Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại Công ty Xuất nhập Nông sản thực phẩm Hà Nội

Lời mở đầu Thế kỷ XXI, một thế kỷ mà theo nhiều nhà kinh tế dự đoán, là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, nền công nghiệp tri thức. Một thế kỷ mà ở đó không còn lệ thuộc chủ yếu vào trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của nước đó, mà phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ người lao động, hay phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia đó. Vì thế yếu tố của con người trong bất kỳ một cơ quan, một tổ chức doanh nghiệp nào đều là yếu tố quan trọng quyết định sự thành c

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại Công ty Xuất nhập Nông sản thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông hay thất bại của cơ quan, của tổ chức đó. Đó cũng là thế kỷ mà vị thế cạnh tranh dựa trên nguồn nhân lực rẻ của các nước đang phát triển, trong đó có nước ta sẽ mất đi. Nhận thức được điều này, các nhà quản trị mới nhận ra rằng: Chính con người - các nhân viên của mình - mới chính là nguồn nhân lực quan trọng nhất của doanh nghiệp hay cơ quan đó. ở nước ta, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực. Nhà quản trị qua thực tế kinh doanh sẽ có được cách nhìn mới hơn, thực tế hơn, hiện đại hơn về công tác quản trị. Công tác quản trị đã thay đổi để phù hợp với cơ chế mới. tuy nhiên công tác quản trị nhân sự còn gặp phải một số yếu kém. Các nhà quản trị chưa biết tận dụng nguồn lực con người một cách có hiệu quả so với những gì họ đã làm, với các yếu tố sản xuất khác. Chính vì vậy họ phải thay đổi cách nhìn con người là lực lượng thừa hành sang cách nhìn toàn diện hơn. Qua quá trình học tập trong nhà trường và tìm hiểu thực tế tại công ty Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm Hà Nội em đã ý thức được vai trò quan trọng của nguồn lực.Quản trị văn phòng phải luôn coi trọng công tác Quản trị nhân sự là công tác trọng tâm, nắm chắc số lượng, chất lượng lao động, đề ra các qui hoạch và kế hoạch đào tạo đồng thời phải có những chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Doanh nghiệp. Tuy nhiên do điều kiện có hạn nên công tác đào tạo và phát triển nhân sự ở công ty có nhiều hạn chế đòi hỏi công ty phải có biện pháp giải quyết. Chính vì lý do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài : "Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội " làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Do tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân sự nói chung và đào tạo - phát triển nhân sự nói riêng cộng với lòng say mê mong muốn tìm hiểu về nhân sự và mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc giải quyết những thực tế của công tác đào tạo và phát triển nhân sự còn tồn tại của công ty, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu đã học ở truờng, khoá luận đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu những tồn tại trong vấn đề quản lý nhân sự và những biện pháp đóng góp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội. Em hy vọng một phần nào sẽ giúp cho công ty đạt được hiệu quả cao trong thời gian tới. Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo và phát triển nhân sự. Chương II: Phân tích đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân sự ở Công ty AGREXPORT. Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát triển nhân sự tại văn phòng công ty. Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Trịnh Thị Thơ Thơ đồng thời em cũng nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trường đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế, thu thập tài liệu, gặp gỡ các phòng ban để hoàn thiện chuyên đề này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên trong khoá luận cũng khó tránh khỏi những khiếm khuyết, em mong được các thầy cô giáo chỉ bảo để bài viết được hoàn thiện hơn. Sinh viên Chương 1 Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nhân sự trong cơ quan văn phòng I. Tổng quan về quản trị nhân sự trong cơ quan văn phòng 1. Khái niệm, tầm quan trọng của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm: + Lực lượng nhân sự trong cơ quan văn phòng được hiểu là tất cả những người tham gia vào hoạt động của văn phòng, bất kể họ làm gì, giữ vị trí hay cương vị gì trong cơ quan văn phòng đó. Loài người muốn tồn tại và phát triển thì cần có lao động và trí óc, lao động là hoạt động của con người nhằm cải tiến tự nhiên, thông qua đó phục vụ cho mục đích của lao động trong sản xuất kinh doanh, quyết định sự phát triển đi lên của xã hội loài người. Còn trí óc thì thực hiện hàng loạt nhiệm vụ liên quan đến công tác tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý sử dụng thông tin trong cơ quan, đơn vị. Đây là một phần rất quan trọng của con người khi phải trực tiếp làm việc trong một cơ quan đơn vị đó. Nhân sự trong cơ quan văn phòng có vai trò to lớn. Bất kỳ tổ chức nào cũng cần đến một yếu tố đặc biệt quan trọng đó là lao động. Lao động vừa là một yếu tố tham gia cấu thành tổ chức (xét về mặt cơ cấu tổ chức), vừa là chủ thể trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị (xét về địa vị các yếu tố, mối quan hệ nội tại trong tổ chức). Bởi vì, lao động không chỉ tạo ra năng lực hoạt động theo số lượng sức lao động hiện có mà còn chủ động sáng tạo làm cho năng lực hoạt động được tăng cường hơn rất nhiều trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Cho dù các cơ quan, đơn vị có đầu tư, trang bị các thiết bị hiện đại, tinh xảo đến đâu cũng phải chịu sự điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của người lao động. Do có vai trò trọng trách như vậy nên các tổ chức, đơn vị luôn chú trọng đến công tác tổ chức nhân sự nói chung, nhân sự cơ quan văn phòng nói riêng. Nhân sự có vai trò to lớn như đã trình bày song nếu mỗi người, mỗi nhóm không được gắn kết thành hệ thống, chỉ tồn tại rời rạc, biệt lập với nhau thì không những không phát huy được năng lực của mỗi người mà còn làm suy yếu, thậm chí làm tan vỡ tổ chức. Theo Lênin: "Những người nông dân nếu không được tổ chức thì cũng chỉ giống như những củ khoai trong túi". Muốn phát huy được sức mạnh của cá nhân trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của tổ chức thì cần phải xếp đặt phối hợp các cá nhân theo một trật tự nào đó, việc làm đó gọi là công tác tổ chức nhân sự trong cơ quan, đơn vị. Như vậy, nhân sự quả thật là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nếu cơ quan đơn vị không muốn lãng phí thời gian, công sức và tiền bạc. Nếu cơ quan đơn vị không muốn có bầu không khí tiêu cực trong cơ quan đơn vị do không được thoả mãn nhu cầu, do không được quan tâm, do để mất lòng tin thì hoạt động quản trị nhân sự phải được coi là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi cơ quan, đơn vị. + Quản trị nhân sự trong cơ quan văn phòng Để hiểu thật sâu sắc quản trị nhân sự là gì thì điều đầu tiên phải biết là quản trị văn phòng là gì? Bởi vì quản trị nhân sự là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình quản trị văn phòng. Vậy: - Quản trị văn phòng được hiểu là toàn bộ các hoạt động tổ chức, phối hợp, điều hành và quản lý công tác thông tin trong cơ quan, đơn vị nhằm đạt những mục tiêu nhất định. - Quản trị văn phòng là công việc thường xuyên hàng ngày của nhà quản trị, nó bao gồm các hoạt động, hành vi của nhà quản trị được thực hiện thông qua các giác quan của họ như: nghe, nói, đọc, viết, nhìn, suy nghĩ… (nhà quản trị đưa ra các quyết định đó là thực hiện các chức năng quản trị: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát). * Nhiệm vụ cụ thể mà văn phòng phải thực hiện đó là: + Xây dựng chương trình công tác,bố trí sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần,tháng,quý , năm. + Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của các phòng ban trong doanh nghiệp hay công ty đó.Đề xuất,kiến nghị các biện pháp thực hiện theo sự chỉ đạo,điều hành của thủ trưởng. + Thực hiện công tác văn thư,lưu trữ,giải quyết các đơn thư,tờ trình của các đơn vị và cá nhân theo quy chế cơ quan,tổ chức theo dõi việc giải quyết đơn thư,tờ trình đó. + Lập kế hoạch dự trù kinh phí hành chính,phân phối mức kinh phí,phân bổ quỹ lương,thưởng,phân chia lợi nhuận,thực hiện chế độ chính sách của nhà nước và quyết định của Công ty. + Mua sắm tài sản,trang thiết bị làm việc,văn phòng phẩm.Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,phương tiện làm việc của Công ty,đảm bảo các yêu cầu về hậu cần. +Tổ chức thực hiện công tác y tế,bảo vệ sức khoẻ vệ sinh,môi truờng,cảnh quan. + Tổ chức hoạt động lễ tân phục vụ các cuộc hội nghị,cuộc họp,khánh tiết,tiếp khách. Từ đó, người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự: là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vì: "Mọi quản trị nhân sự suy cho cùng là quản trị con người". Chính vì vậy, mà nội dung của quản trị nhân sự rất phức tạp và liên quan đến nhiều vấn đề. Theo Nguyễn Hữu Thân: "Quản trị nhân sự là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp những tiện nghi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức".(* Trích trong cuốn Quản trị nhân sự, tác giả Nguyễn Hữu Thân, NXB Thống Kê ) Theo PGS. PTS Đỗ Hoàng Toàn: "Quản trị nhân sự là việc bố trí, sử dụng những người lao động, cùng với máy móc, thiết bị, những phương pháp công nghệ, công nghệ sản xuất, những nguồn nguyên nhiên liệu một cách có hiệu quả nhất trong cơ quan, đơn vị".(**) Trích trong cuốn Những vấn đề cơ bản của QTKD, PGS.PTS Đỗ Hoàng Toàn, NXB Khoa học và Kĩ thuật 1994 Theo Trần Kim Dung thì: "Quản trị nhân sự chính là chức năng cán bộ, một trong những chức năng cơ bản của quản trị nhân sự là đi sâu nghiên cứu, khai thác mọi tiềm năng có trong mỗi nhân viên, khuyến khích họ làm việc chủ động, sáng tạo với hiệu suất cao, làm việc tận tâm trung thành với công ty"(***) Trích trong cuốn Quản trị nhân sự, tác giả Trần Thị Kim Dung, NXB Thống kê. Từ khái niệm khác nhau chúng ta có thể đưa ra một khái niệm ngắn gọn và đầy đủ về quản trị nhân sự như sau: "Quản trị nhân sự được hiểu là một quá trình tổ chức và sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp nói chung và đối với văn phòng nói riêng một cách có khoa học, nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực nhân sự thông qua phân tích công việc, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự, đãi ngộ nhân sự và đánh giá kết quả công việc". Qua các khái niệm ta thấy rằng Quản trị nhân sự có các nội dung chủ yếu nhằm thực hiện các bước phân tích công việc để từ đó định danh hay định dạng công việc, xác định nhu cầu lao động ở mỗi thời kỳ cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Trên cơ sở tiến hành tuyển dụng, phát triển đào tạo nhân sự thì công tác quản trị văn phòng gồm dự thảo chiến lược, chính sách, thực hiện kế hoạch, cung cấp kịp thời chính xác những thông tin, đôn đốc các bộ phận tiến hành thực hiện có hiệu quả các quyết định của lãnh đạo, đề xuất, kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của cơ quan, đơn vị. Nói tóm lại, quản trị văn phòng chính là việc phát triển và sử dụng con người. Công việc đó được thể hiện bằng việc hoạch định các nhu cầu về nguồn lực nhân sự của tổ chức, dựa trên những dự định đó họ tiến hành các hoạt động tuyển dụng,huấn luyện và phát triển nhân sự. 1.2. Tầm quan trọng của quản trị nhân sự trong cơ quan văn phòng Xuất phát từ vai trò nguồn nhân sự trong cơ quan, đơn vị mà quản trị nhân sự được giữ một trọng trách khá lớn đối với công tác văn phòng, đó chính là vấn đề sống còn đối với bất kì cơ quan, đơn vị nào và thực tế cho thấy: Quản trị suy cho cùng là quản trị con người. Trong cơ quan, đơn vị mỗi người là một cá thể có những đặc tính chung và riêng khác nhau. Khi hoà hợp vào trong một tập thể sẽ dẫn đến mâu thuẫn, do đó quản trị nhân sự có vai trò làm cho mỗi cá nhân tồn tại phát triển và không tách rời trong tập thể. Mỗi cá nhân luôn có những tâm tư tình cảm, tính cách khác nhau nhưng đồng thời họ có những cái chung đó là muốn được tôn trọng, được quan tâm, thăng tiến vì thế các nhà quản trị phải biết liên kết các thành viên lại với nhau thành một tập thể vững mạnh, biết phát huy sở trưởng của mỗi người, gắn kết họ với nhau thực hiện mục tiêu chung của cơ quan văn phòng. Qua đó thoả mãn được nhu cầu riêng của mỗi thành viên. Trong đội ngũ quản trị của cơ quan, đơn vị một khi họ tuyển chọn được đúng người, sắp xếp đúng người, đúng việc, động viên khuyến khích nhân viên, tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi thì công tác quản trị nhân sự sẽ là động lực lớn giúp con người trong cơ quan đó đạt được những kết quả mong muốn, và đoàn kết tập hợp được họ và thúc đẩy họ hoàn thành công việc được giao. Quản trị nhân sự còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết mặt chính trị xã hội của vấn đề lao động, thông qua việc thực hiện chiến lược con người của nhà nước. Bởi vì xét cho cùng mọi hoạt động của con người diễn ra trong nền kinh tế quốc dân hay trong cơ quan, đơn vị nào đó cũng để đạt mục đích cuối cùng là con người được hưởng mọi thành quả mà bản thân họ và xã hội đã tạo ra. Trong một cơ quan, đơn vị, đội ngũ quản trị, họ vừa là đối tượng quản trị đồng thời họ vừa là chủ thể của quản trị nhân sự. 1.3. Những nội dung cơ bản của quản trị nhân sự trong cơ quan văn phòng. Hoạt động quản trị nhân sự có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của mỗi một cơ quan, đơn vị. Vì thế mà hoạt động quản trị nhân sự trong mỗi cơ quan văn phòng rất phức tạp đòi hỏi phải có sự quan tâm thích đáng của các nhà quản trị.. Hoạt động quản trị nhân sự bao gồm 5 nội dung chủ yếu sau: - Phân tích công việc: Là một quá trình (bao gồm công việc và thủ tục) nhằm xác định các loại công việc phải thực hiện, tính chất và đặc điểm của mỗi công việc đó, quyền hạn, trách nhiệm, kỹ năng thực hiện theo yêu cầu của công việc đó là gì? phức tạp hay đơn giản, chức trách đảm đương công việc đó là gì? công việc đó đòi hỏi những kỹ năng gì? mà khi thực hiện công việc cần phải có. Để tiến hành phân tích công việc người ta thường hay sử dụng các phương pháp như phương pháp trực quan bằng cách quan sát trực tiếp quá trình hoạt động của nhà nhân sự - phương pháp phân tích thống kê qua các số liệu thống kê thu thập được về kết quả và quá trình hoạt động của các loại lao động hiện có, để đánh giá về nhân sự của cơ quan, đơn vị đó và phương pháp trắc nghiệm. - Tuyển dụng nhân sự: Quá trình tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để đáp ứng nhu cầu lao động của đơn vị về số lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức trong một thời kỳ nhất định. Quá trình này có thể được tiến hành theo các bước công việc và trở thành những thủ tục trong khi tuyển dụng nhân sự như sau: + Chuẩn bị tuyển dụng nhân sự cho công việc mà cơ quan văn phòng đang làm. + Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành thông báo về việc tuyển dụng nhân sự. + Thu nhận hồ sơ và tiến hành nghiên cứu các hồ sơ của các ứng cử viên. + Tổ chức phỏng vấn, sát hạch kiểm tra trình độ năng lực của người dự tuyển. + So sánh, lựa chọn và ra quyết định về việc tuyển dụng nhân sự. - Đào tạo và phát triển nhân sự: Đào tạo và phát triển nhân sự là quá trình giảng dạy và nâng cao kiến thức, kỹ năng cơ bản về nghề nghiệp cho người lao động hướng dẫn bồi dưỡng, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, trình độ hiểu biết và các phẩm chất khác đối với mỗi người nhân viên trong cơ quan văn phòng. Mỗi công việc trong cơ quan đơn vị đều cần đến một loại lao động có trình độ, chuyên môn ở mức nhất định, phải có kế hoạch đào tạo cụ thể giúp cho người lao động làm quen với công việc, đúng chuyên môn, sở trường và thích nghi với công việc được giao.Hoạt động của cơ quan diễn ra thường xuyên liên tục đòi hỏi các bộ phận nhân sự phải bố trí hợp lý, cân đối với các yếu tố vật chất và giữa các bộ phận. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu và đòi hỏi về năng lực người lao động ngày càng cao, muốn vậy mỗi cơ quan, đơn vị cần coi trọng và quan tâm chú ý tới vấn đề quản trị nhân sự.Để thấy rõ được nội dung cũng như tầm quan trọng và tính thiết yếu của công tác đào tạo và phát triển nhân sự thì nội dung của vấn đề này sẽ được trình bày cụ thể ở phần chương II : "Phân tích và đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân sự ở văn phòng công ty AGREXPORT ". - Đãi ngộ nhân sự Trong quản trị nhân sự đã ngộ nhân sự quyết định sự hăng hái hay không của người lao động và qua đó ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Đãi ngộ nhân sự có thể được thông qua. + Đãi ngộ vật chất: Thể hiện việc thoả mãn nhu cầu về vật chất của người lao động qua tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội, đây là một nhu cầu cơ bản của con người. + Đãi ngộ tinh thần: Đó là việc quan tâm đến nhu cầu tinh thần của con người, thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người như: có niềm vui trong công việc, được tôn trọng và quý trọng, được thăng tiến trong công việc, được quan tâm giúp đỡ, khuyến khích mỗi khi gặp khó khăn hoặc có sự rủi ro xảy ra đối với bản thân và gia đình họ. - Đánh giá kết quả qua thực hiện công việc Trước công việc được giao, các nhà quản trị cần đánh giá đúng mực trung thực công bằng những thành tích mà người lao động đạt được, động viên khuyến khích kịp thời, đồng thời rút ra những tồn tại yéu kém để họ có thể tiếp thu và rút ra kinh nghiệm làm tốt hơn.Công tác đánh giá công việc của các nhà quản trị phải được tiến hành thường xuyên đều đặn, trên cơ sở tôn trọng những người lao động dưới quyền. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nhân sự trong cơ quan văn phòng Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị bao gồm: 2.1. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động, Nhóm nhân tố thuộc về người lao động có ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân sự trog cơ quan như: Nhân thức của người lao động, trình độ và chế độ kích thích người lao động làm việc. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự bùng nổ thông tin thì trình độ của người lao động ngày càng nâng cao, khả năng nhận thức của họ ngày càng tốt hơn. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến cách nhìn nhận, thái độ của nhân viên đối với công việc, quyền hạn và sự tham gia của mỗi người trong tổ chức. Nó cũng làm thay đổi những đòi hỏi thoả mãn, hài lòng với công việc cũng như phần thưởng đối với họ. Nếu trước kia mong muốn của người đi làm chỉ giản đơn là có việc làm ổn định và mức lướng đủ sống thì ngày nay nhu cầu của họ đã đa dạng, phong phú hơn nhiều đặc biệt là nhu cầu tinh thần. Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, đó là công cụ quan trọng để thu hút lực lượng lao động là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ, ngoài ra tiền thưởng cũng có vai trò quan trọng trong việc kích thích thi đua, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên tiền lương, tiền thưởng không phải là mục đích duy nhất của nhân viên. Họ còn cần: - Có công việc phù hợp với năng lực chuyên môn, các điều kiện làm việc phải thuận lợi, có chế độ nghỉ ngơi hợp lý. - Được cung cấp đầy đủ thông tin, được tôn trọng và lắng nghe ý kiến đề xuất của họ. - Có cơ hội học hành và thăng tiến, có tương lai trong nghề nghiệp. Hơn nữa, người lao động ngoài tiền lương là thu nhập để tái sản xuất sức lao động,họ còn coi công việc lạ niềm vui,là phần thưởng trong tổng thể phong cách sống của mình. Ngưòi lao động lấy việc lựa chọn công việc để gửi gắm đời mình như là phương tiện để hoàn thành nhân cách , hoàn thành mục tiêu hay mục đích sống của mình. Vì vậy quản trị nhân sự có hiệu quả hay không tuỳ thuộc vào việc nắm bắt và thoả mãn được nhu cầu chính đáng cuả nhân viên hay không? Song vẫn phải đảm bảo được mục tiêu của cơ quan, đơn vị đề ra. 2.2. Nhóm nhân tố thuộc về nhà quản trị Bao gồm trình độ giao tiếp nhân sự và các phương pháp lãnh đạo của nhà quản trị. Trình độ giao tiếp của nhà quản trị ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản trị nhân sự. Nếu nhà quản trị có trình độ giao tiếp tốt với nhân viên, biết quan tâm và động viên họ, thì ở đó công tác quản trị nhân sự sẽ thành công. Phong cách lãnh đạo cũng ảnh hưởng nhiều đến công tác quản trị nhân sự. Có 3 phong cách lãnh đạo thường thấy là: Phong cách lãnh đạo chuyên môn, phong cách lãnh đạo tản quyền và phong cách lãnh đạo dân chủ. Nếu nhà quản trị mang phong cách lãnh đạo chuyên quyền thì mọi công việc nhân viên phải thực thi theo chỉ thị,mệnh lệnh của nhà quản trị ,do vậy đảm bảo việc thực hiện công việc thống nhất.Tuy nhiên,áp dụng phong cách lãnh đạo này không phải khai thác tối đa khả năng của nhân viên,không tận dụng được tư duy sáng tạo của người lao động.Nếu nhà quản trị mang phong cách lãnh đạo dân chủ thì mọi quyết định sẽ được đưa ra bàn bạc và thường sử dụng hình thức vận động khuyến khích do vậy sẽ phát huy được hết khả năng của nhân viên.Tuy nhiên,phong cách lãnh đạo này sẽ làm cho nhà quản trị mất đi tính quyết đoán,dể rơi vào tình trạng ba phải.Nếu nhà quản trị mang phong cách tản quyền,giành cho cấp dưới sự độc lập và tự do hành động rất cao sẽ khai thác hết khả năng của nhân viên .Nhưng với phong cách này thì nhà quản trị sẽ có xu hướng bị lệ thuộc vào cấp dưới.. Một câu hỏi luôn đặt ra đối với nhà quản trị là "áp dụng phương pháp quản lý nào là hợp lý nhất? tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng cơ cấu tổ chức mà nhà quản trị đưa ra những phong cách lãnh đạo hợp lý. 2.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường lao động Môi trường lao động là tổng thể các yếu tố liên quan đến các điều kiện lao động. Môi trường lao động của công ty có thể hiểu là một nền văn hoá được hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành của tổ chức, đó là triết lý kinh doanh, các tập quán thói quen truyền thống, phong cách sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử. Tất cả các yếu tố này tạo ra một bầu không khí, một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng cho từng cơ quan, đơn vị. Những vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nhân sự và tuỳ từng điều kiện môi trường mà nhà quản trị áp dụng phong cách quản trị riêng với nhân viên của mình.Vì vậy việc đảm bảo và cải thiện điều kiện làm việc là một trong những yếu tố quan trọng và hiệu quả để tăng năng suất lao động. II. Đào tạo và phát triển nhân sự Trong bất kỳ Doanh nghiệp nào,người lãnh đạo có tài giỏi đến mấy cũng không thể thành thạo hết mọi lĩnh vực và kiêm nhiệm được mọi công việc. Chính vì vậy,để có một đội ngũ giúp việc tốt,có khả năng đáp ứng được các nhu cầu của Doanh nghiệp thì người lãnh đạo phải thường xuyên chăm lo giáo dục đội ngũ cán bộ nhân viên trong cơ quan mình.Tạo điều kiện cho họ có khả năng tiếp thu những công nghệ khoa học tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu pháy triển của Doanh nghiệp.Trong giai đoạn hiện nay nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân sự trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. 1. Khái niệm và tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nhân sự 1.1. Khái niệm Đào tạo nhân sự được hiểu là quá trình giảng dạy, hướng dẫn bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng của người nhân viên, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc. Phát triển nhân sự là sự thăng tiến, đề bạt người dưới quyền vào các nhiệm vụ công tác cao hơn hoặc là giao cho nhân viên làm những công việc quan trọng hơn, đòi hỏi chuyên môn cao hơn. Từ các khái niệm trên, ta có thể thấy rằng: đào tạo, phát triển đều đề cập đến một quá trình tương tự: quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Điều đó cũng có nghĩa là đào tạo, phát triển được áp dụng để làm thay đổi việc nhân viên biết gì? làm như thế nào? và quan điểm của họ đối với công việc hoặc mối quan hệ với các đồng nghiệp và các "sếp" ra sao? Hay danh từ đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành; giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm cải , nâng cao sự thuần thục khéo léo một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng nhất định nào đó vượt ra ngoài công việc hiện hành.Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát triển. 1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển nhân sự Đối với một quốc gia, giáo dục, đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia và khả năng cạnh tranh quốc tế của các quốc gia đó. Nhu cầu đào tạo nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh cùng với sự phát triển của hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và áp lực về kinh tế xã hội. Đào tạo được xem như là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Giờ đây chất lượng nhân viên đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của các cơ quan, đơn vị.Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vaò nguồn nhân lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác trong quá trính sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đào tạo và phát triển nhân lực trong cơ quan, đơn vị còn có vai trò sau: - Giải quyết các vấn đề tổ chức: Đào tạo và phát triển có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty có hiệu quả hơn. - Phát triển nhân sự không chỉ nhằm có được nguồn nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng mà còn là một hình thức đãi ngộ nhân sự thông qua việc làm. Nó góp phần giúp cho người lao động ổn định và cải thiện được đời sống của bản thân và gia đình họ, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ cả về vật chất lẫn tinh thần qua đó thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động cũng như tinh thần vì doanh nghiệp. - Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận: Đào tạo và phát triển giúp cho nhân viên có được những kỹ năng cần thiết cho các cơ hội thăng tiến và thay thế cho các cán bộ quản lý, chuyên môn khi cần thiết. - Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên: Được trang bị những kỹ năng chuyên mô cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn, có nhiều cơ hội thăng tiến hơn, đồng thời thoả mãn được nhu cầu cá nhân của nhân viên, hay nhu cầu công danh của nhân viên. Từ đó, khích lệ sức khuấy động để cho nhân viên phát huy được đầy đủ tiềm lực nội tại của mình. Ông Mitshuto Shimio cho rằng: "Con người gánh vác trọng trách càng sớm thì sự tiến bộ càng lớn". - Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên thực hiện công việc không được đáp ứng các tiêu chuẩn mẫu hoặc khi nhân viên nhận công việc mới. - Cập nhật các kỹ năng kiến thức mới cho nhân viên , giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ kỹ thuật trong doanh nghiệp. - Tránh tình trạng quản lý lỗi thời, các nhà quản trị cần áp dụng các phương pháp quản lý sao cho phù hợp được với những thay đổi về quy trình công nghệ,kỹ thuật và môi trường kinh doanh. Như vậy, ta thấy rằng sự phát triển về sản lượng tiềm năng phụ thuộc nhiều vào kiến thức,trình độ quản lý và khoa học công nghệ.Do vậy,nếu không đầu tư thoả đáng cho giáo dục đào tạo hôm nay thì sẽ ảnh hưởng vô cùng to lớn đến chất lượng đào tạo con người có kỹ năng và phát triển tiềm năng con người trong sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế trong tương lai. 1.3 Mục đích của đào tạo và phát triển nhân sự Sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích chính của việc phát triển kế hoạch con người về lâu dài.Đào tạo và phát triển nhân sự là để chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng ,nhiệm vụ một cách tự giác, tốt hơn và am hiểu hơn về công việc của họ.Thông qua đó tạo thái độ hợp tác tự nguyện giữa con người lao động với bộ phận quản lý.Mục tiêu cơ bản của phát triển nguồn nhân sự có liên quan chặt chẽ đến quá trình phát triển của tổ chức. 2. Nội dung và phương pháp đào tạo và phát triển nhân sự 2.1. Nội dung đào tạo và phát triển nhân sự Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân sự có thể chia thành 4 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Đánh giá đối tượng cần đào tạo Đây là giai đoạn đánh giá đối tượng cần đào tạo thông qua việc đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ,nhân viên,những việc họ làm được và chưa làm được.Sau khi xác định được đối tượng cần đào tạo thì tiến hành sang giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn 2: Đặt mục tiêu cho đào tạo Mục tiêu đào tạo phải được đặt ra trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu công việc chứ không phải đào tạo chỉ để lấy bằng cấp,chứng chỉ lên lương.Do vậy,khi đào tạo phải có mục tiêu cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của sản xuất kinh doanh. Giai đoạn 3: Tổ chức công tác đào tạo Đây là giai đoạn quan trọng có ảnh hưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác đào tạo.Vì thế các nhà quản trị cần phải tiến hành lựa chọn các phưong pháp đào tạo cho phù hợp với thực tế,tránh tình trạng chỉ đạo lý thuyết, sách vở,không đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc. Giai đoạn 4: Đánh giá hiệu quả chất lượng đào tạo. Giai đoạn này là khâu cuối cùng nhằm so sánh kết quả công việc của cán bộ,nhân viên trước và sau khi đào tạo.Từ đó đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, đưa ra kết luận, rút kinh nghiệm cho các kỳ đào tạo sau. Tóm lại tiến trình đào tạo và phát triển nhân sự là tiến trình liên tục không bao giờ dứt. Nhà quản trị phải thường xuyên kiểm tra đánh giá chương trình xem đã đáp ứng với các nhu cầu và mục tiêu đề ra chưa? Hơn nữa, cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế của những chương trình đó. 2.2. Phương pháp đào tạo và phát triển nhân sự Trên thế giới hiện nay có rất nhiều phương pháp đào tạo và phát triển,các phương pháp rất đa dạng phong phú được thể hiện như sau : + Phương pháp dạy kèm: Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị trên cơ sở một kèm một. Một số công ty lập ra các chức vụ phụ tá hay trợ lý cũng nhằm mục đích này. Cá nhân được chức vụ này, người ta phải theo sát cấp trên của mình. Để đạt được kết quả các cấp quản trị dạy kèm này phải có kiến thức toàn diện về công việc liên hệ tới các mục tiêu của cơ quan. + Phương pháp hội nghị: là phương pháp huấn luyện được sử dụng rộng rãi. Trong đó, các thành viên có chung một mục đích thảo luận và cố gắng giải quyết vấn đề. Thông thường người điều khiển là một cấp quản trị nào đó, có nhiệm vụ giữ cho cuộc thảo luận diễn ra trôi chảy và tránh để mọi người ra ngoài đề. Khi thảo luận thì cấp trên phải lắn nghe và cho phép các thành viên phát biểu giải quyết các vấn đề. + Phương pháp đào tạo tại bàn giấy Phương pháp đào tạo tại bàn giấy hay đào tạo xử lý công văn giấy tờ cũng như là một phương pháp quan trọng đối với nhâ viên văn phòng, là phương pháp mô phỏng trong đó thành viên tránh cấp trên giao cho một số giấy tờ kinh doanh như: Các bản thông tư nội bộ hoặc các bản ghi nhớ, các bản trình báo cáo, các tin tức do các cuộc điện đàm điện thoại gửi lại. Các hồ sơ này không được sắp xếp theo một thứ tự đặc biệt nào mà cần sắp xếp phân loại từ loại cần xử lý khẩn cấp tới loại xử lý bình thường. Các thành viên trong văn phòng được yêu cầu xem các thông tin nêu trên và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Đây là một phương pháp hữu hiệu giúp c._.ho nhà quản trị giải quyết vấn đề có tính thủ tục một cách nhanh gọn, đồng thời giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên trong văn phòng làm việc một cách khoa học. + Phương pháp luân phiên công tác Phương pháp luân phiên công tác hay công việc là phương pháp chuyển cán bộ, nhân viên hoặc cấp quản trị từ công tác này sang công tác khác nhằm mục đích cung cấp cho họ những kinh nghiệm rộng hơn, không những thế phải cho nhân viên trong văn phòng thường xuyên tiếp xúc với những kỹ thuật hiện đại mới như mạng Internet, mạng LAN. Ngoài mục đích nêu trên, phương pháp luân phiên còn tạo hứng thú cho cán bộ nhân viên thay đổi công việc vì quá nhàm chán làm một công việc suốt đời nào đó. Ngoài ra, nó còn giúp cho cán bộ, nhân viên trở thành người đa năng, đa dạng để đối phó với mọi tình huống xảy ra sau này. 3. Mối quan hệ giữa đào tạo và phát triển nhân sự với quản trị nhân sự Như ta đã biết quản trị nhân sự:"được hiểu là một quá trình tổ chức và sử dụng lao động trong doanh nghiệp một có khoa học,nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nhân sự thông qua phân tích công việc,tuyển dụng,đào tạo và phát triển nhân sự,đãi ngộ nhân sự và đánh giá kết quả công việc" Trong đó đào tạo nhân sự là hoạt động nâng cao tay nghề,kỹ năng của người lao động nhằm giúp họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ chức và bản thân công việc. Phát triển nhân sự là sự thăng tiến đề bạt dưới quyền vào chức vụ công tác cao hơn hoặc giao cho nhân viên làm những công việc quan trọng hơn,đòi hỏi trình độ chuyên môn cao hơn so với chức vụ và công việc mà họ đảm nhận. Quản trị nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, bởi vì quản trị nhân sự là hoạt động mang lại nguồn nhân lực cho doanh nghiệp về mặt lượng và mặt chất.Trong đó quá trình đào tạo và phát triển là mặt chất của nguồn lực trong doanh nghiệp.Nếu nguồn nhân lực có chất lượng tốt tức là sự đào tạo và phát triển có hiệu quả,nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc hay doanh nghiệp thực hiện tốt công tác quản trị nhân sự.Ngược lại nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt công tác này sẽ dẫn đến việc quản trị gặp nhiều khó khăn gây lãng phí nguồn nhân lực và chi phí của doanh nghiệp cho việc tổ chức lại nhân sự.mặt khác quản trị nhân sự sẽ là gánh nặng của công tác đào tạo và phát triển doanh nghiệp khi quản trị nhân sự, cụ thể là quá trình tuểy dụng nhân sự nguồn đầu vào kém.Từ đó làm cho công tác đào tạo và phát triển nhân sự phải dầu tư nhiều hơn, tốn kém hơn, mà chưa chắc kết quả đã đạt yêu cầu.Như vậy công tác đào tạo và phát triển có tác động trực tiếp đến công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp cũng như có tác động ngược trở lại đối với công tác đào tạo và phát triển nhân sự.Cụ thể, quản trị nhân sự được doanh nghiệp thực hiện tốt thì công tác đào tạo và phát triển nhân sự của doanh nghiệp sẽ dược tiến hành một cách dễ dàng hơn.Nó thể hiện ở chỗ cơ hội tìm kiếm được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu công tác của doanh nghiệp tăng lên. Nói tóm lại, giữa đào tạo và phát triển nhân sự với công tác quản trị nhân sự có mối quan hệ khăng khít và biện chứng,việc thực hiện tốt công tác này sẽ là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt những công tác được giao. Qua đây ta thấy được mối quan hệ khăng khít giữa đào tạo và phát triển nhân sự với quản trị nhân sự. Và là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt những công tác được giao. Để hiểu rõ hơn về tình hình đào tạo và phát triển nhân sự ,ta hãy đi sâu vào tìm hiểu,đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân sự ở công ty Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm Hà Nội. Chương II Phân tích và đánh giá công tác đào tạo và phát triển nhân sự ở Công ty AGREXPORT I. Khái quát về Công ty AGREXPORT 1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1 Quá trình thành lập công ty: Tổng công ty xuất nhập khẩu với tên giao dịch là AGREXPORT có trụ sở tại số 6 Tràng Tiền - Hoàn Kiến - Hà Nội, được thành lập năm 1963 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trực thuộc Bộ Thương mại. Đến năm 1985 được chuyển sang cho Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/01/1985 và đến năm 1994 Tổng công ty XNK nông sản đổi tên thành Công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/01/1994 của Thủ tướng Chính phủ và công văn hướng dẫn của Uỷ ban kế hoạch nhà nước số 04/UBKH này 05/05/1994. 1.2 Các chặng đường phát triển Trải qua một phần ba thế kỷ với những biến cố lớn lao của đất nước,qua các thời kỳ Công ty đã không ngừng được củng cố hoàn thiện và phát triển. - Thời kỳ 1963-1975 : Đây là chặng đường đầu tiên của công ty,do đó phương trâm của công ty lúc này là đẩy mạnh XK,tranh thủ nhập khẩu.Tổng công ty đã thành lập hàng loạt các trạm thu mua từ Cao Bằng ,Lạng Sơn tới Nghệ An để thu gom hàng phục vụ cho việc XK. - Thời kỳ 1975-1985 : Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng,đất nước được thống nhất,nhà nước được thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Thời kỳ này Tổng công ty được độc quyền trong kinh doanh XNK hàng nông sản nên có địa bàn hoạt động trên cả nước.Trong thời kỳ này tổng kim nghạch XNK đạt 411,2triệu USD và tổng kim nghạch nhập khẩu vẫn tăng đạt 1360triệu USD,khối lượng NK chủ yếu vẫn là lương thực từ Liên Xô cũ và đường từ CuBa. - Thời kỳ 1990-1994 : Tổng công ty là một đơn vị XNK có uy tín trong nước và quốc tế nhưng trong nứoc có sự chuyển hướng của cơ chế thị truờng,Tổng công ty đã trải qua những khó khăn phức tạp đặc biệt trong kinh doanh XNK,bứoc đầu đã chuyển sang khu vực XHCN.Đến năm 1994 thì Tổng công ty phải tự cân đối tài chính trong kinh doanh bao gồm:Đời sống cán bộ CNV,trả khấu hao tài sản cố định,vốn ,thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. - Thời kỳ 1995 đến nay : Đến năm 1995 Tổng công ty XNK Nông sản được đổi tên là Công ty XNK Nông sản được đổi tên là Công ty XNK Nông sản Thực phẩm Hà Nội (AGREXPORT ),ngay từ đầu,Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch,đạt 112,2% đây là một kết quả đáng mừng. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Công ty AGREXPORT là đơn vị kinh doanh dưới sự chỉ đạo và quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được qui định. Là đơn vị chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản, AGREXPORT Hà Nội có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau: - Tổ chức xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hàng năm về mua bán, chế biến, vận chuyển bảo quản xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm. - Tổ chức trực tiếp thu mua nông sản và thu mua một số mặt hàng khác theo yêu cầu của công ty. - Trên cơ sở các văn bản qui định của Nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước đảm bảo tự hạch toán kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn và có lãi. - Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của công ty. - Cùng với các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài ngành tổ chức nghiên cứu, tìm tòi xây dựng tạo thị trường và nguồn hàng ổn định. - Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành đồng thời hướng dẫn các đơn vị trưc thuộc thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ cần thiết khác. 3. Đặc điểm kinh doanh của công ty AGREXPORT Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước nên về nguồn lực như: nhân sự, tài chính, mặt hàng kinh doanh, thị trường… có nhiều thuận lợi. Vì thế, môi trường bên trong của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: 3.1. Đặc điểm về nhân sự của công ty AGREXPORT Hà Nội có đội ngũ 86 CNV, trong năm 2001 có 34 nhân viên quản lý bao gồm cả trình độ trung cấp, đại học và trên đại học (trong đó đại học và trên đại học là 68 người chiếm 80%). Với đội ngũ nhân viên nam chiếm 56,47% là một thuận lợi lớn của công ty, bởi những lô hàng xuất khẩu, cán bộ nghiệp vụ phải xuống cơ sở sản xuất, vì thế công việc này phù hợp với cán bộ nam hơn. Từ năm 1995, sau khi thay đổi lại cơ cấu tổ chức bộ máy, đến nay cán bộ công nhân viên của công ty ít biến động. Năm 1996 công ty có 82 cán bộ đến năm 1997 giảm xuống còn 69 và con số này giữ nguyên cho đến năm 1998. Bên cạnh đó, đa số cán bộ của công ty đều trẻ, thích hợp cho công tác cần sự đi lại để thu mua nông sản phục vụ cho xuất khẩu. Có thể nói cơ cấu lao động của công ty là tương đối hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty vẫn tổ chức các lớp bồi dưỡng cử nhân đi học, phấn đấu 100% cán bộ đại học cũng như tạo điều kiện nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ và ngoại giao cho CBCNV. 3.2. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của Công ty Với chức năng là xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm theo quyết định cấp ngày 10/5/1995 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành nghề kinh doanh của công ty là xuất nhập khẩu nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu…) Hiện nay, các mặt hàng chủ yếu của công ty là: - Xuất khẩu mặt hàng lạc nhân, hạt điều, hạt tiêu, quễ, hoa hồi, các loại đậu, chè, tơ tằm, vừng, ngô… - Nhập khẩu các loại thuốc trừ sâu, bánh quy, bơ, dầu cọ, ống nước, phụ tùng, lốp xe… 4. Cơ cấu tổ chức 4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Công ty AGREXPORT Hà Nội với 85 CBCNV từ những nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và sản xuất hợp lý thì mới sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Không những thế Công ty còn là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập không có bộ phận văn phòng riêng chuyên trách .Mỗi phòng ban của Công ty đều đảm nhiệm những chức năng khác nhau của văn phòng.Tuy vậy nếu cho xây dựng hẳn một văn phòng cho Công ty làm các nhiệm vụ như tham mưu,văn thư,lưu trữ,y tế,hậu cần ....thì mỗi phòng ban sẽ chỉ chuyên trách về một mảng của công việc lúc đó hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ được ổn định hơn . Cơ cấu tổ chức quản trị của từng doanh nghiệp không nhất thiết phải giống nhau và phụ thuộc vào đặc điểm riêng từng doanh nghiệp để xây dựng được cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với mục tiêu của từng doanh nghiệp AGREXPORT Hà Nội, căn cứ vào những nguyên tắc phù hợp với cơ chế quản trị mới. - Có mục tiêu chiến lược thống nhất. - Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn trách nhiệm công dân giống nhau. - Có sự mềm dẻo về tổ chức. - Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối. - Đảm bảo phát triển hiệu quả trong kinh doanh dựa vào nguyên tắc trên, Công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình sau. Sơ đồ bộ máy tổ chức. - Ban giám đốc - Giám đốc - Phó giám đốc - Các phòng ban quản lý - Các phòng nghiệp vụ XNK NXK1 NXK2 Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch thị trường Ban đền án & thanh toán công nợ NXK3 NXK4 NXK5 NXK6 NXK7 4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ chức kinh doanh của Công ty, cụ thể như sau: Giám đốc là người trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó giám đốc giúp giám đốc quản l ý điều hành các mảng hoạt động mà ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý điều hành các công việc khi được uỷ quyền. Các phòng quản lý tổng hợp làm chức năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý, không tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu cụ thể. Cụ thể : a. Phòng tài chính kế toán. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra chỉ đạo, điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của Công ty và các đơn vị cơ sở. Tiến hành các hoạt động về quản lý, tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động tài chính của Công ty. b. Phòng tổ chức hành chính. Tham mưu cho giám đốc để bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh tế của các cơ sở, thực hiện các chế độ chính sách về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác đối ngoại, chính sách thị trường, thương nhân nước ngoài, về công tác tuyên truyền quảng cáo, về thông tin liên lạc và lễ tân với thị trường trong và ngoài nước. c. Ban đề án và thanh toán công nợ. Có nhiệm vụ giải quyết các khoản nợ trong và ngoài nước tồn đọng trước đây. Đồng thời tìm đối tác và xây dựng các đề án kinh doanh. d. Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo sự chỉ đạo chung của giám đóc, được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng trong giấy phép kinh doanh của Công ty được uỷ ban kế hoạch thành phố cho phép và Bộ Thương mại cấp giấy phép, không phân biệt nhóm hàng cho các phòng nghiệp vụ. e. Phòng kế hoạch thị trường và pháp chế. Tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình,kế hoạch mục tiêu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng hợp và cân đối toàn diện kế hoạch nhằm xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và công tác đối ngoại với thị trường trong và ngoài nước. f. Các chi nhánh và xí nghiệp. Có chức năng, nhiệm vụ giống như phòng kinh doanh xuất nhập khẩu giúp Công ty mở rộng thị phần trên phạm vi cả nước, khu vực phía Bắc có chi nhánh Hải Phòng, nhà máy Bắc Giang , phía Nam có chi nhánh TP.HCM và xí nghiệp Vĩnh Hoà tạo nên vùng nguyên liệu và thị trường ổn định. II. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm qua Qua bảng 1 kết quả kinh doanh của công ta thấy doanh thu thuần hàng năm đều tăng nhưng do tỷ lệ của tổng chi phí, tổng quỹ lương, nộp ngân sách khác nhau nên tỷ lệ tăng lợi nhuận qua các năm là khác nhau. Cụ thể: Doanh thu thuần năm 1999 là 107.803 triệu đồng, năm 2000 doanh thu là 194.395 triệu đồng tăng 86.562 triệu đồng (tương đương với 80,29% so với năm 1999) là do: doanh thu hàng xuất khẩu năm 2000 so với năm 1999 giảm 569 triệu đồng và doanh thu hàng nhập khâủ tăng năm 2001 so với năm 2000 là 87.131 triệu đông tương ứng với tỷ lệ tăng 110,67%. Năm 2001 doanh thu là 202.282 triệu đồng tăng 5917 triệu đồng là do doanh thu hàng xuất khẩu năm 2001 so với năm 2000 tăng 75.506 triệu đồng và doanh thu hàng xuất khẩu giảm năm 2001 so với năm 2000 là 69.1121 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 41,67%. Năm 2000, do tỷ lệ tăng của chi phí là 75.832 triệu đồng so với năm 1999 lớn hơn tỷ lệ tăng của donah thu nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần giảm 3,687%. Điều này chứng tỏ mặc dù lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên nhưng hiệu quả kinh doanh của năm 2000 kém hơn năm 1999. Năm 2001 tỷ l ệ tăng của tổng chi phí là 3.984 triệu đồng so với năm 2000 nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu 3,04% nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần tăng 0,288%. Vì thế, năm 2001 việc quản lý chi phí doanh nghiệp tốt hơn năm 2000 và việc kinh doanh có hiệu có hiệu quả hơn. Đồng thời, việc đóng góp cho nhà nước hàng năm cũng được tăng lên, cụ thể: Năm 2000 so với năm 1999 tăng 3326,52 triệu đồng. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 617, 45 triệu đồng (tương đương 5,29%), về khía cạnh này, có thể thấy rõ Công ty cũng rất coi trọng việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong ba năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng vượt bậc trong việc tìm kiếm khách hàng, tạo uy tín và chỗ đứng thị trường. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú trọng nhiều đến việc tìm nguồn thu mua ổn định, chất lượng, giá cả hợp lý để việc kinh doanh đạt hiệu quả hơn. III. Tình hình công tác phát triển nhân sự của Công ty AGREXPORT 1. Phân tích tình hình tổ chức lao động của công ty Để có thể tìm hiểu về quản trị nhân sự tại văn phòng Công ty.Trước hết hãy xem xét tình hình tổ chức lao động của văn phòng Công ty. 1.1. Tình hình phân bổ nhân sự tại công ty Do đặc điểm kinh doanh của Công ty là một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản, nên hoạt động chủ yếu của Công ty là tổ chức thu mua nông sản và một số mặt hàng khác theo yêu cầu của Công ty. Qua bảng 2 cho thấy: Nhân sự của Công ty được phân bổ khá đồng đều, do khối lượng công việc của các phòng tương đương nhau, nên sự phân bổ này là hợp lý và ổn định cụ thể. + Năm 1999 số lao động của Công ty là 64 người khi đó quy mô của Công ty còn nhỏ. Trong đó phòng tổ chức có số người lớn nhất là 10 người (tương ứng với tỷ trọng là: 15,625%. Phòng có số người nhỏ nhất là 2 người). Đồng thời, số lao động gián tiếp là 26 người chiếm 40,625%. Còn lại đa phần là số lao động trực tiếp 38 người chiếm 59,385%. + Năm 2000 số lao động của Công ty là 83 người đây là một năm Công ty có số người tăng lên nahnh chóng. Trong dó, phòng tổ chức có số người lớn nhất là 13 người (tương ứng với tỷ trọng là: 15,663%). Phòng có số người nhỏ nhất là 2 người, số lao động gián tiếp là 34 người chiếm 40,964%. Còn lại là số lao động trực tiếp 49 người chiếm 59,036%. + Năm 2001 số lao động của Công ty là 86 người, năm này Công ty có sự biến động về nhân sự thấp. Trong đó, phòng tổ chức có số người lớn nhất là 13 người. Phòng có số người nhỏ nhất là 2 người (tương đương 2,326% so với tổng số lao động). Đồng thời, số lao động gián tiếp là 35 người chiếm 40,697%. Còn lại là số lao động trực tiếp 51 người chiếm 59,303%. Tóm lại, số lao động của Công ty giữa các năm giao động không lớn. Cụ thể số lao động năm 2000 lớn hơn số lao động năm 1999 là 19 người. Trong đó, số lao động gián tiếp chiếm 8 người. Lúc này Công ty đang phát triển mạnh về quy mô và về chất lượng lao động. Nhưng số lao động chủ yếu được bổ sung là lao động gián tiếp. Tuy nhiên tỷ trọng số lao động của một số phòng so với toàn Công ty lại giảm ở năm 2000 so với năm 1999 như phòng giám đốc giảm 0,0716%, phòng kế toán giảm 0,092%. Đồng thời, phòng tổ chức có số lao động tăng nhiều nhất là 3 người. Còn số lao động trực tiếp tăng 11 người. Trong đó, phòng có số tăng nhiều nhất là đơn vị kho 7 tăng 3 người. Còn một số phòng có tỷ trọng giảm như: Phòng xuất nhập khẩu 3 giảm 0,809%, xuất nhập khẩu 5 giảm 1,431%. 1.2. Tình hình biến động nhân sự tại văn phòng Công ty. Qua bảng 2 cho thấy nhân sự của Công ty trong những năm gần đây có sự biến động không đồng đều, số lượng, quy mô lao động của Công ty hàng năm tăng lên. Cụ thể: Số lao động của Công ty năm 1999 có 64 người thì đến năm 2000 số người là 83 người và đến năm 2001 nhân sự có sự biến động thấp hơn, số lao động là 86 người ( tương ứng 9,11% so với năm 2000).Trong đó số lao động tăng thêm này được phân bổ đồng đều giữa các phòng; sự giao động lao động giữa các phòng là thấp từ 0 -3 người. Điều này chứng tỏ Công ty có sự phát triển đồng đều về quy mô, ổn định về cơ cấu lao động, dẫn đến việc quản trị được diễn ra một cách thường xuyên đều đặn và nhất quán. Đây cũng là một yếu tố chủ quan góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của Côngty. Ngoài ra, sự biến động nhân sự của Công ty còn chứng tỏ Công ty đã tìm được một cơ cấu lao động tương đối có hiệu quả phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay,đó là một cơ cấu có hiệu quả. 2. Cơ cấu lao động của văn phòng Công ty Về cơ cấu lao động của các phòng ban trong Công ty sẽ được theo dõi cụ thể trong bảng 3: + Theo bảng 3,ta thấy lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp của các phồng ban trong Công ty chiếm tỷ lệ tương đương nhau.Lực lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ thấp hơn so với lực lượng trực tiếp ( gồm 26 ngưòi,chiếm 40,025%,năm 1999 gồm 34 người chiếm 40,964%,năm 2000 gồm 35 người chiếm 40,679%,năm 2001).Lực lượng lao động này hàng năm được tăng lên đáng kể. + Số lao động trực tiếp của các phòng ban trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn lực lượng lao động gián tiếp.Năm 1999 là 8 người chiếm 59,375% tổng số lao động.Năm 2000 là 49 người chiếm 59,036%; năm 2001 gồm 51 người chiếm 59,303%.Lực lượng lao động này hàng năm cũng có số người tăng lên. + Về lực lượng lao động nữ của Công ty,lực lượng này chiếm tỷ trọng nhỏ và hàng năm có tăng lên.Năm 1999 là 23 ngưòi chiếm 35,94% tổng số lao động,năm 2000 là 35 ngưòi chiếm 42,169% tăng 6,229% so với năm 1999.Năm 2001 là 37 ngưòi chiếm 42,023% tổng số lao động và tăng 0,854% so với năm 2000.Đồng thời nếu xét về tỷ lệ phát triển của lực lượng lao động này thì năm 2000 tăng 12 người ( tương đương tăng 52,17% so với năm 1999),năm 2001 tăng 2 ngưòi (tương đương 5,71% so với năm 2000). Năm 1999 là 41 người chiếm 60,06% tổng số lao động,năm 2000 là 48 người chiếm 57,821% giảm 6,229% so với năm 1999.Năm 2001 là 49 người chiếm 56,977% tổng số lao động và giảm 0,854% so với năm 2000. Tóm lại,với cơ cấu lao động như vậy thì hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty là rất tốt.Thể hiện,doanh số tăng,năng suất lao động tăng.Mặc dù,tổng chi phí tiền lương tăng nhưng tiền lương bình quân một công nhân năm 2001 có giảm đi,do đó chưa thực sự đảm bảo được điều kiện sống cho cán bộ nhân viên.Đồng thời mức lợi nhuận hàng năm tăng không ngừng.Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng lớn mạnh,chất lượng công tác quản trị ngày càng hiệu quả. 3. Tình hình công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Công ty. Để phân tích tình hình phát triển nhân sự của Công ty trước hết chúng ta phải xem xét trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty. 3.1. Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bảng 4: Trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty AGREXPORT Trình độ 2000 2001 Chênh lệch Số người Tỷ trọng Số người Tỷ trọng Số người Tỷ lệ Tỷ trọng 1. T ổng số lao động 93 100 86 100 3 3,61 - 2. Trình độ - Trên đại học 2 2,41 1 1,16 -1 -50 -1, 25 - Đại học và cao đẳng 36 43,37 35 40,70 -1 -2,78 - 2,67 - Trung cấp 18 21,69 15 17,44 -3 -5,56 -4,25 - Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên 12 14,46 15 17,44 3 25 2,98 - Công nhân kỹ thuật bạc 4 trở xuống 15 18,07 20 23,26 5 33,33 5,19 Qua bảng trên, ta thấy trình độ công nhân viên Công ty được thể hiện khá rõ. Năm 2001 só người có trình độ đại học và cao đẳng là 35 người, chiếm 40,70%, số người có trình độ trung cấp là 15 người, chiếm 17,44% tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên là 15 người, chiếm 17,44%, còn lại là công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống. Đồng thời, số cán bộ công nhân viên có trình độ được tăng lên năm 2001. Cụ thể: Số người có trình độ trên đại học giảm 1 người (tương đương giảm 50% so với năm 2000) lượng này giảm là do có sự chuyển công tác của nhân viên này đến một Công ty. Số người có trình độ đại học và cao đẳng năm 2001 giảm 1 người do nghỉ hưu số người trung cấp giảm 3 người (tương đương giảm 5,56%, tỷ trọng gảim 4,25% so với năm 2000). Đây cũng là một điều đáng mừng cho Công ty vì lượng công nhân này đã có trình độ cao hơn và nâng lên 02 người trình độ đại học và cao đẳng. Số công nhân kỹ thuật 2,98% so với năm 2000). Do hàng năm Công ty thường tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân viên hàng năm số công nhân kỹ thuật có trình độ từ bậc 5 trở lên tăng 2 người, năm 2001 Công ty tuyển mới thêm 1 công nhân. Số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống tăng 5 người. Số lao động có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật bậc 4 tăng lên là do Công ty đã tuyển một số nhân viên mới ddể đáp ứng đầy đủ số công nhân lực lượng này chiếm tỷ trọng đáng kể trong Công ty. Như vậy việc phát triển nhân sự của Công ty cần được triển khai nhằm nâng cao hơn nữa trình độ của cán boọ công nhân viên. Để thấy rõ được điều này ta xem xét tiếp tình hình phát triển nhân sự của Công ty. 3.2. Tình hình đào tạo nhân sự tại Công ty AGREXPORT. Theo bảng 5. Số lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo đã liên tục suy giảm trong 3 năm qua: Năm 2000, số cán bộ công nhân viên được đào toạ giảm 14 người, tương đương 41,18% so với năm 1999. Năm 2001 số cán bộ công nhân viên được đào tạo giảm 10 người tương đương giảm 50% so với năm 2000. Cụ thể. - Năm 2000, công nhân nghiệp vụ xuất nhập khẩu được đào tạo giảm 11 người, tương đương 39,28% so với năm 1999. Năm 2001 số công nhân nghiệp vụ xuất nhập khẩu được đào tạo giảm 8 người, tương đương giảm 47,06% so với năm 2000. Đồng thời tỷ trọng của số công nhân được đào tạo cũng liên tục bị suy giảm: Năm 2000 số công nhân được đào tạo chỉ chiếm 20,48% tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty và giảm 23,27% so với năm 1999. Năm 2001 số công nhân nghiệp vụ xuất nhập khẩu được đào tạo chỉ chiếm 10,46% tổng số lao động toàn bộ Công ty và giảm 10,02% so với năm 2000. Sau quá trình tìm hiểu nguyên nhân của sụ suy giảm công nhân đào toạ là do số lượng công nhân viên đã bỏ dở quá trình đào tạo bản thân công nhân chưa được bù đắp thoả đáng, việc Công ty trợ cấp cho công tác đào lại rất nhỏ cộng với thủ tục để cấp chi phí đào tạo còn rườm rà, gây khó khăn cho người học. - Năm 2000, số lượng các nhà quản trị được đào tạo giảm 3 người, tương đương 50% so với năm 1999. Năm 2001 số lượng các nhà quản trị được đào toạ giảm 2 người, tương đương giảm 66,67% so với năm 2000. Đây là một con số rất lớn, cùng với nó tỷ trọng của số lượng nhà quản trị được đào toạ cũng liên tục bị suy giảm. Năm 2000 số lượng các nhà quản trị được đào tạo giảm chỉ chiếm 3,61% tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty và giảm 5,76% so với năm 1999. Năm 2001 số lượng nhà quản trị được đào tạo chỉ chiếm 1,16% tổng số lao động toàn bộ Công ty và giảm 2,45% so với năm 2000. Sở dĩ dẫn đến kết quả số lượng đào tạo nhân sự của Công ty, nhất là số lượng các nhà quản trị được đào tạo giảm là do việc đề bạt thăng chức ít được Công ty bàn tới. Mấy năm gần đầy số lao động của Công ty không có sự thay đổi lớn lắm, cộng với nguyên nhân việc đãi ngộ và tình hình ưu đãi cho nhân viên tự đào tạo chưa được tốt lắm, nên số lượng công nhân bỏ dở quá trình học tập và cùng làm cho Công ty đã thiếu đi sự nhiệt tình trong việc đào tạo. Như vậy, ta có thể kết luận rằng trong ba năm qua Công ty đã thực hiện chưa tốt công tác đào tạo nhân sự của mình, đặc biệt là công tác đào tạo cấp quản trị. Đây có thể coi là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho năng suất lao động bình quân trong năm 2001 giảm sút. Đồng thời, nó cũng là một trong số những nguyên nhân khiến cho trình độ, công nhân viên trong Công ty không được trau dồi và nâng cao trong 2 năm qua. 3.3. Tình hình phát triển nhân sự của Công ty. Qua bảng 6, ta thấy tình hình thực hiện công tác phát triển nhân sự của Công ty trong 3 năm qua là chưa tốt. Số lượng cán bộ công viên được đề bạt vào các chức vụ quản trị, liên tục bị suy giảm. Cụ thể : - Năm 1999,số công nhân viên được đề bạt vaò các chức vụ quản trị là 10 người,chiếm 15,62% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty,với các chức vụ được đề bạt: + Trưởng phòng xuất nhập khẩu: 5 người chiếm 7,81% tổng số lao động toàn Công ty và 50% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt. + Phó phòng xuất nhập khẩu : 3 người chiếm 4,69% tổng số lao động toàn công ty và 30% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt. + Trưởng phòng kinh doanh : 1 người chiếm 1,56% tổng số lao động toàn Công ty và 10% tổng số cán bộ nhân viên đựơc đề bạt. + Phó phòng kinh doanh : 1 người chiếm 1,56% tổng số lao động toàn Công ty và 10% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt. - Năm 2000,Tổng số người đề bạt chỉ là 6 người,chiếm 7,23% tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty giảm 40% so với năm 1999,trong đó: + Trưởng phòng xuất nhập khẩu: 3 người chiếm 3,61% tổng số lao động toàn Công ty và 50% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt,giảm 40% so với năm 1999. + Phó phòng xuất nhập khẩu: 2 người chiếm 2,41% tổng số lao động toàn Công ty và 33,33% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt và giảm 33,33% so với năm 1999. + Kế toán trưởng: 1 người,chiếm 1,21% tổng số lao động toàn công ty và 1,67% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt và tăng 100% so với năm 1999. - Năm 2001,số lượng cán bộ công nhân viên được đề bạt chỉ còn 3 người chiếm 3,49% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty,giảm 50% so với năm 2000.,trong đó: + Trưởng phòng xuất nhập khẩu: 2 người chiếm 2,33% tổng số lao động toàn công ty và 66,67% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt,giảm 33,33% so với năm 2000. + Thủ kho : 1 người chiếm 1,16% tổng số lao động toàn công ty và 33,33% tổng số cán bộ công nhân viên được đề bạt ,tăng 100% so với năm 1999. Như vậy,trong 3 năm 1999-2000-2001 số cán bộ công nhân viên được đề bạt trong công ty liên tục giảm với tốc độ trung bình là 45%/1 năm.Mặt khác tính đến ngày 31/12/2001,tổng số cán bộ công nhân viên ( các nhà quản trị) đã được đào tạo mà chưa được đề bạt là 10 người chiếm 45,45% tổng số người đã được đào tạo.Năm 1999 con số này là 3 người chiếm 20% tổng số; năm 2000 là 6 người chiếm 405 tổng số.Đến đây ta có thể kết luận rằng trong 3 năm qua công tác phát triển nhân sự của Công ty đã được thực hiện chưa tốt. IV. Đánh giá chung về công tác phát triển nhân sự của văn phòng Công ty AGREXPORT trong 3 năm qua. 1. Những ưu điểm trong công việc thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân sự của Công ty. * Trong 3 năm qua, tuy kết quả đào tạo và phát triển nhân sự của Công ty còn chưa tốt nhưng Công ty cũng có những sự quan tâm và coi trọng việc thực hiện công tác này. Trong quá trình thực tapạ và tìm hiểu tại Công ty em thấy rằng công tác đào tạo và phát triển có những ưu điểm sau. - Công ty đã biết cách sử dụng tối đa nội lực của mình trong công tác đào tạo nhân sự để từ đó đề bạt, phát triển nhân sự và giúp họ làm tốt công việc hiện tại của Công ty. Cụ thể: Đối với nhân viên Công ty áp dụng chủ yếu phương pháp dạy kèm tại chỗ. Phương pháp này được Công ty áp dụng khá hợp lý và đã phát triển được kỹ năng công nghệ của công nhân. Đối với nhà quản trị Công ty áp dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kinh doanh, giúp cho người học làm quen và xử lý. Dẫn đến việc thăng tiến, bổ nhiệm nhân sự vào cấp quản trị được chính xác và có hiệu quả. Đồng thời, nó đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty được liên tục, tránh gián đoạn trong quá trình đào tạo. Hơn nữa, hạn chế được mức tối đa sự suy giảm về năng suất lao động bình quân chung của toàn Công ty, giảm được sự lãng phí về chi phí chung và chi phí phát triển nhân sự.Do trong quá trình đào tạo để phát triển nhân viên thì nhân viên cùng với các hướng dẫn viên sẽ tạo ra được những sản phẩm,góp phần vào việc thực hiện kế hoạch ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT082.doc
Tài liệu liên quan