Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dược phẩm T.W1

Lời nói đầu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trườn

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dược phẩm T.W1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh...dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép .Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội . Công ty Dược phẩm T.W1 là một Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trưc thuộc Tổng công ty dược Việt Nam-Bộ Ytế. Công ty không phải là đơn vị mua bán hàng hoá đơn thuần mà kiêm cả hai nhiệm vụ: phục vụ và kinh doanh. Do đó Công ty cũng như các đơn vị kinh doanh khác là phải cạnh tranh để tồn tại. Tuy nhiên, hàng hoá của Công ty là loại hàng hoá đặc biệt liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người nên Công ty luôn đặt mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, sau mới đến mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận . Với mong muốn sử dụng những kiến thức học tập trong nhà trường để phân tích, đáng giá hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể em chọn đề tài ”Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Dược phẩm T.W1” làm chuyên đề thực tập của mình . Đề tài gồm 3 phần: Phần I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh Phần II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty dược phẩm T.W1 Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Dược phẩm T.W1 Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Chu Văn Vũ và các cô chú trong Công ty Dược phẩm T.W1 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty. Do thời gian ngắn, trình độ có hạn lại chưa có nhiều kiến thức thực tế trong lĩnh vực kinh doanh nên đặc biệt không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng nhận được sự góp ý của thầy và của các cô chú trong Công ty Dược phẩm T.W1 để sự hiểu biết của em về lĩnh vực này được đầy đủ hơn. PhầnI Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1. Khái niệm. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ chức tự do hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đưa ra những chiến thuật kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh . Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Các doanh nghiệp trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời câu hỏi: sản xuất cái gì,sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai ?. Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra bao nhiêu lợi ích từ hoạt động đầu tư. Dĩ nhiên những lợi ích đó dù tồn tại dưới hình thức nào cũng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn thu được lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra thấp nhất có thể. Lợi nhuận vừa là động lực, vừa là tiền đồ để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh tế có cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro có thể xảy ra . Mọi khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được đưa ra đều chỉ mối liên hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác nhau. Song ta chỉ có thể hiểu khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực mhư lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định.” 2. Bản chất. Bản chất hiểu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó được xác định thông qua mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội . Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kì và chu kì kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không vì lợi nhuận trước mắt mà quên đi những lợi ích lâu dài. Trong thực tế, nhiều doan nghiệp đạt được kết quả cao khi khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả người lao động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này lại vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập những hàng cấm mà nhà nước không cho phép...làm ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài của xã hội . Một doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển, doanh nghiệp đó không thể coi tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả nếu doanh nghiệp đó cắt giảm chi tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi trường tự nhiên, đất đai, đổi mới kĩ thuật, nâng cao trình độ người lao động. Mặt khác, doanh nghiệp đó cũng không thể coi là hoạt động có hiệu quả lâu dài được khi xoá bỏ hợp đồng với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại nhiều lợi nhuận hơn nhưng không ổn định . Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả cao mà doanh nghiệp đạt được sẽ là chưa đủ, hiệu quả đó cần phải tác động đến xã hội, mang lại lợi ích đúng đắn cho toàn xã hội. Đây chính là nét đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường . 3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên góc độ khác nhau để xem xét : - Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản xuất tức với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra được giá trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kì sản xuất được thể hiện thông qua doanh thu, giá trị tổng sản lượng hay lợi nhuận . - Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất . Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt được cao hay thấp . Tuỳ theo phạm vi kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau: hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế-xã hội, hiệu quả sử dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh... Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế-xã hội . Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội chỉ mang tính chất tưong đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả kinh tế, xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả xã hội và ngược lại . (1) II. sự cần thiết phảI nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ, cũng như không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, nhận thức nhu cầu của con người ngày càng cao và đa dạng. Điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến sản phẩm và dịch vụ cung cấp ngày càng phong phú đa dạng . Như vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau : - Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng phạm vi qui mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thương nghiệp. Ngược lại, một doanh nghiệp nếu không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trước qui luật cạnh tranh của thị trường . - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ giữa tập thể, nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm lợi thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng . - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan hệ mật thiết với nhau - đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm là một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại, việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm. Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị, kết quả hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất không có hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm được tối đa chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh . Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi như là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phếp các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả sản xuất và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . ý nghĩa . Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng . - Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nước, khả năng phát triển lực lượng sản xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày càng cao . - Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp, là giá trị và lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống người lao động, vừa mở rộng đầu tư, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh . - Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra động cơ thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao động ngày một nâng lên . III. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . 1. Nhân tố khách quan . 1.1 Môi trường kinh doanh .(2) Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có môi trường tồn tại. Trong môi trường này doanh nghiệp thường xuyên trao đổi với các tổ chức và những người có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó gọi là môi trường kinh doanh. Có thể nói, môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp . Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường tổng quát (môi trường vĩ mô) và môi trường đặc thù (môi trường vi mô) . - Môi trường tổng quát gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công nghệ của một nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật... - Môi trường đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp khác nhau thì môi trường kinh doanh cũng khác nhau như khách hàng, nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế. Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như văn hoá doanh nghiệp, truyền thống-tập quán của một doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng xử... Tất cả những yếu tố này tạo lên bầu không khí và bản sắc tinh thần của một doanh nghiệp . 1.2 Điều kiện chính trị xã hội Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của người lao động. Một nhà nước có chủ trương chính sách tốt đối với người lao động chắc chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung . Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở các chính sách : - Chính sách xã hội con người, chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao động... - Chính sách chế độ đối với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ... - Chính sách đãi ngộ, khen thưởng thích đáng những thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh, kiên quyết với các đơn vị kinh tế làm ăn không hiệu quả . Ngoài những nhân tố ảnh hưởng ở tầm vĩ mô, điều kiện chính trị xã hội còn ảnh hưởng theo từng ngành như giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua cấu thành sức mua, nhân tố thời vụ ... Nhân tố chủ quan . 2.1 Trình độ quản lý của doanh nghiệp . Một doanh nghiệp biết quản lý tốt, sử dụng hợp lý số lượng cán bộ công nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi người lao động thì doanh nghiệp đó sẽ nâng cao được hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những người chủ doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đời sống người lao động, đến tâm tư và nguyện vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để người lao động được học hỏi nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, từ đó nâng cao năng suất lao động. Đây là một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . 2.2 Vốn và cơ sở vật chất . Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Ngoài việc được nhà nước cấp vốn, doanh nghiệp Nhà nước cần năng động hơn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác như liên doanh, vay ngân hàng... Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất, giảm cường lực làm việc của người lao động, hạn chế được việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trường trong sạch cho người lao động, từ đó làm tăng hiệu quả lao động dẫn đến tăng năng hiệu quả kinh doanh . 2.3 Uy tín doanh nghiệp và văn minh thương mại . Uy tín doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trường, sản lượng tiêu thụ lớn, doanh thu tăng và hiệu quả kinh doanh được nâng cao . Văn minh thương mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp : giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ . IV. các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . 1. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh . Phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và phương pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp dụng . 1.1 Phương pháp so sánh . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích . Để tiến hành so sánh phải thoả mãn hai điều kiện : - Phải có ít nhất hai chỉ tiêu dùng so sánh . - Hai chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện . 1.2 Phương pháp chi tiết . Phương pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được. Người ta chi tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo địa điểm . 1.3 Phương pháp loại trừ . Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch . Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố . 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .(3) Hiệu quả kinh doanh =  Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân của đầu vào trong kỳ sản xuất kinh doanh: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả ở đầu ra . Tỷ suất lãi doanh thu = x 100% Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất lãi vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lãi . Số vòng quay vốn kinh doanh = Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ kinh doanh, vốn kinh doanh quay được mấy vòng . Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Sức sinh lời của vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ . Số vòng quay của vốn lưu động = Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Sức sinh lời của vốn cố định = Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn. Năng suất lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ. Sức sinh lời của lao động bình quân = Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán nhanh = Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rơi vào tình trạng vỡ nợ . Phần II Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty dược phẩm t.w 1 I . đặc điểm của công ty dược phẩm t.w 1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty .(4) Công ty Dược phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam - Bộ Y tế . Tên giao dịch quốc tế CENTRAL PHARMACETICAL COMPANY NUMBER 1 , viết tắt là CPC N0 1 . Trụ sở đóng tại Km 6 - Đường Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội . Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật Dược và yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Thập kỷ 60, Công ty có tên gọi Quốc doanh Dược phẩm Cấp 1. Năm 1971, Công ty được chính thức thành lập với tên gọi Công ty Dược phẩm Cấp 1 và năm 1988 đổi tên thành Công ty Dược phẩm T.W 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam - Bộ Y tế ( nay là Tổng Công ty Dược Việt Nam ). Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ của Công ty không phải là đơn vị kinh doanh đơn thuần mà nó mang cả hai tính chất phục vụ và kinh doanh. Công ty vừa là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với các đơn vị tỉnh, vừa giúp Bộ và Tổng Công ty Dược Việt Nam trong việc tổ chức và chỉ đạo mạng lưới lưu thông, phân phối và có nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ tuyến dưới . Trong hoạt động kinh doanh Công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau : - Do Công ty chịu sự chỉ đạo của Công ty Dược Việt Nam nên hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để báo cáo Tổng Công ty . - Công ty quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành, đúng mục đích, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Đồng thời Công ty phải tuân thủ các hợp đồng đã kí kết đảm bảo tuyệt đối chữ tín với khách hàng. - Công ty cần nắm bắt được khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để cải tiến, tổ chức kinh doanh hợp lý, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thu lợi nhuận tối đa . - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chế độ nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động . 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty . 2.1 Cơ cấu tổ chức . - Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc giúp việc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty . - Công ty có 6 phòng ban, 1 phân xưởng, 5 cửa hàng và 1 chi nhánh tại Sài Gòn . - Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến ( một cấp ) . Sơ đồ -Tổ chức bộ máy quản lý Ban giám đốc Phân xưởng Ban kho Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm Phòng kế toán Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phòng bảo vệ Cửa hàng Giáp Bát Cửa hàng Nguyễn Lương Bằng Cửa hàng Biệt Dược Chi nhánh Sài Gòn Cửa hàng Nguyễn Công Trứ Cửa hàng đại lý 2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban . Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc Công ty .Ban giám đốc cùng các phòng ban phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau . Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình . - Phòng tổ chức - hành chính : có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, lập kế hoạch tiền lương, tuyển nhân viên mới, đào tạo cán bộ công nhân viên cũ, lập kế hoạch mua sắm trang bị cho hoạt động của các phòng ban . - Phòng kế hoạch nghiệp vụ : lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho để điều chỉnh kế hoạch mua bán . - Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm : tổ chức lực lượng bảo vệ ngày đêm bảo vệ an toàn cho Công ty, tổ chức lực lượng tự vệ phòng cháy chữa cháy. - Phân xưởng : làm nhiệm vụ ra lẻ và sản xuất các loại thuốc thông thường, bông băng, ... - Kho : được chia thành 4 tổ để quản lý, bảo quản và xuất nhập hàng hoá theo đúng qui định của Công ty . - Cửa hàng : có nhiệm vụ giới thiệu và bán thuốc . - Phòng kế toán : tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty . 3. Phương thức kinh doanh của Công ty . Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải bán được hàng hoá và bán được nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng vững và phát triển. Ngược lại, nếu hàng hoá không bán được thì doanh nghiệp bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp việc bố trí, sắp xếp các địa điểm bán hàng cũng không kém phần quan trọng. Địa điểm thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán được nhiều hàng. Đây là một trong những lợi thế quan trọng để chiến thắng trong cạnh tranh . Công ty Dược phẩm T.W 1 hiện nay có 5 cửa hàng đặt tại địa bàn Hà Nội và 1 chi nhánh mới mở tại Sài Gòn. Mạng lưới bán hàng của Công ty không phân bổ rộng khắp trong cả nước đã làm hạn chế sự phân phối thuốc của Công ty đến tận tay người tiêu dùng, giảm tính canh tranh của Công ty trên thị trường . Hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay: - Sản lượng bán buôn chiếm phần lớn, chiếm đến hơn 98,9% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Công ty đã áp dụng một số chính sách như chiết khấu giảm giá, hoa hồng cho khách hàng... nhằm tăng nhanh sản lượng bán buôn, khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua với khối lượng lớn . - Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng, khách mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên, khả năng thích ứng với thị trường lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn. Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ chỉ chiếm chưa đầy 1% tổng sản lượng bán ra toàn Công ty. Hình thức này được thực hiện chủ yếu thông qua mạng lưới cửa hàng. - Bán qua cửa hàng đại lý. Đây cũng là một hình thức Công ty áp dụng để chiếm lĩnh và quản lý thị trường thuốc. Tuy nhiên, sản lượng bán hàng theo phương thức này chiếm một phần rất nhỏ so với tổng sản lượng bán ra, chỉ đạt 0,1% . II. hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .(5) 1. Tình hình kinh doanh của Công ty . Những kết quả mà Công ty đạt được trong lĩnh vực kinh doanh gần đây rất đáng khích lệ. Điều này cho phép Công ty đứng vững và phát triển trong kinh doanh, khẳng định được vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng gặp không ít khó khăn do tình hình biến động của thị trường. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách toàn diện theo quy mô, mặt hàng ... ta có thể thấy rõ được điều này . Quy mô kinh doanh . Theo cơ chế quản lý của nước ta, khi các doanh nghiệp Nhà nước được quyết định thành lập đều được Nhà nước cấp vốn để hoạt động. Mức độ cấp vốn phụ thuộc vàp quy mô, tầm quan trọng của doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân. Công ty Dược phẩm T.W 1 là một doanh nghiệp chiếm vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nguồn ngân sách do Nhà nước cấp cho mỗi năm là tương đối lớn. Ngoài ra, Công ty còn có thêm nguồn vốn tự bổ sung để hoạt động kinh doanh có hiệu quả . Biểu 1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % Nguồn vốn kinh doanh 35.596 37.775 38.190 +2.179 +6,12 +415 +1,09 1. 1.Ngân sách Nhà nước 30.846 30.858 30.858 +12 +0,03 +0 +0 2. 2.Vốn tự bổ sung 4.750 6.917 7.331 +2.167 +45,6 +414 +5,98 Từ biểu trên nhận thấy vốn kinh doanh tăng đều theo các năm. Cụ thể : Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 2.179 triệu đồng tức tăng hơn 6,12% Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 415 triệu đồng tức tăng hơn 1,09% . Nguyên nhân làm tăng nguồn vốn kinh doanh chính là do sự tăng lên của nguồn vốn tự bổ sung. Tuy nhiên, nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng lên được đánh giá là có ý nghĩa về mặt hiệu quả sản xuất kinh doanh nếu nó được xem xét trong quan hệ với thị trường, biểu hiện qua chỉ tiêu giá trị sản lượng . Biểu 2 . Giá trị sản lượng hàng hoá của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Giá trị sản lượng 247.955 310.895 328.424 +62.940 +25,3 +17.529 +5,6 Trong đó : Hàng nhập 161.037 208.834 188.982 +47.797 +29,6 -19.852 - 9,5 2.Giá trị sản lượng thực hiện 262.942 332.540 350.802 +69.598 +26,4 +18.262 +5,4 Ta có : - Giá trị sản lượng hàng hoá : Năm 1998 tăng 62.940 triệu đồng, tức tăng 25,3% so với năm 1997, trong đó sản lượng hàng nhập tăng 47.797 triệu đồng ( tăng 29,6% ) Năm 1999 tăng 17.529 triệu đồng, tức tăng 5,6% so với năm 1998 nhưng sản lượng hàng nhập lại giảm đi 19.852 triệu đồng ( giảm 9,5% ) Nguyên nhân: sản lượng hàng nhập giảm là do hàng hoá trong nước sản xuất được có chất lượng mặt hàng tương đương hàng nhập . - Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện : Năm 1998 tăng 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% so với năm 1997 Năm 1999 tăng 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% so với năm 1998 Như vậy, quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng tăng lên, nguồn vốn kinh doanh được đầu tư ngày càng lớn . Mặt hàng kinh doanh . Đặc điểm kinh doanh ngành hàng tại Công ty là mặt hàng thuốc đa dạng và trong thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục kinh doanh mặt hàng này. Công ty có địa thế tốt, mặt bằng rộng rãi. Chính vì vậy, Công ty có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất và cung cấp nguyên liệu cho ngành dược và thuốc chuyên khoa biệt dược, bông băng y tế ... cho xã hội . Phạm vi thị trường và khách hàng . Thị trường khách hàng của Công ty đóng vai trò quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khách hàng của Công ty được chia như sau : - Khách hàng mua . - Khách hàng cung cấp hàng hoá . Có thể nói, phạm vi thị trường của Công ty là rất rộng lớn ( trên phạm vi cả nước ), mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty nhưng bên cạnh đó Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá . Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty . 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.(6) Doanh thu : Biểu 3. Tình hình kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Tổng doanh thu 266.300 337.746 351.743 +71.446 +26,8 +13.997 +4,1 2.Doanh thu 262.942 332.540 350.802 +69.598 +26,4 +18.262 +5,4 3.Giá vốn hàng bán 247.955 310.895 328.424 +62.940 +25,3 +17.529 +5,6 Nhận thấy doanh thu của Công ty tăng dần theo các năm. Cụ thể : Năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 69.598 triệu đồng, tức tăng 26,4% Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 18.262 triệu đồng, tức tăng 5,4% . Nguyên nhân : Công ty vẫn phát huy được thế mạnh của mình trên thị trường, giá trị hàng hoá thực hiện tăng, ... do đó doanh thu tăng . b. Chi phí . Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà Công ty bỏ ra cho một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh ( thường là 1 năm ) của mình nhằm đạt lợi nhuận tối đa . Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty mấy năm gần đây tăng ( biểu 4 - trang bên ) Năm 1997, chi phí bỏ ra là 17.215 triệu đồng . Năm 1998, chi phí bỏ ra là 25.376 triệu đồng, tăng 254,8% so với năm 1997 . Năm 1999, chi phí bỏ ra là 29.291 triệu đồng, tăng 280,3% so với năm 1998. Nguyên nhân làm tăng chi phí: số lượng sản phẩm bán ra tăng, doanh thu tăng nên chi phí vận chuyển, khấu hao, ... cũng tăng lên . Biểu 4. Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 / 97 99 / 98 Lượng % Lượng % 1.Thuế môn bài, lệ phí 121 171 181 +50 +41,3 +10 +5.8 2.Lãi vay ngân hàng 2.404 3.525 4.429 +1.121 +46,6 +904 +25,6 3.Lương CBCNV 2.757 4.236 4.853 +1.479 +53,6 +617 +14,5 4.BHXH, BHYT, KPCĐ 118 132 402 +14 +11,8 +270 +204,5 5.Chi phí bán hàng 8.681 12.299 13.328 +3.618 +41,6 +1.029 +8,3 6.Chi phí quản lý 3.134 5.013 6.098 +1.879 +59,9 +1.085 +21,6 Cộng 17.215 25.376 29.291 +8.161 +254,8 +3.915 +280,3 c. Nộp ngân sác._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34098.doc
Tài liệu liên quan