Lời nói đầu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Do vậy mọi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ phải nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi vì chính hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trước sự đòi hỏi thị trường sẽ luôn có sẵn những cơ hội, sự rủi ro và những thách thức. Như vậy, doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản x
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất kinh doanh bằng cách giảm chi phí sản xuất cùng với tăng doanh thu bán hàng. Các doanh nghiệp luôn phải tìm ra mặt yếu để khắc phục, thấy được mặt mạnh để phát huy. Có như vậy mới nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường và mới có thể tồn tại và phát triển được.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cơ Khí Phổ Yên, em nhận thấy còn nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý sản xuất cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trờng, nhận thức đợc tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên" với mục đích góp một phần công sức của mình vào hoạt động của Công ty và có hiểu biết sâu hơn về vấn đề này.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí Phổ Yên.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên.
Chương I
Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh là một quá trình đầu t từ khâu nhập các yếu tố đầu vào, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đầu ra lớn hơn đầu vào.
Hiệu quả SXKD
==
Kết quả đầu ra
=-
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đánh giá khả năng và trình độ của doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài lực, vật lực nhằm để tạo ra lợi nhuận với chi phí nhỏ nhất .
Lợi nhuận được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng :
- Duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Nuôi sống và khích lệ nhân viên làm việc .
- Đóng góp cho ngân sách Nhà nước .
- Quan tâm hơn về quyền lợi của công nhân viên nhằm lành mạnh hoá các vấn đề xã hội.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trực tiếp biểu hiện ở việc tạo nên kết quả lớn hơn trên cơ sở giảm thiểu chi phí. Bởi vậy tất cả các biện pháp ứng dụng trong sản xuất kinh doanh tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc xác định và thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau đây:
- Tính đồng bộ: phải đề ra hệ thống các biện pháp trong đó các biện pháp cụ thể có tác động hỗ trợ và ràng buộc chặt chẽ với nhau. Mặt khác đòi hỏi sự nỗ lực cao của các bộ phận trong doanh nghiệp, đòi hỏi sự hỗ trợ giữa các bộ phận này kết hợp với sự quản lý Nhà nước về kinh tế để tạo môi trờng bên ngoài thuận lợi và ổn định cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh.
- Tính trọng điểm: Trong mỗi doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh có những nét đặc thù và trong từng thời kỳ, từng quá trình đầu tư cũng có những điểm riêng biệt. Bởi vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải có trọng tâm, trọng điểm sao cho thích hợp với từng thời điểm, từng thời kỳ và quá trình đầu tư. Trọng điểm này nhằm vào những chi phí có tỷ trọng lớn hoặc những khâu yếu trong quản lý. ở đây phải nhận thấy rằng, tính đồng bộ không có nghĩa là dàn trải các nỗ lực của công tác quản lý.
- Tính thích ứng: khi đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải bảo đảm rằng doanh nghiệp sẽ thích ứng đợc với môi trờng kinh doanh, tức là doanh nghiệp vẫn ổn định và phát triển thuận lợi. Phải đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp không đối lập với lợi ích của xã hội.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
ã Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận trong SXKD được tính theo công thức :
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Lợi nhuận của mỗi doanh nghịêp không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nh chính sách thuế, chính sách tín dụng.
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo giá thành, vốn hoặc doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
=
Lợi nhuận
Giá thành sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
=
Lợi nhuận
Doanh thu bán hàng
ã Giá thành
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Giá thành biểu hiện trực tiếp khả năng quản lý về nhân sự, về chi phí,... từ đó dễ dàng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Có hai loại giá thành;
+ Giá thành sản xuất: là toàn bộ những khoản chi phí phải bỏ ra để sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm.
Giá thành sản xuất
=
Chi phí NVL
+
Lương phải trả
+
Chi phí quản lý phân xưởng
+
Khấu hao tài sản cố định
+ Giá thành toàn bộ: Là tổng cộng của giá thành sản xuất và tổng các chi phí khác
Giá thành toàn bộ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
ã Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Lợi nhuận
Tổng vốn lưu động
ý nghĩa: Một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ã Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
=
Lợi nhuận
Tổng vốn cố định
ý nghĩa: Một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ã Số vòng quay vốn (lần)
Số vòng quay vốn
=
Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh
ý nghĩa chỉ tiêu: thể hiện tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh trong kỳ.
ã Thời hạn hoàn vốn đầu tư
Thời hạn hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian giả định mà vốn đầu tư bỏ ra có thể thu hồi lại được nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản.
Thời hạn hoàn vốn đầu tư
=
Vốn đầu tư
Lợi nhuận thuần tuý hàng năm + Khấu hao TSCĐ hàng năm
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
ã Năng suất lao động
Chỉ tiêu năng suất lao động sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mức năng suất lao động
=
Khối lượng sản phẩm
Lượng lao động hoặc thời gian lao động
Năng suất lao động phản ánh lợng sản phẩm mà mỗi ngời tạo ra trong một đơn vị thời gian.
ã Thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân
=
Tổng quỹ lương
Tổng số lao động
ã Doanh lợi bình quân một lao động
Doanh lợi bình quân
=
Tổng lợi nhuận
Tổng số lao động
3.4 Chỉ tiêu quản lý vật tư
Tỷ lệ vật tư trong giá thành
=
Giá trị vật tư
Giá thành
Tỷ lệ phế phẩm
=
Lượng phế phẩm
Tổng sản phẩm sản xuất ra (kể cả phế phẩm)
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Những nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp
1.1. Nhân tố quản lý
Quản lý là sự cần thiết để thực hiện các mục đích bằng cách: tác động, chỉ đạo và két hợp những nỗ lực của từng người.
Hoạt động quản lý có các chức năng cơ bản sau:
ã Kế hoạch
ã Tổ chức
ã Lãnh đạo
ã Phối hợp
ã Kiểm tra
Thực hiện tốt các chức năng trên cũng có nghĩa là thực hiện tốt công tác quản lý.
. Các mặt của công tác quản lý.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào (đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất) đều có những mặt quản lý chính mà doanh nghiệp cần quan tâm là:
* Quản lý lao động.
Con người là tài nguyên quý giá là một thực thể năng động sáng tạo. Phát huy hay không phát huy được năng lực đó của người lao động trong doanh nghiệp có một ý nghĩa sống còn trong doanh nghiệp nhất là trong thời đại ngày nay tố chất sáng tạo là một lực thế cạnh tranh một bí quyết kinh doanh một đối thủ không thể đánh cắp.
Vai trò của nhà quản lý đã được khẳng định là vai trò quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh chính vì vậy phải biết khai thác hợp lý nguồn tài nguyên con người sao cho phù hợp với mỗi tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cho cỗ máy doanh nghiệp vận hành đạt kết quả cao nhất.
Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược nhân lực, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng của họ chiến lược đó được đảm bảo thực hiện bằng những chính sách chế độ nhằm.
- Bố trí nơi làm việc, thuận tiện an toàn đạt năng suất cao
- Khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng và sáng tạo
- Đãi ngộ thoả đáng tạo động lực tăng năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Tạo điều kiện thăng tiến cho mọi người được tôn trọng và không ngừng phát triển với tương lai sáng sủa.
- Doanh nghiệp xây dựng văn hoá doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh nghiệp bao gồm hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói quen được chia sẻ trong tổ chức tạo ra các chuẩn mực, hành vi ứng xử trong kinh doanh.
* Quản lý tài chính:
Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng của các thành phần kinh tế và quyền tự do kinh doanh việc tổ chức quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đều phải dựa trên những cơ sở chung nhất định. Quản lý tài chính là quản lý sự lưu chuyển của vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp. Để biết được sự biến động của nó từ đó đề ra các kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn cho phù hợp.
* Quản lý nguyên vật liệu đầu vào:
Doanh nghiệp thuộc khối sản xuất thì hai khâu đầu vào và đầu ra là quan trọng như nhau đầu ra mà tốt thì phụ thuộc vào đầu vào. Tức là phải chú ý đến nguyên vật liệu nhập trong đó vật liệu đầu vào quyết định đến giá thành sản phẩm do đó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và tác động đến uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc lựa chọn nhà cung cấp cần lưu ý đến các khả năng cung cấp và uy tín của nhà cung cấp có đủ tiêu chuẩn làm ăn ổn định và lâu dài không.
* Quản lý khâu tiêu thụ sản phẩm:
Đây là khâu trực tiếp đánh giá khả năng quản lý ở các khâu bên trên. Vì quản lý tốt khâu này là góp phần tăng doanh thu, quyết định đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nhân tố khoa học kỹ thuật - công nghệ .
Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng quan trọng trong đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, nhân tố khoa học kỹ thuật được thể hiện thông qua các thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị, sự tiên tiến của quy trình công nghệ cùng với tay nghề của công nhân quyết định đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm của riêng từng doanh nghiệp.
Nhân tố khoa học kỹ thuật, công nghệ là vấn đề được đặt ra cho các nhà quản lý vì máy móc thiết bị và công nghệ giữ một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đổi mới máy móc thiết bị không dễ làm được trong khi đó yêu cầu của cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp luôn phải chạy đua về kỹ thuật và công nghệ để đáp ứng yêu cầu về năng suất và chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Mặt nữa, là khi thay đổi kỹ thuật và công nghệ thì đòi hỏi về tay nghề công nhân và trình độ quản lý cũng phải thay đổi tương xứng, do đó phải cân nhắc kỹ các yếu tố có liên quan (lao động, quản lý) trước khi đề ra và trong khi thực hiện các giải pháp về kỹ thuật và công nghệ.
2. Những nhân tố khách quan.
2.1 Nhân tố chính sách.
Nhân tố chính sách (luật, quy định) trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò trọng, định hướng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (thuế ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh).
Cần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra trong môi trờng công bằng, chống những biểu hiện tiêu cực, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đứng về khía cạnh doanh nghiệp, phải hoạt động theo pháp luật, biết tận dụng sự hỗ trợ và ủng hộ của chính phủ qua những chính sách, phải hiểu và nắm chắc mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô (chính sách) với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Nhân tố nhà cung cấp.
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, nhà cung cấp luôn đóng vai trò nh là người đảm bảo cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Mắt xích này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì một số điểm:
- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào quyết định đến hiệu quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự ổn định của nhà cung cấp ảnh hởng đến sự ổn định của sản xuất và do đó ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp .
Các nhà cung cấp luôn có xu hướng độc quyền trong cung cấp nguyên liệu đầu vào, đây là một xu hướng mà các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm để có chiến lược lâu dài cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
2.3 Nhân tố khách hàng và các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Khách hàng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là ngời tiêu thụ sản phẩm, ảnh hởng này ngày càng trở nên quan trọng khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao.
Khách thường xuyên xếp thành từng nhóm và thị hiếu của họ chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố: Truyền thống văn hoá, độ tuổi, giới tính, thu nhập.
Để duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phỉa chinh phục được vài nhóm khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Cũng chỉ có vậy doanh nghiệp mới cố thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Điều kiện nhu cầu thị trường cũng là một yếu tố tác động đến cạnh tranh trong ngành. Khi doanh nghiệp cùng ngành có số lượng lớn thì Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nắm giữ thị phần và tạo lợi nhuận. Chính vì vậy Công ty cần khác biệt hoá sản phẩm ở mức cao để đạt được lợi thế cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Chương II
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty cơ khí phổ yên.
I. Giới thiệu về công ty.
Tên gọi: Công ty Cơ Khí Phổ Yên.
Địa chỉ: Thị trấn Bãi Bông - Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên.
Tên giao dịch: FOEN - MECHANICAL - COMPANY.
Tên giao dịch viết tắt: FOMECO.
1. Quá trình hình thành phát triển:
Tháng 10/1975 doanh nghiệp nhà máy cơ khí Phổ Yên được thành lập theo quyết định số 283/TCNS - ĐT của Bộ công nghiệp nay đổi tên là Công ty cơ khí Phổ Yên thuộc tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp thuộc Bộ công nghiệp.
Sản phẩm của Công ty chủ yếu gồm có:
- Vòng bi các loại theo nhu cầu thị trường.
- Các loại xe vận tải trong nội bộ, ngoài doanh nghiệp và băng tải
- Các loại Dũa
- Các loại chi tiết hàng xe máy.
- Các loại dụng cụ gia công cầm tay
- Các loại thiết bị sản xuất nông nghiệp, thủy sản
- Các loại hàng kết cấu cho ngành điện lực
Dây chuyền công nghệ sản xuất Vòng bi là dây chuyền do Trung Quốc giúp ta xây dựng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, đến nay đã lạc hậu. Công suất của nhà máy chế tạo vòng bi khi xây dựng là 300.000 vòng/năm. Sau 23 năm hoạt động, nhà máy vẫn không đạt đợc công xuất thiết kế. Từ năm 1999 nhà máy đã đầu t thay thế thiết bị mới, cải tiến dây chuyền công nghệ, đa sản lợng vòng bi lên 672.100 vòng năm 2001, 726.651vòng năm 2002 và kế hoạch phấn đấu năm 2003 là 910.000 vòng.
Nhà máy chế tạo Dũa trớc đây hoạt động tốt do điều kiện xuất khẩu sang một số nớc nh BaLan, Angeri theo các hợp đồng kinh tế của Nhà nớc. Những năm gần đây, Công ty đã thay dần một số thiết bị và chuyển sang lắp đặt dây chuyền sản xuất phụ tùng xe máy, và các loại máy nhỏ nh máy cắt thép, máy sủi khí. Khi thành lập, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy Dũa là 1.000.000 cái/năm, đến năm 2001 chỉ sản xuất 353.000 cái/năm, năm 2002 là 281.000 cái/năm và kế hoạch năm 2003 là 240.000 cái/ năm.
Nhà máy dụng cụ đồ nghề chuyên sản xuất một số loại dụng cụ cầm tay như kìm, clê, mỏ lết. Vì đầu ra bị bó hẹp và tình hình thị trường đã dần thay đổi nên Công ty cải tạo và chuyển thành xưởng sản xuất xe vận chuyển, băng tải, con lăn và các mặt hàng kết cấu thép.
Trong 9 tháng năm 2003 một dự án liên doanh đi vào hoạt động. Đó là dự án được góp vốn bởi 3 bên: Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp , Công ty Cơ Khí Phổ Yên và một Việt kiều từ Mỹ với giá trị góp vốn liên doanh là 1,5 triệu USD để hình thành một xưởng cơ khí sửa chữa.
Cùng với dự án trên, Công ty sẽ lắp đặt thêm một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy.
Lương bình quân của công nhân viên trong Công ty những năm gần đây vẫn còn ở mức khiêm tốn. Năm 2001 công ty đạt mức lương bình quân là 556.000 đồng/người một tháng, năm 2002 là 701.000 đồng/người một tháng, năm 2003 Công ty lập kế hoạch là 880.000 đồng/người một tháng. Mức thu nhập cha cao song phần nào thể hiện được bước đi vững chắc và những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Ngoài việc tập trung chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, Công ty cũng rất chú trọng, quan tâm đến việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên như việc quyết tâm nâng cao dần mức thu nhập bình quân đầu ngời, tổ chức tham quan, du lịch, thể thao, văn hoá, thường xuyên thăm nom, động viên tập thể hăng say lao động và đoàn kết trong công việc, trong cuộc sống.
ở khía cạnh chỉ đạo nhà quản lý phải hiểu và khích lệ với mọi trong doanh nghiệp (bằng vật chất, bằng cơ hội) chỉ có vậy họ mới hăng say lao động sáng tạo trong công việc. Điều này trong thực tiễn cũng như khẳng định được là vai trò quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh.
2. Hệ thống tổ chức quản lý.
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc đời sống xã hội
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Kế toán trưởng
Phòng bảo vệ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng đời sống
Phòng tài chính kế toán
Phòng công nghệ thiết bị
Phòng KCS
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phân xưởng rèn dập
Phân xưởng vòng bi
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng bao bì
Phân xưởng cơ điện
2.1 Sơ đồ tổ chức.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, của các bộ phận trong công ty.
Giám đốc công ty: là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại và phát triển của công ty. Giám đốc công ty điều hành toàn bộ hoạt động của công ty trên các mặt quản lý sản xuất, kinh tế, kỹ thuật, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc công ty có hai phó Giám đốc và một kế toán trưởng.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Giám đốc hoạch định kế hoạch sản xuất, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch phát triển thị trường và trực tiếp chỉ đạo các đươn vị trong công ty thực hiện hoàn thành kế hoạch đồng thời thực hiện phân tích các hoạt động kinh tế theo định kỳ của công ty đề ra.
Phó Giám đốc phụ trách công tác đời sống, xã hội và quản trị: có nhiệm vụ đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện các hoạt động đối nội của công ty.
Kế toán trưởng: thực hiện công tác kế toán, kiểm tra giám sát tài chính công ty theo pháp luật. Theo dõi, quản lý vốn, cố vấn cho Giám đốc về các vấn đề sử dụng, huy động vốn. Bên cạnh đó kiểm tra giám sát tài chính công ty và chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính trớc Giám đốc và Tổng công ty.
* Các phòng ban trong công ty gồm có:
Phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng về tiêu thụ sản phẩm, chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các loại vật tư cho sản xuất, thực hiện tiếp thị và quảng cáo sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trờng tiêu thụ, khai thác các hợp đồng kinh tế để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức lao động và tiền lương: thường xuyên thực hiện việc hoàn thiện các định mức nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, sắp xếp hợp lý lao động trong công ty. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên đồng thời thờng xuyên thực hiện việc đào tạo tay nghề cho công nhân, tuyển dụng lao động mới và thực hiện giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên.
Phòng công nghệ và thiết bị: Có nhiệm vụ bảo đảm thực hiện quy trình công nghệ tối ưu trong quá trình gia công, chế tạo sản phẩm, nhiên cứu cải tiến kỹ thuật và tìm ra các phơng án gia công tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần hạ giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và quản lý sử dụng thiết bị, tài sản trong công ty đảm bảo cho việc duy trì hoạt động thường xuyên trong sản xuất của công ty. Phòng thiết bị cũng phải lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc sửa chữa thiết bị, đổi mới thay thế thiết bị, nghiên cứu khảo sát lắp đặt các dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến hiệu quả để nhanh chóng vào phục vụ cho sản xuất.
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): chịu trách nhiệm về chất lượng toàn bộ các sản phẩm của công ty, kiểm tra chất lượng hàng đang gia công đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với nhà nước. Nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm, đạt yêu cầu- tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Phòng tài chính kế toán: Phản ánh, theo dõi các hoạt động kinh tế của công ty đảm bảo chính xác, đúng quy chế nhà nớc, trên cơ sở đó Giám đốc có kế hoạch chiến lược trong các mặt quản lý để duy trì phát triển các hoạt động của công ty. Song song với công tác kế toán, phòng còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc sử dụng khai thác tốt nguồn tài chính, huy động vốn cho sản xuất và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Các phân xưởng: có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch sản xuất do công ty giao, đảm bảo về số lượng, tiến độ và chất lượng sản phẩm.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
Biểu 1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1999-2002)
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
1999
2000
2001
2002
KH 2003
1
Giá trị tổng sản lợng
Triệu đồng
10.470
10.882
11.425
12.312
15.470
2
Doanh thu
nt
10.340
10.785
11.375
12.424
15.725
3
Lợi nhuận
nt
165,4
149,2
170,7
223,1
315
4
Tổng quĩ lương
nt
2.931
3.047
3.160
3.447
4.331
5
Số lao động bình quân
ngời
536
504
548
560
620
6
Thu nhập bình quân/năm (4:5)
1000đ
5.468
5.642
5766
6.155
6.985
Nguồn : Phòng tổ chức
+ Qua bảng trên, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm: Năm 2001 đạt 105,3% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 109,4% so với năm 2001.
+ Về lợi nhuận: năm 2000 công ty đạt mức lợi nhuận là 149,2 triệu đồng, năm 2001 thu về 170,7 triệu đồng tăng 21,5 triệu đồng tức là bằng114,4% so với năm 2000, năm 2002 tăng 130,7% so với năm 2001.
Tổng quỹ lương: Nhờ có doanh thu hàng năm tăng lên dõ dệt nên tổng quỹ lương của Công ty đã ngày một không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2000 là 3.047 triệu đồng, năm 2001 là 3.160 triệu đồng tăng 113 triệu đồng tức 103,7% so với năm 2000. Năm 2002 tăng là 109% so với năm 2001.
Thu nhập bình quân/năm: Trong năm 2000 thu nhập của người lao động đạt được là 5.642 triệu đồng, năm 2001 đạt 5.766 triệu đồng tăng 124 triệu đồng tức là 102,1%. Năm 2002 đạt 6.155 triệu đồng tăng 106,7% so với năm 2001.
Theo số liệu ở trên đã phân tích ta thấy rằng đời sống của người lao động trong vài năm gần đây đã được đẩy lên rõ rệt. Đó là một tín hiệu đáng mừng, song nhìn chung mức thu nhập như vậy so với một số doanh nghiệp cùng ngành là chưa cao nên Công ty cần phải có những chiến lược đẩy mạnh sản xuất nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng hàng năm. Để người lao động được đãi ngộ thoả đáng.
II. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như đã trình bày ở mục (1) được đảm bảo chắc chắn bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Những con số về tài chính trong bảng dới đây cho phép rút ra kết luận đó:
Biểu 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2000
2001
2002
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
Mức Chênh
%
Mức Chênh
%
Doanh thu
Triệu đồng
10.785
11.375
12.424
590
105,4
1,049
109,2
Lợi nhuận
''
149.2
170.7
223.1
21,5
114,4
52,4
130,7
Tổng vốn bình quân
''
9.649
9.926
10.234
277
103,6
308
103,9
Vốn lu động
,,
6.006
6.206
6.446
200
105,0
240
105,7
Vốn cố định
,,
3.643
3.720
3.788
77
102,1
68
101,8
Sức sản xuất của vốn cố định
,,
2,96
3,05
3,27
0,09
103
0,22
107,2
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định
%
4,1
4,6
5,9
0,5
112,2
1,.3
128,2
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lu động
%
2,50
2,75
3,46
0,25
110
0,71
125,8
Số lần chu chuyển vốn lu động/năm
Lần (vòng)
1,80
1,83
1,93
0,03
101,6
0,1
105,4
Số lần chu chuyển tổng tiền vốn
Lần
1,12
1,14
1,21
0,02
101,8
0,07
106,1
Hiệu quả sử dụng chi phí
Triệu đồng
1,014
1,015
1,018
0,001
100,09
0,003
100,29
Tỷ suất lợi nhuận /chi phí
%
1,4
1,5
1,8
0,1
107,1
0,3
120
Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu
%
1,3
1,5
1,7
0,2
115,3
0,2
113,3
Nguồn : Phòng sản xuất kinh doanh
* Theo bảng trên doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên trong các năm gần đây: Năm 2000 đạt 104,3% so với năm 1999. Năm 2001 đạt 105,5% so với năm 2000. Năm 2002 đạt 109,2% so với năm 2001.
Như vậy riêng năm 2002 mức doanh thu đạt được đã phản ảnh cho thấy Công ty đã có một bước dài trong kế hoạch để ra về tăng sản lượng sản xuất nhằm tăng doanh thu. Trong đó kế hoạch năm 2003 Công ty đạt mức doanh thu cao hơn năm 2002 là 126,6%.
* Về lợi nhuận: Năm 2000 Công ty đạt mức lợi nhuận là 149,2 triệu đồng, năm 2001 thu về 170,7 triệu đồng tăng 21,5 triệu tức là bằng 114,4% so với năm 2000, năm 2002 tăng 130,7% so với năm 2001.
* Về sức sản xuất của vốn cố định: cứ một triệu đồng vốn bỏ ra thì năm 2000 thu được 2,96 triệu đồng doanh thu. Năm 2001 thu được 3,05 triệu đồng doanh thu, tăng 0,09 triệu đồng hay bằng 103% so với năm 2000. Năm 2002 thu được 3,27 triệu đồng, bằng 107,2% so với năm 2001. Nh vậy, việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả tăng dần qua 3 năm gần đây.
* Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định: tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định tăng dần qua các năm 2000, 2001, 2002. Cụ thể: năm 2000 là 4,1%, năm 2001 là 4,6% tức là bằng 112,2% so với năm 2000, năm 2002 là 5,9% tức là bằng 128,2% so với năm 2001.
+ Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lu động: năm 2000 công ty đạt tỷ lệ 2,50% ,năm 2001 đạt 2,75% so với năm 2000 tăng 0,25 triệu đồng tức là bằng 110% của năm 2000 , năm2002 tỷ lệ này là 3,46% tức là bằng 125,8% so với năm 2001.
+ Về số lần chu chuyển của vốn lu động/năm: năm 2000 công ty đã quay vòng vốn lu động đợc 1,8 vòng, năm 2001 là 1,83 lần tăng nhanh hơn năm 2000 là 0,03 vòng hay là tăng 1,6% so với 2000, năm 2002 con số này là 1,93 vòng tăng 5,4% so với năm 2001. Nh vậy, xét về cả tốc độ chu chuyển và về hệ số sinh lời, việc sử dụng vốn lu động của công ty đều đạt đợc hiệu quả đáng khích lệ trong những năm gần đây .
+ Về số lần chu chuyển của số lần tiền vốn : năm 2000 công ty thực hiện được 1,12 lần chu chuyển tổng vốn trong một năm, năm 2001 đạt 1,14 lần tăng 0,02 lần và bằng 101,8% so với năm 2000, năm 2002 đạt 1,21 lần tăng 0,07 lần và bằng 106,1% so với năm 2001.
Đó là những biểu hiện cuối cùng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Vấn đề đặt ra là: liệu có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới không? Để trả lời xác đáng câu hỏi này chỉ có thể thông qua việc phân tích kỹ các mặt thuộc nội tại quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như: quản lý vật tư, quản lý và sử dụng tài sản cố định, tổ chức và quản lý lao động.
2. Hiệu quả sử sử dụng máy móc thiết bị - vật t NVL của Công ty cơ khí Phổ Yên
2.1. Tình trạng thiết bị và sử dụng TSCĐ tới hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên
Hiệu qủa sử dụng máy móc thiết bị - vật tư nguyên vật liệu của Công ty là chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra có thể tính toán bằng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau.
Ngày nay sự tiến bộ của máy móc thiết bị và khoa học công nghệ luôn làm cho các doanh nghiệp khó khăn do phải chạy đua về công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm khi thay đổi máy móc thiết bị thì các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật cũng phải thay đổi sao cho phù hợp.
Trong thực tế tình trạng sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ của Công ty cơ khí Phổ Yên trong những năm gần đây đã chứng tỏ được hiệu quả sử dụng bằng những chỉ tiêu so sánh năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh việc khấu hao TSCĐ hàng năm thì Công ty cần phải đầu tư vào những máy móc thiết bị mới. Cụ thể xét bản sau (2002).
Biểu 3: Tình hình tài sản cố định
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
Tỉ lệ % so tổng số
Giá trị tài sản cố định có đến 1.1. 2002
Triệu đồng
17.897
71,23%
Giá trị TSCĐ tăng trong năm 2002
Triệu đồng
513
2,87%
Giá trị TSCĐ đã khấu hao đến31.12.2002
“
14.622
25,9%
Giá trịTSCĐ còn lại đến 31.12.2002
“
3788
100%
Trong đó : Nhà xưởng,kho bãi
Máy móc + phương tiện vận tải
“
“
780
3.008
20.6 %
79,4%
Nguồn : Phòng Thiết bị + Phòng Kế toán
Khu nhà xưởng xây dựng từ thời kỳ đầu đã hết thời hạn sử dụng, giá trị còn lại của nhà xưởng và kho bãi chủ yếu là thuộc công trình nhà máy dũa và nhà máy dụng cụ đồ nghề được xây dựng sau này. Điều này đòi hỏi công ty phải tính đến việc nâng cấp, cải tạo nhà xưởng hiện tại và càng cần thiết khi công ty có dự án mở rộng và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất.
Biểu 4: Tình hình máy móc thiết bị
Tên thiết bị
ĐVT
Số lượng
Giá trị
(triệu đồng)
ãTổng số máy móc thiết bị đến 31-12-2002 - Trong đó:
t Thiết bị rèn, dập
tThiết bị nhiệt luyện
tPhương tiện vận tải
tThiết bị cắt gọt
Trong tổng số thiết bị cắt gọt gồm :
tThiết bị chuyên dùng chế tạo dũa
tThiết bị chuyên dùng chế tạo vòng bi tThiết bị gia công cơ khí vạn năng
Cái
“
“
“
“
Cái
“
“
196
14
9
6
164
46
71
47
3.008
541
926
205
1.336
442
643
251
(Nguồn: Phòng thiết bị)
Tài sản cố định hiện nay đang ở tình trạng mất cân đối, thiết bị của nhà máy Dũa có công suất thiết kế 500.000 cái/năm, hiện nay chỉ sử dụng đến 30%, nghĩa là chỉ sản xuất ở mức độ 150.000cái/năm, máy móc còn tốt, nhưng là máy chuyên dùng nên không thể dùng thiết bị này để sản xuất các mặt hàng khác.
Tổng thiết bị nhiệt luyện có 9 cái với giá trị còn lại đến đầu năm 2003 là 926 triệu đồng, trong đó chỉ riêng hai lò tôi cao tần của nhà máy dũa đã chiếm giá trị 600 triệu đồng còn lại 7 thiết bị tôi vòng bi và các sản phẩm khác chỉ có giá trị còn lại là 326 triệu đồng, trong lúc hai lò tôi cao tần ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28183.doc