Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô

Tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô: DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. DT: doanh thu 2. DV: dịch vụ 3. KD: kinh doanh 4. TC: tài chính 5. GTGT: giá trị gia tăng 6. LN: lợi nhuận 7. HQKD: hiệu quả kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU Bảng 1: Thống kê các chỉ tiêu chính của công ty 55 Bảng 2: Thống kê Doanh thu của công ty qua các năm 2003 -2007 57 Bảng 3: Phân tích tình hình Doanh thu của công ty qua các năm 2003- 2007 58 Bảng 4: Cơ cấu các loại Doanh thu trong tổng Doanh thu của các năm 59 Bảng 5:: Thống kê các chi phí ... Ebook Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô

doc108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty qua các năm 2003 -2007 62 Bảng 6:: Cơ cấu các loại chi phí trong tổng chi phí 62 Bảng 7: Phân tích tình hình chi phí của công ty qua các năm 2003- 2007 64 Bảng 8:: Thống kê Lợi nhuận của công ty qua các năm 2003 -2007 66 Bảng 9: Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm 2003- 2007 67 Bảng 10: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 70 Bảng 11: : Phân tích khả năng sinh lợi của công ty qua các năm 2003- 2007 72 Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua các năm 2003 - 2007 Bảng 13: Phân tích tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm 2003 - 2007 Biểu 1: Thống kê các chỉ tiêu Doanh thu của công ty qua các năm 2003 - 2007 61 Biểu 2: Các chỉ tiêu chi phí cơ bản của công ty qua các năm 2003 -2007 65 Biểu 3: Các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty qua các năm 2003 -2007 70 LỜI NÓI ĐẦU Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh tế ngày nay đã có nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô nhanh chóng, vì vậy vấn đề kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn không phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô”. Chuyên đề này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh là Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh cho công ty trong thời gian tới. Chuyên đề này gồm có các nội dung cơ bản sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doang nghiệp và khái quát về Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ Đô. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khái quát về công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh: Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh. Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy: Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện: + Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ tiện, không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi ích lâu dài và lợi ích xã hội. + Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung. + Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp và phản ánh quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội. + Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi: 1.2.1.1. Mức doanh lợi trên doanh số bán: P’1 = P’1: Mức doanh lợi trên doanh số bán P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ DS: Doanh số bán hàng trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.1.2. Mức doanh lợi trên doanh thu thuần : P’2 = P’2 : Mức doanh lợi trên doanh thu thuần DTT : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần phản ánh một đơn vị doanh thu thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.1.3. Mức doanh lợi trên tổng tài sản : P’3 = P’3: Mức doanh lợi trên tổng tài sản ∑TS : Tổng tài sản trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản bỏ ra đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 1.2.1.4. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu : P’4 = P’4: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu trong kỳ VCSH : vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1.5. Mức doanh lợi trên tổng chi phí : P’5 = P’5 : Mức doanh lợi trên tổng chi phí ∑CP : tổng chi phí kinh doanh trong kỳ Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng chi phí phản ánh một đơn vị chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của tổng mức chi phí đã bỏ ra, mức hao phí tính ra càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại. 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 1.2.2.1. Số vòng quay vốn lưu động : N = DTT TSLĐbq DTT: Doanh thu thuần kỳ kinh doanh TSLĐbq: Tài sản lưu động bình quân TSLĐbq = TSLĐđkỳ + TSLĐckỳ 2 Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ vận động của vốn lưu động trong chu kỳ kinh doanh. 1.2.2.2. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động V = T: số ngày của một kỳ kinh doanh N: Số vòng quay vốn lưu động V: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phán ánh thời gian để vốn lưu động quay hết một vòng. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động : W = DT LĐbq W : năng suất lao động bình quân của một lao động LĐbq : Số lao động bình quân trong kỳ DT : Doanh thu (doanh số bán) thực hiện trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phán ánh trong một chu kỳ kinh doanh trung bình một lao động thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp : Một doanh nghiệp được ví như một cơ thể sống trong đời sống kinh tế, cơ thể muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải tiến hành trao đổi chất với môi trường, và thị trường chính là môi trường của doanh nghiệp, là nơi doanh nghiệp tiến hành trao đổi chất. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay môi trường biến động rất nhanh chóng theo nhiều chiều hướng và tốc độ khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra các phương thức kinh doanh hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định sự sống còn, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp đồng thời cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế thể hiện qua các vai trò cơ bản : Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, từ đó cũng đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp : Doanh nghiệp khi thành lập đã chịu sự chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Xét trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và đơn vị kinh doanh thực tế phân tích mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhà hàng - khách sạn thì vấn đề hiệu quả kinh doanh chịu tác động của các nhóm nhân tố cơ bản sau : 1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô : Môi trường vĩ mô là mội trường bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang tính chất xã hội rộng lớn, có tác động ảnh hưởng tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố mà từng doanh nghiệp không thể kiểm soát và thay đổi được. Sau đây là một số nhân tố thuộc môi trường vĩ mô các tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: 1.4.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật Môi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thể chế chính trị, hệ thống các công cụ chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động trực tiếp đến sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật của Việt Nam có các yếu tố sau ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp: Có một nền chính trị ổn định. Hệ thống pháp luật đang được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện để ngày càng phù hợp với hệ thống luật pháp và thông lệ quốc tế. 1.4.1.2. Môi trường kinh tế. Việt Nam đang trên con đường hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới vì vậy có rất nhiều yếu tố thuộc môi trường này có những tác động khác nhau tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một vài nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp: Nền kinh tế tăng trưởng nhanh và tương đối ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt trên 7.5%/năm trong vài năm gần đây. Lãi suất tiền vay - tiền gửi có sự biến động thất thường. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, sự kiểm soát về giá cả đang còn yếu kém. Mức lương tối thiểu và thu nhập bình quân dân cư có sự gia tăng nhưng tốc độ còn chậm. Cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu vùng có sự phát triển theo xu hướng phát triển các ngành kinh tế mang lại giá trị kinh tế cao, khai thác thế mạnh của từng ngành, từng vùng kinh tế. Xu hướng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài… 1.4.1.3. Môi trường văn hoá Văn hoá là một nhóm các yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống các quan niệm về thẩm mỹ, phong cách tiêu dùng truyền thống. Phong tục tập quán. Các giá trị văn hoá thứ phát du nhập từ các nền văn hoá khác. Các xu hướng tiêu dùng mới. Sự khác nhau trong văn hoá của các vùng, miền. Sự ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân người tiêu dùng… 1.4.1.4. Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt nguyên liệu thô, nhiên liệu là vấn đề nóng hiện nay dẫn đến sự gia tăng chi phí ngày càng trở nên nghiêm trọng. Các vấn đề duy trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản,… Vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh, vấn đề thiếu tài nguyên, lãng phí tài nguyên,… Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội cũng có nhiều ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…) còn yếu kém, chưa đồng bộ và không đáp kịp cho sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn thông,…) có sự phát triển mạnh mẽ góp hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống cơ sở vật chất như bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước,… đều có sự phát triển nhưng chưa khai thác hết tiềm năng và chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển… 1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô: Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ đến doanh nghiệp, nó là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…Đây là nhóm yếu tố mà trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể tác động để cải thiện môi trường vi mô của doanh nghiệp mình. 1.4.2.1. Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp: Một doanh nghiệp bản thân nó tồn tại rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, trình độ quản trị tài chính - kế toán. Hệ thống thông tin trong và ngoài doanh nghiệp. Nề nếp văn hoá của tổ chức Vấn đề nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp… Môi trường nội tại của doanh nghiệp là một nhóm các nhân tố thuộc về yếu tố chủ quan và trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể có các biện pháp thích hợp để tác động vào các nhóm yếu tố này, hướng sự vận động của nhóm nhân tố này theo ý muốn chủ quan của người quản lý. 1.4.2.2. Người cung ứng Người cung ứng là các doanh nghiệp và các cá nhân đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để có thể sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhất định. Bất kỳ một sự biến động nào từ phía người cung ứng dù sớm hay muộn, gián tiếp hay trực tiếp cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể xem xét một số yếu tố cơ bản sau: Thông tin về tình trạng số lượng, chất lượng, giá cả,…của các yếu tố hậu cần đầu vào cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Xem xét danh sách các nhà cung ứng, các đặc trưng về hàng hoá - dịch vụ cũng như các chính sách ưu đãi kèm theo. Thái độ của các nhà cung ứng đối với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Uy tín và khả năng thay thế Sức ảnh hưởng của nhà cung ứng… 1.4.2.3. Khách hàng Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Cần quan tâm đến các yếu tố cơ bản sau của khách hàng: Nhu cầu. Khả năng thanh toán. Xu hướng biến đổi nhu cầu, thị hiếu. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua của khách hàng… 1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh Trong kinh doanh điều không tránh khỏi là việc có các đối thủ cạnh tranh, ngành càng có nhiều lợi nhuận thì lại càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ cạnh tranh của mình: Tiềm lực, vị thế của đối thủ cạnh tranh. Chính sách, chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Các mối quan hệ của đối thủ cạnh tranh… 1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Như đã nói ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm. Theo đó, doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh từ đó nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Căn cứ trên kết quả đánh giá đó đưa ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ mà doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề đặc thù trong nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tuy nhiên về cơ bản, để giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể đề xuất một vài nhóm biện pháp cơ bản sau : 1.5.1. Các biện pháp tăng doanh thu Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh nguồn thu vào của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không tất nhiên không thể hoàn toàn đánh giá qua chỉ tiêu này nhưng nó là một chỉ tiêu cơ sở dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không thể kinh doanh có hiệu quả nếu doanh thu từ các hoạt động kinh doanh thấp, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh phải nghĩ đến các biện pháp để tăng doanh thu. Trong doanh nghiệp có nhiều loại doanh thu khác nhau: doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu khác,…Mỗi loại doanh thu phản ánh kết quả của một lĩnh vực mà doanh nghiệp tham gia, muốn nâng cao tổng doanh thu doanh nghiệp cần có các biện pháp để tăng doanh thu của các bộ phận, các lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp luôn có một hoặc một số lĩnh vực kinh doanh chính mang lại hiệu quả chủ yếu nên doanh nghiệp cần chú trọng hơn đối với các lĩnh vực này, tìm các biện pháp để tăng doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh là thế mạnh của doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện riêng của mỗi doanh nghiệp mà họ đưa ra các biện pháp tăng doanh thu cho doanh nghiệp mình một cách hợp lý và hiệu quả. Đối với doanh nghiệp thương mại thì lĩnh vực kinh doanh hàng hoá và dịch vụ là lĩnh vực kinh doanh chính vì vậy cần chú trọng tới các biện pháp tập trung tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ. Với nhóm biện pháp này có thể thực hiện một số biện pháp cụ thể như: Nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ cung ứng. Chú trọng nâng cao chất lượng các dich vụ gia tăng, đưa ra các dịch vụ gia tăng mới để tăng sự thoả mãn của khách hàng Tăng cường các hoạt động xúc tiến có hiệu quả như quảng cáo, khuyến mại, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm,… Các biện pháp tăng doanh thu chủ yếu tập trung vào việc thu hút khách hàng, kích thích nhu cầu của khách hàng, khơi gợi các nhu cầu tiềm ẩn hoặc kích thích các nhu cầu mới của khách hàng nhằm tăng doanh số bán ra, từ đó tăng doanh thu bán hàng hoặc tăng doanh thu nhờ tăng giá trị của hàng hóa - dịch vụ cung ứng. 1.5.2. Các biện pháp giảm chi phí Cùng với việc tăng doanh thu thì các biện pháp giảm chi phí cũng là nhóm biện pháp đầu tiên được quan tâm để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một doanh nghiệp có doanh thu cao nhưng sẽ là không đạt được hiệu quả khi chi phí quá lớn, đôi lúc chi phí quá lớn có thể làm doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ mặc dù doanh thu rất cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì phải tiến hành đồng thời hai nhóm biện pháp tăng doanh thu - giảm chi phí hoặc giữ vững doanh thu - giảm chi phí hoặc doanh thu và chi phí cùng giảm nhưng mức độ giảm chi phí nhiều hơn thì mới đạt được hiệu quả. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thường bao gồm các bộ phận: chi phí mua hàng, chi phí quản lý, chi nộp thuế và chi mua bảo hiểm. Giảm chi phí kinh doanh đòi hỏi giảm các khoản mục tạo thành chi phí kinh doanh. Trong đó khoản mục chi thuế và chi mua bảo hiểm về nguyên tắc là không giảm được vì khoản mục chi phí này gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ vủa doanh nghiệp. Còn lại hai khoản mục chi phí còn lại có thể có các biện pháp để giảm chi phí. Nhóm biện pháp giảm chi phí mua hàng: chi phí mua hàng là khoản mục chi phí chính liên quan tới việc mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhóm đối tượng này để có thể giảm thiểu chi phí thì biện pháp đầu tiên và tối ưu nhất là biện pháp liên quan tới công tác tạo nguồn hàng. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn nhà cung ứng thích hợp, một nhà cung ứng thích hợp là nhà cung ứng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của doanh nghiệp: cung ứng hàng hóa - dịch vụ đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đúng về thời gian giao hàng và cơ cấu hang hoá, bên có doanh nghiệp còn xét đến các yếu tố khác như các uy tín, các dịch vụ kèm theo, khoảng cách giữa nguồn cung ứng và doanh nghiệp,… Khi tìm hiểu nguồn hàng doanh nghiệp nên đưa ra một danh mục các nhà cung ứng tiềm năng, sau đó tuỳ vào các điều kiện thoả thuận giữa hai bên để lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn cơ bản của doanh nghiệp trong điều kiện ràng buộc phải tối thiểu hóa chi phí để lựa chọn nhà cung ứng hay cơ cấu các nhà cung ứng mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Nhóm biện pháp giảm chi phí lưu thông: Chi phí lưu thông bao gồm chi phí vận tải, bốc dỡ hàng hóa; chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ (bán hàng); chi phí hao hụt hàng hóa; chi phí quản lý hành chính. Các biện pháp giảm chi phí vận tải, bốc dỡ: rút ngắn quảng đường vận tải bình quân và lựa chọn đúng đắn phương tiện vận tải hàng hóa; kết hợp chặt chẽ mua và bán, chủ động tiến hành các hoạt động dịch vụ; phân bố hợp lý mạng lưới kinh doanh tạo cho hàng hóa có đường vận động hợp lý và ngắn nhất; hợp tác chặt chẽ với đơn vị vận chuyển và hai đầu tuyến vận chuyển;… Các biện pháp giảm chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ: tổ chức bộ máy kinh doanh và mạng lưới kinh doanh có quy mô phù hợp với khối lượng hàng hóa luân chuyển; tăng cường quản lý và sử dụng tốt tài sản dùng trong kinh doanh; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong bảo quản hàng hóa; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách. Biện pháp giảm chi phí hao hụt hàng hóa: hao hụt hàng hóa có liên quan đến nhiều khâu, nhiều yếu tố vì vậy để giảm chi phí hao hụt có thể áp dụng các biện pháp: kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng hàng hóa nhập; có sự phân loại hàng hóa và biện pháp bảo quản thích hợp ngay từ đầu; xây dựng các định mức hao hụt và quản lý chặt chẽ các khâu, các yếu tố có liên quan đến hao hụt tự nhiên; tăng cường bồi dưỡng kỹ thuật bảo quản và tinh thần trách nhiệm của công nhân bảo quản, bảo vệ hàng hóa. Biện pháp giảm chi phí quản lý hành chính: Tinh giảm bộ máy quản lý hành chính và cải tiến bộ máy phù hợp với sự phát triển của công ty; giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, các khoản chi có tính chất hình thức, phô trương; áp dụng tiến bộ khoa học trong quản lý hành chính đảm bảo thông tin thông suốt, chính xác. 1.5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân chia làm hai nhóm cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và vốn lưu thông, vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lai hình thái ban đầu (tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại dùng trong kinh doanh, tài sản cố định dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều kỳ kinh doanh hay nói cách khác là về mặt thời gian phải trên một năm. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày của một vòng lưu chuyển hàng hóa. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, áp dụng các biện pháp để tăng năng suất lao động,…; tiết kiệm chi phí kinh doanh, sử dụng hợp lý tài sản, giảm bớt rủi ro thiệt hại. Doanh nghiệp thương mại cần giảm tối đa chi phí trong đơn giá hàng mua (mua tận gốc, mua buôn, bán tận ngọn,…), tiết kiệm chi phí lưu thông và tìm hiểu đón đầu các xu hướng tiêu dùng mới để bán hàng nhanh chóng, thuận tiện,…; tăng cường công tác quản trị vốn, quản trị tài chính ở doanh nghiệp bằng cách áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ ở các chi nhánh, bộ phận, chấp hành đầy đủ kỷ luật thanh toán, vay trả, quản trị chặt chẽ vốn, các khoản thu chi chống lãng phí, tham ô, giảm các khoản phí phát sinh không đáng có,… Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là vốn dùng để xây dựng và mua sắm, trang bị các loại tài sản cố định khác nhau ở doanh nghiệp thương mại vì vậy để nâng cao hiệu quả của vốn cố định phải nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng, mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Các công tác xây dựng, mua sắm và trang bị tài sản cố định phải được tiến hành trên cơ sở xét duyệt tính khả thi và khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh nghĩa là mục đích thực hiện vệc xây dựng hay mua sắm phải là góp phần mang lại hiệu quả cao hơn tròn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là phải xét đến tính kinh tế. Bên cạnh công tác xây dựng, mua sắm, trang bị hay sửa chữa tài sản cố định thì vấn đề quản lý, bảo quản sử dụng hợp lý tài sản cố định cũng là một vấn đề cần quan tâm khi muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Tài sản trong doanh nghiệp càng được sử dụng hợp lý, sử dụng hết công suất cho phép thì hiệu quả mang lại càng cao hay nói cách khác là doanh nghiệp đã hợp lý nguồn lực. 1.5.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Thực chất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đã được đề cập trong các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng nói tóm lại để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản thì doanh nghiệp khi lập kế hoạch mua sắm tài sản cần phải nắm rõ đặc trưng của tài sản như chức năng,công dụng, bảo quản, cách vận hành, sử dụng… để có kế hoạch sử dụng hợp lý đảm bảo sử dụng đúng công dụng chức năng, vận hành đúng cách, đúng quy trình, đúng công suất,… 1.5.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một nguồn lực của doanh nghiệp. Suy cho cùng thì mọi hoạt động đều do con người thực hiện vì vậy cần phải có chính sách chú trọng tới nguồn lực này. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là cơ sở để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. Đây là một phần trong công tác quản trị nhân sự của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nghệ thuật và kinh nghiệm quản trị . Tuỳ theo đặc điểm của nguồn nhân lực ở doanh nghiệp để nhà quản trị có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Sau đây là một số biện pháp có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: Tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ có tài năng, trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản lý và có đạo đức kinh doanh. Tuyển chọn đội ngũ nhân viên lành nghề, giỏi công tác nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ và có tinh thần trách nhiệm. Đưa ra hệ thống chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức trong lao động, các chính sách thưởng phạt phân minh rõ ràng, chính sách thưởng để khuyến khích sự phấn đấu đóng góp của người lao động và chính sách phạt để tăng cường trách nhiệm của người lao động. Hệ thống chính sách này phải được nghiên cứu để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đối tượng lao động để đảm bảo tính công bằng. Có chính sách tiền lương hợp lý phù hợp với đặc thù công việc. Tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có điều kiện nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ cũng như tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động để người lao động có động lực phấn đấu và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Quan tâm tới đời sống của người lao động và gia đình. Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, gắn bó giúp đỡ nhau và cùng vì mục tiêu chung của doanh nghiệp… 2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 2.1. Giới thiệu chung về công ty : Tên gọi : Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô Tên viết tắt : khách sạn Vườn Thủ Đô Địa chỉ :48A Láng Hạ(4 Hoàng Ngọc Phách),Láng Hạ,Đống Đa,Hà Nội. SĐT : 04.8350383 Fax : 04.8350363 Website : http:// www.capitalgardenhotel.com.vn Ngành nghề kinh doanh : dịch vụ khách sạn, nhà hàng Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ: Một tòa nhà 5 tầng : gồm 87 phòng khách, 1 phòng tập thể thao, 2 phòng họp có sức chứa tối đa : 110 người. 3 nhà hàng với công suất thiết kế : 200 chỗ ngồi; phục vụ các món ăn Âu, Á 2.2. Quá trình hình thành và phát triển : Tiền thân là Công ty liên doanh Quốc Tế Mandarin Hà Nội được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 817/GP do Ủy Ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư) cấp ngày 04/03/1994; đến 18/01/1995 công ty liên doanh Quốc Tế Mandarin Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty Liên doanh Khách Sạn Vườn Bắc Thủ Đô theo công văn số 06/UB-QL của Ủy ban Nhà Nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư ) với thời gian hoạt động là 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép Đầu tư và có trụ sở tại 48A Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội. Các bên tham gia công ty liên doanh gồm có: Bên Việt Nam : Công ty xây dựng bảo tàng Hồ CHí Minh - một doanh nghiệp Nhà Nước có địa chỉ tại 5B Ngọc Hà, Hà Nội. Bên nước ngoài là TREASURE RESOURCES LTD - một công ty nước ngoài được thành lập theo Luật của Bristish Vir._.gin Island, có trụ sở tại 1501Edinburgh Tower, The Landmark, 15 Queen’s Road, Central Hongkong. Mục tiêu hoạt động của công ty liên doanh là cải tạo, mở rộng, nâng cấp tòa nhà 48A Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội thành một khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 3 sao và kinh doanh các dịch vụ khách sạn, văn phòng cho thuê tại đây. Ngay sau khi được cấp giấy phép đầu tư, công ty liên doanh đã nhanh chóng triển khai các công việc cần thiết để đưa công ty liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Đến tháng 5/1995, Công ty liên doanh đi vào vận hành thử và một tháng sau đó chính thức đi vào hoạt động kinh doanh. 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Công ty được thành lập với chức năng, nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn và nhà hàng.Vì vậy trong quá trình hoạt động của mình công ty nhanh chóng tiến hành cải tạo, mở rộng và nâng cấp toà nhà 48A Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội thành một khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao, chuyên cung cấp các dịch vụ khách sạn và nhà hàng đạt tiêu chuẩn để thu hút khách hàng, kinh doanh có lãi và mở rộng quy mô. 2.4. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu : 2.4.1. Khách sạn Khách sạn của công ty là một khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 3 sao với 87 phòng chia làm 4 loại phòng cơ bản : - Superior double : 43 phòng - Moderate : 4 phòng - Deluxe double : 13 phòng - Excutive: + Excutive deluxe : 20 phòng + Excutive suite : 7 phòng Các phòng ở khách sạn đều được thiết kế và trang bị các thiết bị hiện đại đảm bảo cho quý khách khi lưu lại khách sạn sẽ có cảm giác thoải mái. Mỗi phòng đều có : điều hòa nhiệt độ, TV với hệ thống các kênh quốc tế và trong nước phong phú, mini – bar, điện thoại, máy sấy tóc, phòng tắm riêng với bồn tắm hoặc vòi sen... Ngoài ra, khi khách check-in vào khách sạn thì được phục vụ hoa quả và bánh kẹo, trà hoặc cà phê miễn phí tại phòng. Không khí nghỉ ngơi ở khách sạn khá yên tĩnh đồng thời đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm. Khách hàng khi lưu lại khách sạn có thể bàn bạc, làm việc ngay tại khách sạn; với những khách hàng là khách du lịch thì khách sạn có thể liên hệ các tour du lịch để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khách sạn cũng có các dịch vụ khác luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng như: giặt là, đặt xe của khách sạn, phục vụ ăn tại phòng,... Hiện tại, khách sạn luôn hoạt động với công suất phòng khoảng trên 75%. Đối tượng khách chủ yếu của khách sạn là khách quốc tế trong đó khách Nhật Bản chiếm khoảng 80%. Để ở khách sạn, khách hàng có thể đặt phòng trước với bộ phận đặt phòng qua điện thoại đặt qua mạng hoặc liên hệ trực tiếp tại khách sạn. Với những khách hàng có đặt trước, ở khách sạn với thời gian dài và thường xuyên thì khách sạn sẽ ký hợp đồng với giá cả ưu đãi và phục vụ tất cả các yêu cầu của phía khách hàng yêu cầu như trong hợp đồng. 2.4.2. Nhà hàng Công ty có 3 nhà hàng với công suất thiết kế 200 chỗ ngồi, phục vụ các món ăn Âu – Á. Hệ thống nhà hàng của công ty vừa phục vụ cho khách hàng ở tại khách sạn đồng thời cũng phục vụ cho cả khách ngoài với hệ thống thực đơn phong phú, đặc biệt có món phở Cali sau 1 vòng quanh trái đất lại quay về Việt Nam với hương vị rất riêng. Với đội ngũ các đầu bếp giỏi ở cả trong nước và nước ngoài, nhà hàng đưa ra các thực đơn phong phú và hợp khẩu vị với người Việt Nam tuy nhiên vẫn mang đậm phong cách đặc sắc trong cách chế biến cũng như phục vụ các món ăn Âu và Á. Không chỉ phục vụ theo thực đơn của nhà hàng mà nhà hàng còn nhận đặt tiệc theo yêu cầu của khách hàng, ví dụ như tiệc cưới hoặc các loại tiệc chiêu đãi, gặp mặt theo cả hai phong cách Âu và Á. Nhà hàng còn có phần dành riêng cho cafe và anytime BBQ house & bar để khách hàng có thể nghỉ ngơi thư giãn và thưởng thức các thức uống trong không khí ấm cúng, gần gũi. Hai lĩnh vực kinh doanh này tuy được tách thành hai lĩnh vực kinh doanh khác nhau của công ty nhưng khi hoạt động lại có sự phối kết hợp giữa hai bộ phận để hỗ trợ nhau trong việc khai thác nguồn khách hàng chung.Mọi yêu cầu của khách hàng tại khách sạn đều được nhà hàng ưu tiên phục vụ và ngược lại, phía khách sạn góp phần giới thiệu và quảng bá các thực đơn của nhà hàng cho khách hàng để khách hàng có thể cân nhắc khi lựa chọn. Sự kết hợp này mang lại lợi ích chung cho cả phía công ty và khách hàng. Khách hàng sẽ có được sự phục vụ tận tình ngay chính tại khách sạn, khách hàng không phải đi đâu xa mà vẫn được thưởng thức các món ngon, thậm chí nếu khách hàng có nhu cầu phục vụ bữa ăn tại phòng thì nhà hàng vẫn sẵn lòng phục vụ. Về phía công ty, sự kết hợp này là một yếu tố thuận lợi trong cạnh tranh với các khách sạn khác. 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy : Ban giám đốc Hội đồng quản trị Bộ phận sảnh - lễ tân - tổng đài - bộ phận đặt phòng - lái xe Bộ phận phòng - Bộ phận quản lý phòng - Bộ phận giặt là - Bộ phận dọn dẹp Bộ phận nhà hàng - Bộ phận nhà hàng - Bộ phận đặt tiệc Bộ phận bếp Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kế toán - nhân viên thanh toán - cán bộ quản lý Bộ phận nhân sự 2.5.1. Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Danh sách Hội đồng quản trị và ban Giám đốc Công ty liên doanh Vườn Bắc Thủ Đô được đăng ký tại sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội như sau: Hội đồng quản trị Quốc tịch Chức vụ 1- Ông Teddy Tan Mỹ Chủ tịch 2- Ông Nguyễn Văn Hiền Việt Nam Phó chủ tịch 3- Ông Benedict Sin Trung Quốc Thành viên 4- Ông K.L Chan Trung Quốc Thành viên 5- Ông Tôn Lâm Mỹ Thành viên 6- Ông Phạm Thế Khánh Việt Nam Thành viên 7- Ông Vũ Văn Lộc Việt Nam Thành viên Ban giám đốc 1- Ông Tôn Lâm Mỹ Tổng giám đốc 2- Ông Phạm Thế Khánh Việt Nam Phó tổng GĐ Hội đồng quản trị là những người chủ sở hữu hay người được cử làm đại diện cho phía chủ sở hữu là Nhà nước. Theo đó các thành viên trong hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết các vấn đề quan trọng của công ty. Họ làm việc để đảm bảo quyền lợi của họ hay của bên mà họ đại diện. Hội đồng quản trị sẽ trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty và hưởng phần lợi nhuận đạt được cuối mỗi kỳ kinh doanh của công ty. Mọi hình thức hoạt động cụ thể liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm hay lợi ích được hưởng của mỗi thành viên đều phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định trong điều lệ của công ty. Ban giám đốc là những người được Hội đồng quản trị tín nhiệm cử ra để trực tiếp điều hành hoạt động của công ty. Những thành viên trong ban giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh bình thường của công ty, tuy nhiên các vấn đề lớn thì ban giám đốc phải có dự thảo trình lên hội đồng quản trị xem xét và thông qua trước khi đi vào hoạt động. Vì là công ty liên doanh nên để đảm bảo sự công bằng giữa các bên góp vốn, ban giám đốc của công ty bao gồm một đại diện của phía đầu tư nước ngoài và một thành viên của bên Việt Nam. Hai thành viên trong ban giám đốc hoạt động theo phạm vi thẩm quyền của mình và vì một mục đích chung là sự thành công của công ty. 2.5.2. Các bộ phận, phòng ban trong công ty: Công ty Kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ bao gồm khách sạn và nhà hàng. Vì vậy bộ máy tổ chức của công ty được phân chia theo kiểu các bộ phận chuyên trách riêng. Theo đó, công ty có các bộ phận phòng ban cơ bản sau: 2.5.2.1.Bộ phận Sảnh: Bộ phận này bao gồm các bộ phận: lễ tân, tổng đài, bộ phận đặt phòng và lái xe. Bộ phận lễ tân của khách sạn bao gồm những nhân viên thay phiên nhau làm việc liên tục 24/24; làm thủ tục check-in khi khách đến, các công việc liên quan đến việc sắp xếp phòng cho khách và hướng dẫn khách khi khách đến khách sạn cũng như giải đáp các thắc mắc và yêu cầu của khách hàng khi đến với khách sạn. Với một đội ngũ nhân viên lễ tân trẻ, năng động và có kiến thức cũng như khả năng giao tiếp - đây là thực sự là bộ mặt của khách sạn vì khách hàng tiếp xúc nhiều nhất với các nhân viên lễ tân, mọi sự giao tiếp giữa khách sạn và khách hàng khi đến ở tại khách sạn đều được thực hiện thông qua đội ngũ các nhân viên lễ tân. Bộ phận tổng đài là bộ phận chịu trách nhiệm kết nối giữa hệ thống điện thoại của khách sạn với hệ thống điện thoại bên ngoài và ngược lại. Theo đó nhân viên tổng đài có nhiệm vụ giải đáp các thắc mắc của các khách hàng gọi đến số máy của tổng đài và kết nối tới các số máy thích hợp trong hệ thống điện thoại nội bộ công ty để giải quyết yêu cầu của khách hàng. Bộ phận đặt phòng. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm nhận các yêu cầu của khách hàng liên quan đến vấn đề đặt trước phòng cho khách, ký kết các hợp đồng ... Khách hàng khi liên hệ trước với bộ phận đặt phòng thì sẽ có được một số các ưu đãi nhất định của công ty. Việc khách hàng ký kết hợp đồng trước với bộ phận đặt phòng của công ty giúp công ty chủ động trong việc chuẩn bị các điều kiện để phục vụ tốt hơn đồng thời cũng giúp cho công tác quản lý thuận tiện. Phía khách hàng khi đạt trước có thể chủ động trong việc đưa ra các yêu cầu phục vụ khác ngoài những dịch vụ thông thường. Bộ phận lái xe. Khách sạn có 3 xe ô tô chuyên chở khách theo yêu cầu của khách hàng. Nếu khách hàng có nhu cầu sử dụng xe của khách sạn thì có thể đặt xe của khách sạn. Bộ phận lái xe chịu trách nhiệm phụ trách và sử dụng các xe này cho hoạt động của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng. 2.5.2.2.Bộ phận phòng: Bộ phận phòng bao gồm các bộ phận liên quan : bộ phận quản lý phòng, bộ phận giặt là, bộ phận dọn dẹp. Bộ phận quản lý phòng chịu trách nhiệm quản lý việc khách ra vào và sử dụng phòng. Nghĩa là trước khi khách nhận phòng, bộ phận này phải chắc chắn là phòng được dọn dẹp và những điều kiện phục vụ cho khách khi khách nhận phòng phải đảm bảo ; khi khách trả phòng thì phải kiểm tra tình trạng phòng như thế nào để có biện pháp xử lý. Nói cách khác, bộ phận này có trách nhiệm quản lý tình trạng của phòng và dọn dẹp phòng hàng ngày, nếu có bất cứ các vấn đề gì phải thông báo cho các bộ phận liên quan để kịp thời xử lý. Bộ phận giặt là. Bộ phận này chịu trách nhiệm giặt là chung cho cả công ty và nhận giặt là theo yêu cầu của khách. Bộ phận dọn dẹp chịu trách nhiệm dọn dẹp ở các nơi trong nhà hàng và khách sạn, đảm bảo cho khách sạn luôn sạch sẽ. 2.5.2.3. Bộ phận nhà hàng: Ở bộ phận nhà hàng gồm có 2 bộ phận chủ yếu: bộ phận ở nhà hàng và bộ phận nhận đặt tiệc. Bộ phận ở nhà hàng bao gồm hệ thống nhân viên phục vụ và quản lý nhà hàng. Bộ phận này chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện các hoạt động để phục vụ khách hàng. Bộ phận đặt tiệc là bộ phận chuyên nhận và ký kết các hợp đồng cho thuê địa điểm để khách hàng tổ chức tiệc đồng thời cung cấp các thực đơn theo yêu cầu của khách hàng để phục vụ cho bữa tiệc đó. Cũng như bên đặt phòng, các khách hàng đặt tiệc tại nhà hàng sẽ được nhân viên của tư vấn và nhận được các ưu đãi từ phía nhà hàng và nhà hàng sẽ cố gắng tối đa để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng được quy định trong hợp đồng. 2.5.2.4.Bộ phận bếp: Bếp là bộ phận chịu trách nhiệm chế biến và cung cấp các món ăn, các thực đơn cho nhà hàng. Nhà hàng có bộ phận bếp bao gồm các tổ, các đội với các đầu bếp có trình độ chế biến các món ăn Âu - Á đặc trưng. Với đội ngũ đầu bếp lành nghề, nhiều kinh nghiệm luôn cung cấp cho khách hàng những món ăn ngon miệng, hợp khẩu vị. 2.5.2.5. Bộ phận kỹ thuật: Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật cho toàn bộ các máy móc, thiết bị của nhà hàng và khách sạn. Theo đó, bộ phận có trách nhiệm kiểm tra, sữa chữa cũng như yêu cầu công ty mua mới các máy móc, trang thiết bị cần thiết khi có nhu cầu chính đáng. Mọi vấn đề có liên quan đến kỹ thuật khi được các bộ phận khác phát hiện và thông báo tới bộ phận kỹ thuật đều được bộ phận xử lý đảm bảo cho toàn bộ máy móc, trang thiết bị của công ty hoạt động bình thường. 2.5.2.6. Bộ phận kế toán Cũng giống như các công ty khác, bộ phận kế toán của công ty chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính của công ty, chịu trách quản lý, tổng hợp và báo cáo các vấn đề liên quan đến tài sản, nguồn vốn, các vấn đề liên quan đến thu chi, hoạt động kinh doanh của các bộ phận nói riêng và của cả công ty nói chung. Bộ phận kế toán hàng tháng, hàng quý và hàng năm có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cho cấp trên các hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó cũng đưa ra các dự trù cho kỳ kinh doanh tiếp theo, giúp cho công tác hoạch định kinh doanh của công ty trong các kỳ kinh doanh tương lai. Để tiến các nghiệp vụ của mình, bộ phận có 2 bộ phận cơ bản là bộ phận làm nhiệm vụ thanh toán và bộ phận làm công tác quản lý. Đối với bộ phận thanh toán, các nhân viên kế toán thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng khi khách hàng trả phòng (bên khách sạn) hay khi khách hàng dùng bữa hay sử dụng thức uống (bên nhà hàng). Với bộ phận quản lý, tiến hành quản lý chung và làm công tác tổng hợp báo cáo các hoạt động cho cấp trên. Hàng năm công ty còn tiến hành thuê công ty tư vấn và kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán hoạt động tài chính của công ty đảm bảo hoạt động tài chính của công ty luôn minh bạch, rõ ràng và đúng luật. 2.5.2.7.Bộ phận nhân sự: Bộ phận nhân sự của công ty chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự. Mọi vấn đề liên quan đến việc quản lý, sắp xếp và điều phối nhân viên trong công ty đều do bộ phận đảm nhiệm. Tóm lại, bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng, bố trí nguồn nhân lực của công ty đảm bảo các nhân viên được làm việc đúng chuyên môn, đúng trách nhiệm và đúng nguyện vọng của mình nhằm tạo hiệu quả lao động tốt. Việc sắp xếp và quản lý nhân sự có một vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến mỗi nhân viên, ảnh hưởng tới thái độ làm việc, cống hiến của nhân viên cho công ty. Bộ phận nhân thực sự là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ nhân viên làm việc vì vậy công tác quan hệ với nhân viên được đặc biệt chú trọng. Nhận xét chung về bộ máy tổ chức của công ty: Bộ máy tổ chức của công ty được được xây dựng theo mô hình tổng hợp. Theo đó các bộ phận có các chức năng và nhiệm vụ riêng và hoạt động trong phạm vi riêng. Với đặc trưng trong ngành nghề kinh doanh là kinh doanh cả khách sạn và nhà hàng nên trong bộ máy tổ chức cũng được phân chia thành các bộ phận quản lý chung và các bộ phận thực hiện nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Trong các bộ phận thực hiện nghiệp vụ kinh doanh cụ thể thì do đặc trưng là ngành kinh doanh dịch vụ nên các nghiệp vụ như Marketing hay các nghiệp vụ chăm sóc khách hàng không thể hiện rõ nét như các công ty kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa, tuy nhiên không phải vì vậy mà các nghiệp vụ này không được chú trọng mà thực tế các nghiệp vụ này được kết hợp và tiến hành đồng thời với các nghiệp vụ cơ bản khác. Ví dụ như nghiệp vụ nhận đặt phòng của khách sạn và nghiệp vụ nhận đặt tiệc của nhà hàng, đây là các nghiệp vụ tổng hợp bao gồm cả các nghiệp vụ cụ thể như Marketing hay quảng cáo, bán hàng và chăm sóc khách hàng... Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty đã phản ánh được ngành nghề kinh doanh của công ty. Giữa các bộ phận luôn có sự độc lập tương đối trong chức năng nhiệm vụ nhưng luôn có sự phối kết hợp nhịp nhàng để đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất. Nói tóm lại, cơ cấu tổ chức của công ty cho thấy trong công ty đã có sự chuyên môn hoá rõ ràng. Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 1.1. Những đặc điểm chủ yếu trong hoạt động của công ty: Hình thức sở hữu vốn Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô là một công ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 817/GP ngày 04 tháng 03 năm 1994 và các giấy phép điều chỉnh số 1546/UB – QL ngày 13 tháng 8 năm 2004, giấy phép điều chỉnh số 06/UB – QL ngày 18 tháng 1 năm 1995 do Ủy ban Nhà Nước về Hợp tác và đầu tư ( nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) cấp. Các bên tham gia đầu tư vào Công ty là: Bên Việt Nam: Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh, trụ sở tại 5B Ngọc Hà, Hà Nội. Bên nước ngoài: Công ty Treasure Resources Ltd., thành lập theo luật pháp của British Virgin Islands, trụ sở tại 1501 Ediburgh Tower, the Landmark, 15 Queen’s Road, Central Hongkong Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm, kể từ ngày được giấy phép đầu tư Vốn pháp định: 2.740.000 USD Vốn đầu tư : 4.136.000 USD Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh khách sạn. Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các dịch vụ khách sạn Cho thuê văn phòng Là một công ty liên doanh có thời hạn hoạt động trong vòng 20 năm, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, cụ thể là kinh doanh về khách sạn và nhà hàng. Mọi hoạt động kinh doanh cũng như phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ của công ty đều phải tuân thủ sự điều chỉnh của Luật pháp Việt Nam đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài và các quy định cụ thể được quy định trong quyết định thành lập công ty do Ủy ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư cấp (quyết định số 817/GP cấp ngày 4/3/1994), giấy phép đầu tư, hợp đồng liên doanh cũng như điều lệ mà công ty đã đăng ký. Công ty tiến hành kinh doanh trong ngành kinh doanh dich vụ khách sạn và nhà hàng, trong đó ngành kinh doanh khách sạn có đối tượng khách chủ yếu là khách nước ngoài mà cụ thể ở đây là khách Nhật Bản (chiếm 80%). Chủ trương của khách sạn là hướng tới các khách hàng ổn định, lâu dài, tập trung chủ yếu là các khách hàng có hợp đồng trước với công ty. Đối tượng khách hàng này chủ yếu là các khách hàng đến công tác và làm việc tại địa bàn Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận. Về phía nhà hàng, đối tượng khách hàng của nhà hàng bao gồm khách hàng đang ở tại khách sạn của công ty và khách hàng là những người có nhu cầu thưởng thức các món ăn của nhà hàng. Với việc cung cấp các thực đơn phong phú với phong cách của châu Âu và Châu Á, nhà hàng hy vọng chinh phục khách hàng bằng sự đặc biệt trong thực đơn và phong cách phục vụ. Với việc hướng đến các đối tượng khách hàng ổn định, tạo lập các khách hàng truyền thống, công ty cố gắng tạo ra một bầu không khí thoải mái thân thiện cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của công ty để khách hàng tiếp tục lựa chọn công ty trong những lần tiếp theo hay nói cách khác công ty cố gắng xây dựng mối quan hệ truyền thống với khách hàng, tất nhiên không phải vì vậy mà thiếu quan tâm đến các đối tượng khách hàng khác. Đặc điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của công ty là công ty kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn và hướng tới dịch vụ chất lượng cao nên giá cả tương đối cao, đối tượng khách hàng tiềm năng của công ty là khách hàng ngoại quốc hoặc các khách hàng trong nước có thu nhập khá. 1.2. Một số nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế của công ty Một, nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện : Phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua. Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dich đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo biên bản xác nhận khối lượng công việc được chấp nhận thanh toán trong kỳ. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Hai, nguyên tắc ghi nhận các loại chi phí phát sinh. Nguyên tắc ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước: Chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm: Công cụ, dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hoạch toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý. Chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chí phí tài chính: Các khoản được ghi nhận bao gồm: Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính. Chi phí cho vay và đi vay vốn. Các khoản lỗ do thay đổi tỉ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Các khoản trên đươc ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính. Trên đây là nguyên tắc và phương pháp bộ phận kế toán của công ty áp dụng để tiến hành ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế về doanh thu và chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty. Dựa trên nguyên tắc và phương pháp này, bộ phận kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính phản ánh tình hình kinh doanh của công ty. Nắm được các nguyên tắc cơ bản này để có thể hiểu được nội dung của các chỉ tiêu kinh tế có trong các báo cáo tài chính thu thập được từ công ty. 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 2.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: Như đã nói ở trên, môi trường vĩ mô là nhóm yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp và có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà các nhân tố thuộc nhóm này có sự ảnh hưởng khác nhau lên các doanh nghiệp khác nhau. Nhưng nhìn chung các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành, một lĩnh vực thường chịu các tác động tương đối giống nhau từ nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật Xét một cách tổng thể có thể đánh giá môi trường chính trị - pháp luật có một số đặc điểm cơ bản và các tác động như sau: Chính trị ổn định ổn định. Việt Nam với một nhà nước pháp quyền do một Đảng cầm quyền thống nhất lãnh đạo đã xây dựng được một môi trường chính trị ổn định trong nhiều năm qua. Đặc biệt, Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô có địa điểm kinh doanh tại thủ đô Hà Nội - một thành phố được mệnh danh là thành phố hòa bình. Vì vậy một điều kiện thuận lợi là môi trường chính trị rất ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định tâm lý kinh doanh, không bị đe doạ bởi các vấn đề bạo động, biểu tình,… như ở một số nước khác. Tuy nhiên, sự ổn định này là điều kiện thuận lợi chung cho tất cả các doanh nghiệp khác chứ không riêng gì công ty. Hệ thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu, cơ chế áp dụng chưa mang tính thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan. Có thể nói rằng hệ thống pháp luật Việt Nam đang ngày càng được quan tâm, chỉnh sửa và bổ sung qua các năm nhằm ngày càng thích ứng với điều kiện thực tế. Tuy nhiên cũng chính vì vậy mà hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam không ổn định, luôn có sự thay đổi qua các năm và điều này tạo ra những nguy cơ cho các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp khi hoạch định các chiến lược kinh doanh phải quan tâm, dự báo các thay đổi trong hệ thống các quy định pháp luật có liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình. Nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam để tăng khả năng khai thác các nguồn lực trong nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật Việt Nam từ khi bắt đầu thời kỳ đổi mới chuyển hướng nền kinh tế đã đưa ra một số lượng không nhỏ các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư có gắn với yếu tố nước ngoài. Nhìn chung, hệ thống pháp luật của Việt Nam có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể, công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô với xuất thân là một công ty liên doanh với nước ngoài nên đã nhân được một số ưu đãi trong hoạt động kinh doanh như sau: Công ty được miễn thuế đối với thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận chuyển) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành công ty. Công ty có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước Việt Nam. Trong đó, thuế lợi tức hàng năm bằng 15% lợi nhuận thu được trong 5 năm đầu và bằng 25% trong các năm tiếp theo. Công ty được miễn thuế lợi tức trong 02 năm đầu kể từ khi kinh doanh bắt đầu có lãi và giảm 50% trong 04 năm tiếp theo. Nói tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật về cơ bản là thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và cho công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô nói riêng. Nhưng những điều kiện thuận lợi này lại ảnh hưởng chung đến tất cả các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp cũng kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn – nhà hàng giống công ty nên đó đồng thời cũng là một khó khăn cho công ty. 2.1.2. Môi trường kinh tế Một nhận xét là trong những năm gần đây môi trường kinh tế của Việt Nam có những biến đổi nhanh chóng và sâu sắc cả về mặt chất và mặt lượng. Sự biến đổi này đã có những tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể có thể xem xét một vài yếu tố cơ bản sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP tăng đều qua các năm. Vài năm lại đây, Việt Nam được đánh giá là một nước đang lên trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt được mức cao trong khoảng 7,5% – 8%/ năm. Đây thực sự là một chỉ số đáng nể cho thấy Việt Nam là một nước có khả năng phát triển trong những năm tới. Nền kinh tế có khả năng tăng trưởng báo hiệu sự phát triển của các hoạt động kinh doanh vì vậy đây là một yếu tố tác động thuận lợi tới hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Thủ Đô. Thực vậy, với một nền chính trị ổn định và nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, Việt Nam đang là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như khách du lịch – đây chính là nhân tố vô cùng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, hứa hẹn một nguồn khách hàng tiềm năm cho những năm tới. Tỷ lệ lạm phát tăng cao và sự kiểm soát giá của nhà nước. Những năm gần đây tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng cao đỉnh điểm có thời gian những tháng cuối năm 2007 tỷ lệ lạm phát đạt tới hai con số. Giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thị trường đều tăng đáng kể đặc biệt là nhóm hàng lương thực phẩm và các mặt hàng tiêu dùng khác. Đây chính là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty nhất là trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng. Giá cả các mặt hàng tăng cao làm gia tăng chi phí đầu vào của các món ăn và vì vậy giá cả các món ăn của nhà hàng cũng phải tăng theo để bù đắp chi phí. Chính sự tăng giá không mong muốn này có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm sụt giảm doanh thu. Lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ giá hối đoái. Đây là các yếu tố có nhiều biến động trong thời gian gần đây, những tháng đầu năm 2008 vừa qua lãi suất tiền vay Việt Nam đồng lên tới 12%/năm kéo theo đó tất nhiên là sự tăng theo của lãi suất tiền vay. Tỷ giá hối đoái cũng có nhiều biến động thất thường tác động không tốt tới hoạt động kinh doanh của công ty. Thực vậy, trong cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm, tỷ trọng vốn vay chiếm tương đối lớn vì vậy việc lãi suất tiền vay tăng sẽ làm tăng chi phí hoạt động tài chính của công ty, làm tăng chi phí kinh doanh chung của toàn công ty. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái tăng giảm thất thường cũng có những tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của công ty mà cụ thể là hoạt động kinh doanh của bộ phận nhà hàng khi một số nguyên vật liệu chế biến món ăn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vấn đề này buộc công ty phải cân đối lại cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý và tìm các nguồn nguyên vật liệu thay thế phù hợp khi việc nhập khẩu trở nên khó khăn để vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh vừa giữ được hương vị và chất lượng của món ăn. Mức lương tối thiểu và thu nhập bình quân dân cư. Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu của khách hàng của công ty. Mức lương tối thiểu trong bộ phận công chức nhà nước đang trong lộ trình điều chỉnh để cải thiện điều kiện cho một bộ phận lớn người lao động ở Việt Nam. Hiện nay mức lương tối thiểu của bộ phận công chức nhà nước là 540.000đ và dự kiến sẽ tăng lên 900.000đ vào năm 2010, mức lương tối thiểu của người lao động làm việc cho các doanh nghiệp nước ngoài là 800.000đ và sẽ còn được điều chỉnh trong thời gian tới. Nói tóm lại, thu nhập bình quân của dân cư đang ngày được nâng cao, chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể theo đó mức độ nhu cầu cần được thỏa mãn cũng tăng lên. Vì vậy các nhu cầu về ăn uống, giải trí, du lịch, nghỉ ngơi,… ngày một gia tăng và đó chính là một trong những nhân tố thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty có khả năng phát triển trong thời gian tới. Tóm lại, môi trường kinh tế có rất nhiều nhóm nhân tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vấn đề là công ty phải nhận diện được nhân tố nào tác động đến ._.ững năm tới để tăng uy tín của khách sạn trong hệ thống các khách sạn của Thủ Đô. Về phía nhà hàng, phương hướng phát triển trong thời gian tới là phát triển số lượng khách hàng, tăng số thực khách đến với nhà hàng. Phát triển các thực đơn hấp dẫn, độc đáo để thu hút khách hàng. Về phần dịch vụ, nhà hàng cần hoàn thiện các dịch vụ bao gồm phong cách phục vụ, cách bày trí,... thực khách sẽ thực sự hài lòng khi đến thưởng thức các món ăn hoặc thức uống tại nhà hàng cả về mùi vị món ăn, phong cách phục vụ và không khí trong nhà hàng. Nhà hàng không chỉ phục vụ cho các thực khách ngoài mà còn phục vụ cho thực khách của khách sạn, đây là một lượng khách hàng tương đối lớn. Nhà hàng phối kết hợp với khách sạn để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách hàng. Bên cạnh đó nhà hàng còn phát triển các hình thức phục vụ đặc biệt giành cho khách của khách sạn như phục vụ tại bàn hay làm các món ăn theo thực đơn của khách.... Nói tóm lại trong những năm tới nhà hàng gần tiếp tục khai thác có hiệu quả đối tượng khách hàng ngay tại khách sạn đồng thời phát triển lượng khách hàng ngoài nhằm tăng số lượng thực khách của nhà hàng. Phát triển các thực đơn đặt biệt, đặc biệt chú ý tới khẩu vị của các khách hàng truyền thống của nhà hàng để tạo sự trung thành với nhà hàng. Thêm vào đó cần phát triển mối quan hệ với các đơn vị cung ứng đầu vào cho nhà hàng để có được đầu vào ổn định cả về mặt số lượng, chất lượng và giá cả đặc biệt là các nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Ổn định đầu vào và phong phú đầu ra nhờ đó ổn định được chí phí và tăng doanh thu nhờ các dịch vụ gia tăng, đồng thời xây dựng và phát triển thương hiệu cho các món ăn đặc trưng của nhà hàng như đã thành công với món phở Cali hiện nay. Trong năm 2008 công ty khắc phục những tồn tại trong những trước nhằm giữ vững và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Về cơ bản công ty cố gắng giữ vững và thắt chặt các mối quan hệ với các đối tác truyền thống của công ty. Đồng thời công ty sẽ tiến hành những cải tiến trong công tác nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng, thực hiện thu hút và giữ chân khách hàng bằng yếu tố chất lượng hay nói cách khác mục tiêu của công ty là xây dựng uy tín và thương hiệu cho công ty bằng chất lượng sản phẩm. Nói tóm lại, trong năm 2008 công ty tiếp tục tiến hành các biện pháp nhằm từng bước thực hiện kế hoạch phát triển dài hạn của công ty, tiếp tục giữ vững và nâng cao các kết quả đã đạt được trong năm 2007. 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ Như đã trình bày ở phần cơ sở lý luận, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại nói chung ta có thể áp dụng các nhóm biện pháp liên quan đến từng bộ phận, từng mảng trong doanh nghiệp như: các nhóm biện pháp tăng doanh thu, nhóm các biện pháp giảm chi phí, nhóm các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực,… Nhìn chung các nhóm biện pháp cơ bản trên có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên tuỳ thuộc vào thực trạng của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng một số biện pháp thích hợp nhất với tình hình cuả doanh nghiệp mình và nhờ đó đưa lại hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Căn cứ trên tình hình thực trạng của công ty như đã phân tích ở chương 2 tôi xin đề đạt một vài biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian tới. 2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá – DV của công ty: Chất lượng hàng hoá – DV là một yếu tố có tính quyết định trong việc thu hút và giữ được sự trung thành của khách hàng đối với công ty. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh khách sạn và nhà hàng có mức độ cạnh tranh rất lớn vì vậy biện pháp cạnh tranh hiệu quả nhất chính là nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng hàng hoá – DV cung ứng không đơn thuần chỉ là cung ứng những hàng hoá – DV có chất lượng mà còn phải phối kết hợp với các biện pháp khác để làm gia tăng giá trị của hàng hoá – DV mà công ty cung ứng. Cụ thể: trong hoạt động cung ứng các DV thuộc bộ phận kinh doanh khách sạn, nâng cao chất lượng không chỉ có nghĩa là cung cấp các DV cao cấp mà có thể chỉ đơn giản là chú trọng đến việc dọn vệ sinh phòng, vệ sinh chung tạo môi trường sạch sẽ, thoáng mát, hay có sự chú ý đến các yếu tố mang tính cá nhân của khách hàng như: văn hoá, sở thích, thói quen,… để tạo cho khách hàng thoải mái trong thời gian lưu lại khách sạn của công ty. Đối với bộ phận nhà hàng, để nâng cao chất lượng sản phẩm có thể chỉ là việc đảm bảo yêu cầu về vệ sinh anh toàn thực phẩm, đưa ra các thực đơn hấp dẫn với các món ăn, thức uống ngon, chú trọng tới yếu tố thẩm mỹ trong trình bày,…Ngoài các yếu tố trên, công ty còn cần chú trọng tới các DV gia tăng, các hoạt động quảng bá cho hình ảnh của công ty. Các DV gia tăng nếu được thực hiện tốt thì có tác động bổ trợ rất tốt cho các sản phẩm chính của công ty, làm tăng giá trị thụ hưởng của khách hàng và nhờ vậy làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với sự phục vụ của công ty. Các hoạt động mang tính chất quảng bá cho hình ảnh của công ty sẽ giúp tăng sự hiểu biết của khách hàng đối với công ty và các sản phẩm của công ty hay nói cách khác là xây dựng thương hiệu, phổ biến hình ảnh của công ty tới đông đảo các đối tượng khách hàng. Thực chất của các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm là các biện pháp tập trung thu hút khách hàng, gợi mở và kích thích nhu cầu của khách hàng, định hướng sự lựa chọn của khách hàng. Khách hàng chỉ lựa chọn sản phẩm của công ty khi sản phẩm của công ty mang lại cho khách hàng sự thoả mãn cao nhất với cùng một mức tương quan chi phí. Vì vậy để thu hút khách hàng sản phẩm của công ty phải có chất lượng tốt và tạo được sự khác biệt so với sản phẩm của các công ty khác. Một sự khác biệt nhỏ trong DV gia tăng hay DV chăm sóc hàng khàng cũng tạo thành nét khác biệt trong sản phẩm của công ty. 2.2. Áp dụng các biện pháp tiết kiệm trong quá trình kinh doanh: Tiết kiệm là một biện pháp nên được khuyến khích thực hiện trong mọi hoàn cảnh. Trong điều kiện nguồn lực có hạn thì việc áp dụng các biện pháp tiết kiệm thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tiêt kiệm phải được tiến hành trong tất cả các phòng ban, bộ phận cũng như các khâu của quá trình kinh doanh thì mới mang lại hiệu quả tối ưu. Tuy nhiên có thể áp dụng các biện pháp tiết kiệm co bản như sau: Một, tiết kiệm trong khâu hậu cần đầu vào cho công ty. Công ty cần lựa chọn danh sách các nhà cung ứng một cách cận thận kỹ càng trên cơ sở xem xét các điều kiện về nguồn hàng như: số lượng; chất lượng; các DV kèm theo; phương tiện, cách thức vận chuyển - giao hàng; phương thức thanh toán;… để có được nguồn vật tư đảm bảo yêu cầu trong điều kiện ràng buộc phải tối thiểu hoá chi phí. Sau khi đã lựa chọn được các nhà cung ứng, công ty phải xây dựng một mối quan hệ đối tác tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của nhau, nhờ đó trong một số trường hợp công ty gặp khó khăn các nhà cung ứng có thể giúp đỡ, hỗ trợ cho công ty bằng các chính sách ưu đãi. Bên cạnh đó để thực hiện tiết kiệm trong công tác hậu cần vật tư, công ty nên áp dụng một hệ thống định mức tiêu dùng vật tư để có thể quản lý, đánh giá tinhg hình công tác quản lý, phân phối và sử dụng vật tư. Kết hợp với các biện pháp đó, công ty cần áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác bảo quản hàng hoá; đồng thời tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ tay nghề cao để hạn chế tối đa những hao phí vô ích trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của họ. Hai, tăng cường công tác quản lý và sử dụng tốt hệ thống cơ sở vật chất cũng như tài sản của công ty, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chức năng nhiệm vụ và đúng công suất. Để thực hiện được biện pháp này đòi hỏi người làm công tác tổ chức, quản lý hệ thống cơ sở vật chất phải có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cùng với hoạt động khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất và tài sản, công ty phải chú trọng đến công tác tu sửa, bảo dưỡng định kỳ bảo đảm cho hệ thống luôn hoạt động bình thường. Ba, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý hành chính nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch trong mọi hoạt động và thông tin được lưu trữ một cách khoa học, gon gàng giảm chi phí bảo quản tài liệu, thông tin cũng được truyền đi một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác. Đồng thời việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính và áp dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện tinh giảm bộ máy nhân sự do công việc đã được đơn giản hoá và có sự trợ giúp của hệ thống các thiết bị hiện đại. Nhờ đó có thể giảm chi phí quản lý - một bộ phận chi phí chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 trong tổng chi phí kinh doanh của công ty. Thực tế các biện pháp tiết kiệm chỉ mang lại kết quả khi nó được quán triệt thực hiện một cách đồng bộ và khoa học. 2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Công tác quản trị nguồn vốn là một công tác mang tính chiến lược trong hoạt động kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được quan tâm dưới hai góc độ. Thứ nhât là hiệu quả sử dụng vốn, nghĩa là khả năng sinh lợi của mỗi đồng vốn, vốn được sử dụng có hiệu quả là vốn có khả năng sinh lợi ở mức tối đa cho công ty. Để có thể đảm bảo vốn được sử dụng có hiệu quả thì công ty phải co kế hoạch kinh doanh cụ thể và trước khi thực hiện các hoạt động kinh doanh đó công ty phải tiến hành thẩm định tính hiệu quả của các kế hoạch kinh doanh đã đặt ra. Thông thường công ty đưa ra các phương án kinh doanh khác nhau và nhiệm vụ của công tác thẩm định là lựa chọn ra phương án kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất, có nghĩa là công ty chỉ bỏ vốn ra đầu tu cho những phương án kinh doanh đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty, hay đồng vốn của công ty phải sinh lời nhiều nhất có thể sau quá trình hoạt động kinh doanh. Thứ hai là chi phí vốn. Nguồn vốn của công ty có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hữu hoặc nguồn vốn vay. Trong quá trình huy động và sử dụng vốn cần tính đến yếu tố chi phí vốn vì sử dụng bất kỳ nguồn vốn nào cũng phải mất một khoản chi phí vốn, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu thì phải tính đến chi phí cơ hội mất, sử dụng nguồn vốn vay thì phải tính đến chi phí lãi vay. Vì vậy việc xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý là một biện pháp quan trọng để vừa có thể huy động đủ nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh vừa có mức chi phí vốn ở trong phạm vi chấp nhận được. Một vấn đề nữa cần quan tâm để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề áp dụng chế độ kế toán trong hoạt động kinh doanh. Công ty cần áp dụng chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ ở các bộ phận để có thể kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh của từng bộ phận nói riêng và công ty nói chung, từ đó có thể biết được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và các hoạt động không mang lại hiệu quả để đến kỳ kinh doanh tiếp theo có sự phân phối cơ cấu vốn hợp lý hơn, tăng vốn cho các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và cắt giảm vốn ở các hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. 2.4. Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy một cách hợp lý và khoa học: Suy đến cùng thì mọi công việc đều do con người thực hiện vì vậy công ty muốn công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất thì công tác tổ chức bố trí con người phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc. Nguyên tắc này được thực hiện có nghĩa là tuỳ theo tính chất công việc, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như những đặc điểm riêng của nhân viên để có sự sắp xếp, bố trí công việc cho phù hợp với khả năng của nhân viên và yêu cầu của công việc. Việc bố trí người thực hiện phù hợp sẽ giúp cho công việc được tiến hành một cách thuận lợi đồng thời cũng góp phần hỗ trợ, giúp đỡ cho các nhân viên khác, bộ phận khác thực hiện công việc của họ một cách nhanh chóng hơn. Nói tóm lại, việc hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy một cách hợp lý và khoa học là điều kiện cần để có thể khai thác tối đa hiệu quả của nguồn nhân lực, đồng thời cũng góp phần tiết kiệm các nguồn lực khác của công ty nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu nhất. Một khi công tác tổ chức bộ máy được tổ chức hợp lý thì mọi công việc được tiến hành nhanh chóng, nhân viên có khả năng chịu trách nhiệm về công việc của mình và phối hợp với các nhân viên khác, bộ phận khác để đảm bảo hiệu quả công việc. Tuy nhiên để có thể thực hiện được công tác tổ chức một cách tốt nhất thì cần công ty cần phải có những quản lý nhân sự có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm để có thể tiến hành công tác tố chức một cách khoa học, có hệ thống; bên cạnh đó công ty cần phải tuyển chọn và đào tạo một đội ngũ nhân viên có ý thức trách nhiệm và tinh thần làm việc cao. Để có được hai nhân tố này công ty cần phải xây dựng và thực hiện những chính sách mang tính chiến lược, một kế hoạch dài hạn bắt đầu từ công tác tuyển chọn, bổ sung nguồn nhân lực cho đến chính sách đãi ngộ, kỷ luật lao động trong công ty,… tạo động lực cho người lao động làm việc, gắn bó và cống hiến cho công ty. 2.5. Quan tâm, chăm lo thích đáng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên: Mọi hoạt động đều do con người thực hiện vì vậy muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải có các chính sách quan tâm, chăm lo thích đáng tới đội ngũ cán bộ công nhân viên. Sự quan tâm, chăm lo của công ty có thể thể hiện qua hệ thống chính sách đãi ngộ như chế độ lương, thưởng và một số chế độ khác như cơ hội được đào tạo, học tập và thăng tiến. Đây chính là hệ thống đòn bẩy giúp kích thích sự phấn đấu, cống hiến của nhân viên đối với công ty. Tuy nhiên bên cạnh hệ thống đòn bẩy thì công ty cũng phải áp dụng các biện pháp kỷ luật lao động, đó là hệ thống các quy định, nội quy, quy chế làm việc của công ty. Theo đó các nhân viên thực hiện tốt sẽ được khen thưởng và ngược lại các nhân viên vi phạm kỷ luật lao động sẽ bị các hình thức phạt, kỷ luật thích hợp. Tuy nhiên việc thực hiện công tác đánh giá, kiểm tra hiệu quả làm việc của từng nhân viên phải được thực hiện liên tục và công bằng thì mới đảm bảo được tính hiệu quả của biện pháp này. 2.6. Nâng cao uy tín và đẩy mạnh hơn nữa quá trình hình thành, xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty: Trong thời đại hiện nay, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài đều phải quan tâm tới vấn đề này vì vậy tất yếu công ty cũng cần phải chú trọng. Phải nói rằng uy tín và thương hiệu là chìa khoá của mọi sự thành công, một công ty nếu xây dựng được uy tín đối với khách hàng và có một thương hiệu mạnh thì công ty đó sẽ làm chủ được thị trường. Công ty trong những năm qua cũng đã chú trọng tới vấn đề này và thực tế cũng đã thu được một số thành tựu. Công ty đã đạt tiêu chuẩn của một khách sạn 3 sao, các dịch vụ và sản phẩm do công ty cung ứng cũng đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, nhờ vậy mà số lượng khách hàng truyền thống của khách hàng tương đối lớn. Bộ phận nhà hàng của công ty cũng đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu cho món phở Cali, một món ăn thu hút được sự quan tâm và thích thú của rất đông các thực khách. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn phải tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa các hoạt động nhằm nâng cao uy tín cho công ty, góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh của công ty. Một trong những biện pháp hữu hiệu để tiến hành quảng bá rộng rãi cho công ty là công ty tiếp tục lựa chọn, xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho từng sản phẩm của công ty giống như đã thực hiện thành công đối với món phở Cali. Xây dựng thương hiệu cho các món ăn đặc trưng là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao uy tín và quảng bá cho công ty, tuy nhiên để làm được điều đó công ty ccàn có một đội ngũ đầu bếp giỏi để có thể chế tạo ra nhiều món ăn ngon, có mùi vị đặc trưng mà chỉ có đến nhà hàng của công ty mới tìm thấy. Nói tóm lại, việc tạo dựng uy tín đối với khách hàng cũng như xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm riêng biệt hay thương hiệu của công ty thì đó cũng là một công việc mang tính chiến lược lâu dài và cần phải có sự thống nhất xuyên suốt trong cả quá trình. Đặc biệt việc xây dựng thương hiệu cần phải tiến hành một cách thận trọng và có kế hoach chi tiết từ việc lựa chon sản phẩm đến từng bược thực hiện trong qua trình,… tất cả phải được thực hiện một cách thống nhất và có bài bản thì mới có thể thành công. 2.7. Chú trọng công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường: Muốn phát triển công ty phải quan tâm tới công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường. Hiện nay, nền kinh tế ngày càng hội nhập và mở cửa kéo theo đó là không ít cơ hội và thách thức đối với công ty. Thực tế cơ hội, nguy cơ mà môi trường kinh doanh mang lại không phải giành riêng cho bất cứ một công ty hay doanh nghiệp nào mà nó đến với mọi công ty, tuy nhiên tuỳ vào hoàn cảnh nội tại của mình mà công ty có thể khai thác được những cơ hội nào, phải đối mặt với những nguy cơ nào? Tất cả những điều đó công ty sẽ phải tìm ra và nếu việc dự báo được những cơ hội và thách thức đối với công ty càng chính xác thì cơ hội tận dụng được thời cơ, né tránh được nguy cơ càng lớn. Chính vì vậy công ty cần phải chú trọng tới công tác nghiên cứu và dự báo về thị trường để có thể có những đối sách kịp thời. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường là một công việc không đơn giản, nó đòi hỏi người nghiên cứu phải có khả năng suy xét, nhind nhận vấn đề và đưa ra những dự báo. Đây là một công việc đòi hỏi cán bộ thực hiện phải luôn theo sát tình hình diễn biến của thị trường một cách liên tục và lâu dài. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu, tìm hiểu. dự báo về thị trường đội ngũ cán bộ kinh doanh sẽ xây dựng các kế hoạch kinh doanh khả thi nhất để thu hút khách hàng, mở rộng thị trường. Thực tế với tình hình cạnh tranh hiện nay thì việc mở rộng thị trường là tương đối khó khăn vì vậy công ty cần có chính sách phù hợp để trước hết là giữ được những đối tượng khách hàng truyền thống của công ty, sau đó mới mở rộng thêm đối tượng và phạm vi khách hàng. Trên đây là một số biện pháp cơ bản có thể giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Ngoài các biện pháp cơ bản trên có thể có một số các biện pháp khác cũng có thể áp dụng. Tuy nhiên đê có thể đạt được hiệu quả kinh doanh một cách tối ưu thì cần thiết phải tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống và có kế hoạch thì mới đảm bảo được mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và của cả công ty. 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Căn cứ tình hành thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong thới gian qua và phương hướng phát triển của ngành cũng như của công ty trong thời gian tới tôi đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành chức năng như sau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. Một là, tiếp tục đổi mới quan điểm và nhận thức về thương mại nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn – nhà hàng nói riêng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ, của ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn – nhà hàng. Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động kinh doanh khách sạn – nhà hàng phải được xây dựng chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành có liên quan từ trung ương đến địa phương trong việc điều tiết đưa hoạt động kinh doanh của ngành, của công ty theo đúng quy tắc của nền kinh tế thị trường, trong trật tự kỷ cương của pháp luật. Hai là, ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hơn nữa các hoạt động giao lưu buôn bán, hợp tác đầu tư, kinh doanh, đi lại tham quan từ các vùng miền, các quốc gia, các khu vực khác đến với Việt Nam nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng. Việc có một hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội tốt sẽ là nhân tố thúc đẩy cho tất cả hoạt động của nền kinh tế quốc dân phát triển. Ba là, đẩy mạnh hơn nữa sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng đẩy mạnh các ngành kinh tế mang lại nhiều giá trị gia tăng, phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ - những hình thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh hiện đại. Bốn là, xây dựng một hệ thống giáo dục có chất lượng, tiến hành liên minh liên kết giữa các trường, giữa nơi đào tạo và doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên vừa học được các kỹ năng vừa được áp dụng ngay vào thực tế hoạt động tại các doanh nghiệp. Việc phối kết hợp đào tạo như vậy sẽ tạo ra được một đội ngũ nhân lực có tay nghề, có kinh nghiệm và đảm bảo có thể làm việc hiệu quả ngay sau khi ra trường. Đồng thời sẽ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp do doanh nghiệp không mất thời gian và chi phí để đào tạo lại trước khi sử dụng. Năm là, các bộ ban ngành có liên quan tổ chức phối hợp, liên kết với nhau tạo điều kiện cho các công ty hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau như khách sạn – nhà hàng, du lịch, lữ hành, vận tải hành khách,… có sự phối hợp nhịp nhàng hơn nữa tạo sự đồng bộ trong sản phẩm dịch vụ, cùng khai thác một đối tượng khách hàng với chất lượng phục vụ tốt nhất, giá cả hợp lý nhất. Việc liên kết được theo chiều dọc như vậy không những giúp cho các công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt mà còn góp phần xây dựng một nền môi trường kinh doanh dịch vụ lành mạnh, văn minh, chiếm được lòng tin đối với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng ngoại quốc, nhờ vậy hình ảnh của quốc gia cũng sẽ được quảng bá rộng rãi hơn. Trên đây là một số kiện nghị đối với các cấp quản lý, các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành và tất nhiên là của cả công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. KẾT LUẬN Chuyên đề này với đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô” đã trình bày những kiến thức cơ bản chung nhất về vấn đề HQKD và nâng cao HQKD trong doanh nghiệp. Trên cơ sở các tài liệu thực tế tại đơn vị thực tế tôi đưa ra phân tích một số các chỉ tiêu đánh giá HQKD của đơn vị kinh tế này nhằm đánh giá hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian 2003-2007. Từ đó đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao HQKD của Công ty trong những năm tới. Kết thúc kỳ thực tập này, tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty, cảm ơn cán bộ hướng dẫn cũng như toàn thể nhân viên tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kỳ thực tập tại quý công ty. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Liên Hương đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình tôi thực tập và viết chuyên đề này. Chuyên đề có thể còn tồn tại một vài điểm thiếu sót, kính mong sự góp ý của tất cả mọi người. Tôi xin chân thành cảm ơn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng mọi nội dung trong chuyên để tốt nghiệp với đề tài: “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô” đều do tôi viết trên cơ sở các tài liệu tham khảo và tài liệu thu thập được từ đơn vị thực tập. Ngoài tài liệu thực tế thu thập được ở đơn vị thực tập thì mọi tài liệu khác chỉ mang tính chất tham khảo. Tôi xin cam đoan nội dung của chuyên đề này hoàn toàn không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của chuyên đề cũng như lời cam đoan này. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp thương mại – tâp 1 & tập 2 – nhà xuất bản Lao Động- xã hội – Tác giả: PGS.TS. Hoàng Minh Đường & PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc. Giáo trình Kinh tế thương mại - tập 1 & tập 2 – nhà xuất bản Thống Kê – Tác giả: GS.TS. Đặng Đình Đào & GS. TS Hoàng ĐỨc Thân. Giáo trình Marketing căn bản – nhà xuất bản Giáo Dục – Tác giả: PGS.TS. Trần Minh Đạo. Giáo trình Marketing thương mại – nhà xuất bản Lao Động- Xã hội – Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang. Sách Chuyên khảo về báo cáo Tài Chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính – Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Công. Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Nhà xuất bản Lao Động – Tác giả: PGS.TS. Lưu Thị Hương & PGS.TS. Vũ Duy Hào. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Nhà xuất bản Giáo Dục – Tác giả: PGS.PTS. Phạm Thị Gái. DANH MỤC CÁC BÁO CÁO VÀ WEBSITE THAM KHẢO Các bản báo cáo tài chính của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô trong giai đoạn 2003 – 2007 bao gồm: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bản thuyết minh tài chính. Hồ sơ của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô bao gồm: Các quyết định liên quan đến việc thành lập công ty. Điều lệ công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. Báo cáo kết quả hoạt động và phương hướng phát triển của công ty qua các năm. Các Website tham khảo: www.vnepress.net www.vietnamnet.vn www.vneconomy.com.vn www.capitalgardenhotel.com.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 4 Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khái quát về công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô. 6 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 7 1.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi 1.2.1.1. Mức doanh lợi trên doanh số bán 7 1.2.1.2. Mức doanh lợi trên doanh thu thuần 7 1.2.1.3. Mức doanh lợi trên tổng tài sản 7 1.2.1.3. Mức doanh lợi trên tổng tài sản 7 1.2.1.4. Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu 1.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 10 1.2.2.1. Số vòng quay vốn lưu động 10 1.2.2.2. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động 11 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 11 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 12 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 12 1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 13 1.4.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật 13 1.4.1.2. Môi trường kinh tế 13 1.4.1.3. Môi trường văn hoá 14 1.4.1.4. Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội 14 1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 15 1.4.2.1. Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp: 16 1.4.2.2. Người cung ứng 16 1.4.2.3. Khách hàng 18 1.4.2.4. Đối thủ cạnh tranh 18 1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: 19 1.5.1. Các biện pháp tăng doanh thu 19 1.5.2. Các biện pháp giảm chi phí 20 1.5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 23 1.5.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 24 1.5.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 25 2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 26 2.1. Giới thiệu chung về công ty 26 2.2. Quá trình hình thành và phát triển 27 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 28 2.4. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu 28 2.4.1. Khách sạn 28 2.4.2. Nhà hàng 29 2.5. Mô hình tổ chức bộ máy 31 2.5.1. Hội đồng quản trị và ban giám đốc: 31 2.5.2. Các bộ phận, phòng ban trong công ty 33 2.5.2.1.Bộ phận Sảnh 34 2.5.2.2.Bộ phận phòng: 35 2.5.2.3. Bộ phận nhà hàng: 35 2.5.2.4.Bộ phận bếp 36 2.5.2.5. Bộ phận kỹ thuật 36 2.5.2.6. Bộ phận kế toán 37 2.5.2.7.Bộ phận nhân sự 37 Chương 2 Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô 39 1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 39 1.1. Những đặc điểm chủ yếu trong hoạt động của công ty: 39 1.2. Một số nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các chỉ tiêu kinh tế của công ty 41 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 45 2.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 45 2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật 45 2.1.2. Môi trường kinh tế 2.1.3. Môi trường văn hoá 45 2.1.4. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng vật chất xã hội 47 2.2. . Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô 49 2.2.1 Các yếu tố nội tại Doanh nghiệp 49 2.2.2. Người cung ứng 52 2.2.3. Khách hàng 53 2.2.4. Đối thủ cạnh tranh 54 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CUẨ CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA 55 3.1 Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 55 3.2. Thực trạng kết quả kinh doanh của công ty những năm 2003- 2007 57 3.2.1. Thực trạng tình hình doanh thu của công ty qua các năm 2003-2007 57 3.2.2 Thực trạng chi phí của công ty qua các năm 2003-2007 61 3.2.3.Thực trạng tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm 2003-2007 65 4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua 71 4.1 Đánh giá khả năng sinh lợi qua các năm của công ty 71 4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm qua 76 4.3 Đánh giá tình hình sử dụng lao động của công ty 78 4.4. Đánh giá chung về HQKD của công ty 79 Chương 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn Vườn Bắc Thủ Đô 81 1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 81 1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành 81 1.2. Phương hướng phát triển của công ty 83 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ 86 2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá – DV của công ty 86 2.2. Áp dụng các biện pháp tiết kiệm trong quá trình kinh doanh 88 2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 90 2.4 Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy một cách hợp lý và khoa học 91 2.5 Quan tâm chăm lo thích đáng đến đội ngũ cán bộ công nhân viên 92 2.6 Nânng cao uy tín và đẩy mạnh hơn nữa quá trình hình thành, xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty 93 2.7Chú trọng công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường 94 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 95 KẾT LUẬN 98 LỜI CAM ĐOAN 99 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 DANH MỤC CÁC BÁO CÁO VÀ WEBSITE THAM KHẢO 101 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11594.doc
Tài liệu liên quan