Lời nói đầu
******************
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của KHKT với những thành tựu to lớn của nó đã và đang được ứng dụng để phát triển sản xuất. Để đáp ứng sự phát triển đó và giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường, cũng như để quản lý tốt công ty của mình đề ra được các phương án kinh doanh có hiệu quả, nhà quản lý phải thường xuyên phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhiều luồng nhiều loại thông tin trong hoạt động của doanh
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Sản xuất kinh doanh ở Công ty Cơ khí & Thương mại Hải Phòng - Tổng Công ty Thương mại & Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp. Từ trước tới nay, việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ít được quan tâm và đánh giá đúng tầm quan trọng của nó, vì hiệu quả hay kết quả của hoạt động doanh nghiệp rất dễ được nhìn qua thông số lợi nhuận của doanh thu. Tuy vậy, chúng ta cần lưu ý rằng nếu chỉ dừng lại ở các thông tin đó thì không thể thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thấy được các nguyên nhân sâu xa tạo ra hiệu quả kinh doanh, không thấy được các ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh. Do vậy người quản lý cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được từng phần hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể để khai thác các tiềm năng và khắc phục các nhược điểm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau quá trình học tập tại khoa QTKD trường ĐHDL PHƯƠNG ĐÔNG và thực tập tại Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng. Để giải quyết nhu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất kinh doanh, em quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng - Tổng công ty thương mại và xây dựng " làm đề tài để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Với những kiến thức tiếp thu được trong những năm học vừa qua và với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn - PGS.TS Vũ Phán, thầy phản biện Vũ Mạnh Cường - cùng các thầy cô giáo khác trong khoa QTKD và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu tuy nhiên do những hạn chế về kiến thức nên trong luận văn này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Một số nội dung lý luận có liên quan
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1. Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết ta phải hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, một chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi trường sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời là đơn vị cung cấp trên thị trường mua và bán. Sự hoạt động có hiệu quả không thể tách rời các chính sách kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác của môi trường sản xuất kinh doanh.
Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định.
Hình thành, phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường cũng như các phân hệ khác hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố cấu thành có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với nhau, yếu tố trung tâm của hoạt động sản xuất là quá trình biến đổi đó là quá trình chế biến chuyển hoá các yếu tố đầu vào hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người, công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Chúng là điều kiện cần thiết cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức khai thác các yếu tố đầu vào hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ đầu ra được thể hiện dưới nhiều dạng khó nhận biết một cách cụ thể như trong sản xuất. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau mỗi quá trình sản xuất dịch vụ còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống sản xuất của doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngược cho biết tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
Các đột biến ngẫu nhiên làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống sản xuất dẫn đến không thực hiện được những mục tiêu dự kiến ban đầu như: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh ...
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất, mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào khi đầu tư tiền của và sức lực vào hoạt động kinh doanh trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp phải thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất như thế nào để biến đổi đầu vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu. Giá trị gia tăng(GTGT) là yếu tố quan trọng nhất là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. GTGT là nguồn gốc của tăng của cải và mức sống của toàn xã hội. Tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả các đối tượng có tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như: những người lao động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản xuất mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Từ trước đến nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có được quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ có một quan niệm về hiệu quả khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập sau từ “hiệu quả “.
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phương pháp quản lý và công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố như nguyên vật liệu, bán thành phẩm và biến các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau trong lịch sử và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà có các quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản, việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tư bản những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ cho lợi ích của nhà tư bản. Ađam Smith cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá “. Với quan điểm này ông đồng nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương của ông.
Quan điểm 2: Cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí “. Quan điểm này biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung.
Quan điểm 3: cho rằng “ hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này vẫn chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả và mức chặt chẽ của mối liên hệ này.
Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước, toàn dân và tập thể. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN ở chỗ hàng hoá sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi người. Đứng trên lập trường tư tưởng đó, hiệu quả kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả mãn yêu cầu của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Qui luật cho rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã hội loài người. Khó khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú.
Như vậy ta thấy các quan niệm trên là không thống nhất và đều còn có những hạn chế, chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở một điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện đã được phát biểu như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của phát triển kinh tế theo chiếu sâu. Phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền.
Chúng ta cần hiểu, hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và định lượng:
+ Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng, nỗ lực trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống vầ sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Việc định tính thường được thể hiện thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của công việc, nhiệm vụ trong quá trình sản xuất.
+ Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế chỉ thu được khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Việc định lượng thường được thực hiện bằng các con số, chỉ tiêu cụ thể để tính toán và so sánh.
Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng nhằm phục vụ cho những mục tiêu chính trị xã hội nhất định và không phải việc thực hiện mục tiêu chính trị xã hội nào cũng chấp nhận mọi giá.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tíết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Từ những quan điểm đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và nó được thể hiện bằng mối tương quan giữa tương quan từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tế nó được biểu hiện bằng hai biểu thức toán học là hiệu số và hệ số.
S kết quả
+ biểu hiện bằng hệ số =
S chi phí
Nếu S kết quả > S chi phí thì đạt hiệu quả cao và ngược lại. Đồng thời nó cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
D kết quả
D chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu được - chi phí bỏ ra
hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa và chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh sẽ lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2. NHững nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục những điểm yếu, tồn tại và không ngừng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh nghiệt ngã của kinh tế thị trường là mục tiêu của các doanh nghiệp do vậy yêu cầu được đặt ra là làm thế nào để có thể nhận biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản trị một cách hợp lý. Các nhà kinh tế thường quan tâm đến các chỉ tiêu quan trọng sau:
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cuả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh các doanh nghiệp với nhau.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
ồ Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên chi phí Doanh thu trừ thuế
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ=
ồ Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận dòng
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100%
ồ Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
ồ Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = x 100%
ồ Vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc là một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ =
ồ Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của ồ Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
ồ Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lương =
ồ Chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
ồ Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ồ Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
ồ Lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VCĐ =
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
SứcsinhlợicủaVCĐ= VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu suất sử dụng thời gian T/g làm việc thực tế của máy móc thiết bị
làm việc của máy móc thiết bị =
T/g làm việc theo thiết kế
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ) trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng vốn doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trong kỳ
Sức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ =
Doanh thu tiêu thụ trừ thuế
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ nên trên thường được so sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng các yếu tố thuộc VLĐ tăng và ngược lại.
Mặt khác nguồn VLĐ thường xuyên vận động không ngừng và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ, do đó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy trong thực tế người ta còn sử dụng hai chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của VLĐ, cũng là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Doanh thu trừ thuế
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay vòng được bao nhiêu vòng trong kỳ. Số vòng quay nhiều chứng tỏ việc sử dụng VLĐ có hiệu quả và ngược lại.
T/g của kỳ phân tích
T/g của một vòng quay =
Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cân bao nhiêu ngày cho một vòng quay của vốn. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại.
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối với hiện tượng kinh tế mà còn xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
a. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lượng lao động, trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lý thông tin... Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng nhất định tùy theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
+ Trình độ khả năng hoạt động của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp
Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công hiệp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người đúng việc sao cho tận dụng được tốt nhất các năng lực, sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức cá nhân của các công ty nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng “con người phù hợp “là điều kiện cần để kinh doanh thì “tổ chức lao động hợp lý “ là điều kiện đủ để kinh doanh có hiệu quả.
Việc bố trí nhân lực trong mỗi công ty phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của công ty tổ chức và quản lý nhân lực chặt chẽ (chuyên môn hoá cao) đôi khi làm giảm tính độc lập sáng tạo của người lao động nhưng tổ chức lỏng lẻo lại là nguyên nhân gây nên lộn xộn khó quản lý và khó tập trung sức mạnh vào những mục tiêu nhất định. Việc tổ chức nhân sự luôn phải đảm bảo nguyên tắc chung đúng người đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ nhất mệnh lệnh của cấp trên, đồng thời khuyến khích được tính độc lập của người lao động.
+ Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản, đặc biệt đối với các công ty hoạt động ở trong lĩnh vực lưu thông thương mại. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp. (nhà cửa, kho tàng, máy móc thiết bị...) góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Trong nền sản xuất công nghiệp trình độ khoa học kỹ thuật là một nhân tố quyết định đến việ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, thì khả năng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm ngày càng lớn.
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đó cũng chính là một trong những nhân tố giúp doanh nghiệp giảm được tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí giá thành.
Việc phân tích dựa trên nhiều góc độ khác nhau cho phép khẳng định sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ. Tuy nhiên cũng cần phải nhấn mạnh rằng khoa học kỹ thuật chỉ phát huy được hiệu quả cao nhất với điều kiện sử dụng nó một cách đồng bộ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Hệ thống bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật tạo thành mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, có vai trò rất lớn giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh ổn định tình hình kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Mạng lưới kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm của từng loại doanh nghiệp, từng loại thị trường, phải đảm bảo tính hợp lý tiết kiệm cũng như việc kiểm soát các mắt xích trong mạng lưới.
+ Tình hình hoạt động quản trị của doanh nghiệp .
Đóng vai trò quan trọng trong mọi thành công cũng như thất bại của doanh nghiệp, tức là có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố quản trị bao gồm các hoạt động từ lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện tới giám sát quá trình kinh doanh hay nói cách khác là liên quan tới mọi khâu của quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp với năng lực quản trị non kém sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Muốn quá trình quản trị đạt hiệu quả cao, nguyên tắc chung là đảm bảo tính gọn nhẹ, thống nhất vì như vậy hoạt động quản trị mới linh hoạt, chi phí hành chính mới giảm nhẹ, tránh được sự chồng chéo trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
Công tác quản lý tốt tác động tốt đến sản xuất kinh doanh có thể nói trình độ quản lý là một nhân tố tổng hợp có ý nghĩa quyết đinh đến sự phát triển của doanh nghiệp quản lý sản xuất suy cho cùng là quản lý con người, khuyến khích những hoạt động của con người để tác động đến các yếu tố sản xuất nhằm thu được kết quả lợi nhuận cao nhất. Trình độ quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ kế hoạch hoá, trình độ tổ chức điều hành kiểm tra.
b. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn: Môi trường kinh doanh, môi trường tự nhiên, môi trường luật pháp, ...mà doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng.
+ Môi trường kinh doanh.
Nhân tố này bao gồm các nhân tố hợp thành như: Đối thủ cạnh tranh, thị trường cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập của dân cư.
*/ Đối thủ cạnh tranh: Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy kinh doanh cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lượng và mẫu mã. Như vậy đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung thì sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh sẽ làm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi tương đối.
*/ Thị trường: Bao gồm thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Đây là nhân tố có ảnh hưởng toàn diện đến hiệu quả kinh doanh. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức giá nhất định. Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể quyết định cách thức bố trí sản xuất và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
*/ Tập quán và mức thu nhập của dân cư: ảnh hưởng của nhân tố này ở chỗ doanh nghiệp phải quyết định số lượng chủng loại hàng hoá, mức độ chất lượng và giá cả của chúng sao cho phù hợp với sức mua và tập quán tiêu dùng của khách hàng ở từng loại thị trường. Như vậy đây là nhân tố tác động gián tiếp nên quá trình sản xuất công tác Marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: tác động của nhân tố này là tác động phi lượng hoá vì doanh nghiệp không thể tính toán và đo đạc nó cụ thể bằng các phương pháp thông thường. Các mối quan hệ rộng và uy tín sẽ cho doanh nghiệp cơ hội lựa chọn các nguồn lực có lợi nhất cho mình cũng như mang lại ưu thế trong tiêu thụ.
Ngoài đối thủ cạnh tranh, thị trường, các mối quan hệ... một số nhân tố khác trong môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc... tuy các nhân tố này hầu như chỉ có tác động dài hạn. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm để có những quyết định điều chỉnh thích hợp.
+ Môi trường tự nhiên.
*/ Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Nông - Lâm -Thuỷ - Hải sản chịu ảnh hưởng sâu sắc của nhân tố này. Những chính sách cụ thể và linh hoạt là điều kiện cần thiêt để doanh nghiệp tránh những ảnh hưởng tiêu cực đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh.
*/ Tài nguyên thiên nhiên: cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp có sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu được nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về tài nguyên. Ngược lại nếu không có được lợi thế này, doanh nghiệp phải có những chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là những nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*/ Vị trí địa lý: Có liên quan đến các công tác quan trọng như: sản xuất giao dịch, vận chuyển... mỗi công tác tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung thông qua chi phí tương ứng.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
Là tiền đề cơ bản thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Kinh doanh muốn thu được hiệu quả cao phải giảm thiểu chi phí trong khi đó cơ sở hạ tầng ảnh hưởng lớn tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thương mại thông qua hệ thống đường xá, thông tin liên lạc, khả năng vận chuyển, bảo quản hàng hoá cũng như nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc đẩy đầu tư, qua đó gián tiếp thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
*/ Môi trường luật pháp.
Tác động trực tiếp tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các công cụ luật pháp, các chính sách vĩ mô. Luật pháp tác động nên không chỉ ngành nghề, mặt hàng sản xuất, phương thức kinh doanh mà cả chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (chi phí lưu thông, vận chuyển mức thuế...) Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn chịu sự tác động của nhà nước thông qua các chính sách thương mại quốc tế hạn ngạch, luật bảo hộ, bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh ...
1.3. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, mỗi doanh nghiệp phải luôn gắn mình với môi trường kinh doanh bởi chỉ có sự thích nghi với môi trường kinh doanh mới đem laị hiệu quả mong muốn trong điều kiện của Việt Nam. Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế mở sự thích nghi với những qui luật của thị trường lại càng là đòi hỏi khắt khe hơn bao giờ hết. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp ngày nay việc cần thiết là phải tìm hiểu hệ thống qui luật thị trường.
Tính tất yếu do hệ thống qui luật thị trường chi phối.
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá đã trải qua nhiếu thế kỷ phát triển nên khái niệm về thị trường cũng rất phong phú và đa dạng có 6 cách phát biểu cơ bản nhất như sau:
Cách 1: thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trường còn bao gồm các hội chợ cũng như các địa dư và các khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng hoặc ngành hàng.
Cách 2: thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán giữa người bán và người mua.
Cách 3: thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về việc tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của các công ty về việc sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
Cách 4: thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay ít phản ánh ._.qui mô của thị trường lớn hay nhỏ.Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dich vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do cung và cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Cách 5: thị trường là một phạm trù riêng có của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ mật thiết với nhau: Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cung ứng hàng hoá và dịch vụ, giá cả hàng hoá và dịch vụ... Qua thị trường chúng ta có thể xác định được mối tương quan giữa cung và cầu về hàng hoá và dịch vụ, hiểu được phạm vị và qui mô của việc thực hiện cung cầu đưới hình thức mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường, thấy rõ thị trường còn là nơi kiểm nghiệm hàng hoá và dịch vụ. Ngược lại hàng hoá và dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu của thị trường và được thị trường chấp nhận. Do vậy các yếu tố có liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đều phải tham gia vào thị trường.
Cách 6 : khái niệm thị trường hoàn toàn không thể tách rời khỏi khái niệm phân công lao động xã hội được. Sự phân công này là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã hội và có sự sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trường. Thị trường chẳng qua chỉ là biểu hiện của sự phân công xã hội và do đó nó có thể phát triển vô cùng tận.
+ Các chức năng chủ yếu của thị trường.
Thị trường được coi là một phạm trù trung tâm vì qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường các yếu tố của các nguồn lực như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động đất đai... luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường và xã hội. Như vậy chúng ta thấy thị trường có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thị trường tồn tại khách quan các doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích ứng với thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thị trường và xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất kinh doanh để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với sự đòi hỏi của thị trường và xã hội. Thị trường có vai trò to lớn như vậy là do có các chức năng sau:
- Chức năng thừa nhận của thị trường.
Thể hiện ở chỗ hàng hoá hoặc dịch vụ của doanh nghiệp có bán được hay không, nếu bán được có nghĩa là được thị trường chấp nhận và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra thị trường tức là thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói nên sự thừa nhận của thị trường.
- Chức năng thực hiện của thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua bán hàng hoá và dịch vụ người bán cần giá trị hàng hoá còn người mua cần giá trị sử dụng. Nhưng theo trình tự thì sự thực hiện về giá trị chỉ xảy ra khi nào giá trị sử dụng được thực hiện vì hàng hoá và dịch vụ được tạo ravới chi phí thấp nhưng không phù hợp với nhu cầu của thị trường, xã hội thì cũng không tiêu thụ được. Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, hàng hoá dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.
- Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường.
Cho phép người sử dụng bằng nghệ thuật kinh doanh của mình, tìm được nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với hiệu quả hoặc lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua được nhiều hàng hoá và dịch vụ có lợi cho mình. Như vậy thị trường vừa kích thích được người sản xuất sử dụng hợp lý cac nguồn lực vừa kích thích người tiêu dùng sử dụng có hiệu quả ngân sách của mình.
- Chức năng thông tin.
Thị trường chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hoá và dịch vụ nào với khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường với thời điểm thích hợp và có lợi cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá dịch vụ nào, ở thời điểm noào thì có lợi nhất. Chức năng này có được là do trên thị trường chứa đựng các thông tin về tổng cung, tổng cầu, cơ cấu của cung cầu, quan hệ giữa cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, chi phí sản xuất, giá cả thị trường, chất lượng sản phẩm, các đơn vị sản xuất và phân phối ...
Đây là những thông tin rất cần thiết đối với người sản xuất và người tiêu dùng để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi ích và hiệu quả cho mình.
+ Các yếu tố và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường.
- Các yếu tố hợp thành.
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá sự phân công lao động xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm thước đo trong quá trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ vì vậy thị trường muốn tồn tại và phát triển cần có đủ các điều kiện sau:
có khách hàng tức là người mua.
có người cung ứng tức là người bán.
người bán hàng hoá và dịch vụ cho người mua phải được bồi hoàn .
Như vậy bất cứ thị trường nào cũng đều chứa đựng ba yếu tố: cung, cầu, giá cả hàng hoá và dịch vụ và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành thị trường.
Yếu tố cung: Cho thấy trên thị trường chỉ có những hàng hoá và dịch vụ thị trường có nhu cầu mới được cung ứng. Điều này có được là do hoạt động có ý thức của các nhà sản xuất kinh doanh mặt khác hàng hoá và dịch vụ được cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà là giá cả thoả thuận có lợi cho cả hai bên.
Yếu tố cầu: cho thấy chỉ có những nhu cầu của thị trường mà xã hôi có khả năng đáp ứng mới được tồn tại. Nói đến nhu cầu tức là nói đến số lượng được thoả mãn về một loại hàng hoá và dịch vụ cụ thể gắn liền với một mức giá nhất định.
Yếu tố giá cả: Cho thấy việc đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xã hội và phải được trả giá. Như vậy hàng hoá và dịch vụ được bán theo giá mà số lượng cung gặp số lượng cầu.
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thị trường.
Về mặt lý luận và thực tiễn người ta đã coi thị trường là một tổng thể nên các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường cũng rất phong phú và đa dạng.
Nhân tố kinh tế: đặc biệt là việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, xây dựng, GTVT, nội thương, ngoại thương... Các phương pháp sử dụng các nguồn lực có ảnh hưởng quyết định đến thị trường bởi lẽ chúng tác động trực tiếp đến lượng cung, cầu, giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Nhân tố chính trị - xã hội: Các chủ trương chính sách phong tục tập quán và truyền thống, trình độ văn hoá của nhân dân. Đặc biệt các chính sách khoa học và công nghệ, chính sách đối nội và đối ngoại, chính sách suất nhập khẩu, dân số... có ảnh hưởng to lớn đến thị trường làm mở rộng phát triển hoặc thu hẹp thị trường.
Nhân tố tâm sinh lý: Tác động đến cả người sản xuất và người tiêu dùng thông qua đó tác động đến cung, cầu, giá cả của hàng hoá và dịch vụ.
Nhân tố thời tiết khí hậu: ảnh hưởng đến sản xuất, năng suất lao động, tiêu dùng, tốc độ tiêu dùng và cuối cùng là ảnh hường đến cung, cầu và giá cả hàng hoá dịch vụ.
Nhân tố quản lý vĩ mô: như chiến lược và kế hoặc phát triển kinh tế quốc dân luật pháp nhà nước, thuế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, giá cả... được coi là những công cụ để nhà nước quản lý và điều tiết thị trường thông qua sự tác động trực tiếp vào cung cầu giá cả hàng hoá và dịch vụ. Mặt khác chính những công cụ này còn tạo nên môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả phải tìm mọi biện pháp để vận dụng một cách thích hợp các loại nhân tố này. Các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô như: Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phương án sản phẩm, giá cả phân phối xúc tiến bán hàng, yểm trợ tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ như: (quảng cáo, triển lãm ...). Các nhân tố này được coi là những công cụ để quản lý doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hoá với chất lượng cao đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội, chấp nhận mối quan hệ cung cầu, giá cả hàng hoá dịch vụ một cách thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
*/ Cơ chế thị trường.
Được hình thành với sự tác động tổng hợp của các qui luật trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường như qui luật giá trị, giá trị thặng dư , qui luật cung cầu, qui luật cung, qui luật cầu, qui luật cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận bình quân, qui luật lưu thông tiền tệ... Các qui luật này tạo thành hệ thống qui luật thống nhấtvà hệ thống này tạo ra cơ chế thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường cơ chế thị trường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản xuất cơ cấu ngành và lãnh thổ, nói cách khác là điều tiết việc phân phối và phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và xã hội. Bằng phương thức cạnh tranh các doanh nghiệp hoặc những người sản xuất tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và xã hội để đạt được hiệu quả hay lợi nhuận cao hơn. Qua đó ta thấy tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh được phát triển thông qua việc nghiên cứu và đưa vào áp dụng các loại biện pháp thích hợp nhằm cải tiến và đổi mới mặt hàng thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm giảm chi phí sản xuất và lưu thông để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tóm lại sự vận động phức tạp đa dạng của cơ chế thị trường sẽ dẫn đến sự biểu hiện gần đúng nhu cầu của xã hội. Song các doanh nghiệp không được định giá quá cao hoặc tuyệt đối hoá vai trò của thị trường coi cơ chế thị trường là một cơ chế kinh tế hoàn hảo và nhà nước không có khả năng can thiệp vào thị trường bởi vì thị trường luôn chứa những khuyết tật của nó như lừa lọc đầu cơ, phá sản, thất nghiệp, và sự phân hoá giàu nghèo. Để giảm bớt những khuyết tật này ngày nay ở các nước phát triển trên thế giới và ở nước ta nhà nước đều phải can thiệp vào thị trường với những phương pháp và mức độ khác nhau.
b. Sự cần thiết của việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên thị trường.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại phải tạo ra kết quả bù đắp được chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế không có doanh nghiệp nào chỉ muốn tồn tại mà luôn muốn phát triển và mở rộng. Muốn vậy kết quả thu về không chỉ bù đắp được chi phí mà còn phải có tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng. Đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc độ của chính doanh nghiệp mà xét thì việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ bản sau:
+ Môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi đòi hỏi những sự nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển. Trong cơ chế kinh tế bao cấp trước đây doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm hoàn thành các chỉ tiêu nhà nước giao bằng bất cứ giá nào. Tính chủ quan duy ý chí hình thành trong phần lớn các cán bộ quản lý doanh nghiệp. Cơ chế thị trường ra đời buộc các doanh nghiệp phải vươn nên bằng năng lực thực sự và sự năng động sáng tạo của mình. Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ tự động bị đào thải. Vì vậy việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn không chỉ trong mặt hàng mà cả trong chất lượng giá cả, một khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh một mặt có thể làm cho doanh nghiệp phát triển mạnh lên một mặt khác cũng có thể bóp chết doanh nghiệp trên thị trường. Để chiến thắng doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý điều này đồng nghĩa với việc tăng khối lượng hàng hoá bán không ngừng cải thiện chất lượng, giảm giá thành, chấp nhận đổi mới kỹ thuật, công nghệ... Như vậy chính việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hạt nhân cơ bản cho sự thắng lợi trong cạnh tranh và các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
+ Hiệu quả kinh doanh thúc đẩy người lao động quan tâm đến hiệu quả làm việc của mình, hăng say sản xuất và do vậy sẽ đạt được hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. Đó là yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp.
1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện ngày nay nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của các qui luật giá trị, qui luật cung cầu. Đặc biệt sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường vô cùng gay gắt và quyết liệt thì doanh nghiệp phải bằng nhiều cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có như vậy mới đem lại nhiều lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh, giữ vững thị phần mở rộng thị trường không chỉ trong phạm vi hoạt động hiện tại mà còn rộng hơn nữa. Đồng thời đem lại đời sống cho các thành viên trong doanh nghiệp đóng góp xây dựng xã hội.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Muốn tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải tăng kết quả đầu ra và giảm yếu tố đầu vào.
a. Nâng cao kết quả đầu ra.
+ Đa dạng hoá sản phẩm thay đổi cơ cấu mặt hàng.
Để thích nghi với cơ chế thị trường doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ cố định với những loại măt hàng truyền thống. Nếu loại mặt hàng đó ít hoặc không còn phù hợp với thị hiếu trong người tiêu dùng đương nhiên sản phẩm này sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không nói là ứ đọng, không bán được, để tận dụng các nguồn lực hiện có đồng thời muốn tồn tại doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang sản xuất các loại hàng hoá phù hợp với thị trường ngoài các mặt hàng truyền thống còn đáp ứng nhu cầu thị trường). Việc làm này có thể bằng cách đầu tư thêm công nghệ mới máy móc thiết bị, nhà xưởng kinh doanh... nên doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu thật kỹ càng trước khi ra quyết định.
Trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chú ý tới lợi nhuận do từng loại mặt hàng đem lại để có quyết định đúng đắn nên tập trung sản xuất tăng thêm loại hàng hoá gì để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đạt cao nhất, tức là thay đổi cơ cấu mặt hàng theo các tỷ lệ thích hợp để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
+ Tìm kiếm khai thác thị trường - tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hàng hoá ngoài việc bằng các giải pháp quảng cáo áp dụng các chính sách giá cả phù hợp. Để giữ vững và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh bằng các hình thức cạnh tranh lành mạnh liên doanh liên kết để tạo thế và lực.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những biện pháp cơ bản để giữ uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng truyền thống. Đồng thời là cách quảng cáo tốt nhất với khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị trường và tiêu thụ được sản phẩm, có nâng cao chất lượng sản phẩm mới cạnh tranh được với đối thủ khác cùng sản xuất một loại măt hàng. Chất lượng sản phẩm cao mới tiêu thụ được nhiều, mới có doanh thu cao, lợi nhuận nhiều để phát triển sản xuất.
b. Tiết kiệm các yếu tố đầu vào.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy không trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm nhưng vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được đều đặn, liên tục. Nếu sử dụng vốn quá ít sẽ có thể làm ngừng trệ sản xuất và các tổn thất khác do sản xuất không liên tục gây ra. Ngược lại nếu sử dụng quá nhiều vốn lưu động sẽ là lãng phí vì doanh nghiệp phái trả thêm chi phí sử dụng vốn lưu động xác định chính xác nhu cầu lượng vốn lưu động cần thiết các biện pháp nhằm làm tăng vòng quay vốn lưu động tức là giúp doanh nghiệp chỉ cần dùng lượng vốn lưu động nhỏ hơn kế hoạch theo tính toán.
+ Đầu tư áp dụng công nghệ mới tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đây là một giải pháp nhằm làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đầu tư công nghệ mới liên quan tới vốn kinh doanh do vậy trước khi có quyết định đầu tư doanh nghiệp phải có dự án nhập khẩu nghiên cứu tiện lợi, bất tiện, tính toán phân tích thật chặt chẽ, tỷ mỉ để tránh tổn thất, rủi ro...
+ Các biện pháp về quản lý.
Công tác quản lý bao trùm toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lãnh đạo doanh nghiệp phải có các kiến thức về khoa học quản lý mới giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Có các biện pháp quản lý tốt mới sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp làm cho sản xuất liên tục đều đặn với chi phí thấp, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng và doanh thu.
Công tác quản lý phải được thực hiện tốt từ đầu vào đến đầu ra, từ việc chuẩn bị cho sản xuất đến điều hành sản xuất tiêu thụ sản phẩm thu hồi vốn, lãi.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh cần có các biện pháp quản lý sau:
Tổ chức sắp xếp nhân sự phù hợp với qui mô sản xuất.
Các biện pháp sử dụng lao động máy móc thiết bị đạt hiệu quả cao.
Các giải pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, năng lượng.
phần II
phân tích thực trạng về HIệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng
2.1. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành
Nhà máy cơ khí 82 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty thương mại và xây dựng - Bộ GTVT được thành lập theo quyết định số 4894 QĐ/TCCB-LĐ ngày 4-5-1993 với chức năng nhiệm vụ:
sửa chữa , đóng mới các phương tiện vận tải thủy
trung đại tu ôtô, xe máy cho các đơn vị
dịch vụ vật tư thiết bị phục vụ ngành đóng tàu
Bên cạnh đó nhà máy mở rộng năng lực đóng mới, ngoài sản phẩm tàu hàng trên 200 tấn lắp máy Đức 6NVD36 - công suất 300 cv, nhà máy còn đóng thêm mặt hàng tàu du lịch 50 khách, tàu tuần tra lắp máy 345 cv của hãng VOLVO- PENTA Thụy Điển.
Đến tháng 4/1996 theo chỉ đạo của Bộ GTVT về sắp xếp lại các doanh nghiệp, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng theo QĐ số 2387/1996 QĐ Bộ GTVT và hoạt động cho đến nay với chức năng nhiệm vụ:
Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ, ngoài những sản phẩm truyền thống ra công ty còn sản xuất và đóng mới tàu cá, lắp máy 600 cv của hãng Cumins(Mỹ), từ vỏ compesite(nhựa) lắp hai máy nhân 435 cv của hãng Caterpilar.
Dịch vụ vật tư kim khí, xuất nhập khẩu các thiết bị máy móc cơ khí, thiết bị phục vụ ngành đóng tàu.
Ngoài tôn tấm, thép hình các loại, máy tàu thuỷ Tiệp, Liên Xô(cũ), Công ty còn có dịch vụ bán nhôm tấm các loại có chiều dài từ 2 mm đến 20 mm...
Dịch vụ vận tải: vận chuyển sắt thép và vật liệu xây dựng bằng đường bộ và đường thủy.
Hiện nay nền kinh tế nước ta được xác định theo văn kiện của đại hội đảng VII ĐCSVN là : "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ". Các doanh nghiệp đã có nhiếu sự thay đổi trong sự thay đổi chung của xã hội. Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng đang trên đà phát triển các mặt hàng truyền thống đã và đang được khẳng định trên thị trường. Các mặt hàng mới dần chiếm lĩnh thị trường ngành, thị trường vùng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng doanh thu.
Căn cứ pháp lý :
+Tên doanh nghiệp : Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng
+Giám đốc : Ngô thế cừ
+Địa chỉ : An Hồng- an Hải - Hải Phòng
+Điện thoại : 031.971804
+Tài khoản :360111000305 Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
GIáM ĐốC
Pgđ
Kinh doanh
Pgđ
Kỹ thuật
Pgđ
Chính trị
Phòng
Vật tư KD
Phòng
Kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
Vận tải
Phòng
Hành chính
Phân xưởng vỏ
Phân xưởng mộc trang trí
Phân xưởng điện cơ
GIáM ĐốC
Pgđ
Kinh doanh
Pgđ
Kỹ thuật
Pgđ
Chính trị
Phòng
Vật tư KD
Phòng
Kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
Vận tải
Phòng
Hành chính
Phân xưởng vỏ
Phân xưởng mộc trang trí
Phân xưởng điện cơ
Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Phòng ban là các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong điều hành quản lý doanh nghiệp và thực hiện các chức năng chuyên môn nhằm chấp hành tốt chế độ quản lý kinh tế của đơn vị, của Bộ GTVT theo chủ trương chính sách của đảng, của nhà nước ta.
Giám đốc(GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp. Giám đốc có quyền trình nên người quyết định thành lập doanh nghiệp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật PGĐ, Kế Toán Trưởng. Đối với các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật theo qui định của pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán tài chính, phòng vận tải và công tác nhân sự của Công ty.
Phó Giám Đốc(PGĐ): giúp GĐ điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này.
PGĐ Kinh Doanh: chịu trách nhiệm trước GĐ chỉ đạo trực tiếp phòng vật tư và công tác kinh doanh vật tư kim khí, dịch vụ vận tải, cấp nguyên vật liệu và phụ trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và các loại hình sản xuất kinh doanh.
PGĐ Kỹ Thuật: Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc lập kế hoạch sản xuất và về kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm, chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra chỉ đạo việc nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng các chỉ tiêu định mức về kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật.
PGĐ Chính Trị: phụ trách công tác chính trị, tư tưởng, an ninh, đời sống của cán bộ công nhân viên trực tiếp phụ trách phòng hành chính.
Phòng kế toán tài chính.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình nên GĐ công ty đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các chỉ tiêu về tài chính.
Thanh quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như: công tác hạch toán, thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp thời, đúng chế độ của nhà nước quy định.
Lập kế hoạch chỉ tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời và chủ động cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo.
Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá TSCĐ của công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. Thường xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hoá, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề suất với GĐ Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật tư hàng hoá, mua sắm thiết bị tài sản thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã thực hiện xong hợp đồng.
Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá hành sản phẩm, các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch toán.
Phòng khoa học kỹ thuật:
Chức năng kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và theo dõi biểu tính toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc thiết bị, lao động, nhà xưởng dể đề ra kế hoạch phù hợp với khẳ năng của công ty.
Điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đề ra. Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời đòi hỏi của thị trường.
Chức năng kỹ thuật công nghệ .
Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới và không ngừng cải tiến hoàn thiện các sản phẩm xây dựng quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm phù hợp nhất với điều kiện năng lực của đơn vị thiết kế cải tiến các thiết bị chuyên dùng trong các dây chuyền công nghệ chế tạo sản phẩm, bố trí mặt bằng sản xuất cho phù hợp với quy trình sản xuất .
Xây dựng định mức vật tư, nguyên nhiên vật liệu và định mức lao động cho sản phẩm, thường xuyên xem xét theo dõi việc thực hiện định mức vật tư nguyên liệu, nhiên liệu, định mức lao động nhằm phát huy kịp thời những mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất.
Nghiên cứu và áp dụng những đề tài, hợp lý hoá trong sản xuất, quản lý sản xuất, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, trình độ tay nghề về lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các kỳ thi nâng bậc được tổ chức hàng năm tại công ty.
Hợp tác KHKT đối với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Tiến tới thực hiện CNH-HĐH trong lĩnh vực- công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành, lựa chọn các giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất cho quá trình đầu tư thiết bị chế tạo sản phẩm mới.
Quản lý chất lượng và các phương tiện phục vụ đo đạc kiểm tra, xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ, thực hiện quy phạm ngành đóng tàu.
Quản lý hồ sơ máy móc thiết bị, thường xuyên có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ.
Phòng vật tư kinh doanh
Nắm vững thị trường cung cầu vật tư kim khí, tiếp cận với khách hàng và có quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng cần được cung cấp và cung cấp có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch mua bán vật tư để phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ sản xuất chính của công ty.
Khai thác tốt nguồn vật tư hàng hoá đảm bảo chất lượng nhanh nhạy đáp ứng nhu cầu thị trường trong kinh doanh vật tư kim khí. Có kế hoạch dự trữ hợp lý các loại vật tư nhất là vật tư khan hiếm.
Đưa chỉ tiêu lợi nhuận lên hàng đầu trong kinh doanh vật tư.
Phòng vận tải
Xây dựng kế hoạch vận tải nội bộ doanh nghiệp và kế hoạch vận tải
hàng hoá cho các bạn hàng khác.
Tổ chức khai thác tốt các mặt hàng để nâng cao hiệu suất của phương tiện và hiệu quả của doanh nghiệp.
Có kế hoạch sửa chữa tu bổ phương tiện thường xuyên cũng như có kế hoạch dự phòng những hỏng hóc đột xuất xảy ra.
Phòng hành chính tổ chức
Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư bảo vệ trong công ty.
Quản lý các công văn giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính phân công bố trí lực lượng bảo vệ tuần tra canh gác.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị trong nội bộ và an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích của người lao động và cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Lao động:
Bước vào cơ chế thị trường, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong đó có vấn đề về lao động. Với tổng số lượng lao động là 350 người, vấn đề đặt ra trước mắt của công ty là phải giải quyết công ăn việc làm để đảm bảo thu nhập cho toàn bộ lao động của công ty, sau đó là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao thu nhập cho nhười lao động. Song khi bước sang cơ chế mới, công ty thực hiện các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đối với cán bộ khoa học kỹ thuật nên đã để mất đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề cao dẫn đến một sự thiếu hụt về lao động có kỹ thuật như các kỹ sư thiết kế, công nhân thợ bậc cao. Đây chính là lực cản trong quá trình chuyển hướng sản xuất của công ty.
Vì vậy hiện nay song song với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại ,vấn đề sử dụng và tuyển dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty. Công ty tiến hàng sắp xếp lại tổ chức bố trí đúng người đúng việc nên cán bộ công nhân viên yên tâm gắn bó với công ty. Công ty đã bố trí và tạo điều kiện cho cán bộ và công nhân viên tham gia các lớp, khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ thể, đối với đội ngũ cán bộ thường được cử tham gia các lớp nâng cao kiến thức quản trị kinh doanh, tiếp cận với các công nghệ sản xuất mới. Còn đội ngũ công nhân được tham gia các khoá nâng cao tay nghề sản xuất tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế. Có thể nói rằng đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề là một nguồn lực, tài sản vô cùng quí giá của công ty, là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu 1 : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty
S
t
t
Phân hạng cán bộ lao động
Phân theo trình độ đào tạo và cấp bậc
tổng số
đại học
cao đẳng
Trung cấp
cnkt bậc 5 trở lên
cnkt bậc 4 trở xuống
Lao động phổ thông
1
Lãnh đạo công ty
2
2
135
2
Cán bộ phòng ban
14
4
7
3
3
Chuyên viên KINH Tế
28
16
12
4
Lao động phổ thông
100
5
95
5
Công nhân
211
76
135
Tổng
355
22
7
20
76
135
95
22
Qua bảng trên cho ta thấy trình độ đại học = x 100% = 6.19% 355
211
Số công nhân kỹ thuật = x 100% = 59.43%
355
135
Số thợ bậc 4 trở xuống = x 100% = 38.02%
335
Với 59.43% số lao động là công nhân kỹ thuật, đây cũng là một tỷ lệ khá cao phù hợp với thực tế môi trường làm việc của công ty là luôn tiếp xúc với máy móc, từ đó dễ tiếp thu học hỏi cái mới, làm quen với kỹ thuật máy móc hiện đại. Tuy nhiên, số lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 6.19% đây là một tỷ lệ thấp trong một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và đóng mới, sửa chữa tàu. Đồng thời số thợ bậc 4 trở xuống ch._. cơ khí năm 2000 như một số loại xuồng máy vỏ nhựa, chân vịt, mỏ neo, ...
Tình hình tiêu thụ theo thị trường.
Như đã trình bày ở trên cả hai thị trường trong và ngoài nước đều vô cùng quan trọng đối với công ty, công ty luôn tìm cách mở rộng hai loại thị trường này bằng những cách thức khác nhau.Với những biện pháp cơ bản như đã trình bày ở trên kết quả doanh thu mà công ty đã thu được thể hiện qua bảngsau :
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo thị trường trong và ngoài nước
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Doanh thu trong nước
Doanh thu ngoài nước
Tổng doanh thu
1999
56,24
2,7
58,99
2000
70,76
3,95
74,21
Với những nỗ lực không ngừng của mình công ty đã tìm kiếm thị trường quan hệ với khách hàng như Trung quốc, Đài loan, Philippin... Tuy chưa phải là bạn hàng quen thuộc nhưng để tìm được bạn hàng như vậy và kí kết được một số hợp đồng ngắn hạn cũng là một sự cố gắng nỗ lực của công ty mang lại nhiều lợi nhuận làm cho tổng doanh thu của công ty tăng lên.
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân.
Để có thể tồn tại phát triển và vươn lên trong cơ chế thị trường thì điều quan trọng là công ty phải biết chớp thời cơ và khai thác mọi thế mạnh của mình cũng như phát hiện được những điểm yếu, những vướng mắc còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, công ty phải phân tích, đánh giá và tìm ra được những nguyên nhân gây ra tồn tại đó để mà có những biện pháp tối ưu khắc phục.
Dưới đây là một số tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng.
Một là : Nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị còn thiếu. Trên thực tế đây là một vấn đề nan giải không chỉ riêng với công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng mà còn là một đặc điểm chung của các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh là khối lượng sản phẩm lớn đơn chiếc, mặt hàng sản xuất lại đa dạng, dàn trải, chu kỳ sản xuất kéo dài thường là từ vài tháng tới một năm (với đóng tàu, phụ thuộc vào trọng tải của tàu cần đóng..). Do đó cần một lượng vốn rất lớn cho sản xuất kinh doanh thêm vào đó để có thể đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ hình thức mẫu mã đẹp ...thì công ty cần phải cải tạo, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu, phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Mà để làm được điều này thì phải có vốn, nguồn vốn chủ yếu của công ty hiện nay là do Tổng công ty cấp thường chậm, vốn vay ngân hàng với tỷ lệ nhỏ, mà với mức độ đầu tư lớn, vòng quay chậm thì khoản vay này sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy trong thời gian tới bài toán về vốn vẫn là một thách thức lớn đối với công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng nhằm đảm bảo sản xuất và thực hiện tốt biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hai là : Trình độ kỹ thuật và tay nghề của đội ngũ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, hiểu biết kỹ về chuyên ngành đóng mới và sửa chữa các phương tiện thuỷ bộ không nhiều.
Tuổi đời trung bình cao nên việc tiếp thu và học tập những tiến bộ kỹ thuật hay việc thích ứng với những hoàn cảnh mới còn tỏ ra chậm thiếu năng động. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật do không thường xuyên được đào tạo nâng cao theo kịp trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật trên thế giới nên chậm đưa ra những sản phẩm có mẫu mã, chất lượng đáp ứng kịp thời đa dạng của thị trường.
Các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đặc biệt đối với đội ngũ kỹ sư làm hạn chế tính năng động và sáng tạo của họ.
Ba là : Hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng của công ty lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng phần lớn các thiết bị máy móc đều đã cũ và thời gian sử dụng đã quá lâu, cấp chính xác kém, tính năng không đồng bộ đặc biệt như máy cắt tôn, máy phay còn thiếu. Nhưng đến nay việc đổi mới thiết bị công nghệ trong công ty còn chưa theo kịp nhu cầu,các máy móc thiết bị đã qua nhiều năm sử dụng trong điều kiện thiếu phụ tùng thay thế, thiếu sử chú ý bảo dưỡng định kỳ nên càng hư hỏng nhanh. Đồng thời công ty chưa có nhà xưởng hiện đại để đóng mới và sửa chữa phương tiện cỡ lớn. Công nhân thi công sửa chữa và lắp ráp tàu chủ yếu làm việc ngoài trời, lao động thủ công nặng nhọc trong điều kiện môi trường tự nhiên khắc nghiệt.
Nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu hoàn thiện sản phẩm.
Nhận xét:
Như vậy ta đã phân tích được một số mặt lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng. Qua đánh giá chúng ta có thể thấy trong năm vừa qua hoạt động của công ty có những tiến bộ tuy nhiên cũng còn một số những tồn tại yếu kém mà công ty cần có biện pháp khắc phục như nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động, giảm giá các khoản vay nợ, quay vòng vốn lưu động nhanh trong sản xuất kinh doanh để tăng khả năng thanh toán nhanh và tăng khả năng thanh toán tức thời, nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định,... Có như vậy công ty mới có thể đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
phần III
phương hướng và một số biện pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng
3.1. xác định hướng tập chung của công ty
Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu, kết hợp giữa các mặt hàng chính truyền thống với các hoạt động kinh doanh dịch vụ vật tư, dịch vụ vận tải, mở rộng thị trường, tìm những bạn hàng mới. Tận dụng tối đa sự ủng hộ và giúp đỡ của Tổng công ty, Bộ GTVT và các ban ngành trong Thành phố nhằm nâng cao doanh thu.
Đầu tư theo chiều sâu vào việc áp dụng đưa công nghệ mới vào sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường đóng tàu ở trong ngành và khu vực cụ thể là mở rộng nhà xưởng, mua sắm thêm một số máy móc và thiết bị , đặc biệt đầu tư công nghệ mới một số thiết bị đồng bộ để sản xuất thêm một số mặt hàng đang được thị trường quan tâm như: đóng mới xuồng vỏ nhôm, vỏ nhựa.
Nâng cao năng lực lao động: có biện pháp kinh tế thích hợp nâng cao năng lực, sử dụng lao động để mở rộng doanh thu, giữ vững mối đoàn kết nội bộ, phát huy cao nhất quyền làm chủ tập thể của người lao động, tăng cường đội ngũ cán bộ KH- KT, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay.
+ Thực hiện tốt thoả ước lao động tập thể đã ký giữa chính quyền và công đoàn về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động theo Bộ luật lao động, duy trì nghiêm túc nội quy lao động, nội quy quy định của công ty và pháp luật Nhà nước đề ra.
+ Mở rộng sản xuất kinh doanh, năng động sáng tạo, tìm hướng làm ăn mới, tạo công ăn việc làm cho người lao động, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cán bộ công nhân trong công ty.
+ Thực hiện tốt chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động như sắp xếp lao động, tuyển dụng, đào tạo lại cải tiến công tác tiền lương.
+ Xây dựng nội quy, quy chế về lao động, định mức chi phí sản xuất trả lương, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất, hạn chế tối đa tai nạn lao động có thể xảy ra.
+ Thường xuyên phát động phong trào thi đua lao động sản xuất, thực hiện tiết kiệm trong chi phí sản xuất. Sản xuất có năng suất chất lượng và hiệu quả cao. Đảm bảo 100% sản phẩm xuất xưởng đều đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận nhằm nâng cao uy tín và tăng doanh thu.
3.2. một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Như đã trình bày ở trên, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp đều mang tính hai mặt: khách quan và chủ quan. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần được giải quyết theo một công thức, một lối mòn mà trái lại phải được giải quyết cụ thể xét trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Do vậy, căn cứ vào cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, căn cứ vào những đặc điểm cơ bản và điều kiện thực tế của công ty cũng như những hạn chế trong kinh doanh được ghi nhận trong quá trình thực tập, em xin có một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty cơ khí và Thương mại Hải Phòng.
3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu.
Để có thể mở rộng thị trường cần phải áp dụng chính sách về hoạt động Marketing đó là 4 chính sách: chính sách sản phẩm, chính sách giá cả chính phân phối và chính sách giao tiếp khuyến khích. 4 chính sách này không độc lập với nhau mà chúng phối hợp vối nhau một cách chặt chẽ để phát huy hiệu quả tối đa.
a. Chính sách sản phẩm :
+ Chính sách loại hình sản phẩm hàng hoá đóng mới (phương tiện thủy) và dịch vụ vật tư kim khí, dịch vụ vận tải (chính sách chủng loại sản phẩm).
+ Hoàn thiện quá trình sản xuất hàng hoá hoạch định và nâng cao chất lượng sản phẩm mới.
+ Tạo uy tín sản phẩm
+ Nhãn mác, bao bì sản phẩm
Chiến lược chủng loại:
*/ Thiết lập chủng loại và đổi mới chủng loại:
Tiếp tục giữ gìn vị trí đã có trên thị trường truyền thống với các bạn hàng truyền thống trong đó đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cỡ vừa và nhỏ, đặc biệt chú ý tới việc sản xuất xuồng vỏ nhôm với số lượng lớn (40 cái/năm) là loại sản phẩm có chất lượng cao, công nghệ đóng vỏ mới. Tiến hành đóng tàu vỏ nhựa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và quy phạm đóng tàu - chú ý vào tàu vỏ nhựa là tàu đánh cá, một loại tàu có thị trường rộng lớn trong ngư dân khai thác thuỷ sản ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận.
Sửa chữa các loại phương tiện từ nhỏ đến vừa từ cấp trung cư đến đại tu để đa dạng hoá chủng loại.
*/ Hạn chế chủng loại :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải nắm bắt được những thông tin phản hồi, điều tra các khả năng tiềm ẩn để xử lý những sản phẩm, những bộ phận không thích hợp, không đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và một số tính năng khác cần phải sửa chữa sai sót, cải tiến hoặc loại bỏ, hạn chế, để cho ra đời những bộ phận, những sản phẩm được ưa chuộng hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
*/ Chiến lược biến đổi chủng loại :
Trong biến đổi chủng loại không nhất thiết phải năm nào, kỳ nào cũng có sản phẩm mới mà có thể chỉ đơn giản là cải tiến hình dáng, mẫu mã, màu sắc, một số đặc tính khác biệt ....nhưng có thể mang lại cho Công ty cơ hội tiêu thụ lớn, ví dụ như: Cải tiến hệ điều hành của thuyền trưởng khi vận hành phương tiện, giảm nhẹ điều kiện lao động khắc nghiệt độc hại của thợ máy...và một số cải tiến khác.
Hoạch định sản phẩm:
Tuy rằng hiện nay Công ty đã và đang có những bạn hàng truyền thống, thị trường truyền thống song thiết nghĩ Công ty không nên chỉ thoả mãn với những gì đã có hiện tại mà phải hướng tới nhu cầu của tương lai, chuẩn bị những sản phẩm kế tiếp cho tương lai, cần phải tác động vào nhu cầu của các khách hàng, bạn hàng để tạo ra nhu cầu mới để cho ra những sản phẩm mới.
Ví dụ: - Tạo ra nhu cầu cho công ty đường bộ Hải Phòng và một số khách hàng khác những phương tiện lai dắt phà chuyên dùng với những đặc tính chuyên dùng, hấp dẫn và tiện lợi trong sử dụng khách hàng sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao với các sản phẩm của Công ty.
Hoặc có thể Công ty phải thiết kế cho ra đời loại tàu đánh cá ven bờ, xa bờ vỏ nhựa có giá thành phù hợp với ngư dân đi biển để khai thác thêm thị trường.
Tạo uy tín :
Các sản phẩm Công ty phải có dấu ấn công ty: đó là nhãn hiệu, đó là mác, đó là tít chữ quảng cáo trên phương tiện, đồng thời đó cũng có thể là chất lượng sản phẩm đã làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, còn in đậm, còn uy tín lưu giữ trong tâm của mỗi khách hàng. Công ty phải làm sao cho khách hàng có một tâm lý an toàn, yên tâm, tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm tàu thuyền mà Công ty sản xuất, sửa chữa.
Tuy đã có chính sách sau bán hàng, bảo hành sản phẩm song việc sử dụng chính sách này nên đưa về việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm đảm bảo máy móc trang bị trên phương tiện hoạt động theo quy phạm ở giới hạn trên ( tốt nhất ) để sao cho không cần phải sử dụng đến bảo hành sản phẩm như vậy, uy tín Công ty sẽ ngày được củng cố.
Bao bì sản phẩm:
Không như các sản phẩm khác, phương tiện thuỷ không sử dụng bao gói ( vì khối lượng và khoảng không gian mà phương tiện chiếm chỗ rất lớn, hơn nữa không ai bao tàu bao gói bao giờ ), nhưng có thể Công ty phải sử dụng một số biện pháp sau:
- Nên trang trí màu sắc phương tiện hài hoà, mỹ thuật, sử dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong công nghệ sơn trên thép.
- Nên có bạt che phủ lên các phần quan trọng và các thiết bị quan trọng để thu hút khách hàng, đặc biệt là bạt che phủ nên các ca nô vỏ nhôm, tạo tâm lý hàng hoá có chất lượng cao với các khách hàng đang thăm dò chất lượng.
b. Chính sách giá cả
Mục tiêu của chính sách giá cả : Khối lượng hàng bán và lợi nhuận.
Với Công ty, có thể sử dụng một số phương pháp xác lập chính sách giá cả như sau :
+ Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp, chiến lược này hướng vào mục tiêu nội tại của xí nghiệp, vào chi phí, Công ty phải tăng cường các biện pháp quản lý chi phí, nhất là trong khâu quản lý sử dụng vật tư, kỹ thuật để giảm bớt phế liệu và phế phẩm nhằm tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận.
+ Chiến lược giá hướng ra thị trường :
Có nhiều chính sách giá hướng ra thị trường, có thể ban đầu là định giá thấp để đột nhập sâu vào thị trường, doanh số bán tăng... Nhưng với công ty, một đơn vị không chỉ kinh doanh một loại sản phẩm, cho nên phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp với nhiều loại sản phẩm khác nhau, cụ thể là :
- Trong kinh doanh vật tư vào dịch vụ vận tải : Nên sử dụng chính sách nhập sâu và bán tăng doanh số với giá thấp.
- Trong sản xuất các sản phẩm chính ( vì sản phẩm thường là đơn chiếc, số lượng ít, giá cả lớn) Công ty nên coi trọng đến chất lượng hàng hoá để bán ở mức ngang giá hoặc cao hơn giá trị thường tuỳ thuộc vào từng loại yêu cầu chất lượng đặt hàng của khách hàng.
c. Chính sách phân phối, lựa chọn kênh phân phối
+ Công ty có thể sử dụng kênh phân phối trực tiếp trong phân phối sản phẩm chính (tàu thuyền).
+ Với kinh doanh vật tư và dịch vụ vận tải có thể sử dụng cả ba kênh phân phối : Kênh trực tiếp, kênh phân phối ngắn, kênh phân phối dài.
d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương
Giao tiếp khuyếch trương là một công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược Marketing của Công ty. Khuyếch trương, giao tiếp của Công ty nên dùng một số nội dung chủ yếu như : Quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán hàng.
Quảng cáo:
Tiếp tục sử dụng các hình thức quảng cáo mà Công ty đã áp dụng. Đồng thời nên bổ xung một số hình thức quảng cáo khác như:
- Quảng cáo trên thông tin đại chúng và các sản phẩm tầu thuyền mới có chất lượng cao của Công ty thường xuyên trên báo chí về năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ hàng hóa uy tín của Công ty.
Xúc tiến bán hàng:
Công ty nên sử dụng nội dung sau:
- Hàng năm nên hội nghị khách hàng để nắm bắt những ưu, khuyết điểm của hàng hóa và những nhu cầu, những thay đổi phát sinh trong quá trình sử dụng hàng hóa. Sau hội nghị, hội thảo nên có quà tặng cho các đại biểu, khách hàng để tạo ra một bầu không khí thông cảm, hòa đồng tạo sự vui vẻ tin tưởng và thực sự hiểu nhau giữa Công ty và khách hàng của Công ty.
- In, phát hành, giới thiệu các sản phẩm mới của Công ty, một số tính năng ưu việt và quan trọng là hiệu quả kinh tế, giá thành sản phẩm, giá phải chăng so với sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác hoặc hàng nhập ngoại.
Các hoạt động yểm trợ:
- Tham gia hoặc chính Công ty phải là người sáng lập, đi đầu trong việc thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh cùng ngành nghề để nhằm khuyếch trương sản phẩm của mình và cũng là để bảo vệ thị trường, bảo vệ giá cả, để giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh.
- Tham gia các hội chợ triển lãm khi có điều kiện.
Trên đây là một số biện pháp khai thác mở rộng thị trường của Công ty, Công ty cần phải liên tục đẩy mạnh khai thác nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cao nhất.
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động.
Bổ xung, cân đối và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động quan trọng chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh. Kết quả bổ xung năng lực sản xuất thể hiện bằng việc nâng cao năng lực sản xuất của từng yếu tố sản xuất, cân đối năng lực sản xuất của các yếu tố, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Đó mới chỉ là một bước chuẩn bị đưa các yếu tố sản xuất vào hoạt động. Hoạt động tốt hay không tốt, sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả, khai thác hết hay không hết khả năng của năng lực sản xuất và phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố sản xuất trong suốt cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhờ vào các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp do đó thể hiện những giải pháp thích hợp để khai thác khả năng tiềm tàng trong năng lực của doanh nghiệp, nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, tận dụng hết khả năng lao động là một yêu cầu đặt ra hàng đầu cho các nhà quản lý.
Giải pháp: Mục tiêu chủ yếu của việc lập kế hoạch quản lý lao động và nâng cao năng suất lao động của Công ty là quản lý chặt chẽ người lao động, xác định những khả năng sẵn có để giảm chi phí lao động cho sản phẩm sản xuất ra.
- Sau đây là một số biện pháp:
Một là : Cải tiến hình thức phân công lao động, cần hạn chế đến mức tối thiểu việc sử dụng trả lương theo thời gian mà nên trả theo lương sản phẩm để nâng cao tinh thần chủ động lao động của cán bộ công nhân viên, lao động vì mình, vì tập thể, cần hiệp tác lao động chặt chẽ, phân công lao động hợp lý và có hiệu quả nhất, có tính đến khả năng lao động của mỗi người và các công việc giữa những người tham gia sản xuất nhằm phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên.
Hai là : Đảm bảo các điều kiện và nguyên vật liệu, vật tư, công cụ lao động, mặt bằng, nhà xưởng, không gian, môi trường một cách hợp lý nhất tại nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên. Chú trọng đến lực lượng lao động trực tiếp.
Ba là : Nghiên cứu tìm tòi, phổ biến và đưa vào áp dụng các biện pháp quản lý lao động tiên tiến. áp dụng và áp dụng có hiệu quả kinh nghiệm quản lý trong việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động.
Bốn là : Phát huy cung cách phục vụ hợp lý nơi làm việc, nghỉ ngơi, tạo điều kiện cho người lao động có thể hoàn thành một cách bình thường chức năng của mình.
Ngoài những biện pháp chính trên Công ty cần phải chú trọng tới công tác lập các định mức sản phẩm. Định mức thời gian lao động, định mức phục vụ thực tế tại doanh nghiệp để sao cho các định mức này phát huy hết hiệu quả trong khoa học quản lý.
3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ công nghệ của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Bởi vậy, việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, thời gian và công suất của máy móc thiết bị là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
a. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời sử dụng có hiệu suất tài sản cố định hiện có, là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Một số biện pháp:
* Đối với máy móc thiết bị đang sử dụng, nếu không phù hợp với công nghệ sản xuất hiện tại thì nên chuyển nhượng thanh lý (có thể) để thu hồi vốn đầu tư thiết bị mới.
Ví dụ: Một số máy hàn Việt Nam cũ, có công suất cao khi sử dụng gây lãng phí điện năng, xe cứu thương, xe cẩu 35-77 đã quá cũ Công ty cũng nên chuyển nhượng, thanh lý để thu hồi vốn tái sản xuất, có như vậy mới sử dụng đồng bộ các loại máy móc thiết bị cùng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Đầu tư mới thiết bị cắt kim loại bằng LPG
Công nghệ cắt kim loại bằng Axêtylen là công nghệ cũ, công nghệ truyền thống từ xưa tới nay, công nghệ này đã tồn tại cùng các xí nghiệp đóng tầu từ lâu đời và nó là phương pháp chính, công cụ chính cắt kim loại trong ngành đóng tầu.
Hiện nay, Công ty đã thay đổi công nghệ cắt bằng việc ứng dụng công nghệ LPG (Gas) trong hàn cắt kim loại. Việc này đã tiết kiệm được chi phí, thời gian hàn cắt giảm xuống đáng kể, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm tăng lên một cách rõ rệt.
3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Trong phần phân tích giá th ành sản phẩm, chúng ta đã chỉ ra hệ số sử dụng nguyên vật liệu hữu ích của Công ty từ 0.92% đến 0.95%. Đây là một tỷ lệ thấp Công ty đã quản lý vật tư, quản lý chất lượng không chặt chẽ, chính vì vậy đã làm tăng chi phí trong giá thành và giảm lợi nhuận có thể có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các số liệu thống kê tiêu thụ một số nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất chính như sau:
Biểu 1:Vật liệu tiêu thụ vào sản xuất chính năm
stt
Danh mục
đơnvị
Thực tế cấp phát
NVL nằm trong thành phẩm theo thiết kế
Hệ số sử dụng VL
1
Thép tấm các loại
Kg
1.321.066
1.188.966
0,90
2
Thép hình các loại
kg
792.640
745.000
0,93989
3
Que hàn
kg
147.960
140.504
0,9496
4
Sơn các loại
kg
38.672
36.750
0,9503
5
Đất đèn
kg
63.705
59.660
0,9365
Ta có thể tính toán chi tiết hao phí vô ích của từng loại vật liệu như sau:
- Thép tấm các loại:
(1.321.066 x 0,94) - (1.321.066 x 0,90) = 52.842 kg
- Thép hình các loại:
(792.640 x 0,97) - (792.640 - 0,93989) = 23.858 kg
- Que hàn:
(147.960 x 0,97) - (147.960 x 0,9496) = 3.018 kg
- Sơn các loại:
(38.672 x 0,96) - (38.672 x 0,954) = 375 kg
- Đất đèn:
(63.705 x 0,95) - (63.705 x 0,9365) = 860 kg
Biểu 2: Chi phí phế phẩm, phế liệu do kỹ thuật và quản lý gây ra.
Đơn vị tính : VNĐ
Danh mục
KL phế liệu phế phẩm
Nguyên vật liệu
CF nhân công
Tổng chi phí
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
Thép tấm các loại
52.842
206.083.800
625
33.026.250
239.110.050
Thép hình các loại
23.858
108.553.900
350
8.350.300
116.904.200
Que hàn
3.018
7.300
22.031.400
22.031.400
Sơn các loại
375
24.500
9.187.500
9.187.500
Đất đèn
860
5450
4.687.000
4.687.000
Tổng cộng
350.543.600
41.376.550
391.920.150
Như vậy chi phí phế liệu, phế phẩm do quản lý và kỹ thuật gây ra là: 391.920.150 VNĐ trong năm 1999.
Nguyên nhân:
- Định mức tiêu hao vật tư và cấp phát vật tư cho sản phẩm chưa chặt chẽ.
- Hạn chế về tay nghề và công nghệ sản xuất.
- Chế độ quản lý lao động, quản lý tiền lương chưa hợp lý chưa làm cho CBNV nêu cao tính chủ động trong kinh doanh.
Các biện pháp tăng cường kỹ thuật và quản lý
- Sử dụng phòng Kế hoạch kỹ thuật lập định mức tiêu hao vật tư một cách chặt chẽ trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm cho các tổ lao động.
- Không sử dụng hình thức trả lương thời gian đối với các tổ sản xuất mà cần sử dụng hình thức trả lương sản phẩm đối với tất cả các tổ để tạo ra tinh thần chủ động, sáng tạo trong lao động, đồng thời đó cũng là biện pháp tiết kiệm các chi phí hữu hiệu nhất, kết hợp với biện pháp thưởng khuyến khích chắc chắn sẽ nâng cao được hiệu quả của Công ty.
- Đầu tư công nghệ mới, tăng cường thiết bị, máy móc để giảm bớt lao động thủ công, như thế cũng chính là nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm, phế liệu trong sản xuất kinh doanh.
3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước.
Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhà nước cần tạo ra môi trường kinh doanh pháp lý thuận lợi và phù hợp.
Như đã trình bày ở trên, hoạt động của Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng còn gặp nhiều khó khăn trở ngại về công nghệ, trình độ công nhân viên, sản phẩm cạnh tranh của công ty trong nước và nước ngoài ...Vì vậy Công ty có một số kiến nghị với Tổng công ty và cơ quan Nhà nước như sau:
+ Nhà nước cần có biện pháp nâng cao hiệu quả và tốc độ giải ngân đảm bảo cho dự án đầu tư chiều sâu của công ty được thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
+ Trong quá trình hội nhập, trước mắt nhà nước cần có chính sách bảo hộ đối với các sản phẩm sản xuất trong nước, giúp công ty thích ứng dần với môi trường cạnh tranh mới. Đồng thời cũng cần có các qui chế quản lý nghiêm ngặt chặt chẽ đối với việc nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng.
+ Cần có các chính sách khuyến khích phát triển và nâng cao trình độ công nghệ của công ty hơn nữa bằng các biện pháp kích thích như miễn thuế cho các nguồn vốn dự trữ phát triển công nghệ, tăng nhanh thời gian khấu hao các khoản đầu tư vào nghiên cứu triển khai, giảm thuế nhập khẩu đánh vào các thiết bị nhâp khẩu, giảm hoặc miễn thuế cho các sản phẩm trong thời gian sản xuất thử.
+ Để đáp ứng được yêu cầu và khả năng thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, giai đoạn tới công ty phải nhanh chóng mở rộng qui mô giáo dục hướng nghiệp và đào tạo tay nghề. Công việc này đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa nhà nước và công ty.
Kết luận
Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng là phương pháp chủ yếu để tìm ra các ưu nhược điểm trong hoạt động của Doanh nghiệp, tìm ra các tiềm năng chưa được khai thác để có biện pháp tận dụng. Các cán bộ lãnh đạo trong Doanh nghiệp tuy luôn quan tâm đến hiệu quả của doanh nghiệp mình, tìm nhiều cách để nâng cao hiệu quả, nhưng lại thường không quan tâm một cách chi tiết đến việc phân tích các hoạt động của Doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó em đặt mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để tìm ra các biện pháp làm tăng hiệu quả.
Trong quá trình làm đồ án, em đã cố gắng sưu tầm tài liệu, sách báo viết về vấn đề này, đồng thời gặp gỡ học hỏi một số người có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh và trên cả là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn PGS.PTS Vũ Phán, em đã thu lượm, đề xuất và trình bày một số phương pháp, các chỉ tiêu phân tích mà theo tôi là khá thích hợp đối với Công ty Cơ khí và thương mại Hải Phòng. Việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thực hiện sau quá trình thu thập các số liệu và trao đổi với các cán bộ có kinh nghiệm quản lý của Công ty. Vì vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có khả năng áp dụng được cho Công ty.
Tuy nhiên do đặc điểm của thị trường có nhiều biến động khi thực hiện biện pháp này cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng hơn để đảm bảo tính khả thi của nó.
Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành với thầy giáo hướng dẫn, thầy phản biện, các thầy cô giáo trong Khoa QTKD - trường ĐHDL Phương Đông, các cán bộ nhân viên trong Công ty Cơ khí và thương mại Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Lời nói đầu 1
Phần I Một số nội dung lý luận có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp 3
1.1. Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 3
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 4
1.2. NHững nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 9
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh 9
1.2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 13
1.3. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 18
1.3.1. Tính tất yếu khách quan không ngừng nâng cao hiệu quả. 18
1.3.2. Những yêu cầu với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 25
phần II phân tích thực trạng về HIệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng 28
2.1. những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 28
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành 28
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : 30
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 34
a. Lao động: 34
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị. 37
c. Công nghệ 38
d. Sản phẩm. 38
e. Thị trường tiêu thụ 39
f. Nguyên vật liệu. 40
2.2. Phân tích hiệu quả sxkd và hoạt động quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động sxKd của công ty. 40
2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 40
a. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. 40
b. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu hiệu quả của các yếu tố. 46
2.2.2. Thực trạng tình hình quản trị kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 50
a. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. 50
b. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. 53
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân. 57
phần III phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng 60
3.1. xác định hướng tập chung của công ty 60
3.2. một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 61
3.2.1. Xây dựng áp dụng đồng bộ khai thác mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu. 61
a. Chính sách sản phẩm : 62
b. Chính sách giá cả 64
c. Chính sách phân phối, lựa chọn kênh phân phối 64
d. Chính sách giao tiếp khuyếch trương 65
3.2.2. Các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng lao động nhằm tăng năng suất lao động. 66
3.2.3. Các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để nâng cao trình độ hiện đại của công nghệ. 67
3.2.4 Các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 68
3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước. 71
Kết luận 73
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0009.doc