Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường để đạt được hiệu quả SXKD cao đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải phấn đấu.
Trong mỗi tổ chức để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng của toàn thể các thành viên. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề làm sao đạt hiệu quả SXKD một cách tốt nhất, quyết định sự thành công hay thất bại trong thương trường, nó mang tính sống còn với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD được thể hiện bằng các
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà máy bia Đại Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ tiêu chung và chỉ tiêu cụ thể. Chỉ tiêu chung bao gồm: lợi nhuận, chi phí, doanh thu, số lao động…Chỉ tiêu cụ thể bao gồm: Hiệu quả lợi nhuận / vốn; lợi nhuận / doanh thu; lợi nhuận / chi phí; lợi nhuận / tổng số lao động…Trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể em xin phân tích chỉ tiêu chung là: Lợi nhuận, doanh thu, chi phí và một số chỉ tiêu cụ thể có liên quan.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả SXKD, trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại Nhà máy bia Đại Lợi em quyết định chọn đề tài:”Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà máy bia Đại Lợi”.
Nội dung chính của bài luận văn bao gồm:
Chương I: Hiện trạng hiệu quả SXKD tại nhà máy bia Đại Lợi
Chương II: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà máy bia Đại Lợi
Do còn hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và tầm nhìn nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các cô chú trong nhà máy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I
Thực trạng hiệu quả SXKD tại nhà máy bia đại lợi
I. Giới thiệu chung về nhà máy Bia Đại Lợi
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy:
Nhà máy bia Đại Lợi - Tên giao dịch là Dailoi Beer Factory viết tắt là (VIDACO). Được thành lập từ tháng 1/1/1995 trụ sở chính tại khu 2 thị trấn Đông Anh Huyện Đông Anh - Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Nhà máy là chế biến thực phẩm, sản xuất rượu bia, nước giải khát.
Nhà máy khởi đầu bằng việc đấu thầu một xưởng bia của một doanh nghiệp nhà nước. Sau hai năm tức năm 1997 Nhà máy chính thức mua lại xưởng bia đó.
Năm 2000 Nhà máy mua thêm một xưởng bia nữa của một doanh nghiệp khác với giá 1.170.000.000 đồng Nhà máy đầu tư cải tạo, nâng cấp xưởng bia này đạt công suất 7000lít / ngày.
Từ tháng 8/2003 đến tháng 8/2004 Nhà máy tiếp tục đầu tư thêm tài sản cố định: Cụ thể là Nhà máy đã thay đổi toàn bộ dây chuyền sản xuất bia cũ bằng dây chuyền sản xuất mới với công suất 12000lít / ngày, tăng 171,4 % so với công suất cũ là 7000lít / ngày .
Toàn bộ thiết bị cũ chuyển sang cho xưởng rượu vang.
Từ tháng 2/2002 đến tháng 2/2004 Nhà máy tiếp tục nâng cấp dây chuyền sản xuất bia từ 12000 lít / ngày lên 30.000 lít / ngày, đồng thời đầu tư mới toàn bộ dây chuyền sản xuất bia chai tự động với công suất 4000 chai / giờ và một máy triết đóng lon mili với công suất 1500 lon / giờ, đồng thời để khai thác hết diện tích mặt bằng Nhà máy còn đầu tư thêm một xưởng sản xuất đồ đá, đồ gỗ mỹ nghệ vừa tăng thêm nguồn thu vừa tạo công ăn việc làm cho người lao động .
Trong đợt đầu tư này Nhà máy đã huy động số vốn khoảng 27 tỷ đồng hầu hết là vốn tự có. Cho đến thời điểm đó Nhà máy đã có 5 mặt hàng trên thị trường. Qua 11 năm kể từ ngày thành lập Nhà máy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về mọi mặt.
Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề kết hợp với việc sử dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất đã tạo ra sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm đó là chìa khoá của sự thành công hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của Nhà máy như Bia đen, Vang Đại Lợi,... được khách hàng ưa chuộng và mến mộ.
2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Nhà máy:
- Sản xuất các sản phẩm bia, rượu nước giải khát phục vụ thị trường trong nước.
- Dự kiến phục vụ cho nhu cầu sản xuất bia hơi khoảng 4 triệu lít / năm, bia chai khoảng 2 triệu lít / năm và phục vụ cho nhu cầu rượu khoảng 1 triệu lít / năm (ngoài ra với việc tận dụng lắp đặt lại hệ thống tháp chưng cất cũ của Pháp hiện có với công suất 10 triệu lít / năm trên cơ sở lượng hàng hoá dự trữ và nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy, nhà máy có thể đáp ứng được sản lượng cao hơn khi cần thiết).
- Sản xuất bia, rượu mùi với các loại nồng độ khác nhau và có xu hướng giảm nồng độ cồn trong rượu để phù hợp với chính sách thuế của nhà nước.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy : (Trang bên)
Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là sơ đồ được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển-phục tùng giữa các cấp và quan hệ tham mưu - hướng dẫn ở mỗi cấp.
Cơ cấu này tạo một khung hành chính để quản lý - điều hành có hiệu lực và hiệu quả, do giám đốc được chuẩn bị kỹ các quyết định, cấp dưới được hướng dẫn cụ thể, song quyền lực vẫn tập trung. Nhược điểm là giám đốc phải dành nhiều thời gian làm việc với nhiều đầu mối và phải giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng. Phần nào dễ bao biện, không sâu và thiếu phát huy dân chủ.
4. Chức năng, nhiệm vụ mỗi bộ phận quản lý và sản xuất:
+ Bộ phận quản lý điều hành: Ban lãnh đạo Nhà máy gồm 3 người. Trong đó Giám đốc điều hành chung, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi mặt của nhà máy như: quản lý điều hành, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động SXKD của Nhà máy.. Hai phó Giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc: một phó Giám đốc phụ trách sản xuất, một phó Giám đốc phụ trách kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng chức năng sau:
+ Văn phòng hành chính: Kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế lao động. Tiếp khách, văn thư, đánh máy, lưu trữ hồ sơ. Quản lý công văn đi, công văn đến, vào sổ và lập lịch công tác, thi đua, đời sống...
+ Phòng Vật tư: Quản lý việc xuất nhập vật tư phục vụ sản xuất . Cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất, quản lý hệ thống kho nguyên-nhiên-vật liệu. Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Lập quy trình sản xuất, định mức vật tư kỹ thuật, thực hiện quy trình công nghệ, tham gia công tác đào tạo nhân viên, tham gia xây dựng các phương án đề tài khoa hoc kỹ thuật. Kiểm tra chất lượng, chống hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và thương hiệu sản phẩm. Tham gia nghiên cứu - ứng dụng công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến bao bì - nhãn mác, nghiên cứu các tiêu chuẩn và giám sát các hoạt động của các xí nghiệp.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Là bộ phân tham mưu thừa hành lệnh của giám đốc trong công tác quản lý nhân sự. Thực hiện các nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và điều phối lao động; xây dựng các định mức lao động, tính toán tiền lương.
+ Phòng KCS : Giám sát kiểm tra chất lượng nguyên nhiên vật liệu nhập, bán thành phẩm các công đoạn sản xuất. Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra thị trường
+ Phòng kỹ thuật điện cơ và môi trường: Lập kế hoạch, theo dõi công tác sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên. Quản lý việc sử dụng điện, hơi nước có hiệu quả. Lập kế hoạch, thực hiện các dự án đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản. Quản lý và theo dõi đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Theo dõi công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
+ Phòng kế hoạch - thị trường: Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch, hợp đồng sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt. Thực hiện công tác điều độ sản xuất. Nghiên cứu thị trường, dự báo, lập kế hoạch tiêu thụ. Thực hiện công việc quảng cáo, xúc tiến và hỗ trợ bán hàng. Quản lý hệ thống kho thành phẩm.
+ Phòng Kế toán và tài chính: Quản lý tài sản và các nguồn vốn. Cân đối thu chi, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh sản xuất và đầu tư. Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành, hạch toán tiêu thụ.
+ Chi nhánh Khánh Hoà: Là cơ sở đại diện giao dịch phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy tại thị trường Khánh Hoà và các tỉnh lân cận.
+ Các Xưởng: Xưởng sản xuất bia hơi, Xưởng sản xuất rượu, Xưởng sản xuất bia đen.
II. Đánh giá hiệu quả SXKD của nhà máy bia đại lợi
1. Đánh giá hiệu quả SXKD qua các chỉ tiêu tổng hợp
Đánh giá về hiệu quả kinh doanh tổng hợp là đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh. Cho ta cái nhìn chung nhất về hiệu quả SXKD của Nhà máy.
Kết quả doanh thu và lợi nhuận và chi phí của Nhà máy bia Đại Lợi được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 01 : kết quả SXKD của nhà máy Bia đại lợi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Giá trị
Giá trị
%/02
Giá trị
%/03
Giá trị
%/04
1.D.T thuần
12.568
19.902
158
25.546
128
16.429
64,3
2.Chi phí
12.042
18.763
156
23.890
127
15.598
65,3
- Giá vốn
9.429
15.008
128
19.272
142
12.700
65,9
- C.P.B.H
281
1.099
401
1.586
140
738
46,5
- C.P.Q.L
2.008
2.070
103
2.253
109
1.769
78,5
- C.P khác
324
586
181
779
133
391
50,2
- Thuế lợi tức D.N
211
536
217
790
145
385
50,2
3. Lợi nhuận
526
1.139
216
1.655
145
830
50,2
4.DTT/Tổng chi phí (4)=(1):(2)
1,04368
1,06072
102
1,06929
101
1,05325
98,5
5.TS Lợi nhuận/chiphí
(5)=(3):(2)
0,04368
0,06072
139
0,06929
114
0,05325
76,8
6.TS Lợi nhuận/DTT
(6)=(3):(1)
0,04185
0,05725
137
0,06480
113
0,05060
78,1
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Để hiểu rõ sự biến động và ảnh hưởng của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Chúng ta đi sâu vào phân tích lần lượt các chỉ tiêu trên.
Doanh thu và lợi nhuận
Qua (bảng 01) về kết quả kinh doanh của Nhà máy bia Đại Lợi ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ phân tích doanh thu và lợi nhuận
Nhìn vào (bảng 01) và biểu đồ ta thấy. Doanh thu trong các năm từ 2002 đến 2004 tương đối khả quan, nhất là vào thời điểm năm 2003 doanh thu thuần của Nhà máy tăng 158 %, lợi nhuận tăng 216 % và trong các năm từ 2002 đến 2004 thì tốc độ tăng doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng chi phí đây là nguyên nhân đẫn đến lợi nhuận tăng lên không ngừng. Doanh thu thuần của Nhà máy nếu tính đến thời điểm cuối năm 2004 đã đạt mức cao nhất là 25.546 triệu đồng, tăng lên 128 % so với năm 2003. Điều đó cho thấy đến năm 2004 Nhà máy kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, năm 2005 việc SXKD của Nhà máy gặp nhiều khó khăn do đó ta có thể thấy rõ hai chỉ tiêu Doanh thu và Lợi nhuận giảm xuống rất thấp. Doanh thu giảm xuống chỉ bằng 64,3% so với năm 2004 tức là giảm từ 25.546 triệu đồng xuống còn 16.429 triệu đồng và lợi nhuận giảm chỉ bằng 50,2% so với năm 2004 tức là giảm từ 1.655 triệu đồng xuống còn 830 triệu đồng.
Chúng ta phân tích tiếp đến những chỉ tiêu cụ thể để có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề này. So sánh lợi nhuận thu được và doanh thu thuần thì cứ một đồng doanh thu tại thời điểm năm 2002 nhà máy thu được 0,04185 đồng lãi, năm 2004 thu được 0,06480 đồng lãi, năm 2005 nó đã giảm xuống còn 0,0506 đồng lãi. Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu năm 2005 giảm 0.0124 đồng lãi so với năm 2004. Chứng tỏ rằng năm 2005 Nhà máy SXKD kém hiệu quả.
1.2 Phân tích chi phí
Qua bảng (01) ta có biểu đồ sau
biểu đồ phân tích chi phí
Để phân tích chỉ tiêu chi phí ta dựa trên các chỉ tiêu cụ thể sau: Doanh thu / Chi phí và Lợi nhuận / Chi phí.
Xem xét các chỉ tiêu thứ 4,5,6 ở (bảng 01) ta thấy rõ Năm 2002 nhà máy bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu được 1,04368 đồng doanh thu, sang năm 2003 thu được 1,06072 đồng, năm 2004 thu được 1,06929 đồng, điều này làm cho kết quả lợi nhuận / chi phí tăng từ 0,04368 đồng đến 0,0648 đồng. Năm 2005 chỉ tiêu này đã giảm đi, một đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 1,05325 đồng doanh thu và 0,05325 đồng lãi.
Qua các số liệu trên ta thấy rằng chi phí mà nhà máy bỏ ra năm 2005 được sử dụng kém hiệu quả hơn so với năm 2004.
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
bảng 02: Cơ cấu tài sản cố định năm 2005
đơn vị: 1000 đồng
Nhóm tài sản
Giá trị còn lại đầu năm
Giá trị còn lại cuối năm
% G.T còn lại so với N.G
Số tiền
(1.000đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(1.000đ)
Tỷ trọng
(%)
1.Nhà xưởng
1.566.581
16,90
1.411.333
16,77
90,10
2.Máy móc
5.298.680
57,13
4.865.468
57,81
91,62
3.Dụng cụ quản lý
830.953
8,97
717.549
8,53
86,35
4.TSCĐ chưa dùng
173.333
1,87
173.333
2,06
100
5.Phương tiện vận tải
477.120
5,13
433.746
5,15
90,91
6.TSCĐ khác
928.753
10,00
814.695
9,68
87,72
Tổng
9.275.420
100
8.416.124
100
(Nguồn :Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng 02 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ cơ cấu TSCĐ năm 2005
2.1 Cơ cấu TSCĐ
Từ bảng 02 và biểu đồ ta thấy:
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ cuối năm 2005 là 8.416.124, trong đó máy móc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 57,81%, nhà xưởng chiếm 16,77%. Đây là hai loại TSCĐ quan trọng nhất. Các TSCĐ còn lại chiếm 25,42% trong đó chủ yếu là dụng cụ quản lý.
Tuy nhiên, cơ cấu phần còn lại của TSCĐ chưa hợp lý đó là phượng tiện vận tải chiếm tỷ trọng quá thấp (5,15%), gây khó khăn cho công tác thu mua, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
2.2 Khấu hao TSCĐ
Mức độ khấu hao tương đối thấp, tính bình quân là 9,26%/năm, trong đó khấu hao nhà xưởng 9,9% năm và máy móc 8,38% năm. Nếu tính so với mức khấu hao bình quân chung cho những TSCĐ này là 15% thì khả năng thu hồi nhanh vốn cố định bằng khấu hao của nhà máy là rất thấp, sự dịch chuyển của giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm diễn ra trong thời gian dài. Mặc dù vậy, đây là nguyên nhân căn bản giúp nhà máy giảm giá thành sản phẩm.
2.3 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
bảng 03: Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh 2004-2005
C.lệch
%
1.Doanh thu
25.546
16.429
- 9.117
64,3
2.Lợi nhuận
1.655
830
- 825
50,2
3.Nguyên giá TSCĐ bình quân
13.221
9.275
- 3.946
70,2
4.Giá trị còn lại bình quân
10.680
6.324
- 4.356
59,2
5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(5)=(1)/(3)
1,932
1,771
- 0,161
91.6
6.Hiệu suất sử dụng vốn cố định
(6)=(1)/(4)
2,392
2,598
0,206
108,6
7.Hàm lượng vốn cố định
(7)=(4)/(1)
0,418
0,349
- 0,069
83,5
8.Tỷ suất sinh lợi của vốn cố định
(8)=(2)/(4)
0,155
0,131
- 0,024
84,5
9.Sức sinh lợi của TSCĐ
(9)=(2)/(3)
0,125
0,089
- 0,036
71,2
10.Suất hao phí của TSCĐ
(10)=(3)/(1)
0,518
0,564
0,046
108,9
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng chúng ta có thể thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Nhà máy năm 2005 thấp hơn năm 2004.
Cụ thể như sau:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 05) Phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 2004 một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 1,932 đồng doanh thu năm 2005 đem lại 1,771 đồng, giảm 0,161 đồng bằng 91,6% so với năm 2004. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm.
Nguyên nhân là do năm 2005 mức độ giảm của doanh thu lớn hơn so với mức độ giảm của nguyên giá (Doanh thu giảm 35,7% so với năm 2004 còn nguyên giá giảm 29,9% so với năm 2004).
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 06): phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng doanh thu.
Năm 2004 là 2,392 và năm 2005 là 2,598 tăng 0,206 tương ứng với tỷ lệ là 108,6%.
Giả sử, hiệu suất sử dụng năm 2005 bằng năm 2004, để đạt mức doanh thu năm 2004 thì phải sử dụng một lượng TSCĐ có giá trị là:
16.429 / 2,329 = 7.054,1 (triệu đồng)
Như vậy, thực tế nhà máy đã sử dụng tiết kiệm là:
6.324 – 7.054,1 = - 730,1 (triệu đồng)
Nguyên nhân là do doanh thu tăng nhanh trong khi đó giá trị còn lại nhỏ.
- Hàm lượng vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 07): Cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Năm 2004 là 0,418 và năm 2005 là 0,349. Mức giảm là 0,069 đồng bằng 83,5% so với năm 2004. Như vậy để tạo ra một đồng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 Nhà máy đã giảm được 0,069 đồng.
- Tỷ suất sinh lợi của vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 08): Phản ánh một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2004 là 0,155 và năm 2005 là 0,131. Mức giảm 0,024 đồng bằng 84,5% so với năm 2004.
Giả sử, tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định năm 2005 bằng năm 2004 thì giá trị TSCĐ phải huy động vào sản xuất là: 830 : 0,155 = 5.354,8 (triệu đồng)
Thực tế sử dụng TSCĐ đã phải chi thêm: 6.324 – 5.354,8 = 969,2 (triệu đồng)
- Sức sinh lợi của TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 09): cho biệt một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Năm 2004 là 0,125 và năm 2005 là 0,089. Mức giảm là 0,036 đồng, bằng 71,2% so với năm 2004.
Như vậy nếu so với năm 2004 thì năm 2005 nhà máy đã sử dụng tiết kiệm TSCĐ có giá trị: 6.324 – 830 / 0,125 = - 316 (triệu đồng)
- Suất hao phí TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 10): cho biết để có một đồng doanh thu cần đưa vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá.
Năm 2004 là: 0,518
Năm 2005 là: 0,564
Mức tăng của năm 2005 là 0,046 bằng 108,9% so với năm 2004. Như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2005 cần nhiều hơn so với năm 2004 là 0,046 đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
bảng 05 : các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Nhà máy bia đại lợi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh
C.lệch
%
1.Giá trị tổng sản lượng
40.941
28.533
- 12.408
69,7
2.Doanh thu thuần
25.546
16.429
- 9.117
64,3
3.Lợi nhuận
1.655
830
- 825
50,2
4.Hàng tồn kho
17.776
9.006
- 8.770
50,7
5.Vốn lưu động bình quân trong kỳ
26.461
18.472
- 7.989
70
6.Số vòng luân chuyển
(6)=(2)/(5)
0,9654
0,8894
- 0,0760
92,1
7.Độ dài một vòng luân chuyển (7)=365/(6)
378
410
32
108,5
8.Hệ số đảm nhiệm
(8)=(5)/(2)
1,0358
1,1243
0,0885
108,54
9.Sức sản xuất vốn lưu động
(9)=(1)/(5)
1,5472
1,5447
- 0,0025
99,84
10.Sức sinh lợi vốn lưu động
(10)=(3)/(5)
0,0625
0,0450
- 0,0175
72
11.Hệ số quay kho
(11)=(1)/(4)
2,303
3,168
0,865
137,56
12.Thời gian một vòng quay
(12)=365/(11)
156,3
113,6
- 42,7
72,68
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Với các chỉ tiêu nêu trong bảng ta nhận định:
Hai chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy giảm xuống.
3.1 Sức sinh lợi và sức sản xuất VLĐ (Chỉ tiêu thứ 09;10)
Năm 2004 một đồng vốn lưu động mang lại 1,15472 đồng doanh thu và 0,0625 đồng lợi nhuận. Năm 2005 một đồng vốn lưu động chỉ mang lại 1,5447 đồng doanh thu và 0,045 đồng lợi nhuận. Lượng vốn lưu động của Nhà máy thừa so với nhu cầu và ứ đọng vốn do vậy giảm sức sản xuất và khả năng sinh lợi của vốn.
3.2 Vòng quay VLĐ (Chỉ tiêu thứ 06)
Vòng quay vốn lưu động giảm mạnh từ 0,9654 xuống còn 0,8894. Do vậy số ngày của một vòng luân chuyển tăng nhanh từ 378 lên 410 ngày.
Để tạo ra một đồng doanh thu thuần năm 2004 cần 1,0358 đồng vốn lưu động, năm 2005 cần tới 1,1243 đồng. Số vốn lưu động mà nhà máy đã lãng phí: 18.472 – 16.429 x 1,0358 = 1.454,842 (triệu đồng). Sự lãng phí này là quá lớn và cho thấy việc sử dụng vốn của nhà máy không hợp lý.
4. Hiệu quả SXKD qua một số chỉ tiêu tài chính
Thông qua tài sản lưu động và các khoản nợ có thể đánh giá tình hình tổ chức của Nhà máy qua một số chỉ tiêu tiêu biểu sau:
bảng : tình hình tài chính của Nhà máy
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
So sánh 05/04
Chênh lệch
%
1.Tổng số vốn sản xuất
43.212,490
31.344,912
-11.867,578
72,54
2.Tổng tài sản lưu động
30.087,990
21.387,235
-8.700,755
71,08
3.Hàng tồn kho
17.777,103
9.006,964
-8.770,139
50,66
4.Tổng số nợ
31.435,539
21.098,658
-10.336,881
67,12
5.Nợ ngắn hạn
24.276,801
16.884,826
-7.391,975
69,55
6.Vốn bằng tiền
425,510
1.528,118
1.102,608
359,13
7.Khả năng thanh toán ngắn hạn
1,24
1,27
0,03
2,4
8.Khả năng thanh toán nhanh
0,51
0,59
0,08
16,0
9.Chỉ số mắc nợ
0,72
0,67
- 0,05
- 6,9
10.Khả năng thanh toán tức thời
0,02
0,09
0,07
350
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của nhà máy ở mức chấp nhận được. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2004 là 1,24 và năm 2005 là 1,27 phản ánh tình hình tài chính của Nhà máy là bình thường. Tuy nhiên chỉ số khả năng thanh toán tức thời của Nhà máy quá thấp, thể hiện Nhà máy không có khả năng trả ngay các khoản nợ, nhưng mặt trái của nó phản ánh số vốn lưu động được tập trung cho sản xuất. Chỉ số mắc nợ của nhà máy rất cao (năm 2004 là 0,72 và năm 2005 là 0,67) phản ánh nguồn vốn kinh doanh của Nhà máy chủ yếu là đi vay mượn và chiếm dụng của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên so sánh năm 2005 và 2004 thì tình hình tài chính của Nhà máy có chuyển biến rõ rệt. Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của Nhà máy đều tăng, lớn nhất là khả năng thanh toán tức thời tăng đến 350%, khả năng thanh toán nhanh tăng 16%. Điều này cho thấy, Nhà máy đã phần nào đáp ứng được cá quy định của Nhà nước về vấn đề tài chính
Qua phân tích trên ta đi đến nhận xét sau: tình hình tài chính của Nhà máy đã được cải thiện và đảm bảo yêu cầu đã đặt ra. Nhưng cũng phản ánh khả năng sử dụng vốn của Nhà máy ngày càng kém hiệu quả, cụ thể là sự dư thừa và lãng phí vốn lưu động dẫn đến thiếu vốn cố định.
5. Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 06 : Tình hình lao động Nhà máy Bia đại lợi
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
Chênh Lệch
Mức
%
1- Doanh thu thuần
Tr.đồng
25.546
16.429
- 9.117
64,3
2- Số lượng CNV
Người
249
174
-113
69,9
+ CNSX
-
189
132
-85
-29,9
+ Nhân viên
-
60
42
-28
69,8
3- Số ngày làm việc 1C.N/năm
Ngày
266
278
12
104,5
4- Tổng số giờ làm việc
Giờ
496.755
371.497
- 125.258
74,78
5- Số giờ bình quân 1 C.N làm việc/ngày
-
7,50
7,68
0,18
2,4
6- N.S.L.Đ bình quân năm (1):(2)
Tr.đồng
102,4
94,4
-8
-7,8
7- N.S.L.Đ bình quân ngày (6):(3)
Ng.đồng
385
340
-45
-11,6
8- N.S.L.Đ bình quân giờ (1):(4)
đồng
51.333
44.270
-7.063
-13,7
9- Lương bình quân 1 C.N/tháng
Ng.đồng
1.017
1.102
85
0,5
10- Bậc thợ bình quân
-
4,6
3,9
0,7
-84,8
(nguồn: Phòng lao động tiền lương)
Theo bảng ta có nhận xét sau:
5.1 Mức biến động tương đối và tuyệt đối
Về tình hình sử dụng lao động: Đánh giá theo mức biến động tuyệt đối ta thấy số CBCNV năm 2005 là 174 so với năm 2004 là 249 thì số lượng giảm đi 75 người, trong đó công nhân sản xuất giảm từ 189 người xuống còn 132 người giảm 57 người và nhân viên giảm từ 60 người xuống còn 42 người giảm 18 người.
Đánh giá theo mức biến động tương đối ta thấy số công nhân mà nhà máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng là:
DLĐ = S x DTKN / DTKT
Trong đó:
DLĐ : Mức biến động tương đối tổng số công nhân viên mà nhà máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng.
S : Tổng số công nhân viên.
DTKN : Doanh thu thuần kỳ này.
DTKT : Doanh thu thuần kỳ trước
= 249 * 16.429 / 25.546 = 161 người
DCNSX = SCNSX x DTKN / DTKT
Trong đó:
DCNSX : Mức biến động tương đối số công nhân sản xuất mà nhà máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng.
SCNSX : Số lượng CNSX kỳ này.
= 189 * 16.429 / 25.546 = 122 người
DNV = SNV x DTKN / DTKT
Trong đó:
DNV : Mức biến động tương đối số nhân viên sản xuất mà nhà máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng.
SNV : Số lượng NV kỳ này.
= 60 * 16.429 / 25.546 = 39 người
Vậy sự biến động cơ cấu và số lượng lao động của Nhà máy chưa hợp lý. Số lao động dư thừa là 174 – 161 = 13 người
5.2 Năng suất lao động
Dựa vào (bảng 06) ta thấy năng suất lao động của công nhân theo năm, ngày và giờ đang giảm đi. Theo năm giảm 7,8% tức 8 triệu đồng, theo ngày giảm 11,6% tương đương 45 ngàn đồng và theo giờ giảm 13,7% tương đương 7.063 đồng. Trong khi đó số ngày lao động bình quân của một công nhân lại tăng 4,5% tức 12 ngày. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động giảm dần. Nguyên nhân là trình độ tay nghề của công nhân sản xuất giảm đi: Năm 2004 bậc thợ bình quân là 4,6 năm 2005 là 3,9. Điều này là do doanh nghiệp tuyển thêm công nhân viên có trình độ lao động thấp hoặc do họ chưa thích ứng với công việc. Mặc dù vậy nhà máy lại trả lương cho công nhân khá cao, cụ thể lương bình quân cho công nhân năm 2004 là 1.017.000 đồng, năm 2005 năng suất lao động giảm giảm 7,8% nhưng tiền trả cho công nhân lại tăng từ 1.017.000 lên 1.102.000 tăng thêm 85.000 đồng, tức tăng 8,36% so với năm 2004.
Điều này làm tăng chi phí một cách đáng kể làm cho hiệu quả sử dụng lao động của Nhà máy giảm.
5.3 Bậc thợ và tỷ lệ lao động gián tiếp với lao động trực tiếp
Dựa vào thực trạng lao động của Nhà máy đã nêu ở trên ta có một vài nhận xét sau: lao động sản xuất của Nhà máy chủ yếu là lao động phổ thông và học nghề với trình độ rất thấp chủ yếu là bậc 3/7 và 4/7, với công nhân và công nhân kỹ thuật thì chưa có nhiều chuyên viên. Cơ cấu lao động sản xuất của Nhà máy tương đối ổn định. Tuy vậy cần nâng cao trình độ tay nghề của công nhân lên để đảm bảo, nâng cao mức năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
6. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của nhà máy
6.1 Những thành tựu
Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng Nhà máy đã sử dụng các nguồn lực tương đối có hiệu quả trong giai đoạn 2002 - 2004. Cụ thể:
- Trong những năm qua nhờ có sự nỗ lực của ban lãnh đạo và các phòng ban đặc biệt là đội ngũ quản lý chất lượng của Nhà máy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, những sản phẩm luôn được đánh giá là có chất lượng cao thể hiện ở các cuộc bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Trình độ đội ngũ công nhân ngày càng được nâng cao qua các khoá đào tạo và thi thợ giỏi, ý thức, trách nhiệm của từng công nhân đối với phần công việc của họ cũng được phân định rõ ràng và được giáo dục đề cao.
- Nhà máy luôn bảo đảm và nâng cao chất lượng không nằm ngoài mục đích tiêu thụ tốt sản phẩm, làm tăng lợi nhuận, bảo đảm công ăn việc làm cho CBCNV. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không ngừng được nâng cao trên cơ sở thường xuyên quán triệt tư tưởng không chạy theo lợi nhuận trước mắt mà phải bằng mọi biện pháp thích hợp đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hiệu suất công tác.
- Trong giai đoạn 2002-2004 Nhà máy đã đạt được những thành tựu rất tốt trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận tăng 216% năm 2003, 145% năm 2004, với mức cao nhất là 1.655 triệu đồng.
- Sản lượng bia hơi không ngừng tăng lên, mức độ tiêu thụ lớn đặc biệt vào mùa hè làm cho doanh thu tăng rất nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái sản xuất.
- Sản phẩm của Nhà máy ngày càng có chỗ đứng trên thị trường.
- Nhà máy có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn tốt.
- Nhà máy đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV với mức lương khá cao (trên 01 triệu đồng/ người một tháng) và luôn thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước.
Nhà máy đạt được những kết quả trên là nhờ:
+ Nhà máy luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu để nâng công suất, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
+ Nhà máy đã thực hiện tương đối tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho Nhà máy giảm được sự chiếm dụng vốn đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục sản xuất.
6.2 Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được Nhà máy còn gặp nhiều khó khăn. Chính những vấn đề này ảnh hưởng không ít tới hoạt động SXKD và sự phát triển của Nhà máy.
- Doanh thu giảm mạnh
- Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng cao
- Hiệu quả sủ dụng vốn thấp
- Công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ khách hàng, bạn hàng chưa tốt
- Công tác đào tạo và nâng cao trình độ CBCNV của Nhà máy còn yếu
6.3 Nguyên nhân
- Cũng như nhiều doanh nghiệp khác hiện nay, Nhà máy vẫn thực hiện phương pháp quản lý cũ. Không phân biệt giữa quản lý chất lượng với kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Kém nhanh nhậy trước những biến động của thị trường, không nắm bắt được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhất là trong việc tổ chức thu mua nguyên liệu đầu vào, dự trữ quá lớn nguyên vật liệu.
- Tình hình thu hồi các các khoản sau khi bán hàng quá chậm (do chủ trương của Nhà máy là cho phép khách hàng trả chậm 20 ngày sau khi mua hàng. Có thời kỳ 04 ; 05 tháng Nhà máy vẫn chưa thu hồi được khoản nợ của khách hàng), dẫn đến tình trạng vốn kinh doanh bị chiếm dụng quá lớn. Trong khi đó để đáp ứng vốn sản xuất Nhà máy vẫn phải đi vay. Đây là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả kinh doanh của Nhà máy, nhất là trong năm 2005.
+ Vốn cố định: Sự lạc hậu của hệ thống máy móc mà nhà máy đầu tư năm 1998 làm giảm hiệu quả sản xuất và công tác trích khấu hao của Nhà máy với máy móc thiết bị nhà xưởng thấp, thu hồi vốn chậm.
+ Vốn lưu động: Các khoản phải thu của Nhà máy là chiếm tỷ trọng cao gây tình trạng lãng phí vốn trong trong sản xuất kinh doanh, mức dự trữ nguyên vật liệu quá lớn so với nhu cầu sử dụng, cơ cấu vốn lưu động không hợp lý..
- Chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm: Quy trình công nghệ sản xuất bia hiện có của nhà máy hiện đã lạc hậu, hiệu suất và năng suất lao động thấp, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cao làm tăng chi phí sản xuất. Dẫn đến chất lượng sản phẩm của Nhà máy không những không tăng mà còn có xu hướng giảm đi, trong khi đó giá thành sản xuất tăng lên dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao.
- Tình hình sử dụng lao động: Cùng với tình hình chung, việc sử dụng lao động của Nhà máy đang giảm dần hiệu quả, số giờ lao động bình quân năm tăng lên nhưng năng suất lao động lại giảm đi. Trong khi năng suất giảm thì nhà máy lại thực hiện trả lương cao, điều này là không hợp lý.
- Tổ chức quản lý: Bộ máy tổ chức quản lý của Nhà máy khá cồng kềnh, nhân viên quản lý chiếm đến 24,13% trong đó bảo vệ chiếm 30,3%. Với một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất thì đây là một tỷ lệ không hợp lý. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhà máy cần thực hiện cải tổ lại bộ máy quản lý.
- Thị trường tiêu thụ: Tình hình tiêu thụ của Nhà máy vẫn còn yếu kém, chưa cải tiến cách thức thanh toán để thu hồi được vốn nhanh, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Phương pháp nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động quảng cáo và mạng lưới kinh doanh còn lạc hậu.
- Nhà máy chưa thực hiện tốt chiến dịch quảng cáo và các biện phấp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Máy móc thiết bị trên dây truyền sản xuất chính đã qua sử dụng, khai thác hết công suất liên tục nhiều năm, đã hư hỏng, xuống cấp, điển hình là các thùng lên men và hệ thống lạnh, đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí để đầu tư sửa chữa, nâng cấp, trong điều kiện vẫn phải củng cố, giữ vững và tăng cường thị phần để làm tiền đề phát triển sản phẩm trong chiến lược xây dựng chi nhánh mới của Nhà máy nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một nâng cao cả về số và chất lượng.
chương II
một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại nhà máy bia đại lợi
I. Định hướng phát triển chung của Nhà máy
Sản phẩm của Nhà máy bia Đại Lợi ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường cả về số lượng và chất lượng. Nhà máy không ngừ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32558.doc