Tài liệu Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Vật liệu xây dựng An Dương: MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, đất nước ta đã có một công cuộc chuyển mình lớn lao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, giáo dục… trong đó kinh tế là lĩnh vực tạo được bước ngoặt to lớn. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có cách nhìn nhận và phải tạo ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp. Là một doanh nghiệp Nhà nước đang chuẩn bị cổ phần hoá, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An... Ebook Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Vật liệu xây dựng An Dương
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Vật liệu xây dựng An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dương cũng không nằm ngoài những thách thức của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới của đất nước.
Kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về xây dựng nhà ở, văn phòng, trụ sở làm việc, các khu đô thị, các công trình giao thông, công nghiệp,….ngày càng gia tăng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Hồng, là một doanh nghiệp có truyền thống xây dựng từ lâu đời, đã thi công thành công nhiều công trình xây dựng lớn, nhỏ trong cả nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, Công ty cũng đã thay đổi chiến lược phát triển kinh doanh của mình và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày nay, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang khẳng định tầm quan trọng và uy tín của mình trên thị trường xây dựng, phấn đấu trở thành một trong những Công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các sản phẩm nói chung và sản phẩm xây lắp nói riêng phải đảm bảo về mặt chất lượng cũng như về giá cả. Chính vì vậy, một vấn đề quan trọng buộc các doanh nghiệp xây dựng phải quan tâm hàng đầu trong nền kinh tế thị trường hiện nay là thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành các sản phẩm xây lắp. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã từng bước đổi mới công nghệ, tự hoàn thiện để nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một trong những mục tiêu quan trọng mà Công ty luôn hướng tới đó là hạ giá thành xây lắp công trình.
Với mục tiêu áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và có cơ hội được tìm hiểu về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong các công trình của Công ty trong những năm gần đây nên em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong chuyên đề này em sẽ trình bày cụ thể và rõ ràng hơn các vấn đề sau:
Phần I. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Phần II. Thực trạng hạ giá thành xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương trong những năm gần đây
Phần III. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp tại công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Xin trân trọng cảm ơn Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương mà trực tiếp là các anh chị phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đã giúp em tiếp cận trực tiếp với tình hình thực tế của Công ty.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Trương Đức Lực đã hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Thu Trang
PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
1.1.1. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Công Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng, có truyền thống xây dựng hơn 45 năm. Trải qua nhiều năm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có chuyên môn và công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và trưởng thành trong thực tiễn thi công xây dựng nên đã thực hiện tốt các công trình xây dựng với chất lượng kỹ thuật cao, mỹ thuật hoàn hảo.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã thực hiện thành công những dự án như: Công trình Trường công nhân Kỹ thuật cơ giới Việt Xô, Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi Hương Canh, Nhà máy gạch Ceramic Hương Canh, Hồ hiếm khí Sóc Sơn, Nhà khách Đoàn bay 919,…
Hiện nay Công ty đang triển khai một số hạng mục công trình trụ sở, nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, đường dây và trạm biến áp của các tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình, TP Hồ Chí Minh như: khu đô thị Kỳ Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Lớn – TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm Hội nghị Quốc gia,…
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang tạo được uy tín lớn trên thị trường xây dựng hiện nay và trở thành một đối tác đáng tin cậy của các chủ đầu tư.
Một số thông tin chung về Công ty Xây lắp
vật liệu xây dựng An Dương
Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG
Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phường Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 047170943 - 047171249
Fax : 047166781
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ Xây dựng
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Minh Nam - Kỹ sư xây dựng
Tài khoản:
Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Hà Nội
Số: 1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Số: 030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
- Mã số thuế: 2600104283 – 019
Các đơn vị thành viên của Công ty:
Công ty xây lắp số 1
Công ty xây lắp số 2
Công ty xây lắp số 3
Phân xưởng Granito Italy
Phân xưởng cầu thang ghế đá
Phân xưởng gạch hoa bê tông
Phân xưởng cơ khí, cơ điện
Ngành, nghề kinh doanh:
Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí ốp lát, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng;
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thi công lắp đặt thiết bị chuyên dùng ngành cấp thoát nước, bưu điện, đường dây cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến thế điện, sửa chữa các loại phương tiện vận tải thuỷ, bộ; Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, dân dụng;
Tổ chức thi công san lấp mặt bằng, nạo vét cảng, kênh, luồng, lạch, sông, biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác;
Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi (chỉ kinh doanh khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)./.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Giai đoạn I: Công ty đá hoa Granitô Hà Nội(1958 -1996)
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương tiền thân là Công ty đá hoa Granitô Hà Nội, được thành lập từ năm 1958 thuộc Bộ Kiến trúc, nay là Bộ Xây dựng. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với tổ chức và quản lý của ngành xây dựng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương nguyên là thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi - Bộ Xây dựng.
Thời kỳ này Công ty chỉ sản xuất, kinh doanh các loại gạch hoa và gạch Granitô các loại. Trong giai đoạn này Công ty đã tạo được uy tín trên thị trường gạch Granitô, cung cấp số lượng lớn gạch Granitô cho các công trình xây dựng.
Giai đoạn II: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương (1996 - nay)
Để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước, Tổng Công ty Sông Hồng đã quyết định chuyển Công ty đá hoa Granitô Hà Nội thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng.
Thời kỳ này Công ty vừa làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng vừa tổ chức thi công xây dựng công trình. Thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ nên trong giai đoạn này Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù có truyền thống trong việc sản xuất vật liệu xây dựng nhưng do sản xuất vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn lớn, nhân công nhiều…nhưng do máy móc không đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được ít, mẫu mã đã lỗi thời không thể cạnh tranh được làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó năm 2007, Công ty đã tập trung vào nhiệm vụ thi công xây dựng công trình.
Trong giai đoạn này Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thi công xây dựng thành công những công trình lớn như: Trường công nhân kỹ thuật Việt Xô - Bộ Xây dựng, Đoàn bay 919, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Văn phòng làm việc và khách sạn Long Vân,...
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề đáp ứng thị trường xây dựng trong nước. Đơn vị đã được Nhà nước trao tặng 3 Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ và Bộ Xây dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng An Dương ảnh hưởng tới công tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc - chịu trách nhiệm phối hợp và điều hành các hoạt động trong Công ty, bên dưới là các phòng ban chức năng có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc Công ty.
GIÁM ĐỐC
PGĐ PHỤ TRÁCH SXCN
PGĐ PHỤ TRÁCH ĐÂU TƯ
PGĐ PHỤ TRÁCH XÂY LẮP
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
PX
GRANNITO
ITALY
PX
CẦU THANG GHẾ ĐÁ
PX
GẠCH HOA BÊ TÔNG
PX CƠ KHÍ ĐIỆN
PX
XÂY LẮP SỐ 1
PX
XÂY LẮP SỐ 2
PX
XÂY LẮP SỐ 3
PHÒNG KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
PHÒNG ĐẦU TƯ
Ban lãnh đạo Công ty gồm một Giám đốc và ba Phó Giám đốc phụ trách 3 lĩnh vực chủ yếu của Công ty
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu doanh nghiệp, làm việc theo chế độ một thủ trưởng, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của Giám đốc Công ty:
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo và kiểm duyệt các phòng chức năng lập và làm hồ sơ dự thầu, biện pháp thi công công trình.
- Ban hành các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước.
Phó Giám đốc Công ty: là người điều hành theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Công nghiệp: có nhiệm vụ quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất của Công ty về khối lượng, chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
* Phó Giám đốc phụ trách đầu tư: có nhiệm vụ tìm kiếm các dự án đầu tư cho Công ty, đồng thời sử dụng tốt nhất nguồn vốn đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty.
* Phó Giám đốc phụ trách xây lắp: có nhiệm vụ tổ chức thi công xây lắp các công trình của Công ty đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình, tiến độ thi công và sự an toàn cho người lao động.
Công ty có 4 phòng ban chức năng:
Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tổ chức hạch toán trong Công ty, lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm trình Công ty phê duyệt.
- Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản do cấp trên giao.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
- Cân đối và lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Kế hoạch SXKD hàng năm của Công ty gồm; Sản lượng, doanh thu, vốn, vật tư, mua sắm thiết bị kỹ thuật, thi công, lao động tiền lương.
- Điều tra thu thập, xử lý thông tin kinh tế để tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực tìm hiểu các dự án thi công.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý, điều chỉnh và sử dụng máy móc một cách hiệu quả.
- Cùng với các phòng ban chức năng quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân kỹ thuật.
Phòng Tổ chức – Hành chính:
- Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động theo phân cấp. Tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty trong sắp xếp tổ chức tổ chức sản xuất, bố trí cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Đề xuất các giải pháp về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động , chính sách cán bộ.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và giải quyết kịp thời các chế độ chính sách đối với CBCNV theo phân cấp của Công ty.
Phòng Đầu tư:
- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh trong Công ty và tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Công ty.
- Tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng đầu tư cho Công ty
- Khi được uỷ quyền, được phép kí kết hợp đồng xây dựng, mua bán hàng hoá, để tạo điều kiện chủ động với thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty có 4 phân xưởng sản xuất và 3 phân xưởng xây lắp
Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng sản xuất là đơn vị trực tiếp sản xuất các loại sản phẩm của Công ty: gạch Granito, cầu thang, ghế đá, gạch hoa bê tông và các sản phẩm cơ khí, cơ điện cho Công ty nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và hỗ trợ các phân xưởng xây lắp trong việc đảm bảo một số nguyên vật liệu.
Các phân xưởng xây lắp:
Phân xưởng xây lắp là đơn vị trực tiếp thi công các công trình do Tổng Công ty chỉ định, do Công ty tự tìm kiếm và các công trình Công ty đầu tư xây dựng.
1.2.2. Sản phẩm của Công ty
Sản phẩm : Vật liệu xây dựng: Gạch hoa - cầu thang và gạch Granito
Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty vô cùng đa dạng và phong phú. Trong một thời gian dài, Các công trình xây dựng đều sử dụng những vật liệu này của Công ty. Bảng dưới đây là danh mục một số loại sản phẩm chủ yếu mà Công ty sản xuất và tiêu thụ được với số lượng lớn.
Bảng 1.2.2: Danh mục các loại sản phẩm chủ yếu
TT
I. Gạch hoa - cầu thang
II. Gạch Granito
1
Bê tông 6 phân
Gạch Granito 30x30
2
Vỉa vuông
Gạch Granito chống trơn 30x30
3
Vỉa vát
Gạch Granito to 40x40
4
Gạch hoa
Gạch Granito to chống trơn 40x40
5
Gạch trơn
Gạch Granito 50x50
6
Bát giác chèn
7
Gạch Block các loại
8
Ghế tựa các loại
9
Mặt ghế
10
Tựa ghế
11
Chân ghế
12
Mặt bàn các loại
13
Cầu thang thành phẩm
14
Ghế băng
15
Tấm lát Huế
16
Đan rãnh
17
Vỉa các loại
18
Gạch thông gió
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Công ty có truyền thống sản xuất gạch Granito từ nhiều năm và đã tạo được uy tín cũng như thương hiệu trong một thời gian dài. Nhưng việc sản xuất gạch Granito hiện nay gặp nhiều khó khăn nên sản phẩm làm ra chưa đáp ứng đúng nhu cầu thị trường. Chính vì thế làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó đến năm 2007 Công ty đã quyết định ngừng sản xuất gạch Granito cùng những vật liệu xây dựng khác để tập trung vào nhiệm vụ thi công xây dựng công trình.
Sản phẩm: Công trình xây dựng
Công trình xây dựng là sản phẩm xây dựng. So với sản phẩm của những ngành khác thì nó có nhiều nét khác biệt mang tính đặc thù:
Công trình xây dựng thường mang tính đơn chiếc và thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Tính chất riêng biệt của sản phẩm xây dựng dẫn đến sự khác nhau về khối lượng công tác và phương thức thực hiện chúng. Ngay cả đối với các công trình được xây dựng theo thiết kế mẫu cũng đòi hỏi có sự thay đổi về khối lượng công tác do liên quan đến những điều kiện cụ thể về địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn nơi công trình thi công. Chính vì thế đặc điểm đơn chiếc của sản phẩm xây dựng là đặc điểm có ảnh hưởng chủ yếu và bao trùm đến việc hình thành giá thành xây dựng.
Công trình xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời. Đặc điểm này dẫn đến sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi tiết, kết cấu, chi phí vận chuyển chúng đến nơi thi công, về năng suất lao động và tiền lương của công nhân xây dựng cũng như về hệ số sử dụng thời gian và năng suất xe máy thi công… Do đó dẫn đến sự khác nhau về giá thành sản phẩm xây dựng.
Công trình xây dựng rất đa dạng, thường có kích thước quy mô lớn, kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao, vì thế đòi hỏi phải dành một khoản chi phí lớn và thời gian dài để tạo ra sản phẩm, đồng thời thời gian khai thác cũng kéo dài.
Công trình xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
Những đặc điểm trên ảnh hưởng trực tiếp đến các công tác như: khảo sát thiết kế, lựa chọn phương án thi công, phương pháp tổ chức quản lý,…và từ đó ảnh hưởng đến công tác hạ giá thành sản phẩm.
Thị trường sản phẩm xây dựng đang rất sôi động bởi tính chất và đặc điểm đặc biệt của thị trường này, nhất là đối với nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển này đòi hỏi những người kinh doanh xây dựng phải đa dạng hoá và mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tự khẳng định mình trên thị trường đầy biến động đó.
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang tập trung xây dựng hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường để trở thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Bằng chứng là trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã hoàn thành nhiều dự án lớn và phức tạp với chất lượng cao, mỹ thuật hoàn hảo.
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thi công của Công ty bao gồm:
- Trụ sở làm việc
- Nhà xưởng sản xuất
- Phương tiện và các thiết bị máy móc chuyên môn
- Các dịch vụ hỗ trợ
Tất cả các phương tiện máy móc liên quan đều được kiểm soát dựa trên danh mục mã số và có sổ theo dõi trong quá trình vận hành bảo dưỡng. Chương trình bảo dưỡng định kỳ hàng năm được tiến hành đúng thời gian và trình tự để đảm bảo khả năng sản xuất tốt nhất của các loại máy móc.
Bảng 1.2.3: Danh mục các phương tiện thiết bị chuyên môn
TT
Chủng loại máy móc thiết bị
Đơn vị
Số
lượng
Công suất hoặc
số liệu đặc trưng
Nước
sản xuất
I. Thiết bị máy móc
1
Máy xúc KOMATSU
Cái
04
150 CV
Nhật
2
Máy ủi T130
Cái
02
150 CV
Nga
3
Máy ủi FIAT 14C
Cái
02
110 CV
Italy
4
Máy lu bánh thép
Cái
04
6 – 8 tấn
Nhật
5
Cẩu tự hành Datano
Cái
01
30T
Nga
6
Xe thang
Cái
01
Nga
7
Máy rải thảm NIGATA
Cái
01
Nhật
8
Máy trộn bê tông
Cái
07
350 lít
Trung Quốc
9
Máy trộn bê tông
Cái
10
150 lít
Đức
10
Máy đầm cóc MIKASA
Cái
05
8 ÷ 12 CV
Nhật
11
Đầm bàn
Cái
10
1.5 ÷ 2 KW
Nhật
12
Đầm dùi
Cái
20
1 ÷ 1.5KW
Trung Quốc
13
Máy bơm nước
Cái
05
25 ÷ 50 m/h
Nhật
14
Máy bơm nước
Cái
10
5 ÷ 25 m/h
Việt Nam
15
Máy bơm bùn
Cái
05
25 m/h
Việt Nam
16
Máy hàn xoay chiều
Cái
10
20 KW
Việt Nam
17
Máy hàn một chiều
Cái
04
Việt Nam
18
Máy phát điện
Cái
05
6 KW
Trung Quốc
19
Máy nén khí
Cái
05
Liên Xô
20
Máy khoan
Cái
02
Liên Xô
21
Máy mài mini di động
Cái
04
Nhật
22
Máy vận thăng
Cái
02
500 kg
Việt Nam
23
Máy uốn, cắt thép
Cái
02
Trung Quốc
24
Máy thuỷ bình
Cái
02
Nhật
25
Máy kinh vĩ
Cái
02
Nga
26
Máy biến thế
Cái
01
400KW
Việt Nam
27
Giàn giáo Pal
Bộ
15
Việt Nam
28
Cốp pha thép
M2
10000
29
Cẩu tháp Pointan
Cái
01
Trung Quốc
30
Vận thăng TP 70
Cái
03
700kg
Việt Nam
II. Dây chuyền sản xuất
1
Hệ thống máy trộn ép
Hệ
01
100.000 m/năm
Italy
2
Hệ thống máy mài Granito
Hệ
01
100.000 m/năm
Italy
3
Hệ thống máy mài thô
Hệ
04
Việt Nam
4
Hệ thống máy mài mịn
Hệ
04
Việt Nam
III. Máy công cụ
1
Máy tiện T 616
Cái
01
Việt Nam
2
Máy tiện vạn năng M95
Cái
01
Liên Xô
3
Hệ tích áp
Hệ
01
Việt Nam
4
Máy cắt đá P 320
Cái
01
Italy
5
Máy cắt bê tông
Cái
01
Nhật
6
Máy mài G50
Cái
01
Italy
7
Máy ép
Cái
01
Italy
8
Máy bào ngang
Cái
01
Việt Nam
IV. Phương tiện vận tải
1
Xe Huyndai
Cái
12
8 – 12 tấn
Hàn Quốc
2
Xe Xanxinh
Cái
05
2.5 tấn
Trung Quốc
3
Xe Zin 130
Cái
02
5 tấn
Liên Xô
4
Xe IFA tự đổ
Cái
05
5T
Đức
5
Xe con Toyota
Cái
02
Nhật
Từ bảng trên ta thấy, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã trang bị rất nhiều loại máy móc, thiết bị và phương tiện hiện đại, đủ số lượng, chủng loại, khá đồng bộ để phục vụ quá trình thi công xây dựng và phục vụ nhu cầu làm việc của cán bộ Công ty, có khả năng thi công nhiều công trình cùng một lúc, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Điều đó đã tạo thuận lợi cho việc hoàn thành đúng tiến độ thi công công trình mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, đồng thời cũng tạo điều kiện cho các cán bộ Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1.2.4. Lao động và điều kiện lao động
Năm 2007, tổng số lao động của Công ty là 273 người. Sự biến động về số lượng lao động qua các năm là không lớn và hầu như chỉ thay đổi số lượng công nhân kỹ thuật là chủ yếu.
Từ bảng 1.2.4 ta thấy Công ty có đội ngũ lao động khá đông đảo, có lực lượng kỹ sư, kiến trúc sư, sủ nhân kinh tế, cử nhân kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm. Tổng số lao động hiện nay của Công ty là 273 người. Nhân viên có trình độ đại học là 61 người,chiếm tỷ lệ khá cao: 22,3%, số lượng công nhân kỹ thuật là 212 người, chiếm tỷ lệ là 77.7%. Ngoài ra do đặc thù của ngành nên Công ty còn có lực lượng lao động phổ thông rất đông đảo, chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu lao động của Công ty. Số công nhân này hầu hết đều bố trí ở các phân xưởng sản xuất và ở các đội xây dựng.
Công ty có môi trường làm việc thích hợp để tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Các điều kiện lao động như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, độ ồn, yêu cầu về an toàn lao động đều được Công ty đảm bảo để phát huy tối đa khả năng làm việc của người lao động.
Đối với lao động trực tiếp, Công ty sẽ căn cứ vào bảng chấm công để từ đó tính lương được hưởng của mỗi người. Đối với lao động thuê ngoài, Công ty sẽ trả lương theo hình thức khoán ngoài theo đơn giá thoả thuận.
Bảng 1.2.4: Số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật của Công ty
TT
Phân loại
Tổng
số
Thâm niên
< 5 năm
5 – 10 năm
> 10 năm
I
Hệ đại học
61
5
15
27
1
Kiến trúc sư
7
3
2
2
2
Kỹ sư xây dựng
20
5
7
8
3
Kỹ sư máy xây dựng
4
2
2
4
Kỹ sư giao thông thuỷ lợi
5
2
3
5
Kỹ sư cơ khí
2
2
6
Kỹ sư điện, điện tử
2
1
1
7
Kỹ sư vật liệu xây dựng
3
1
2
8
Kỹ sư hoá SILICAT
1
1
9
Kỹ sư cấp thoát nước
3
2
10
Kỹ sư kinh tế xây dựng
4
1
2
1
11
Cử nhân kinh tế tài chính
10
3
3
4
II
Công nhân kỹ thuật (Bậc ≥ 4)
212
28
96
88
1
Thợ nề
62
10
30
22
2
Thợ mộc
10
1
5
4
3
Thợ sắt
15
6
9
4
Thợ sản xuất VLXD
72
10
40
22
5
Thợ vận hành máy móc các loại
15
2
5
8
6
Thợ điện, nước, sửa chữa cơ khí
16
4
3
9
7
Thợ hoàn thiện trang trí nội thất
12
1
3
8
8
Các lợi thợ khác
10
4
6
1.2.5. Tình hình tài chính của Công ty
Tình hình tài chính của Công ty được thể hiện qua các số liệu sau: (bảng 1.2.5)
Bảng 1.2.5: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng An Dương Đơn vị: đồng
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I
Tổng tài sản
Đồng
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
20.547.973.182
22.602.770.500
34.370.749.021
38.495.238.903
45.211.995.297
54.932.574.286
73.472.318.108
88.166.781.729
1
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
,,
10.904.598.850
11.995.058.735
21.639.811.743
24.236.589.152
29.450.579.124
35.782.453.636
47.859.031.738
57.430.838.086
2
TSLĐ và đầu tư dài hạn
,,
9.643.374.332
10.607.711.765
12.730.937.278
14.258.649.751
15.761.416.173
19.150.120.650
25.613.286.369
30.735.943.643
II
Tổng cộng nguồn vốn
Đồng
20.547.973.182
22.602.770.500
33.162.606.579
37.142.119.369
45.211.995.297
54.932.574.286
73.472.318.108
88.166.781.729
1
Nợ phải trả
,,
14.556.683.111
16.012.351.422
19.629.684.038
21.985.246.122
23.331.471.267
28.347.737.589
37.915.099.025
45.498.118.830
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
,,
5.991.290.071
6.590.419.078
13.532.922.542
1.515.687.3247
21.880.524.030
26.584.836.697
35.557.219.082
42.668.662.899
IV
Thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Đồng
1
Số còn phải nộp kỳ trước
,,
21.722.547
23.894.802
46.068.105.499
51.596.278.159
72.283.219
87.824.112
117.464.749
140.957.699
2
Số phải nộp trong kỳ
,,
1.709318.727
1.880.250.600
2.639.873.352
2.956.658.154
4.790.499.508
5.820.456.902
7.784.861.106
9.341.833.328
3
Số đã nộp trong kỳ
,,
1.673.418273
1.840.760.100
2.790.934.150
3.125.846.248
4.296.707.819
5.220.500.000
6.982.418.750
8.378.902.500
4
Số còn phải nộp trong kỳ
,,
57.623.001
63.385.302
245.746.837
275.236.458
566.074.908
687.781.014
919.907.106
1.103.888.527
V
Tổng số vốn kinh doanh
Đồng
13.104.792.032
14.415.271.235
23.191.565.990
25.974.553.905
34.973.322.102
42.492.586.354
56.833.834.248
68.200.601.098
1
Vốn ngân sách
,,
447.206.503
491.927.154
439.220.673
491.927.154
404.878.316
491.927.154
657.952.568
789.543.082
2
Vốn tự bổ sung
,,
1.239.403.710
1.363.344.081
4.368.980.052
4.893.257.658
8.601.365.597
10.450.659.200
13.977.756.680
16.773.308.016
3
Vốn vay Ngân hàng
,,
11.418.181.818
12.560.000.000
18.383.352.001
20.589.354.241
25.967.078.189
31.550.000.000
42.198.125.000
50.637.750.000
Từ bảng 1.2.5 ta nhận thấy, tổng tài sản của Công ty tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm, đặc biệt là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tổng tài sản của Công ty và tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản qua các nămlần lượt như sau: năm 2004 là 22.602 triệu đồng và 53.1%; năm 2005 là 38.945 triệu đồng và 62.2%; năm 2006 là 54.932 triệu đồng và 65.1%; năm 2007 là 88.166 và 65.2%.
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty chưa thực sự hợp lý, vốn vay còn chiếm tỷ lệ lớn so với nguồn vốn chủ sở hữư. Cụ thể là tỷ lệ nguồn vốn vay so với tổng nguồn vốn qua các năm là: năm 2004: 87.13%; năm 2005: 79.26%; năm 2006: 74.24%;; năm 2007: 74.25%. Nguyên nhân chính là do các chủ đầu tư chậm thanh toán các công trình. Mặt khác điều đó cũng cho ta thấy Công ty đã sử dụng các biện pháp tài chính để tận dụng tối đa nguồn vốn vay. Tuy nhiên tỷ lệ vốn vay cao sẽ làm tăng độ rủi ro trong kinh doanh. Chính vì vậy Công ty cũng đã sử dụng các biện pháp nhằm làm giảm tỷ lệ vốn vay qua các năm.
1.2.6. Nguyên vật liệu
Đối với bất kỳ một cơ sở sản xuất nào thì nguyên vật liệu là đầu vào quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm. Trong thi công thì nguyên vật liệu lại càng cần thiết, nếu thiếu thì sẽ không thể tiến hành xây dựng bất kỳ một công trình nào.
Các loại nguyên vật liệu và vật tư cần thiết để phục vụ quá trình thi công gồm:
- Xi măng và các chất phụ gia
- Gạch, đá, cát, sỏi, sắt thép…
- Nước và các chất phụ gia dạng lỏng
Một điều đáng lo ngại là sau khi trúng thầu và bắt đầu thi công thì nguyên vật liệu có thể rơi vào tình trạng khan hiếm làm cho giá cả tăng lên, gây bất lợi cho Công ty, ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Mặt khác, việc dự trữ đối với quá trình thi công là không khả thi vì đặc điểm của ngành xây dựng là không cố định mà thi công ở những khu vực khác nhau, do đó Công ty phải mua nguyên vật liệu tại địa phương nơi thi công. Để khắc phục điều này, Công ty phải tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguyên vật liệu địa phương để được hưởng chiết khấu.
1.2.7. Môi trường kinh doanh của Công ty và ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến cạnh tranh trên thị trường
* Thuận lợi:
- Công ty có cơ sở vật chất tốt, phương tiện máy móc kỹ thuật hiện đại và tương đối đồng bộ, do đó có khả năng thi công được những công trình phức tạp với tiến độ nhanh chóng, đáp ứng đòi hỏi và yêu cầu của chủ đầu tư.
- Đội ngũ lao động có trình độ, có năng lực và kinh nghiệm thi công nhiều công trình phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao.
- Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã thi công được nhiều công trình lớn, kỹ thuật phức tạp và hiện nay Công ty đang triển khai một số hạng mục công trình trụ sở, nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, đường dây và trạm biến áp của nhiều tỉnh thành trên cả nước.
- Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và sôi động để hội nhập kinh tế quốc tế, do đó nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Đây chính là điều kiện để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ở cả lĩnh vực thi công và đầu tư.
* Khó khăn:
- Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là doanh nghiệp Nhà nước, là đơn vị thành viện trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng, do đó hoạt động của Công ty nhiều khi còn phụ thuộc vào các công trình do Tổng Công ty giao cho.
- Bên cạnh những máy móc trang thiết bị đồng bộ, Công ty vẫn còn nhiều máy móc đã cũ, hoạt động kém hiệu quả nhưng vẫn chưa được thay mới làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt, đòi hỏi Công ty luôn phải thay đổi và nâng cao uy tín của mình bằng những công trình có kỹ thuật cao và mỹ thuật hoàn hảo.
PHẦN II.
THỰC TRẠNG HẠ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
2.1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp
Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp của Công ty được thể hiện qua Bảng 2.1.1:
Bảng 2.1.1: Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
KH
TH
Tỷ lệ
(%)
KH
TH
Tỷ lệ
(%)
KH
TH
Tỷ lệ
(%)
KH
TH
Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch được giao
30.287
28.882
95.36
35.298
40.875
115.8
40.531
50.512
124.6
57.295
65254
113.9
Kế hoạch tự tìm kiếm
15.215
12.256
79.7
17.896
20.325
113.5
23.546
21.215
90.1
30.531
35.245
115.4
Sản xuất gạch Granito
320
415
129
450
398
88.4
400
321
80.3
400
276
69
Tổng số
45.882
41.553
90.56
53.644
61.598
114.7
64.447
72.048
111.8
88.226
100.775
114.2
Từ bảng kế hoạch thực hiện xây lắp qua các năm ta thấy việc thực hiện kế hoạch của Công ty tương đối tốt, từ năm 2004 đến năm 2007 việc thực hiện kế hoạch tăng lên nhanh chóng. Cụ thể: năm 2004 chỉ đạt 95.36% kế hoạch; đến năm 2005 đạt 115.8%; năm 2006 đạt 124.6%; nhưng đến năm 2007 chỉ đạt 113.9% giảm sao với hai năm trước.
Trong 3 năm: Năm 2004, năm 2005 và năm 2006, Công ty thực hiện kế hoạch được giao tốt hơn là thực hiện kế hoạch tự tìm kiếm. Kết quả thực hiện kế hoạch được giao và kế hoạch tự tìm kiếm lần lượt là 95.6 và 79.9% năm 2004; 115.8% và 113.5% năm 2005; 124.6% và 90.1% năm 2006 so với kế hoạch đặt ra. Nhưng năm 2007 thì ngược lại, Công ty thực hiện kế hoạch tự tìm kiếm tốt hơn kế hoạch được giao. Cụ thể, kết quả thực hiện kế hoạch tự tìm kiếm và kế hoạch được giao năm 2007 lần lượt là 113.9% và 115.4% . Điều đó cho thấy Công ty ngày càng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình để chuẩn bị cho giai đoạn Cổ phần hoá Công ty.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1.2.1: Bảng kết quả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11143.doc