.522
22.640
Tstt 2001 = = 0,69
32.756
22.209
Tstt 2002 = = 0,64
34.466
Qua các năm các chỉ tiêu này tăng cao điều đó cho thấy, mặc dù phải huy động vốn chiếm dụng vào kinh doanh nhưng khả năng tài chính của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo, vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty.
2.1. Tình hình sử dụng vốn lưu động.
Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động chiếm đến 80%, vì vậy việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có vai trò rất quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên, trong những năm qua triển khai thực hiện các quy chế, quy định của Ngành và chế độ của Nhà nước, nhìn chung vốn lưu động được bảo toàn và sử dụng có hiệu quả. Công tác quản lý, điều hành vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh tương đối hợp lý, luôn đảm bảo cân đối đủ vốn đáp ứng cho khâu tạo nguồn cũng như phục vụ các hoạt động kinh doanh khác.
Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty ta đi vào phân tích từng bộ phận của vốn lưu động:
Bảng 5: Phân tích cơ cấu tài sản lưu động từ năm 1998 – 2002.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu:
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1999/1998
2000/1999
2001/2000
2002/2001
D
%
D
%
D
%
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29718.doc