Lời nói đầu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi doanh nghiệp đều gặp những khó khăn, thuận lợi nhất định. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, phải khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh kể cả các thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trườ
58 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả Sản xuất kinh doanh ở chi nhánh Công ty Dược phẩm Trung ương2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, hạ chi phí sản xuất, quay vòng vốn nhanh . . . dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho phép. Có thể nói việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với xã hội.
Hiện nay thị trường dược phẩm Việt Nam đã và đang trở thành thị trường rất sôi động và phong phú, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Số lượng mặt hàng sản xuất trong nước tăng nhanh đến nay đã có hơn 8000 loại thuốc được cấp số đăng ký, số lượng các công ty dược tăng lên nhanh chóng. Năm 1997 toàn quốc chỉ có 334 công ty dược nhưng đến năm 2004 đã là 835 công ty. Đi kèm với sự phát triển của thị trường dược phẩm là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty dược nước ngoài với các công ty dược trong nước và giữa các công ty dược trong nước với nhau.
Không còn sự bao cấp của nhà nước, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp dược Việt nam buộc phải nghiên cứu, áp dụng sáng tạo các chiến lược sản xuất kinh doanh trong điều kiện thực tế của mỗi đơn vị. Các doanh nghiệp dược vừa phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị là cung ứng thuốc phục vụ công tác chữa bệnh cho nhân dân vừa phải thực hiện tôt mục tiêu kinh doanh có lãi. Vì vậy các doanh nghiệp đã kinh doanh như thế nào để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường và trong sự phát triển của thị trường dược phẩm là vấn đề cần phải nghiên cứu và đưa ra những phương hướng, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ những thực tế trên em lựa chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở chi nhánh Công ty dược phẩm TW2.
Đề tài nhằm 3 mục tiêu là :
Mô tả thực trạng, phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế của chi nhánh công ty dược phẩm TW2.
Từ kết quả nghiên cứu trên phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Tìm ra điểm yếu, điểm mạnh, khó khăn, thách thức, những mặt tồn tại.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty dược phẩm TW2.
Phần một : Tổng quan
I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1. Khái niệm
1.1.1. Quan điểm cơ bản về hiệu quả kinh tế
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên góc độ khác nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được nó. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét hiệu quả là thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một phạm trù sản xuất kích thích gắn liền với sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là “tiền”. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích địa phương và lợi ích trung ương, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là một phạm trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán so sánh. Nếu là phạm trù trừu tượng phải được định lượng thành các chỉ tiêu con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thực tế, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau.
Kết quả tăng, chi phí giảm.
Kết quả tăng, chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của sản xuất kinh doanh.
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoấ để bù đắp chi phí đã đưa ra để sản xuất hàng hoá đó. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng.
Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh tế (hiệu quả sản xuất kinh doanh)
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh) quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên mức độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đưa được ra đều chỉ mối liên hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác nhau. Song ta chỉ có thể khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
“ Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. . . để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định”.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả lao động xã hội, nó được xác định thông qua mối tương quan giữa kết quả hữu ích cuối cùng thu được và lượng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời gian trong mối liên hệ hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả xã hội.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp đã đạt kết quả cao khi khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả người lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này lại vi phạm pháp luật như trốn thuế, nhập những hàng cấm mà nhà nước không cho phép. . . làm ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài của xã hội.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp đó không thể coi tăng thu giảm chi là một việc làm có hiệu quả. Nếu doanh nghiệp đó cắt giảm chi tiêu một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc trong việc cải tạo môi trường tự nhiên, đổi mới kỹ thuật, nâng cao trình độ người lao động. Mặt khác doanh nghiệp đó cũng không thể coi là hoạt động có hiệu quả lâu dài được khi phá bỏ hợp đồng với một khách hàng tín nhiệm để chạy theo một hợp đồng khác mang lại lợi nhuận hơn nhưng lại không ổn định.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Nói cách khác, trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiệu quả cao mà các doanh nghiệp đạt được sẽ là chưa đủ, hiệu quả đó cần phải tác động đến xã hội mang lại lợi ích đúng đắn cho xã hội. Đây chính là nét đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải và để tồn tại phát triển. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài cũng không thể cung cấp hàng hoá lâu dài cho khách hàng và cộng đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế của các nước hiện đại là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, nhận thức nhu cầu ngày càng cao và đa dạng. Điều này buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến sản phẩm và dịch vụ, cung cấp ngày càng phong phú đa dạng. Như vậy các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lí do sau:
Trong điều kiện kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao doanh nghiệp càng có khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị máy móc hiện đại, tăng phạm vi quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình, thực hiện văn minh thương nghiệp. Ngược lại nếu một doanh nghiệp không biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì tới lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị đào thải trước quy luật cạnh tranh của thị trường.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ tập thể, nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm lợi thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên đời sống người lao động từng bứơc được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu của quy luật tiết kiệm. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện tiết kiệm là một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại, việc đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao chứng minh doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm bởi vì hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị, kết quả hữu ích trong một thời kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả. Do vậy, muốn tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi như là một trong những công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương tiện: Tăng kết quả sản xuất và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. ý nghĩa
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực như hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm tiết kiệm các nguồn lực đất nước, khả năng phát triển lực lượng sản xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mỗi doanh nghiệp là giá trị lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sổ để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng đầu tư, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra động cơ thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao động ngày càng tăng lên.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
3.1. Các nhân tố khách quan
3.1.1. Môi trường kinh doanh
Một doanh nghiệp không thể hoạt động một cách khép kín mà phải có môi trường tồn tại. Trong môi trường này, doanh nghiệp thường xuyên trao đổi giữa các tổ chức và những người có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó gọi là môi trường kinh doanh. Có thể nói môi trường kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài có tác động hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường tổng quát (môi trường vĩ mô) và môi trường đặc thù (môi trường vi mô).
Môi trường tổng quát bao gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế, các yếu tố chính trị pháp luật, kinh tế,. . .
Môi trường đặc thù gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp khác nhau thì môi trường kinh doanh khác nhau như khách hàng , nhà cung cấp, sản phẩm thay thế . . .
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như văn hoá doanh nghiệp, truyền thông, tập quán của mỗi doanh nghiệp, thói quen, nghệ thuật ứng xử . . . tất cả những yếu tố này tạo nên bầu không khí và bản sắc tinh thần của mỗi doanh nghiệp.
3.1.2. Điều kiện chính trị xã hội
Điều kiện chính trị xã hội tác động mạnh mẽ đến tinh thần của người lao đông. Một nhà nước có chủ trương, chính sách tốt đối với người lao động chác chắn sẽ dẫn đến việc tăng năng suất lao động đối với từng cá nhân nói riêng và toàn bộ xã hội nói chung.
Điều kiện chính trị xã hội thể hiện ở những chính sách sau:
Chính sách xã hội con người, chính sách tuyển dụng, xuất khẩu lao động,. ..
Chính sách chế độ đối với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, . . .
Chính sách đãi ngộ, khen thưởng thích đáng những thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các biện pháp mạnh kiên quyết đối với các đơn vị kinh tế làm ăn không có hiệu quả.
Ngoài những nhân tố ảnh hưởng vĩ mô, điều kiện chính trị xã hội còn ảnh hưởng theo từng ngành như giá cả các mặt hàng, nhân tố sức mua, cấu thành sức mua, nhân tố thời vụ . . .
3.2. Nhân tố chủ quan
3.2.1. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp biết quản lý tốt, biết sử dụng hợp lý số lượng cán bộ công nhân viên, biết phát huy những mặt mạnh của mỗi người lao động thì doanh nghiệp đó sẽ nâng cao được hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, những người chủ doanh nghiệp cần quan tâm đến đời sống người lao động, đến tâm tư và nguyện vọng của họ. Đồng thời cần tạo mọi điều kiện để người lao động được học hỏi nâng cao trình độ tay nghề, từ đó nâng cao được năng suất lao động. Đây là một nhân tố góp phần đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Vốn và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thì phải có vốn. Ngoài việc được nhà nước cấp vốn, doanh nghiệp nhà nước cần năng động hơn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác như liên doanh, vay vốn ngân hàng. . . Khi có vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vàoquá trình sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ sản xuất, giảm cường lực làm việc của người lao động, hạn chế được việc khai thác các chất độc hại, tạo môi trường trong sạch cho người lao động, từ đó làm tăng hiệu quả cho người lao động dẫn đến tăng năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp.
3.2.3. Uy tín doanh nghiệp và văn minh thương mại
Uy tín của doanh nghiệp là một trong những tài sản vô hình của doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập thị trường, sản lượng tiêu thụ lớn, doanh thu tăng và hiệu quả kinh doanh được nâng cao. Văn minh thương mại làm tăng hiệu quả kinh doanh vì nó là một trong hai yếu tố thu hút khách hàngđến với doanh nghiệp: Giá cả, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ.
II. Đối tượng, các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty dược phẩm TW2.
Số liệu thống kê, tổng kết công tác dược của Cục quản lý dược Việt Nam.
Hệ thống tổ chức lưu trữ, các báo cáo pháp lý về hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty dược phẩm TW2.
Các dữ liệu, số liệu, sự kiện, chính sách, chiến lược của chi nhánh công ty dược phẩm TW2.
Các chuyên gia kinh tế, chiến lược tại chi nhánh công ty dược phẩm TW2 và các chuyên gia kinh tế
2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh gồm nhiều nội dung lý luận và phương pháp đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể mà áp dụng.
2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh phải thoả mãn hai điều kiện:
Phải có ít nhất 2 chỉ tiêu dùng so sánh.
Khi hai chỉ tiêu so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế và có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
2.2. Phương pháp chi tiết
Phương pháp này dùng để đánh giá chính xác kết quả đạt được. Người ta chi tiết số liệu để phân tích: có thể theo bộ phận cấu thành, theo thời gian hoặc theo địa điểm.
2.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này là kết hợp của hai phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tính toán xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố.
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi bình quân của đầu vào trong kỳ sản xuất kinh doanh: Cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả ở đầu ra.
Tỷ suất lãi doanh thu
Lợi nhuận
Doanh thu
=
x100% Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lãi vốn kinh doanh
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh bình quân
=
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sản xuất làm ra bao nhiêu đồng lãi.
Số vòng quay vốn kinh doanh
Doanh thu
Vốn kinh doanh bình quân
=
x100 %
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong kỳ kinh doanh vốn kinh doanh quay được mấy vòng. Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
*. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động
=
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
*. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sinh lời của vốn cố định
=
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn
Năng suất lao động bình quân
=
Doanh thu
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của lao động trong kỳ.
Sức sinh lời của
lao động bình quân
=
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Khả năng thanh toán
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
=
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp vỡ nợ.
Phần II
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh công ty dược phẩm TW2
I. Đặc điểm của chi nhánh công ty dược phẩm TW2.
1. Sơ lược về sự hình thành phát triển công ty dược phẩm TW2
Công ty dược phẩm TW2 tổ chức hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động đối với nhà nước và đối với toàn bộ tập thể CBCNV. Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó giám đốc, một kế toán trưởng các trưởng phòng và các giám đốc chi nhánh.
Mô hình tổ chức công ty được thể hiện ở hình 1
Tổ chức bộ máy công ty được xây dựng theo mô hình chức năng kết hợp với phân bố địa lý, các phòng ban được phân chia theo chức năng cụ thể phòng nhập khẩu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm sản phẩm, chọn đối tác, xây dựng phương án, trình giám đốc thực hiện. Phòng kho vận chịu trách nhiệm nhận hàng nhập khẩu và các nguồn hàng khác, bảo quản hàng hoá về số lượng và chất lượng, giao hàng theo hoá đơn đặt hàng. Các chi nhánh hoạt động dưới sự chỉ đạo của công ty, nhưng chủ động về nguồn hàng, tự cân đối thu chi hợp lý và báo cáo theo phương thức hạch toán báo sổ.
Các phòng ban hoạt động chủ động và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Đứng đầu là giám đốc, chỉ đạo trực tiếp phòng tổ chức, phòng bảo vệ và phòng kho vận. Phó GĐKD chỉ đạo và chịu trách nhiệm các phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, marketing, nhà máy Codupha- Lào và các chi nhánh. Phó GĐ tài chính chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, công ty không chỉ áp dụng cơ cấu chức năng đơn thuần mà đã thực hiện nhiều cải cách. Hệ thống kênh liên lạc, đường liên lạc không bó hẹp, cứng nhắc mà thực hiện tương đối mềm dẻo, phù hợp với chức năng nhiệm vụ, phù hợp với thị trường và đặc điểm riêng của công ty.
2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty dược phẩm TW2
Chi nhánh công ty dược phẩm TW2 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc công ty dược phẩm TW2 và chịu sự kiểm soát chỉ đạo của công ty dược phẩm TW2 (codupha) _ Bộ y tế. Tên giao dịch quốc tế National pharmaceutical company No2 với tên thương hiệu của chi nhánh là codupha – Hà nội. Trụ sở đặt tại 60B Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân – Hà Nôị. Thành lập theo quyết định số 1421 / QĐ-UB ngày 20/7/1994 của UBNDTP Hà nội. Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh được công ty giao kinh doanh các ngành nghề tại miền Bắc như sau:
Dược phẩm (tân dược, đông dược)
Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh, bao bì dược và các sản phẩm y tế khác.
Tinh dầu, hương liệu, mỹ phẩm, dầu động – thực vật
Dụng cụ y tế thông thường, máy móc thiết bị y, dược
Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng y tế
Bông băng, gạc, kính mắt, kính thuốc
Hoá chất các loại, hoá chất xét nghiệm và kiểm nghiệm phục vụ cho ngành y tế.
3. Vị trí, chức năng của chi nhánh công ty dược phẩm TW2
3.1. Vị trí:
Chi nhánh công ty dược phẩm TW2 trực thuộc công ty dược phẩm TW2 – Bộ y tế chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty dược phẩm TW2 – Bộ y tế về việc đảm bảo cung ứng thuốc chủ yếu cho các tỉnh phía Bắc.
3.2. Chức năng của chi nhánh
Hỗ trợ cho công ty trong việc xuất nhập khẩu trực tiếp về nguyên liệu, hợp chất và trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc tân dược, mỹ phẩm và các sản phẩm dinh dưỡng.
Sản xuất kinh doanh và phân phối thuốc và các sản phẩm đến các công ty dược, bệnh viện và tất cả các tỉnh phía bắc.
3.3. Nhiệm vụ chi nhánh
Đảm bảo cng ứng thuốc và nguyên liệu kịp thời thường xuyên, đúng chủng loại trong phạm vi các tỉnh phía bắc
Giúp công ty trong việc xuất nhập khẩu và phân phối thuốc độc, thuốc gây nghiện, hướng thần, nguyên liệu sản xuất cho các tỉnh phía Bắc.
Thực hiện chức năng dự trữ thuốc, đảm bảo cho các chương trình dự trữ quốc gia,phòng chống dịch bệnh, thiên tai, dịch hoạ.v.v.
Làm tham mưu cho công ty mẹ trong việc định hướng kinh doanh, sản xuất dược phẩm tại Việt nam.
Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, nộp ngân sách nhà nước, thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn.
Làm tốt công tác xã hội, chăm sóc đời sống, vật chất và tinh thần cho CBCNV trong Chi nhánh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của Chi nhánh Cty dược phẩm TW2.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và kế hoạch sản xuất hàng năm của bộ máy quản lý của Chi nhánh và phân bộ máy của chi nhánh như sau:
4.1.1. Giám đốc Chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh được Cty bổ nhiệm điều hành chi nhánh theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước pháp luật, trước Cty- Bộ Y tế và tập thể CBCNV về việc tồn tại và phát triển của chi nhánh cũng như mọi hoạt động kinh doanh.
Bao gồm công việc cụ thể như sau:
Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Công ty-Bộ Ytế giao để quản lý, sử dung theo đúng mục tiêu và nhiêm vụ của Chi nhánh và của Công ty, phải bảo toàn phát triển vốn
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm của chi nhánh .
Tổ chức điều hành hoạt động của chi nhánh.
Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định của nhà nước, của Cty.
Trình nên Ban Giám đốc Cty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các phó Giám đốc, trưởng phòng, nhân viên Chi nhánh.
Báo cáo Cty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Chịu sự giám sát của Cty và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4.1.2. Phó Giám đốc Chi nhánh:
Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành chi nhánh theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc chi nhánh. Phó giám đốc được thay mặt Giám đốc khi giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về quy trình thực hiện và kết quả công việc được giao.
4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban giám đốc chi nhánh. Ban giám đốc cùng các phòng ban phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau. Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
*. Phòng kinh doanh:
Là phòng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực, thị trường các tỉnh phía bắc, lên kế hoạch nhập, gia công sản xuất hàng hoá. Phòng kinh doanh tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về:
Lên kế hoạch nhập khẩu,gia công sản xuất các thành phẩm tân dược, nguyên liệu, dụng cụ,bông băng và trang thiết bị Ytế.v.v. theo nhu cầu của thị trường.
Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu và lập phương án xuất nhập khẩu, tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hoá ở các tỉnh phía bắc.
Nghiên cứu tìm kiếm mở rộng thị trường khu vực phía bắc
Nghiên cứu, tiềm kiếm biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá của chi nhánh.
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện kế hoạch kinh doanh do chi nhánh, công ty giao
Tham gia các hoạt động chung giữa chi nhánh và Công ty.
Tổ chức các nguồn hàng nội địa, quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất dược phẩm trong nước, để gia công sản xuất, mua và bán nguyên liệu.
*. Phòng tài chính kế toán:
ở chi nhánh phòng tài chính có nhiệm vụ sau:
Viết phiếu xuất kho, lập sổ kế toán, theo dõi về lượng hàng nhập kho, xuất kho, tồn kho, tổng hợp các số liệu từ các đơn vị, khách hàng của chi nhánh gửi đến, có trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh, nộp thuế cho nhà nước theo quy định hiện hành và báo cáo tình hình tài chính cho giám đốc chi nhánh.
Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của nhà nước.
Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản thuế cho nhà nước theo quy định.
Tính toán các thương vụ kinh doanh của chi nhánh, các cửa hàng trực thuộc và đưa ra các phương án khả thi để bảo lãnh vay vốn của ngân hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý chi tiết hợp lý và có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của các bộ phận, thu hồi công nợ đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Hàng tháng, hàng quý tổ chức quyết toán, khi cần thiết thì tiến hành thanh tra tài chính đối với các bộ phận trong chi nhánh.
Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt, điều phối vốn trong chi nhánh.
Bảo toàn và phát triển vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn.
*. Phòng kho vận:
Hỗ trợ kinh doanh bằng cách vận chuyển hàng, giao hàng đến tận nơi kịp thời, đúng địa chỉ.
Quản lý kho hàng chặt chẽ, đảm bảo an toàn, đủ về số lượng, tốt về chất lượng, hạn dùng.
Bảo đảm cho kho hàng sạch, gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra theo đúng chế độ quy chế kho hàng.
*. Phòng bảo vệ của chi nhánh:
Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
Đảm bảo an toàn an ninh trật tự.
Chống trộm cắp mất mát xảy ra.
4.3. Đặc điểm lao động của chi nhánh
*. Quy mô và cơ cấu
Bảng 1: Biểu kê nhân lực của chi nhánh từ năm 2002 – 2004
Năm
Trình độ cán bộ công nhân viên
Tổng số
DSĐH
ĐH khác
DSTH, DT
LĐ khác
2002
28
6
7
7
8
100%
21.4%
25%
25%
28.6%
2003
32
8
9
7
8
100%
25%
28%
22%
25%
2004
45
9
11
11
14
100%
20%
24%
24%
32%
Ngoài những cán bộ phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn chế công ty, do chi nhánh quản lý.
Chi nhánh còn sử dụng thêm những lao động thời vụ, lao động khoán theo công việc và theo ngày làm việc, mọi chế độ cho người lao động là sự thoả thuận giữa hai bên. Tình hình lao động của chi nhánh là thay đổi theo nhu cầu, tính chất công việc do vậy mà nhu cầu lao động tăng lên giữa các năm từ 2002-2004, tăng cả lao động có trình độ đại học, lao động khác.
*. Tình hình sắp xếp và sử dụng lao động
Việc bố trí sắp xếp dược sỹ vào bộ phận kinh doanh và bộ phận làm xuất nhập khẩu là phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
Bảng 2: Tình hình bố trí, sắp xếp nhân sự của chi nhánh năm 2004
STT
Các phòng ban
Số người
Tỷ lệ
1
Cán bộ quản lý
03
6%
2
Phòng kinh doanh
20
45%
3
Phòng tài chính – kế toán
07
16%
4
Tổ kho vận
11
24%
5
Tổ bảo vệ
04
9%
Tổng số
45
100%
Số cán bộ quản lý của chi nhánh chiếm 6% tổng cán bộ của công nhân viên chi nhánh. Mô hình chức năng với đội ngũ cán bộ gọn nhẹ chịu trách nhiệm trực tiếp tới công vịêc cụ thể, trong mỗi bộ phận cụ thể đem lại hiệu quả cao trong chi nhánh.
Ban giám đốc chi nhánh nhận thấy rằng để cho chi nhánh phát triển mạnh và đạt được chỉ tiêu khoán doanh số công ty giao cho, thì việc triển khai kinh doanh là quan trọng nhất do vậy mà chiếm tỷ lệ cao nhất, kèm ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0385.doc