BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị Bích Ngọc
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ
NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
10 NÂNG CAO CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đỗ Thị Bích Ngọc
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM
TRONG CHƯƠNG TRÌN
200 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - Kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích cực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H HÓA HỌC 10 NÂNG CAO
CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG THỊ OANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ sự biết ơn
chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy cô giáo Khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội … là những thầy cô đã đào tạo và hướng
dẫn để tôi có đủ khả năng thực hiện luận văn khoa học này.
Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, Trưởng Khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh, người thầy luôn quan tâm và dẫn dắt chúng tôi những bước đi
đầu tiên trong lĩnh vực lý luận dạy học và đến với con đường khoa học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Thị Oanh, cô
hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Tổ Hoá học và các em học sinh
trường THPT Dưỡng Điềm, Trường THPT Trương Định và trường THPT Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm
sư phạm.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những người thân
trong gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp xa gần, là những người đã cùng tôi trao đổi
và chia sẻ những khó khăn, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như thời
gian thực hiện luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................5
1.1. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................5
1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học .......................................7
1.3. Dạy học tích cực...................................................................................................8
1.3.1. Khái niệm ......................................................................................................8
1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực.....................8
1.3.3. Một số PP đặc thù của bộ môn hoá học nhằm tích cực hoá hoạt động của HS ..9
1.3.4. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học ............................................15
1.3.5. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS.......................................16
1.4. Thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông.....................................17
1.4.1. Vai trò của TNHH trong dạy học hoá học ..................................................17
1.4.2. Phân loại TN hoá học ..................................................................................18
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm ........................................18
1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp ...........................................................20
1.4.5. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới......................................................20
1.4.6. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập, tổng kết. ................................................23
1.4.7. Thí nghiệm ngoại khoá ................................................................................29
1.4.8. Hệ thống kiến thức về KNTN cho HS .........................................................30
1.4.9. Định hướng cải tiến hệ thống TNHH ở trường phổ thông ..........................32
1.5. Thực trạng sử dụng TNHH và BTHH ở trường phổ thông ..............................33
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN
LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO CHO HS
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Biện pháp 1: Sử dụng TN theo hướng dạy học tích cực ....................................35
2.1.1. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới......................................................35
2.1.2. Sử dụng TNTH của học sinh theo hướng tích cực.......................................41
2.1.3. Sử dụng thí nghiệm ngoại khoá gây hứng thú học tập ................................43
2.2. Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN thực hành ...........44
2.2.1. Bài tập về nhận biết, phân biệt chất .............................................................45
2.2.2. Bài tập tách chất, điều chế, thể hiện tính chất hoá học của một chất ...........54
2.2.3. Bài tập pha chế dd theo nồng độ yêu cầu, lắp ráp dụng cụ TN....................64
2.3. Biện pháp 3: Sử dụng bài tập giải thích hiện tượng TN và bài tập thực tiễn để
rèn luyện KNTN ...............................................................................................65
2.4. Biện pháp 4: Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị theo hướng phát huy tính tích
cực của HS ........................................................................................................80
2.5. Biện pháp 5: Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài tập
thực tiễn để rèn luyện KNTN cho HS...............................................................99
2.6. Một số giáo án minh hoạ ..................................................................................106
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................107
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................107
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................107
3.4. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................107
3.5. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................108
3.6. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................108
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................................117
KẾT LUẬN ............................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH : bài tập hoá học
dd : dung dịch
Dd : dung dịch
GV : giáo viên
HS : học sinh
KN : kĩ năng
KNTN : kĩ năng thí nghiệm
NX : nhận xét
PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
PPKC : phương pháp kiểm chứng
PPMH : phương pháp minh hoạ
PPNC : phương pháp nghiên cứu
PPNVĐ : phương pháp nêu vấn đề
PTHH : phương trình hoá học
PTN : phòng thí nghiệm
QS : quan sát
SBT : sách bài tập
SGK : sách giáo khoa
TCHH : tính chất hoá học
TCVL : tính chất vật lí
TN : thí nghiệm
TNGV : thí nghiệm giáo viên
TNHH : thí nghiệm hoá học
TNHS : thí nghiệm học sinh
THPT : trung học phổ thông
TNTH : thí nghiệm thực hành
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra .........................................................................108
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra .....................................................109
Bảng 3.3. Số % HS đạt điểm Xi ..............................................................................111
Bảng 3.4. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống..............................................................112
Bảng 3.5. Số % HS đạt yếu – kém, trung bình, khá và giỏi....................................112
Bảng 3.6. Giá trị các tham số đặc trưng..................................................................116
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 1 .......................................................113
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 2 .......................................................113
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 3 .......................................................114
Hình 3.4. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 1...................................................114
Hình 3.5. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 2...................................................115
Hình 3.6. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 3...................................................115
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta vừa bước sang những năm đầu tiên của thế kỷ XXI, thế kỷ của những
sự phát triển vượt bậc trong rất nhiều lĩnh vực và nhiều thành tựu mới về khoa học –
kỹ thuật lần lượt ra đời. Trước xu thế phát triển chung của thế giới, đòi hỏi mỗi cá
nhân phải chủ động tích cực hơn trong cuộc sống. Để đạt được mục đích đó chúng
ta không thể không kể đến vai trò của giáo dục, vì vậy Đảng và Nhà Nước ta chủ
trương “Về giáo dục và đào tạo, chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện
giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam. Những biện pháp cụ thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung,
phương pháp dạy và học theo hướng “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát
huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học” [19, tr 34].
Với xu hướng phát triển của nền giáo dục thế giới nói chung và giáo dục Việt
Nam nói riêng, chúng ta phải thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực,
trong đó người học chuyển dần từ vai trò bị động sang chủ động, tích cực tiếp thu
kiến thức. Hiện nay Giáo dục Việt Nam đang từng bước chuyển mình trong tất cả
các cấp học, bậc học từ mầm non đến đại học và sau đại học. Mục tiêu của giáo dục
không chỉ dạy cho học sinh lý thuyết mà còn rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS
như Bác Hồ đã nói “Học phải đi đôi với hành”. Bên cạnh đó giáo dục còn giúp các
em chủ động và tích cực, phát huy trí sáng tạo trong quá trình tiếp nhận kiến thức
trong nhà trường từ đó hình thành cho các em khả năng tự học khi các em rời ghế
nhà trường.
Với những yêu cầu đặt ra của giáo dục, bản thân mỗi giáo viên ngoài việc kế
thừa từ những nền tảng của phương pháp dạy học truyền thống thì cũng cần phải
thay đổi phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Và trong đó, hoá học là
môn học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, do vậy thí nghiệm cũng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học, nó giúp học sinh chuyển từ tư duy trừu tượng sang tư
duy cụ thể .Thí nghiệm không chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mà còn giúp các em
2
ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Đồng thời thí nghiệm cũng giúp các em rèn
luyện các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, phân tích, qui nạp, đánh giá … Bên
cạnh đó thí nghiệm còn giúp học sinh có điều kiện rèn luyện kĩ năng thực hành, làm
thực nghiệm khoa học từ đó giúp các em có tinh thần làm việc của nhà khoa học
như tính kiên nhẫn, cẩn thận và củng cố niềm tin vào khoa học cũng như yêu thích
môn hóa học.
Hiện nay số lượng thí nghiệm trong chương trình phổ thông tương đối nhiều,
thiết bị hóa chất được trang bị tương đối đầy đủ cho các trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, sự lúng túng của giáo
viên về phương pháp dạy học đặc biệt là dạy thí nghiệm theo phương pháp nghiên
cứu, đối chứng, xây dựng những tình huống có vấn đề… và số lượng bài tập rèn
luyện kĩ năng thí nghiệm (như bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, đồ thị …)
còn ít nên học sinh không có nhiều điều kiện để rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí
nghiệm theo hướng dạy học tích cực.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, với
mong muốn sử dụng có hiệu quả các TNHH, qua đó rèn luyện kiến thức - kỹ năng
TN cho HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT và góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng
cao chất lượng rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa
học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học tích cực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng rèn
luyện kiến thức - KNTN trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo
hướng dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học.
3. Nhiệm vụ đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Sự đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy học tích cực.
- Vai trò, ý nghĩa của TN hoá học trong dạy học hóa học.
- Các PP sử dụng TNHH theo hướng dạy học tích cực.
3
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng TN hoá học ở các trường THPT.
Xác định hệ thống các kiến thức về KNTN hoá học trong chương trình hóa
học 10 nâng cao.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – KNTN
cho HS THPT theo hướng dạy học tích cực.
Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả biện pháp đề xuất
trong đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –
KNTN hoá học trong chương trình hóa học 10 nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các thí nghiệm hóa học và bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học
10 nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trong tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/05/2008 đến 30/07/2009.
6. Giả thuyết khoa học
Việc nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS THPT theo
hướng dạy học tích cực với các biện pháp khác nhau sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích các tài liệu có
liên quan đến đề tài
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến TNHH.
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng các
phương tiện kỹ thuật dạy học trong dạy học hóa học.
+ Nghiên cứu lý luận về việc xây dựng các bài tập thực nghiệm, bài tập
hình vẽ, bài tập thực tiễn.
4
+ Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 nâng cao.
- Nhóm các phương pháp thực tiễn:
+ Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với GV, HS.
+ Thực nghiệm sư phạm: nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu và khả
năng thực hiện trong thực tế.
- Áp dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sư
phạm.
Phương tiện nghiên cứu
- Các loại tài liệu tham khảo: báo, tạp chí, sách (sách giáo khoa 10, sách giáo
viên 10, sách bài tập 10, các sách tham khảo hóa học ở trường THPT…), …
- Một số trang web.
8. Điểm mới của đề tài
- Lựa chọn và hệ thống các TN khi nghiên cứu tài liệu mới theo hướng tích
cực trong SGK 10 nâng cao.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng TN cho HS lớp 10 theo hướng
dạy học tích cực.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm, bài tập hình vẽ và đề xuất
phương pháp sử dụng chúng nhằm rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề
Cùng nghiên cứu về vấn đề tài TNHH phổ thông có một số luận văn, luận án
như sau:
Luận án TS “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học
hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm” – Tác giả Trịnh văn Biều
[6].
Luận án đề cập đến một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KN dạy học
trong đó có KN sử dụng TN và các phương tiện trực quan khác với đối tượng sinh
viên ĐHSP. Trong luận án đã đề xuất hệ thống các KNTN cần rèn cho sinh viên đó
cũng là những cơ sở lý luận để chúng tôi tham khảo và làm căn cứ cho luận văn của
chúng tôi.
Luận án tiến sĩ “Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy
học để nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học lớp 10, 11 ở trường
THPT” - Tác giả Nguyễn Đức Dũng [18].
Nội dung của luận án nghiên cứu việc sử dụng các phương tiện trực quan trong
đó có TNHH, luận án cũng có đề cập đến việc sử dụng TNHH trong dạy học ở phổ
thông, tuy nhiên luận án chỉ đề cập đến PPDH của GV chưa đi sâu vào việc rèn
luyện các kiến thức KNTN cho HS phổ thông thông qua TN và BTHH.
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm PPDH hoá
học ở trường Đại học Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun” – Tác giả Hoàng Thị Bắc [2].
Luận văn đề cập đến việc rèn luyện năng lực tự học cho đối tượng sinh viên
ĐHSP về việc rèn KNTN hoá học phổ thông .
Luận văn thạc sĩ “Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng PPDH vi mô để
rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực tự học cho SV
khoa Hóa học – ĐHSP” – Tác giả Nguyễn Thị Kim Ánh [1].
6
Nội dung của luận văn đề cập đến các biện pháp rèn luyện KNTN hoá học phổ
thông cho đối tượng sinh viên ĐHSP.
Luận văn thạc sĩ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức
kĩ năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực” - Tác giả
Nguyễn Thị Đào [20].
Nội dung luận văn đề cập đến vấn đề nghiên cứu các biện pháp rèn luyện
kiến thức KNTN cho HS thông qua sử dụng TN và bài tập có liên quan đến KNTN
khi nghiên cứu bài mới, khi hoàn thiện kiến thức KNTN, khi kiểm tra đánh
giá…nhưng phạm vi nghiên cứu của luận văn là môn hoá học THCS.
Ngoài ra còn có một số khoá luận tốt nghiệp của sinh viên về TNHH:
- Thiết kế một số thí nghiệm hoá công nghiệp cho sinh viên năm thứ 3 Khoa
Hoá, của tác giả Vũ Độ [22].
- Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo
án điện tử trên Powerpoint, của tác giả Nguyễn Thanh Hiền [24].
- Thiết kế một số thí nghiệm phổ thông bằng phần mềm Macromedia Flash
MX 2004, của tác giả Hoàng Thị Hải lý [27].
- Lập Website bằng phần mềm Dream Weaver về những thí nghiệm lượng nhỏ
của hoá học hữu cơ được thiết kế bằng phần mềm Powerpoint, của tác giả
Lương Công Thắng [39].
- Những thí nghiệm hoá học vui, của tác giả Trần Thị Ngọc Diễm [17].
- Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash
Professional 8., của tác giả Trần Khôi Nguyên [29].
- Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash 8.0, của
tác giả Nguyễn Thái Bình [7].
- Thiết kế mô hình thí nghiệm hoá học 10 bằng phần mềm Macromedia Flash
Professional 8., của tác giả Phan Thị Minh Thu [36].
Nội dung của những khoá luận tốt nghiệp trên đề cập đến vấn đề: thiết kế các
thí nghiệm hoá học bằng các phần mềm tin học, việc sử dụng hình ảnh, mô hình,
phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint, những
7
thí nghiệm hoá học vui. Tuy nhiên các khoá luận tốt nghiệp trên chưa đi sâu vào
nghiên cứu các biện pháp có thể rèn luyện KNTN cho HS. Vì vậy chúng tôi đã
nghiên cứu và nêu ra một số biện pháp sử dụng TN và BTHH để rèn luyện KNTN
cho HS lớp 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.
1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học
1.2.1. Phương hướng chung
Xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội cũng như sự phát triển mạnh mẽ của
nhiều lĩnh vực trên thế giới như khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin …đòi hỏi
mỗi quốc gia phải có nguồn nhân lực tốt, năng động, sáng tạo. Từ thực tế đó, Giáo
dục Việt Nam cũng từng bước đổi mới về PPDH nhằm phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo cho HS từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của
đất nước. Với quan điểm trên, các PPDH đang được hoàn thiện và đổi mới theo
hướng dạy học tích cực.
1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
1.2.2.1. Những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [37, tr 7]
Tăng cường tính tích cực, tính tìm tòi sáng tạo ở người học, tiềm năng trí tuệ
nói riêng và nhân cách nói chung thích ứng năng động với thực tiễn luôn đổi
mới.
Tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã học vào cuộc sống, sản xuất luôn
biến đổi.
Chuyển dần trọng tâm PPDH từ tính chất thông báo, tái hiện đại trà chung
cho cả lớp sang tính chất phân hoá - cá thể cao độ, tiến lên theo nhịp độ cá
nhân.
Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp các PPDH phức hợp.
Liên kết PPDH với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại tạo ra các tổ
hợp PPDH có dùng kỹ thuật.
Chuyển hoá phương pháp khoa học thành PPDH đặc thù của môn học.
Đa dạng hoá các PPDH phù hợp với các cấp học, bậc học, các loại hình
trường và các môn học.
8
1.2.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học [37, tr 7]
Chủ yếu theo hai hướng sau
PPDH hoá học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của hoạt động nhận
thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các
vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt để
tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
Phương pháp nhận thức khoa học hoá học là thực nghiệm, cho nên PPDH
hoá học phải tăng cường TNTH và sử dụng tốt các thiết bị dạy học giúp mô
hình hoá, giải thích, chứng minh các quá trình hoá học.
1.3. Dạy học tích cực
1.3.1. Khái niệm
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá của mỗi thời đại, chủ động cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
PPDH tích cực là thuật ngữ nói về những PPDH theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì vậy, PPDH tích cực thực chất là các
PPDH hướng tới xu hướng giúp HS từng bước xóa bỏ thói quen học tập thụ động và
chuyển dần sang chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình dạy học.
1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [15]
- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS: GV không chỉ đơn giản
truyền đạt tri thức mà còn tổ chức các hoạt động học tập cho HS, thông qua
các hoạt động HS chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức, HS được đặt vào
những tình huống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó phát huy tính sáng
tạo của HS.
9
- Dạy học chú trọng rèn luyện PP và phát huy năng lực tự học của HS: PP tích
cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho HS
có PP, KN, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy
nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên. Vì vậy,
trong quá trình dạy học đã có sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, không chỉ tự học ở nhà mà tự học ngay cả trên lớp có sự hướng dẫn
của GV.
- Dạy học phân hoá kết hợp với dạy học hợp tác: lớp học là môi trường giao tiếp
thầy – trò, trò – trò, tạo ra mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập
thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học
được nâng lên trình độ mới.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá: bên cạnh việc
đánh giá của GV, GV phải hướng dẫn HS phát triển KN tự đánh giá , GV cần
tạo điều kiện thuận lợi cho HS đánh giá lẫn nhau. Thông qua đó GV điều chỉnh
PPDH và HS tự điều chỉnh cách học.
- Tăng cường khả năng, KN vận dụng vào thực tế.
1.3.3. Một số PP đặc thù của bộ môn hoá học nhằm tích cực hoá hoạt động của
HS [14]
Để đổi mới PPDH, không có PP nào là vạn năng, nhưng có một số PP cần
được quan tâm, vận dụng linh hoạt phối hợp với các PP khác theo hướng tăng
cường các hoạt động tích cực của HS.
1.3.3.1. Sử dụng phương tiện dạy học hoá học
Sử dụng TNHH để dạy học hoá học tích cực
Sử dụng TN một cách tích cực theo những yêu cầu sau:
- HS nắm được mục đích của TN.
- HS biết cách sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành mỗi TN cụ thể.
- QS, mô tả hiện tượng TN do GV hay HS thực hiện.
10
- Giải thích hiện tượng, xác định chất tạo thành và viết PTHH.
- Rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật, khái niệm.
Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị theo hướng tích cực
Có nhiều cách sử dụng nhưng các hoạt động của GV và HS cần phối hợp một
cách tích cực như sau:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nêu mục đích và PP QS mô hình, hình
vẽ, biểu bảng …
- Trưng bày, cho xem và yêu cầu QS.
- Yêu cầu báo cáo kết quả: NX và rút ra
kết luận.
- Nắm được mục đích
- QS, so sánh, phân tích.
- Tìm ra đặc điểm, sự giống nhau, khác
nhau, mối liên hệ chung, bản chất, trạng
thái …
- Rút ra nhận xét.
- Thảo luận và kết luận.
Sử dụng một số phương tiện khác như băng hình, đĩa mềm vi tính, máy chiếu
đa năng, phần mềm dạy học hoá học … Các phương tiện này sẽ giúp cho hoạt
động của HV và HS tích cực hơn, đa dạng hơn, trực quan hơn, sinh động hơn
nếu thực hiện theo hướng sau:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nêu vấn đề cần tìm hiểu.
- Giao nhiệm vụ cho HS trước khi xem
(hệ thống nhiệm vụ hoặc câu hỏi).
- Sử dụng các phương tiện đã nêu.
- Yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ đã
được giao.
- Nghe, nhận nhiệm vụ.
- Xem băng hình, hình ảnh.
- Thực hiện cácnhiệm vụ được giao.
- Báo cáo kết quả.
- Thảo luận.
- Hoàn chỉnh kết luận.
1.3.3.2. Sử dụng BTHH để dạy học tích cực
BTHH không chỉ giúp HS củng cố, vận dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là
nguồn tri thức, là phương tiện giúp HS chiếm lĩnh kiến thức mới. Thông qua giải
11
bài tập còn giúp HS nhận thức được kiến thức mới về qui luật, định luật, tính chất
về mối quan hệ giữa các chất … Ngoài ra BTHH còn có tác dụng rèn luyện và phát
triển tư duy cho HS.
- Sử dụng BTHH giúp HS tích cực tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới.
- Sử dụng câu hỏi và bài tập để hướng dẫn HS thực hiện tự học, tự nghiên cứu
thu thập và xử lí thông tin.
- Sử dụng BTHH giúp HS vận dụng kiến thức theo hướng tích cực.
- Sử dụng bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu.
1.3.3.3. Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Bản chất của dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic là PPDH phức hợp, nghĩa là một tập hợp nhiều
PPDH, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với
nhau, trong đó PP xây dựng tính huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ
vai trò trung tâm, chủ đạo, gắn các PPDH khác trong tập hợp thành một hệ toàn vẹn.
Tình huống có vấn đề và những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình
huống có vấn đề trong dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Tình huống có vấn đề là trạng thái mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài
toán nhận thức được Hs chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải
quyết được, kết quả là họ nắm được tri thức mới.
Những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình huống có vấn đề:
Trường hợp 1 (tình huống không phù hợp, nghịch lí): tình huống có vấn đề
xuất hiện khi có sự không phù hợp giữa kiến thức mà HS đã có với những sự kiện
mà họ gặp phải trong quá trình hình thành kiến thức mới.
Trường hợp 2 (tình huống lựa chọn): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
phải chọn trong số những con đường một con đường duy nhất đảm bảo cho việc giải
quyết nhiệm vụ đặt ra.
Trường hợp 3 (tình huống ứng dụng): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
đụng chạm với những điều kiện mới của thực tế khi ứng dụng những kiến thức của
mình.
12
Trường hợp 4 (tình huống nhân quả): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
phải phân tích để tìm ra nguyên nhân của một kết quả để trả lời câu hỏi tại sao.
Quy trình dạy HS giải quyết tình huống có vấn đề:gồm 8 bước
1. Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
2. Phát biểu vấn đề để cụ thể hoá các ý cần giải quyết.
3. Xác định phương hướng giải quyết, nêu giả thuyết.
4. Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
5. Thực hiện kế hoạch giải.
6. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Nếu xác định giả thuyết đúng thì
chuyển sang bước 7, nếu giả thuyết sai thì quay trở lại bước 3 chọn giả
thuyết khác.
7. Kết luận về lời giải. GV chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
8. Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
- Mức độ thứ nhất đòi hỏi GV phải thực hiện toàn bộ qui trình của dạy học nêu
vấn đề - Ơrixtic (PP thuyết trình Ơrixtic)
- Mức độ thứ hai là đàm thoại Ơrixtic khi cả thầy và trò cùng thực hiện toàn
bộ qui trình của PP.
- Mức độ thứ ba đòi hỏi để cho HS tự lực thực hiện toàn bộ qui trình của dạy
học nêu vấn đề, đó là PPNC nêu vấn đề hay nghiên cứu orixtic.
1.3.3.4. Phương pháp dạy học cộng tác theo nhóm nhỏ
Nội dung
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học trong đó quá
trình nhận thức được tiến hành thông qua hoạt động của HS trong nhóm theo một kế
hoạch được GV giao. Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ có thể tiến hành trong bài
lên lớp hoặc ngoài bài lên lớp.
Ý nghĩa
Về phía GV: GV đã hoạt động hoá người học.
13
Về phía HS: trong quá trình tham gia các hoạt động, HS chủ động tiếp thu kiến
thức, KN. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có
thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai.
Hoạt động của GV và HS
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải
quyết.
- GV theo dõi nhóm HS thực hiện.
- GV nghe báo cáo kết quả và đánh giá.
- Nhận nhiệm vụ.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ
trong nhóm HS.
- Mỗi HS tích cực thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
- Thảo luận trong nhóm.
- Thống nhất ý kiến.
- Thảo luận toàn lớp: đại diện nhóm báo
cáo kết quả.
Hạn chế
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên
lớp có kiến thức cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hoá học mà nội dung
gồm một số TN nhỏ, kết quả TN nhanh.
1.3.3.5. Phương pháp Grap dạy học
Nguyên tắc cơ._. bản: dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học
thuyết, bài học …), chọn những kiến thức trọng tâm, đặt chúng vào đỉnh của
grap. Nối các đỉnh với nhau bằng những cung theo logic dẫn xuất, tức là theo
sự phát triển bên trong nội dung đó.
Định nghĩa: Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những
kiến thức chốt (cơ bản, cần và đủ) của một nội dung dạy học và các logic phát
triển bên trong nó.
Cách xây dựng grap nội dung dạy học:
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh
14
Gồm các công việc chính sau: những kiến thức chốt tối thiểu, cần và đủ; mã
hoá chúng cho thật súc tích, có thể dùng kí hiệu quy ước. Đặt chúng vào đỉnh trên
mặt phẳng.
- Bước 2: Thiết lập các cung
Thực chất là nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên để diễn tả mối quan hệ
phụ thuộc giữa nội dung các đỉnh với nhau, làm sao phản ánh được logic phát triển
của nội dung.
- Bước 3: Hoàn thiện grap
Làm cho grap thành khung với nội dung được mô hình hoá về cấu trúc logic,
nhưng lại giúp cho HS lĩnh hội dễ dàng nội dung đó và nó phải đảm bảo mỹ thuật
về trình bày.
Tóm lại, grap nội dung cần tuân thủ cả mặt khoa học, sư phạm và cả mỹ thuật.
Ví dụ: Khi dạy phần TCHH của SO2, có thể sử dụng grap sau:
1.3.3.6. Phương pháp Algorit dạy học
Khái niệm: Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác tường minh tập hợp
những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định (tuỳ mỗi trường
hợp cụ thể) để giải quyết bất kỳ vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu.
Các kiểu algorit dạy học
- Algorit nhận biết.
- Algorit biến đổi.
Những nét đặc trưng cơ bản của algorit dạy học
- Tính xác định: những mệnh lệnh thực hiện, những thao tác ghi trong algorit
phải đơn trị nghĩa là hoàn toàn xác định (có hay không, đúng hay sai ...), phải
TCHH của SO2
Là oxit axit
Là chất khử
Là chất oxi hoá
15
loại trừ mọi ngẫu nhiên, tuỳ tiện, mơ hồ. Nội dung ngắn gọn nhưng phải rõ
nghĩa và dễ hiểu.
- Tính đại trà: chỉ algorit những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang tính
đại trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài toán, TN, lắp
ráp dụng cụ hoá học …
- Tính hiệu quả: Nếu sử dụng PP algorit chắc chắn sẽ thành công vì algorit là
mô hình cấu trúc đã biết của hoạt động, là bản ghi các mệnh lệnh thao tác để
thực hiện.
Các bước cần thực hiện khi dạy cho HS PP algorit
- Mô tả cấu trúc logic của hoạt động bằng PP grap.
- Chốt lại qui trình các thao tác của hoạt động bằng cách lập bản ghi algorit.
- Giúp HS triển khai quá trình hoạt động dựa theo algorit.
1.3.4. Các biểu hiện của tính tích cực trong dạy học
1.3.4.1. Các biểu hiện tính tích cực của HS
Theo xu hướng đổi mới PPDH, quá trình dạy học chủ yếu là quá trình HS tự
học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tòi các tri thức hoá học một cách chủ động, tích
cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.
HS có thể tiến hành các hoạt động sau:
- Tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV nêu ra.
- Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn
đề đặt ra.
- Vận dung kiến thức, KN đã biết để giải thích một số hiện tượng hoá học, giải
quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất.
- Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm bắt kiến thức của bản thân và
nhóm.
Trong tình hình cụ thể hiện nay, việc đổi mới PPDH hoá học phải làm cho HS:
+ Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
+ Tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức – KN, thu thập, xử lí, trình bày, trao
đổi thông tin.
16
+ Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức hoá học đã học vào thực tế
đời sống.
1.3.4.2. Các biểu hiện tính tích cực của GV
Để đổi mới PPDH theo hướng tích cực, GV cần thiết kế, tổ chức, điều khiển
các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu đặt ra. Các hoạt động của GV là:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu
cụ thể ở mỗi bài học. Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho HS
hoạt động.
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hoá các khái niệm
hoá học, kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá học mà HS tự tìm tòi được. GV
thông báo thêm một số thông tin mà HS không thể tự tìm tòi được thông qua các
hoạt động trên lớp.
- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng
thực tế, TNHH, mô hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện
những kiến thức, KN về hoá học.
- Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để
giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hoá học trong đời sống và sản xuất.
1.3.5. Một số biện pháp nâng cao tính tích cực cho HS
- Sử dụng thiết bị, TNHH theo định hướng chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu,
khai thác tìm tòi kiến thức hoá học. Hạn chế sử dụng chúng để minh hoạ hình
ảnh, kết quả TN mà không có tác dụng với khắc sâu kiến thức.
- Sử dụng câu hỏi và BTHH như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức
kiến thức, hình thành KN và vận dụng tích cực các kiến thức, KN đã học.
- Sử dụng SGK hoá học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích
cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả.
- Tự học kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ trong học tập hoá học theo hướng
giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để
17
giải quyết một số vấn đề trong học tập hoá học và một số vấn đề thực tiễn đơn
giản có liên quan đến hoá học.
- Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới PPDH.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hoá học theo hướng giúp HS không
tiếp thu kiến thức một chiều.Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập
hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết
vấn đề.
1.4. Thí nghiệm trong dạy học hoá học ở trường phổ thông
Hoá học là một khoa học thực nghiệm, vì vậy TN là công cụ quan trọng không
thể thiếu và có ý nghĩa rất lớn trong quá trình dạy học hoá học ở trường phổ thông,
đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn hoá học như Ăng ghen đã
nói: “Trong nghiên cứu khoa học phải xuất phát từ sự thật vốn có, phát hiện ra
những mối liên hệ, rồi chứng minh những mối liên hệ đó bằng thực nghiệm; chứ
không thể tạo ra những mối liên hệ để ghép chúng vào sự thật”.
1.4.1. Vai trò của TNHH trong dạy học hoá học [4, tr 97]
TN hoá học có các vai trò cơ bản sau:
TN, thực nghiệm khoa học giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
TN là một yếu tố của nguồn nhận thức thế giới, là cầu nối giữa lý thuyết
và thực thực tiễn, giữa hiện tượng tự nhiên và nhận thức của con người.
TN là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc lực
cho tư duy sáng tạo.
Trong việc dạy học hoá học ở trường phổ thông, TN giúp HS làm quen với
những tính chất, mối quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là
cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học.
TN giữ vai trò hết sức quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy
học. TN có thể sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học.
18
TN là cơ sở của việc dạy học hoá học và việc rèn luyện các KN thực hành
cho HS. Thông qua TN, HS nắm kiến thức một cách hứng thú, sâu sắc và
vững chắc.
TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở, điểm xuất
phát cho quá trình học tập - nhận thức của HS. Từ đây xuất phát quá trình
nhận thức cảm tính của HS, để rồi sau đó diễn ra sự trừu tượng hoá, sự
tiến lên từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy.
1.4.2. Phân loại TN hoá học [16, tr 184]
Ở trường phổ thông hiện nay sử dụng các hình thức TN sau:
TN biểu diễn bởi GV: là TN do GV tự tay trình bày trước HS.
TNHS: là TN do HS tự làm dưới sự hướng dẫn của GV. Với những hình thức
sau đây
TN của HS khi học bài mới
TN thực hành trong PTN
TN đơn giản giao cho HS làm ở nhà
TN ngoại khóa (GV và HS có thể thực hiện) thường được sử dụng trong các
buổi hội vui về hoá học.
1.4.3. Những yêu cầu sư phạm khi sử dụng thí nghiệm
Trong biểu diễn TN hoá học, người GV phải nhất thiết tuân theo các yêu cầu
sau: [16, tr 186]
1.4.3.1. Đảm bảo an toàn cho GV và HS
GV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhân dân và pháp luật về mọi sự
không may xảy ra có ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của HS. GV phải nhất
thiết tuân theo những qui định về bảo hiểm. Nếu luôn giữ hoá chất tinh khiết, dụng
cụ sạch sẽ và tốt, làm đúng kĩ thuật, luôn bình tĩnh khi tiến hành TN sẽ đảm bảo an
toàn. sự nắm vững kĩ thuật, KN thành thạo khi làm TN, sự am hiểu nguyên nhân
của sự thất bại hoặc không may có thể xảy ra, ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận là
những điều kiện chủ yếu để đảm bảo an toàn của các TN. Mặt khác không nên quá
19
cường điệu những nguy hiểm của các TN hoá học và tính độc hại của các hoá chất
làm cho HS sợ hãi.
1.4.3.2. Đảm bảo thành công của TN là TN phải có kết quả và đảm bảo tính
khoa học.
Muốn đảm bảo cho TN có kết quả tốt, GV phải nắm vững kĩ thuật TN, phải
tuân theo đầy đủ, chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi lắp dụng cụ và khi tiến hành
TN. Muốn nắm vững KN làm TN, người GV phải tích lũy kinh nghiệm, làm nhiều
lần, đúc kết rút kinh nghiệm, có cải tiến, sáng tạo.
GV phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, làm thử nhiều lần trước khi biểu diễn TN trên
lớp. Không nên chủ quan cho rằng TN đơn giản, đã làm quen không cần làm thử.
GV cần kiểm tra lại số lượng và chất lượng các dụng cụ và hoá chất có liên quan
đến TN cần thực hiện, ngoài ra GV cần chuẩn bị sẵn những bộ dụng cụ khác để thay
thế nếu cần thiết.
Khi TN thất bại GV cần bình tĩnh suy nghĩ để tìm ra nguyên nhân của thất bại
và cách khắc phục thất bại đó. Nếu khắc phục được thất bại thì uy tính của GV sẽ
tăng lên. Khi TN thất bại không nên lừa dối HS hoặc ép HS phải công nhận trong
khi TN không thành công.việc lừa dối HS là một việc làn vừa phản khoa học, vừa
phản giáo dục.
1.4.3.3. TN phải rõ, tất cả HS phải được quan sát đầy đủ
GV không đứng che lấp TN. Kích thước dụng cụ và lượng hoá chất phải đủ
lớn. Bàn để biểu diễn TN cao vừa phải. Bố trí thiết bị ánh sáng như thế nào để cả
lớp quan sát được rõ. Nếu cần thì dùng phông có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị
bổ sung để làm nổi bật kết quả của TN.
1.4.3.4. TN phải đơn giản, dụng cụ TN gọn gàng, mĩ thuật đồng thời đảm bảo
tính khoa học
Những TN quá phức tạp có thể biểu diễn vào giờ thực hành. GV có thể cải tiến
TN bằng cách dùng dụng cụ TN đơn giản, hoá chất dễ kiếm và rẻ tiền để thay thế
cho phù hợp với điều kiện thiết bị còn thiếu thốn ở nước ta. Đồng thời phải chú ý
các dụng cụ TN phải đảm bảo tính mĩ thuật và tính khoa học.
20
1.4.3.5. Số lượng TN trong mỗi bài giảng và thời gian giành cho mỗi TN phải
hợp lí
Số lượng TN cần biểu diễn trong một bài lên lớp và thời gian của mỗi TN phải
hợp lí. Chỉ chọn những TN phục vụ trọng tâm bài giảng. Không nên biểu diễn quá
nhiều TN trong một bài học, phải đảm bảo đúng nhịp độ của tiết học.
1.4.3.6. TN phải kết hợp chặt chẽ với bài giảng
Nội dung của TN phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm vững bản
chất của vấn đề và tạo thành một thể thống nhất với nội dung của bài học. GV phải
đặt vấn đề rõ ràng, giải thích mục đích của TN và tác dụng của từng dụng cụ. Cần
tập luyện cho HS quan sát các hiện tượng TN xảy ra, giải thích hiện tượng và rút ra
những kết luận khoa học hướng vào những điểm cơ bản nhất của bài học.
1.4.4. Chuẩn bị thí nghiệm cho giờ lên lớp [4, tr 101]
Dựa vào nội dung bài giảng, điều kiện vật chất (dụng cụ, hóa chất …) lựa
chọn TN sẽ làm.
Xác định phương pháp tiến hành TN (nghiên cứu hay minh họa; GV hay HS
làm TN …).
Xác định vị trí của TN trong tiến trình bài giảng.
Xác định các mục đích, yêu cầu cần đạt được, cần khai thác ở TN.
Chuẩn bị nội dung lời nói cần đi kèm với TN (hướng dẫn HS quan sát, nhận
xét, hướng dẫn quá trình tư duy của HS, các câu hỏi cho HS trả lời …).
Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất cần thiết.
GV cần làm thử TN trước khi biểu diễn trên lớp.
1.4.5. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới
1.4.5.1. TN biểu diễn bởi GV khi nghiên cứu tài liệu mới
Các hình thức phối hợp lời nói của GV với biểu diễn TN [37, tr 20]
Trong TN biểu diễn bởi GV, thì TN là nguồn cung cấp thông tin cho HS, còn
lời nói của GV đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn. Lời nói của GV hướng dẫn sự quan
sát và chỉ đạo sự suy nghĩ của HS để đi đến kết luận đúng đắn, qua đó mà lĩnh hội
được kiến thức. Có bốn hình thức phối hợp lời nói của GV với biểu diễn TN.
21
Hình thức 1: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát, HS nhờ sự quan sát có
thể rút ra được kiến thức về những tính chất có thể tri giác trực tiếp được của đối
tượng quan sát.
Ví dụ: GV hướng dẫn HS nghiên cứu TCVL của S.
GV cho HS quan sát lọ đựng mẫu lưu huỳnh, yêu cầu HS nhận xét về trạng
thái, màu sắc. Sau đó GV hướng dẫn HS làm TN tính tan của lưu huỳnh trong nước,
HS tự rút ra nhận xét về tính tan của lưu huỳnh.
Hình thức 2: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát các sự vật và các quá
trình. Trên cơ sở những kiến thức sẵn có của HS mà GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ
và trình bày ra được những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng mà HS không
thể nhận thấy được trong quá trình tri giác trực tiếp.
Ví dụ: khi nghiên cứu tính oxi hoá mạnh của axit H2SO4 đặc, nóng khi tác
dụng với kim loại, GV làm TN Cu tác dụng với axit H2SO4 loãng và axit H2SO4
đặc, nóng, từ đó hướng đẫn HS rút ra kết luận về khả năng tác dụng với kim loại
của axit H2SO4 loãng và axit H2SO4 đặc, nóng, đồng thời nhấn mạnh cho HS về sản
phẩm khí sinh ra trong hai trường hợp trên. Từ đó hướng dẫn HS viết phương trình
hoá học của phản ứng.
Hình thức 3: HS thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất đơn giản
của các sự vật trước tiên từ lời nói của GV, còn việc biểu diễn các phương tiện trực
quan nhằm khẳng định hoặc cụ thể hoá các thông tin mà GV đã thông báo.
Ví dụ: GV mô tả tính chất vật lý của lưu huỳnh, sau đó cho HS quan sát mẫu
lưu huỳnh và làm TN tính tan của lưu huỳnh trong nước.
Hình thức 4: trước tiên GV thông báo cho HS về các tính chất, quá trình, định
luật mà HS không thể nhận thức được bằng sự tri giác trực tiếp, sau đó GV mới
biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa cho thông báo bằng lời của mình.
Ví dụ: GV giải thích khả năng tác dụng với kim loại của axit H2SO4 loãng và
axit H2SO4 đặc, nóng và viết phương trình hóa học của phản ứng Cu tác dụng với
H2SO4 đặc nóng. GV nêu cách nhận biết khí sinh ra. Sau đó GV tiến hành TN minh
họa.
22
Hình thức 1 và hình thức 2 thuộc về PPNC trong việc biểu diễn TN. Khi sử
dụng hai hình thức này hoạt động trí lực của HS được tăng cường, HS tiếp thu kiến
thức một cách chủ động.
Hình thức 3 và hình thức 4 thuộc về PPMH trong việc biểu diễn TN. Khi sử
dụng hai hình thức này, HS nghe – hiểu – ghi nhớ một cách thụ động.
Tuy hình thức 1 và hình thức 2 phát huy tính chủ động của HS hơn nhưng hình
thức 3 và hình thức 4 vẫn có điểm mạnh riêng. Kiến thức HS nhớ theo hình thức 1
và hình thức 2 bền vững hơn so với kiến thức HS nhớ theo hình thức 3 và hình thức
4. Tuy nhiên, muốn có kết quả giảng dạy tốt thì GV cần lựa chọn linh hoạt hình
thức nào cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể như đối tượng HS, sự chuẩn bị về kiến
thức của GV cho HS, mức độ phức tạp của kiến thức chứa đựng trong TN.
1.4.5.2. TN của HS khi nghiên cứu tài liệu mới
Hiện nay, TN của HS khi nghiên cứu tài liệu mới thường được tiến hành theo
PPNC và PPMH.
Phương pháp nghiên cứu: thường được thực hiện như sau:
GV giới thiệu mục đích TN.
GV thảo luận với HS nên làm những TN gì, làm như thế nào, cần có những
dụng cụ và hoá chất gì để làm sáng tỏ mục đích trên.
GV giới thiệu dụng cụ TN, hoá chất cần có, lưu ý những hiện tượng cần QS kĩ,
những dữ liệu cần thu thập.
HS tiến hành TN và tự rút ra kiến thức cần học (nếu cần GV giúp HS chỉnh lý
cho kiến thức cần học được chính xác hơn).
Ví dụ: khi nghiên cứu phần ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.
GV giới thiệu mục đích TN: chất xúc tác có ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
phân hủy H2O2 hay không, có tham gia vào phản ứng hay không?
GV thảo luận với HS nên làm những TN gì (TN phân hủy H2O2 khi chưa có
chất xúc tác và khi có chất xúc tác là MnO2), làm như thế nào, cần có những dụng
cụ và hoá chất gì để làm sáng tỏ mục đích trên.
23
GV giới thiệu dụng cụ TN, hoá chất cần có là H2O2 và MnO2 , lưu ý những
hiện tượng cần QS kĩ (tốc độ phản ứng khi không có chất xúc tác và khi có chất xúc
tác), những dữ liệu cần thu thập (ảnh hưởng của MnO2 đến tốc độ phản ứng).
HS tiến hành TN và tự rút ra kiến thức cần học (nếu cần GV giúp HS chỉnh lý
cho kiến thức cần học được chính xác hơn): chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng,
nhưng còn lại sau khi phản ứng kết thúc.
Phương pháp minh họa:
GV trình bày kiến thức mà HS cần học.
GV giới thiệu TN: mục đích TN, dụng cụ và hoá chất cần thiết và cách tiến
hành TN.
HS tiến hành TN theo hướng dẫn của GV.
Ví dụ: khi nghiên cứu phần ảnh hưởng của chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.
GV trình bày kiến thức: chất xúc tác là chất làm tăng tốc độ phản ứng, nhưng
còn lại sau khi phản ứng kết thúc ứng.
GV giới thiệu TN: TN phân hủy H2O2 khi chưa có chất xúc tác và khi có chất
xúc tác là MnO2, những dụng cụ và hoá chất cần dùng, cách tiến hành.
HS tiến hành TN.
1.4.6. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập, tổng kết.
1.4.6.1. TN thực hành của HS trong PTN
Ý nghĩa của các bài THHH [32, tr 87]
TNTH là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức nằm minh họa,
ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện KN, kĩ xảo hoá học. Đây là
dạng TN mà HS tập triển khai nghiên cứu các quá trình hoá học như: nghiên cứu
tính chất các chất, điều chế các chất, nhận biết các chất, giải bài tập thực nghiệm.
Đây là PP học tập đặc thù của môn học có tác dụng giáo dục, rèn luyện cho HS một
cách toàn diện có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ trí dục, đức dục, phát
triển cho HS vì các lí do sau:
- Bài thực hành giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào
khoa học, hình thành và nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
24
- Trong quá trình TN, HS phải phát huy tối đa các hoạt động của mọi giác
quan và hoạt động tư duy.
- TNTH là PP học tập có ưu thế nhất trong việc rèn luyện các KN, kĩ xảo hoá
học cho HS nhất là các kĩ năng, thao tác sử dụng hoá chất, dụng cụ TN, QS, mô tả
hiện tượng TN và KN vận dụng kiến thức hoá học.
- Thông qua bài thực hành thí nghiệm mà GV hình thành ở HS PPNC hoá học
như phát hiện, đề xuất vấn đề nghiên cứu, dự đoán lí thuyết, lựa chọn dụng cụ hoá
chất và xây dựng phương án tiến hành TN, quan sát trạng thái màu sắc các chất
tham gia phản ứng, tiến hành các thao tác TN và quan sát mô tả hiện tượng TN.
- Thông qua bài thực hành thí nghiệm mà rèn luyện cho HS những đức tính
của người nghiên cứu khoa học như phong cách làm việc nghiêm túc, bố trí chỗ làm
việc ngăn nắp, gọn gàng và khoa học, cẩn thận và thành thạo trong thao tác, khách
quan trong mô tả hiện tượng TN, các kết luận được đưa ra phải dựa trên cơ sở lí
thuyết chặt chẽ …
Như vậy các bài thực hành thí nghiệm có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo ở trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển năng lực
hành động, năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy tích cực sáng tạo cho
HS, tăng cường tính chủ động cho HS.
Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành bài thực hành hoá học
[16, tr 206]
Khi tiến hành giờ thực hành thí nghiệm GV cần chú ý đảm bảo các yêu cần sư
phạm sau:
- Giờ học TNTH cần phải chuẩn bị thật tốt. GV phải tổ chức cho HS nghiên
cứu trước bản hướng dẫn làm TN thực hành (trong sách hoặc do GV soạn ra) nhằm
giúp HS nắm vững mục đích của TN và hiểu rõ các điều kiện của TN. Cần cố gắng
chuẩn bị những phòng riêng dành cho các giờ TNTH.
Với những lớp lần đầu tiên vào PTN, GV cần giới thiệu những điểm chính
trong nội quy của PTN.
25
- Phải đảm bảo an toàn: Những TN với các chất nổ, chất độc, một số axit đặc
như H2SO4 đặc, HNO3 … thì không nên cho HS làm. Nếu cho HS làm thì phải chú
ý theo dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối.
- Các TN phải đơn giản đến mức tối đa nhưng đồng thời phải rõ. Các dụng cụ
TN cũng phải đơn giản, tuy nhiên cần đảm bảo chính xác, mĩ thuật, phù hợp với yêu
cầu về mặt sư phạm. Cần cố gắng dùng những lượng nhỏ hoá chất sẽ giáo dục cho
HS tính cẩn thận, chính xác trong công việc, tinh thần tiết kiệm của công. Ngoài ra
có một số TN nếu dùng lượng nhỏ hoá chất sẽ an toàn hơn (như TN điều chế clo,
hidro sunfua …).
- Khi chọn TNTH, GV cần tính đến tác dụng của các TN đó tới việc hình
thành KN, kĩ xảo cho HS.
- Phải đảm bảo duy trì trật tự trong lớp khi làm TN. Giờ TNTH không thể đạt
kết quả tốt nếu HS mất trật tự, không chú ý đến những lời nhận xét, chỉ dẫn của GV,
từ đó dễ dẫn đến không an toàn trong TNTH.
- GV phải theo dõi sát công việc của HS, chú ý tới kĩ thuật TN của HS và trật
tự chung của lớp, uốn nắn và giúp đỡ kịp thời các nhóm khi cần thiết. Không nên
làm thay cho HS, không can thiệp vào công việc của các em hoặc hỏi những câu hỏi
không cần thiết. Tuy vậy cũng không thể thờ ơ, không giúp đỡ cho HS, không chỉ
dẫn cho các em thấy những sai lầm, thiếu sót để các em kịp thời điều chỉnh.
Chuẩn bị cho bài thực hành hoá học [32, tr 89]
Kết quả của giờ học thực hành phụ thuộc chủ yếu vào việc chuẩn bị của GV,
vì vậy GV cần chuẩn bị chu đáo cho giờ học. Hoạt động chuẩn bị bài thực hành bao
gồm:
- Xác định rõ mục tiêu của bài thực hành TN.
- Tiến hành trước tất cả các TN có trong bài thực hành. GV căn cứ vào nội
dung bài TNTH, tiến hành trước các TN để xác định những hướng dẫn cụ thể, chính
xác, phù hợp với các điều kiện thực tế về thiết bị, hoá chất trong PTN của nhà
trường. Khi tiến hành các TN cần chú ý đến các yếu tố đảm bảo an toàn, bảo vệ môi
trường, sự thành công của TN và cả các nguyên nhân dẫn đến không thành công.
26
- Chuẩn bị nội dung hướng dẫn tiến hành các TN trong bài thực hành và thể
hiện trên bảng phụ hoặc bảng trong dùng cho máy chiếu hắt. Nội dung hướng dẫn
cần ngắn gọn, rõ các thao tác, các bước tiến hành TN, lắp rắp dụng cụ, thứ tự lấy
hoá chất hoặc các hình vẽ mô tả dụng cụ, sơ đồ nhận biết các chất có trong bài thực
hành.
- Dự kiến hình thức tổ chức hoạt động giờ thực hành và chuẩn bị dụng cụ hoá
chất cần dùng. GV cần dự kiến sự phân chia nhóm thực hành trên cơ sở số lượng
HS trong lớp học và thực tế thiết bị của nhà trường, chuẩn bị hoá chất, dụng cụ cho
các nhóm đồng thời dự kiến các hoạt động học tập của HS trong giờ thực hành và
thứ tự các hoạt động đó.
Các phương án tổ chức cho HS tiến hành các TN trong bài TNTH [24, tr 22]
Phương án 1: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một TN. Các TN
làm kế tiếp nhau đến hết. Bài thực hành soạn theo bốn bước.
- Bước 1: Ổn định tổ chức: GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của
các bộ TN. Ghi tên HS vắng mặt. GV nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo
cho buổi TN được an toàn.
- Bước 2: Làm TN: GV giới thiệu bộ dụng cụ để HS biết sử dụng. GV gọi 1
HS trình bày cách làm, tiếp đó GV làm mẫu, HS quan sát. Sau đó HS tự làm
TN ghi kết quả vào tường trình. GV đi giúp đỡ các em làm TN không đạt
yêu cầu. Khi hết thời gian cho TN này thì đồng loạt cả lớp cùng ngừng TN.
GV củng cố kết quả TN vừa làm. TN tiếp theo được bắt đầu theo trình tự
trên, cho đến TN cuối cùng.
- Bước 3: Củng cố toàn bài: GV hệ thống lại mối liên hệ giữa các TN và mối
liên hệ giữa TN với lí thuyết chủ đạo.
- Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập
thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình, làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp
khác vào PTN.
Phương án 2: Nhiều TN làm cùng một lúc. HS chia nhóm lần lượt làm từ TN
này đến TN khác theo kiểu xoay vòng. Bài thực hành soạn theo 4 bước:
27
- Bước 1: Ổn định tổ chức: GV cho HS vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của
các bộ TN. Ghi tên HS vắng mặt. GV nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo
cho buổi TN được an toàn.
- Bước 2: Làm TN: GV kiểm tra sự chuẩn bị của từng nhóm TN. GV lần lượt
lần lượt giới thiệu bộ dụng cụ của từng nhóm cho cả lớp. GV lần lượt làm
mẫu tất cả các TN của bài thực hành cho các nhóm cùng nghe. Sau đó các
nhóm tiến hành đồng thời tất cả các TN của bài theo kiểu xoay vòng. GV đi
giúp đỡ từng nhóm.
- Bước 3: Củng cố toàn bài: Hết thời gian giành cho bước 2, GV cho các nhóm
đồng loạt ngừng việc làm TN. GV củng cố hệ thống hoá mối liên quan giữa
các TN trong bài và mối liên quan giữa TN và lí thuyết chủ đạo.
- Bước 4: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập
thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình, làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp
khác vào PTN.
1.4.6.2. Sử dụng TN hoá học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết [16, tr 207]
Sử dụng TN hoá học khi luyện tập, ôn tập, tổng kết có thể được thực hiện vào
cuối giờ học, đầu giờ học sau hoặc sau khi học xong một chương, một phần của
chương trình nhằm chính xác hóa các khái niệm đã được học, tăng cường tính vững
chắc và hệ thống của kiến thức và rèn luyện KN, kĩ xảo cho HS.
TN được thực hiện vào cuối giờ học
Có thể là các TN GV đã biểu diễn trong giờ học nhưng HS tự tiến hành.
Những TN này giúp HS quan sát được gần hơn, rõ hơn các hiện tượng xảy ra. Dưới
sự hướng dẫn của GV, các em có điều kiện tập trung để nhận xét kĩ hơn về những
phần quan trọng của TN, qua đó sẽ bổ sung và chính xác hóa được những kiến thức
vừa học. Đồng thời, việc quan sát đầy đủ những dấu hiệu khác (mà khi xem TN
biểu diễn không rõ) sẽ có tác dụng củng cố những kiến thức thu được khi quan sát
TN biểu diễn.
28
Khi dùng TNHS để hình thành những khái niệm khái quát hơn, có thể chuyển
một số TN vào cuối giờ học và thực hiện song song hai nhiệm vụ: hình thành kiến
thức mới kết hợp với ôn tập.
Ví dụ: khi nghiên cứu TCHH của axit HCl, GV có thể cho HS tiến hành TN
vào cuối giờ học.
TN được thực hiện vào đầu giờ học
TN hóa học được thực hiện vào đầu giờ học với mục đích ôn tập có nhiệm vụ
cơ bản là xác lập mối quan hệ giữa các kiến thức đã học và nội dung sắp học. Trong
thực tiễn, công việc này ít được tiến hành, song nếu GV biết khia thác hợp lí thì nó
sẽ có tác dụng không nhỏ trong việc giúp HS lĩnh hội kiến thức mới.
Ví dụ: khi dạy bài “Tốc độ hoá học”, vào đầu giờ học GV cho HS tiến hành
TN ôn lại TCHH của axit H2SO4 loãng. GV yêu cầu 2 HS làm TN
HS1: làm TN cho 2 mẫu CaCO3 có kích thước khác nhau tác dụng với dd
H2SO4 cùng nồng độ.
HS2: làm TN cho 1 Zn hạt tác dụng với 2 dd H2SO4 có nồng độ khác nhau.
Sau đó GV yêu cầu HS kết luận về TCHH của axit H2SO4 loãng và nhận xét
hiện tượng xảy ra ở mỗi TN (khả năng phản ứng xảy ra nhanh hay chậm ở mỗi TN,
nguyên nhân và liên hệ kiến thức mới là khái niệm về tốc độ phản ứng và các yếu tố
ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng).
TN được thực hiện khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương
trình
Đây là loại TNTH được sử dụng nhằm chính xác hoá những khái niệm đã học,
sắp xếp chúng thành hệ thống để xây dựng mối liên hệ giữa chúng và xác lập mối
quan hệ giữa các biểu tượng về sự vật và hiện tượng cụ thể với các khái niệm trừu
tượng. Các TN hoá học có thể bao gồm:
- Các TN tương tự như TN trong SGK nhưng với dụng cụ đơn giản hơn.
- Các TN tương tự như những TN đã làm khi NC tài liệu mới nhưng thay đổi
hoá chất khác.
- Các TN trùng với các TN đã làm nhưng thay đổi nhiệm vụ của TN.
29
Với cách thức như vậy, hoạt động trí óc của HS được hướng vào không phải
đơn thuần chỉ nhắc lại các kiến thức đã học mà chủ yếu là làm nắm vững KNTN,
phát triển tư duy logic. Tăng cường khả năng khái quát hoá, vì HS được xem xét
các hiện tượng trong những tình huống khác nhau.
Cần tránh khuynh hướng tham lam, không chọn lọc các TN dẫn đến sự dàn
trải, chỉ dừng lại ở mức tái hiện là chủ yếu hoặc làm thêm một số TN mới.
Ví dụ: Khi ôn tập chương 6, GV có thể cho HS làm TN nghiên cứu tính khử
của SO2, tính oxi hoá của H2SO4 đặc để củng cố kiến thức và KNTN.
1.4.7. Thí nghiệm ngoại khoá [21, tr 11]
Thí nghiệm ngoại khoá bao gồm các thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở
trường dưới hình thức các tổ ngoại khoá hóa học và thực hành quan sát ở nhà.
1.4.7.1. Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường
Thí nghiệm ngoài lớp học thực hiện ở trường bao gồm:
- Các thí nghiệm hoá học vui, giúp HS áp dụng kiến thức đã hcọ vào thực
tiễn sinh động của các buổi hội vui, các chuyên đề hoá học. Ở trường phổ
thông HS có thể thực hiện nhiều thí nghiệm lí thú và bổ ích như thí nghiệm
“Trứng chui vào lọ”, “ đốt khăn không cháy”, “đốt cháy tàu chiến địch”…
- Các TN đòi hỏi thời gian nhất định mà trong giờ học các HS không có điều
kiện để thực hiện như làm giấm ăn, bóc vỏ trứng không dùng tay …
- TN thu hồi các hoá chất từ các sản phẩm phụ của các TN trong lớp học.
- Thí nghiệm nhận biết và thử tính chất của các chất như nhận biết các hợp
chất polime, phân hoá học, …
1.4.7.2. Thí nghiệm thực hành và quan sát ở nhà
Tiến hành TNTH ở nhà cũng là một hình thức làm việc độc lập, tích cực của
HS, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách tự giác và hứng thú đối với môn hoá
học. Mặt khác, góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong thực
nghiệm khoa học và tạo điều kiện thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng hoá
học, giữa những thuyết và định luật đã học với thực tiễn cuộc sống và sản xuất.
30
Sử dụng các dụng cụ và hoá chất đơn giản, có sẵn trong đời sống hằng ngày,
HS có thể tiến hành nhiều TN loại này như sản xuất vôi sống, trộn vữa để xây nhà,
sự ăn mòn kim loại và cách chống an mòn, những TN nhận biết và chuyển hoá
gluxit …
1.4.8. Hệ thống kiến thức về KNTN cho HS
1.4.8.1. Khái niệm kĩ năng
Có nhiều cách hiểu về KN
Theo đại từ điển Tiếng Việt – NXB Văn hoá thô._.ặt nước rồi
biến mất, có khi H2 thoát ra. Nước chuyển sang
màu hồng do tạo thành dd NaOH. Phản ứng
giữa Na với nước xảy ra mãnh liệt.
Khi cho mẫu Na vào cốc (1) đã nhỏ vài giọt
phenolphtalein, K phản ứng với nước mãnh liệt
hơn Na, khí H2 thoát ra bốc cháy, nước nhanh
chóng chuyển sang màu hồng do tạo thành dd
KOH.
2K + 2H2O → 2KOH + H2↑
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
Kết luận: trong một nhóm A, theo chiều tăng
của điện tích hạt nhân tính KL của các nguyên
tố tăng dần, đồng thời tính PK giảm dần.
Bài
thực
hành 1:
Một số
thao tác
thực
hành thí
nghiệm
hóa
học. Sự
biến đổi
tính
chất của
các
nguyên
tố trong
chu kì
và
nhóm
TN3: Sự
biến đổi
tính chất
của các
nguyên tố
trong chu
kì
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý:
- GV nên chuẩn bị sẵn
cho mỗi nhóm thực hành mẫu
Na và K bằng hạt đậu xanh và
bảo quản trong dầu hỏa.
- Để đảm bảo an toàn, yêu
cầu HS dùng kẹp lấy Na và K,
khi tiến hành TN, úp phểu
Phản ứng ở cốc (1)
xảy ra nhanh hơn ở
cốc thứ (2) và (3).
dd ở ba cốc chuyển
sang màu hồng
Khi cho mẫu Na vào cốc (1) đã nhỏ vài giọt
phenolphtalein, hiện tượng xảy ra như TN2,
nước chuyển sang màu hồng. Ở cốc thứ (2),
nuớc không chuyển màu hồng chứng tỏ Mg
không phản ứng với nước ở nhiệt độ thường. Ở
cốc thứ (3), nuớc dần chuyển màu hồng chứng
tỏ Mg phản ứng với nước ở nhiệt độ cao.
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
Mg + 2H2O→ Mg(OH)2 + H2↑
- 53 -
thủy tinh lên miệng cốc. Kết luận: trong mỗi chu kì, theo chiều tăng của
điện tích hạt nhân tính KL của các nguyên tố
giảm dần, đồng thời tính PK tăng dần.
TN1: Phản
ứng giữa
KL và dd
axit
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: để phản ứng xảy ra
nhanh hơn nên dùng dd H2SO4
nồng độ 18% đến 20%, các
hạt Zn phải được rửa thật sạch
bằng dd HCl loãng, sau đó rửa
bằng nước cất.
Zn phản ứng, có khí
H2 thoát ra. Zn là
chất khử, H2SO4
loãng là chất oxi
hóa.
Trong ống nghiệm có bọt khí H2 thoát ra, Zn
tan dần trong dd axit.
0 1 2 0
22 4 4 + SO SO + Zn H Zn H
(c.khử) (c. oxi hóa)
TN2: Phản
ứng giữa
KL và dd
muối
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý:
- Có thể thực hiện phản
ứng trong ống nghiệm hoặc
trong các hõm sứ của đế giá
TNTH để tiết kiệm hóa chất.
- Dùng chiếc đinh sắt còn
mới đã lau sạch dầu mỡ. Nếu
dùng đinh sắt cũ phải đánh
sạch gỉ
Đồng sinh ra bám
vào đinh sắt. Fe là
chất khử, CuSO4 là
chất oxi hóa.
Trên mặt chiếc đinh sắt được phủ một lớp đồng
KL màu đỏ. Màu xanh của dd CuSO4 nhạt dần
do phản ứng tạo thành dd FeSO4 gần như
không màu.
0 2 2 0
4 4 + SO SO + Fe Cu Fe u
C
(c.khử) (c. oxi hóa)
Bài
thực
hành 2:
Phản
ứng oxi
hóa -
khử
TN3: Phản
ứng oxi
hóa - khử
giữa Mg và
CO2
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: để chuẩn bị TN,
GV hướng dẫn HS điều chế
sẵn khí CO2 bằng cách cho dd
HCl tác dụng với CaCO3
trong dụng cụ điều chế khí từ
chất lỏng và chất rắn, thu khí
vào đầy lọ miệng rộng 100 ml
rồi đậy nút lại (thu khí bằng
phương pháp dời chỗ nước).
Mg cháy trong khí
CO2 tạo ra chất bột
màu trắng (MgO)
và muội than màu
đen của cacbon.
Mg là chất khử
(chất bị oxi hóa)
CO2 là chất oxi hóa
(chất bị khử)
Dây Mg cháy trong không khí có ngọn lửa sáng
chói. Đưa nhanh đầu dây Mg đang cháy vào
bình chứa khí CO2, Mg tiếp tục cháy tạo thành
bột MgO màu trắng rơi xuống và có muội than
(cacbon) màu đen xuất hiện.
0 4 2 0
2
0 2
4 0
2 2
2 2
4 1
Mg CO MgO C
Mg Mg e x
C e C x
- 54 -
Cho vào đáy lọ một ít cát để
tránh bị nứt khi tiến hành TN.
Mg là chất khử (chất bị oxi hóa)
CO2 là chất oxi hóa (chất bị khử)
Không thể dập tắt Mg đang cháy bằng khí
CO2
TN4: Phản
ứng oxi
hóa - khử
trong môi
trường axit
Cách tiến hành: SGK
Dd KMnO4 từ từ
mất màu tím.
FeSO4 là chất khử.
KMnO4 là chất oxi
hóa.
H2SO4 là môi
trường của phản
ứng.
Khi nhỏ từng giọt dd KMnO4 màu tím vào
hỗn hợp FeSO4 và H2SO4 chứa trong ống
nghiệm, lắc nhẹ, dd dần mất màu tím.
+2 +3 +7
4 2 4 2 4 3 2 4
+2
4 2 4
+2 +3
+7 +2
10FeSO +8H SO 5Fe (SO ) +8H O+2KMnO
+2MnSO +K SO
2Fe 2Fe +2e x5
Mn + 5e Mn x2
FeSO4 là chất khử.
KMnO4 là chất oxi hóa.
H2SO4 là môi trường của phản ứng.
TN1: điều
chế clo,
tính tẩy
màu của
clo ẩm
Cách tiến hành: SGK
Mảnh giấy màu ẩm
từ từ mất màu do
clo ẩm có tính tẩy
màu
Mảnh giấy màu ẩm từ từ mất màu do clo
ẩm có tính tẩy màu.
Cl2 + H2O → HCl + HClO
HClO có tính oxi hóa rất mạnh, nó phá hủy
các hợp chất màu. Vì vậy clo ẩm có tính tẩy
màu.
Bài
thực
hành 3:
Tính
chất của
các
halogen TN2: So
sánh tính
oxi hóa của
Clo, Brom,
Iot
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: Để giúp HS QS rõ
lượng Brom tách ra trong
phản ứng, ta có thể cho thêm
vào ống nghiệm một ít benzen
để hòa tan brom được tách ra.
Lắc nhẹ ống nghiệm và để yên
Khi cho nước clo
vào mỗi ống
nghiệm, clo đẩy
được brom và iot ra
khỏi dd muối của
nó.
Khi cho nước brom
Khi cho nước clo vào mỗi ống nghiệm, clo
đẩy được brom và iot ra khỏi dd muối của nó
(tạo thành Br2 có màu vàng và tạo thành I2)
Khi cho nước brom vào mỗi ống nghiệm,
brom chỉ đẩy được iot ra khỏi dd muối của nó
(tạo thành I2 màu nâu sẫm).
Khi cho nước iot vào mỗi ống nghiệm,
- 55 -
một lúc, brom tan trong
benzen tạo thành một lớp dd
màu vàng nổi lên trên mặt
nước clo.
vào mỗi ống
nghiệm, brom chỉ
đẩy được iot ra khỏi
dd muối của nó.
Khi cho nước iot
vào mỗi ống
nghiệm, không có
hiện tượng gì xảy
ra.
không có hiện tượng gì xảy ra. Iot không đẩy
được Clo và Brom ra khỏi dd muối của nó.
Kết luận: Tính oxi hóa Cl > Br > I
Cl2 + 2NaBr → 2NaCl + Br2
Cl2 + 2NaI → 2NaCl + I2
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
TN3: Tác
dụng của
iot với hồ
tinh bột
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: Có thể nhỏ 1 giọt
nước iot lên mặt mới cắt của
củ khoai tây hoặc khoai lang.
Hồ tinh bột chuyển
sang màu xanh.
Hồ tinh bột chuyển sang màu xanh. Vì vậy
dd iot được dùng làm thuốc thử để nhận biết hồ
tinh bột và ngược lại.
Bài
thực
hành 4:
Tính
chất của
các hợp
chất
halogen
.
TN1: Tính
axit của
axit
clohidric
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: Cu(OH)2 được điều chế bằng cách nhỏ dd
NaOH vào dd CuSO4 rồi gạn
lấy kết tủa.
Ống nghiệm (1):
Cu(OH)2 tan dần
phản ứng tạo thành
dd CuCl2 màu xanh. Ống nghiệm (2):
CuO phản ứng tạo
thành dd CuCl2 màu
xanh.
ống nghiệm (3): có
khí CO2 thoát ra và
CaCO3 tan dần. ống nghiệm (4): có
khí H2 thoát ra và
Zn tan dần.
Ống nghiệm (1): Cu(OH)2 tan dần phản ứng tạo thành dd CuCl2 màu xanh. (axit + bazơ → muối + H2O) Ống nghiệm (2): CuO màu đen tan dần
phản ứng tạo thành dd CuCl2 màu xanh. (axit +
oxit bazơ → muối + H2O) Ống nghiệm (3): có khí CO2 thoát ra và
CaCO3 tan dần. (axit + muối → muối mới +
axit mới)
Ống nghiệm (4): có khí H2 thoát ra và Zn
tan dần. (axit + KL trước Hidro trong dãy hoạt
động hóa học → muối + H2↑). Dd HCl thể hiện
tính oxi hóa mạnh.
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
CaCO3+2HCl→CaCl2 + CO2↑+H2O
Zn + 2HCl → ZnCl2 +H2↑
- 56 -
TN2: Tính
tẩy màu
của nước
Gia - ven
Cách tiến hành: SGK
Miếng vải màu
hoặc giấy màu bị
mất màu do nước
gia – ven có tính tẩy
màu.
Miếng vải màu hoặc giấy màu bị mất màu.
Do trong không khí, nước gia – ven dễ tác
dụng với khí CO2 theo PTHH
NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
HClO có tính oxi hóa mạnh, có tác dụng tẩy
trắng các hợp chất màu nên nước gia – ven có
tính tẩy màu.
TN3: Bài
tập thực
nghiệm
phân biệt
các dung
dịch
Phân biệt các dd mất nhãn
sau: NaBr, HCl, NaI, NaCl
Cách tiến hành:
- Lấy mẫu thử và đánh số.
- Cho quì tím lần lượt vào
các mẫu thử, mẫu làm quì tím
hóa đỏ là dd HCl, ba mẫu còn
lại không có hiện tượng.
- Cho nước Brom vào 3
mẫu còn lại, mẫu xuất hiện
màu nâu sẫm là NaI, hai mẫu
còn lại không đổi màu.
- Cho dd AgNO3 vào 2
mẫu còn lại, mẫu tạo kết tủa
trắng là NaCl, mẫu tạo kết tủa
màu vàng nhạt là NaBr
Br2 + 2NaI → 2NaBr + I2
AgNO3 + NaCl → NaNO3 + AgCl↓
AgNO3 + NaBr → NaNO3 + AgBr↓
Bài
thực
hành 5:
Tính
chất
của oxi,
lưu
TN1: Tính
oxi hóa của
các đơn
chất oxi,
lưu huỳnh
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý:
Để thực hiện TN dây thép
cháy trong oxi, cần chú ý:
- Cần đánh sạch gỉ hoặc
lau sạch dầu mỡ phủ trên mặt
đoạn dây thép.
Dây thép cháy trong
oxi tạo thành oxit
sắt từ Fe3O4.
Khi đun nóng hỗn
hợp Fe và S trên
ngọn lửa đèn cồn
phản ứng xảy ra tạo
TN1: dây thép được nung nóng cháy trong
oxi sáng chói không thành ngọn lửa, không
khói, tạo ra các hạt nhỏ nóng chảy màu nâu bắn
tóe ra xung quanh như pháo hoa. Đó là Fe3O4.
0 0 8/3 2
2 3 43 2
otFe O Fe O
(c. khử) (c. oxi hóa) (oxit sắt từ)
- 57 -
- Uốn đoạn dây thép thành
hình lò xo để tăng diện tích
tiếp xúc giữa các chất khi
phản ứng xảy ra.
- Gắn mẫu than hoặc que
diêm ở đầu dây thép để khơi
màu phản ứng làm dây thép
nóng lên (có thể chấm đầu dây
thép vào bột Fe rồi đưa vào
ngọn lửa đèn cồn, khi bột Fe
cháy ta cho vào lọ oxi.
- Cho một ít cát vào đáy
lọ thủy tinh đề phòng khi phản
ứng xảy ra , những giọt thép
tròn nóng chảy rơi xuống làm
vỡ đáy lọ.
Để thực hiện TN đun
nóng hỗn hợp Fe và S, cần
chú ý:
- Sử dụng Fe bột chưa bị
oxi hóa và lưu huỳnh bột để
tăng diện tích tiếp xúc giữa
các chất tham gia phản ứng.
- Dùng ống nghiệm trung
tính, chịu nhiệt độ cao.
thành FeS TN2: Hỗn hợp bột Fe và S trong ống
nghiệm có màu vàng xám nhạt. khi đun nóng
trên ngọn lửa đèn cồn phản ứng xảy ra mãnh
liệt, tỏa nhiều nhiệt làm đỏ rực hỗn hợp, tạo
thành hợp chất FeS màu xám đen.
0 0 2 2otFe S Fe S
(c.khử) (c. oxi hóa)
huỳnh
TN2: Tính
khử của
lưu huỳnh
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý:
- Thu sẵn lọ đựng khí oxi
bằng phương pháp dời chỗ
nước, để lại một ít nước trong
Lưu huỳnh cháy
mãnh liệt trong lọ
đựng oxi tạo thành
SO2 có mùi hắc.
S cháy trong lọ đựng oxi mãnh liệt hơn
nhiều khi đốt lưu trong không khí, tạo thành
khói màu trắng là SO2 có lẫn một ít SO3. Khí
SO2 có mùi hắc, khó thở, gây ho.
- 58 -
lọ
- Muỗng đốt S luồn qua
nút cao su đậy lọ chứa oxi để
khi hơ nóng S để S cháy trên
ngọn lửa đèn cồn rồi đưa
nhanh vào lọ chứa oxi và đậy
lại để SO2 không thoát ra
ngoài. (có thể hơ nóng đầu
que thép hay đũa thủy tinh
trên ngọn lửa đèn cồn rồi cho
tiếp xúc với bột S, nếu S bám
ở đầu que chưa bốc cháy thì
hơ vào đèn cồn cho S cháy rồi
đưa nhanh vào lọ chứa oxi và
đậy lại để SO2 không thoát ra
ngoài.
0 0 4 2
2 2
otS O S
O
(c. khử) (c. oxi hóa)
TN3: Sự
biến đổi
trạn thái
của lưu
huỳnh theo
nhiệt độ
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý:
- Dùng ống nghiệm trung
tính, chịu nhiệt cao.
- Hướng dẫn HS QS và
kịp ghi chép sự biến đổi trạng
thái, màu sắc của S theo nhiệt
độ.
- Dùng kẹp gỗ để giữ ống
nghiệm. Hướng dẫn HS
hướng miệng ống nghiệm về
phía không người để tránh hít
phải hơi S độc.
Sự biến đổi trạng
thái, màu sắc của S
theo nhiệt độ: chất
rắn, màu vàng →
chất lỏng, màu vàng
linh động → S lỏng
trở nên quánh nhớt,
màu nâu đỏ→ hơi
màu da cam.
Sự biến đổi trạng thái, màu sắc của S theo
nhiệt độ:
Ở nhiệt độ thấp (dưới 1130C) S là chất rắn,
màu vàng. Phân tử lưu huỳnh gồm 8 nguyên tử
LKCHT với nhau tạo thành mạch vòng.
Ở nhiệt độ 1190C, lưu huỳnh nóng chảy
thành chất lỏng màu vàng rất linh động do các
phân tử S8 chuyển động trượt lên nhau rất dễ
dàng.
Ở nhiệt độ 1870C, lưu huỳnh lỏng trở nên
quánh nhớt, có màu nâu đỏ. Do mạch vòng của
phân tử S8 bị đứt gãy tạo thành những chuỗi có
8 nguyên tử S, những chuỗi này LK với nhau
tạo thành phân tử lớn, chứa tới hàng triệu
- 59 -
nguyên tử S (Sn), chuyển động rất khó khăn. Ở nhiệt độ 4450C, lưu huỳnh sôi tạo thành
hơi màu da cam do các phân tử lớn Sn bị đứt
gãy thành nhiều phân tử nhỏ bay hơi.
TN1: Điều
chế và
chứng
minh tính
khử của
hidro
sunfua
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: H2S là chất khí
không màu, mùi trứng thối, rất
độc. Dd HCl đặc là chất dễ
bay hơi. Vì vậy khi tổ chức
cho HS thực hành nên dùng
lượng nhỏ hợp hóa chất, sử
dụng thiết bị kép kín để tránh
chất độc bay ra ngoài.
Khí H2S cháy trong
không khí ngọn lửa
màu xanh nhạt.
Khí H2S cháy trong không khí ngọn lửa
màu xanh nhạt.
Nếu đưa bình cầu chứa nước lạnh lên trên
ngọn lửa thì sẽ xuất hiện bột S màu vàng bám ở
đáy bình cầu chứa nước lạnh.
2 0 4 2
22 2 22 3 2 2
otH S O S O H O
(c. khử) (c. oxi hóa)
2 0 0 2
22 22 2 2
otH S O S H O
(c. khử) (c. oxi hóa)
TN2: Điều
chế và
chứng
minh
TCHH của
lưu huỳnh
đioxit
Cách tiến hành: SGK
- dd KMnO4 dần
mất màu tím,
chuyển sang không
màu.
- Khi dẫn khí SO2
vào dd axit
sunfuhidric, dd bị
vẫn đục do tạo kết
tủa S màu vàng.
- Ống nghiệm chứa dd KMnO4 chuyển từ
màu tím thành không màu.
5SO2+ 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4+
(c.khử)(c. oxi hóa) MnSO4+2H2SO4
- Ống nghiệm chứa dd H2S bị vẫn đục do
tạo thành S kết tủa màu vàng.
SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O
(c. oxi hóa ) (c. khử)
Bài
thực
hành 6:
Tính
chất các
hợp
chất của
lưu
huỳnh
TN3: Tính
oxi hóa và
tính háo
nước của
axit
Cách tiến hành: SGK
Lưu ý: khí SO2 rất độc
nên để tránh khí bay ra ta dẫn
khí SO2 vào nước hoặc dd
NaOH.
- Tính oxi hóa: Cu
tan dần trong axit
H2SO4 đặc tạo dd
CuSO4 có màu
xanh.
Tính oxi hóa: Cu tan dần trong axit H2SO4 đặc tạo dd CuSO4 có màu xanh và giải phóng
khí SO2.
Cu + 2H2SO4 đặc, nóng → CuSO4 +
(c.khử) (c. oxi hóa) SO2↑ + 2H2O
- 60 -
sunfuric
đặc
Tính háo nước của H2SO4 đặc có thể tiến hành bằng cách
viết chữ hoặc vẽ lên tờ giấy
trắng bằng dd H2SO4 đặc, rồi
hơ tờ giấy gần ngọn lửa đèn
cồn.
- Tính háo nước:
đường kính hoặc
bột gạo vào ống
nghiệm từ màu
trắng chuyển dần
sang màu đen.
- Tính háo nước: đường kính hoặc bột gạo
vào ống nghiệm từ màu trắng chuyển dần sang
màu đen.
2 4
12 22 11 212 11
H SOC H O C H O
TN1: Ảnh
hưởng của
nồng độ
đến tốc độ
phản ứng.
Cách tiến hành: SGK
Trong ống nghiệm
(1) phản ứng xảy ra
nhanh hơn và có
nhiều khí H2 thoát
ra hơn ống nghiệm
(2).
Trong ống nghiệm (1) hạt Zn tan nhanh
hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống
nghiệm (2). Như vậy khi nồng độ chất phản
ứng tăng, tốc độ phản ứng tăng
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
TN2: Ảnh
hưởng của
nhiệt độ
đến tốc độ
phản ứng.
Cách tiến hành: SGK
Trong ống nghiệm
(2) hạt Zn tan nhanh
hơn, bọt khí H2
thoát ra nhiều hơn
so với ống nghiệm
(1).
Trong ống nghiệm (2) hạt Zn tan nhanh
hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống
nghiệm (1). Như vậy khi nhiệt độ tăng, tốc độ
phản ứng tăng
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑
TN3: : Ảnh
hưởng của
diện tích bề
mặt chất
rắn đến tốc
độ phản
ứng.
Cách tiến hành: SGK
Trong ống nghiệm
cho các hạt Zn nhỏ
tan nhanh hơn, bọt
khí H2 thoát ra
nhiều hơn so với
ống nghiệm kia.
Trong ống nghiệm cho các hạt Zn nhỏ tan
nhanh hơn, bọt khí H2 thoát ra nhiều hơn so với ống nghiệm kia. Như vậy khi tăng diện tích bề
mặt chất rắn, tốc độ phản ứng tăng
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑
Bài
thực
hành 7:
Tốc độ
phản
ứng và
cân
bằng
hóa học
TN4: Ảnh
hưởng của
nhiệt độ
đến cân
bằng hóa
Cách tiến hành: SGK
Ống nghiệm ngâm
vào nước đá nhạt
màu hơn, ống ngâm
vào nước nóng có
màu nâu đỏ đậm
Lúc đầu hai ống nghiệm có màu nâu đỏ
như nhau.
Ống nghiệm ngâm vào nước đá có màu
nhạt hơn do cân bằng đã chuyển dịch theo
chiều thuận tạo ra nhiều N2O4. Như vậy khi
- 61 -
- 62 -
học hơn. giảm nhiệt độ, cân bằng đã chuyển dịch về phía
tỏa nhiệt.
ống ngâm vào nước nóng có màu nâu đỏ
đậm hơn do cân bằng đã chuyển dịch theo
chiều nghịch tạo ra nhiều NO2. Như vậy khi
tăng nhiệt độ, cân bằng đã chuyển dịch về phía
thu nhiệt.
PHỤ LỤC 15. Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên
Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Phòng KHCN&SĐH
Khoa Hóa Học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
Để góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm hóa học cho học sinh
ở trường THPT từ đó nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học, xin quý thầy/cô vui lòng cho biết ý
kiến của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trùng ý kiến, quan điểm của
quý thầy/cô. Các câu trả lời của quý thầy/cô chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu
Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin sau: - Thâm niên giảng dạy:
- Trường:
1. Xin quý thầy/cô vui lòng đánh dấu vào bảng thông tin về thí nghiệm hóa học (TNHH) sau
Mức độ sử dụng
Dạng thí nghiệm
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Đôi khi Không sử
dụng
TN biểu diễn bởi giáo viên
TN của HS khi học bài mới
TN của HS trong phòng thí nghiệm (PTN)
Các TN đơn giản giao cho HS làm ở nhà
2. Xin quý thầy/cô cho biết mức độ sử dụng thí nghiệm hóa học (TNHH) theo hướng dạy học tích cực
khi tổ chức quá trình dạy học ở trường THPT.
Mức độ sử dụng
Dạng thí nghiệm
Rất thường
xuyên
Thường
xuyên
Đôi khi Không
sử dụng
3. Xin quý thầy/cô hãy đánh số từ 1 – 4 cho biết mức độ quan trọng của các thông tin sau có thể
rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm (TN) cho HS ở trường THPT.
(1): rất quan trọng (2): quan trọng
(3): bình thường (4): không quan trọng
Mức độ quan trọng
Thông tin
(1) (2) (3) (4)
Sử dụng TNHH trong quá trình dạy học
Sử dụng bài tập thực nghiệm
Sự dụng bài tập có hình vẽ, mô hình, sơ đồ, bảng biểu
Bài tập thực tiễn
Dùng TNHH tổ chức hoạt động kiểm nghiệm giả thuyết,
dự đoán lý thuyết.
Dùng TNHH để đối chứng
Dùng TNHH để tạo tình huống có vấn đề.
Dùng TNHH tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất các
chất.
63
4. Xin quý thầy cô đánh số từ 1 – 4 cho biết mức độ sử dụng TNHH và bài tập hóa học (BTHH) có
liên quan đến TN trong các trường hợp sau:
(1): rất thường xuyên (2): thường xuyên
(3): đôi khi (4): không sử dụng
Thí nghiệm hóa học BTHH có liên quan đến TNHH
5. Xin quý thầy/cô hãy cho biết nguyên nhân thầy/cô sử dụng TNHH và bài tập hóa học (BTHH) có
liên quan đến TN trong các trường hợp ở câu 4.
- Khi tiến hành thí nghiệm cần nhiều thời gian thực hiện và chuẩn bị.............................................................
- Trường học không có phòng thí nghiệm........................................................................................................
- Dụng cụ thí nghiệm và hoá chất vẫn còn thiếu. .............................................................................................
- Có nhiều thí nghiệm nguy hiểm và độc hại ...................................................................................................
- Không có cán bộ quản lý phòng thí nghiệm. .................................................................................................
- Số lượng bài tập thực nghiệm và bài tập hình vẽ, sơ đồ,
bảng biểu rất ít hoặc không có nhiều trong kiểm tra và thi. .................................................................................
- Không có tiết học ngoại khoá, ngày hội hoá học nên không tiến hành nhiều thí nghiệm ngoại khoá.
- Kĩ năng thí nghiệm của HS còn yếu nên HS ít được làm thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới ......................
- Nguyên nhân khác: ...................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................
6. Xin quý thầy/cô hãy đề xuất một số biện pháp có thể rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm cho
HS ở trường THPT.
- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và BTHH theo hướng dạy học tích cực khi nghiên cứu bài mới.
- GV thường xuyên hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong quá trình dạy học. ..............................................
- GV lồng ghép một số thí nghiệm ngoại khoá, các vấn đề thực tiễn vào bài dạy. ......................................
- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và BTHH theo hướng dạy học tích cực
khi nghiên luyện tập, ôn tập, tổng kết...............................................................................................................
- Tăng cường sử dụng thí nghiệm và BTHH khi kiểm tra – đánh giá kiến thức
và kĩ năng, kĩ xảo cho HS................................................................................................................................
Mức độ sử dụng
Trường hợp sử dụng (1) (2) (3) (4) (1) (2) (3) (4)
Khi dạy bài mới
Khi luyện tập, ôn tập, tổng kết
Khi kiểm tra – đánh giá kiến thức và kĩ
năng, kĩ xảo cho HS.
Hoạt động ngoại khóa
- Biện pháp khác: .................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô
64
PHỤ LỤC 16. Đáp án phần thực nghiệm
ĐỀ 15 PHÚT (lần 1)
1. Bộ dụng cụ trên có thể dùng để điều chế khí H2S, O2, SO2 (do khí tạo thành phải
nặng hơn không khí). (1,5đ)
2. A: NaCl tinh thể (0,5đ)
B: dd H2SO4 đậm đặc. (0,5đ)
NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl↑ (1,0đ)
(Hoặc 2NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + 2HCl↑)
- thêm vào bình chứa khí nước và vài giọt quì tím ( hoặc dd NaOH và
phenolphtalein). (1,0đ)
3.
2
2
2 2MnO + 4HCl MnCl + Cl + 2H
0,02mol 0,08mol 0,02mol
0, 448n = = 0,02 mol
22,4
m = 0,02 . 87 = 1,74 (g)
0,08V = = 0,08 (l)
Hiện tượng: nếu cho mẫu giấy quì ẩm vào bình chứa khí clo, đầu tiên quì tím
chuyển sang màu đỏ sau đó dần dần mất màu. (1,0đ)
2 2O
1
ot
Cl
MnO
HCl
(1,0đ)
(0,5đ)
(0,5đ)
(0,5đ)
Giải thích: trong quì ẩm có chứa nước sẽ tác dụng với khí clo, xảy ra PTHH:
Cl2 + H2O → HCl + HClO (0,5đ)
Axit HCl làm quì tím hóa đỏ (1,0đ)
HClO là chất oxi hóa mạnh nên làm mất màu đỏ của giấy quì tím.
Để khử khí clo dư người ta dẫn khí clo vào cốc thủy tinh chứa dd NaOH (0,5đ)
ĐỀ 15 PHÚT (lần 2)
CÂU 1: B CÂU 2: A CÂU 3: B CÂU 4: D CÂU 5: B
CÂU 6A: 2 CÂU 6B: 3 CÂU 6C: 5 CÂU 7: A CÂU 8: C
- 65 -
ĐỀ 45 PHÚT
A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,5đ)
CÂU 1: B CÂU 2: D CÂU 3: C CÂU 4: B CÂU 5: C
B. PHẦN TỰ LUẬN (7,5đ)
Câu 1: (1,5đ)
Mỗi phản ứng đúng 0,25đ x 6 = 1,5đ
Câu 2: ((1,5đ)
Lấy mỗi lọ một ít làm mẫu thử (0,25đ)
Nhận biết đúng (0,75đ)
2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2↑ + H2O (0,25đ)
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl (0,25đ)
Câu 3: (2,25đ)
1. Điểm sai trong cách lắp bộ dụng cụ điều chế oxi là ống nghiệm đựng
KMnO4 hướng lên. (0,25đ)
Ống nghiệm chứa KMnO4 kẹp trên giá phải hơi chúc miệng xuống để
tránh hiện tượng khi đun KMnO4 ẩm, hơi nước bay lên đọng lại trên thành ống
nghiệm chảy xuống đáy làm vỡ ống. (0,5đ)
2. Phương pháp thu khí dựa vào tính chất oxi tan ít trong nước. (0,25đ)
3. Khi kết thúc thí nghiệm, phải tháo ống dẫn khí ra trước khi tắt đèn cồn để
tránh hiện tượng nước chảy ngược từ chậu sang ống nghiệm đang nóng làm
vỡ ống nghiệm. (0,25đ)
4. B (H2SO4 đặc) (0,25đ)
5. Nếu dùng cùng một khối lượng KMnO4 và KClO3 thì KClO3 điều chế được
oxi nhiều nhất (0,25đ)
- 66 -
- 67 -
2
4 2 4 2 2
3 2
2KMnO K MnO + MnO + O (1)
mol mol
158 316
2KClO 2KCl + 3O (2)
mol
122,5
o
o
t
t
MnO
a a
a
(0,25đ)
(0,25đ)
2 2(1) (2)
3 mol
245
n < n O O
a
Câu 4 (2,25đ)
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑ (0,25đ)
x mol x mol
2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 ↑ + 6H2O (0,25đ)
x mol 1,5x mol
Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 ↑ + 2H2O (0,25đ)
y mol y mol
2
2
2, 24 / 22, 4 0,1
6,72 / 22, 4 0,3
H
SO
n m
n m
ol
ol
(0,25đ)
Ta có hpt:
x = 0,1 (0,25đ) x = 0,1 mol
1,5x + y = 0,3 (0,25đ) y = 0,15 mol (0,25đ)
0,1.56 5,6
0,15.64 9,6
%( ) 5,6.100 / (5,6 9,6) 36,84%
%( ) 100 36,84 63,16%
Fe
Cu
m g
m g
m Fe
m Cu
(0,25đ)
(0,25đ)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Kim Ánh (2007), Thiết kế giáo trình điện tử và áp dụng PPDH
vi mô để rèn luyện một số kĩ năng dạy học, góp phần nâng cao năng lực tự
học cho SV khoa Hóa học –ĐHSP, Luận văn thạc sĩ, ĐHSPHN
2. Hoàng Thị Bắc (2002), Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm PPDH hoá
học ở trường Đại học Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn
theo môđun, Luận văn thạc sĩ , ĐHSPHN.
3. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hoá học, Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí
Minh.
5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
6. Trịnh văn Biều (2003), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng
dạy học hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm, Luận án TS.
7. Nguyễn Thái Bình (2008), Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm
Macromedia Flash 8.0, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGK hoá học 10 nâng cao, NXBGD.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGK hoá học 10, NXBGD.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SBT hoá học 10 nâng cao, NXBGD.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SBT hoá học 10, NXBGD.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGV hoá học 10 nâng cao, NXBGD.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), SGV hoá học 10, NXBGD.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 10,
NXBGD.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên hoá học 11,
NXBGD.
16. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và
đại học - Một số vấn đề cơ bản, NXBGD.
17. Trần Thị Ngọc Diễm (2007), Những thí nghiệm hoá học vui, Luận văn tốt
nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
18. Nguyễn Đức Dũng (Năm 2008),Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện
kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học lớp 10, 11
ở trường THPT, Luận án TS.
19. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, NXB Chính trị Quốc gia.
20. Nguyễn Thị Đào ( 2007), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến
thức kĩ năng thí nghiệm cho HS THCS theo hướng dạy học tích cực, Luận
văn thạc sĩ, ĐHSPHN
21. Trần Quốc Đắc (2006), Hướng dẫn thí nghiệm hoá học 10, NXBGD.
22. Vũ Độ (2005), Thiết kế một số thí nghiệm hoá công nghiệp cho sinh viên năm
thứ 3 Khoa Hoá, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
23. Cao Cự Giác (2004), Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hoá học, tập 1 – hoá học
vô cơ, NXBGD.
24. Nguyễn Thanh Hiền (2006), Sử dụng hình ảnh, mô hình, phim thí nghiệm, phim
tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint, Luận văn tốt
nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Hiền Hoàng - Nguyễn Cửu Phúc – Lê Ngọc Tứ (2007), Phương pháp
làm bài tập trắc nghiệm hoá học, NXBGD.
26. Phạm Tuấn Hùng - Phạm Đình Hiến (2007), Câu hỏi và bài tập kiểm tra hoá
học 10, NXBGD.
27. Hoàng Thị Hải Lý (2006), Thiết kế một số thí nghiệm phổ thông bằng phần
mềm Macromedia Flash MX 2004, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
28. Trần Trung Ninh – Lê Đăng Khương (2008), 54 Đề kiểm tra trắc nghiệm hoá
học 10, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
29. Trần Khôi Nguyên (2008), Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm
Macromedia Flash Professional 8., Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
30. Đặng Thị Oanh - Trần Trung Ninh - Đỗ Công Mỹ (2006), Câu hỏi lí thuyết và
bài tập hoá học THPT, tập 1, NXBGD.
31. Đặng Thị Oanh - Phạm Văn Hoan - Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc
nghiệm hoá học 10, NXBGD.
32. Đặng Thị Oanh - Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương
mục quan trọng trong chương trình SGK hoá học phổ thông, Hà Nội.
33. Đặng Thị Oanh - Đặng Xuân Thư – Trần Trung Ninh - Nguyễn Thị Như
Quỳnh - Nguyễn Phú Tuấn (2007), Thiết kế bài soạn hoá học 10 nâng
cao, NXBGD.
34. Đặng Thị Oanh - Đặng Xuân Thư – Phạm Đình Hiến – Cao Văn Giang - Phạm
Tuấn Hùng - Phạm Ngọc Bằng (2007), Tuyển tập câu hỏi trắc nghiệm hoá
học THPT, NXBGD.
35. Nguyễn Thị Sửu – Hoàng Văn Côi (2007), Thí nghiệm hoá học ở trường phổ
thông, NXB khoa học và kỹ thuật.
36. Phan Thị Minh Thu (2009), Thiết kế mô hình thí nghiệm hoá học 10 bằng phần
mềm Macromedia Flash Professional 8., Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại
học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
37. Lê Trọng Tín (tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kì III, 2004 –
2007), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hoá học, Đại
học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh.
38. Đặng Hùng Thắng (1999), Thống kê và ứng dụng, NXBGD.
39. Lương Công Thắng (2006), Lập Website bằng phần mềm Dream Weaver về
những thí nghiệm lượng nhỏ của hoá học hữu cơ được thiết kế bằng phần
mềm Powerpoint, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ
Chí Minh.
40. Nguyễn Xuân Trường (2007), Bài tập nâng cao hoá học 10, NXBGD.
41. Nguyễn Xuân Trường (1998), Hoá học vui, NXB Khoa học và kỹ thuật
Hà Nội.
42. Nguyễn Xuân Trường (2007), Ôn luyện kiến thức hỗn hợp đại cương và vô cơ
THPT, NXBGD.
43. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1350 câu hỏi trắc nghiệm hoá học 10, NXB Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
44. Nguyễn Xuân Trường (2006), 385 câu hỏi và đáp về hoá học với đời sống,
NXBGD.
45. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui hoá học, NXBGD.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7591.pdf