Lời mở đầu
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển phải có thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. Doanh nghiệp thương mại thì hoạt động chủ yếu là trên thị trường. Doanh nghiệp công nghiệp phải hoạt động cả trên lĩnh vực sản xuất cả trên thị trường. Muốn duy trì và phát triển sản xuất phải làm tốt khâu tiêu thụ và việc đó chỉ thực hiện được qua việc mở rộng thị trường.
Trước kia trong cơ chế tập trung quan liêu
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường Tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bao cấp, doanh nghiệp không phải lo về thị trường tiêu thụ. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được Nhà nước phân phối đến các đơn vị và cá nhân có nhu cầu. Ngày nay với cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước, mọi doanh nghiệp sản xuất ngoài việc phải thực hiện tốt sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất còn phải tìm ra cho mình một thị trường phù hợp để tiêu thụ những sản phẩm sản xuất ra. Trong khi đó, thị trường thì có hạn về khối lượng tiêu dùng. Do vậy các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để giữ cho mình phần thị trường cũ và tìm kiếm mở rộng thêm những thị trường mới để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại Công ty May Chiến Thắng em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài. Hoạt động sản xuất đã đạt được những yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, sản phẩm đã được những khách hàng nước ngoài khó tính như các nước EC chấp nhận. Tuy nhiên, nếu chỉ gia công cho khách hàng nước ngoài thôi thì hiệu quả doanh thu đem lại sẽ không cao bởi vì Công ty chỉ thu được phí gia công. Mặt khác, việc gia công cho khách hàng nước ngoài làm cho sản xuất của Công ty bị động do phải phụ thuộc vào đơn hàng và nguyên liệu của khách hàng đưa đến.
Khó khăn của Công ty hiện nay là làm thế nào để mở rộng thị trường tiêu thụ trực tiếp (bán FOB) các sản phảm của Công ty. Hình thức này đem lại hiệu quả rất cao bởi vì giá FOB thường cao hơn giá gia công rất nhiều.
Vậy yêu cầu về mở rộng thị trường tiêu thụ là một tất yếu khách quan đáp ứng yêu cầu phát triển Công ty. Mở rộng thị trường sẽ cho phép doanh nghiệp chuyển dần từ hình thức gia công cho nước ngoài sang hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm nhằm đem lại hiệu quả cao hơn.
Trước thực tế đó của Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học trong thời gian qua em xin chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng”. Không kể mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về thị trường và công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ của Công ty May Chiến Thắng từ năm 1997 đến năm 2000.
Chương III: Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng.
Để có thể nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, so sánh, biểu đồ nhằm thấy rõ được những khó khăn, tồn tại trong công tác mở rộng thị trường của Công ty để từ đó đề ra giải pháp khắc phục.
Chương I
Lý luận chung về thị trường và công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
những vấn đề chung về thị trường.
Khái niệm thị trường.
Các khái niệm về thị trường:
Thị trường là yếu tố không thể thiếu được của sản xuất hàng hoá. Do đó thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường nhưng theo quan điểm chung định nghĩa như sau: " Thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định".
Các nhân tố của thị trường:
Để hình thành nên thị trường cần phải có 4 yếu tố sau:
- Các chủ thể tham gia trao đổi: Chủ yếu là bên bán, bên mua. Cả hai bên phải có vật chất có giá trị trao đổi.
- Đối tượng trao đổi: là hàng hoá, dịch vụ.
- Các mối quan hệ giữa các chủ thể: Cả hai bên hoàn toàn độc lập với nhau, giữa họ hình thành các mối quan hệ như: quan hệ cung-cầu; quan hệ giá cả; quan hệ cạnh tranh.
- Địa điểm trao đổi như: chợ, cửa hàng. . . diễn ra trong một không gian nhất định.
Phân loại thị trường.
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ hết sức phức tạp. Để dễ nghiên cứu và tiếp cận thị trường người ta tiến hành phân loại thị trường. Phân loại thị trường để nắm được đặc điểm của từng loại thị trường ( vì những thị trường cùng loại thì giống nhau về một hay một vài tiêu thức ), từ đó nhà kinh doanh sẽ định ra phương thức ứng xử thích hợp để chiếm lĩnh các bộ phận thị trường cụ thể. Có nhiều cách phân loại thị trường như:
- Phân loại căn cứ vào hình thái hiện vật và mục đích sử dụng hàng hoá trao đổi trên thị trường có 3 loại thị trường chủ yếu, đó là: Thị trường các yếu tố sản xuất, thị trường hàng tiêu dùng và thị trường dịch vụ.
- Căn cứ vào số lượng và vị trí của người bán và người mua trên thị trường có 3 loại thị trường điển hình, đó là: Thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh, thị trường độc quyền cạnh tranh.
- Căn cứ theo đối tượng mua bán bao gồm: Thị trường hàng hoá, thị trường tín dụng-tiền tệ và thị trường lao động.
- Căn cứ theo phạm vi có 3 thị trường, đó là: Thị trường địa phương, thị trường dân tộc ( là thị trường có vùng thu hút trong cả nước ), thị trường quốc tế.
- Căn cứ theo khả năng đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội: Cách phân loại này được dùng để phân loại thị trường sản phẩm, giúp cho nhà kinh doanh xác định được thị trường mục tiêu và tương lai phát triển thị trường sản phẩm. Theo cách phân loại này có 3 loại thị trường:
+ Thị trường thực tế bao gồm toàn bộ khách hàng hiện tại của một loại sản phẩm.
+ Thị trường tiềm năng bao gồm thị trường thực tế và bộ phận khách hàng tiềm năng.
+ Thị trường lý thuyết bao gồm toàn bộ dân cư nằm trong vùng thu hút của thị trường.
Vai trò của thị trường.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý kinh tế.
Thị trường là chiếc “cầu nối” của sản xuất và tiêu dùng. Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn là nơi kiểm nghiệm các chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và thực hiện yêu cầu qui luật tiết kiệm lao động xã hội.
Thị trường là nơi thể hiện quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Thị trường có vai trò kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở rộng sản xuất thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thị trường được coi là " tấm gương " để các cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết được nhu cầu xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chính bản thân mình. Thị trường là thước đo khách quan của mọi cơ sở kinh doanh.
Tóm lại, trong quản lý kinh tế, thị trường có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là đối tượng, là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, là môi trường kinh doanh và là nơi Nhà nước tác động vào quá trình kinh doanh của cơ sở.
Chức năng thị trường và các qui luật kinh tế thị trường.
Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất của thị trường tới quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội. Thị trường có 4 chức năng chính: Chức năng thừa nhận, chức năng thực hiện, chức năng điều kiết kích thích và chức năng thông tin.
Sự hoạt động của kinh tế thị trường phải tuân theo 3 qui luật sau:
Qui luật giá trị: đây là qui luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Qui luật cung - cầu: Theo qui luật này giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu về sản phẩm đó trên thị trường.
Qui luật cạnh tranh: Đây là qui luật tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Bản chất của hoạt động tiêu thụ.
Khái niệm của tiêu thụ sản phẩm.
Xét một cách đơn giản thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá quyền sở hưũ và quyền sử dụng hàng hoá,tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế .Hay nói cách khác ,tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá mà qua đó hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành .Nói như vậy có nghĩa là tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất ,phân phối và một bên là tiêu dùng mà qua đó doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của của người tiêu dùng về cơ cấu ,số lượng ,chất lượng ,mẫu mã và các đặc tính thương phẩm một cách tốt nhất .
Để hoạt đọng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra như đúng kế hoạch và mục tiêu đặt ra thì doanh nghiệp phải làm tốt và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ nghiên cứu thị trường ,nghiên cứu khách hàng ,lựa chọn xác lập kênh phân phối ,các chính sách và hình thức bán hàng ,tiến hành quảng cáo đến các hoạt động xúc tiến bán hàng...
Như vậy tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức, kinh tế và kế hoạch nhàm thực hiện việc nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, tiếp nhân sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với chi phí nhỏ mhất.
Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn luôn là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp công nghiệp. Bởi vì tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn bỏ ra và thu được lợi nhuận, từ đó mới có tích luỹ để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Khi nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, cơ chế thị trường được hình thành và hoàn thiện thì vấn đề tiêu thụ đối với mỗi doanh nghiệp lại càng khó khăn và phức tạp. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, thông qua đó mới đánh giá được cả một qúa trình hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích quá trình tiêu thụ sản phẩm ta thấy có những vai trò sau:
- Việc tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn, từ đó mới có cơ sở để đầu tư cho quá trình sản xuất tiếp theo có hiệu quả.
- Kết quả đạt được ở khâu tiêu thụ sẽ phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Góp phần quan trọng trong việc duy trì, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hoạt động tích cực ở khâu tiêu thụ góp phần quan trọng mang lại lợi nhuận cao, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên đối với doanh nghiệp thương mại. Với ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung góp phần tạo ra nhiều cơ sở vật chất cho xã hội, làm cho cung - cầu hàng hoá được ổn định, đặc biệt góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động.
Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nói đến tiêu thụ sản phẩm không chỉ nói đến tổ chức hệ thống mạng lưới phân phối tiêu thụ mà bao gồm nhiều vấn đê nhằm làm cho việc tiêu thụ trở nên dễ dàng và đạt được hiệu quả. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm bao gồm các nội dung sau:
Nghiên cứu thị trường, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm qua
thông tin về quy mô thị trường ( số lượng người tiêu dùng, khối lượng hàng hoá tiêu thụ, doanh số bán thực tế. . . ), thông tin về môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi trường văn hoá xã hội, môi trường công nghệ và môi trường pháp luật.
Xây dựng và lựa chọn chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường. Nội
dung chiến lược sản phẩm gồm 3 vấn đề sau:
+ Xác định xem các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có còn được thị trường chấp nhận nữa hay không:
+ Nếu như những sản phẩm đang được sản xuất kinh doanh không được thị trường chấp nhận nữa thì phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm cũ thế nào cho có hiệu quả.
+ Thời điểm thay đổi sản phẩm cũ được tiến hành lúc nào cho thích hợp.
Lựa chọn phương thức tiêu thụ sản phẩm:
+ Căn cứ vào quá trình vận động của hàng hoá từ sản xuất đến người tiêu dùng ta có thể có các phương thức phân phối tiêu thụ sau:
Doanh nghiệp người sản xuất
Người tiêu dùng
+ Phương thức tiêu thụ phân phối trực tiếp: Luồng tiêu thụ phương thức này thể hiện qua sơ đồ sau:
+ Phương thức tiêu thụ phân phối gián tiếp: Luồng tiêu thụ phân phối của Doanh nghiệp sản xuất
Trung gian
Người tiêu dùng
phương thức này thể hiện qua sơ đồ sau:
+ Phương thức tiêu thụ phân phối hỗn hợp: Phương thức này là sự vận động cả 2 phương thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp.
+ Xây dựng chính sách giá dựa trên cơ sở xác định lượng cung và lượng cầu về một loại hàng hoá. Giá cả chịu ảnh hưởng của các nhân tố như chi phí cho sản phẩm, nhu cầu thị trường ( Sức mua, môi trường văn hoá xã hội, tôn giáo, phong tục tập quán. . . ), sự cạnh tranh, nhân tố luật pháp và chính trị. Ngoài ra, việc chọn phương thức giao dịch, ký kết hợp đồng cũng rất quan trọng.
Công tác hỗ trợ tiêu thụ:
+ Nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm cần phải có những biện pháp hỗ trợ, kích thích tiêu thụ, như biện pháp: Quảng cáo qua các phương tiện báo chí, đài phát thanh, bao bì nhãn mác hàng hoá, trên ti vi. . . Chào hàng, hội nghị khách hàng, hội chợ. . .
+ Tuỳ theo điều kiện từng doanh nghiệp và tuỳ từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay các hình thức trên để hỗ trợ công tác tiêu thụ của mình.
Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nhân tố khách quan:
+ Nhân tố thuộc vào tầm vĩ mô:
Đó là chủ trương chính sách, biện pháp của Nhà nước can thiệp vào thị trường, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia và của từng thời kỳ mà Nhà nước có sự can thiệp khác nhau. Song các biện pháp chủ yếu và phổ biến được sử dụng là: Thuế, quỹ bình ổn giá, trợ giá, lãi suất tín dụng. . . và những nhân tố tại môi trường kinh doanh như cung cấp cơ sở hạ tầng bao gồm: Cơ sở hạ tầng về xã hội. Tất cả đều tác động trực tiếp đến quan hệ cung cầu vào môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố thuộc về thị trường, khách hàng:
Thị trường: là nơi doanh nghiệp thực hiện việc tìm kiếm các yếu tố đầu vào và đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Bất cứ một sự biến động nào của thị trường cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà trực tiếp nhất là tới công tác tiêu thụ sản phẩm. Quy mô của thị trường cũng ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo tỷ lệ thuận, tức là thị trường càng lớn thì khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng thu lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên, thị trường lớn thì sức ép của thị trường và đối thủ cạnh tranh cũng lớn theo, yêu cầu chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp cũng sẽ cao hơn.
+ Khách hàng:
Tác động đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thông qua khả năng mua hàng, khả năng thanh toán, cơ cấu chi tiêu của khách hàng.
+ Nhân tố về chính trị xã hội:
Nhân tố về chính trị xã hội thường thể hiện qua chính sách tiêu dùng, quan hệ ngoại giao, tình hình đất nước, phát triển dân số, trình độ văn hoá, tập quán sinh hoạt, lối sống. . . các nhân tố này biểu hiện nhu cầu của người tiêu dùng.
+ Nhân tố về địa lý, thời tiết khí hậu: Các tác động trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và do vậy nó tác động đến chủng loại, cơ cấu hàng hoá trên thị trường.
+ Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ chính là sự đòi hỏi về chất lượng hàng hoá, mẫu mã, hình thức chủng loại sản phẩm giá cả. Tính chất của môi trường công nghệ cũng liên quan đến vật liệu để tạo sản phẩm, đầu tư kỹ thuật. . . và qua đó giá cả được thiết lập. Mỗi chủng loại hàng hoá muốn tiêu thụ được phải phù hợp với môi trường công nghệ nơi được đưa đến tiêu thụ.
Nhân tố chủ quan:
Đó là nhân tố thuộc về bản chất doanh nghiệp bao gồm:
+ Nhân tố về chất lượng sản phẩm:
Khi trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và mức sống của con người được nâng cao, người tiêu dùng sẽ có nhiều yêu cầu mới về hàng hoá, họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng tốt, an toàn cho sức khoẻ. Do đó doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì phải quan tâm đến chất lượng hàng hoá sản xuất, ra, làm sao cho sản phẩm phải có mức chất lượng đáp ứng được yêu cầu trung bình mà xã hội đặt ra hoặc cao hơn.
+ Nhân tố giá:
Giá cả là một yếu tố cơ bản, nó đóng vai trò quyết định trong việc khách hàng lựa chon sản phẩm nào của doanh nghiệp. Nếu như giá cả của doanh nghiếp không hợp ký phải căn cứ vào giá thành sản xuất và giá cả của các sản phẩm cùng loại trên thị trường để xác định lại giá cho phù hợp.
+ Nhân tố về thời gian:
Thời gian là yếu tố quyết định trong kinh doanh hiện đại ngày nay. Do vậy, nhân tố thời gian vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp khi tiêu thụ sản phẩm, đó là thời cơ để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường. Những sản phẩm sản xuất ra không đúng với thời điểm tiêu dùng thì sản phẩm sẽ bị triệt tiêu ngay trước khi mang ra thị trường.
Mối quan hệ giữa thị trường và tiêu thụ.
Thị trường là nơi gặp giữa người mua và người bán về sản phẩm hay dịch vụ. Như vậy thị trường là nơi xảy ra quá trình tiêu thụ, thông qua thị trường thì sản phẩm hàng hoá mới được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình tiêu thụ muốn được thực hiện tốt thì còn phải tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị trường. Việc phân khúc và lựa chọn khúc thị trường có khả năng nhất đối với doanh nghiệp thì sẽ đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ.
Tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá từ người bán sang người mua trên thị trường. Nếu quá trình tiêu thụ không xảy ra thì thị trường thực ra chỉ là thị trường giả tạo. Giữa thị trường và tiêu thụ có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau. Nếu người sản xuất tổ chức tốt quá trình tiêu thụ như sử dụng các kênh phân phối, các chính sách hỗ trợ tiêu thụ thì thị trường sẽ được mở rộng.
Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ, những thông tin từ thị trường để phân tích xem nên đưa ra thị trường đó loại sản phẩm gì với phương thức tiêu thụ nào.
Như vậy giữa thị trường và tiêu thụ không thể tách rời nhau mà nó tác động qua lại lẫn nhau, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được thì phải có mặt trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp không thể coi nhẹ vấn đề thị trường nếu như muốn tồn tại và phát triển.
Chương II
Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may chiến thắng từ năm 1997 đến năm 2000
Giới thiệu chung về công ty may chiến thắng.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng.
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (2/3/1968), Xí nghiệp May Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty May Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) tính đến nay đã tròn 32 tuổi.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực ( thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội ) và xưởng may Cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B Phố Lê Trực, quận Ba Đình Hà Nội và giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải sợi cho các lực lượng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí nghiệp rộng trên 3000m2 với các dẫy nhà cấp 4 được dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xưởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần được bổ sung từ Xí nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng một số máy thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng cụ cắt vẫn ở dạng thủ công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề nhưng những sản phẩm đầu tiên của Xí nghiệp May Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và trẻ em đã được đưa ra xuất xưởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp kháng chiến của dân tộc.
Đầu năm 1969, May Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp May Chiến Thắng chính thức được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày 16 tháng 4 năm 1972 Mỹ ném bom vào khu vực Đức Giang Gia Lâm. Cơ sở II của Xí nghiệp phải sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp rất nhiều khó khăn nhưng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10 năm giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Năm 1986, đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vượt qua nhiều khó khăn khách quan và chủ quan vì cơ chế thị trường ở nước ta mới được mở ra, các doanh nghiệp còn chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường.
Năm 1990, hệ thống XHCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ ảnh hưởng to lớn đến xuất khẩu. Từ đây, một thị trường ổn định và rộng lớn không còn nữa. Xí nghiệp May Chiến Thắng rơi vào tình trạng vô cùng khó khăn, để tồn tại và phát triển xí nghiệp đã phải đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, mở rộng thị trường sang một số nước khu vực II như CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc. . .
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội mới xây dựng xong đã được đưa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNn – TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của Công ty. Từ đây cùng với việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam được sát nhập vào Công ty May Chiến Thắng theo quyết định số 290/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm 1991 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13, 998 tỷ đồng cho mua sắm thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng ( 1986 đến 1997), Công ty May Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng 24836m2 trong đó 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trường tốt cho người lao động và hệ thống máy móc hiện đại.
Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên thế giới, Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4/12/1996, Công ty May Chiến Thắng là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hoạch toán độc lập của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty.
Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty May Chiến Thắng
Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết tắt là CHIGAMEX.
Trụ sở chính: số 10 Phố Thành Công Ba Đình Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của Công ty May Chiến Thắng.
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may. Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt may. Cụ thể, Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là: Sản phẩm may, găng tay da và thảm len.
Sản phẩm may Công ty thường sản xuất bao gồm:
- áo jăckét các loại như áo jắckét 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- áo váy các loại
- Quần các loại
- áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác.
Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
- Găng gôn
- Găng đông nam nữ.
Thảm len gồm có:
- Sản xuất công nghiệp
- Sản xuất gia công.
Công ty May Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:
- Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên liệu bán thành phẩm ).
- Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với các chiến lược sau:
+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt hàng FOB và mặt hàng nội địa.
+ Duy trì và phát triển những thị trường đã có, tùng bước khai thác mở rộng thị trường mới ở cả trong và ngoài nước.
Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của công ty may chiến thắng.
Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Kho tàng, nhà xưởng:
Công ty May Chiến Thắng có diện tích nhà xưởng sản xuất là 9260m2 Diện tích nhà kho là 3810m2.
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là: nhà xây 5 tầng có thang máy để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung quanh nhà xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho công nhân. Có 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí. Đường xã, sân bãi trong Công ty được đổ bê tông.
Nơi đặt phân xưởng sản xuất: Số 10 Thành Công Ba Đình Hà Nội
178 Nguyễn Lương Bằng
8B –Lê Trực –Ba Đình –Hà nội.
Nhận xét: Công ty May Chiến Thắng đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân qua việc đầu tư vào nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm việc, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản xuất cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản phẩm làm ra. Do đó để khách hàng nước ngoài chấp nhận sản phẩm thì tất yếu Công ty phải ngày càng hoàn thiện điều kiện làm việc trong xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng cao năng suất làm việc của công nhân.
Nhà kho của Công ty được đặt ở tầng I tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều kiện bảo quản của các kho rất tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho rộng rãi 3810m2 đã tạo điều kiện cho dự trữ thành phẩm với số lượng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu, sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường của Công ty. Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn hẹp, Công ty không thể xây dựng thêm kho tàng, nhà xưởng. Đồng thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào container nên phải vận chuyển vào ban đêm.
Máy móc thiết bị:
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng xuất khẩu nên Công ty phải bảo đảm chất lượng sản phẩm làm ra. Chính vì vậy mà Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết bị của Công ty do Nhật chế tạo và năm sản xuất từ năm 1991 đến 1997. Như vậy, máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến và hiện đại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Công ty có 36 loại máy chuyên dùng khác nhau. Chính điều này tạo điều kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng nước ngoài, từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp phần vào việc mở rộng thị trường.
Với số lượng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có thể sản xuất 5.000.000 sản phẩm may mặc (qui đổi theo sơ mi) 2.000.000 sản phẩm may da.
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chuyên dùng để sản xuất của Công ty tính đến ngày 31 tháng 1 năm 2001:
Bảng số 1: Các loại máy móc thiết bị để sx của Công ty đến hết quý I/2001.
Stt
Tên máy
Nhà sx
Xuất xứ
Năm chế tạo
Số lượng
1
Máy may bằng 1 kim
Juki
Japan
1991-1997
1173
2
Máy may bằng 2 kim
Brother
Japan
1991-1997
211
3
Máy trần diềm
Tuki
Japan
1991-1997
46
4
Máy vắt sổ
Tuki
Japan
1991-1997
100
5
Máy thùa bằng
Tuki
Japan
1991-1997
24
6
Máy thùa tròn
Tuki
Japan
1991-1997
21
7
Máy đính cúc
Tuki
Japan
1991-1997
27
8
Máy chặn bọ
Tuki
Japan
1991-1997
23
9
Máy vắt gáu
Tuki
Japan
1991-1997
21
10
Máy ép mex
Hashima
Hongkong
1991-1997
5
11
Máy lộn cổ
Fiblon
Hongkong
1993
02
12
Máy dò kim
Hashima
Japan
1995
4
13
Máy thêu
Jajima
Japan
1995
4
14
Máy thiết kế mẫu thêu
Jajima
USA
1995
1
15
Máy làm mềm nước
Japan
1992
2
16
Máy cắt
KM
Japan
1991-1997
26
17
Nồi hơi
Naomoto
Japan
1991-1997
23
18
Bàn hút chân không
Naomoto
Japan
1991-1997
75
19
Máy díc dắc
Juki
Japan
1991-1997
40
20
Máy cuốn ống
Brother
Japan
1993
1
21
Máy chun
Juki
USA
1995
3
22
Máy hút ẩm
USA
1992
8
23
Máy cắt thuỷ lực
Japan
1995
22
24
Máy là găng đông
Juki
Japan
1995
7
25
Máy là da
Juki
Japan
1995
2
26
Máy cắt lót
Juki
Japan
1997
2
27
Máy dán nilon
Juki
Japan
1992
1
28
Máy dán cao tần
Jajima
Japan
1994
1
29
Máy ép chữ
Tuki
Japan
1993
1
30
Máy dán màng
Tuki
Japan
1994
2
31
Máy may mác
Tuki
Japan
1991
1
32
Máy ép mác
Tuki
Japan
1991
1
33
Cân điện tử
Japan
1994
3
34
Máy giác
Naomoto
Japan
1995
2
35
Máy san chỉ
Hashima
Japan
1991-1997
8
36
Máy khoan dấu tay
Japan
1997
1
Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có trình độ tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất được. Nhất là đối với ngành may đòi hỏi phải có nhiều lao động vì mỗi máy may phải có 1 người điều khiển. Tính đến ngày 31/12/2000 Công ty có 2.476 người lao động. Trong tổng số đó có 2.375 người là lao động ngành công nghiệp chiếm 96,27%, lao động nữ là 2.048 người chiếm 84,5%, lao động làm công tác quản lý là 142 người chiếm 5,7%, lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 80 người chiếm 3,2%.
Số lao động bình quân của Công ty trong năm 2000 là 2.276 người trong đó ngành may thêu có 1.662 ngươì chiếm 73,02%, ngành da có 527 người chiếm 23,15% và ngành thảm có 87 người chiếm 3,83%.
Thu nhập bình quân chung cả Công ty trong năm 2000 là 913.000 đồng/người/tháng, tăng hơn so với mức thu nhập bình quân cả Công ty trong năm 1999 (864.000 đồng/người/tháng) là 49.000đồng và tương đương với tỉ lệ tăng là 105,7%. Mức thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty được tăng lên từ 728.000 đồng/người/tháng năm 1997 đến 782.000 đồng/người/tháng năm 1998 là 864.000 đồng/người/tháng năm 1999 và 913.000 đồng/người/tháng vào năm 2000. Qua đây ta có thể thấy đời sống của người lao động trong Công ty ngày càng được ổn định và nâng cao.
Biểu số 1: Thu nhập bình quân của công ty từ 1997 – 2000.
Ngoài ra công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động luôn được Công ty quan tâm với nhận thức nguồn lực là yếu tố quyết định thúc đẩy sự phát triển, do đó trong một thời gian dài từ năm 199._.2 đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho việc học tập, nâng cao trình độ cho người lao động, thu hút lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Bên cạnh đó Công ty còn có chế độ ưu đãi đối với những lao động giỏi tay nghề. Hàng năm, thông qua các hội chợ, triển lãm, Công ty tổ chức cho cán bộ quản lý đi thăm quan, khảo sát các thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt được những công nghệ mới và xu hướng phát triển của thị trường.
Nhận xét: Đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ 5, 7% nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kỹ thuật công nghệ. . . Do đó họ sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện hoạt động thu mua, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá, giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Chính vì vậy để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này phải không ngừng tìm tòi thị trường, sử dụng các biện pháp Marketing, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sảm phẩm làm ra. Để mở rộng thị trường, Công ty phải nâng cao uy tín của mình thông qua chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy Công ty phải đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm giảm đến mức tối thiểu sản phẩm hỏng và đảm bảo chất lượng của sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.
Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Hiện nay nguyên liệu mà Công ty dùng để sản xuất là vải các loại, da thuộc và phụ liệu các loại. Hầu hết các nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để sản xuất là nhập khẩu từ nước ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần lớn là do khách hàng đặt gia vông mang đến mà Công ty phải nhập vật liệu theo giá của người gia công. Như vậy hiện nay Công ty chưa chủ động được nguyên liệu cho người sản xuất. Mặt khác, Công ty chưa nắm chắc được thị hiếu của từng thị trường do đó không dám chủ động mua nguyên liệu để sản xuất vì có thể khách hàng gia công khâng chấp nhận và khó bán trực tiếp được. Từ đó ta có thể thấy rằng nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. Muốn tiêu thụ được sản phảm sản xuất ra Công ty phải tìm nguồn nguyên liệu phù hợp với nhu cầu của từng thị trường khác nhau.
Để thấy được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty hiện nay. Chúng ta hãy xem xét bảng kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong những năm gần (từ năm 1997 đến năm 2000):
Thị trường
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Trị giá
( USD )
Tỉ lệ %
Trị giá
( USD )
Tỉ lệ %
Trị giá
( USD )
Tỉ lệ %
Trị giá
( USD )
Tỉ lệ %
Hàn Quốc
10.164.389
71,03
10.064.574
59,31
8.306.752
59,94
5.509.797
50,95
Đài Loan
1.747.084
12,21
1.030.404
6,07
932.663
6,73
225.998
2,09
Nhật
955.921
6,68
1.932.594
11,39
1.774.174
12,8
1.889.348
17,47
Hồng Kông
844.915
5,9
1.199.540
7,06
1.103.788
7,96
507.355
4,7
Trung Quốc
74.670
0,005
250.745
2,32
ASEAN
149.763
1,05
636.494
4,6
424.189
3,9
Mỹ
92.971
0,008
Đức
61.022
0,006
Anh
1.870.801
11,02
1.029.802
7,97
1.685.295
17,01
EC
448.363
3,13
1.987
0,0001
Thái Lan
66.552
0,0039
Inđônêxia
66.851
0,004
CH Séc
18.893
0,001
Malaixia
717.300
5,141
Việt Nam ( XNK tại chỗ)
167.276
1,55
Tổng cộng
14.310.435
100
16.969.496
100
13.858.343
100
10.813.996
100
Bảng số 2: Kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty May Chiến Thắng
Nhìn vào bảng ta có thể thấy nguồn nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu được nhập từ Hàn Quốc. Năm 1997 chiếm 71, 03% tổng giá trị nguyên liệu nhập, năm 1998 chiếm 59, 31%, năm 1999 chiếm 59, 94% và năm 2000 chiếm 50, 95% tổng giá trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của Công ty đã mở rộng sang thị trường Châu Âu ( chủ yếu là Anh ) chiếm 11, 02% trong tổng giá trị nguyên liệu nhập năm 1998, 7, 97% vào năm 1999 và 17, 01% trong tổng giá trị nguyên liệu nhập năm 2000. Lượng nguyên liệu nhập từ Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông giảm xuống, nhập từ Trung Quốc, Nhật tăng lên. Đặc biệt trong năm 2000 Công ty còn phát triển thêm được 3 thị trường mới cung cấp nguồn nguyên liệu cho mình đó là Mỹ, Đức và xuất nhập khẩu tại chỗ ở Việt Nam.
Tình hình vốn của Công ty.
Tổng nguồn vốn của Công ty đầu năm 1997 là 35.231.852.000 đồng; đầu năm 1998 là 43.241.813.000 đồng; đầu năm 1999 là 45.720.284.000 đồng; đầu năm 2000 là 40.669.700.000 đồng và đến ngày 1/1/2001 là 63.458.540.000 đồng. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng được mở rộng. Đầu năm 1997 tài sản cố định là 22.580.775.000 đồng, đầu năm 1998 tài sản cố định tăng lên là 31. 266.600.000 đồng, đầu năm 1999 tài sản cố định giảm xuống còn 27.823.695.000 đồng, đầu năm 2000 tài sản cố định là 26.356.854.000 đồng và đến đầu năm 2001 tổng tài sản cố định của Công ty tăng lên 37.541.400.000 đồng. Điều này chứng tỏ trong năm 1998 và năm 2000 Công ty đã đầu tư một lượng lớn tiền để hiện đại hoá máy móc nhà xưởng.
Bảng số 3: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn Công ty
TT
Các chỉ tiêu
Tỉ trọng %
1997
1998
1999
2000
Tài sản
100
100
100
100
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
35, 9
27, 7
38, 7
37, 3
I
Vốn bằng tiền
1, 88
0, 85
5, 97
2, 75
II
Các khoản phải thu
20, 2
17, 7
16, 68
25
III
Hàng tồn kho
12, 5
8, 3
15, 07
6, 86
IV
Tài sản lưu động khác
1, 32
0, 85
0, 65
0, 006
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
64, 1
72, 3
61, 63
64, 8
I
Tài sản cố định
64, 1
72, 3
61, 63
64, 8
II
Đầu tư tài chính dài hạn
Nguồn vốn
100
100
100
100
A
Nợ phải trả
73, 2
72, 6
72, 6
69, 7
I
Nợ ngắn hạn
33, 8
24, 8
37, 59
38, 9
II
Nợ dài hạn
39, 3
47, 6
34, 59
30, 5
III
Nợ khác
0, 1
0, 2
0, 42
0, 005
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
26, 8
27, 4
27, 4
30, 06
Vốn lưu động của Công ty năm 1997 là 12. 651. 076. 000 đồng; năm 1998 giảm xuống còn 11. 975. 180. 000 đồng; năm 1999 tăng lên là 17. 891. 090. 000 đồng và năm 2000 giảm xuống còn 15. 139. 746. 000 đồng. Sở dĩ vốn lưu động tăng lên là do vốn bằng tiền của Công ty khá lớn (tăng từ 0, 85% tổng tài sản năm 1998 lên 5, 97% tổng tài sản năm 1999. Đồng thời hàng tồn kho của Công ty tăng hơn so với năm 1998 ( từ 8, 3% tổng tài sản năm 1998 lên 15, 07% tổng tài sản năm 1999). Nếu tiền mặt và hàng tồn kho quá lớn thì hiệu quả của vốn lưu động sẽ không cao. Trong năm 2000 Công ty đã giảm được các khoản nợ xuống 69, 7% trong tổng nguồn vốn năm 2000.
Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh thì Công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ và con người. Đồng thời Công ty phải có nguồn vốn lớn để mua nguyên liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp kịp thời cho thị trường.
Tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và các phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc. Sau đây là nhiệm vụ chức năng của bộ phận lãnh đạo và các phòng chức năng.
Tổng giám đốc:
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển của Công ty, xây dựng các kế hoạch dài hạn hàng năm; dự án đầu tư chiều sâu; dự án hợp tác và đầu tư nước ngoài, dự án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn.
- Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn đơn giá tiền lương, nhãn hiệu hàng hoá phù hợp với qui định của Tổng Công ty.
- Ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy khen thưởng kỷ luật phù hợp với luật lao động.
- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty.
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần, điều kiện làm việc của người lao động theo qui định của bộ luật lao động và luật công đoàn.
Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật: Giúp Tổng giám đốc phụ trách các công tác như:
- Công tác kỹ thuật ( phòng kỹ thuật-công nghệ )
- Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
- Điều hành kế hoạch tác nghiệp của Công ty.
Phó tổng giám đốc kinh tế:
- Có nhiệm vụ phụ trách- Ký các hợp đồng nội địa.
- Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm ( Phòng kinh doanh tiếp thị )
- Công tác phục vụ sản xuất ( phòng phục vụ sản xuât )
- Các cửa hàng may đo của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực:
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ XNK như thủ tục XNK, thủ tục thanh toán.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại
- Tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, thực hiện kế hoạch các mặt của toàn Công ty.
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, quyết toán tiền hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế. . .
Phòng tổ chức lao động:
- Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực cho phù hợp.
- Lập và thực hiện kế hoạch lao động, tiền lương, đào tạo và tuyển dụng.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với lao động.
- Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương, sản phẩm.
Phòng kế toán - tài vụ:
- Theo dõi chi phí sản xuất các hoạt động tiếp thị, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính thu chi, đảm bảo các nguồn thu chi.
Phòng kinh doanh tiếp thị:
- Thực hiện các công tác tiếp thị.
- Quản lý các kho thành phẩm, theo dõi quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm.
- Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm.
Phòng phục vụ sản xuất:
- Theo dõi, quản lý, bảo quản hàng hoá vật tư, thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng XNK
- Tham mưu cho Phó tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi ký kết hợp đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc. . .
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển. . .
Phòng kỹ thuật-công nghệ:
- Xây dựng và quản lý các qui trình công nghệ, quy phạm, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. . .
- Quản lý và điều tiết máy móc.
- Sản xuất mẫu chào hàng.
Phòng hành chính tổng hợp:
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện nghiệp vụ văn thư, tiếp đón khách. . .
- Tổ chức công tác phục vụ
Phòng bảo vệ:
- Xây dựng các nội qui, qui định về trật tự an toàn trong Công ty.
- Bảo vệ và quản lý tài sản của Công ty.
Phòng y tế:
- Khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Trung tâm may đo thời trang:
- Bán và giới thiệu các sản phẩm của Công ty.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty May Chiến Thắng:
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Sx- Kt
Phó tổng giám đốc Kinh tế
Phòng kỹ thuật - CN
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng xuất nhậpkhẩu
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán tài vụ
Phòng Y Tế
Phòng bảo vệ
TT may đo thời trang
5 Xĩ nghiệp may
Xĩ nghiệp da
Xĩ nghiệp cắt da
Xĩ nghiệp thêu
Phân xưởng thảm – Khăn
Lớp học may
Kho thành phẩm
CHTT
CH Kim mã
CH Bà Triệu
CH Nguyễn Thái Học
CH Đội Cấn
Kho thảm
Kho cơ khí
Kho nguyên vật liệu
Đội xe
Kho ĐT
Tổ chức sản xuất.
Thiết kế mẫu
Cắt
May
Là
Đóng gói
Việc tổ chức sản xuất trong Công ty hiện nay được tổ chức theo hình thức đối tượng thay vì tổ chức theo hình thức công nghệ như trước kia. Mỗi phân xưởng bây giờ sẽ phải đảm bảo các khâu bao gồm:
Việc áp dụng hình thức này làm cho chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn. Tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường của Công ty. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ đạt được năng suất cao, chất lượng và tiến độ đảm bảo nhờ vậy khách hàng cũ sẽ đặt hàng nhiều hơn và còn thu hút được nhiều khách hàng mới.
Đối với Công ty May Chiến Thắng, việc tổ chức sản xuất không ngừng được cải tiến, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm của Công ty luôn được đảm bảo và đúng thời gian. Đây chính là yếu tố góp phần làm mở rộng thị trường của Công ty.
Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty may chiến thắng.
Thực trạng về sản xuất và sản phẩm của Công ty.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Công ty May Chiến Thắng sản xuất 3 mặt hàng chính là:
Sản phẩm may, găng tay da và thảm len.
- Các sản phẩm may của Công ty bao gồm:
+ áo jăckét các loại: 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp.
+ áo váy các loại
+ áo sơ mi
+ Khăn tay trẻ em
+ Các sản phẩm may khác.
- Sản phẩm găng tay gồm có:
+ Găng gôn
+ Găng đông nam nữ.
+ Thảm len
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty từ năm 1997 đến năm 2000.
Để xây dựng các kế hoạch sản xuất thực hiện trong từng năm Công ty thường dựa vào những căn cứ sau:
- Chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty giao
- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
- Khả năng huy động năng lực thiết bị, lao động
- Tình hình khách hàng: Khả năng ký kết các hợp đồng kinh tế của Công ty với các khách hàng.
- Nguồn vật tư nguyên liệu của Công ty có khả năng khai thác.
Sau đây là tình hình thực hiện các kế hoạch mặt hàng của Công ty từ năm 1997 đến năm 2000. ( Bảng số 4)
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Kế hoạch
Thực hiện
TL % hoàn thành KH
Kế hoạch
Thực hiện
TL % hoàn thành KH
Kế hoạch
Thực hiện
TL % hoàn thành KH
Kế hoạch
Thực hiện
TL % hoàn thành KH
A- Sản phẩm may
SP
840.000
910.702
108,42
915.000
880.258
96,2
896.000
1.146.600
127,97
790.000
879.706
111,35
1- áo jăcket các loại
Ch
560.000
689.504
123,12
620.000
645.337
104,09
630.000
638.278
101,31
600.000
613.847
102,3
2- áo váy các loại
SP
130.000
160.746
123,65
135.000
175.476
129,98
100.000
168.094
186,09
B- Găng tay da
SP
1.700000
2.003.846
117,87
1.700.000
1.947.462
114,56
2.000.000
2.555.184
127,76
1.900.000
1.986.524
104,85
1- Găng gôn
Ch
1.300.000
1.608.458
123,73
1.300.000
1.740.054
133,85
1.600.000
2.369.092
148,07
1.300.000
1.394.740
107,28
2-Găng đông nam,nữ
đôi
400.000
395.388
98,84
400.000
207.408
51,85
400.000
186.092
46,52
400.000
224.404
56,1
C- Thảm len
m2
3.000
2.214,05
73,8
3.000
4366,84
145,56
1.400
4.639,6
257,76
1.700
1.080
63,53
Bảng số 4: So sánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất các mặt hàng chủ yếu của Công ty may Chiến Thắng 1997 - 2000
- Về sản phẩm may:
Năm 1997 kế hoạch của Công ty là 840.000 sản phẩm, thực hiện được 910.702 sản phẩm, vượt kế hoạch 8,42%. Trong đó áo jăcket các loại vượt 23,12% kế hoạch, áo váy vượt kế hoạch 23,65%, các sản phẩm may khác không hoàn thành kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của Công ty là 915.000 sản phẩm nhưng chỉ thực hiện được 880.258 sản phẩm, chỉ đạt 96,2% kế hoạch. Tuy nhiên có áo jăcket vẫn vượt 4,09% kế hoạch, áo váy vượt 29,98% kế hoạch. Năm 1999, Công ty đã hoàn thành và vượt kế hoạch 27,97%. Trong đó áo jăcket vượt kế hoạch 1,31%, áo váy vượt kế hoạch 68,09% và các sản phẩm may khác cũng hoàn thành kế hoạch. Năm 2000, Công ty đã sản xuất vượt kế hoạch 11,3%. Trong đó sản xuất áo jăcket vượt 0,23% so với kế hoạch, nhưng áo váy không được sản xuất trong năm 2000. Các sản phẩm khác hoàn thành vượt kế hoạch.
- Sản phẩm găng tay da:
Năm 1997, Công ty sản xuất găng tay vượt 17,87% so với kế hoạch. Trong đó găng gôn vượt 23,73% còn găng đông thấp hơn kế hoạch 1,16%. Năm 1998, Công ty thực hiện vượt kế hoạch 14,56%. Trong đó găng gôn vượt 45% còn găng đông chỉ đạt 51,85% kế hoạch. Năm 1999, Công ty sản xuất vượt kế hoạch 27,76%. Trong đó găng gôn vượt kế hoạch 48,07%, găng đông chỉ đạt 46, 52% so với kế hoạch đã đặt ra. Năm 2000, thực hiện vượt kế hoạch 4,55%. Trong đó găng gôn vượt 7,28% còn găng đông chỉ bằng 56,1% so với kế hoạch.
- Sản phẩm thảm len:
Năm 1997 chỉ sản xuất được 73,9% so với kế hoạch, năm 1998 vượt 45,56% so với kế hoạch, năm 1999 vượt kế hoạch 57,76% và năm 2000 chỉ bằng 63,53% kế hoạch về sản xuất thảm len.
Qua phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty từ năm 1997 đến nay ta thấy: Có những mặt hàng Công ty hoàn thành và vượt kế hoạch, có những mặt hàng không hoàn thành kế hoạch. Qua đó, ta thấy được sự biến động trong sản xuất của Công ty. Sự biến động này là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là do ảnh hưởng của mặt gia công. Nếu có nhiều hợp đồng gia công thì sản xuất nhiều và ngược lại thì sản xuất ít. Để thấy rõ sự biến động này ta so sánh số lượng sản phẩm của các năm: (Bảng số 5)
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
Tỉ lệ so sánh ( % )
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
97/96
98/97
99/98
2000/99
A- Sản phẩm may
SP
934.577
2.566.883
2.593.280
3.446.600
3.479.697
274,65
101,03
132,9
100,96
1- áo jăcket các loại
SP
517.228
689.504
645.337
638.278
613.847
133,3
93,59
98,91
96,17
2- áo váy các loại
SP
176.456
160.746
175.476
168.094
91,1
109,16
95,79
3- Quần áo các loại
SP
236.693
58.068
39.870
79.486
21.632
24,53
68,66
199,36
27,21
4- Các sản phẩm khác
SP
4.200
2.384
9.217
62.178
56,76
674,6
5- Sơ mi các loại
Ch
121.614
197.650
204.010
114.406
162,52
103,2
56,08
6- Khăn tay
SP
1.534.567
1.534.947
2.347.515
2.667.634
100,02
152,93
142,34
B- Găng tay
SP
1.541.539
2.003.846
1.947.462
2.555.184
1.986.524
129,99
97,19
131,2
77,74
1- Găng gôn
SP
1.070.216
1.608.458
1.740.054
2.369.092
1.394.740
150,29
108,18
136,15
58,87
2- Găng đông
đôi
571.323
395.388
207.408
186.092
224.404
69,2
52,46
89,72
120,6
C- Thảm len
M
16.881,34
2.214,05
4.366,84
7.639,6
1.080
13,12
197,23
174,94
14,13
Bảng số 5: Bảng so sánh số lượng từng loại sản phẩm sản xuất từ năm 1996 đến năm 2000.
Qua so sánh số lượng sản phẩm của từng loại mặt hàng theo từng năm ta thấy: Việc sản xuất từng mặt hàng không ổn định, có năm hơn năm trước, có năm lại giảm hơn so với năm trước. Chẳng hạn: áo jăcket năm 1997 tăng hơn so với năm 1996 nhưng năm 1998 lại giảm hơn so với năm 1997, năm 1999 giảm so với năm 1998 và năm 2000 giảm so với năm 1999. Còn một số sản phẩm khác chỉ thực hiện theo từng năm, từng hợp đồng. Do vậy có năm sản xuất, có năm lại không sản xuất.
Đối với sản phẩm găng tay chỉ có găng gôn là có số lượng sản xuất tăng theo các năm, tuy nhiên mức tăng cũng không đều: Năm 1997 tăng 50,29% so với năm 1996, năm 1998 tăng 8,18% so với năm 1997, năm 1999 tăng 36,15% so với năm 1998 và năm 2000 giảm xuống chỉ bằng 58,87% của năm 1999. Còn sản phẩm găng đông nam nữ thì số lượng giảm dần theo từng năm. Năm 1997 chỉ bằng 69,2% so với năm 1996, năm 1998 chỉ bằng 52,46% so với năm 1997, năm 1999 băng 89,72% của năm 1998, đến năm 2001 sản phẩm này tăng hơn năm 2000 là 20,6%.
Sản phẩm thảm len cũng biến động đáng kể: Năm 1997 giảm so với năm 1996 và chỉ bằng 13,12% của năm 1996, năm 1998 tăng hơn năm 1997 là 97,23%, năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 74,94% nhưng đến năm 2000 thì số lượng sản xuất sản phẩm này lại giảm xuống chỉ bằng 14,13% số lượng thảm len của năm 1999.
Qua những số liệu trên ta thấy được tình hình sản xuất và thực hiện kế hoạch của Công ty May Chiến Thắng. Sau đây là tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm gần đây.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng.
Các khách hàng chính của Công ty:
Khách hàng của Công ty là các hãng nước ngoài kinh doanh hàng may mặc. Công ty có 8 khách hàng thường xuyên từ năm 1997 đến nay đó là: YOUNG SHIN, ITOCHU, JEANNES, HADONG, LEISURE, FLEXCON, UNICORE và MATAICHI. Trong đó khách hàng chủ yếu tiêu thụ nhiều nhất là hãng ITOCHU và HADONG với số lượng tiêu thụ trên một triệu sản phẩm một năm.
Ngoài những khách hàng thường xuyên của Công ty còn có những khách hàng không thường xuyên tiêu thụ với số lượng không lớn. Năm 1998 Công ty mất đi 3 khách hàng, nhưng tìm được thêm 8 khách hàng mới, trong số đó có 2 khách hàng hiện nay đã chở thành khách hàng thường xuyên của Công ty đó là P. PACIFIC và SK. GLOBAL. Năm 1999 Công ty mất đi 6 khách hàng và tìm được 7 khách hàng mới, trong đó có 3 khách hàng vẫn tiếp tục đặt hàng của Công ty trong năm 2000. Năm 2000 Công ty mất đi 5 khách hàng, trong đó có một khách hàng thường xuyên của Công ty từ năm 1997 đến năm 1999. Cũng trong năm 2000 Công ty đã tìm thêm được 7 khách hàng mới. Các số liệu được thể hiện ở bảng sau:
Bảng số 6: Các khách hàng chủ yếu của Công ty
STT
Các khách hàng chính
Số lượng têu thụ sản phẩm
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Young Shin
129.916
110.659
138.199
124.490
2
Itochu
1.451.900
1590.940
2.284.085
2.674.465
3
Jean
199.523
99.327
139.435
88.678
4
Hadong
1.933.760
2.447.148
1.796.869
1.978.591
5
Flexcom
86.579
68.198
34.631
35.863
6
Leisure
289.520
209.572
246.207
173.300
7
Unicore
35.728
25.565
59.937
18.068
8
Mataichi
8.808
12.890
52.488
20.316
9
Amatexa
17.479
254.677
186.635
10
Gun Yong
59.843
11
Sunkyong
7.707
12
Scavi
4135
13
Par nia
988,27
14
Fu han
38.845
15
Ber han
15.550
16
Ha no mex
10.500
17
Pan paccific
123.299
58.308
62.435
18
Utimex
13.587
19
SK.Global
16.146
9500
32.453
20
Indochina
13.373
21
WooBo
10.697
21.705
22
DaLiMex
12.300
48.727
23
Mit sui
6.029
73.560
24
ASia-HS
8.929
25
Vpacific
30.262
26
Boong
40.319
27
EU Rasia
4062
4000
28
Ba lan
3010
29
Garnet
16.626
30
Phú hán
268
31
Tocontap
13.456
32
X40
1.465
33
Băc Hà
50.265
Các thị trường chủ yếu của Công ty:
Công ty May Chiến Thắng may gia công cho các khách hàng nước ngoài. Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài Công ty cũng đang đẩy mạnh hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm ( bán FOB ) để tăng dần tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và thu về nhiều lợi nhuận hơn. Vì hình thức bán FOB sẽ đem lại cho Công ty doanh thu cao hơn rất nhiều so với hình thức gia công. Các thị trường chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm từ 1997 đến năm 2000 sẽ được thể hiện trong bảng số 7:
Bảng số 7: Các thị trường chủ yếu của Công ty.
Đơn vị tính: USD
Các thị trường
Trị giá gia công
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Gia công
FOB
Gia công
FOB
Gia công
FOB
Gia công
FOB
1-CHLB Đức
1.356.183
1.171.127
18.998
1.358.617
1.227.493
14.700
2-Nhật
233.853
127.348
423.293
449.335
3-Đài Loan
376.857
196.446
172.804
145.130
4-Canada
58.468
167.863
89.404
70.081
5-Hà Lan
382.924
232.465
115.391
132.278
6-Anh
225.720
572.096
354.118
155.897
7-Pháp
40.261
24.810
107.878
106.478
276.797
163.038
8-Hàn Quốc
166.846
231.310
162.204
74.856
9-Tây Ban Nha
105.626
114.697
548.802
420.000
329.506
187.440
10-EC
140.034
83.499
-
11-Singapore
18.730
6886
-
12-Lào
7560
-
-
13-Đông Âu
-
140.184
75.172
867.445
851.716
71.137
70.632
14-Iran
--
32.528
45.157
45.157
-
16.819
16.819
15-CH Séc
-
240.502
24.052
-
183.900
183.500
16-ý
-
362.309
-
-
17-Thuỵ Điển
-
62.908
45.382
38.009
18-úc
-
-
6.656
38.716
19-Đan Mạch
-
-
5.310
29.643
20-Bỉ
-
-
5278
22.422
21-Nam Mỹ
-
-
5167
-
22-Thuỵ Sĩ
-
-
59.665
33.297
-
23-Braxin
-
-
10.488
24-CHLB Nga
-
-
306.215
306.215
25-Mexico
-
-
14.483
12.960
26-Các thị trường khác
373.094
96.087
231.525
232.568
139.283
Tổng cộng
3.495.156
153.425
4.094.200
439.494
4.532.304
3.822.923
955.704
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường truyền thống của Công ty trong những năm qua là: CHLB Đức, Đài Loan, Nhật, CaNaĐa, Hà Lan, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha và Đông Âu. Đức là thị trường chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng giá trị gia công. Tuy nhiên từ năm 1998 trở lại đây xu hướng tiêu thụ của thị trường này cũng giảm xuống. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu thụ giảm đi trong những năm 1998, 1999 và năm 2000 ở các thị trường Đài Loan, Canada, Hà Lan, Anh, Hàn Quốc và EC. Ngược lại ở một số thị trường như Tây Ban Nha, Đông Âu lại có xu hướng tiêu thụ tăng lên từ năm 1998 trở lại đây. Năm 1997 Công ty có 9 thị trường. Năm 1998 Công ty mở rộng thêm được nhiều thị trường khác như: Tây Ban Nha, Đông Âu, Singapore, EC. . . Các thị trường mới này có lượng tiêu thụ chiếm 28, 7% tổng giá trị gia công của Công ty năm 1998. Năm 1999 và năm 2000 Công ty tiếp tục mở rộng được thêm một số thị trường khác, đưa tổng số thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ 9 thị trường năm 1997 lên đến hơn 25 thị trường vào năm 2000. Các thị trường mới này có số lượng tiêu thụ bằng 26, 55% tổng giá trị gia công của Công ty năm 1999 và bằng 25, 2% năm 2000.
Để thấy được những thị trường lớn của Công ty ta xem xét biểu đồ về tỉ trọng doanh thu trên các thị trường xuất khẩu của Công ty trong năm 1997 đến năm 2000: ( biểu đồ 2; 3; 4;5):
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy CHLB Đức là thị trương đem lại doanh thu lớn nhất từ năm 1997 đến năm 2000. Tuy nhiên doanh thu từ thị trường này có xu hướng giảm theo từng năm. Năm 1997, Hà Lan là thị trường có tỉ trọng doanh thu đứng thứ 2 sau Đức, tiếp đó là Đài Loan. Năm 1998, thị trường Anh là thị trường có tỉ trọng doanh thu lớn thứ 2 sau Đức. Năm 1999, Tây Ban Nha là thị trường có tỉ trọng doanh thu đứng thứ 2 tiếp đến là Nhật. Năm 2000, xu hướng tiêu thụ ở thị trường Nhật tăng do đó tỉ trọng doanh thu của Công ty ở Nhật đứng thứ 2 sau Đức.
Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nước ngoài, Công ty còn bán trực tiếp cho khách hàng nước ngoài ( bán FOB) nhưng hình thức này mới chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty.
Bảng số 8: Doanh thu qua các năm của Công ty
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Giá trị (tỉ đồng)
Tỉ trọng %
Giá trị (tỉ đồng)
Tỉ trọng %
Giá trị (tỉ đồng)
Tỉ trọng %
Giá trị (tỉ đồng)
Tỉ trọng %
1- Doanh thu
42, 274
100
55, 910
100
63, 154
100
57, 067
100
2- Doanh thu xuất khẩu trong đó:
39, 211
92, 75
53, 066
94, 9
61, 051
96, 67
54, 081
94, 7
+ Doanh thu bán FOB
2, 901
6, 89
5, 906
10, 56
15, 632
24, 75
13, 743
24, 08
+ Doanh thu gia công
36, 310
85, 89
47, 16
84, 3
45, 419
71, 9
40, 338
70, 68
3- Doanh thu nội địa
1, 391
3, 3
2, 844
5, 09
2, 103
3, 32
2, 986
5, 23
Nhìn vào bảng doanh thu của Công ty ta thấy: Doanh thu bán FOB tuy không lớn nhưng có xu hướng tăng nhanh. Năm 1997 là 2. 901 triệu đồng, năm 1998 là 5. 906 triệu đồng, năm 1999 là 15. 632 triệu đồng và năm 2000 là 13. 743 triệu đồng. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm bán FOB của Công ty chưa được xác định rõ ràng. Năm 1997 Công ty bán FOB cho 2 thị trường là Pháp và Iran, năm 1998 bán FOB cho 5 thị trường là: Đức, Đông Âu, Iran, CH Séc, Thuỵ Sĩ. Năm 1999 Công ty bán FOB cho 8 thị trường là Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Đông Âu, Iran, CH Séc, CHLB Nga và Mexico. Sở dĩ việc bán FOB thu được kết quả thấp là do Công ty không có kênh tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài mà chỉ tìm kiếm khách hàng nước ngoài, sau đó thoả thuận và ký hợp đồng bán hàng cho họ tại cảng xếp.
Đối với thị trường nội địa thì đây không phải là thị trường chính của Công ty vì hàng may mặc của Công ty được sản xuất bằng trang thiết bị hiện đại sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của thị trường nước ngoài. Nếu bán trong nước thì không thu được lợi nhuận cao và lợi nhuận đem lại không khấu hao kịp máy móc thiết bị. Bởi vậy doanh thu bán nội địa của Công ty chỉ chiếm trên dưới 55 tổng giá trị tiêu thụ. Năm 1997 là 3, 3%, năm 1998 là 5, 09%, năm 1999 là 3, 32% và năm 2000 là 5, 23% trong tổng doanh thu tiêu thụ. Tuy nhiên thị trường nội địa không phải là không có tầm quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, nó sẽ ảnh hưởng đến thị trường nước ngoài của Công ty. Trong khi đó thị trường nội địa là một thị trường khá rộng lớn với trên 70 triệu dân, nó sẽ tránh được rủi ro khi mất một số thị trường nước ngoài.
Trên đây là một số thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty và một số thị trường mới khai thác của Công ty. Tiếp theo là tình hình tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của Công ty trên các thị trường.
Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm trên thị trường:
Để mở rộng thị trường tiêu thụ cần phải xem xét thị trường nào cần loại sản phẩm gì để từ đó tìm mọi cách đưa sản phẩm đó vào thị trường cần loại sản phẩm đó. Việc nghiên cứu này giúp cho việc gắn sản phẩm với thị trường để đưa ra các biện pháp Marketing phù hợp.
- Tình hình tiêu thụ áo jăcket.
Bảng số 9: Tình hình tiêu thụ áo jăcket trên các thị trường
STT
Thị trường
Số lượng (sản phẩm)
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1
Nội địa
2.175
27.303
69.405
81.125
2
CHLB Đức
353.150
279.661
343.958
304.175
3
Nhật
59.843
17.890
54.972
63.920
4
Hà Lan
107.435
64.418
27.361
30.975
5
Pháp
6.646
22.301
23.916
36.437
6
Tây Ban Nha
30.476
31.346
37.457
42.291
7
Hàn Quốc
38.800
23.960
17.735
6.360
8
EC
27.811
7.209
20.649
9
Bỉ
2.030
9.216
10
Đông Âu
4.882
33
11
Anh
9.976
6.283
12
Đan Mạch
1.585
8.834
13
Canada
3.619
2.788
14
Thuỵ Sĩ
11.455
15
ý
115.830
16
Đài Loan
2.700
17
Brazin
4.272
18
Tổng cộng
626.336
603.513
601.039
613.757
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ nhiều áo jăcket nhất là CHLB Đức: Năm 1997 chiếm 56, 38%, năm 1998 chiếm 46, 3%, năm 1999 chiếm 57, 22% và năm 2000 chiếm 49, 55% tổng số áo jăcket xuất khẩu của Công ty.Thị trường truyền thống của áo jăcket là CHLB Đức, Hà Lan và Hàn Quốc, tuy nhiên lượng áo jăcket tiêu thụ ở thị trường Hà Lan và Hàn Quốc giảm đi rất nhiều, từ 107.435 sản phẩm năm 1997 xuống còn 30.975 sản phẩm năm 2000 ở Hà Lan và từ 38.800 sản phẩm năm 1997 xuống còn 6.360 sản phẩm năm 2000 ở Hàn Quốc.Như vậy có thể nói đối với 2 thị trường này thì áo jăcket đã ở vào giai đoạn suy thoái.Mặc dù trong năm 1998 Công ty đã xuất khẩu áo jăcket sang 3 thị trường mới là Anh, Canada và ý.Nhưng do những thị trường cũ tiêu thụ nhiều trước đây Công ty xuất khẩu đã giảm: Năm 1997 là 626.336 sản phẩm, năm 1998 là 603.513 sản phẩm, năm 1999 là 601.039 sản._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0169.doc