Mục lục
Lời nói đầu 2
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 3
I- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường 3
2- Môi trường kinh tế và những tác động của nó đến doanh nghiệp 4
II- Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 6
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh 6
2- Tài sản lưu động và vốn lưu động 6
III- Nội dung vốn lưu động trong doanh nghi
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp 9
1- Thành phần vốn lưu động 9
2- Phân loại vốn lưu động 9
3- Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 13
IV- Xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp 14
1- Sự cần thiết phải xác định VLĐ 14
2- Nguyên tắc xác định nhu cầu VLĐ 16
3- Các phương pháp xác định VLĐ 17
V- Tổ chức đảm bảo VLĐ trong sản xuất kinh doanh 27
1- Nguồn VLĐ 27
2- Tổ chức đảm bảo VLĐ thường xuyên cần thiết trong doanh nghiệp 28
VI- Đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 30
1- Bảo toàn VLĐ 30
2- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 32
3- Kiểm tra tình hình sử dụng VLĐ 37
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở Công ty giầy Ngọc Hà 40
I- Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Giầy Ngọc Hà 40
1- Đặc điểm chung của Công ty Giầy Ngọc Hà 40
2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 41
3- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 44
II- Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty Giầy Ngọc Hà 49
1- Tình hình tổ chức vốn lưu động của Công ty 49
2- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Công ty 57
3- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty 62
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty Giầy Ngọc Hà 64
1- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 64
2- Một số kiến nghị của người viết 65
Kết luận 70
Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra đươc những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, nguồn vốn do ngân sách cấp giảm xuống ở mức tối thiểu, mở rộng quyền tự chủ và giao vốn cho các doanh nghiệp được tự ý quản lý và sử dụng. Điều này tạo nên một tình huống đầy phức tạp trong tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà chính là một bài học thực tế quý giá trong kỳ thực tập cuối khoá của em. Do đó em đã chọn cho mình chuyên đề thực tập: "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong Công ty Giầy Ngọc Hà"
Chuyên đề gồm 3 phần lớn sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà
Chương III: Một số ý kiến góp ý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giầy Ngọc Hà.
Chương I
Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường
I- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1- Doanh nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường
Theo điều 3 luật doanh nghiệp năm 1999. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục địch thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
Như vậy, một chủ thể muốn trở thành doanh nghiệp phải hội tụ các đặc trưng sau.
- Có đày đủ các đặc điểm của chủ thể kinh doanh (có vốn kinh doanh có hành vi kinh doanh, được đăng ký kinh doanh theo quy đinh pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà nước.
- Phải là tổ chức, nghĩa là một trực thể pháp lý được kết hợp bởi các yếu tố trên nhiều phương diện (có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, con dấu riêng)
- Doanh nghiệp không phải là tổ chức chính trị hay xã hội mà là một tổ chức kinh tế nghĩa là tổ chức đó phải lấy hoạt động sản xuất kinh doanh làm chủ yếu và hoạt động này phải có tính liên tục
Chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nước ta đã thực hiện chính sách đa dạng hoá các thành phần kinh tế tương ứng với mỗi thành phần kinh tế có một loại hình kinh doanh nhất đinh. Các doanh nghiệp nghiệp đều phải tiến hành hoạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi đảm bảo có lãi các doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trước pháp luật.
2. Môi trường kinh doanh và những tác động của nó đến doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó, có nhiều nhân tố tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến môi trường kinh doanh, mà chi tiết thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước.
Được bao cấp toàn bộ từ vốn, đầu vào và đầu ra. Họ chỉ quan tâm đến việc hoàn thành kế hoạch đề ra của Nhà nước mà không quan tâm đến hiệu quả thu được. Thiếu vốn Nhà nước cấp thêm, mất vốn (Tổ) được nhiều bù lỗ, không lo thị trường tiêu thụ... Do vậy, các doanh nghiệp không lo mắc phải những khó khăn trong việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh, việc sử dụng vốn không có hiệu quả là kết quả tất yếu của cơ chế bao cấp.
Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước có sự thay đổi cơ bản. Sự thay đổi này được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Đặc điểm 1: Các doanh nghiệp đều phải là người tổ chức kinh tế tự chủ về mặt tài chính, tiến hành hạch toán kinh doanh
- Đặc điểm 2: Lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ, làm mục tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 3: Phân phối lợi ích kinh tế không chỉ theo lao động mà còn theo giá trị (vốn)
- Đặc điểm 4: Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: quy luật giám quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu,...
- Đặc điểm 5: Kinh tế thị trường vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp
- Đặc điểm 6: Trong cơ chế bất cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được Nhà nước bao cấp toàn bộ. Nhận thấy rõ được tác hại của cơ chế tập trung bao cấp, Đảng và Nhà nước đã xác định: chuyển nền kinh tế nước ta từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đã làm thay đổi hẳn sự quản lý của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Nhà nước chỉ cấp vốn cố định và 30% vốn lưu động đối với tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp cùng với trách nhiệm và nghĩa vụ tương ứng.
Việc tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có nhiều thuận lợi hơn. Khi thiếu vốn họ chủ động huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước khi thừa vốn họ chủ động đầu tư ra bên ngoài theo quy định của pháp luật đảm bảo cho khu sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, kinh tế thị trường luôn có tính 2 mặt của nó. Một mặt nó vừa tạo thời cơ cho các doanh nghiệp nhưng mặt khác nó cũng đưa lại không ít những khó khăn. Cạnh tranh là quy luật vốn có cả kinh tế thị trường. Để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Để đảm bảo được điểu đó thì việc tiên quyết là các doanh nghiệp phải có vốn. Việc tạo lập và sử dụng vốn lao động có hiệu quả hai không. Nó cũng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này hiện tại đang gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục những khó khăn mà thực tế đang đặt ra trong việc tạo lập và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động của các doanh nghiệp, ta cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích loại vốn này để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy việc chi phí và sử dụng vốn lao động có hiệu quả hơn khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn gay gắt của các doanh nghiệp.
II- Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1- Khái quát chung về vốn kinh doanh
Mỗi tổ chức hay cá nhân bước vào kinh doanh điều kiện đầu tiên đối với họ là vốn. Vậy vốn là gì? Theo quan niệm của kinh tế thị trường. Vốn là tư bản, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, đó là tư bản. Tư bản hay đều gọi là vốn đầu tư và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, gọi là vón sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh luôn là sự kết hợp của 3 yếu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Chẳng hạn như: nhà xưởng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói, LVĐ đầu tư vào TSCĐ và VCĐ đầu tư vào TSCĐ.
2- TSLĐ và VLĐ của doanh nghiệp
2.1. TSCĐ
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoai tư liệu lao động còn phải có TSLĐ. Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư ban đầu. Vì vậy có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn thị trường ứng trước để đầu tư mua sắm TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành các bộ phận:
- Một bộ phận là các vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục (nguyên nhiên liệu).
- Một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến sản phẩm
- Một bộ phận nằm trong quá trình lưu thông: chọn lọc, đóng gói xuất giao sản phẩm và thanh toán với khách hàng.
2.2. Vốn lưu động
2.2.1. Khái niệm
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các TSLĐ, còn hình thái giá trị được gọi là VLĐ của doanh nghiệp. Các hình thái biểu hiện của TSLĐ liên quan đến toàn bộ các giai đoạn của quy trình sản xuất kinh doanh, từ hâu mua sắm vật tư, sử dụng vật tư đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Do đó để đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục thường xuyên, một bộ phận TSLĐ phải được tài trợ = VLĐ của doanh nghiệp.
2.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
TSLĐ luôn được biểu hiện trong mọi khâu của quy trình sản xuất kinh doanh, nó gắn bó và ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh. VLĐ là biểu hiện giá trị TSLĐ nên cũng có vai trò quan trọng trong từng khâu của quy trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động mang những đặc điểm sau.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.
- Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên, lập lại theo chu lỳ và được gọi là quy trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vón sản xuất, rồi cuối dùng lại chuyển về vốn hình thái tiền tệ ban đầu điều đó thể hiện rằng VLĐ tồn tại dưới mọi hình thức
- Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất về ban đầu phải lớn hơn số tiền bỏ ra. Đó chính là vòng tuần hoàn của vốn. Trong quá trình chuyển đổi hình thái đó các giai đoạn của vòng tuần hoàn luôn đan xen với nhau không tách biệt hẳn ra. Có nghĩa là trong quá trình sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển của VLĐ cao hơn so với VCĐ. nếu ở một giai đoạn nào đó quy trình chuyển hoá bị dừng lại hoặc chậm đi sẽ làm tốc độ của VLĐ chậm lại và vòng quay của vốn lưu động sẽ dài ra. Mặt khác VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn ngay sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thu hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất: Vì có thu được VLĐ thì mới có thể tiến hành mua sắm vật tư, thu hồi cho kỳ sản xuất tiếp theo. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cao tức là vốn đọng ở dạng sản xuất ít thiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng làm doanh thu của doanh nghiệp lớn hơn, số tiền thu được lợi nhuận nhiều hơn. Chính vì lẽ đó, sự vận động của VLĐ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn VLĐ gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc có thể phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó và việc đầu tư phải hợp lý đồng bộ. Nếu như doanh nghiệp nào đó không đủ vốn đầu tư thì qua trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
2.2.3. Vai trò của VLĐ.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là một bộ phận không thể thiếu được trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Như vậy, nói đến VLĐ là nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nói đến việc làm sao để nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Điều của tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm. VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được trong sản xuất lao động của doanh nghiệp, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục từ khâu mua sắm vật tư đến khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nó chính là vốn luân chuyển giúp doanh nghiệp áp dụng máy móc thiết bị và lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá trị của nó chuyển hoá hoàn toàn vào giá thành sản phẩm sau một chu kỳ sản xuất. Do vậy chi phí về VLĐ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm về cơ bản doanh nghiệp đầu tư tiền vốn ban đầu để mua sắm vật tư sau đó tiến hàng sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hoá dịch vụ rồi tiêu thụ chúng nhằm thu lại tiền vốn và thu thêm giá trị thặng dư phục vụ cho tái sản xuất.
Vòng tuần hoàn và chu chuyển VLĐ diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy sự vận động và biến đổi của VLĐ giúp cho doanh nghiệp gần như quản lý được toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như vậy VLĐ có vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu VLĐ là một yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với doanh nghiệp hiện nay đó là một quy trình vô cùng phức tạp đòi hỏi trình độ, năng lực cũng như sự hiểu biết về thị trường của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như để phục vụ cho chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III- Nội dung vốn lưu động trong doanh nghiệp
1- Thành phần vốn lưu động
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Các khoản hàng tồn kho
- Các TSLĐ khác các khoản tạm ứng, chi phí phải trả trước, chi phí chờ kết chuyển
2- Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và chi phí và quản lý VLĐ là vấn đề quan trọng trong việc sử dụng VLĐ. Nếu sử dụng có hiệu quả thì có thể sản xuất ra được nhiều sản phẩm hơn. VLĐ có mặt trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh, quy trình vận động và chuyển hoá của VLĐ vô cùng phức tạp. Tài sản lưu động có thể luôn được chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý VLĐ tốt cần phải thực hiện phân loại VLĐ. Dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất ta phân chia VLĐ thành 3 loại trong mỗi loại dựa theo công dụng lại được chia thành nhiều khoản vốn cụ thể như sau:
2.1. Dựa theo vai trò VLĐ trong quá trình tái sản xuất
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại
2.1.1. VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
- Vốn VLĐ chính
- Vốn NVL phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật liệu đóng gói
- Vốn công cụ dụng cụ
2.1.2. Vốn lưu động trong khâu sản xuất
- Giá trị thành phầm dở dang, bán thành phẩm
- Chi phí chờ kết chuyển
2.1.3. VLĐ trong lưu thông
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...
Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...
Trog các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản vốn dự trù, vốn sản xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, những khoản vốn này luân chuyển theo những quy luật nhất địn, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cung tiêu của doanh nghiệp để tính ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lưu động định mức. Việc xác định số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu gọi là mức vốn lưu động. Việc phân loại vốn VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của VLĐ trong từng khâu của quy trình của quy trình chu chuyển VLĐ. Từ đó có biện phá tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển VLĐ.
2.2. Dựa theo hình thái biểu hiện
2.2.1. Vốn vật tư hàng hoá:
Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cu thể như: Vốn nguyên liệu, vấn vật liệu, vốn sản phẩm dở dang chế tạo, vốn thành phẩm hàng hoá, vốn chi phí trả trước xem xét chi tiết hơn có thể thấy vốn hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm các khoản vốn sau:
- Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ sản xuất mà khi thamgia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất - các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi mầu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quy trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi.
- Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
- Vốn về phụ tìng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa các TSCĐ, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về công cụ dụng cụ: Là giá trị của công cụ dụng cụ đủ tiêu chuẩn là TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vốn về sản phẩm dở dang đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất - kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quy trình sản xuất.
- Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất song, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đang được nhập kho. Đối với dịch vụ thương mại thì bộ phận vốn dự trữ chủ yếu là vốn hàng hoá, thể hiện giá trị các loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào dự trữ trong kho đẻ chuẩn bị cho việc bán hàn ra.
- Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng sắp đăt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp trong xây dựng cơ bản.
2.2.2. Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khá, hoặc để trả nợ. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một khối lượng tiền nhất định.
* Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quy trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.3. Dựa theo nguồn hình thành
Được chia làm 2 loại
2.3.1. Ngồn vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền dử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: số VLĐ được ngân sách Nhà nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước) số vốn do cổ đông bỏ ra liên doanh liên kết qua cổ phiếu.
2.3.2. Nợ phải trả:
- Nguồn vốn đi vay: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác vốn vay thông qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. các phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy động và quản lý sử dụng VLĐ hợp lý hơn.
3- Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
3.1. Kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ tại một thời điểm nhất định
Việc nghiên cứu kết cấu vốn VLĐ sẽ giúp ta thấy được tình hình ơhânbổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý VLĐ và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong từng điều kiện cụ thể
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp thưo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý của từng doanh nghiệp
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: đồ dài của chu kỳ sản xuất: trình độ tổ chức quy trình sản xuất...
- Các nhân tố về mặt cung tiêu, khoản cách giữa doanh nghiệp nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ chủng loại vật tư cần cung cấp
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán...
IV- Xác định nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp
1- Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ
Xác định đúng dắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện, hoạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực vì:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đồng thời tránh ứ đọng và lãng phí vốn.
- Là cơ sở để tổ chức các nguồn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu VLĐ của các doanh nghiệp
- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiêu quả VLĐ, đồng thời là căn cứ để đánh giá kết qảu công tác quản lý VLĐ trong nội bộ doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác hết khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao hiệu qủa sử dụng VLĐ; gây nên tình trạn ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thiếu thốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký với khách hàng
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
- Sự biến động các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đang dùng để sản xuất
- Chính sách chế độ về lao động và tiền lương đối với lao động trong doanh nghiệp
- Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lao động của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động giảm thấp tương đối nhu cầu VLĐ không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho hiệu quả nhất.
2- Các nguyên tắc phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Khi xác đinh nhu cầu vốn lưu động cần phải quán triệu những nguyên tắc sau:
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất
Phải xuất phát từ sản xuất, bảo đảm nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh một cách hợp lý. Bởi vì trong một doanh nghiệp nhưng ở vào những giai đoạn sản xuất kinh doanh khác nhau, ở vào những thời kỳ khác nhau do điều kiện sản xuất kinh doanh thay đổi, nhu cầu vốn lưu động cũng không giống nhau, vì vậy khi xác định vốn lưu động cần phải xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đủ vốn.
- Đảm bảo cân đối các bộ phận kế hoạch trong sản xuất
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên nguồn tài chính của doanh nghiệp. Yêu cầu quản lý là làm sao xác định được nhu cầu vốn lưu động tối thiểu cần thiết của các kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư, kỹ thuật, kế hoạch giá thành, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đề ra nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt các kế hoạch nói trên và đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm trước khi tổng hợp nhu cầu vốn của các kế hoạch này.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ
Xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải được sự tham gia của các đơn vị trực thuộc như các phòng, ban, phân xưởng bộ phận cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động có tác động trong một phạm vi rộng, suốt chu lỳ kinh doanh của một doanh nghiệp có liên quan hầu hết đến các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ các hoạt động giao dịch, gắn liền với việc dự trữ hàng hoá, vật tư, chuyển đổi từ hàng tự trữ thành các khoản thu qua bán hàng, việc thu tiền và sử dụng tiềt mặt để trả các khoản nợ... vì vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động có liên quan trực tiếp tới đông đảo cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, cho nên khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải thu thập ý kiến đóng góp của các bộ phận có liên quan. Nếu không, nhu cầu vốn lưu động xác định sẽ thiếu cơ sở thực tế, kém chính xác.
- Tiết kiệm:
Phải thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu cho sản xuất với số vốn thấp nhất.
Trong quá trình xác định nhu cầu vón lưu động cần phải phân tích tình hình thực tế cung cấp phân phối và tiêu thụ phát hiện những vấn đề tồn tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp với các biện pháp quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác kinh doanh trên cơ sở cơ giới hoá, tự động hoá, áp dụng các phương tiện bốc xếp hiện đại nhằm rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển nguyên vật liệu, vật liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3- Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Một nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho doanh nghiệp là với khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường, làm thế
nào nó có được một tỷ lệ đúng đắn giữa vốn lưu động với kết quả sản xuất.
Điều đó có nghĩa là làm thế nào để tăng cường hiệu quả của vốn lưu động bỏ ra. Muốn như vậy doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn lưu động một cách đúng đắn hợp lý.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động phải sử dụng các chi tiêu có căn cứ khoa học, tiên tiến, lựa chọn và áp dụng phương pháp tính cho thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn phù hợp với nhu cầu thực tế.
Có 2 phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
3.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến dự trù vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tập hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ưu điểm của phương pháp trực tiếp là xác định nhu cầu vốn lưu động cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, do đó tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn trong từng loại trong từng khâu sử dụng. Tuy nhiên do vật tư sử dụng có nhiều loại quá trình sản xuất kinh doanh thường qua nhiều khâu, vì thế việc tính toán nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối phức tạp và mất nhiều thời gian.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu vón lưu động cho từng khâu kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ở khâu dự trữ sản xuất
Trong quá trình sản xuất hàng ngày phải tiêu dùng nhiều loại vật tư khácnhau những loại vật tư đó không thể dùng bao nhiêu mua sắm đến đó mà phải luôn có một số lượng dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Vì vậy cần phải xác định nhu cầu các loại vốn trong khâu dự trữ sản xuất... vốn lưu động trong khâu này có nhiều loại khác nhau trong đó nguyên vật liệu chính là loại mà doanh nghiệp cần tiêu hao rất nhiều. Vì vậy trong khâu này chủ yếu ta xác định nhu cầu vốn lưu động nguyên vật liệu chính. Còn các khoản vốn khác thì tuỳ theo nhu cầu và tình hình thực tế mà ta áp dụng một trong 2 phương pháp tính cho hợp lý.
Công thức: Vnl = Fn x N
Trong đó:
Vnl: Nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Fn: Phí tổn tiêu hao bình quân mỗi ngày về nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
N: Số ngày định mức dự trữ
Xác định các yếu tố trong công thức trên:
Phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch (Fn):
Fn =
Tổng phí tổn tiêu hao nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Số ngày trong năm kế hoạch
+ Tổng phí tổn tiêu hao được xác định theo các nhân tố:
Số lượng sản phẩm sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi đơn vị sản phẩm, ngoài ra cần xem xét trong năm kế hoạch có sử dụng nguyên vật liệu chính vào việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoặc chế thử sản phẩm mới, đơn giá nguyên vật liệu năm kế hoạch (đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: giá nguyên vật liệu là giá mua không có thuế GTGT đầu vào, đối với cơ sở kinh doanh đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá gia tăng và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT: Giá nguyên vật liệu là giá thanh toán, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
+ Số ngày trong năm kế hoạch._. được quy ước 1 năm 360 ngày
Số ngày định mức dự trữ nguyên vật liệu (N): là số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất
Số ngày này bao gồm: Số ngày hàng đi trên đường, số ngày kiểm nhận và chuẩn bị, số ngày dự trữ vật liệu trong kho, số ngày bảo hiểm
+ Số ngày hàng đi trên đường (n1): là số ngày doanh nghiệp trả tiền mua nguyên vật liệu cho đến lúc nguyên vật liệu chở đến doanh nghiệp. Ta tính số ngày này vì nếu các doanh nghiệp thanh toán theo thể thức nhờ thu nhận trả, thư tín dụng và tài khoản đặc biệt để thanh toán tiền mua nguyên vật liệu hoặc trả trước tiền. Còn thanh toán bằng séc, tiền mặt hoặc hàng đến cùng lúc với việc trả tiền thì không tính loại ngày này.
+ Số ngày kiểm nhận và chuẩn bị (n2): Là số ngày cần thiết để làm công việc kiểm nhận, bốc dỡ, nhập kho và chuẩn bị, chỉnh lý nguyên vật liệu về mặt kỹ thuật trước khi đưa vào sản xuất.
+ Số ngày bảo hiểm (n4): Số ngày dự trữ tăng thêm để đề phòng trường hợp do nguyên nhân nào đó mà nguyên nhân vật liệu không được cung cấp đều đặn.
+ Số ngày dự trữ vật liệu trong kho (n3): Số ngày này được xác định:
N3 = nc x Hoạt động
Trong đó:
nc: Số ngày cung cấp cách nhau là số ngày cách nhau giữa 2 lần nhập kho nguyên vật liệu. Đây là số ngày cơ bản nhất trong tổng số ngày dự trữ nguyên vật liệu. Rút ngắn số ngày này có ý nghĩa rất qua trọng đối với việc giảm đinh mức vốn dự trữ và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Hoạt động: Hệ số dự trữ xen kẽ:
Nếu lấy toàn bộ số ngày cung cấp cách khau để tính số ngày dự trữ vật liệu trong kho thì đó chính là số lượng dự trữ tồn kho cao nhất, điều này chỉ xẩy ra khi nào có chuyến nguyên vật liệu vừa mới nhập kho thì mới đạt tới mức đó. Trong thực tế, tuỳ theo tình hình đưa nguyên vật liệu vào sản xuất thì số lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho luôn biến động từ mức cao nhất dần dần giảm đến mức thấp nhất. Mặt khác, số nguyên vật liệu được doanh nghiệp sử dụng có nhiều loại khác nhau, thời gian và nhập kho cùng xen kẽ nhau. Tình hình trên cho phép ta chỉ tính tỷ lệ nhất định để điều chỉnh số ngày cung cấp cách nhau nhằm rút ngắn số ngày này mà vẫn đảm bảo số nguyên vật liệu dự trữ trong kho đủ cho sản xuất vẫn bình thường. Tỷ lệ gọi là hệ số cung cấp cách nhau.
Công thức
Hd =
Số nguyên vật liệu dự trữ bình quan mỗi ngày
Số nguyên vật liệu dự trữ cao nhất
x 100%
3.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động ở khâu sản xuất:
Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo vốn bán thành phẩm tự chế, vốn phí tổn đợi phân bổ
Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là loại vốn cần thiết tồ tại trong quá trình chế biến để hình thành sản phẩm suốt từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành qua kiểm nghiệm nhập kho để chuẩn vị đưa vào lưu thông.
Công thức: Vdc: Pn x Ck x Hs
Trong đó:
Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo kỳ kế hoạch
Pn: Phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ck: Chu lỳ sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ sản phẩm đang chế tạo
Xác định các yếu tố trong công thức:
* Phí tổn sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch (Pn):
Pn =
Tổng phí tổn sản xuất chi ra kỳ kế hoạch
Số ngày kỳ kế hoạch
Trường hợp không có sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng phí tổn sản xuất chi ra kỳ kế hoạch
=
Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
x
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Trường hợp có sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất dở dang đầu lỳ và cuối kỳ lớn thì:
Tổng phí tổn sản xuất chi ra kỳ kế hoạch
=
Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
+
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
-
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số ngày quy ước 1 năm 360 ngày
* Chu kỳ sản xuất sản phẩm (Ck): là khoản thời gian kể từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất, cho đến lúc sản phẩm được chế tạo xong qua kiểm nghiệm nhập kho. Chu kỳ sản xuất bao gồm thời gian làm việc và thời gian gián đoạn. Thời gian làm việc do quy trình công nghệ, trình độ kỹ thuật, trình độ trang bị máy móc... quyết định. Thời gian gián đoạn sản xuất là thời gian ngắt quãng cần thiết để chờ đợt các quá trình tự nhiên trong sản xuất, để sản phẩm đạt được các yêu cầu về kỹ thuật.
* Hệ số sản phẩm đang chế tạo (Hs): là tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo và giá thành của sản phẩm. Hệ số sản phẩm đang chế tạo của mỗi loại sản phẩm có thể cao, cũng có thể thấp tuỳ theo tình hình bỏ chi phí vào quá trình chế tạo sản phẩm
Nếu đại bộ phận phí tổn bỏ ngay từ lúc bắt đầu quá trình sản xuất thì hệ số sản phẩm đang chế tạo sẽ cao, lượng vốn chiếm dùng lớn. Ngược lại, Nếu đại bộ phận chi phí mãi đến lúc sắp kết thúc quá trình sản xuất mới bỏ vào thì hệ số sản phẩm đang chế tạo sẽ thấp và số chiếm dùng sẽ thấp.
Công thức:
Hs =
Giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo
Giá thành của sản phẩm
x 100%
Có một số phương pháp để xác định hệ số số sản phẩm đang chế tạo:
+ Phương pháp 1: Phí tổn sản xuất của mỗi ngày đã xác định cụ thể, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Hs =
Giá thành bình quân của sản phẩm đang chế tạo
Tổng phí tổn sản xuất của mỗi ngày x Chu kỳ SXSP
x 100%
+ Phương pháp 2: Phí tổn sản xuất của mỗi ngày là số ước tính (%) chu lỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Công thức:
Hs =
Tổng luỹ kế phí tổn sản xuất của mỗi ngày (%)
Chu kỳ sản xuất sản phẩm
+ Phương pháp 3: Phần lớn phí tổn sản xuất được bỏ ngay từ đấu quá trình sản xuất. Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài
Công thức:
Hs =
Pđ +
Pt
2
x 100%
Pđ + Pt
Trong đó:
Pđ: Phí tổn sản xuất bỏ lúc đầu quá trình sản xuất
Pt: Phí tổ sản xuất bỏ tiếp tục
(Pđ + Pt): Giá thành sản phẩm
Cần phải chú ý khi xác định nhu cầu vốn chi phí chờ phân bổ:
Chi phí chờ phân bổ là khoản chi phí đã phát sinh thực tế nhưng chưa tính hết vào giá thành này mà được phân bổ dần làm nhiều lần để tránh sự biến động không hợp lý của giá thành sản phẩm chi phí chờ phân bổ bao gồm:
- Công cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần với giá trị lớn
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn
- Chi phí trong quá trình nghiên cứu, thí nghiệm phát minh sách chế, cải tiến kỹ thuật phải phân bổ dần cho nhiều năm và các đối tượng chi phí
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
- Chi phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ
Công thức
Vpb =
Số dư chờ phân bổ đầu năm KH
+
Số dư phí chờ phân bổ phát sinh năm KH
-
Số chi phí sẽ phân bổ trong năm KH
3.1.3. Xác định nhu cầu vốn khâu lưu thông vốn thành phẩm
Sản phẩm sản xuất xong chưa thể bán ngay được mà còn phải có thời gian sắp xếp, đóng gói, chuẩn bị tích luỹ lô hàng nưng chưa đủ tiền ngay được, cho nên cần phải tính toán nhu cầu vốn thành phẩm.
Công thức VTP = Zn x N
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm hàng hoá sản xuất trong mỗi ngày kỳ kế hoạch
N: Tổng số ngày định mức thành phẩm
Xác định các yếu tố trong công thức
* Giá thành sản phẩm hàng hoá sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch (Zn):
Công thức:
Zn =
Tổng giá thành sản phẩm hàng hoá cả năm
Số ngày kỳ kế hoạch
Trong đó:
Tổng giá thàn sản phẩm hàng hoá cả năm
=
Số lượng sản hàng hoá phẩm
x
Giá thành đơn vị sản phẩm hàng hoá
* Số ngày định mức thành phẩm: Là thời gian tính từ lúc sản phẩm hàng hoá nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu tiền về. Số ngày bao gồm các loại ngày sau:
- Số ngày ngày dự trữ thành phẩm trong kho (n1): Số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho đến khi thành phẩm xuất khỏi kho.
Có các trường hợp xác định số ngày này:
+ Nếu có hợp đồng tiêu thụ trong đó quy đinh thời gian giao hàng cách nhau giữa 2 lần giao hàng (VD: 10 ngày hoặc 15 ngày 1 lần) thì số ngày dự trữ thành phẩm ở kho có thể tính theo thời gian cách nhau đó.
+ Nếu hợp đồng tiêu thụ chỉ quy định số hàng hoá xuất giao mỗi lần thì số ngày sẽ căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày để xác định.
Số sản phẩm xuất giao mỗi lần
n1 =
Số sản phẩm sản xuất bình quân mỗi ngày.
+ Nếu xuất giao hàng cho nhiều đơn vị mua hàng, thì số ngày này là số ngày cách nhau giữa 2 lần giao Hà Nộiàg lớn nhất. Vì khi đã có đủ vốn để thoả mãn nhu cầu cho lần xuất giao hàng lớn nhất thì các lần xuất giao hàng khác cũng có thể thoả mãn được.
- Số ngày xuất vận (n2): Là số ngày cần thiết để đưa hang từ kho của doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng và lấy lại chứng từ vận tải mang về. Nếu giao hàng tai kho của mình thì không cần tính số ngày này
- Số ngày thanh toán (n3): là số ngày kể từ ngày lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu được tiền về.
3.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Công thức:
V = D0 x
H1
K0
Trong đó:
V: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch của khoản vốn nào đó
D0: Số dư bình quân của khoản vốn nào đó năm báo cáo (Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện, doanh thu bán hàng trừ thuế...).
Phương pháp này được áp dụng cho các khoản vốn lưu động mà trong năm kế hoạch sử dụng không thường xuyên, hoặc có sử dụng nhưng nhu cầu không lớn.
Phương pháp này cũng có thể áp dụng để xác định tổng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Căn cứ để xác định
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngàh để xác định nhu cầu cho doanh nghiệp mình
- Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước để xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo khi có sự thay đổi về quy mô sản xuất.
Sau khi xác định nhu cầu vốn cho từng khoản vốn ta tổng hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
V- Tổ chức đảm bảo vốn lưu động cho sản xuất - kinh doanh
1- Nguồn vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện số vốn lưu động ngân sách Nhà nước cấp, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách như: chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại, trích từ quỹ đầu tư phát triển để bổ xung vốn lưu động.
+ Đối với hợp tác xã, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân: Đó là một bộ phận vốn cổ phần về vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, trích từ lợi nhuận để bổ xung vốn lưu động.
1.2. Nguồn vốn liên doanh:
Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp đó có thể góp vốn bằn tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá
1.3. Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu:
Đối với loại hình Công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn sản xuất, Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới
1.4. Nguồn vốn đi vay:
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết trong kinh doanh. Tuỳ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vay vốn của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước.
Việc phát hành trái phiếu là hình thức vay vốn cho phép các doanh
nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết trong doanh nghiệp.
Ta đã biết, tương ứng với một quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng vốn lao động thường xuyên cần thiết ở mức độ nhất định. Lượng vốn này cần phải có để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh được bình thường và liên tục. Do vậy vấn đề quan trọng đặt ra cho một doanh nghiệp là tổ chức nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho quy mô kinh doanh hay nói cách khác đi là phải tìm nguồn tài trợ và nguồn vốn đó phải ổn định, có tính chất vững chắc.
2.1. Số vốn lưu động thừa hoặc thiếu được xác định như sau:
Công thức:
Số vốn lưu động thừa hoặc thiếu so với nhu cầu quy mô hoạt động
=
Nguồn vốn lưu động huy động đầu năm kế hoạch
-
Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
Thông thường, việc lập kế hoạch cho năm sau được tiến hành từ tháng 9 của năm ấy, vì vậy:
Nguồn vốn lưu động dự tính huy động đầu năm kế hoạch
=
Nguồn vốn lưu động thực tế huy động hoặc đến ngày 30/9
±
Số tăng thêm giảm bớt quý IV
Trong đó:
- Số vốn tăng thêm vốn lưu động là số vốn lấy từ quỹ phát triển sản xuất, do đơn vị khác liên doanh liên kết.
- Số vốn giảm bớt do trả vốn liên doanh liên kết.
2.2. Các giải pháp xử lý vốn lưu động thừa, thiếu.
Trường hợp 1: Số vốn lưu động thừa so với nhu cầu của quy mô kinh doanh thì cần có biện pháp giải quyết để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng: như xem khả năng mở rộng kinh tế, góp vốn liên doanh với các đơn vị khác...
Trường hợp 2: Thiếu vốn lưu động thì cần phải tìm nguồn tài trợ để đảm bảo cho một quy mô kinh doanh nhất định, có thể tìm các nguồn tài trợ sau:
+ Nguồn vốn lưu động bên trong: chủ yếu là phần lợi nhuận (thu nhập) hàng năm để mở rộng sản xuất kinh doanh:
* Đối với các doanh nghiệp quốc doanh: trích từ quỹ phát triển sản xuất để bổ sung vốn lưu động
* Đối với hợp tác xã: trích từ một phần quỹ tích lũy.
* Đối với các Công ty, xí nghiệp cổ phần, trích từ quỹ (trừ phần dự trữ theo luật định).
* Đối với các doanh nghiệp tư nhân: lấy trực tiếp từ thu nhập.
+ Nguồn vốn lưu động bên ngoài.
* Nguồn vốn liên doanh liên kết: Doanh nghiệp có thể mời các đơn vị tổ chức kinh tế khác góp vốn liên doanh liên kết để cùng thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Việc góp vốn liên doanh cần mang tính chất liên doanh dài hạn.
* Nguồn vốn từ phát hành thêm trái phiếu dài hạn và cổ phiếu: đây là hình thức tạo ra cho doanh nghiệp có khả năng lớn trong huy động vốn.
* Nguồn vốn tín dụng: có thể vay vốn của Ngân hàng và các đơn vị tổ chức cá nhân; tập thể trong và ngoài nước.
Trên đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động để có thể bổ xung thiếu hụt về vốn so với nhu cầu vốn. Tuy nhiên cần xem xét lựa chọn hình thức và thời gian cụ thể thích hợp để huy động vốn.
VI. bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Bảo toàn vốn lưu động.
Việc bảo toàn vốn lưu động là vấn đề quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi mà thực chất là: đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên, tức là tái sản xuất giản đơn vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định.
1.1. ý nghĩa của bảo toàn vốn lưu động (những nhân tố ảnh hưởng làm vốn lưu động bị giảm sút).
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất, hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiên thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp (giá bị hạ).
- Những rủi ro bất ngờ xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định vốn bị thiếu hụt dần vì doanh thu bán hàng không đủ để bù đắp vốn lưu động.
- Nền kinh tế có lạm phá, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân chuyển vốn lưu động bị mất dần theo tốc độ trượt giá.
- Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau kéo dài với số lượng lớn trong khi đồng tiền bị mất giá dần.
1.2. Các biện pháp thực hiện việc bảo toàn vốn lưu động và phát triển vốn lưu động.
1.2.1. Những nguyên tắc cần thực hiện khi bảo toàn vốn lưu động.
- Thời điểm tính bảo toàn được tiến hành vào cuối năm.
- Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật ngang giá chung do Nhà nước công bố.
- Đảm bảo tái sản xuất giản đơn vốn lưu động
- Đảm bảo nguồn tài trợ
+ Chênh lệch giá kiểm kê tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá khi điều chỉnh tăng giá và được ghi tăng vốn lưu động.
+ Lợi nhuận hoặc quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2. Biện pháp bảo toàn vốn lưu động
- Tiến hành kê khai thường xuyên, định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán... để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đánh giá vật tư, hàng hoá đó, đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh hợp lý.
- Đối với doanh nghiệp lớn, việc thường xuyên kiểm soát hàng tồn kho có tầm quan trọng đặc biệt. Thông qua việc kiểm soát hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện dự trữ vật tư, hàng hoá đúng chủng loại, đúng số lượng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh liên tục, không bị xảy ra thiếu hoặc thừa vật tư, hàng hoá. Vốn thiếu hoặc thừa đều sẽ dẫn đến tổn thấ trong kinh doanh. Cũng thông qua kiểm soát hàng tồn kho mà bảo vệ được vật tư hàng hoá khỏi bị hư hỏng, mất mát, kịp thời phát hiện chất lượng của vật tư, hàng hoá và tính hữu hiệu của quản lý, bảo vệ kho tàng.
- Những vật tư, hàng hoá tồn động lâu ngày không thể sử dụng được do kém hoặc mất phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất phải chủ động giải quyết, phần chênh lệch thiếu phải xử lý kịp thời để bù đắp lại.
- Những khoản vốn trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng cần có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sử dụng - kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài cần có biện pháp tốt để khắc phục lỗ là sử dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phương pháp công nghệ để hạ giá thành, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Để đảm bảo cho sử dụng vốn lưu động hợp lý, doanh nghiệp phải biết lựa chọn, cân nhắc nên đầu tư vốn vào khoản nào và lúc nào là có lợi nhất, tiết kiệm nhất.
- Để bảo toàn vốn lưu động trong định hướng có lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cần phải dành ra một phần để hình thành quỹ dự phòng tài chính nhằm bù đắp số hao hụt do lạm phát.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Các doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản xuất và tiêu thụ sản xuất. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền mau sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Mỗi lần vận động như vậy gọi là vốn lưu động tuần hoàn. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiên thù càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động nhằm làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu được nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động cả doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp gọi là hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất - kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không. Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động.
Các chỉ tiêu của hiệu suất sử dụng vốn lưu động có hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (L).
Nói lên số lần quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Công thức xác định:
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ kế hoạch
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch. Thông thường tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Vbq: vốn lưu động bình quân sử dụng kỳ kế hoạch, được xác định bằng phương pháp bình quân số học. Tuỳ theo số liệu để có cách tính thích hợp.
Hoặc:
Trong đó:
VLĐđn: Số vốn lưu động đầu nămư
VLĐcn: Số vốn lưu động cuối năm
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4.
Vđq1: vốn lưu động đầu quý 1.
Vcq1,Vcq2,Vcq3,Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K):
Nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ:
Công thức xác định như sau:
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch. Thông thường tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Vbq: vốn lưu động bình quân sử dụng kỳ kế hoạch, được xác định bằng phương pháp bình quân số học. Tuỳ theo số liệu để có cách tính thích hợp.
N: Số ngày trong năm.
Hai hình thức tính hiệu suất trên đều có ý nghĩa kinh tế như nhau và kết quả tỷ lệ nghịch với nhau (vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả). Trong thực tế số ngày của một vòng quay vốn lưu động thường được sử dụng nhiều hơn.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh trình độ phát triển của trình độ sản xuất, phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật chất lượng của việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, trình định hoá và tình hình tổ chức của doanh nghiệp, đồng thời nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
ý nghĩa của việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động: tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay vốn trong 1 năm hoặc giảm số ngày của 1 vòng luân chuyển vốn lưu động sẽ dẫn tới việc tiết kiệm vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là giảm bớt lượng vốn chiếm dụng nhưng vẫn đảm bảo quy mô sản xuất ngày càng phát triển.
Các loại vốn lưu động tiết kiệm:
- Số tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn nhất định để sử dụng vào việc khác:
Công thức:
Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
=
Vốn lưu động năm kế hoạch
-
Vốn lưu động năm báo cáo
Để có số tiết kiệm tuyết đối thì kết quả trên phải là số âm.
- Số tiết kiệm tương đối: là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô sản xuất nhưng không tăng hoặc ít tăng vốn.
Công thức:
Vốn lưu động tiết kiệm tương đối
=
(DTBH - Thuế)KH - (DTBH - Thuế)BC
-
Số vốn lưu động tăng thêm
Vòng quay vốn lưu động BC
2.1.2. Mức sinh lợi vốn lưu động
Công thức:
Mức sinh lợi vốn lưu động =
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đến việc phát triển sản xuất, dùng một số vốn có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành nhiều khối lượng xây dựng hơn, đạt được nhiều lợi nhuận hơn.
Tổ chức hợp lý các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm được rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, dự trữ bán hàng và lợi nhuận được thực hiện nhanh chóng, khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động được phân bổ ở các khâu cung cấp sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy muốn tiết kiệm vốn lưu động cũng phải thực hiện các biện pháp thích hợp đối với từng khâu.
* Đối với khâu dự trữ.
- Lựa chọn đơn vị cung cấp hợp lý, cố định quan hệ hợp tác đối với đơn vị cung cấp để giảm bớ lượng nguyên vật liệu tồn kho và nguyên vật liệu đi trên đường.
- Tăng cường công tác chuẩn bị nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất.
- Mua nguyên vật liệu làm nhiều lần với số lượng đủ cho sản xuất, kịp thời giải quyết vật tư ứ đọng, nhượng bán để giải phóng và thu hồi vốn.
* Đối với khâu sản xuất:
- Rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm một cách hợp lý bằng cách áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại vào sản xuất để thời gian sản xuất và làm cho khối lượng sản phẩm làm dở cũng giảm đi.
- Tăng cường kỷ luật sản xuất, tìm mọi cách loại bỏ việc phải ngừng sản xuất bộ phận.
- Phải quy định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và định mức này phải thường xuyên được cải tiến.
- Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
* Đối với khâu lưu thông.
- Ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm để sản xuất ra đến đâu có thể tiêu thụ ngay đến đó.
- Cải tiến công tác nhập kho, tuyển chọn và đóng gói sản phẩm nhằm rút ngắn thời gian vốn nằm đọng ở khâu này.
- Tăng cường công tác xuất hàng và vận chuyển hàng.
- Khống chế chặt chẽ định mức tồn kho thành phẩm, phát hiện tình trạng vượt mức hoặc ứ đọng để có biện pháp giải quyết kịp thời.
- Phải thường xuyên theo dõi khả năng chi tra cho người mua, giám sát việc chi trả không đúng hạn để áp dụng hình thức thanh toán có hiệu quả nhằm thu được tiền hàng kịp thời.
3. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động
Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động có hệ thống, doanh nghiệp có thể phát hiện kịp thời những thiếu sót về mặt sử dụng vốn lưu động và cũng có thể phát hiện ra những khả năng mới về cải tiến chất lượng sản phẩm.
- Kiểm tra trước: nhằm đạt được những chỉ tiêu tốt nhất về sử dụng vốn lưu động sự kiểm tra đó phải áp dụng đối với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu đề phòng tình trạng dự trữ quá mức. Việc quy định mức dự trữ vật tư hàng hoá của các kho và mức mua sắm trong những kỳ nhất định của các nhân viên cung ứng bằng các chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu hiện vật có tác dụng đảm bảo mức dự trữ đã quy định.
Việc kiểm tra trước cũng có thể áp dụng khi xác định kỳ hạn và mức độ tổ chức các nguồn vốn huy động như vốn vay, vốn liên doanh liên kết, vốn bổ xung trong nội bộ doanh nghiệp, cũng có thể áp dụng khi quy định số lượng nguyên vật liệu sẽ mua bổ xung trong sản xuất và khi quy định kỳ hạn và biện pháp trả nợ.
- Kiểm tra trong: được áp dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm với định mức vật tư đã dự kiến tránh tình trạng lãng phí ứ đọng vốn không cần thiết.
- Kiểm tra sau: chủ yếu là kiểm tra trên cơ sở dùng những tài liệu tính toán, tài liệu báo cáo của doanh nghiệp và các bộ phận trong doanh nghiệp mà xem xét việc thực hiện các biện pháp kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và sự cải tiến việc sử dụng vốn lưu động. Việc kiểm tra có hệ thống đối với quá trình mua sắm vật tư, sản xuất và bán hàng trên cơ sở phân tích chặt chẽ để tìm mọi biện pháp tổ chức chính xác việc mua sắm, bảo quản và chi dùng vật tư... để chấm dứt những hiện tượng ứ đọng vốn về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm hàng hoá dự trữ thừa.
Thường xuyên kiểm tra tiêu thụ sản phẩm vì tiêu thụ sản phẩm có tính chất quy định trong việc bảo đảm cho sự luân chuyển vốn lưu động không gặp khó khăn. Nếu tốn kho tăng lên thì phải có biện pháp làm cho hàng gửi đi tăng lên. Nếu số hàng tồn kho tụt xuống dưới mức bình thưòng tức là đã có những khó khăn rong khâu sản xuất. Mặt khác, còn phải xem xét khả năng tiêu thụ của số tồn kho thành phẩm.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động hiện có được thể hiện trước hết ở quy mô hợp lý của các hàng tồn kho để đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Tiêu chuẩn để xem xét dự trữ có hợp lý hay không phải được phân tích trên cơ sở nhu cầu kế hoạch với sổ so thực tế của vốn của từng loại cụ thể. Nhờ đó mà có thẻ thấy được khả năng tăng hoặc giảm bớt một phần vốn lưu động, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
Chương II
thực trạng công tác quản lý và sử dụng
vốn lưu động ở công ty giày ngọc hà
I- Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty giầy Ngọc Hà
1- Đặc điểm chung của công ty giày Ngọc Hà
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty giày Ngọc Hà
- Công ty giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước cấp vốn ban đầu. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập tại các ngân hàng công thương Đống Đa, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng Ngoại thương và có con dấu riêng để giao dịch và mang tên "Công ty giầy Ngọc Hà" vì thế công ty hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ ký kết các hợp đồng kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước.
Tiền thân của Công ty giầy Ngọc Hà trước kia là cơ sở hai của xí nghiệp giầy Hà Nội. Năm 1991, công ty được tách ra và chuyển về K12 Đốc Ngũ- Cống Vị- Ba Đình- Hà Nội. Nay là trụ sở chính của công ty lấy tên là xí nghiệp giầy Ngọc Hà với tổng số vốn là 1.733.000.000 đ.
Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập, hạch toán riêng biệt theo quyết định số 618/QĐ-VB, ngày 12/4/1991. Đến năm 1995 xí nghiệp chính thức đổi tên thành công ty giầy Ngọc Hà và trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội
Khi mới thành lập, công ty chỉ có 400 công nhân viên chức (trong đó công nhân nữ chiếm 85%) với mặt bằng 10.904 m2 trong đó 9.342 m2 là nhà xưởng sản xuất công nghiệp và 1067 là nhà làm việc của khu vực gián tiếp và phục vụ sản xuất cơ điện, đời sống...
Máy móc thiết bị được trang bị sản xuất là 200 máy một phân lớn là máy móc công nghiệp và một số máy chuyên dùng.
- Trải qua một quá trình khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất cũng như tay nghề của công nhân. Hiện nay công ty giầy Ngọc Hà đã đạt được những thành tựu nhất định, trước hết là việc mở rộng quy mô sản xuất so với ngày đầu thành lập tính đến ngày 31- 12- 1999 số công nhân viên chức của công ty là 1152 người, tăng 3 lần so với ngày đầu thành lập. Máy móc trang thiết bị không chỉ tăng về số lượng mà công ty còn đầu tư lắp đặt những thiết bị tiên tiến nhất để phù hợp với quy trình công nghệ của công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1998 như au:
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng: 542.164 đ/người
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm 43.635.160.000 đ
- Lợi nhuận thu được 350.000.000 đ
- Tổng số vốn sản xuất kinh doanh 7.630.000.000 đ
Trong đó:
+ Vốn cố định: 1.072.000.000 đ
+ Vốn lưu động: 169.000.000 đ
+ Vốn khác: 492.000.000 đ
2. Đặc điểm, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm hoạt động tổ chức kinh doanh
Công ty giầy Ngọc Hà là một doanh nghiệp do Nhà nước cấp vốn lần đầu, tuy nhiên công ty hoạt động độc lập và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34443.doc