Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm chú trọng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội (33tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Là một doanh nghiệp sản xuất trực thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội cũng gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường, đòi hỏi những nhà quản lý luôn phải thường xuyên cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nắm được vấn đề này, Ban lãnh đạo Công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và các chi phí khác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội, em đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đã được sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của Phó Giáo sư_Tiến sĩ Phạm Quang Huấn và các cô chú trong Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội”.
Luận văn này gồm ba nội dung chính sau :
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Chương I
Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn ) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Nếu ký hiệu: H – Hiệu quả kinh doanh
K – Kết quả đạt được
C – Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh
K
H =
C
Như vậy hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu được sau một khoảng thời gian sản xuất kinh doanh được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật (tấn, tạ, Kg...) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng... ). Kết quả còn phản ánh qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
Môi trường khu vực và quốc tế: Môi trường kinh tế cũng như chính trị trong khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao.
Môi trường kinh tế quốc dân bao gồm môi trường chính trị, pháp luật và môi trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng, trình độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường ngành: Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, môi trường ngành là nhân tố góp phần ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh nghiệp trong ngành, khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các sản phẩm thay thế, người cung ứng và khách hàng. Trong đó khách hàng là vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý.
Các nhân tố bên trong
Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công tác tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo Nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình Tài chính, Lao động, Tiền lương và Môi trường làm việc.
Đặc tính về Sản phẩm: Ngoài chất lượng của sản phẩm những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu... là những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu được. Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác tổ chức Tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng Nguyên vật liệu.
Công tác đảm bảo Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất. Số lượng, chủng loại, cơ cấu, chất lượng, giá cả của Nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng Nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, bến bãi...
Tình hình Tài chính: Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào.
Lao động và Tiền lương: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Bên canh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một bộ phần cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý của người lao động trong doanh nghiệp.
Môi trường làm việc: Bao gồm môi trường văn hoá và môi trường thông tin, hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp .
Để đánh giá Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của toàn doanh nghiệp người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Doanh thu một đồng chi phí trên cho biết với một đồng Chi phí bỏ ra, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng Doanh thu.
Doanh thu trên
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh phản ánh một đồng Vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng Doanh thu.
Doanh thu trên một
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
đồng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí cho biết bỏ ra một đồng Chi phí đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
chi phí
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi theo vốn kinh doanh cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi theo
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu thuần phản ánh một đồng Doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đồng Lợi nhuận.
Doanh lợi Doanh thu thuần
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ thuần
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả chung của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu quả cao hay thấp. Hầu hết doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều phải sử dụng lao động, nhưng việc sử dụng lao động đó sẽ mang lại hiệu quả ra sao thì ta cần đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại được bao nhiêu giá trị sản lượng cho doanh nghiệp.
Năng suất lao động
=
Giá trị sản xuất
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sản xuất của
lao động
=
Doanh thu tiêu thụ sản xuất trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như : Sức sản suất của TSCĐ (Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong một kỳ), Sức sinh lợi của TSCĐ và Suất hao phí từ TSCĐ.
Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng Doanh thu thuần.
Sức sản xuất của TSCĐ
=
Tổng số Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp).
Sức sinh lợi của TSCĐ
=
Lợi nhuận trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu Suất hao phí từ TSCĐ cho thấy để có một đồng Doanh thu thuần hay Lợi nhuận thuần phải hao phí bao nhiêu đồng Nguyên giá TSCĐ.
Suất hao phí từ TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần(hay lợi nhuận thuần)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động (TSLĐ)
Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Vòng quay TSLĐ trong kỳ, Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ và Mức đảm nhiệm TSLĐ.
Vòng quay TSLĐ trong kỳ (hay hiệu suất sử dụng TSLĐ) cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ cao.
Vòng quay TSLĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Trong kỳ
TSLĐ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng TSLĐ phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị Lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSLĐ cho biết để đạt dược mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao.
Mức đảm nhiệm TSLĐ
=
TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội.
Nộp ngân sách
Mọi Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế Doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu (với các đơn vị xuất nhập khẩu), thuế tiêu thụ đặc biệt ...nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để đầu tư cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
Việc làm
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo, tình trạng yếu kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Thu nhập
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội...
6. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta thường so sánh kết quả đầu ra so với chi phí đầu vào trong một quá trình. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và làm sao phải giảm chi phí đầu vào xuống mức thấp nhất có thể. Có như vậy thì quá trình sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả cao.
Chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, thường bao gồm: Chi phí sản suất , chi phí lưu thông sản phẩm và các chi phí Bán hàng ,quản lý doanh nghiệp. Chi phí sản suất là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Do vậy, có thể nói chi phí sản xuất là các chi phí của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản suất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm. Từ đó ta có thể xem xét để giảm chi phí ở từng loại, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm đối với một doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm , doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, đó là chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm chi phí trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm (như : chi phí đóng gói, bao bì, vận chuyển,….) và chi phí marketinh (như chi phí điều tra nghiên cứu thị trường, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành,…). Ngoài ra chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là bộ phận cấu thành nên chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
Việc phân loại chi phí một cách rõ ràng kết hợp với việc giảm các loại chi phí một cách hợp lý sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Chương II
Thực trạng hoạt động và hiệu quả sản xuất kinh Doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Giới thiệu chung về Công ty Thiết bị đo điện
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị đo điện
Tên gọi: Công ty Thiết bị đo điện
Tên giao dịch quốc tế: EMIC ( Electric Measuring Intrument Company)
Địa chỉ: Số 10 Trần Nguyên Hãn, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty Thiết bị Đo điện được thành lập ngày 1/4 /1983 theo quyết định số 317 /CK - CB ngày 24/12 /1982 của Bộ cơ khí luyện kim tách ra từ một phân xưởng của nhà máy chế tạo biến thế cũ. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện, Bộ Công nghiệp.
Ngày 1/6/1994, Thực hiện quyết định số 173 QĐ / TCBĐT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, tên mới của nhà máy là Công ty Thiết bị đo điện, tên giao dịch quốc tế là EMIC. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về Tài chính và có tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị kỹ thuật điện Bộ Công Nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, bán buôn, bán lẻ các loại Thiết bị đo và đếm điện.
Cho tới nay, Công ty đã đạt được nhiều thành công rực rỡ. Không những đứng vững trước khó khăn do cơ chế thị trường, mà còn tận dụng được những lợi thế của nó để phát triển. Công ty đã trở thành một trong số những Công ty dẫn đầu trong ngành chế tạo Thiết bị điện ở Việt Nam và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao với quy mô năm sau cao hơn năm trước.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội đã luôn phấn đấu, đầu tư mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt hiện nay, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của nhà nước
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập quy hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
3. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện khá đa dạng và phức tạp (Bao gồm công tơ một pha, công tơ ba pha, máy biến dòng hạ thế và đồng hồ vôn. Ampe. . ). Tuy nhiên các sản phẩm này đều có quy trình gia công tương đối giống nhau. Quy trình công nghệ của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ của Công ty Thiết bị đo điện
Vật
tư
Lắp giáp cụm chi tiết
Lắp giáp bộ phận cuối cùng
Hiệu chuẩn kỹ thuật
Sản xuất chi tiết
Bao gói nhập kho
Công ty có 6 phân xưởng trong đó có 5 phân xưởng sản xuất, 1 phân xưởng phục vụ.
Phân xưởng 1: Là phân xưởng đột dập, chuyên gia công các chi tiết ở dạng vật tư, chức năng chủ yếu là cắt đột hàn uốn.
Phân xưởng 2: Là phân xưởng cơ khí chuyên gia công cơ khí, phay, bào, nguội.
Phân xưởng 3: Là phân xưởng ép nhựa chuyên sản xuất các chi tiết bằng nhựa, công nghệ sơn mạ, làm sạch.
Phân xưởng 4: Là phân xưởng lắp ráp1 chuyên lắp ráp chi tiết, cụm chi tiết, các loại sản phẩm công tơ 1 pha, các loại máy nắn dòng như biến áp trung, hạ thế cầu chì.
Phân xưởng 5: Là phân xưởng lắp ráp 2 chuyên lắp ráp các sản phẩm công tơ 3 pha, các loại đồng hồ vôn - ampe.
Phân xưởng 6: Là phân xưởng sản xuất phụ chuyên sản xuất các loại dụng cụ phục vụ cho các phân xưởng sản xuất khác, sửa chữa các hệ thống Thiết bị cho toàn Công ty.
Về đặc điểm dây chuyền công nghệ: Toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty được chuyển giao công nghệ bởi landis (thụy sỹ) từ A Tới Z các máy móc Thiết bị sản xuất và các Thiết bị kiểm tra có cấp chính xác cao với hệ thống mới nhất của thụy sỹ, Đức, Nhật. Các Thiết bị cần bổ xung, thay thế, sửa chữa Công ty sẽ có quyền mua và có quyền lựa chọn. Sản lượng của EMIC khi mới được chuyển giao công nghệ với mức sản xuất là 750. 000 sản phẩm năm. Sau khi nghiên cứu tìm tòi, nâng cấp và bổ xung máy móc trang Thiết bị cho đến năm 2001 sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt 1.600.000 sản phẩm năm.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện.
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Là doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện được tổ chức theo mô hình trực tuyến: mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới quy định theo tuyến (quan hệ dọc) và quán triệt nguyên tắc một thủ trưởng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty Thiết bị đo điện
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng ban Đảm bảo chất lượng
Phòng Tổ chức
Phòng kế hoạch
Phòng Vật tư
P. Quản lý chất lượng
Phân xưởng cơ dụng
Phân xưởng Đột
Phòng Lao Động
Phân xưởng ép
Phân xưởng Cơ khí
Phòng Hành chính
P. xưởng Lắp ráp 1
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
P. xưởng Lắp ráp 2
Phòng Bảo vệ
P. xưởng Lắp ráp 2
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: là người có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty theo điều lệ doanh nghiệp được Hội đồng Tổng Công ty phê duyệt. Trực tiếp ký nhận vốn, tài sản của Tổng Công ty giao cho (kể cả đất đai và các nguồn lực khác) để quản lý, sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý của Công ty trình Tổng Công ty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty với Tổng Công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phó giám đốc: Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và điều hành sản xuất để thực hiện kế hoạch đề ra. Soạn thảo và kiểm tra các hợp đồng kinh tế đảm bảo quyền lợi của Công ty và thực hiện đúng tiến độ của các hợp đồng đã ký. Giải quyết mọi công việc khi được giám đốc ủy quyền.
Phòng tổ chức :Sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật trong Công ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lượng công nhân sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng chỉ đạo và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Viết báo cáo hoàn thành kế hoạch 6 tháng, cả năm theo yêu cầu của giám đốc đồng thời kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ chất lượng, tạo điều kiện để đánh giá nội bộ đơn vị mình.
Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm(sản phẩm mới), cải tiến sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, xây dựng và thực hiện các bước công nghệ, thiết kế chế tạo và gá lắp, dụng cụ khuôn mẫu. Cấp cho phòng kế hoạch, kế toán thống kê, vật tư những định mức tiêu hao Nguyên vật liệu về tình hình sử dụng Thiết bị máy móc.
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Kiểm tra chất lượng các bán thành phẩm, từ khâu đầu tiên cho tới khâu cuối cùng nhiên Nguyên vật liệu. Quản lý hệ thống mẫu chuẩn, quản lý các dụng cụ đo kiểm, đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường trong toàn Công ty, tìm tòi các phương pháp và phương tiện kiểm tra mới. Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và tổ chức thực hiện kiểm định nhà nước.
Phòng vật tư: Triển khai các hợp đồng vật tư lấy về Công ty, đảm bảo số lượng, chất lượng và tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật tư cho nhu cầu sản xuất của Công ty, không để vật tư ứ đọng.
Phòng tài vụ: Xây dựng các kế hoạch Tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất, quản lý tài sản cố định và lưu động. Tổ chức và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp. Thanh toán và hạch toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn mỗi khoản thu, chi Tài chính, xuất nhập vật tư, sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Phòng lao động: Xây dựng kế hoạch qũy lương được cấp trên phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động, đơn giá trả lương, các phương pháp trả lương, quản lý, tổ chức thực hiện và phân tích hiệu quả kinh tế của các định mức đó. Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm. Duy trì và kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế và kỷ luật lao động.
Phòng Bảo Vệ: Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch về bảo vệ trật tự trị an và tài sản xã hội chủ nghĩa, Xây dựng hoàn thiện nội quy và quy chế trong công tác bảo vệ trong Công ty.
Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình công cộng và tài sản ngoài sản xuất như: Nhà cửa, đất đai, môi trường và các phương tiện sản xuất khác, bố trí nhà ở cho cán bộ công nhân viên theo chủ trương của hội đồng phân phối nhà ở Công ty và có biện pháp cao nhất trong việc sử dụng các công trình và tổ chức thực hiện trong Công ty các chính sách của nhà nước.
3. 3. Đặc điểm về Nguyên vật liệu và Sản phẩm của Công ty
3.3.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu
Chủng loại vật tư của Công ty hiện lên tới 1600 loại khác nhau như: dây điện từ, tôn silic, điốt, điện trở, vòng bi.. . Mà thị trường trong nước thì chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, bởi vậy Công ty phải nhập khẩu phần lớn Nguyên vật liệu(80%) thông qua các Công ty ủy thác xuất nhập khẩu. Nguyên vật liệu này lại chiếm một tỷ trọng lớn trong kết cấu sản phẩm. Một số loại nguyên vật liêu mà trong nước có thể đáp ứng được như: Kim loại đen (các loại thép silic Nga, Nhật. các loại thép hợp kim) và kim loại màu; Một số loại công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế; Một số linh kiện như nam châm, chân kính; Dây điện từ các loại nhập từ nhật.
3.3.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện có đặc điểm phức tạp, bao gồm nhiều loại chi tiết( gần 200 loại chi tiết cho các sản phẩm) như: Công tơ điện 1pha, 3 pha cơ hoặc điện tử, biến dòng và biến áp trung thế, biến dòng hạ thế, đồng hồ vôn ampe; Lưới trung thế Tu, Ti các cấp dòng khác nhau, cầu chì tự rơi; Các sản phẩm hạ thế 400kv trở xuống, trung thế từ 60kv trở xuống, Cao thế 110kv-200kv.
3. 4. Đặc điểm lao động trong Công ty.
Đứng trước tình hình toàn cầu hóa kinh tế, doanh nghiệp không ngừng tuyển thêm nhiều lao động có trình độ kỹ thuật (một phần để thay thế số cán bộ cũ, công nhân viên đến tuổi về hưu và chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp). Còn đối với đội ngũ công nhân trẻ nòng cốt của Công ty được Công ty tạo điều kiện cho họ được đào tạo trong và ngoài nước. Số còn lại được đào tạo ở trong nước để thích ứng xu hướng hiện đại hóa hiện nay.
Biểu 1 : Cơ cấu Lao động trong Công ty Thiết bị đo điện
Đơn vị : người
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 2002/2001
So sánh 2003/2002
Số người
%
Số người
%
1.Tổng số LĐ
810
825
850
15
1,85
25
3,03
2.Cơ cấu LĐ
+LĐ gián tiếp
120
125
135
5
4,17
10
8,00
+LĐ trực tiếp
690
700
715
10
1,45
15
2,14
3.Trình độ
+Đại học
98
100
110
2
2,04
10
10
+Trung học
300
300
15
0
0
15
5,00
+Công nhân
412
425
425
13
3,15
0
0
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , cho nên lao động trực tiếp trong Công ty thường chiếm một tỷ lệ lớn, tới 84,8% trong tổng số lao động. Số lao động trong Công ty có trình độ đại học hầu hết giữ vị trí quan trọng trong Công ty. Tuy số lượng lao động có trình độ đại học không nhiều, nhưng cũng đủ đáp ứng nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm về thị trường
Tất cả sản phẩm của EMIC chủ yếu được các ngành điện sử dụng (có 7 ngành điện trong cả nước). Giá của sản phẩm của Công ty rẻ hơn so với sản phẩm cùng loại nhập ngoại, mặt khác chất lượng sản phẩm lại tốt và các dịch vụ sau bán hàng chu đáo, do đó sản phẩm của Công ty đã được chấp nhận. 75% khối lượng sản phẩm của Công ty được bán trực tiếp cho các ngành điện, 20% bán trên thị trường tự do, còn lại 5% dành cho công tác xuất khẩu. Ngoài ra EMIC còn mở rộng thêm một số thị trường mới như: Bangladet, Lào (52. 000 công tơ/1 năm), Campuchia, Myanma.. .
3. 6. Đặc điểm về Tài chính.
Vốn là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên hình thái cơ sở vật chất của sản phẩm hàng hóa hay là yếu tố tạo nên kết quả của các hàng hóa dịch vụ.
Để thấy rõ về tình hình tài chính của công ty, ta xem xét bảng số liệu về cơ cấu Vốn và Nguồn vốn của Công ty Thiết bị đo điện sau:
Biểu 2: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty Thiết bị đo điện
Đơn vị : nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I.Cơ cấu vốn
1.Vốn cố định
23.686.065
73
23.988.577
73,3
27.442.111
74
29.412.420
74,34
2.Vốn lưu động
8.732.876
27
8.732.876
26,7
9.632.876
26
10.150.760
25,66
II.Cơ cấu NV
1.Nợ phải trả
16.750.895
51,67
16.430.153
50,21
16.870.984
45,5
17.153.280
43,36
2.NVCSH
15.668.046
48,33
16.291.300
49,79
20.204.003
54,5
22.409.900
56,64
III.Tổng NV
32.418.941
100
32.721.453
100
37.074.987
100
39.563.180
100
Thông qua biểu 2 ta thấy, vốn cố định trong công ty thường chiếm một tỷ lệ rất cao 73%- 74%. Trong khi đó nguồn vốn, là một doanh nghiệp sản xuất, nên phải đầu tư máy móc Thiết bị vào sản xuất, tuy nhiên nguồn Vốn lưu động lại chiếm một tỷ lệ như vậy là chưa hợp. Điều này cho thấy, nó có thể ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có giải pháp nhằm nâng cao tỷ trọng Vốn lưu động trong tổng nguồn vốn.
Thông qua 4 năm từ 2000-2003, nhìn chung Nợ phải trả của công ty vẫn luôn chiếm một tỷ lệ lớn, thường là 45%- 50% trong tổng nguồn vốn. Điều này nó sẽ ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của công ty, từ đó làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Trong 4 năm liên tiếp từ 2000- 2003, thì riêng có năm 2000 nhìn chung tình hình tài chính là tốt hơn cả. Nguồn vốn từ 32,7 tỷ năm 2001 tăng lên tới 37 tỷ trong năm 2002, tăng 13,3% tỷ trọng. Nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng mạnh từ 49,79% năm 2001 lên 54,5% năm 2002. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc tỷ trọng nợ phải trả giảm.
II. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thước đo để đánh giá đúng năng lực trình dộ của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng động nhạy bén và hoạt động có hiệu quả hay không được thể hiện qua những chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Biểu 3 : Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thiết bị đo điện Hà Nội
Qua biểu 3 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được tăng đều qua các năm. Công ty luôn giữ vững khối lượng tiêu thụ sản phẩm cũ và liên tục đưa ra thị trường các loại sản phẩm mới có tính năng phù ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1193.doc