Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại Tuấn Khanh

LờI NóI ĐầU Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh do

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại Tuấn Khanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM Tuấn Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh" làm đề tài nghiên cứu của mình. Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh. Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Ths. Nguyễn Mạnh Quân. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó. Sinh viên Lê văn Linh Chương I Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh Của doanh nghiệp i. KháI niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.Khái niệm : Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quan tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữ kết quả với chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệm sau đay có thể là tổng quát nhất: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệp trong từng thời. 2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 2.1 Các quan điểm về kết quả và hiệu quả: Kết quả sản xuất kinh dóanh: Là một số tiền mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình sản xuất kinh doanh và được xác định bằng công thức: Kết quả = Tổng doanh thu – Tổng chi phí Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: + Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt được với tàon bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để được kết quả đó. + Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt được về mặt xã hội: Mức độ ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cả thiện môi trường …. 2.2 Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội: Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhưng hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hướng quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, … mà không chú trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan tâm tơí môi trường … những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh tế đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được. II Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh: 1. Các nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan: Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý. Nhân tố vốn: Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu. Nhân tố về kỹ thuật: Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. 2. Các nhân tố khách quan: Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái quát thành 2 nhóm: - Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà nước và các yếu tố khác có liên quan. - Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp. IiI. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá: 1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá, đo lường bằng kết quả đầu ra và chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có: Kết quả đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Chi phí đầu vào Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là: + Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra; + Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra; + Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra; + Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra nhưng tốc độ tăng kết quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào. Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tưởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu không ngừng. Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào: + Giá thành nguyên nhiên vật liệu; + Tiền lương cho người lao động; + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định; + Các yếu tố khác. Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra: + Sản phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành); + Hệ thống kênh tiêu thụ; + Quảng cáo, xúc tiến bán hàng; 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: 2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp: Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu) Hiệu quả SXKD tổng hợp = Chi phí đầu vào (Tổng chi phí) ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất LN theo DT = Doanh thu thuần trong kỳ ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực: - Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân Doanh thu thuần NSLĐ bình quân = Tổng số lao động bình quân trong kỳ ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Chỉ tiêu tỷ suất tiền lương tính theo doanh thu thuần Tổng quỹ lương Tỷ suất tiền lương/DTT = Doanh thu thuần trong kỳ ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng tiền lương. - Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động. Lợi nhuận sau thuế Mức sinh lời bình quân của LĐ = Tổng số lao động trong kỳ ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: - Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tỷ suất DT/ vốn KD = Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần. - Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn LĐ = Vốn lưu động trong kỳ ý nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. - Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình. Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền trung bình = Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là bao nhiêu ngày. - Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời. Vốn lưu động Hệ số KNTTHT = Vốn ngắn hạn trong kỳ ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. 2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí: - Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí Doanh thu thuần Tỷ suất DT/CP = Tổng chi phí trong kỳ ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. 2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp: Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu được xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó có thể lượng hoá được; nhưng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là: - Mức đóng góp cho ngân sách; - Số lao động được giải quyết việc làm; - Đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng; - Cải thiện môi trường. ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển nhanh và bền vững. - Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn này chỉ giới hạn trong việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại Tuấn Khanh. Chương II Phân tích hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh I. Những nét khái quát về Công ty CPTM Tuấn Khanh. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CPTM Tuấn Khanh được Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội cấp giấy phép Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 01-03-1996. Trong buổi đầu thành lập công ty CPTM Tuấn Khanh gồm có 7 thành viên đã thông qua điều lệ đâud tiên vào ngày 01-01-1996. Ngày 12-06-1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã thông qua Luật doanh nghiệp, thay thế luật Công ty có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2000. Thực hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty CPTM Tuấn Khanh tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ điều lệ của Công ty đẻ nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của nhà nước nhằm từng bước kinh doanh có hiệu quả, ổn định phát chuyển và hợp pháp. Công ty CPTM Tuấn Khanh là một tổ chức kinh tế pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty CPTM Tuấn Khanh được thành lập theo quy tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh: Đại lý ký gửi hàng hoá Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công ty kinh doanh. In các loại bao bì Dịch vụ lữ hành nội địa Dịch vụ nhà hàng, khách sạn Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ ban đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không có gì, kĩ thuật thấp kém. Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh: Đồ nhựa gia dụng. Chai, lọ các loại. Bao bì các loại. Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích... Các chi tiết xe máy. Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác. 2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất củaCông ty CPTM Tuấn Khanh Ban giám đốc Phòng kế toán Phòng kinh doanh Tổng hợp Phòng bán hàng Phân xưởng gia công Phân xưởng sản xuất Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: - Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc. + Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động. Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền. Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá. - Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xưởng, 2 kho. + Phòng kế toán: gồm 2 người. Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu. + Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty. + Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi. + Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất hàng cho đội ngũ bán hàng. + Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty. + Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc. Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất. b. Về tình hình tổ chức lao động Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó công nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn công ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán bộ phòng ban và quản lý kỹ thuật 07 người. Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau: Lao động nam chiếm 65,5% Lao động nữ chiếm 34,6% Lao động có trình độ đại học chiếm 20% Lao động có trình độ khác chiếm 80% c. Nguồn vốn Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng. Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng Vốn lưu động: 1 100 000 000 đồng Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau: Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 Tổng vốn kinh doanh Vốn cố định Vốn lưu động Triệu đồng - - 2.000 900 1.100 2.300 950 1.350 2.500 1.100 1.400 Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03 tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh. Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m2, 3 phòng ban và 2 phân xưởng sản xuất. d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật + Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm: Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau. + Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty: Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao. e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm. f. Về sản phẩm của công ty Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như sau: Bảng 2: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua Tên sản phẩm đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Bộ nội thất nhà tắm Bộ 1.319 1.346 1.481 Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879 Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520 Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734 Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015 Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330 Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428 Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng. 3. Những lợi thế và bất lợi của công ty a. Thuận lợi Công ty CPTM Tuấn Khanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như: Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”. Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ sản xuất một vài chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, nhưng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để sản xuất các chi tiết còn lại. Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư. Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thường là nguyên vật liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nước. Cơ chế “mở cửa” nền kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng. Quan trọng hơn là Công ty CPTM Tuấn Khanh có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng. Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình gây ra. b. Khó khăn Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có. Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao. Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội nhưng sức ép cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ. Mặc dù công ty năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng mọi nhu cầu cầu khách hàng đến đặt hàng ở công ty, nhưng khối lượng sản phẩm cần sản xuất vẫn chưa khai thác hết được công suất của máy móc thiết bị (mới chỉ khai thác được 80-85% công suất của máy). Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để được những lợi thế của mình và khắc phục được khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra tốt hơn. II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Công ty CPTM Tuấn Khanh 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 -2003 Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây: Bảng 3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh(%) 02/01 03/02 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 107,8 106,84 Tổng chi phí 1.824.044 1.963.342 2.037.373 107,63 103,77 Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 110,61 156,25 Thuế thu nhập DN 35.303 39.049 61.017 Lợi nhuận sau thuế 75.021 82.982 129.664 Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2001-2003 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau: - Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 7,8%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận. - Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2003 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 là 3,77%, trong khi năm 2002 so với năm 2001 là 7,63%. Nhờ việc giảm chi phí, kết hợp với nhiều chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của công ty năm 2001 tăng 56,25% trong khi năm 2002 lợi nhuận chỉ tăng 10,61%. Mặc dù các chỉ tiêu các năm đều tăng nhưng xét về mặt định tính thì tốc độ tăng doanh thu năm 2003 chậm hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2002, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2003 cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận năm 2002. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh 2.1. Xét hiệu quả sử dụng lao động Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó: - Năng suất lao động = - Lợi nhuận bình quân một lao động = - Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng lao động Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng doanh thu 1.934.368 2.085.373 2.228.054 Lợi nhuận 110.324 122.031 190.681 Số lao động 50 52 52 Năng suất lao động 38.678.534 41.707.490 44.561.081 Lợi nhuận bình quân một lao động 2.206.488 2.441.100 3.813.614 Như vậy trong ba năm 2001-2003 với số lao động không thay đổi nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm. 2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = - Số vòng quay vốn lưu động = - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,122 0,128 0,173 Số vòng quay vốn lưu động 1,76 1,54 1,59 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 0,100 0,09 0,136 Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng, tuy nhiên mức tăng là không lớn. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định năm 2001 thu được 122 đồng lợi nhuận thì năm 2002, năm 2003 thu được 128 và 173 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm cho thấy: số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2002 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2003. Nguyên nhân chính là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất.. Nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2002 ít hơn năm 2001. - Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu: Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100 - Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất: Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất = x 100 Bảng 6: Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất 2001 2002 2003 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 6,48% 6,1% 9,3% Doanh lợi vốn sản xuất 6,03% 5,31% 7,62% Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2002 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2003, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng. 2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp người ta dựa vào 2 chỉ tiêu là doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí: - Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng Doanh lợi theo doanh thu = x 100 - Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí: HQKD theo chi phí= x100 Bảng 7: Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh lợi theo doanh thu 5,7% 5,85% 8,5% Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 106% 106,2% 109,3% Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2003 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí giảm, trong k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc23193.doc
Tài liệu liên quan