Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng cấp thoát nước

Lời nói đầu Trải qua hơn mười năm đổi mới, đất nước Việt Nam đã có những bước chuyển mình khởi sắc. Đặc biệt là việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá thị trường với nhiều thành phần kinh tế dưới sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trước kia, Nhà nước phải lo tiền vốn đến khâu tiêu thụ sản phẩm . Thực trạng của nền kinh tế bao cấp đó kìm hãm sự phát triển và không có tính chất động viên khuyến khích các doanh nghiệp năng động sáng

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng cấp thoát nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo, chủ động trong kinh doanh, Sự đổi mới cơ chế kinh tế của nhà nước toạ điều kiện cho các doanh nghiệp vươn nên tự khẳng định được vị trí của mình cùng với việc chuyên đổi cơ chế quản lý của nhà nước là quá trình mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ chịu đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn. Điều này đã tạo nên những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động , sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn rất hiệu qủa thì vẫn còn có những doanh nghiệp đang trong tinh trạng khó khăn trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tuy không còn là vấn đề mới mẻ, nhưng nó luôn đựơc các doanh nghiệp đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mình. Công ty Xây dựng cấp thoát nước là một trong những doanh nghiệp thành công trong nghành Xây lắp nói riêng của Việt Nam nói chung đã nhận thấy : Để vươn lên hơn nữa trên thương trường và ngày càng khẳng định mình không chỉ trong nước mà cả trên thế giới, Công ty luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để đồng vốn đưa vào hoạt động mang lại hiệu quả cao nhất. Chính vì thế, qua một thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng cấp thoát nước, được sự gợi ý của các cô chú trong phòng kế toán, Em quyết định chọn đế tài thực tập : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng cấp thoát nước “ Để phục vụ mục đích nghiên cứu Em dùng các biện pháp phân tích kinh doanh, các phương pháp khấu hao học thống kê như so sánh số tuyệt đối, tương đối và số chênh lệch. Kết cấu của khoá luận gồm ba chương : Chương 1 : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng cấp thoát nước Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xây dựng cấp thoát nước Mục lục Lời nói đầu Chương 1.Vốn và hiệu quả sử dụng vốn 1 1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1 1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh 1 1.2. Đặc trưng của vốn 3 1.3. Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4 1.3.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn 4 1.3.1.1. Vốn chủ sở hữu 4 1.3.1.2. Vốn vay 5 1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn 5 1.3.2.1 Nguồn vốn thường xuyên 5 1.3.2.2. Nguồn vốn tạm thời 5 1.3.3. Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành 6 1.3.3.1. Tự cung ứng 6 1.3.3.2. Các phương thức cung ứng từ bên ngoài 7 1.3.4. căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất 8 1.3.4.1. Vốn cố định 8 1.3.4.2. Vốn lưu động 11 2. Hiệu quả sử dụng vốn 13 2.1. Khái niệm hiệu quả- hiệu quả sử dụng vốn 13 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 14 2.2.1. Mục đích và nhiệm vụ phân tích 14 2.2.2. Căn cứ phân tích 14 2.2.3. Các phương pháp sử dụng trong phân tích 15 2.2.3.1. Phương pháp so sánh 15 2.2.3.2. Phương pháp loại trừ 15 2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16 2.3.1. Vấn đề tiêu chuẩn hiệu quả khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16 2.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn nói chung 17 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định 18 2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 18 2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 19 2.4.1. Các nhân tố bên trong 20 2.4.1.1. lực lượng lao động 20 2.4.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật 20 2.4.1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 21 2.4.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 21 2.4.2. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 21 2.4.2.1.Môi trường pháp lý 21 2.4.2.2.Môi trường kinh tế 22 2.4.2.3.Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 22 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 22 3.1. Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh 22 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 23 chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng cấp thoát nước 26 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 26 1.1.1. Lịch sử ra đời, phát triển của Công ty 26 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 26 1.1.3. Quy mô của Công ty 27 1.2. Một số thành tích doanh nghiệp đạt được hiện nay 29 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của Công ty 29 2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 33 2.1. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 33 2.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 34 2.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị 35 2.4. Các chủ trương chính sách của Nhà nước 35 3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 35 3.1. Khái quát về tình hình vốn và sử dụng vốn của Công ty trong một số năm gần đây 35 3.2. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm qua 43 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 46 3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung 46 3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 49 3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 50 4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 51 4.1. Những thành tựu đạt được 51 4.2. Những tồn tại chính của Công ty 53 4.3. Những nguyên nhân của những tồn tại 54 4.3.1. Nguyên nhân khách quan 54 4.3.2. Nguyên nhân chủ quan 54 chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng Cấp thoát nước 55 1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 56 1.1. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định 56 1.2 Xử lý nhanh những tài sản cố định chờ thanh lý 58 1.3. Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị 59 2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 60 2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế của Công ty 60 2.2. Đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động 63 3. Nâng cao năng lực thắng thầu trong nước và quốc tế trong đấu thầu Một số phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 67 3.1.Nâng cao năng lực máy móc thiết bị 68 3.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trong lập hồ sơ dự thầu 68 3.3. Nâng cao năng lực tổ chức 68 3.4. Tích cực thu thập thông tin phục vụ cho công tác đấu thầu 69 3.5. Tăng cường quảng cáo, giới thiệu hình ảnh, kinh nghiệm của Công ty dựa trên nguồn lực và ưu thế của mình 69 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động 70 Kết luận Tài liệu tham khảo Chương 1 Vốn và hiệu quả sử dụng vốn 1.vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh Tiền tệ ra đời là một trong những phát minh vĩ đại của loài người và điều đó đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế-xã hội. Mọi sự vận động của sản xuất và tiêu dùng đều có liên quan mật thiết với sự vận động của tiền tệ và có sự tác động qua lại. Đồng tiền trở thành thước đo chung của tất cả các hoạt động trong nền kinh tế. Khái niệm vốn xuất hiện và vai trò của vốn trong nền kinh tế nói chung, đối với doanh nghiệp nói riêng ngày càng trỏ nên quan trọng. Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn: Theo các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc độ hiện vật. Họ cho rằng vốn là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là cách hiểu phù hợp với trình độ quản lý còn sơ khai. Nó rất đơn giản dễ hiểu nhưng chưa đầy đủ, chưa phản ánh đến mặt tài chính của vốn. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tổng tiền do những người có cổ phần trong Công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của Công ty. Quan điểm này có ưu điểm là đã đề cập đến mặt tài chính của vốn. Khuyến khích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư, mỡ rộng và phát triển sản xuất song nó còn hạn chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của vốn trong quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Một số nhà kinh tế học khác cho rằng: vốn có ý nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hy sinh tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tăng tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là về nguồn gốc và biểu hiện của vốn, do vật quan điểm này củng không đáp ứng được yêu cầu về quản lý nâng cao hiệu quả của vốn củng như việc phân tích về vốn doanh nghiệp. Hiểu theo nghĩa rộng, một số quan điểm lại cho rằng: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình,tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lượng của đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế về cạnh tranh như vị trí doanh nghiệp,uy tín doanh nghiệp...Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên,việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi trình độ quản lý kinh tế chưa cao và pháp luật chưa hoàn chỉnh như nước ta. Theo Mác ”vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư” tức là vốn đại diện cho một lượng giá trị nhất định để tạo ra một lượng giá trị mới. Vì thế, tiền chỉ được gọi là vốn khi dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý và sử dụng vốn, nhưng quan điểm này mang tính chất trìu tượng, do vậy hạn chế về ý nghĩa đối với hạch toán và phân tích quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các quan điểm về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Nhưng mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên góc độ hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý, hạch toán, phân tích đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm về vốn cần phải thể hiện được bốn vấn đề sau: -Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt được với vốn đất đai, vốn nhân lực. -Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trính sản là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ)và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán...)là cơ sở để ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. -Phải chỉ ra được mối quan hệ mật thiết giữa vốn với các nhân tố khác của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(đất đai, lao động), điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xem xét đến quá trình sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu qủa. -Phải thể hiện mục đích quản lý sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại. Vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng. Từ bốn vấn đề trên, nói tóm lại vốn được hiểu là: Vôn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ tiền ra tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích. 1.2.Đặc trưng của vốn Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu, có tiền vốn doanh nghiệp mới tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như trả tiền lương cho người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp dành một phần doanh thu thu được để bù đắp lại giá trị tài sản cố định (TSCĐ) đã bị hao mòn, chi phí vật tư đã bị tiêu hao và một phần để tạo lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Như vậy có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp. Do vậy, vốn sản xuất kinh doanh mang các đặc trưng cơ bản sau: -Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp. -Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. -Vốn phải tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. -Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn luôn biến động và chuyển hình thái vật chất theo thời gian và không gian theo công thức: T--- H--- SX---H’---T’ -Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quả lý chặt chẽ theo những nguyên tắc nhất định. -Vốn được quan niệm là một hàng hoá và là hàng hoá đặc biệt, có thể mua hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy, vốn ban đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá, đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động trãi qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ, dịch vụ xong, vốn chuyển sang hình thái hàng hoá sản phẩm. Cuối cùng khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ xong, vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh nghiệp thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. 1.3.Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn 1.3.1.1.Vốn chủ sở hữu Là số tiền vốn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau thông thường nguồn vốn này bao gồm: Vốn góp: là số vốn đóng góp của các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp, sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Đối với Công ty liên doanh thì phần vốn góp của các đối trong và ngoài nước tham gia thành lập liên doanh. Số vốn này có thể bổ sung và rút bớt trong quá trình kinh doanh. Lãi chưa phân phối: là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận, đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Số lãi này trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh như vốn chủ sở hữu. 1.3.1.2.Vốn vay Là khoản tiền ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhận được từ ngân hàng, các tổ chức tài chính, các đơn vị, tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước để bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau(như phát hành trái phiếu, tín dụng cầm đồ hoặc thế chấp tài sản, tín dụng có bảo lãnh, tín dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thương mại, tín dụng ứng tiền qua tài khoản)với hứa hẹn sẽ hoàn trả trong một thời hạn nào đó trong tương lai. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay càng nhiều thì độ rủi ro càng cao. Nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn huy động vốn lớn, tuỳ thuộc vào khã năng thế chấp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu hợp lý giữa hai nguồn nay phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động,cũng như quy định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp. 1.3.2.Căn cứ vào thơi gian huy động và sử dụng vốn 1.3.2.1.Nguồn vốn thường xuyên Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐvà một bộ phận TSLĐ tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chử sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. 1.3.2.2.Nguồn vốn tạm thời Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng. Theo cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho tường nguồn vốn đó, khai thác những nguồn tài chính tiềm năng tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quã cao. 1.3.3.Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành 1.3.3.1.Tự cung ứng Cung ứng vốn nội bộ là phương thức tự cung ứng vốn của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp các phương thức tự cung ứng vốn cụ thể là: -Khấu hao TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu tham gia vào nhiều quá trình sản xuất. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và chuyển dần giá trị của nó vào giá thành sản phẩm. Trong quá trình sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải xác định mức độ hao mòn của chúng để chuyển giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm. Đó chính là khấu hao TSCĐ việc xác định mức khấu hao cụ thể tuỳ thuộc thực tiển sử dụng TSCĐ củng như ý muốn chủ quan của con người. Trong chính sách tài chính cụ thể ở từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một công cụ điêù chỉnh nguồn cung ứng vốn bên trong của mình. Tuy nhiên việc điều chỉnh khấu hao không thể diển ra một cách tuỳtiện, không có kế hoạch mà phải dự trên cơ sở các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn đã được xác định. Mặt khác điều chỉnh tăng khấu hao TSCĐ sẽ đẩn đến tăng chi phí kinh doanh khấu hao khấu hao TSCĐ trong giá thành sản phẩm mà giá thành lại luôn bị khống chế bởi giá bán sản phẩm. -Tích luỷ tái đầu tư: tích luỷ tái đầu tư là nguồn cung ứng quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp có thể hoàn toàn chủ động, giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng và tăng tiềm lực tài chính. Quy mô tự cung ứng vốn từ nguồn này phụ thuộc vào tổng số lợi nhuận trong kỳ và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. -Điều chỉnh cơ cấu tài sản: phương thức này tuy không làm tăng vốn sản xuất kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết. Phương thức này giúp doanh nghiệp chủ động không phụ thuộc vào bên ngoài, doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc sử dụng vốn trong dài hạn với chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp. Tuy nhiên tự cung ứng có hạn chế là quy mô cung ứng vốn nhỏ và nguồn bỗ sung có giới hạn. 1.3.3.2.Các phương thức cung ứng từ ngoài -Từ ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp được nhận một lượng vốn xác định từ ngân sách nhà nước cấp. -Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu: là hình thức doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán làm nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên mà không làm tăng nợ. Hình thức này có ưu điểm là tập hợp được lượng vốn lớn ban đầu, dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, bộ máy quản lý của doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vì quyền sở hữu tách rời quyền quản trị. Tuy nhiên doanh nghiệp phải công khai hoá tài chính, có thể làm cổ tức giảm… -Vay vốn bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát hành lượng vốn dưới hình thức trái phiếu thường và bán cho công chúng, hình thức này làm tăng vốn đồng thời làm tăng cả nợ, có thể thu hút một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ tuy nhiên doanh nghiệp phải nắm chắc các kỹ thuật tài chính vì chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu cao… -Vay vốn của các ngân hàng thương mại: Doanh nghiệp có thể huy động được lượng vốn lớn, đúng hạn tuy nhiên việc vay vốn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có uy tín lớn, chấp nhận thủ tục thẩm định ngặt nghèo và có chi phí sử dụng vốn cao. -Tín dụng thương mại từ nhà cung cấp: trong hoạt động kinh doanh, do đặc điểm quá trình cung ứng hàng hoá và thanh toán không thể khi nào củng diễn ra đồng thời do đó tín dụng thương mại ra đời, có các hình thức tín dụng thương mại sau: +Doanh nghiệp mua máy móc thiết bị, hàng hoá đem về sử dụng mà chưa phải trả tiền ngay, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể đầu tư chiều sâu với vốn ít mà không làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính của mình. Tuy nhiên mua theo hình thức này doanh nghiệp phải chịu chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao. +Vốn khách hàng ứng trước: đây là số tiền đặt cọc của khách hàng cho doanh nghiệp sau khi ký kết hợp đồng, số tiền đặt cọc này doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mặc dù chưa sản xuất và cung cấp sản phẩm. -Tín dụng thuê mua: trong cơ chế thị trường tín dụng thuê mua được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử dụng máy móc với một doanh nghiệp thực hiện chức năng thuê mua, hình thức này khá phổ biến và giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, không phải đầu tư một lần với vốn lớn,giảm được tỷ lệ nợ/vốn tuy nhiên chi phí kinh doanh sử dụng vốn cao. -Vốn liên doanh liên kết: giúp doanh nghiệp có một lượng vốn lớn cần thiết cho một hoạt động nào đó mà không tăng nợ, các bên liên doanh cùng chia sẽ rủi ro song cũng cùng chia sẽ lợi nhuận thu được. -Cung ứng vốn từ sự kết hợp công và tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng. -Nguồn vốn nước ngoài trực tiếp: với nguồn vốn này doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà còn nhận cả máy móc thiết bị cũng như phưong thức quản trị tiên tiến, đồng thời doanh nghiệp còn được chia sẽ thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chịu sự kiểm soát điều hành của tổ chức cấp vốn, mối quan hệ hợp tác không biết sẽ kéo dài bao lâu. -Nguồn vốn ODA: đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương trình hợp tác cuả chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế khác. Hình thức này có chi phí sử dụng vốn thấp song thủ tục rất chặt chẽ. 1.3.4.Căn cứ vào vai trò, đặc điêm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất 1.3.4.1.Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm của TSCĐ lại ảnh hưởng tới sự vận động và công tác quản lý vốn cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả thì phải quản lý, sử dụng TSCĐ một cách có hữu hiệu TSCĐ. Từ mối quan hệ trên,có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định. -Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Do TSCĐ có thể phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế vốn cố định –hình thái biểu hiện của nó cũng được tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. -Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần và kéo theo giá trị của tài sản đó cũng bị giảm đi. Theo đó vốn cố định cũng được tách làm hai phần: *Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao TSCĐ tức là trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao mòn(có thể bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Bộ phận giá trị của TSCĐ tương ứng với mức hao mòn mà nó được chuyển dịch dần dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao TSCĐ, cụ thể là: +Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, tức là tổn thất dần về mặt chất lượng và tính năng kỹ thuật của TSCĐ, cuối cùng tài sản đó không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn hữu hình là giá trị của TSCĐ giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần vào sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp TSCĐ không sử dụng được, hao mòn hứu hình biểu hiện ở chổ TSCĐ mất dần thuộc tính do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá học xảy ra bên trong cũng như việc trông nom, bảo quản TSCĐ không được chu đáo. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của TSCĐ bao gồm : Những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như vật liệu dùng để sản xuất ra TSCĐ, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng lắp ráp; những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm nhận về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề công nhân, việc chấp hành quy tắc quy trình công nghệ, chế độ bảo quản, bảo dưởng và sửa chửa...; những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không khí, thời tiết… +Hao mòn vô hình: là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân trực tiếp dẩn đến hao mòn vô hình của TSCĐ không phải là do chúng được sử dụng nhiều hay ít trong sản xuất mà là do tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho những TSCĐ được sản xuất trong thời trước bị mất giá so với hiện tại. Sự mất giá đó chính là hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn được xuất hiện khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt, tất yếu dẩn đến những máy móc để chế tạo ra sản phẩm đó củng bị lạc hậu, mất tác dụng. *Phần còn lại của vốn cố định “cố định”trong TSCĐ. Việc quản lý vốn cố định và TSCĐ trên thực tế là một công việc rất phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý, về tài chính kế toán người ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về giá trị và thời gian sử dụng của một TSCĐ. ở Việt Nam hiện nay một tư liệu lao động phải được đồng thời thoã mãn hai tiêu chuẩn dưới đây được coi là TSCĐ: +Phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm +Có giá trị tối thiểu từ 5 triệu đồng việt Nam Để quản lý, sử dụng vốn cố định có hiệu quả, cần phải nghiên cứu các phương pháp phân loại và kết cấu của TSCĐ cụ thể: -Căn cứ theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia thành hai loại +TSCD hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất.Có giá trị và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẩn giử nguyên hình thái vật chất như: nhà cữa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị… +TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh sáng chế … -Căn cứ theo tình hình sử dụng: TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành +TSCĐ đang sử dụng: đây là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia váo quá trình sản xuất kinh doanh. +TSCĐ chưa sử dụng: đây là những TSCĐ dự trữ , TSCĐ đang trong giai đoạn lắp ráp chạy thử… -Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ: TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành +TSCĐ từ nguồn vốn ngân sách +TSCĐ từ nguồn vốn tự bổ sung +TSCĐ liên doanh +TSCĐ đi thuê -Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ: đuợc chia thành +TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản +TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản 1.3.4.2.Vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động(TSLĐ)và vốn lưu thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu tư để dự trữ hàng hoá, vật tư để chi cho quá trình hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh nghiệp hay nói một cách khác là nó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động là điều vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng hoá và từ hàng hoá trở lại tiền một cách tuần hoàn trong một chu kỳ kinh doanh. Để quản lý Vốn lưu động có hiệu quả phải tiến hành phân loại Vốn lưu động: *Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển Vốn lưu động người ta chia làm ba loại: -Vốn dự trữ: tức là bộ phận vồn dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hoá, phụ tùng thay thế…dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. -Vốn trong sản xuất: là bộ phận phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất, sản phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ…. -Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như là thành phẩm, vốn tiền mặt… Theo cách phân loại này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật liệu và vốn nằm trong quá trình lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất. *Căn cứ vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần Vốn lưu động có thể chia thành hai loại: -Vốn vật tư hàng hoá: bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ… -Vốn tiền tệ: vốn tiền mặt, vốn thanh toán … *Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các loại sau: - VLĐ thuộc nguồn vốn ngân sách: đôi với doanh nghiệp nhà nước, đây là số VLĐ ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước như khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại. Đối với hợp tác xã, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân là một bộ phận cổ phần về VLĐ do xã viên, cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra. -VLĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung; đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ mà chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để tăng thêm VLĐ, mở rộng hoạt động kinh doanh.Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc bổ sung VLĐ có thể thực hiện bằng cách lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất. - VLĐ thuộc nguồn vốn liên doanh liên kết: là vốn mà doanh nghiệp nhận liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác, vốn này có thể bắng tiền hoặc bằng hiện vật. -VLĐ huy động thông qua phát hành cổ phiếu, để tăng thêm vốn sản xuất Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. -VLĐ huy động từ vốn vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị tổ chức khác và các cá nhân các cá nhân trong và ngoài nước. *Căn cứ vào phương pháp xác định vốn thì người ta chia thành hai loại -VLĐ định mức: là VLĐ tối thiểut cần thiết thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doan._.h nghiệp có thể xác định như:vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm … -VLĐ không định mức: là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để xác định tính toán trước. 2.hiệu quả sử dụng vốn 2.1.Khái niệm hiệu quả _Hiệu quả sử dụng vốn -Hiệu quả được hiểu là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trinh độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối và chỉ có thể được phản ánh bằng số tương đối. -Hiệu quả có thể được đánh giá ở các góc độ khác nhau, phạm vi khác nhau và thời kỳ khác nhau. Trên các cô sở này,để rỏ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả sử dụng vốn củng cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả . -Hiệu quả xả hội: là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Thường là giải quyết công ăn, việt làm ; xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi .... Hiệu quả xã hội thường găn với các mô hình kinh tế hổn hợp và trước hết được đánh giá và giải quyết ở góc độ vĩ mô. -Hiệu quả kinh tế: phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Hiệu quả kinh tế tường được nghiên cứu ổ góc độ vĩ mô. -Hiệu quả kinh tế- xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định. Hiệu quả kinh tế-xã hội gắn với nền kinh tế hổn hợp và được xem xét ở góc độ vĩ mô. -Hiệu quả kinh doanh: là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác. Từ các vấn đề trên suy ra hiệu quả sử dụng vốn được xem xét là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh trình độ lợi dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn bình quân đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đó của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. 2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.2.1.Mục đích và nhiệm vụ phân tích Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là nhằm mục đích thông tin cho cán bộ quản trị doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị nhận thức và đánh giá được hiệu quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp mình trên cơ sở thông tin phân tích. Từ thông tin phân tích nhằm tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả, phát hiện ra các nguyên nhân để từ đó có các biện pháp khắc phục nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: -Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về tình hình sử dụng vốn -Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thích hợp -Sử dụng các phương pháp đánh gía kết hợp với hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng trong phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp -Cung cấp thông tin phân tích, đánh gía đến cán bộ quản trị doanh nghiệp 2.2.2.Căn cứ phân tich Thực chất là các tài liệu dùng để phân tích. Để phân tích một cách khoa học đòi hỏi cần phải có một số lượng thông tin cần thiết. Hai loại nguồn thông tin cho phân tích là thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài Thông tin nội bộ bao gồm: các báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện kế hoạch, tài liệu về định mức… Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:các tài liệu thống kê về tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp khác đặc biệt là các chủ trương chính sách về quả lý tài chính các tài liêụ về tình hình đầu tư… 2.2.3.Các phương pháp sử dụng trong phân tích Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó hai phương pháp thường được sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ: 2.2.3.1.Phương pháp so sánh Đây là phương pháp dùng số của một chỉ tiêu nào đó để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trên cơ sở đó đánh giá kết quả , xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Ngưòi ta có thể so sánh theo những cách sau: -So sánh bằng số tuyệt đối: việc so sánh này cho ta biết quy mô mà doanh nghiệp đạt được vượt hay hụt của các chỉ tiêu cần phân tích giữa kỳ, kỳ phân tích và kỳ gốc. -Só sánh bằng số tương đối: cho ta biết kết cấu,mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu. 2.2.3.2.Phương pháp loại trừ Phương pháp này dùng để xác định xu hướng biến động và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Trong thực tế phương pháp loại trừ thường được sử dụng ở hai dạng sau: -Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích về một chỉ tiêu nào đó: Chẵng hạn, cho phương trình kinh tế Y=A.B.C Tong đó: Y: chỉ tiêu phân tích A,B,C: các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của Y Tính chất của các nhân tố từ A đến C giã định từ số lượng đến chất lượng. Trình tự phân tích mức tăng(giảm)tuyệt đối của Y theo ảnh hưởng của ba nhân tố kỳ phân tích so với kỳ gốc bằng phương pháp loại trừ như sau: Xác định mức tăng(giảm)tuyệt đối của Y Δ Y=Y1-Y1=A1.B1.C1-A0.B0.C0 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Do A: Δ Y(A)= A1.B0.C0- A0.B0.C0 Do B: Δ Y(B)= A1.B1.C0- A1.B0.C0 Do C: Δ Y(C)= A1.B1.C1- A1.B1.C0 Tổng hợp ảnh hưởng các nhân tố Δ Y= Δ Y(A) +Δ Y(B) +Δ Y(C) Phương pháp số chênh lệch: Về bản chất thì phương phàp này cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, nó chỉ khác ở chổ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến đối tượng phân tích thì ta trực tiếp dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của nhân tố đó. Với giả thiết trên thì: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Δ Y(A)= (A1-A0).B0.C0 Δ Y(B)= A1.(B1- B0).C0 Δ Y(C) =A1.B1.(C1-C0) Tổng hợp lại ta có Δ Y= Δ Y(A) +Δ Y(B) +Δ Y(C) 2.3.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 2.3.1.Vấn đề tiêu chuẩn hiệu quả khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là “mốc”xác địng ranh giới có hay không có hiệu quả. Như thế, trước hết cần xác định được tiêu chuẩn hiệu quả cho mổi chỉ tiêu để phân biệt “mức” có hay không có hiệu quả. Sẽ không có tiêu chuẩn chung cho các công thức xác định khác nhau Nếu theo phương pháp toàn nghành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của nghành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả nếu giá trị đạt được ứng với một chỉ tiêu cụ thể xác định không thấp hơn giá trị bình quân của nghành. 2.3.2.Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn nói chung -Hệ số sinh lời doanh thu: chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lơị nhuận Hệ số sinh lời doanh thu= Doanh thu -Hệ số doanh lợi vốn: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn của doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tuỳ theo mục đích phân tích mà chỉ tiêu này được tính theo hai cách : Lãi ròng(lợi nhuận) Hệ số doanh lợi vốn = Tổng vốn kinh doanh Hoặc: Lãi ròng +Lãi trã vốn vay Hệ số doanh lợi vốn = Tổng vốn kinh doanh Số vòng quay của vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cho vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Số vòng quay của vốn kinh doanh = Tổng vốn kinh doanh Số vòng quay lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. -Hàm lượng vốn: chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay của vốn kinh doanh nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Tổng vốn kinh doanh Hàm lượng vốn= Doanh thu 2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường đánh giá thông qua hiệu quả sử dụng tài sản cố định. -Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lải ròng Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Gía trị đã hao mòn -Sức sản xuất của TSCĐ: cho biết một đồng TSCĐ sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Sức sản xuất TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Gía trị đã hao mòn -Suất hao phí TSCĐ: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất của TSCĐ chỉ tiêu này cho biết giá trị TSCĐ cần thiết để tạo ra một đồng lãi. Nguyên giá TSCĐ - Giá trị đã hao mòn Suất hao phí TSCĐ = Lãi ròng Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để xác định tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả TSCĐ. Thông thường,trước hết đó là do đầu tư TSCĐ quá mức cần thiết, đầu tư vào TSCĐ không dùng đến, sử dụng TSCĐ không hết công suất… 2.3.4.Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn lưu động -Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: cho biết một đông vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lãi ròng Hiệu suất sử dụng VLĐ = Vốn lưu động bình quân -Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ . Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu -Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển Vốn lưu động cho biết trong kỳ phân tích Vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.Hoặc cứ một đồng Vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu Doanh thu Số vòng luân chuyển VLĐ = Vốn lưu động bình quân -Số ngày bình quân của một vòng luân chuyển Vốn lưu động: 365 Số ngày bình quân của một vòng luân chuyển VLĐ = Số vòng luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một vòng luân chuyển Vốn lưu động càng ít, hiệu quả sử dụng Vốn lưu động càng cao. Trong đó Vốn lưu động bình quân được tính theo công thức sau: VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = 2 2.4.Một số nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Hoạt động của doanh nghiệp là sự phối kết hợp giữa các nguồn lực như: vốn, công nghệ, lao động …Các nguồn lực này luôn tác động qua lại và bổ trợ cho nhau trong mối quan hệ logic. Sự biến động của nguồn lực này sẽ kéo theo sự biến động của nguồn lực khác. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng vồn trong doanh nghiệp chịu sự tác động của tất cả các nguồn lực. Hơn nữa doanh nghiệp là một tế bào của xã hội và của nền kinh tế. Những sự ảnh hưởng đó có thể là do nguyên nhân bên trong hay bên ngoài nhưng nó đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn theo hai mặt tích cực và tiêu cực. Do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sẽ cho ta thấy được những ảnh hưởng tích cực để phát huy và tìm ra những ảnh hưởng tiêu cực để hạn chế. 2.4.1.Các nhân tố bên trong 2.4.1.1.Lực lượng lao động Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên ta thấy rằng máy móc tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra. Nến không có lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó, mặt khác máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trinh độ sử dụng máy móc của con người lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh nói riêng. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng làm cho sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên nó tác động trực tiếp đến hiệu qủa kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2.4.1.2.Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình sử dụng nó sẽ bị hao mòn và hao vô hình do vậy doanh nghiệp luôn luôn quan tâm để sữa chữa, nâng cấp, thay đổi vì nó có ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình tăng năng suất lao động, ăng sản lượng, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Do vậy mà nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. 2.4.1.3.Nhân tố quả trị doanh nghiệp Nhà quản trị là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp, vai trò của nhà quản trị trong kinh doanh hiện đại ngày nay càng được coi trọng. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ kinh doanh lãnh đạo của nhà quản trị. Các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp về các hoạt động đầu tư sẽ liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất của hoạt động đầu tư đó. Nếu quyết định đầu tư đúng thì hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được nâng cao do đó hiệu quả sử dụng vốn nói chung được nâng cao. Đối với Vốn lưu động thì quyết định của bộ phận quản tri doanh nghiệp cũng như linh hoạt trong đièu chỉnh các chiến lược sản xuất, sử dụng nguồn nguyên liệu,tiêu thụ hành hóa đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động tử đó sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. 2.4.1.4.Hệ thống trao đổi và xữ lý thông tin Có thể nói trong kinh doanh hiện đại thì thông tin có một vai trò hết sức quan trọng, nó chính là phương tiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển cũng như chiến thắng trong cạnh tranh. Các thông tin đó bao gồm thông tin về thị trưòng, công nghệ, gía cả, cung cầu, tỷ gía hối đoái…Những thông tin kịp thời là cơ sở vửng chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng và chiến lược kinh doanh. Thông qua các thông tin đó mà doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, sự biến động của thị trường và tình hình của các đối thủ cạnh tranh qua đó đề ra được các chính sách và biện pháp hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng,chiến thắng đối thủ cạnh tranh, nâng cao thị phần và vị thế của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao doanh số bán ra, tăng doanh thu lợi nhuận, tăng số vòng quay vốn kinh doanh đó là tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vồn. 2.4.2.Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 2.4.2.1.Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý bao gồm:luật, các văn bản dưới luật…Mọi quy định về pháp luật kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trưòng pháp lý tạo ra “sân chơi”để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh,vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Nó có thể tác động tích cức hay tiêu cực đến doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp không có quyền thay đổi nó, do vậy nếu tác động tích cực tới doanh nghiệp thì đó là một lợi thế doanh nghiệp cần phải nắm bắt, nhưng nếu tác động tiêu cực thì doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mình để giảm thiểu hậu quả, đặc biệt là sử dụng vốn. 2.4.2.2.Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết, phải kể đến các chính sách đầu tư, chính sách phát triển, chính sách cơ cấu,.. các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng nghành, từng vùng cụ thể do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và trong đó có hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp thuộc các ngành các vùng nhất định. 2.4.2.3.Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước,.. cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo…đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu giảm chi phí kinh doanh và đây là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại ở những vùng có cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận lợi cho haọat động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dẫn tới các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả không cao. 3.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 3.1.Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá do vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù ở bất cứ cấp độ nào, gia đình doanh nghiệp hay quốc gia luôn luôn cần có một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã được khai thác, bản quyền phát minh…Vốn là điều kiện tiên đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành theo mục tiêu đã định. -Về mặt pháp lý Mổi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu bằng lượng vốn pháp định (Lượng vốn mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được công nhận. Ngựợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện đựơc. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh. với doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ tự tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập với doanh nghiệp khác…Như vậy vốn có thể xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật. -Về kinh tế Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diển ra liên tục thường xuyên. Vốn củng là yếu tố quyết định đến việc mỡ rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất mỡ rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho vốn của doanh nghiệp bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mỡ rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mỡ rộng thị phần, nâng cao uy tín cuả doanh nghiệp trên thương trường. Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn Hiện nay ở nước ta có khoảng 5800 doanh nghiệp nhà nước, chúng giử vai chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh cỉa các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn mà trong đó khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp nhà nước là: thiếu vốn, dẩn đến các doanh nghiệp phải vay ngoài với tỷ lệ lãi suất lớn, do đó chi phí vốn lớn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể đến năm 1997, tổng số vốn nhà nước tại doanh nghiệp có khoảng trên100.000tỷ tăng 7% so với năm 1996 và tăng 30,6% so với năm 1995. Trong đó vốn kinh doanh có khoảng 88.000 tỷ đồng. Bình quân một doanh nghiệp có khoảng 19 tỷ đồng vồn nhà nước, tăng 21% so với năm 1996, trong đó vốn kinh doanh là 15 tỷ đồng. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn khoảng 50% số doanh nghiệp có số vốn dưới 1tỷ đông. Vốn đã ít nhưng kết cấu lại chưa hợp lý, vốn huy động vào kinh doanh thấp: -Vốn lưu động của doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 17%;83% vốn cố định nằm trong giá trị còn lại của tài sản cố định mà phần lớn đã củ kỹ, lạc hậu về kỹ thuật. Trong cơ chế thị trường tỷ trộng vốn và kết cấu vốn lưu động nói trên là tháp, đã hạn chế tốc độ chu chuyển vốn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. -Số Vốn thực tế huy động vào kinh doanh chỉ chiếm khoảng 80% tổng số vốn kinh doanh. Trong đó vốn lưu động chỉ chiếm khoảng 50% còn lại nằm trong công nợ khó đòi, số lổ chưa được bù đắp, vật tư hỏng, kém phẩm chất chưa thanh lý được trong khi nhà nước không bù đắp, các khoản này doanh nghiệp tự xử lý. -Do thiếu vốn nên các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn lẩn nhau để kinh doanh. Tổng số nợ chiếm dụng của khách hàng(bao gồm cả nợ vay ngân hàng) đến cuối năm 1996 tới 110.000 tỷ đồng,năm 1997 là 121.000 tỷ đồng số nợ vay ngắn hạn ngan hàng năm 1996 là 30 tỷ đồng, chiếm 2/3 trên tổng số vốn ngân hàng(4.000 tỷ đồng ) và bằng hơn hai lần số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó tiền lải vay mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng năm1996 là 6.180 tỷ đồng, chiếm từ 2.2% đến 2.8% tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp bằng 57% lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp năm 1996. Theo bao cáo của bộ tài chính, đánh giá trên 3.258 doanh nghiệp chiếm 59% số doanh nghiệp nhà nước trên 61 tỉnh thành, tỷ lệ doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả ở cả trung ương và địa phương chiếm 61%.Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé, mức vốn bình quân thấp(cho tới nay số doanh nghiệp nhà nước có mức vốn dưới 1 tỷ đồng vẫn chiếm 1/4 tổng số doanh nghiệp nhà nước ): hiệu quả kinh tế cuả doanh nghiệp nhà nước thấp, số làm ăn có lải giảm dần, mức lải thấp. Tỷ suất lơi nhuận vốn nhà nước giảm dần qua các năm Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau: Biểu 1.Tình hình hiệu quả sử dụng vốn của DNNN Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Tỷ trọng nộp NSNN của DNNN 64 56 - Tỷ trọng LN/vốn của DNNN 0,19 0,11 0,14 Tỷ suất nộp NSNN/vốn 0,32 0,21 0,35 Như vậy ta thấy các doanh nhiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp Từ thực trạng trên thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiện nay là rất cần thiết. Chương 2 thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng cấp thoát nước 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1. Lịch sử ra đời, phát triển của Công ty Công ty xây dựng cấp thoát nứơc ra đời ngày 28/10/1975 theo quyết định thành lập số 501/ BXD - TCLĐ của bộ xây dựng với tên gọi ban đầu là: Công ty xây dựng các công trình cấp nước. Ngày 22/01/1976 theo quyết định số 47/BXD - TCLĐ Công ty được bổ sung thêm chức năng thoát nước và được đổi tên lại là: Công ty xây dựng cấp thoát nước trực thuộc Bộ xây dựng. Ngày 05/05/1993 căn cứ vào quyết định 156A/BXD - TCLĐ của bộ xây dựng về việc cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước Công ty trở thành doanh nghiệp Nhà nước hạng một với tên gọi là Công ty xây dựng cấp thoát nước - Bộ xây dựng. Ngày 11/11/1996 theo quyết định số 978/BXD - TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng, Công ty cấp thoát nước trực thuộc bộ xây dựng đã được chuyển sang trực thuộc tông Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACOEX. Hiện nay, Công ty có tên gọi giao dịch quốc tế và wasenco (Water Supply and Sewerage Contraction Company) trụ sở chính đặt tại 52 Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty + Xây dựng và lắp đặt nhà máy cấp nước và thải nước hệ thống đường ống cấp thoát nước mọi quy mô. + Lắp đặt các trạm bơm, trạm khí nén, đường ống công nghiệp + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp nhà ở và trang trí nội ngoại thất lắp đặt thiết bị vệ sinh cấp thoát nước (CTN). Thông gió trong và ngoài nhà. + Sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng chuyên ngành cấp thoát nước. + Xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng chuyên ngành cấp thoát nước. + Khảo sát thiết kế công trình cấp thoát nước, khoan khảo sát và khoan khai thác nước ngầm, lắp đặt thiết bị khai thác nước ngầm. + Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35kw. + Xây dựng các công trình thuỷ lợi + Kinh doanh nhà ở + Kinh doanh nước sạch + Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại móng công trình. + Từ vấn đầu tư xây dựng chuyên ngành cấp thoát nước, tham giá nghiên cứu khoa học, kỹ thuật định mức đơn giá chuyên ngành cấp thoát nước, đào tạo bồi dưỡng công nhân lắp ráp vận hành nhà máy nước. 1.1.3. Quy mô của Công ty - Quy mô vốn của Công ty qua các năm được thể hiện ở biểu sau qua số liệu (biểu 2) phần nào đã phản ánh được sự vươn lên của Công ty. Công ty đã khẳng định mình từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và trực thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - VINACONEX. Biểu số 2. Quy mô vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị 1000đồng Vốn 1997 1998 1999 2000 2001 1. Vốn lưu động 2. Vốn cố định 49.603.703 5.386.577 68.461.832 5.406.629 80.886.334 5.406.629 93.891.172 13.225.194 121.041.970 13.570.869 Cộng 54.990.280 74.137.703 86.292.963 107.116.266 134.612.839 (Nguồn: báo cáo tài chính qua các năm) - Về lao động hiện nay toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty có 1059 người trong đó đảng viên 131, phụ nữ 235 đại học 234 cán bộ công nhân viên 293 có cơ cấu theo biểu sau Biểu số3. Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật năm 2001 I. CN. Nhân viên Trên ĐH Đại Học Cao đẳng Trung cấp Cộng 1. CB. Lãnh đạo quản lý 2. CB. làm KHKT 3. CB. Công nhân viên chuyên môn 4. CB. làm nghiệp vụ 5. CB. hành chính 1 59 117 2 35 2 1 0 0 3 0 2 18 0 41 12 63 135 2 79 14 Cộng 1 215 4 73 293 (Nguồn: thống kê chất lượng cán bộ) - Về cơ sở vật chất kỹ thuật Để đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất và tạo lợi thế trong cạnh tranh,Công ty đã không ngừng đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế dần các loại máy móc cũ lạc hậu trước đây, cho đến nay tình hình TSCĐ của Công ty như sau Biểu 4. Tình hình tài sản cố định năm 2001 Đơn vị:1000đồng Nhóm TSCĐ Nhà cửa vật kiến trúc Máy móc thiết bị Tổng cộng Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nguyêngiá TSCĐ Giá trị hao mòn Giá trị còn lại 3.542.547 1.950.407 1.592.140 16% 23% 12% 18.574.902 6.596.173 11.978.729 84% 77% 88% 22.117.449 8.546.580 13.570.869 100% 100% 100% (Nguồn: tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2001) Nhìn chung tình hình trang bị vật chất kỹ thuật của Công ty cho đến năm 2001, tương đối. Cụ thể TSCĐ là máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ cao (84%) 1.2. Một số thành tích doanh nghiệp đạt được hiện nay Tình hình của sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua là tương đối tốt nó được thể hiện qua biểu sau: Biểu 5. Kết quả sản xuất kinh doanh Đơn vị: 1000đồng Năm Giá trị tổng sản lượng Doanh thu Lợi nhuận Tổng mức phải nộp NS Thu nhập BQCBCNV 1997 1998 1999 2000 2001 259.955.210 285.494.133 332.454.712 360.112.241 377.898.769 103.720.520 116.021.395 117.081.523 159.606.178 175.250.859 5.918.843 6.895.971 5.541.513 5.743.623 6.281.132 10.015.240 16.188.080 16.793.900 17.282.000 13.144.000 854,7 950,0 951,0 1.070,0 1.170,0 (Nguồn báo cáo tài chính qua các năm) Qua biểu đồ ta thấy trong hai năm 1998 - 1999 ngành xây dựng Việt Nam hoạt động hết sức khó khăn do khủng hoảng tài chính khu vực. Nhiều Công ty có không công trình để thi công, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, trong khi đó, kết quả sản lượng của công lại tăng lên liên tục và tăng cao trong năm 2000 khi ngành xây dựng đã cố định hơn chứng tổ có sự cố gắng và uy tín lớn của Công ty. 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của Công ty Hiện nay, Công ty xây dựng cấp thoát nước đang tổ chức bộ máy quản trị theo mô hình trực tuyến - chức năng phù hợp với một quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, điều kiện quản lý hiện đại, liên kết đa phương nhiều chiều - Giám đốc Công ty : là người chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám Công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời có trách nhiệm thực hiện giao vốn kinh doanh cho các xí nghiệp thành viên trực thuộc. Có ba phó giám đốc và một kế toán trưởng giúp việc cho giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực công tác. - Phòng kỹ thuật - thi công + Nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật để đề ra các biện pháp kỹ thuật thi công phù hợp với Công ty. + Kiểm tra giám sát, chịu trách nhiệm về chất lượng công trình Trực tiếp làm việc với các đơn vị thi công thuộc về phương pháp thi công. +Thông tin về khoa học kỹ thuật +Xây dựng chế độ bảo hành công trình, bảo hành sản phẩm do Công ty sản xuất. - Phòng tổ chức - lao động +Quản lý nhân lực, hồ sơ của cán bộ công nhân +Làm chế độ bảo hiểm lao động cho người lao động +Công tác an toàn cho người lao động, thi đua khen thưởng kỹ luật lao động. +Đào tạo CBCNV, quản ký cán bộ sắp xếp sử dụng hợp lý cán bộ lao động tiền lương quản lý phương thức trả lương cho CBCNV. - Phòng kế toán - tài chính +Quản lý vốn tài sản, theo dõi tài khỏan tại ngân hàng +Quản lý công tác kế toán thống kê,thông tin kinh tế hạch toán kinh tế của Công ty. +Phân giao nguồn vốn cho các xí nghiệp trực thuộc +Thanh quyết toán tài khoản tài chính các Công ty các công trình thi công +Lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán tài chính - Phòng kinh doanh XNK +Lập hồ sơ đấu thầu,mua sắm vật tư thiết bị,ký kết các hợp đồng XNK với các nhà thầu,các dự án của các nguồn vốn nước ngoài. +Nhận uỷ thác về XNK vật tư thiết bị. +Nhận uỷ thác về vận tải hàng theo các dự án đã trúng thầu. +Quản lý hồ sơ quyết toán các hoạt động kinh tế về lĩnh vực XNK. -Phòng kinh tế-kế hoạch +Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty,phân giao cho các xí nghiệp theo giõi thực hiện. +Tham gia đấu thầu các công trình của các dự án được phê duyệt,ký kết các hợp đồng kinh tế,phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị. +Quản lý tiến độ thi công,chất lượng công trình. +Lập hồ sơ dự toán các công trình,hồ sơ thẩm định về kinh tế kỹ thuật . - Phòng đầu tư quản lý dự án - Theo dõi các dự án cầu tư, đầu tư thiết bị chiều sâu, đầu tư sản xuất công nghiệp, chú trọng các sản phẩm chuyển môn - Văn phòng Công ty: thực hiện các công việc văn phòng, xây dựng các quy chế về quản lý hành chính, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện kỹ thuật Công ty. - Ban thanh tra bảo vệ: có trách nhiệm và giải quyết các khiếu nại CBCNV trong toàn Công ty nhằm đảm bảo sự công bằng và dân chủ. -Các xí nghiệp xây lắp CTN 101,102,104: xây dựng và lắp đặt các công trình chuyên ngành cấp thoát nước công trình dân dụng và công việc do Công ty giao. Được phép ký kết các hợp đồng kinh tế do Công ty uỷ quyền. -Xý nghiệp khoan khai thác nước ngầm : hoạt động trên toàn công các giếng khoan, khai thác nước ngầm, khoan ._.y có nguyên giá là 42 triêu đồng thời gian sử dụng là 6 năm, áp dụng phương pháp trên ta có tỷ lệ và mức tính khấu hao trong 6 năm sử dụng như sau: Năm thứ nhất T = 6, t=1 thay vào công thức ta có: Năm thứ hai T = 6, t=2 thay vào công thức ta có: Tính tương tự cho các năm còn lại ta thu được kết quả như sau: Năm trích 1 2 3 4 5 6 Tổng Tỷ lệ khấu hao 6/12 5/21 4/21 3/21 2/21 1/21 21/21 Mức trích 12 10 8 6 4 2 42 Do việc mua sắm TSCĐ của Công ty tại các thời điểm là khác nhau do vậy, Công ty cần áp dụng những phương pháp tính này cho từng loại TSCĐ hoặc TSCĐ mua cùng một đợt có chức năng giống nhau. Xét về mặt hiệu quả thì trước mắt chưa có thể xác định được chính xác nhưng xét về lâu dài phương pháp tính khấu hao nhanh là một trong những phương pháp tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, trên thực tế để thực hiện phương pháp khấu hao này là một khó khăn lớn đối với Công ty bởi trong năm đầu tiên khi chuyển đổi phương pháp tính khấu hao, giá thành các công trình sẽ tăng lên đột ngột và có khả năng sẽ vượt qua khả năng chịu đựng của Công ty. 1.2. Xử lý nhanh những TSCĐ chờ thanh lý Xử lý nhanh những TSCĐ chờ thanh lý là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tài sản chờ thanh lý của Công ty có giá trị tương đối lớn. Cụ thể năm 1998 tài sản chờ thanh lý của Công ty có tổng giá trị là 635.449.426 đồng chiếm 6,63% nguyên giá TSCĐ; năm 1999 con số đó là 627.949.426 đồng chiếm 6,04%; năm 2000 giá trị tài sản chờ thanh lý là 615.149.426 đồng chiếm 3,15% và năm 2001 giá trị tài sản chờ thanh lý là 615.149.426 đồng chiếm 2,78% nguyên giá TSCĐ. Các tài sản này phần lớn thuộc cơ quan Nhà nước cấp trước đây do đó, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý. Để thanh lý bộ phận tài sản này Công ty cần phải tiến hành các hoạt động sau: - Thứ nhất: Công ty phải lập tờ trình gửi lên các cơ quan chủ quản và sở tài chính về việc đứng ra thanh lý TSCĐ. Trong tờ trình phải có đầy đủ các nội dung sau: 1. Lý do xin thanh lý, nhượng bán 2. Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán trong đó nêu rõ hiện trạng của tài snả. 3. Bảng kê chi tiết tài sản xin thanh lý, nhượng bán trong đó nêu rõ hiện trạng của tài sản. - Thứ hai: Để công tác thanh lý tiến hành nhanh chóng Công ty phải cùng cơ quan cấp trên là Tổng Công ty xuất nhập khẩu VINACONEX thảo luận đưa ra qui định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty. Phần tiền để lại không những bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. - Thứ ba: Sau khi cấp trên cho phép được thanh lý bộ phận tài sản này, Công ty cần lập hội đồng thanh lý gồm: + Giám đốc: Trưởng ban thanh lý + Phòng kế toán (đại diện kế toán trưởng) + Bộ phận kỹ thuật và các uỷ viên Hội đồng này xem xét lại TSCĐ về mặt giá trị và đánh giá theo giá thị trường - Thứ tư: Công ty tiến hành thông báo cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu đã gửi đơn lên hội đồng thanh lý. Công ty nên có ưu tiên đối với cán bộ công nhân viên của mình. Ta có thể ước tính hiệu quả đem lại do thanh lý TSCĐ chờ thanh lý như sau: Do bán thanh lý của TSCĐ là: 520.000.000 đồng Chi phí khác cho việc thanh lý là: 100.000.000 đồng Vậy lãi ước tính do thanh lý TSCĐ là: 420.000.000 đồng Như vậy nếu dùng toàn bộ giá trị thu hồi này để tăng cường đổi mới TSCĐ thì sẽ góp phần tăng năng suất do đó tăng doanh lợi cho Công ty mặt khác sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.3. Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị Để đẩy nhanh tốc độ đổi mới máy móc thiết bị, luôn luôn theo kịp tiến độ phát triển kinh tế, cùng lượng vốn sẵn có, Công ty có thể mua thêm máy móc thiết bị bằng hình thức thuê tài chính. Thuê tài chính là một phương pháp cung ứng tín dụng trung hay dài hạn theo hợp đồng. Khi Công ty tiến hành thuê tài chính một tài sản thì họ có quyền sử dụng tài sản đó như thoả thuận và phải thanh toán tiền thuê theo định kỳ cho người có tài sản. Đặc điểm của tiến trình thuê mua tài sản được thể hiện qua sơ đồ: Người cho thuê (chủ sở hữu) Người thuê (người sử dụng) Người cho thuê: Là người có tài sản thiết bị cho thuê; Nhận tiền thuê do người thuê trả (định kỳ theo hợp đồng kinh tế); Được hưởng giá trị còn lại của tài sản trong thời hạn được thuê và là chủ sở hữu trong thời hạn cho thuê. Người thuê: Là người trả tiền thuê cho chủ sở hữu có tài sản cho thuê (có thể thanh toán theo thoả thuận); Có thể sử dụng tài sản trong thời hạn được thuê; có trách nhiệm bảo quản, bảo trì tài sản. Người thuê sẽ là chủ sỡ hữu tài sản đó khi thanh toán hết nợ cho bên cho thuê. - Thuận lợi của Công ty khi sử dụng hình thức tài này: Thuê mua tài chính giúp Công ty có thể sử dụng thiết bị công nghệ tiên tiến với số tiền nhỏ hơn chi phí để mua thiết bị đó, đáp ứng nhu cầu về sản xuất hơn. Đồng thời, giúp Công ty tránh được sự lạc hậu thiết bị, nâng cao tiến độ và chất lượng công trình. Thuê mua không có bảo lãnh như khi vay mua và nó không làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp có cơ hội tốt hơn để huy động các nguồn khác khi cần thiết. Các khoản tiền thuê làm giảm thuế lợi tức, do đó, đem lại cho Công ty phần lợi nhuận do khoản thuế. Hết hạn hợp đồng, nếu Công ty quản lý sử dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế của tài sản có thể lớn hơn nhiều so với giá tiền còn lại dự kiến trong hợp đồng, Công ty có thể mua lại hoặc bán (nếu bán được giá cao) để hưởng phần chênh lệch. Tuy nhiên, trước khi đưa ra quyết định thuê mua một tài sản nào đó, Công ty phải cân nhắc lợi ích và chi phí bỏ ta để thực hiện hoạt động đó. Bởi vì hình thức này cũng có những bất lợi như chi phí thuê mua thường cao hơn chi phí vay vốn do Công ty cho thuê Công ty thu lợi nhuận Công ty lại không được hưởng giá trị còn lại của tài sản, … Phương pháp cơ bản để lựa chọn nên mua tài sản bằng vốn tự có hay vốn vay hay sử dụng hình thức tín dụng thuê mua là tính toán NPV, IRR của từng phương án, sau đó lựa chọn phương án có lợi hơn. 2. Một số phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.1. Hoàn thiện phương pháp xác định nhu cầu VLĐ định mức kỳ kế hoạch sát với nhu cầu vốn thực tế của Công ty - Cơ sở của phương pháp Trong năm 2001,lượng Vốn lưu động của Công ty là 121.041.970 nghìn đồng tăng lên một lượng là 28,9% so với năm 2000.nhưng việc xây dựng vốn kế hoạch còn chưa tốt.Lượng vốn bị chiếm dụng còn lớn lên tới 87.716.297 nghìn đồng năm 2001 và tăng so với năm 2000 là 16.738.124 nghìn đồng với số tương đối là 23,58%gây mất cân đối nguồn vốn. Có thể nói, đối với một doanh nghiệp xây lắp việc hoạch định nhu cầu vốn là rất phức tạp, khó chính xác do tính không ổn định của thị trường. Mặc dù vậy Công ty có thể áp dụng phương pháp phàn trăm trên doanh thu để tính gần đúng nhu cầu VLĐ trong năm tới. Nếu xác định nhu cầu VLĐ không thừa không thiếu không những đáp ứng dược nhu cầu của sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. - Nội dung của phương pháp Đây là phương pháp dự báo ngắn hạn và đơn giản có thể sử dụng để xác định nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Trình tự tiến hành của phương pháp này được tiến hành như sau: + Tính số dư trên các khoản trong bảng cân đối tài sản của Công ty trong năm + Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp, có quan hệ chặt chẽ với doanh thu trong năm và tỷ lệ % trên doanh thu trong năm + Dùng % đo ước tinh nhu cầu của năm sau theo dự tính thay đổi của doanh thu + áp dụng để xác định lại VLĐ định mứckế hoạch cho năm 2001 ta có bảng cân đối tài sản sau: Tài sản Nguồn vốn Chỉ tiêu Tiền Chỉ tiêu Tiền 1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn -Tiền -các khoản phải thu -Hàng tồn kho -TSLĐ khác 2.TSCĐ và đầu tư dài hạn 121.041.970 10.960.516 87.716.297 13.607.610 8.757.547 13.570.547 1.Nợ phải trả -Vay ngắn hạn -Phải trả cho người bán -Người mua trả tiền trước -Thuế và các khoản phải nộp -phải trả CNV -Các khoản phải trả phải nộp khác -Vay dài hạn -Nợ khác 2Nguồn vốn CSH 109.815.853 46.489.091 38.719.539 4.870.228 6.381.923 2.404.115 2.221.426 7.921.926 831.105 24.796.986 Tổng tài sản 134.612.839 Tổng vốn 134.612.839 Ta nhận thấy doanh thu của năm 2001 là 175.250.859 đồng và số dư bình quân các khoản trong bảng cân đối kế toán năm 2001 của Công ty xây dựng cấp thoát nước thu được như sau: Khi tăng doanh thu thì các khoản mục bên tài sản có thể thay đổi tỷ lệ thuận với doanh thu. Tuy nhiên do đặc điểm của vốn cố định là sản xuất trong nhiều chu kỳ kinh doanh do vậy không thay đổi tỷ lệ thuận với doanh thu cũng như vậy đối với TSLĐ khác (tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển). Bên phần nguồn vốn ta cũng thấy các khoản mục phải trả phải nộp là tỷ lệ thuận với doanh thu, xem bảng dưới đây: Tài sản Nguồn vốn Chỉ tiêu Tỷ lệ % Chỉ tiêu Tỷ lệ % -Tiền -các khoản phải thu -Hàng tồn kho 6,25 50,04 7,76 -Phải trả cho người bán -Người mua trả tiền trước -Thuế và các khoản phải nộp -phải trả CNV -Các khoản phải trả phải nộp khác 22,09 2,78 3,64 1,37 1,28 Cộng 64,05 Cộng 31,16 Qua việc tính toán các chỉ tiêu ta thấy rằng các khoản bên tài sản tính theo doanh thu là 64,06% được trang trải bằng 31,16% các khoản nợ .Như vậy nhu cầu vốn của Công ty là: 64,05%-31,16%=32,89% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu tăng lên của năm 2002 cần 32,89 đồng vốn bổ sung,nếu năm 2002 doanh thu kế hoạch Công ty đặt ra là 177.681.237 nghìn đồng thì nhu cầu vốn cần bổ sung là: (177.681.237-175.250.859).32,89%=801.983 nghìn đồng vậy nhu cầu vốn lưu dộng dự kiến của Công ty năm 2002 là 121.041.970+801.983=121.843.953 nghìn đồng Tuy nhiên đây chỉ là mức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách dự đoán tương đối nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định vốn,giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn lưu động có hiệu quả việc xác định kế hoạch VLĐ định mức có tác dụng giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn,tìm nguồn cung ứng sát với thực tế hơn tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong kỳ thực hiện,góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2.2. Đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động Qua bảng cân đối kế toán của Công ty qua các năm ta thấy vốn lưu động của Công ty chiếm phần lớn trong tổng số vốn của Công ty do đó hiệu quả sử dụng VLĐ có ảnh hưởng mang tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Nhưng qua phân tích ở chương 2 cho thấy số vòng luân chuyển vốn lưu động của Công ty còn chậm cao nhất chỉ được 1,96 vòng mà số ngày bình quân của một vòng luân chuyển VLĐ là rất lớn trên 200 ngày. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ rất thấp làm cho hiệu quả sử dụng vốn chung thấp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần phải chú ý đến cả ba khâu: dự trữ, sản xuất và lưu thông. - Trong khâu dự trữ ở khâu này ta tập trung chủ yếu vào đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho hay rút ngắn kỳ lưu kho bình quân của hàng hoá. Vì số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng doanh thu thuần trên hàng tồn kho bình quân và số vòng quay hàng tồn kho cụ thể qua các năm là năm 1998 đạt 10,97; năm 1999 đạt 15,76; năm 2000 đạt 13,82; năm 2001 đạt 13,51. Như vậy Công ty muốn đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho khắc phục tình trạng ứ đọng hàng hóa thì Công ty cần phải làm một số việc sau: + Công ty thiết lập được một hệ thống kênh thông tin trong đó đội ngũ nhân viên làm công tác thu thập thông tin phải có trình độ, năng động. Có vậy các thông tin thu thập được mới chính xác. + Công tác điều tra nghiên cứu thị trường, công tác lập kế hoạch sản xuất cho Công ty phải khoa học đồng thời phải chú ý đến đặc điểm riêng của ngành nghề kinh doanh của mình. Cụ thể Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là chủ yếu nên hàng hoá công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu tồn kho nằm trong các công trình thi công dở dang. Do đó, việc thi công dứt điểm các công trình để sớm được nghiệm thu, thu hồi vốn nhanh, đồng thời giảm giá trị hàng hoá tồn kho nằm trong các công trình dở dang, nhanh chóng thu hồi vốn. Như vậy, có nghĩa là Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn của mình. Để thi công dứt điểm công trình Công ty phải đưa các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đào tạo đội ngũ, công nhân, kỹ sư lành nghề, nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. Nếu Công ty thực hiện tốt những vấn đề trên thì có thể đầy nhanh vòng quay hàng tồn kho rút ngắn kỳ lưu kho bình quân xuống dẫn đến làm tăng vòng quay của VLĐ. - Trong khâu sản xuất ở khâu này tập trung chủ yếu vào việc giảm chi phí vật tư để giảm nhu cầu VLĐ và như vậy thì với số lượng VLĐ ít hơn mà vẫn tạo ra mức doanh thu tương đương hay khả năng tạo doanh thu của một đồng VLĐ tăng lên. Đối với các Công ty xây dựng thì phần lớn nguyên vật liệu chiếm từ 70 - 80% giá trị sản phẩm. Do đó việc giảm chi phí nguyên vật liệu sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt sản xuất kinh doanh. Để giảm được chi phí nguyên vật liệu Công ty cần: + Đối với các nguyên vật liệu phụ nếu có thể sử dụng linh hoạt các loại nguyên vật liệu có thể thay thế cho nhau mà vẫn có cùng tính năng tác dụng, từ đó lựa chọn những nguyên vật liệu rẻ hơn. Muốn vậy thì các kỹ sư thiết kế công trình của Công ty phải có sự sáng tạo ham học hỏi cập nhật thông tin để đưa vào bản thiết kế những nguyên vật liệu rẻ lại vừa phù hợp với công trình vừa tiết kiệm được chi phí vừa có chất lượng cao, giữ chữ tín với bạn hàng. + Nâng cao ý thức trách nhiệm tiết kiệm nguyên vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất muốn vậy phải có một định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý. + Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tìm các nguồn hàng phù hợp với yêu cầu của Công ty sao cho chi phí trong việc ký kết hợp đồng, vận chuyển bốc dỡ là tiết kiệm nhất. Tuy nhiên ta có thể lựa chọn nhà cung ứng đem lại nhiều ưu đãi cho Công ty. + Bảo quản tốt các nguyên vật liệu để giảm thiểu các chi phí phát sinh tránh hao hụt. - Trong khâu lưu thông VLĐ trong khâu lưu thông chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số vốn cụ thể năm 1998 là 76,62%; năm 1999 là 53,57%; năm 2000 là 66,26% và năm 2001 là 65,16%. Nếu tính tỷ trọng của khoản này trong VLĐ thì còn cao hơn nữa. Như vậy, nguồn VLĐ của Công ty bị ứ đọng trong khâu lưu thông rất lớn, lượng vốn này không những không sinh lãi mà còn làm vòng quay của VLĐ lớn nên việc đưa ra giải pháp đẩy nhanh tốc độ thanh toán công nợ phải thu là rất cần thiết, nó góp phần làm giảm số vốn bị chiếm dụng của Công ty tránh tình trạng rủi ro trong kinh doanh, thu hồi vốn nhanh đảm bảo khả năng tài chính cho Công ty. Đối với vấn đề này Công ty cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: Trước khi ký kết hợp đồng tham gia đấu thầu xây dựng một công trình, Công ty cần tìm hiểu nguồn vốn cấp cho công trình đó có đảm bảo không. + Nếu vốn đầu tư do một cá nhân hay tổ chức bỏ ra, Công ty cần xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của các chủ công trình thông qua: * Báo cáo tài chính: Công ty có thể đề nghị bên A cung cấp thông tin tài chính như là bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh và xem xét các chỉ tiêu tài chính của họ như tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất thanh toán,… để đánh giá khả năng cung ứng công trình của họ. * Ngân hàng: Công ty có thể tham khảo tình hình tài chính của bên A thông qua ngân hàng bên A đặt tài khoản. Ngân hàng thường phải điều tra về tình hình tài chính và khả năng thanh toán, thế chấp của mỗi doanh nghiệp trước khi cho vay. + Nếu vốn đầu tư do Nhà nước cấp hay do một tổ chức nước ngoài cung ứng, Công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn và các khâu cấp vốn thông qua đó Công ty tiếp cận nguồn vốn một cách nhanh nhất, hạn chế qua các khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có. Trong hợp đồng xây dựng phải có thoả thuận rõ các điểm thời gian nghiệm thu, thanh toán theo tiến độ công trình, thời gian thanh toán hoàn tất, đồng thời qui định cả mức phạt khi thanh toán chậm so với hợp đồng (thông thường mức phạt này là từ 5 – 10%). Trong thi công nếu cùng một lúc thi công nhiều công trình thì nên tập trung dứt điểm những công trình có khả năng thanh toán nhanh đông thời vẫn đảm bảo tiến độ thi công những công trình còn lại. Sau khi thi công xong cần nhanh chóng bàn giao công trình cho chủ đầu tư, tiến hành kiểm nghiệm, nghiệm thu công trình và yêu cầu chủ đầu tư thanh toán để nhanh chóng thu hồi vốn. Công ty nên sắp xếp các khoản phải thu theo thời gian để theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến hạn. Kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu ở các đơn vị nội bộ vì đây cũng là một khoản phải thu khá lớn. Đối với các khoản nợ hiện nay Công ty có thể thu hồi nợ bằng cách: * áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt: Tức là cho phép đối tác có thể thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật như nguyên vật liệu, máy móc, … hình thức này thực tế là chủ đầu tư công trình có khi thiếu tiền nhưng họ có nguyên vật liệu, máy móc mà Công ty cần thiết để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty sử dụng hình thức này thì sẽ tăng được tốc độ thu hồi nợ, giảm tiền trả lãi vay. Ngoài ra nếu thu nợ bằng nguyên vật liệu thì có thể giảm được các chi phí như: Mua hàng, vận chuyển,lưu trữ, bảo quản. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này Công ty cần chú ý không thể vì muốn thu hồi nợ mà chấp nhận những nguyên vật liệu máy móc thiết bị hư hỏng, kém phẩm chất. * Công ty có thể thu hồi vốn bằng cách bán nợ: để tăng tốc độ thu hồi vốn đối với những khoản nợ khó đòi, Công ty có thể bán nợ cho một tổ chức thứ ba (có thể là ngân hàng, tổ chức tín dụng, Công ty tài chính,…). Sau khi việc mua bán hoàn tất thì Công ty sẽ thu được một khoản gần bằng giá trị nợ đã bán, lúc đó Công ty mua nợ sẽ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ, quan hệ kinh tế lúc đó là quan hệ giữa con nợ với chủ nợ mới (người mua nợ). Tuy nhiên như đã nói ở trên khi thực hiện theo hình thức này Công ty chỉ thu hồi được một khoản ít hơn khoản nợ phải đòi vì Công ty phải mất một phần chi phí nhất định cho việc chuyển rủi ro cho người khác. Khoản chi phí này sẽ làm giảm một phần lợi nhuận của Công ty, nhưng nếu so sánh giữa khoản chi phí đó và khoản mà Công ty phải trả lãi vay cho ngân hàng, rủi ro nếu không thu được nợ hoặc kéo dài thời gian thu nợ thì Công ty nên bán những khoản nợ khó đòi nhằm thu hồi vốn, giảm nhu cầu VLĐ từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tổng hợp sự ảnh hưởng của cả ba khâu: Dự trữ, sản xuất và lưu thông nếu Công ty thực hiện các giải pháp ở ba khâu thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động chắc chắn được nâng cao dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung. 3. Nâng cao năng lực thắng thầu trong nước và quốc tế trong đấu thầu Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế là rất lớn. Nhà nước đã có kế hoạch hàng năm trích một phần ngân sách cho cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, trong đó các công trình thi công xây dựng cấp thoát nước ngày càng được coi trọng (bắt buộc). Ngoài ra, Nhà nước có chính sách khuyến khích các chủ đầu tư nước ngoài vào kinh doanh tại Việt Nam. Do đó, cơ hội kinh doanh ngày càng nhiều song tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn trước sự xuất hiện của các Công ty xây dựng quốc tế, trươc sự đổi mới về nhận thức, về công nghệ của các doanh nghiệp xây dựng ở trong nước. Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự nỗ lực vươn lên bằng chính khả năng sức lực của chính mình. Nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao động và chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước quy mô lớn (thuộc nhóm A, B) thì đều phải sử dụng phương thức đấu thầu công khai để đảm bảo sự công bằng. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với Công ty. Đấu thầu là quá trình chọn lựa nhà thầu đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của bên mới thầu trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu. So với phương thức giao thầu, phương thức đấu thầu có những ưu điểm nổi trội mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu tư và các nhà thầu. Chính vì vậy, Công ty phải tìm cách luôn là nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư một cách tốt nhất. Với phương thức đấu thầu, việc đánh giá, xếp hạng các nhà thầu được thể hiện thông qua so sánh các hồ sơ dự thầu, dựa vào các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, về kinh nghiệm, về tài chính giá cả và tiến độ thi công. Để nhận thầu được nhiều công trình Công ty phải tự hoàn thiện mình trên nhiều phương diện: 3.1. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị Công ty phải đầu tư có trọng điểm, không ngừng nâng cao về kỹ thuật và công nghệ sản xuất, giữ cho mình ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Máy móc thiết bị hiện đại là lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nhìn chung, tình trạng máy móc của Công ty đang tình trạng tốt do được đầu tư mạnh trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cùng với xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, Công ty tham gia dự thầu trong các công trình có số vốn lớn hơn, đem lại giá trị kinh tế cao hơn. Điều này đòi hỏi Công ty phải chú trọng vào việc đổi mới nâng cao máy móc thiết bị hơn nữa và đây là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trong lập hồ sơ dự thầu Công tác lập hồ sơ dự thầu thuộc trách nhiệm của các nhà thầu bên mới thầu không được có bất cứ sự gợi ý riêng cho nhà thầu nào. Mặt khác, bên mời thầu tiến hành xếp hạng các nhà thầu căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu. Một hồ sơ đầy đủ, hợp lệ với các giải pháp kinh tế tổ chức thi công hợp lý và khả thi là một trong những điều kiện cần để Công ty chiến thắng trong đấu thầu. Để lập hồ sơ dự thầu có luận chứng khoa học và có tính thuyết phục Công ty phải tập trung lực lượng chuyên gia có kinh nghiệm, có trình độ cao. Đội ngũ chuyên gia của Công ty cần được thường xuyên đào tạo thêm cập nhật kiến thức về lĩnhvực chuyên môn, lĩnh vực lập hồ sơ,… để có được đội ngũ có năng lực biết phán đoán tình thế đưa ra các giải pháp thích hợp hơn. Trong đó, những công việc không thuộc chuyên môn của Công ty hoặc lĩnh vực cần thiết cán bộ giỏi thì Công ty có thể thuê tư vấn có uy tín, kinh nghiệm giúp đỡ. 3.3. Nâng cao năng lực tổ chức Sản phẩm xây dựng mang tình tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp với nhiều thành phần xen kẽ nhau và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị tham gia. Trong sản xuất xây dựng thì nó có tính thiếu ổn định, luôn bị biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Do đó, công tác tổ chức, quản lý trên công trường rất phức tạp thiếu ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của nhiều nhóm lao động làm việc khác nhau trên cùng một hạng mục công trình. Năng lực tổ chức trong xây dựng thể hiện ở việc tổ chức quá trình sản xuất, bố trí sắp xếp lao động đảm bảo thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ và đúng chất lượng. Để nâng cao năng lực Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: - Đúc rút kinh nghiệm thực tế từ những công trình đã thi công - Nắm chắc yêu cầu của công việc cần thực hiện và điều kiện thi công cụ thể - Nắm chắc lực lượng của đơn vị, có kế hoạch bố trí hợp lý và điều phối lực lượng thiết bị. 3.4. Tích cực thu thập thông tin phục vụ cho công tác đấu thầu Thông tin là một trong những yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, thông tin chính xác, kịp thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch về nguồn lực, về tài chính để có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh cũng như hạn chế rủi ro xảy đến với mình, giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận đánh giá về đối tương đấu thầu, bên mời thầu và các nhà thầu khác cùng tham dự. Những thông tin thu được làm định hướng cho Công ty lập hồ sơ của mình cho phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư, vượt trội hơn đối thủ trong những chỉ tiêu quan trọng. Để nâng cao hiệu quả đấu thầu Công ty củng cố và tăng cường quan hệ với các cơ quan quản lý chức năng, các cơ quan thuộc bộ xây dựng, các cơ quan liên quan nhằm nâng cao chất lượng thông tin thu được. Qua đó nắm bắt được nhu cầu đầu tư xây dựng trong những năm tới của các Bộ, các ngành và các địa phương. Ngoài ra, thông tin từ các mối quan hệ rộng rãi giúp cho Công ty dự báo được xu hướng biến động của giá cả, thị trường các yếu tố sản xuất từ đó xác định giá bỏ thầu hợp lý nhất. 3.5. Tăng cường quảng cáo, giới thiệu hình ảnh, kinh nghiệm của Công ty dựa trên nguồn lực và ưu thế của mình Kinh nghiệm và uy tín của Công ty trên thị trường là một trong những tiêu chuẩn quyết định cơ hội thắng thầu của Công ty. Nó là tài sản vô hình, thể hiện sức mạnh trong cạnh tranh của Công ty đối với các chủ đầu tư. Vì thế, Công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo về công nghệ xây dựng, các hội nghị trao đổi kinh nghiệm, tổ chức các khoá đào tạo, tham gia các hoạt động xã hội khác. Ngoài ra, Công ty có thể đưa vào các phương tiện truyền thanh, truyền hình báo chí để giới thiệu hình ảnh và sản phẩm của Công ty. 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động Lao động là yếu tố không thể thiếu trong bất ký một doanh nghiệp nào, vai trò của yếu tố này rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các giải pháp trước để thực hiện được chúng ta đều thấy việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm là điều quan trọng. Vậy để thực hiện tốt các giải pháp trên ngoài việc nâng cao máy móc thiết bị tiên tiến thì việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động là điều hết sức quan trọng. Nó nằm trong tổng thể các giải pháp, giải pháp này hỗ trợ cho giải pháp kia nếu thiếu một trong các giải pháp thì kết quả sẽ không được như ý muốn. Thực hiện giải pháp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao tay nghề cho người lao động là nhằm nâng cao tay nghề lao động ở Công ty. Mặc dù trong những năm qua Công ty vẫn thường xuyên có các chương trình đaò tạo và bồi dưỡng tay nghề cho người lao động. Nhưng đào tạo thường xuyên vẫn chưa đủ mà cần có hình thức đào tạo bồi dưỡng một cách hợp lý. Cụ thể Công ty cần thực hiện một số công việc sau: - Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm quản lý: Đối với các cán bộ làm công tác quản lý kinh tế và quản lý kỹ thuật có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của công việc hiện nay còn thiếu, phần lớn được đào tạo từ trước những năm 1990. Do vậy mà họ tỏ ra lúng túng khi chuyển sang cơ chế thị trường, nên hiệu quả làm việc chưa cao lắm. Thường xuyên tổ chức các đợt thi nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm động viên tinh thần lao động sáng tạo và sự hăng say làm việc của họ, đồng thời qua đó cũng biết được thực chất tay nghề của họ để có những hình thức bồi dưỡng đào tạo hợp lý và xác định mức giao khoán cho phù hợp với thực tế. - Đối với đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất: + Tổ chức các lớp học giới thiệu về quy trình sản xuất, đặc điểm công nghệ, đặc điểm máy móc thiết bị, cách sửa chữa những trục trặc của máy móc. Có như vậy thì họ mới có tinh thần sáng tạo, có thể cải tiến qui trình làm việc để đạt năng suất cao. + Tổ chức các khoá huấn luyện ngay ở công trường để công nhân vừa học lý thuyết vừa thực hành lại không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình có như vậy công nhân mới tiếp thu nhanh nhất các thao tác làm việc hợp lý tăng năng suất tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các chi phí do hao hụt. + Trong quá trình làm việc Công ty nên bố trí những lao động giỏi có thâm niên và tay nghề cao kèm cặp, hướng dẫn những người lao động yếu kém, tay nghề thấp hoặc mới vào nghề có thể học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước. Từ đó một mặt nâng cao trình độ tay nghề cho bản thân người lao động mặt khác nâng cao chất lượng sản phẩm cho Công ty. kết luận Trong nền kinh tế thị trường thì vốn là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không những phải đặc biệt quan tâm đến việc tìm nguồn vốn mà còn phải quan tâm đến việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Được sự hướng dẫn trực tiếp tận tình của thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền và anh Nguyễn Minh Phương cùng các cô chú trong Công ty Xây dựng cấp thoát nước cùng với sự nổ lực của bản thân, Em đã hoàn thành xong khoá luận thực tập tốt nghiệp ”Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng cấp thoát nước” Qua khoá luận này Em nhận thấy rằng : Việc tìm nguồn vốn kinh doanh không phải là một công việc không dễ dàng đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Xây dựng cấp thoát nước nói riêng. Hơn nữa việc đưa ra biện pháp quản lý và sử dụng vốn trong điều kiện nước ta hiện nay là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn. Bởi vậy trong phạm vi đề tài này Em đã đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Vốn là một đề tài tương đối rộng và phức tạp. Hơn nữa với trình độ sinh viên còn hạn chế nên bài viết của Em không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các cô chú trong Công ty. Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền, anh Nguyễn Minh Phương cùng các cô chú trong Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho Em. Tài liệu tham khảo 1.PGS-TS. Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên)- Giáo trình Quản Trị kinh doanh tổng hợp –NXB Thống kê-2001 2.PGS-PTS. Nguyễn Anh Kiêm (chủ biên)-Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp –NXB Tài chính 3.Lập, đọc và phân tích báo cáo tài chính –NXB Tài chính -2000 4.Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh –NXB Tài chính-1999 5.PGS-PTS. Phạm Hữu Huy (chủ biên) –Kinh tế và tổ chức sản xuất-NXB Giáo dục-1998 6.Tạp chí công nghiệp 7.Tạp chí tài chính 8.Luận văn thư viện Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của công ty xây dựng CTN GĐ công ty P.GD P.GD P.GD KTT P. kỹ thuật thi công P. kinh doanh XNK P. đối ngoại P. đầu t quản lý dự án P. kinh tế kế hoạch P. tài chính kế toán Ban thanh tra bảo vệ Văn Phòng công ty XN xây lắp CTN 101 XN xây lắp CTN 102 XN xây lắp CTN 104 XN khoan khai thác nớc ngầm Chi nhánhTP Hải phòng Chi nhánh TP Đà Nẵng Chi nhánh TP HCM các công trình 1,2,3,4 P. tổ chức Chỉ đạo: Liên quan: ư ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29114.doc
Tài liệu liên quan