Một số biện pháp khai thác tốt nguồn hàng và phát triển khách hàng của Công ty TNHH thương mại Kim Sơn

Lời nói đầu Chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là 1 bước ngoặt lớn có tính chất cơ bản để nền kinh tế nước ta có thể đứng vững và phát triển kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực. Sự chuyển đổi này đã kéo theo sự chuyển hướng trong việc lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cơ chế mới này đã mở ra một thời kỳ mới đầy cơ hội phát triển nhưng cũng nhiều thách thức lớn đối với các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệ

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp khai thác tốt nguồn hàng và phát triển khách hàng của Công ty TNHH thương mại Kim Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p ở Việt Nam. Và khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi doanh nghiệp để đảm bảo cho sự tồn tại của mình đã đưa ra những chiến lược cạnh tranh táo bạo nhằm không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh cho mình. Mặt khác các doanh nghiệp không bao giờ tự thoả mãn với thị trường chiếm lĩnh được (điều này rất nguy hiểm có thể sẽ kéo theo sự diệt vong của doanh nghiệp) nên luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị truờng. Đặc biệt điều này lại càng đúng với 1 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thương mại. Chính vì vậy để có thể đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp cần phải có những công cụ, biện pháp, chiến lược thích hợp nhằm tận dụng những ưu thế cũng như giảm sự hạn chế để nâng cao khả năng cạnh tranh. Qua quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại Kim Sơn, và nhận thấy sự cần thiết của việc khai thác nguồn hàng như thế nào là tốt nhất và phát triển khách hàng mục tiêu bằng cách nào để có thể giành ưu thế trên thị trường ngày nay (khi mà hàng hoá tràn ngập và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt), nên em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp khai thác tốt nguồn hàng và phát triển khách hàng của công ty TNHH thương mại Kim Sơn”. Nội dung luận văn gồm: Chương I: Tổng quan về công ty TNHH thương mại Kim Sơn Chương II: Thực trạng về khai thác nguồn hàng và khách hàng của công ty. Chương III: Một số biện pháp khai thác tốt nguồn hàng và phát triển khách hàng của công ty. Em xin chân thành cám ơn thầy cô giáo hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Với trình độ và thời gian không cho phép, bài luận văn không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè. Chương I: Tổng quan về công ty TNHH thương mại Kim Sơn I.giới thiệu chung về công ty tnhh thương mại kim sơn 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH TM Kim Sơn là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102027338 do Sở Kế hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 18/07/2006 theo Luật Doanh Nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc Hội CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999. Tên Công ty : Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Kim Sơn Tên giao dịch đối ngoại : Kim Sơn Trading Company Limited Tên giao dịch viết tắt : Kim Sơn Trading Co., LTD Trụ sở Công ty : Số 2 Chương Dương Độ, Phường Chương Dương, Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội. - Điện thoại : 04.9325853 - Fax : 04.9325853 - Email : Kimsonhalan@gmail.com Vốn điều lệ của công ty do vốn các thành viên đóng góp,với số tiền 1.000.000.000VNĐ. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động kinh doanh thương mại nhằm đưa đến tận tay người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng đảm bảo với giá thành phù hợp. Ban đầu, công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng nhanh. Nhưng đến năm 2007, công ty đã mở rộng các hoạt động phân phối cũng như mở rộng các ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế cũng như tiềm năng của công ty. 2.Chức năng và nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, tự bù đắp chi phí, trang trải các khoản nợ và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trên cơ sở vận dụng năng lực kinh doanh, ứng dụng các biện pháp quản lý khoa học và hợp lý vào kinh doanh. Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức chăm lo đời sống công nhân viên trong công ty. Mở rộng liên doanh liên kết cũng như tăng cường hợp tác kinh tế với các cơ sở kinh tế, phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. 3.Đặc điểm kinh doanh của công ty Đặc điểm kinh doanh của công ty là nhà phân phối các sản phẩm sữa của Dutch Lady như: sữa bột, sữa đặc, sữa nước, Friso….phục vụ nhu cầu về dinh dưỡng cho mọi đối tượng trong xã hội. Ngoài sản phẩm sữa công ty còn là đại lý phân phối đồ điện Lioa - bảo vệ và ổn định nguồn điện cả cho sinh hoạt và cho sản xuất....phục vụ cho nền công nghiệp hiện đại hoá của nước ta đang trên đà phát triển. Công ty đã tìm cho mình một hướng đi phù hợp với thị trường. Ngoài các mặt hàng truyền thống của công ty, đơn vị còn được phép kinh doanh các mặt hàng khác khi có phương án được duyệt. 4.Cơ cấu tổ chức Về mặt tổ chức, công ty xây dựng cơ cấu tổ chức theo mô hình cơ cấu kết hợp trực tuyến và chức năng, thực hiện tốt chế độ thị trường quản lý điều hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể cán bộ trong công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Kim Sơn Phòng TC kế toán Phòng Tổ chức Phòng Kinh doanh Giám đốc Phòng Kỹ thuật Giám đốc : là người đại diện theo pháp luật của Công ty, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty và có tính chất quyết định tới sự tồn tại, phát triển của công ty. Phòng tổ chức hành chính : giúp giám đốc xây dựng và thực hiện những kế hoạch và nhân sự trong kế hoạch phát triển của Công ty theo từng thời kỳ và thời gian cụ thể. Phòng kinh doanh: giúp giám đốc nghiên cứu, tìm hiểu sâu về thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như các thị trường khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của Công ty giúp giám đốc có thể nắm bắt một cách một cách sát sao tình hình thị trường và đề ra những phương hướng cụ thể, chính xác hơn với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho giám đốc về quản lý nguồn vốn, cung cấp các số liệu về tài chính kế toán. Kiểm tra hoạt động của các bộ phận trong Công ty theo từng quý, tổ chức quyết toán khi cần thiết, làm thủ tục thanh lý tài sản , quản lý quỹ tiền mặt, điều phối giữa các bộ phận, chịu trách nhiệm về việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp… Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về việc chăm sóc khách hàng, bảo hành sửa chữa máy móc, tư vấn cho khách hàng khi khách hàng có những thắc mắc về sản phẩm ….. II.đặc điểm về các nguồn lực của doanh nghiệp 1.Đặc điểm về lao động nhân sự Cơ cấu lao động (tính đến hết năm 2007) _ Tổng số nhân viên: 60 người + Phân theo trình độ: Tốt nghiệp đại học: 15 người Tốt nghiệp cao đẳng trung cấp: 35 người Tốt nghiệp PTTH : 10 người + Phân theo độ tuổi: Từ 20 - 30 tuổi : 40 người Từ 31 - 40 tuổi : 15 người Từ 41 - 50 tuổi : 5 người + Phân theo tính chất công việc: Lao động trực tiếp: 45 người (bao gồm nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng, kỹ thuật viên) Lao động gián tiếp: 15 người (bao gồm giám đốc, các trưởng phòng, nhân viên văn phòng) Cơ cấu nhân lực của Công Ty qua 3 năm (2005-2007) Đơn vị tính: Người diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối (%) Số tuyệt đối (%) Tổng số lao động 45 100 52 100 60 100 7 15,56 8 15,38 Theo t/c - Lao động trực tiếp 35 77,78 40 76,92 45 75 5 14,29 5 12,5 - Lao động gián tiếp 10 22,22 12 23,08 15 25 2 20 3 25 Theo giới tính - Nam 30 66,67 40 76,92 45 75 10 33,33 5 12,5 - Nữ 15 33,33 12 23,08 15 25 -3 3 25 Theo trình độ -Đại học 8 17,78 10 19,23 15 25 2 25 5 50 -Cao đẳng và trung cấp 30 66,67 38 73,08 35 58,33 8 26,67 -3 7,89 -PTTH 7 15,55 7 7,69 10 16,67 0 0 3 42,86 Theo độ tuổi Từ 20-30 25 55,56 30 57,69 35 58,33 5 20 5 16,67 Từ 31-40 15 33,33 17 32,69 17 28,33 2 13,33 0 0 Từ 41-50 5 11,11 8 9,62 8 13,34 3 60 0 0 Nguồn: Phòng Kế Toán 2.Đặc điểm về trang thiết bị và tài sản cố định Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.... Tuy nhiên, Kim Sơn là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên các yếu tố về trang thiết bị và tài sản cố định chỉ có ý nghĩa hỗ trợ trong quá trình làm việc. Giá trị của các trang thiết bị tương ứng với trình độ khoa học kỹ thuật của thiết bị mà công ty áp dụng Bảng tổng hợp tài sản cố định và trang thiết bị Đvị tính: 1.000đ STT Diễn giải Số lượng Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại 1 I.TSCĐ hữu hình 2 Trụ sở làm việc 01 750.000 -250.000 1.000.000 3 Máy tính 40 242.679 55.732 186.947 4 Máy điện thoại 20 20.064 5.000 15.064 5 Máy fax+phôtô 05 20.333 5.000 15.333 6 Máy in 05 15.000 3.300 11.700 7 Bàn ghế, tủ làm việc 45 150.000 30.000 120.000 8 Tài sản khác 25.000 5.000 20.000 9 II.TSCĐ vô hình 10 Phần mềm 25.000 5.000 20.000 11 Tổng cộng 1.248.076 -140.968 1.389.044 Nguồn: Phòng kế toán năm 2007 3.Đặc điểm về vốn Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm (2005-2007) Đơn vị tính: 1.000.000đ Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối (%) Số tuyệt đối (%) Tổng vốn 3.508 4.546 5.735 1.038 29,59 1.189 26,15 Theo sở hữu -Vốn chủ sở hữu 2.215 63,14 2.782 61,20 3.335 58,15 567 25,6 553 19,88 -Vốn vay 1.293 36,86 1.764 38,80 2.400 41,85 471 36,43 636 36,05 Theo t/c -Vốn cố định 1.616 46,07 2.226 48,97 2.735 47,69 610 37,75 509 22,87 -Vốn lưu động 1.892 53,93 2.320 51,03 3.000 52,31 428 22,62 680 29,31 Nguồn: Phòng Kế Toán Qua bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn của công ty năm 2007 so với năm 2005 tăng 2.227.000.000đ. Tuy nhiên ta cũng thấy vốn vay tăng lên (từ 36,86% tăng lên 41,85%), trong khi đó tỉ trọng của vốn chủ sở hữu lại giảm đi (từ 63,14% xuống còn 58,15%). Điều này không tốt cho công ty bởi: + Nguồn vốn vay tăng lên sẽ kéo theo khoản chi phí lãi vay tăng lên như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ. + Mặt khác cũng cho thấy công ty đang khó khăn trong việc thanh toán các đơn hàng đến hạn dẫn đến tình trạng khoản công nợ này tăng lên, nếu không sớm khắc phục nó sẽ gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty trong việc giao dịch mua bán về lâu về dài. Về tính chất ta thấy vốn cố định tăng 1.119.000.000đ, vốn lưu động tăng 1.108.000.000đ. Do đặc điểm là kinh doanh thương mại - dịch vụ nên vốn kinh doanh của công ty bao gồm 52,31% là vốn lưu động và 48,97% là vốn cố định. Tỷ trọng này so với năm 2005 không có sự thay đổi đáng kể (53,93% so với 46,07%).Với cơ cấu vốn như vậy công ty có thể đảm bảo tính ổn định về tài chính và tính cơ động trong kinh doanh. 4.Đặc điểm về khách hàng thị trường Thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Với dân số đông, trẻ và mức sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về các sản phẩm sữa cũng ngày càng tăng lên. Điều đó sẽ tạo nên 1 thị trường phát triển tiềm năng và lâu dài. Công ty Kim Sơn nắm bắt được nhu cầu lớn này và chính thức là nhà phân phối cho hãng sữa Dutch Lady với các sản phẩm như sữa bột, sữa nước, fritso..... Đồng thời cũng hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng là sẽ chỉ mua sữa ở những nơi đáng tin cậy với sự đảm bảo về giá cả và chất lượng nên công ty đã thiết lập liên hệ với các đại lý và các siêu thị để nhằm cung cấp đến tay người tiêu dùng các sản phẩm đảm bảo chất lượng của chính hãng. Doanh thu và lợi nhuận từ phân phối các sản phẩm sữa chiếm 60%-70% tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nhu cầu ổn áp và biến áp ngày càng cao. Và mỗi khi có nhu cầu về thiết bị điện, người tiêu dùng luôn tìm kiếm và lựa chọn LioA như địa chỉ tin cậy nhất của mình. Qua nghiên cứu nắm bắt tình hình thị trường và cũng hiểu rõ được sức mạnh thương hiệu LioA đối với người tiêu dùng, từ năm 2005 công ty chính thức trở thành nhà cung cấp các sản phẩm LioA của hãng LioA. Qua thực tế chứng minh cho thấy doanh thu mà các sản phẩm LioA mang lại cho công ty không phải là nhỏ mặc dù mới đi vào hoạt dộng. Nó chiếm từ 30%-40% tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty. III.Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Kết quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghịêp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Qua bảng số liệu tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh đã phần nào nói lên được tình hình kinh doanh những năm qua của công ty, và qua đó phân tích được điểm mạnh yếu của công ty, và qua đây là 1 số phân tích của em về tình hình của công ty: +Giá trị sản lượng năm 2006 so với năm 2005 tăng 830.870.000đ và bằng 29,81% năm 2005, năm 2007 so với năm 2006 tăng 27,27% năm 2006. Tuy tăng nhưng ta cũng thấy tỷ trọng của năm 2007 so với năm 2006 thấp hơn tỷ trọng của năm 2006 so với năm 2005 là 2,54%. Điều này đòi hỏi công ty phảI không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra các chính sách bán hàng như chính sách hoa hồng, chăm sóc khách hàng, dịch vụ bảo hành, vận chuyển….để nâng cao chất lượng phục vụ, tăng giá trị tổng sản lượng. Điều này càng cần thiết hơn trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay-khi mà các tập đoàn phân phối lớn đã bắt đầu đầu tư vào Việt Nam và chiếm lĩnh thị phần. +Lợi nhuận: Qua các năm 2005, 2006, 2007 ta thấy lợi nhuận tăng cùng với doanh thu. Doanh thu năm 2006 so với 2005 tăng 673.180.000đ và bằng 23,03% năm 2005 thì lợi nhuận của năm 2006 tăng 17,54%; năm 2007 so với 2006 tăng 1.059.420.000đ và bằng 29,47% năm 2006 nên lợi nhuận cũng tăng 22,70%. Mặt khác ta cũng thấy năng suất lao động của CNV cũng tăng lên: năm 2006 tăng 6,47% so với năm 2005, năm 2007 chỉ số này là 12,21% tăng so với 2006. Nhưng nhìn vào bảng số liệu thì thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại giảm, điều này chứng tỏ công tác tổ chức quản lý của công ty chưa hoàn chỉnh, chưa tiết kiệm được chi phí kinh doanh. Vì vậy công ty cần có những biện pháp điều chỉnh thích hợp hơn nữa. Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh STT Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2006/2007 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1 Doanh thu tr đ 2.922,24 3.595,42 4.654,84 673,18 23,03 1.059,42 29,47 2 Tổng số lao động người 45 52 60 7 15,56 8 15,38 3 Tổng vốn kinh doanh 3a. Vốn cố định 3b. Vốn lưu động tr đ 3.508 1.616 1.892 4.546 2.226 2.320 5.735 2.735 3.000 1.038 610 428 29,59 37,75 22,62 1.189 509 680 26,15 22,87 29,31 4 Lợi nhuận tr đ 1.883,21 2.213,44 2.715,99 330,23 17,54 505,55 22,70 5 Nộp ngân sách tr đ 755,53 915,78 1.103,68 160,25 21,21 187,9 20,52 6 Thu nhập BQ 1 lao động (V) 1.000đ/tháng 1.515,23 1.728,57 2.133,47 213,34 14,08 404,9 23,42 7 Năng suất lao động BQ theo doanh thu (1/2) tr đ 64,9386 69,1426 77,5869 4,204 6,47 8,4443 12,21 8 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (4/1) chỉ số 0,64 0,62 0,58 -0,02 -3,125 -0,04 -6,45 9 Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh (4/3) chỉ số 0,53 0,48 0,47 -0,05 -9,43 -0,01 -2,08 10 Vòng quay VLĐ (1/3b) vòng 1,81 1,62 1,71 -0,19 -10,49 0.09 5,56 Nguồn: Phòng Kế Toán chương II: thực trạng vể khai thác nguồn hàng và khách hàng của công ty I.thực trạng kết quả hoạt động khai thác nguồn hàng 1.Tổng quan về các nhà cung cấp Hiện nay công ty chủ yếu phân phối hai loại mặt hàng chính đó là các sản phẩm sữa cô gái Hà Lan của công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Dutch Lady Việt Nam và phân phối các thiết bị điện LioA của công ty TNHH Nhật Linh. a/ Dutch Lady Việt Nam Là công ty liên kết giữa Dutch Lady của Hà Lan với các công ty tư nhân của Việt Nam để mở rộng mạng lưới sản phẩm. Hiện nay Dutch Lady Việt Nam có hai nhà máy chính thức: nhà máy đầu tiên được xây dựng là ở Bình Dương và ngày 15/04/2008 vừa qua công ty chính thức đưa vào hoạt động nhà máy thứ 2 của công ty tại cụm công nghiệp Tây Nam, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam để tiện hơn trong việc vận chuyển cũng như cung cấp sữa đảm bảo cho thị trường miền Bắc. Với công nghệ của Hà Lan, được sản xuất tại Việt Nam cùng với thành quả đóng góp của những nhà cung ứng nguyên vật liệu sản xuất đầy tâm huyết nên mỗi sản phẩm góp mặt với thị trường đều mang chất lượng cao và hoàn hảo đến từng chi tiết. Chính vì vậy Dutch Lady Việt Nam đã nhanh chóng được người tiêu dùng tin yêu đón nhận. Và chỉ trong vòng 1 năm sau ngày chính thức hoạt động, Dutch Lady Việt Nam đã cùng với các nhà phân phối và bán lẻ xây dựng hệ thống phân phối đưa sản phẩm của công ty đến với người dân thuộc mọi miền đất nước. Đây là những cánh tay vươn dài của Dutch Lady dọc bờ cõi Việt Nam hình chữ S. Công ty Kim Sơn là một trong những nhà phân phối cho hãng sữa Dutch Lady Việt Nam đảm bảo đem những sản phẩm chính hãng đến tận tay người tiêu dùng. b/Công ty TNHH Nhật Linh (LioA) LioA được biết đến ở thị trường Việt Nam là địa chỉ tin cậy cho các sản phẩm thiết bị điện: bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ 20 khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển, nhu cầu sử dụng điện ngày 1 tăng trong khi nguồn điện cung cấp luôn thiếu và không ổn định. Trong suốt quá trình này, LioA luôn là người bạn đồng hành để trợ giúp cho mỗi người thoả mãn nhu cầu dùng điện của mình. Những nghiên cứu phát triển không ngừng đã giúp LioA có những bước phát triển vượt bậc về công nghệ, về quy mô sản xuất, về kinh nghiệm chuyên ngành và nay đã trở thành nhà ổn áp hàng đầu Việt Nam. Để hiểu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng cũng như các bạn hàng, LioA đã thiết lập hệ thống kinh doanh chủ động theo mô hình các tập đoàn lớn trên thế giới. Mô hình này đem lại dịch vụ tại chỗ cho khách hàng của LioA thông qua hệ thống 500 đại lý độc quyền, 70 trung tâm phân phối và hơn 1000 nhân viên làm việc tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Công ty TNHH TM Kim Sơn cũng là một trong những trung tâm phân phối các sản phẩm của LioA. SP nguồn điện ổn áp 1 pha (OA) sp nguồn # ổn áp 3 pha (OB) Biến áp hạ thế 3 pha (BA) Biến áp trung thế điện lực (DL) Biến áp đổi nguồn 1 pha (DN) Điện gia dụng ổ cắm kéo dài (OC) Giá kệ TV (TV) Đèn sạc (CK) Các sản phẩm của LioA: Quạt thông gió (FA) Phụ kiện xd (PK) Dây điện dân dụng (DD) Automat (CB) công tắc ổ cắm (SL,SR) Điện XD 2.Phân tích và đánh giá hoạt động khai thác nguồn hàng của công ty trong thời gian qua. Đối với doanh nghiệp thương mại hàng hoá mua vào thường được mua từ nhiều nguồn khác nhau. Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mua hàng theo từng nguồn hàng để thấy được sự biến động tăng, giảm từ đó tìm ra những ưu điểm, lợi thế cũng như những điểm tồn tại, vướng mắc trong những nguồn hàng mua, làm cơ sở cho những căn cứ cho việc lựa chọn nguồn cung cấp có lợi, mang lại hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên hiện nay mặt hàng mà công ty TNHH TM Kim Sơn kinh doanh chưa nhiều: các sản phẩm sữa của hãng Dutch Lady Việt Nam và các sản phẩm LioA của công ty TNHH Nhật Linh. Hơn nữa, công ty cũng chỉ mới hoạt động dưới tính chất là nhà phân phối: lấy hàng trực tiếp từ nơi sản xuất và lợi nhuận của công ty là phần trăm hoa hồng của hãng. Là nhà phân phối cho chính hãng sản xuất nên công ty cũng nhận được nhiều thuận lợi: + Yếu tố giá cả là thuận lợi đầu tiên. Công ty luôn nhận được giá rẻ từ chính hãng vì các nhà phân phối chính là những cánh tay kết nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, đem sản phẩm của họ đến với người tiêu dùng, vì vậy mọi ưu tiên hàng đầu về giá cả luôn dành cho nhà phân phối. + Được ưu tiên trong việc mua hàng, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu khi thị trường cần với đúng số lượng và chất lượng. + Được hưởng các ưu đãi khác của nhà sản xuất dành cho nhà phân phối . Tuy nhiên, do tính chất của hoạt động phân phối, công ty chỉ là đại diện trung gian giữa một bên là nhà sản xuất và một bên là khách hàng nên nhiều khi công ty phải chịu những ràng buộc về mặt hàng phân phối (không được bán thêm bất cứ mặt hàng gì cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp với sản phẩm mà công ty đang làm nhà phân phối), thị trường phân phối (nhà phân phối có nghĩa vụ chỉ bán sản phẩm trong lãnh thổ đã chỉ định và không được phép tự ý điều chỉnh phạm vi lãnh thổ) và giới hạn về lợi nhuận (phải bán đúng giá theo yêu cầu của nhà sản xuất tức là lấy giá nào bán cho khách hàng giá đó và chỉ ăn phần trăm hoa hồng của nhà sản xuất). Điều này ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như lợi nhuận kinh doanh của công ty. Để nắm bắt rõ hơn thực trạng khai thác hàng hoá và nguồn hàng của công ty như thế nào, ta cùng theo dõi và phân tích qua 2 bảng: kết quả mua hàng theo nguồn hàng và bảng doanh số mua vào của một số hàng hoá dưới đây. Kết quả mua hàng theo nguồn hàng Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) ST (%) ST (%) HãngDutch Lady VN 1.923,18 63 2.515,02 64,88 3.413,12 70 591,84 30,77 898,1 35,71 Công ty TNHH Nhật Linh 1.129,49 37 1.361,4 35,12 1.462,76 30 231,91 20,53 101,36 7,45 Tổng 3.052,67 100 3.876,42 100 4.875,88 100 823,75 26,98 999,46 25,78 Nguồn:Phòng kế toán Qua bảng trên ta thấy công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất là hãng Dutch Lady Việt Nam. Hãng này chiếm 63% tỷ trọng của toàn công ty. Và tỷ trọng của hãng này tăng lên qua các năm. Năm 2006 tăng 1,88% về tỷ trọng tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,77%. Và sang năm 2007 tỷ trọng này tiếp tục tăng lên 5,12% tương ứng với tỷ lệ tăng là 35,71%. Công ty Dutch Lady Việt Nam có tỷ trọng tăng rất cao điều đó chứng tỏ các sản phẩm của công ty này đã được thị trường của công ty TNHH TM Kim Sơn chấp nhận. Công ty cần tập trung vào mặt hàng này để tận dụng tối đa ưu điểm mà mình có được. Đối với các mặt hàng mua từ công ty TNHH Nhật Linh chiếm tỷ trọng nhỏ và tỷ trọng này giảm qua các năm từ 37% năm 2005 còn 35,12% năm 2006 và 30% năm 2007 điều đó cho thấy: Công ty vẫn đang phát triển các nguồn hàng từ công ty Nhật Linh so với những năm trước, tuy nhiên tốc độ phát triển chậm hơn so với các sản phẩm của Dutch Lady Việt Nam nên dẫn đến tỷ trọng so với tổng số giảm. Tuy vậy ta vẫn thấy doanh số mua vào của công ty vẫn tăng lên.Và dưới đây chúng ta có thể xem xét hiệu quả công tác tạo nguồn hàng 1 phần thông qua bảng sau: Bảng doanh số mua vào của một số hàng hoá Đơn vị tính: 1.000.000đ Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%) SL % SL % 1.Sản phẩm sữa Sữa tươi Sữa bột Sữa đặc 1.923,18 63 2.515,02 64,88 3.413,12 70 591,84 30,77 898,1 35,71 873,15 28,59 1.322,12 34,11 1900,09 38,99 448,97 51,4 577,97 43,72 528,32 17,31 834,00 21,51 1220,02 25,02 305,68 57,86 386,02 46,29 521,71 17,1 358,9 9,26 292,2 5,99 -162,81 -31,21 -66,7 -18,58 2.Sản phẩm LioA ổn áp Biến áp Thiết bị điện 1.129,49 37 1.361,4 35,12 1.462,76 30 231,91 20,53 101,36 7,45 323,13 10,59 388,17 10,01 345,65 7,09 65,04 20,13 -42,52 -10,95 288,79 9,46 305,05 7,86 217,11 4,45 16,26 5,63 -87,94 -28,82 517,57 16,95 668,18 17,25 900,00 18,46 150,61 29,1 231,82 34,69 Tổng 3.052,67 100 3.876,42 100 4.875,88 100 823,75 26,98 999,46 25,78 Nguồn: Phòng kế toán Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng giá trị mua vào của 3 năm đều tăng. Năm 2006 doanh số mua vào tăng so với năm 2005 là 26,98%. Năm 2007 tỉ lệ doanh số mua vào tăng 25,78% so với năm 2006. Như vậy có thể đánh giá được rằng doanh nghiệp đã không ngừng tăng quy mô kinh doanh, đầu vào tăng lên chứng tỏ đầu ra cũng tăng do công ty luôn tổ chức mua hàng dựa trên kế hoạch, kế hoạch lại dựa trên dự đoán nhu cầu, nên số lượng hàng hóa mua vào tăng lên được đánh giá là hợp lí so với kế hoạch bán ra. Đi sâu vào từng mặt hàng ta thấy: Mặt hàng sữa tươi và sữa bột qua 3 năm đều tăng và tăng mạnh. Sữa tươi tăng từ 28,59% năm 2005 lên 38,99% năm 2007. Sữa bột tăng từ 17,31% năm 2005 lên 25,02% năm 2007. Nhìn chung sự tăng lên này báo hiệu dấu hiệu tốt vì mặt hàng sữa cũng chính là mặt hàng chủ lực của công ty. Nhưng bên cạnh đó ta thấy mặt hàng sữa đặc giảm đi đáng kể qua các năm. Đây là mặt hàng có nhiều thương hiệu trong nước đã được tin dùng, tín nhiệm từ rất lâu, chất lượng không thua kém mà giá cả lại rẻ hơn. Công ty cần chú trọng đến mặt hàng này. Trong các mặt hàng sản phẩm LioA thì các thiết bị điện tiêu thụ mạnh nhất. Doanh số mua vào cũng như tỷ trọng của mặt hàng này tăng đều qua các năm. Vì đây là các mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nên cũng dễ tiêu thụ. Trong khi đó tỷ trọng các mặt hàng ổn áp và biến áp lại giảm. Đặc biệt hai mặt hàng này giảm mạnh vào năm 2007, đó là do ngày nay mạng điện ngày càng ổn định hơn, ngoài ra cũng có nhiều mặt hàng nhập khẩu của trung quốc giá lại rẻ hơn nhiều. Nhìn lại phân tích tình hình mua hàng của công ty TNHH TM Kim Sơn qua các mặt hàng chủ yếu ta thấy rằng năm qua là năm có nhiều biến động trong công tác mua hàng. Có nhiều mặt hàng tăng nhanh về số lượng nhưng cũng có nhiều mặt hàng do nhiều yếu tố tác động làm cho số lượng hàng mua vào qua các năm có xu hướng giảm. Nhìn chung công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lựa chọn các nguồn hàng cung ứng vừa đảm bảo duy trì và phát triển các mặt hàng, đảm bảo sự đều đặn trong hoạt động kinh doanh của công ty. 3. Phương thức lấy hàng và phương thức thanh toán Nhà sản xuất giao các sản phẩm cho công ty tại kho chứa hàng của công ty tại số 2 Chương Dương Độ như đã thoả thuận với nhà sản xuất mà không tính phí chuyên chở nhưng với điều kiện lô hàng đủ trọng lượng và khối lượng từ một chuyến xe chở lên (chuyến xe trọng tải từ trên 1 tấn). Còn đối với các kho khác của công ty thì công ty tự vận chuyển. Chi phí dỡ hàng thì do công ty tự chịu. Đối với các đơn hàng nhỏ lẻ không đủ 1 chuyến xe của nhà sản xuất thì chi phí vận chuyển sẽ do công ty trả. Với phương thức giao hàng này công ty sẽ thuận tiện hơn trong việc kiểm kê cũng như kiểm soát hàng hoá, dễ dàng và không mất nhiều thời gian. Tuy nhiên nhược điểm của phương thức giao hàng này là sẽ làm tăng chi phí khi công ty có nhiều đơn hàng nhỏ, lẻ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Hơn nữa cũng sẽ khó khăn hơn trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phương thức thanh toán: Công ty thanh toán cho nhà sản xuất bằng hai cách trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Công ty có thể thanh toán cho nhà sản xuất theo các trường hợp sau: + Trong trường hợp nhà sản xuất chuyển hàng qua bến xe theo chỉ định của công ty cho công ty thì công ty trả tiền mặt cho nhà sản xuất thông qua nhà xe hoặc người đại diện khác. Khi trả tiền, công ty phải thông báo cho nhà sản xuất biết các thông tin cần thiết để nhận tiền và số tiền thanh toán. Và nhà sản xuất có trách nhiệm thông báo lại cho công ty khi nhận được số tiền và số tiền nhận được. Phương thức thanh toán này nhanh chóng, thuận tiện trong thủ tục, không bị mất nhiều thời gian rườm rà. Nhưng với phương thức này cũng gặp nhiều rủi ro như sự cố người nhận tiền giả danh nghĩa của nhà sản xuất hay những sự cố bị sai sót, không hiểu ý nhau gây nhầm lẫn trong việc thanh toán... + Công ty cũng có thể chuyển khoản trước vào tài khoản của nhà sản xuất với số tiền tương ứng theo đơn đặt hàng dự định của công ty đã được xác nhận của nhà sản xuất: sau khi chuyển khoản, công ty Fax uỷ nhiệm chi cho nhà sản xuất. Ngày nhà sản xuất nhận được Fax là ngày công nhận trả tiền của công ty, sau đó nhà sản xuất sẽ chuyển hàng với số lượng tương ứng với đơn hàng của công ty qua bến xe theo chỉ định của công ty cho công ty. Với phương thức này thì không bị gặp phải những sự cố hay rủi ro như phương thức trên, độ an toàn tin cậy cao hơn. Tuy nhiên phương thức thanh toán này chỉ có lợi cho nhà sản xuất vì khi nhà sản xuất nhận được tiền mới làm thủ tục giao hàng cho công ty. Chính vì vậy công ty cũng cần có những biện pháp để tránh tình trạng nhà sản xuất chậm đưa hàng hoặc giao hàng không đúng quy cách chất lượng, như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty. Hơn nữa, phương thức thanh toán này sẽ ảnh hưởng phần nào đến vốn kinh doanh của công ty vì nhiều khi khách hàng chậm trễ giả tiền hàng, trong khi công ty đã thanh toán trước hết cho nhà sản xuất, như vậy vốn của công ty sẽ bị chiếm dụng nhiều và việc quay vòng vốn kinh doanh sẽ khó khăn hơn. II.thực trạng hoạt động khai thác thị trường khách hàng của công ty. Hoạt động và tình hình khách hàng hiện tại Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất , quyết định sự sống còn của công ty. Chính vì vậy, công ty luôn đề cao việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhất là trong điều kiện hiện nay nền kinh tế của ta đang trên con đường tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá, vì vậy việc thoả mãn nhu cầu khách hàng là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận , mở rộng thị trường trong và ngoài nước, góp phần phát triển đất nước. Hãy cùng phân tích tình hình hoạt động và khách hàng của công ty hiện nay qua một số bảng biểu sau. Trước tiên ta cùng xem xét kết quả kinh doanh về một số mặt hàng bán ra của công ty như sau: Doanh số bán ra của một số mặt hàng Đơn vị tính: 1.000.000đ Chỉ Tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%) SL % SL % 1.Sản phẩm sữa Sữa tươi Sữa bột Sữa đặc 1.815,84 62,14 2.291,37 63,7 3.314,25 71,2 475,53 26,19 1.022,88 44,64 818,21 28 1.258,99 35 1.768,61 38 440,78 53,87 509,62 40,48 525,99 18 791,38 22 1.245,64 26,76 265,39 50,46 454,26 57,4 471,64 16,14 241 6,7 300,00 6,44 -230,64 -48,9 59 24,48 2.Sản phẩm LioA ổn áp Biến áp Thiết bị điện 1.106,4 37,86 1.304,05 36,3 1.340,59 28,8 197,65 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24662.doc
Tài liệu liên quan